1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh

66 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Điều Kiện Tự Nhiên Phục Vụ Cho Việc Định Hướng Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Các Xã Ngoài Đê La Giang, Huyện Đức Thọ, Tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Phạm Thị Lờ
Người hướng dẫn ThS. Đậu Khắc Tài
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Địa Lý Tự Nhiên
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (0)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (8)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (9)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu (9)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (9)
  • 6. Quan điểm nghiên cứu (9)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 8. Lịch sử nghiên cứu (12)
  • 9. Những điểm mới của đề tài (13)
  • 10. Nguồn tư liệu (13)
  • 11. Bố cục của đề tài (13)
  • B. PHẦN NỘI DUNG Chương I. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên của vùng ngoài đê La Giang 1.1. Vị trí địa lý (14)
    • 1.2. Điều kiện tự nhiên (15)
      • 1.2.1 Địa hình (15)
      • 1.2.2 Khí hậu (15)
      • 1.2.3 Thủy văn (21)
      • 1.2.4 Đặc điểm thổ nhưỡng (22)
    • 1.3. Một số loại tài nguyên khác (25)
      • 1.3.1 Tài nguyên nước (25)
      • 1.3.2 Tài nguyên khoáng sản (0)
      • 1.3.3 Tài nguyên du lịch (0)
  • Chương II. Đặc điểm kinh tế – xã hội của vùng ngoài đê La Giang 2.1. Đặc điểm kinh tế (27)
    • 2.1.1 Nông - lâm – thủy sản (28)
    • 2.1.2 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng (34)
    • 2.1.3 Dịch vụ (0)
    • 2.2. Đặc điểm về văn hóa – xã hội (37)
      • 2.2.1 Dân số và nguồn nhân lực (38)
      • 2.2.2 Giáo dục - Đào tạo (0)
      • 2.2.3 Y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân (40)
      • 2.2.4 Văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao (41)
      • 2.2.5 Các vấn đề xã hội khác (42)
  • Chương III. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế – xã hội ở vùng ngoài đê La Giang 3.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở vùng ngoài đê La Giang (43)
    • 3.1.1 Ảnh hưởng đến sự phát triển ngành nông nghiệp (43)
    • 3.1.2 Ảnh hưởng đến sự phát triển ngành công nghiệp - dịch vụ (0)
    • 3.1.3 Ảnh hưởng đến đời sống của người dõn (0)
    • 3.2 Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế – xã hội ở vùng ngoài đê (47)
      • 3.2.1 Đề xuất cỏc giải phỏp phỏt triển kinh tế – xó hội chung cho cả vựng ngoài đê La Giang (0)
      • 3.2.2 Đề xuất cỏc giải phỏp phỏt triển kinh tế – xó hội cụ thể cho từng xó ngoài vùng đê La Giang (0)
    • C. KẾT LUẬN 1. Những đóng góp của đề tài (0)
      • 2. Những hạn chế của đề tài (0)
      • 3. H-ớng nghiên cứu tiếp của đề tài (0)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu điều kiện tự nhiên tại vùng ngoài đê La Giang và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội hợp lý nhằm nâng cao đời sống cho người dân Các giải pháp này cần tập trung vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển nông nghiệp bền vững, và cải thiện hạ tầng cơ sở để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế địa phương Đồng thời, cần chú trọng đến việc bảo vệ môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng về các vấn đề xã hội để đảm bảo sự phát triển toàn diện và bền vững cho vùng này.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên của vùng ngoài đê La Giang, huyện Đức Thọ, tỉnh

- Nghiên cứu đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn các xã nằm ngoài đê La Giang

- Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng ngoài đê La Giang

- Đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng hợp lí điều kiện tự nhiên vào phát triển kinh tế – xã hội ở vùng ngoài đê La Giang.

Quan điểm nghiên cứu

Đề tài vận dụng những quan điểm nghiên cứu sau:

Quan điểm hệ thống là một cách tiếp cận toàn diện, nhấn mạnh việc nghiên cứu đối tượng không tách rời các thành phần mà xem xét chúng trong mối quan hệ trong một hệ thống tổng thể.

