Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Bến Cát, từ đó xác định các điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động này Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng trong khu vực.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong đề tài này bao gồm việc thu thập và phân tích tài liệu, số liệu từ năm 2017 đến 2019 Qua đó, bài viết sẽ đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu hiện có.
Ý nghĩa đề tài
Đề tài này đã hệ thống hóa các khái niệm, đặc điểm và vai trò của công tác huy động vốn, từ đó phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Bến Cát Nghiên cứu dựa trên các cơ sở lý luận vững chắc và tính thực tiễn của công tác huy động vốn, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại ngân hàng.
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Bến Cát, em đã đưa ra được một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại CN.
Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 phần là phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận Trong phần nội dung gồm có 3 chương như sau:
Chương 1 Cơ sở lý thuyết về công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Bến Cát
Chương 2 Phân tích thực trạng của công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Bến Cát
Chương 3 Giải pháp - Kiến nghị
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ BẾN CÁT
KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
1.1.1 Khái niệm huy động vốn
Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa khác nhau ở các quốc gia Tại Mỹ, NHTM là công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, cung cấp dịch vụ liên quan đến tiền tệ Theo Đạo luật ngân hàng Pháp (1941), NHTM là các cơ sở nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn tiền đó cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính Ở Việt Nam, NHTM được hiểu là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu nhận tiền ký gửi từ khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả, đồng thời sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính quan trọng, nổi bật với việc cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và các dịch vụ thanh toán Bên cạnh những nghiệp vụ cơ bản này, NHTM còn mở rộng cung cấp nhiều dịch vụ khác để đáp ứng tối đa nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ của xã hội.
Vốn huy động của ngân hàng thương mại là nguồn tài chính chủ yếu, đại diện cho tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng quản lý tạm thời Ngân hàng có trách nhiệm sử dụng và hoàn trả đầy đủ, kịp thời khi khách hàng yêu cầu.
Huy động vốn là các hoạt động của pháp nhân thương mại nhằm tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, bao gồm các hình thức như vay vốn, phát hành chứng khoán, chào bán chứng khoán, liên doanh và liên kết trong và ngoài nước, cũng như hình thành quỹ tín thác bất động sản.
Theo Thông tư số 04/2011/TT-NHNN, tổ chức tín dụng phải áp dụng lãi suất tối đa bằng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất khi cá nhân hoặc tổ chức rút tiền gửi trước hạn Cùng với đó, Thông tư số 02/2011/TT-NHNN quy định lãi suất huy động tối đa bằng đồng Việt Nam là 14%/năm, bao gồm cả chi khuyến mại Việc xác định lãi suất huy động cho các kỳ hạn cụ thể sẽ phụ thuộc vào quyết định của ngân hàng thương mại, dựa trên cung - cầu vốn thị trường và tuân thủ quy định của các thông tư trên.
1.1.2 Phân loại huy động vốn
1.1.2.1 Huy động vốn qua tiền gửi:
- Tiền gửi: Gồm có tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn, hay còn gọi là tài khoản thanh toán, là loại tài khoản mà khách hàng sử dụng để chi trả cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng Tài khoản này luôn duy trì số dư Có, nhưng nếu có thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, tài khoản có thể có số dư Nợ, dẫn đến việc nó còn được gọi là tài khoản vãng lai Ngân hàng không giới hạn số dư Có, nhưng số dư Nợ sẽ được giới hạn theo một hạn mức đã thỏa thuận.
Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà khách hàng chỉ được rút sau một thời gian nhất định, từ vài tháng đến vài năm Nếu khách hàng cần rút tiền trước hạn, họ sẽ không nhận được lãi suất hoặc chỉ nhận lãi suất tương ứng với tiền gửi không kỳ hạn, tùy theo quy định của từng ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền cá nhân gửi vào tài khoản, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm với lãi suất theo quy định của ngân hàng và được bảo hiểm theo pháp luật Có hai loại tiền gửi tiết kiệm: không kỳ hạn và có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho phép khách hàng rút tiền vào bất kỳ ngày làm việc nào mà không cần thông báo trước với ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại hình gửi tiền mà khách hàng chỉ có thể rút tiền sau khi hết thời gian gửi đã thỏa thuận với ngân hàng.
1.1.2.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là công cụ huy động vốn của ngân hàng thương mại, bao gồm các giấy nhận nợ mà ngân hàng cấp cho khách hàng vay tiền, chứng minh quyền đòi nợ với lãi suất và thời hạn hoàn trả cụ thể Ngân hàng phát hành giấy tờ có giá để tạo nguồn vốn ổn định và giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn do hạn chế trong việc thu hút tiết kiệm Các loại giấy tờ có giá thường được sử dụng bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các hình thức khác.
1.1.3 Đặc điểm của công tác huy động vốn
Vốn huy động là yếu tố quyết định quy mô hoạt động và tín dụng của ngân hàng, trong đó các ngân hàng nhỏ thường có khoản đầu tư và cho vay ít đa dạng hơn so với ngân hàng lớn Với nguồn vốn hạn chế, ngân hàng nhỏ khó phản ứng nhanh với biến động chính sách, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư Do đó, các ngân hàng cần liên tục tìm kiếm phương pháp huy động vốn hiệu quả để nâng cao vị thế trên thị trường.
Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh tế Để phát triển bền vững và mở rộng quy mô hoạt động, ngân hàng cần xây dựng uy tín trên thị trường, điều này thể hiện qua khả năng thanh toán cho khách hàng Khả năng thanh toán cao cho thấy vốn khả dụng của ngân hàng lớn, và việc huy động vốn hiệu quả càng cao càng chứng tỏ sự thành công trong hoạt động này.
Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với từng ngân hàng mà còn với toàn bộ nền kinh tế Để cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng thương mại khác, mỗi ngân hàng cần nghiên cứu và triển khai nhiều phương thức huy động vốn đa dạng, phong phú nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn
Là các yếu tố nằm trong sự kiểm soát và quản lý của Ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp lên doanh thu và chi phí của Ngân hàng
- Nguồn vốn huy động của Ngân hàng tác động tới nhu cầu sử dụng vốn
Cơ cấu tài sản nợ và tài sản có hiện đang tiềm ẩn nhiều rủi ro Ngành ngân hàng chưa thu hút được khách hàng từ nhiều lĩnh vực khác nhau, mà chỉ tập trung vào một nhóm khách hàng nhất định Điều này khiến ngân hàng dễ dàng đối mặt với rủi ro trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt khi khách hàng gặp khó khăn.
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Mai Xuân Phúc (2013) trong luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Tây – Chi nhánh Đà Nẵng Bài nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn của ngân hàng trong giai đoạn 2010 – 2012, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng huy động vốn cho chi nhánh trong tương lai.
Tác giả phân tích thực trạng huy động vốn tại Western Bank Đà Nẵng dựa trên các tiêu chí như qui mô, thị phần, cơ cấu, chi phí và chất lượng dịch vụ Luận văn chỉ tập trung vào hoạt động huy động vốn trong giai đoạn 2010-2012, không đề cập đến quản trị rủi ro Để thực hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng lý thuyết về huy động vốn và phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp Kết quả cho thấy nguồn vốn tại ngân hàng này luôn tăng trưởng, dịch vụ và chăm sóc khách hàng được cải thiện, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề như sản phẩm tiết kiệm cho doanh nghiệp chưa đa dạng, lãi suất huy động chưa theo kịp thị trường, và đội ngũ nhân viên thiếu kinh nghiệm Nghiên cứu đưa ra giải pháp nhằm mở rộng huy động vốn trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.
[2] Phạm Xuân Tình (2010), luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại CN Ngân Hàng Đầu tư và Phát Triển Quảng Bình”
Luận văn này hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là hoạt động huy động vốn Bài viết cũng phân tích xu hướng phát triển của lĩnh vực này trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn đã phân tích và đề xuất các giải pháp khoa học và thực tiễn nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tại CN trong thời gian tới, dựa trên chiến lược hành động từ phân tích ma trận SWOT.
Nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại CN BIDV Quảng Bình cho thấy khả năng cạnh tranh chưa mạnh mẽ, chủ yếu dựa vào các hình thức huy động truyền thống Kết quả kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro do sự giảm sút về nền tảng khách hàng và thị phần huy động vốn Để cải thiện tình hình, cần tập trung vào việc cải tiến chính sách huy động vốn và phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ hỗ trợ nguồn tiền gửi.
11 hình, sản phẩm dịch vụ hỗ trợ huy động vốn, BIDV Quảng Bình vẫn có khả năng phát huy các thế mạnh sẵn có
[3] Nguyễn Văn Tân (2017), luận văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng “Huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bài luận văn này nghiên cứu và đánh giá thực trạng huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành trong giai đoạn 2012 – 2015 Đồng thời, nó cũng làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn dân cư Dựa trên các kết quả nghiên cứu, bài viết sẽ đề xuất những giải pháp phát triển phù hợp cho tương lai.
Tác giả đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp luận, thu thập thông tin, xử lý thông tin và phân tích thông tin nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động vốn dân cư thông qua việc trình bày tổng quan hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại, bao gồm khái niệm và đặc điểm của huy động vốn từ tiền gửi dân cư Bài viết cũng nêu rõ mục tiêu và chính sách huy động, các hình thức huy động vốn, cũng như các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn dân cư Cuối cùng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn dân cư của Ngân hàng thương mại là một phần quan trọng để hiểu rõ hơn về quy trình này.
Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn dân cư của BIDV Hà Thành, chỉ ra những nguyên nhân hạn chế trong hoạt động này Dựa trên những phân tích thực tiễn, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn dân cư tại chi nhánh trong giai đoạn 2017 – 2020.
Đoàn Thị Thùy Dung (2015) trong luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh đã phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Đắk Lắk Nghiên cứu này bắt đầu bằng việc giới thiệu tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2009-2013 và sau đó đi sâu vào đánh giá hoạt động huy động vốn của chi nhánh Từ những phân tích đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Đông Á Đắk Lắk.
Luận văn này kế thừa các nghiên cứu trước đây và lý thuyết về huy động vốn của ngân hàng thương mại, nhằm phân tích thực trạng huy động vốn thông qua dữ liệu thực tế Qua đó, luận văn đánh giá và rút ra các kết luận, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Để thực hiện đề tài, các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh giữa các năm và các ngân hàng đã được áp dụng.
Bài viết hệ thống hóa lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế, phân tích tình hình huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn của Đông Á Đắk Lắk, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế Nghiên cứu cho thấy giai đoạn 2009 – 2013, tỷ trọng huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng dân cư tăng đáng kể, đồng thời chất lượng dịch vụ ngân hàng cũng được cải thiện Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sự đa dạng trong sản phẩm tiền gửi và chưa có sản phẩm đặc thù cho chi nhánh; cơ cấu các khoản huy động chưa hợp lý và chưa chú trọng đến huy động từ nguồn tiền gửi thanh toán Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm mở rộng và đa dạng hóa khách hàng, phù hợp với hội sở, Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh.
Dương Nguyễn Xuân Hà (2018) đã thực hiện luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế với chủ đề "Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế" Luận văn này tập trung vào việc cải tiến các chiến lược huy động vốn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Luận văn này nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến chính sách huy động vốn của Vietinbank Thừa Thiên Huế, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách huy động vốn tại chi nhánh này đến năm 2022.