Quan điểm hệ thống được áp dụng để nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên tại 07 xã thuộc vùng ngoài đê La Giang.

Vùng đồng bằng huyện Đức Thọ là một hệ thống, trong đó:

Cấu trúc của hệ thống tài nguyên thiên nhiên bao gồm địa hình, khí hậu, thủy văn và sinh vật, cùng với các yếu tố kinh tế - xã hội như dân cư, lao động và cơ sở vật chất - kinh tế, đều có tác động đáng kể đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng ngoài đê La Giang, huyện Đức Thọ.

Cấu trúc ngang quy định là các đơn vị lãnh thổ theo đơn vị hành chính 28 xã, thị trấn, trong đó có 07 xã vùng ngoài đê La Giang

Cấu trúc chức năng bao gồm vai trò của môi trường tự nhiên cùng với các chính sách, kế hoạch và dự án của các tổ chức và chính quyền địa phương, như UBND xã và UBND huyện, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực ngoài đê La Giang.

6.2 Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là việc khai thác và sử dụng nguồn lực tự nhiên để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện tại mà không ảnh hưởng đến quyền lợi của các thế hệ tương lai Khi đánh giá sự phát triển của một đối tượng sản xuất, cần phải dựa trên quan điểm phát triển bền vững để đề ra các giải pháp hợp lý.

Quan điểm phát triển bền vững được áp dụng để đánh giá các hình thức khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, cũng như các biện pháp khắc phục và thích ứng trong mối quan hệ giữa con người và tự nhiên Bài viết nghiên cứu tác động của thiên tai đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại vùng ngoài đê La Giang, từ đó rút ra nhận xét để đề xuất các biện pháp khắc phục thiên tai, nhằm hạn chế tác động tiêu cực của thiên nhiên và đảm bảo phát triển sản xuất an toàn, bền vững, cải thiện đời sống người dân.

6.3 Quan điểm sinh thái môi trường

Quan điểm sinh thái môi trường được áp dụng trong việc xây dựng mô hình sản xuất sinh học tại 07 xã vùng ngoài đê La Giang, huyện Đức Thọ, nhằm thích nghi với điều kiện tự nhiên mà không gây ra sự thay đổi đột ngột cho môi trường Mục tiêu là phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân mà không làm ảnh hưởng đến môi trường sống của họ Các giải pháp cụ thể sẽ được đề xuất để đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ hệ sinh thái địa phương.

Quan điểm thực tiễn là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu, vì nó là thước đo cho sự đúng sai của các giả thuyết khoa học và là tiêu chuẩn cơ sở khi nghiên cứu vấn đề Khoa học và kết quả nghiên cứu cần được áp dụng vào thực tiễn, đặc biệt là trong bối cảnh các điều kiện địa lý ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng ngoài đê La Giang Điều kiện tự nhiên mang lại cả thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển này Các giải pháp đề xuất trong đề tài được xây dựng dựa trên thực tiễn, nhằm đưa ra các phương án phát triển phù hợp và hiệu quả cho khu vực.

Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở các quan điểm nghiên cứu đã xác định, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp nghiên cứu thực địa là một kỹ thuật quan trọng trong nghiên cứu địa lý, giúp hiểu rõ và xác minh thông tin thực tế về các đối tượng địa lý tự nhiên cũng như các yếu tố kinh tế - xã hội trong khu vực nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu này được áp dụng để khảo sát các điều kiện địa lý tự nhiên và đặc điểm kinh tế – xã hội tại 07 xã vùng ngoài đê La Giang, huyện Đức Thọ, nhằm làm cơ sở thực tiễn cho đề tài Đồng thời, việc kiểm chứng thông tin thu thập từ các nguồn tư liệu sẽ giúp đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm khai thác hiệu quả điều kiện tự nhiên vào phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này.

7.2 Phương pháp thu thập, xử lý số liệu

Phương pháp này nhằm thu thập tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế – xã hội và thực trạng phát triển kinh tế – xã hội tại vùng ngoài đê La Giang Tài liệu được thu thập từ các công trình, dự án đã nghiệm thu, báo cáo định kỳ hàng năm, niên giám thống kê, sách, tạp chí và tài liệu từ nghiên cứu thực địa.

Để xử lý các nguồn thông tin không đồng bộ và thiếu tính thống nhất, như số liệu từ các năm và địa điểm khác nhau hoặc bản đồ không cùng tỉ lệ, cần áp dụng các phương pháp đặc thù của địa lý Điều này bao gồm việc đưa các bản đồ về một tỷ lệ thống nhất, cũng như cập nhật, nội suy hoặc ngoại suy các thông tin thiếu đồng bộ hoặc khiếm khuyết.

7.3 Phương pháp bản đồ, biểu đồ

Khoa học địa lý, bắt nguồn từ bản đồ, đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phân tích các đối tượng trong một lãnh thổ cụ thể Bản đồ không chỉ giúp định vị các đối tượng nghiên cứu mà còn hỗ trợ trong việc đưa ra các đề xuất hợp lý Chúng tôi sử dụng đa dạng các loại bản đồ, bao gồm bản đồ hành chính, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất huyện Đức Thọ, để phục vụ cho các nghiên cứu địa lý hiệu quả.

Phương pháp bản đồ được sử dụng từ giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu và trong suốt quá trình nghiên cứu.

Lịch sử nghiên cứu

Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế, vì mỗi vùng lãnh thổ có đặc điểm khác nhau và ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế – xã hội Ví dụ, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc nuôi tôm sú nước ngọt ở Quảng Trị và phong tục tập quán của dân tộc Mã Liềng ở Nghệ An Ngoài ra, huyện Đức Thọ cũng có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đặc điểm tự nhiên và tác động của chúng đến phát triển kinh tế địa phương.

Nguyễn Thị Hồng Tình, sinh viên lớp 44A chuyên ngành Địa lý tự nhiên, đã thực hiện nghiên cứu đánh giá mức độ thích nghi của một số loại cây trồng đối với điều kiện tự nhiên tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh Nghiên cứu này nhằm hiểu rõ hơn về khả năng phát triển của các loại cây trồng trong môi trường cụ thể, từ đó góp phần vào việc lựa chọn cây trồng phù hợp cho địa phương.

- Dự án nâng cấp đê La Giang và mở rộng đường ven đê La Giang – huyện Đức Thọ – Hà Tĩnh

- Dự án làm đường chạy lũ hình chữ J từ Đức La đến cầu Đò Trai (Đức Thịnh) - huyện Đức Thọ - Hà Tĩnh

- Công trình Hạ tầng sống chung với lũ các của xã ngoài đê huyện Đức Thọ, tĩnh

- UBND huyện Đức Thọ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (2006 -2010) tầm nhìn chiến lược đến năm 2020

- UBND huyện Đức Thọ Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

- xã hội huyện Đức Thọ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

- UBND huyện Đức Thọ Báo cáo quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất huyện Đức

Thọ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2002 – 2010

- UBND huyện Đức Thọ Báo cáo về tình hình thiên tai và công tác PCLB của huyện Đức Thọ từ năm 2005 – 2011

Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể về địa bàn 07 xã ở vùng ngoài đê La Giang - Đức Thọ – Hà Tĩnh

Các công trình nghiên cứu và bài viết trên cung cấp tài liệu tham khảo quan trọng cho việc tìm hiểu điều kiện tự nhiên của vùng ngoài đê La Giang, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội Những thông tin này giúp tôi xây dựng cơ sở lý luận cho nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực này.

Những điểm mới của đề tài

- Đánh giá tổng thể điều kiện tự nhiên của vùng ngoài đê La Giang - Đức Thọ - Hà Tĩnh

- Nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của 07 xã ngoài vùng đê La Giang

- Đưa ra các giải pháp khai thác hợp lí điều kiện tự nhiên vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.