Luận văn sử dụng các phương pháp như thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu, thống kê mô tả, so sánh và hạch toán kinh tế để đạt được mục tiêu nghiên cứu Số liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo tổng kết tại CN, sách, báo và các tài liệu công bố trên phương tiện thông tin đại chúng Trong khi đó, số liệu sơ cấp được thu thập qua bảng khảo sát từ cán bộ nhân viên và khách hàng giao dịch tại CN, giúp cung cấp cái nhìn khái quát và toàn diện về thực trạng chính sách huy động vốn.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ BẾN CÁT
Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Bến Cát, trước đây là Ngân hàng Nhà nước huyện Bến Cát, thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Sông Bé và hoạt động theo cơ chế bao cấp Vào năm 1988, Ngân hàng Nhà nước huyện Bến Cát đã chuyển đổi thành Ngân hàng Nông nghiệp huyện.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Bến Cát, được thành lập theo quyết định số 340/QĐ-NHNN-02 ngày 19/06/1998, là chi nhánh loại II trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bình Dương Hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, ngân hàng này là doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập Địa chỉ của chi nhánh nằm tại Đường 30/4, khu phố 2, phường Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện pháp lý: Nguyễn Thị Ngọc Anh Điện thoại: 0274 3558577
Với triết lý kinh doanh “Mang phồn thịnh đến khách hàng”, mục tiêu của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam, đặc biệt là chi nhánh tại thị xã Bến Cát, khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam Để đạt được điều này, ngân hàng không ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, nhiệt huyết và tận tâm với khách hàng, luôn đặt sự hài lòng của khách hàng làm mục tiêu và động lực phát triển.
Hình 2.1 Logo Agribank Ý nghĩa màu sắc, hình khối trong logo ngân hàng Agribank
Màu xanh lá cây đại diện cho thiên nhiên và biển trời; màu đỏ booc đô thể hiện phù sa; màu trắng biểu trưng cho nước; và màu vàng tượng trưng cho sự thịnh vượng cùng phát triển của đất nước, khách hàng và Agribank.
Logo của Agribank được thiết kế với hình vuông tượng trưng cho chiếc bánh Chưng trong truyền thuyết “Sự tích bánh Chưng, bánh Dày” thời Vua Hùng, thể hiện giá trị văn hóa dân tộc Hình chữ S phản ánh hình dáng đất nước Việt Nam, trong khi hai đường thẳng kẻ chéo đi lên biểu trưng cho sự tăng trưởng và mối quan hệ gắn bó, đồng hành giữa Agribank và khách hàng.
Dòng chữ AGRIBANK thể hiện sự nghiêm túc của một Định chế tài chính tiên phong trong việc thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng, Chính phủ và NHNH về chính sách tiền tệ Logo của Agribank không chỉ giúp nâng cao hình ảnh thương hiệu mà còn phù hợp với xu hướng phát triển chung của hệ thống Ngân hàng, đồng thời giữ gìn bản sắc riêng của Agribank, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Đặc điểm hoạt động và bộ máy tổ chức của Agribank thị xã Bến Cát
Agribank thị xã Bến Cát được quản lý bởi Ban giám đốc và được chia thành hai phòng ban chính: Phòng Kế toán – Ngân quỹ và Phòng Kinh doanh Mỗi phòng ban đảm nhận những chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, cùng với đội ngũ hơn 30 nhân viên có trình độ chuyên môn cao.
Agribank thị xã Bến Cát có một Phòng giao dịch trực thuộc, đó là Phòng giao dịch Lai Uyên, tọa lạc tại ấp Xà Mách, xã Lai Uyên, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
Hình 2.2 Hệ thống tổ chức của Agribank thị xã Bến Cát
(Nguồn: Tư liệu Phòng kinh doanh)
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
Phó giám đốc phụ trách:
Phó giám đốc phụ trách tại Agribank Bến Cát là người đại diện pháp lý và có quyền giám đốc, chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư, cho vay và bảo lãnh trong phạm vi ủy quyền của Ban Tổng Giám đốc Bên cạnh đó, phó giám đốc cần chủ động tổ chức các hoạt động học tập, nghiên cứu cho nhân viên, đồng thời hướng dẫn thực hiện các chế độ, nghiệp vụ của Agribank và các quy định liên quan từ Nhà nước, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính và các bộ quản lý khác.
Phó giám đốc có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền bởi Ban Tổng giám đốc và báo cáo kết quả Họ cũng phải tổ chức và chỉ đạo các chính sách, chế độ nghiệp vụ, cùng kế hoạch kinh doanh theo chỉ đạo từ Ban Tổng giám đốc.
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH
PHÒNG GIAO DỊCH LAI UYÊN
Chi nhánh chịu trách nhiệm toàn diện về tài sản, nguồn vốn và nhân sự, đồng thời đảm bảo thực hiện các chương trình hoạt động và kế hoạch công tác đã đề ra.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Gồm 15 nhân viên, trong đó có 1 Trưởng phòng,
1 Phó phòng và một kiểm soát viên
Đơn vị tiếp nhận và thực hiện các dịch vụ tài chính như chuyển tiền, gửi tiết kiệm, thanh toán, ký quỹ, đổi ngoại tệ, thu thuế và xử lý phạt Chúng tôi cũng đáp ứng các yêu cầu và giải đáp thắc mắc liên quan đến tài khoản khách hàng, đồng thời cung cấp sao kê và sổ phụ giấy báo cho khách hàng.
Quản lý và đối chiếu hồ sơ thông tin khách hàng, đảm bảo tính chính xác của hồ sơ tài khoản tiền gửi, đồng thời giải quyết nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Agribank.