Nguồn tư liệu

- Các kết quả phỏng vấn, điều tra, nghiên cứu thực địa của bản thân

- Tài liệu của UBND huyện Đức Thọ gồm:

+ Báo cáo tổng kết công tác PCBL - GNTT và nhiệm vụ công tác PCBL - GNTT của từng năm từ năm 2007 - 2010

Theo Niên giám thống kê năm 2010 của phòng Thống kê, bài viết cung cấp số liệu về dân số và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của toàn huyện, cũng như các xã ngoài vùng đê La Giang.

+ Nguồn tư liệu từ phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Bố cục của đề tài

Bố cục của đề tài gồm có 03 chương:

- Chương 1: Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên của vùng ngoài đê La Giang

- Chương 2: Nghiên cứu đặc điểm kinh tế – xã hội của vùng ngoài đê La Giang

Chương 3 của bài viết tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại vùng ngoài đê La Giang Nội dung được chia thành ba phần chính, bao gồm ba chương, một bản đồ, 13 bảng số liệu và một biểu đồ, tổng cộng 51 trang tài liệu được trình bày trên giấy A4 với font chữ Vn.time, cỡ chữ 14 Bài viết không chỉ nêu rõ những tác động của môi trường tự nhiên mà còn đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho khu vực này.

Phần phụ lục gồm 02 bảng số liệu, 04 ảnh minh họa và 03 bản đồ

PHẦN NỘI DUNG Chương I Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên của vùng ngoài đê La Giang 1.1 Vị trí địa lý

Điều kiện tự nhiên

Vùng ngoài đê La Giang là một khu vực có địa hình bằng phẳng, bao gồm sáu xã: Đức Quang, Đức Tựng, Đức Chõu, Đức La, Đức Vĩnh, với độ dốc từ 0-8 độ, thích hợp cho phát triển nông nghiệp và chăn nuôi Trong khi đó, xã Trường Sơn có địa hình cao hơn và đa dạng hơn, với các gò đồi xen lẫn đồng bằng phù sa thấp trũng, có độ dốc từ 8-15 độ.

Vùng có địa hình thuận lợi cho phát triển kinh tế toàn diện nhờ vào nền địa chất ổn định và không sụt lún, tạo điều kiện cho xây dựng công trình và tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ Các đồng bằng thấp trũng được phù sa từ sông La và sông Lam bồi đắp hàng năm rất thích hợp cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt Tuy nhiên, tình trạng ngập lụt thường xuyên cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cư dân trong khu vực.

Nhìn chung không có sự khác biệt về đặc điểm khí hậu giữa địa bàn nghiên cứu là

Bảy xã ngoài đê La Giang và các khu vực khác của huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, có khí hậu Bắc Trung Bộ với đặc trưng nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh Khí hậu nơi đây giữ những đặc điểm chính của miền Bắc, nhưng cũng thể hiện nét đặc trưng riêng do địa hình, tạo ra sự chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Đông Trường Sơn.

1.2.2.1 Nhiệt độ §ức Thọ có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 23,9 o C [11]

Tổng nhiệt độ toàn năm vào khoảng 8600 – 8700 o C

Hàng năm ở phần phía bắc huyện Đức Thọ có 4 tháng nhiệt độ trung bình dưới

20 o C (từ tháng XII, đến tháng III)

Tháng lạnh nhất trong năm là tháng 1, với nhiệt độ trung bình dao động từ 17 đến 18 độ C và nhiệt độ tối trung bình khoảng 15 độ C Nhiệt độ có thể giảm xuống mức thấp nhất từ 4 đến 5 độ C.

Trong 4 tháng đầu và giữa mùa hạ (từ tháng V – VIII), nhiệt độ trung bình vượt quá 27 o C và tối cao trung bình vượt quá 33 o C Tháng cực đại của nhiệt độ là tháng VII với nhiệt độ trung bình vào khoảng 29 – 29,5 o C và tối cao trung bình có thể lên 34 –

Biên độ dao động nhiệt độ ngày đêm không lớn, trung bình khoảng 6 – 7 độ C trong suốt năm Tháng khô nóng đầu và giữa mùa hè có biên độ cao nhất, đạt từ 8 – 10 độ C Ngược lại, trong các tháng mùa đông, biên độ dao động nhiệt độ chỉ khoảng 5 – 6 độ C.

Khí hậu trong năm chia làm hai mùa rõ rệt, mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng

9 với nhiệt độ trung bình khoảng 33,8 o C Đặc biệt trong tháng VI và VII nhiệt độ có khi lên đến 39 o C

Mùa nóng ở Việt Nam thường đi kèm với gió Tây Nam (gió Lào) thổi tới, gây ra hiện tượng phơn hóa khi gió vượt qua dãy Trường Sơn Điều này dẫn đến thời tiết khô nóng, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và sinh hoạt của người dân Ngoài ra, vào cuối tháng VIII và tháng IX, mùa nóng cũng thường xuất hiện bão lụt, gây thiệt hại nặng nề cho các xã ngoài đê.

Mùa lạnh tại khu vực này kéo dài từ tháng X đến tháng III năm sau, với gió mùa đông bắc mang theo cái lạnh và mưa phùn Nhiệt độ trung bình trong thời gian này khoảng 18 độ C, có khi giảm xuống dưới 7 độ C.

Khu vực nghiên cứu và huyện Đức Thọ có lượng mưa lớn, với tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.100mm và số ngày mưa trung bình lên tới 150 ngày.

160 ngày/năm, có khi lên đến 180 ->190 ngày/năm

Lượng mưa trong năm phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào mùa hè, chiếm tới 74% tổng lượng mưa hàng năm Ba tháng VII, IX, và X đóng góp khoảng 1400mm, tương đương 67% lượng mưa trung bình năm Mùa đông lạnh, với mưa phùn, chỉ chiếm 2,6% tổng lượng mưa cả năm Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng IX, với tháng IX là tháng cực đại.

Lượng mưa trung bình trong tháng IX ở nhiều khu vực dao động từ 40 đến 500mm, cho thấy đây là tháng có lượng mưa đáng kể Ngược lại, tháng II và tháng III ghi nhận lượng mưa thấp nhất trong năm.

Bảng 1 Đặc trưng của chế độ mưa [11] Đặc trưng (với suất đảm bảo>50%) Đức Thọ

Lượng mưa tháng lớn nhất (mm) 131

Số ngày mưa tháng lớn nhất 379 (IX)

Lượng mưa tháng nhỏ nhất (mm) 15 (II)

Số ngày mưa tháng nhỏ nhất 4 (I)

Số ngày mưa trên 50mm 5

Số ngày mưa trên 100mm 1-2

Lượng mưa ngày cực đại 179

Lượng mưa tháng cực đại 607

Lượng mưa năm cực đại 2767

Lượng mưa năm cực tiểu 820

Mưa cực lớn thường xảy ra trong các cơn bão, với lượng mưa có thể vượt quá 400 – 500mm trong 24 giờ, thậm chí lên tới 1000mm ở một số khu vực Tại miền Bắc, mưa ít kéo dài từ tháng 11 đến tháng 12, tạo ra những thay đổi rõ rệt về thời tiết trong mùa đông.

IV Tháng có lượng mưa cực tiểu thường là tháng II, với lượng mưa trung bình vào khoảng 25 – 50mm và trên dưới 10 ngày mưa Lượng mưa toàn tháng cũng như toàn năm dao động rất nhiều từ năm này qua năm khác Trong khi giá trị trung bình của lượng mưa nằm vào cỡ 1500 – 2000mm thì giá trị cực đại có thể đạt tới xấp xỉ 3000mm và trên nữa, còn giá trị cực tiểu có thể xuống dưới 1000mm

Lượng mưa các tháng giữa mùa mưa có thể dao động từ những giá trị tối thấp dưới

Lượng mưa hàng năm dao động từ 50 – 60mm đến trên 1000mm, với giá trị trung bình khoảng 400 – 500mm Trong các tháng đầu mùa mưa, lượng mưa trung bình đạt 100 – 150mm/tháng; tuy nhiên, trong những năm ít mưa, chỉ ghi nhận được 20 – 30mm, trong khi năm mưa nhiều có thể đạt từ 300 – 500mm Điều này cho thấy lượng mưa hàng tháng có thể biến động lớn trong từng năm cụ thể.