Nghiên cứu và triển khai các quy chế, quy trình hướng dẫn liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng tiện ích, dịch vụ phi tín dụng, và biểu phí trong thanh toán và ngân quỹ của chi nhánh Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dụng, đảm bảo an toàn kho quỹ Quản lý thiết bị thông tin và điện toán phục vụ kinh doanh theo quy định của Agribank Tổng hợp và lưu trữ hồ sơ tài liệu về kế toán, hạch toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định Thực hiện nhiệm vụ thanh toán cả trong nước và quốc tế.
Kiểm soát viên có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, trung thực và minh bạch của các hợp đồng và giấy tờ tại chi nhánh Họ theo dõi và kiểm soát hoạt động của Phòng kế toán – ngân quỹ, phê duyệt các nghiệp vụ kế toán hàng ngày, thẩm định báo cáo tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và cá nhân Ngoài ra, họ kiểm tra kho quỹ hàng ngày, ký các văn bản tín dụng và tiền tệ trong quyền hạn của mình, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban giám đốc chi nhánh và Ban Tổng Giám đốc.
Phòng kinh doanh: Gồm 10 nhân viên, trong đó có 1 Trưởng phòng và 2 Phó phòng Phòng kinh doanh có nhiệm vụ:
Tiếp xúc với khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và chủ dự án, chúng tôi thực hiện Marketing tín dụng nhằm thiết lập mối quan hệ hợp tác phát triển Chúng tôi chú trọng chăm sóc khách hàng và tiếp nhận yêu cầu, ý kiến phản hồi để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Để thu hút khách hàng, 17 khách hàng đã đề xuất các chính sách ưu đãi hấp dẫn Đồng thời, việc phân tích rủi ro là cần thiết để lựa chọn và áp dụng các biện pháp cho vay nhằm đạt hiệu suất tối ưu.
Thẩm định dự án và hoàn thiện hồ sơ trình NHNo&PTNT theo phân cấp ủy quyền Tham gia chỉ đạo nghiệp vụ tín dụng toàn hệ thống, soạn thảo quy trình và quy chế liên quan đến cấp tín dụng Phân tích nợ quá hạn, phân loại dư nợ, xác định nguyên nhân và biện pháp khắc phục Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trên địa bàn, đồng thời thực hiện báo cáo kiểm tra chuyên đề theo quy định.
Phòng giao dịch Lai Uyên: Gồm có 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc và 5 nhân viên
Phòng giao dịch thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và tín dụng dưới sự quản lý của Chi nhánh Agribank thị xã Bến Cát.
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ BẾN CÁT
2.2.1 Số lượng cán bộ nhân viên theo trình độ học vấn
Bảng 2.1 Số lượng cán bộ nhân viên tại Agribank thị xã Bến Cát theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ (%) Đại học 30 85,71%
(Nguồn: Tư liệu Argibank thị xã Bến Cát)
Theo bảng số lượng cán bộ nhân viên tại Agribank thị xã Bến Cát, trình độ học vấn của nhân viên khá cao, với 85,71% có trình độ Đại học và 14,29% có trình độ Sau đại học Hầu hết cán bộ nhân viên được bố trí vào các vị trí phù hợp với chuyên môn và mong muốn của họ Trong suốt những năm qua, Chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên có nhu cầu tiếp tục học tập và nâng cao trình độ.
18 cao trình độ của bản thân, ngày càng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao để góp phần đưa NH phát triển và vươn xa hơn
2.2.2 Số lượng cán bộ nhân viên theo độ tuổi
Bảng 2.2 Số lượng cán bộ nhân viên tại Agribank Bến Cát theo độ tuổi Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Tư liệu Argibank thị xã Bến Cát)
Tại Agribank thị xã Bến Cát, đội ngũ cán bộ nhân viên chủ yếu là người trẻ, với 42,86% dưới 32 tuổi, 37,14% từ 32 đến 42 tuổi, và 20% trên 43 tuổi Điều này cho thấy ngân hàng thường xuyên tuyển dụng lao động mới, chủ yếu là sinh viên mới tốt nghiệp, năng động, giao tiếp tốt và có thái độ tích cực Tuy nhiên, họ còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn và khả năng chịu áp lực công việc chưa được chứng minh rõ ràng.
MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ BẾN CÁT GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ BẾN CÁT GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Bến Cát giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị: tỷ đồng
Tỷ lệ tăng trưởng năm 2018 với năm
Tỷ lệ tăng trưởng năm 2019 với năm
Tổng dư nợ cho vay
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Bến Cát)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy:
Vốn huy động đã có sự tăng trưởng qua các năm, cụ thể năm 2017 đạt 439,271 tỷ đồng Đến năm 2018, tổng vốn huy động tăng lên 546,702 tỷ đồng, tăng 107,431 tỷ đồng so với năm trước, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 16,81%.
Năm 2019, Ngân hàng đạt tổng vốn huy động 662,458 tỷ đồng, tăng 115,756 tỷ đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 15,51% Sự tăng trưởng này cho thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng có sự ổn định qua các năm.
Trong những năm gần đây, tổng dư nợ cho vay đã có sự gia tăng đáng kể, từ 258,043 tỷ đồng vào năm 2017 lên 301,639 tỷ đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 43,596 tỷ đồng và tỷ lệ 9,52%.
Năm 2019, tổng dư nợ cho vay đạt 376,988 tỷ đồng, tăng 75,349 tỷ đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ 15,02% Sự gia tăng này phản ánh nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng cao, cho thấy đời sống người dân được cải thiện và nhu cầu chi tiêu, sản xuất kinh doanh gia tăng Tuy nhiên, sự tăng trưởng này cũng có thể mang lại những thách thức cho các ngân hàng.