Độ ẩm không khí hàng năm ở các xã ngoài đê La Giang thường cao hơn so với các vùng khác, với mức trung bình khoảng 85% do ảnh hưởng của sông Lam và sông La Trong những tháng khô hạn mùa hè, độ ẩm vẫn thường trên 70%, ngoại trừ những tháng có gió Lào, khi độ ẩm chỉ đạt 40-45% Thời kỳ ẩm nhất rơi vào cuối mùa đông, với tháng III có độ ẩm trung bình đạt 88-90%.

Một số loại tài nguyên khác

Vùng ngoài đê La Giang sở hữu nguồn nước mặt phong phú với hai con sông Ngàn Phố và sông La, tổng chiều dài lên đến 37 km, cung cấp nước quanh năm Diện tích mặt nước của các sông này đạt 3.210 km², hàng năm có khoảng 6 tỷ m³ nước và 1 triệu tấn phù sa chảy qua, tạo nên một châu thổ màu mỡ, đứng đầu tại xứ Nghệ Sông La, chảy qua 07 xã, có diện tích mặt nước 1.896 km², với lưu lượng nước trung bình đạt 195 m³/s, hàng năm cung cấp 3 tỷ m³ nước và 0,7 triệu tấn phù sa, đảm bảo sự phát triển nông nghiệp trong khu vực.

Các xã tiếp giáp với sông Lam như Đức Quang, Đức Châu, Đức La, và Đức Vĩnh được hưởng nguồn tài nguyên nước dồi dào phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt Hơn 1.000 ha ruộng trũng đóng vai trò là bể chứa nước quan trọng Khu vực này còn có hệ thống hồ đập như Đập Tràn, Đập Tràm, Đập Đá Trắng, và nhiều đập khác với tổng trữ lượng nước lên tới 9,11 triệu m³ Nước từ sông La được dẫn qua hệ thống kênh Linh Cảm và kênh 19/5, chảy vào 360 km kênh mương phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt Hiện tại, 295 km kênh mương cứng đã được xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho người dân.

Vùng đê La Giang nổi bật với hệ thống nước ngầm phong phú và dồi dào Mạch nước ngầm xuất hiện ở hầu hết các khu vực, tùy thuộc vào địa hình, với độ nông sâu khác nhau.

Vùng ngoài đê La Giang không sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, với chưa có mỏ khoáng sản nào có trữ lượng đáng kể tại 07 xã Hiện tại, chỉ có đất sét phục vụ sản xuất gạch ngói và cát, than bùn, nhưng chưa được đầu tư khai thác để phát triển các ngành công nghiệp tại đây.

Vùng ngoài đê La Giang sở hữu tiềm năng du lịch lớn nhưng chưa được khai thác Du khách có thể khám phá các di tích lịch sử văn hóa như đền Kim Quy, chùa Phượng Tường ở xã Trường Sơn, đền thờ Trần Dung, làng Đò Tường Xá tại xã Đức Châu, cũng như văn hóa Đình Làng và đền Chùa Ghềnh Phù Thạch, đền Chiêu Trưng ở xã Đức Vĩnh Ngoài ra, du khách còn có thể tham quan tín ngưỡng tại làng Linh mục Thọ Ninh (xã Liên Minh) và trải nghiệm du thuyền trên sông La.

Du lịch Đức Thọ sở hữu tiềm năng phong phú và đa dạng, với nhiều cảnh quan tuyệt đẹp cùng các di tích lịch sử văn hóa lâu đời, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút du khách đến tham quan và khám phá.

Tiềm năng du lịch tự nhiên kết hợp với du lịch nhân văn, cùng với sự hợp tác đầu tư giữa các xã trong vùng và các xã khác trong huyện, sẽ tạo ra nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế – xã hội của khu vực ngoài đê.