Từ năm 2017 đến 2019, doanh thu của Agribank thị xã Bến Cát ghi nhận sự tăng trưởng liên tục Cụ thể, năm 2017 doanh thu đạt 92,019 tỷ đồng, tăng lên 112,607 tỷ đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 20,588 tỷ đồng và tỷ lệ 22,37% Năm 2019, doanh thu tiếp tục tăng lên 130,289 tỷ đồng, nhưng mức tăng chỉ đạt 17,682 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 15,7%, thấp hơn so với năm 2018 Điều này cho thấy mặc dù doanh thu ngân hàng vẫn có xu hướng phát triển, nhưng tốc độ tăng trưởng năm 2019 chưa ổn định so với các năm trước.
Bên cạnh sự tăng trưởng của doanh thu thì chi phí cũng tăng đáng kể Năm
Tổng chi phí của ngân hàng (NH) đã tăng từ 79,632 tỷ đồng vào năm 2017 lên 98,391 tỷ đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 18,759 tỷ đồng và tỷ lệ 23,56% Đến cuối năm 2019, tổng chi phí đạt 113,205 tỷ đồng, tăng 14,814 tỷ đồng so với năm 2018, với tỷ lệ tăng 15,06% Mặc dù chi phí ngày càng gia tăng cho thấy NH chưa sử dụng vốn hiệu quả, nhưng mức tăng đã giảm so với năm trước Chúng tôi tin rằng ngân hàng sẽ tiếp tục cải thiện để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả hơn trong tương lai.
Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, với 12,387 tỷ đồng vào năm 2017, tăng nhẹ lên 14,216 tỷ đồng vào năm 2018, tương ứng với tỷ lệ 14,77% Đến năm 2019, lợi nhuận tiếp tục tăng lên 17,084 tỷ đồng, tăng 2,868 tỷ đồng so với năm trước, đạt tỷ lệ tăng trưởng 20,17% Điều này chứng tỏ ngân hàng đang rất thành công trong hoạt động kinh doanh.
Thuế suất mà Ngân hàng phải trả cho Nhà nước chiếm 20% lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, với 11,373 tỷ đồng vào năm 2018, tăng 1,463 tỷ đồng (14,76%) so với năm 2017 Năm 2019, lợi nhuận tiếp tục tăng lên 13,417 tỷ đồng, tăng 2,044 tỷ đồng (17,97%) so với năm 2018 Sự chênh lệch lợi nhuận giữa năm 2018 và 2019 không quá lớn, phản ánh sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Bến Cát trong những năm qua đã chứng tỏ sự ổn định và không ngừng phát triển, với doanh thu hàng năm tăng vượt trội so với chi phí Thành công này là nhờ sự quan tâm và chỉ đạo của Ban lãnh đạo cùng với nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ, nhân viên chi nhánh trong việc hoàn thành nhiệm vụ và cống hiến hết mình cho công việc.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
2.4.1 Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động
Bảng 2.4 Tỷ lệ Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng
Tổng dư nợ 258,043 301,639 376,988 Tổng vốn huy động 439,271 546,702 662,458 Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động 58,74% 55,17% 56,91%
(Nguồn: Tư liệu Agribank thị xã Bến Cát)
Hình 2.3 Tỷ lệ Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động
(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả và tư liệu Agribank Bến Cát)
Năm 2017, tổng dư nợ trên tổng vốn huy động đạt 58,74%, nhưng đến năm 2018 giảm xuống còn 55,17% do ngân hàng chưa khai thác hết nguồn vốn huy động Năm 2019, tỷ lệ này tăng nhẹ lên 56,91%, cho thấy ngân hàng đã nỗ lực cải thiện tình hình Tuy nhiên, hiệu quả cao nhất trong ba năm vẫn thuộc về năm 2017, trong khi năm 2018 ghi nhận sự giảm mạnh 3,57% so với năm trước Mặc dù năm 2019 có sự tăng trưởng 1,74% so với năm 2018, ngân hàng vẫn chưa tối ưu hóa được nguồn vốn huy động.
2.4.2 Vốn huy động không kỳ hạn/ Tổng vốn huy động
Bảng 2.5 Tỷ lệ Vốn huy động không kỳ hạn/ Tổng vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng
Vốn huy động không kỳ hạn 15,519 17,391 24,013
(Nguồn: Tư liệu Agribank thị xã Bến Cát)
Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động
Hình 2.4 Tỷ lệ Vốn huy động không kỳ hạn/ Tổng vốn huy động
(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả và tư liệu Agribank Bến Cát)
Bảng 2.5 và hình 2.4 chỉ ra rằng vốn huy động không kỳ hạn chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn huy động Nguyên nhân là do lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn ở mức thấp.
KH có xu hướng không quan tâm nhiều đến hoạt động này Tại năm 2017, nguồn vốn huy động không kỳ hạn chiếm 3,53% tổng nguồn vốn huy động Đến năm
Tổng vốn huy động không kỳ hạn của ngân hàng đã có sự biến động nhẹ, giảm xuống 3,18% vào năm 2018 so với cùng kỳ năm 2017, nhưng đã tăng trở lại lên 3,62% vào năm 2019 Kết quả từ bảng 2.5 và hình 2.4 cho thấy rằng mặc dù có sự thay đổi không ổn định qua các năm, nhưng mức độ biến động này không đáng kể.
2.4.3 Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng vốn huy động
Bảng 2.6 Tỷ lệ Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng vốn huy động Đơn vị: Tỷ đồng
Vốn huy động có kỳ hạn 423,752 529,311 638,445 Tổng vốn huy động 439,271 546,702 662,458
(Nguồn: Tư liệu Agribank thị xã Bến Cát)
Vốn huy động không kỳ hạn/ Tổng vốn huy động
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ BẾN CÁT BẰNG PHÂN TÍCH SWOT
Hình 2.5 Tỷ lệ Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng vốn huy động
(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả và tư liệu Agribank Bến Cát)
Kết quả từ bảng 2.6 và hình 2.5 cho thấy nguồn vốn huy động có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, với tỷ lệ đạt 96,46% vào năm 2017, 96,82% vào năm 2018 và 96,38% vào năm 2019 Tỷ lệ này tương đối ổn định qua các năm, cho thấy nhu cầu cao của khách hàng đối với các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn đa dạng và linh hoạt, cùng với mức lãi suất hấp dẫn Do đó, vốn huy động có kỳ hạn giữ vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
2.5 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ BẾN CÁT
Hoạt động huy động vốn của Agribank Bến Cát đã ghi nhận những thành công đáng kể, với tổng vốn huy động tăng từ 439,271 tỷ đồng năm 2017 lên 546,702 tỷ đồng năm 2018 và đạt 662,458 tỷ đồng năm 2019 Ngân hàng đã xây dựng được nguồn vốn ổn định và vững chắc, phục vụ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh và tạo lợi nhuận Vốn huy động không chỉ đáp ứng đủ các dự án đầu tư mà còn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm dịch vụ đa dạng của chúng tôi thu hút nhiều đối tượng khách hàng khác nhau Đặc biệt, các sản phẩm tiền gửi phong phú với nhiều loại hình và tính năng ưu việt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mọi khách hàng.
Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng vốn huy động
25 hình thức tiết kiệm với lãi suất thả nổi, gửi tiền trực tuyến qua Internet Banking, tiết kiệm gửi góp định kỳ và tiết kiệm hưu trí giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn giải pháp phù hợp với nhu cầu và tình hình tài chính cá nhân.
Agribank Bến Cát thường xuyên tuyển dụng nhân sự trẻ, tạo cơ hội cho nhân viên được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ để nâng cao trình độ Ngân hàng chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên và giao dịch viên với tác phong chuyên nghiệp, nhanh nhẹn, lịch sự và chu đáo Nhờ đó, chi nhánh luôn có nguồn nhân lực trẻ dồi dào, nhiệt huyết trong công việc, ham học hỏi, năng động, sáng tạo và có khả năng giao tiếp tốt.
Tình hình nợ xấu tại CN hiện khá ổn định so với các ngân hàng khác trong khu vực, chủ yếu tập trung ở nhóm 2 (dư nợ cần chú ý) và một phần nhỏ ở nhóm 3 (dư nợ dưới tiêu chuẩn) Đây là một điểm mạnh của ngân hàng, tuy nhiên, ngân hàng cần chú trọng vào việc đánh giá đối tượng khách hàng trước khi cho vay để hạn chế sự gia tăng nợ xấu.
Chiến lược marketing hiệu quả cần kết hợp với tái định vị thương hiệu, khuyến mãi, quảng cáo và truyền thông nội bộ Việc hợp tác toàn diện và chăm sóc khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị thương hiệu và thu hút khách hàng.
Chi nhánh KH đã đóng góp quan trọng vào việc phát huy thế mạnh trong cạnh tranh huy động vốn với các ngân hàng thương mại khác Đơn vị này luôn duy trì và nâng cao mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn, đồng thời tăng cường hoạt động tiếp thị và huy động vốn từ khách hàng tiềm năng Điều này chứng tỏ chi nhánh đã xây dựng được uy tín vững chắc trong lòng khách hàng.
Bên cạnh những ưu điểm đạt được ở trên, hoạt động huy động vốn của Agribank Bến Cát vẫn còn một số hạn chế:
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích hiện nay tương tự như các ngân hàng khác, với nhiều tính năng bị trùng lặp, điều này khiến việc thu hút khách hàng trở nên khó khăn Hơn nữa, các sản phẩm dịch vụ này chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của khách hàng và vẫn còn tồn tại một số lỗi trong quá trình sử dụng.
Hoạt động tìm kiếm khách hàng mới chưa đạt hiệu quả cao, trong khi số dư vốn huy động chủ yếu tập trung vào những khách hàng lâu năm Thêm vào đó, thị xã đang chứng kiến sự gia tăng số lượng ngân hàng, ví dụ như Ngân hàng TMCP Á Châu.
(ACB), NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB), NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) khiến cho việc tranh giành thị phần ngày càng gay gắt
Nhiều khách hàng trên địa bàn vẫn còn nghi ngờ về uy tín của ngân hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng chính là nông dân tại nông thôn Họ chưa quen với các sản phẩm và dịch vụ tiện ích của ngân hàng, cộng thêm tâm lý lo sợ về việc tiền có thể mất giá Điều này khiến họ cảm thấy ngần ngại khi lần đầu tiếp xúc với dịch vụ ngân hàng.
Khi người vay không thanh toán, ngân hàng phải thực hiện các biện pháp thu hồi nợ như gọi điện nhắc nhở và gửi thông báo đến cá nhân hoặc doanh nghiệp vay Nếu những biện pháp này không hiệu quả, ngân hàng có thể tiến hành khởi kiện theo quy định pháp luật, tuy nhiên đây là phương án cuối cùng và tốn kém về thời gian cũng như chi phí Do đó, ngân hàng cần tìm kiếm các phương án thu hồi nợ hiệu quả hơn.
Nguồn nhân lực tại các ngân hàng hiện đang gặp tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng, dẫn đến việc nhân viên phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ cùng lúc để bù đắp cho sự thiếu thốn này tại các chi nhánh.
Sự thành công của ngành Ngân hàng trong năm 2019 đã mở ra nhiều cơ hội phát triển cho năm 2020 Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2020, nền kinh tế Việt Nam và hệ thống Ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, dẫn đến lợi nhuận giảm sút và dự báo nợ xấu gia tăng Dù vậy, ngành Ngân hàng vẫn ghi nhận một số điểm sáng trong bối cảnh khó khăn này.
Môi trường kinh doanh tại Việt Nam hiện đang ổn định nhờ vào việc kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, khẳng định đây là một địa điểm đầu tư an toàn với nền kinh tế và chính trị vững chắc Sự ổn định này không chỉ thu hút khách hàng kiều bào và quốc tế mà còn tạo cơ hội cho sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng, lĩnh vực bất động sản, cùng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ
NĂM TỚI
GIẢI PHÁP
3.2.1 Cân đối giữa vốn huy động và sử dụng nguồn vốn huy động
Huy động vốn là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do đó cần có chiến lược huy động hiệu quả, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế và thói quen tiết kiệm của khách hàng Ngân hàng cũng nên chú trọng vào việc tăng cường các phương án huy động nguồn vốn trung và dài hạn từ bộ phận khách hàng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
Nghiệp vụ huy động vốn là cơ sở quan trọng cho việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn Nếu ngân hàng huy động nhiều vốn nhưng chỉ cho vay với lợi nhuận thấp, sẽ dẫn đến lợi nhuận tổng thể thấp, cho thấy sự chưa tối ưu trong việc sử dụng nguồn vốn Ngược lại, nếu tỷ lệ cho vay quá cao so với vốn huy động, ngân hàng sẽ đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn Do đó, việc duy trì sự cân bằng giữa huy động và sử dụng vốn là cần thiết để tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.2.2 Mở rộng đối tượng khách hàng
Tập trung vào một nhóm khách hàng có chung đặc điểm về nguồn vốn có thể làm cho cơ cấu nguồn vốn trở nên cứng nhắc và tăng rủi ro, vì khi xảy ra tình huống nhất định, nhóm này sẽ phản ứng giống nhau, gây khó khăn cho ngân hàng Do đó, việc mở rộng đối tượng khách hàng sẽ giúp cơ cấu nguồn vốn linh hoạt hơn và giảm bớt rủi ro Ngân hàng cũng nên phân chia khách hàng thành các nhóm khác nhau để xây dựng chính sách phục vụ và chăm sóc phù hợp, nhằm tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng.
Khách hàng có thu nhập cao thường ưu tiên an toàn bảo mật, lãi suất và kỳ hạn gửi tiền trung và dài hạn Ngân hàng cần chủ động cung cấp thông tin về lãi suất và các phương tiện bảo quản an toàn, giúp khách hàng dễ dàng đưa ra lựa chọn Nhóm khách hàng này thường có tâm lý cần sự an toàn và ngần ngại trong việc đặt niềm tin vào hệ thống ngân hàng.
Nhóm khách hàng kinh doanh có thu nhập trung bình khá thường có nhu cầu gửi và rút tiền linh hoạt, ưu tiên sự tiện lợi hơn là bảo mật hay lãi suất Để phục vụ nhóm khách hàng này, ngân hàng cần triển khai các phương án linh hoạt và kịp thời đáp ứng nhu cầu của họ Mặc dù lợi nhuận ban đầu có thể không cao, nhưng về lâu dài, nhóm khách hàng này sẽ trở nên phổ biến và mang lại lợi ích cho ngân hàng.
Từ đó, số dư tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên rõ rệt và lợi nhuận hoạt động kinh doanh của NH cũng tăng theo
Ngân hàng cần tìm kiếm và tiếp xúc với các doanh nghiệp địa phương để giới thiệu sản phẩm dịch vụ, đồng thời theo dõi tình hình tài chính của họ nhằm tư vấn hiệu quả Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể áp dụng chính sách tặng quà và ưu đãi lãi suất cho các doanh nghiệp lớn, góp phần nâng cao uy tín và mối quan hệ với khách hàng.
3.2.3 Áp dụng mức lãi suất linh hoạt
Trước khi gửi tiền vào ngân hàng, lãi suất là yếu tố quan trọng mà cá nhân và tổ chức kinh tế cần xem xét Khách hàng thường mong muốn nhận được lợi nhuận cao nhất, nhưng lãi suất cao có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng Do đó, ngân hàng cần nghiên cứu và đa dạng hóa lãi suất phù hợp với từng nhóm khách hàng, mục đích và thời kỳ khác nhau Thời gian gửi tiền càng dài, lãi suất hưởng càng cao, trong khi sản phẩm có nhiều tiện ích lãi suất có thể thấp hơn so với sản phẩm ít tiện ích.
3.2.4 Tăng cường marketing huy động vốn
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng cần chủ động nghiên cứu thị trường và xác định lợi ích của khách hàng để dự đoán nhu cầu trong tương lai Việc xây dựng chiến lược huy động vốn hợp lý không chỉ đảm bảo lợi ích cho khách hàng mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngân hàng nên triển khai các sản phẩm dịch vụ đa dạng, nâng cao chất lượng phục vụ và đẩy mạnh chính sách chăm sóc khách hàng Do đó, việc tăng cường hiệu quả hoạt động marketing là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoạt động kinh doanh.
3.2.5 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên
Sự thỏa mãn của khách hàng tại ngân hàng thương mại không chỉ phụ thuộc vào các sản phẩm và dịch vụ mà còn vào quá trình giao tiếp và cung cấp dịch vụ giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng Độ tin cậy của ngân hàng và quyết định tiếp tục giao dịch đều được phản ánh qua tác phong phục vụ và thái độ của nhân viên.
Ngân hàng cần tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo chuyên sâu về chuyên môn và giao tiếp để nâng cao kỹ năng cho nhân viên Nhân viên ngân hàng phải nhận thức rằng khách hàng là tài sản quý giá nhất, dù giá trị của họ không thể hiện rõ trong sổ sách Việc tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của khách hàng là rất quan trọng để xây dựng chiến lược chăm sóc khách hàng, từ đó duy trì mối quan hệ lâu dài và bền vững.
Cần tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên ngân hàng tiếp cận, tìm hiểu và học tập các chính sách cũng như quy trình nghiệp vụ từ các quốc gia có hệ thống phát triển.
NH hiện đại để từ đó có thể vận dụng một cách phù hợp tại môi trường kinh tế ở nước ta.
KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần phát triển một hệ thống ngân hàng vững mạnh với nguồn vốn ổn định và bộ máy tổ chức hoàn thiện Cần áp dụng công nghệ hiện đại và tuyên truyền hiệu quả về Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng đến mọi thành phần kinh tế Đồng thời, cần cải tiến các hình thức thanh toán và khuyến khích người dân hình thành thói quen thanh toán không dùng tiền mặt, chỉ sử dụng tài khoản ngân hàng để mua sắm, nhằm xây dựng một nền kinh tế thanh toán không tiền mặt và nâng cao uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng các phương tiện thanh toán tiện lợi nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng Đồng thời, mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch.
KH Đảm bảo sự ổn định vốn giữa người thừa vốn và người thiếu vốn
Để nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế, cần tăng cường công tác kiểm tra và giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại Việc này giúp kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, từ đó đảm bảo hoạt động của ngân hàng tuân thủ đúng nề nếp và quy định của Ngân hàng Nhà nước Cải tiến chất lượng phục vụ khách hàng là mục tiêu quan trọng, góp phần tạo dựng sự tin cậy trong hệ thống ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần xây dựng chính sách phát triển kinh doanh và quy định hệ thống hoàn thiện, tuân thủ pháp luật và NHNN Cần tăng cường kiểm tra, giám sát để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc Đồng thời, thực hiện các phương pháp marketing phù hợp với từng địa phương để nâng cao chất lượng huy động vốn tại các chi nhánh và phòng giao dịch.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần củng cố cơ sở vật chất và trang bị thiết bị kỹ thuật hiện đại, tạo điều kiện cho các chi nhánh và phòng giao dịch thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng và chính xác Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và trụ ATM để thuận tiện cho người dân trong giao dịch với ngân hàng Cập nhật thông tin trên website thường xuyên để cung cấp thông tin về ngân hàng và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ tiện ích đến khách hàng Nghiên cứu và phát triển các loại hình sản phẩm thẻ thanh toán, thẻ tín dụng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó tăng khả năng cạnh tranh Đồng thời, liên kết với các ngân hàng nước ngoài để mở rộng hoạt động thanh toán và thị trường Cuối cùng, tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo chuyên sâu cho cán bộ nhân viên về nghiệp vụ huy động vốn để nâng cao năng lực thực hiện công việc.
Tổ chức hội nghị và hội thảo để thu thập ý kiến đóng góp từ cán bộ nhân viên và phòng giao dịch, từ đó nghiên cứu và điều chỉnh chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp với tình hình hoạt động của từng chi nhánh và phòng giao dịch.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Bến Cát
Agribank Bến Cát cần xây dựng một kế hoạch huy động vốn hiệu quả, phù hợp với nhu cầu kinh tế của khách hàng địa phương Việc này sẽ giúp ngân hàng tăng cường sức cạnh tranh trong bối cảnh có nhiều ngân hàng mới xuất hiện trên địa bàn, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực huy động vốn.
Trong bối cảnh NH ngày càng căng thẳng, việc phát triển và mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cũng như mua bán ngoại tệ là rất cần thiết đối với cơ cấu huy động vốn theo loại tiền Cán bộ nhân viên cần nắm vững các quy định và xu hướng mới để đáp ứng nhu cầu thị trường.
NH cần trau dồi thêm vốn ngoại ngữ để thuận tiện hơn trong việc giao tiếp với KH là người nước ngoài
Xây dựng và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp lâu năm là rất quan trọng đối với ngân hàng Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần không ngừng mở rộng và thu hút thêm nhiều khách hàng mới để phát triển bền vững.
Ngân hàng mới đã thành lập một bộ phận chăm sóc khách hàng nhằm hướng dẫn và giải đáp thắc mắc của khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng thực hiện kết nối với các doanh nghiệp, xí nghiệp và cơ quan nhà nước để hỗ trợ thanh toán tiền lương cho nhân viên thông qua các dịch vụ sản phẩm tiện ích.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, ngân hàng có thể xem xét việc mở cửa vào cuối tuần, đặc biệt vào sáng hoặc chiều thứ Bảy Việc này sẽ giúp ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng, do giờ làm việc hiện tại trùng với thời gian làm việc của nhiều công nhân và người lao động.
Hoạt động huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng Để tăng cường thu hút khách hàng, ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, giúp đáp ứng nhu cầu và mục đích sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi của từng khách hàng Đây là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn, đồng thời tạo nền tảng cho ngân hàng trong việc kinh doanh, tạo lợi nhuận và nâng cao uy tín trong toàn hệ thống ngân hàng.
Để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, ngân hàng cần đào tạo nhân viên với tác phong chuyên nghiệp, lịch sự và có trách nhiệm Đồng thời, cần thực hiện chính sách khuyến khích cán bộ nhân viên nâng cao nghiệp vụ bằng cách tạo điều kiện học tập và tiếp cận các mô hình, quy trình nghiệp vụ từ các quốc gia có hệ thống ngân hàng phát triển Qua đó, giúp cán bộ nhân viên học hỏi kinh nghiệm và áp dụng phù hợp vào thực tế tại Việt Nam.
Nâng cấp thiết bị kỹ thuật hiện đại giúp cán bộ nhân viên xử lý nghiệp vụ một cách nhanh chóng và chính xác, đồng thời giảm thiểu tình trạng "treo máy" trong công việc.
Sự phát triển kinh tế đã khiến 35 ngân hàng gặp khó khăn, trong khi người dân ngày càng chú trọng đến các ngân hàng có hệ thống công nghệ hiện đại và quy trình xử lý nghiệp vụ nhanh chóng Điều này có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho những ngân hàng này so với các ngân hàng thương mại khác.