Trong những năm tới, huyện La Giang sẽ phát triển du lịch tâm linh – sinh thái với 94 di tích, trong đó có 28 di tích được xếp hạng cấp quốc gia và tỉnh Những di tích này kết hợp với môi trường sinh thái tự nhiên sẽ tạo thành một tua du lịch hấp dẫn từ Thị trấn đến Chùa Am, Phượng Thành, khu mộ Phan Đình Phùng, khu lưu niệm và khu mộ Trần Phú, xuôi dọc sông La Để thực hiện quy hoạch du lịch đã được tỉnh phê duyệt, cần quảng bá rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, nhằm phát triển kinh tế địa phương trong thời gian tới.

Đặc điểm kinh tế – xã hội của vùng ngoài đê La Giang 2.1 Đặc điểm kinh tế

Nông - lâm – thủy sản

Trong giai đoạn 2001-2010, vùng ngoài đê La Giang đã chứng kiến sự phát triển toàn diện trong sản xuất nông, lâm, nghiệp và thủy sản Sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ theo hướng sản xuất hàng hóa đã được thực hiện Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng giống mới và biện pháp thâm canh hiện đại, đã góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất trong khu vực này.

Giá trị sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể, từ 31,6 tỷ đồng năm 2000 lên 47,7 tỷ đồng năm 2010, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 7,2% trong giai đoạn 2001-2005 và 5,5% trong giai đoạn 2006-2010 Đặc biệt, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân trên mỗi hecta đất nông nghiệp cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, từ 25 triệu đồng năm 2000 lên 109,3 triệu đồng năm 2010.

Quá trình chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp cùng với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã dẫn đến xu hướng giảm lao động trong lĩnh vực này.

2010, tổng số lao động nông nghiệp khoảng 17,5 nghìn người, giảm khoảng 4,8 nghìn so với năm 2005

Giai đoạn 2006-2010, sản xuất nông nghiệp ngoài đê La Giang tiếp tục tăng trưởng, với tổng giá trị sản xuất đạt khoảng 112,1 tỷ đồng và tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,3%/năm Trong khi ngành trồng trọt có sự giảm nhẹ, ngành chăn nuôi lại ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ 16,5%/năm Mặc dù dịch vụ nông nghiệp có biến động, nhưng vẫn tăng trung bình 3%/năm trong giai đoạn 2001-2010 Cơ cấu ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng lên, đạt 40,3% giá trị sản xuất nông nghiệp vào năm 2010, và nếu tính cả nuôi trồng thủy sản thì con số này là 53%.

Biểu đồ 2: Cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp của vùng ngoài đê La Giang

Sản xuất nông nghiệp đang chuyển mình từ mô hình sản xuất nông nghiệp truyền thống sang sản xuất nông nghiệp giá trị hàng hóa, với giá trị bình quân trên mỗi hectare đất nông nghiệp tăng đáng kể từ 30 triệu đồng năm 2000 lên 138 triệu đồng vào năm 2010 Chăn nuôi cũng đang phát triển theo hướng tập trung và trang trại, với nhiều mô hình chăn nuôi tập trung hiện đang hoạt động hiệu quả Đồng thời, việc xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc cũng đang được chú trọng để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp.

30 súc vật và gia cầm được tập trung và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Công tác kiểm dịch được tăng cường để ngăn chặn kịp thời dịch bệnh ở vật nuôi.

Công tác chuyển đổi diện tích nông nghiệp giai đoạn 2 đã đạt được nhiều mục tiêu quan trọng, nhấn mạnh vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Đào tạo nghề và phát triển ngành nghề truyền thống, cùng với việc tạo ra việc làm cho lao động nông thôn, được triển khai tích cực Nhiều hợp tác xã đã đổi mới trang thiết bị và kỹ thuật, mở rộng mô hình sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm Hiện tại, khu vực này có 07 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả, góp phần cung cấp dịch vụ đầy đủ và nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng cho nông dân.

Ngành trồng trọt huyện Đức Thọ đã đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp, với tỷ trọng đạt 57,4% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2010 Mặc dù quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp đang giảm do đô thị hóa, nhưng nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và mô hình thâm canh mới, giá trị sản xuất vẫn tăng, đạt 768 tỷ đồng với diện tích cây hàng năm là 8025,2 ha, giảm 363 ha so với năm 2005 Tại các xã vùng ngoài đê La Giang, lúa và ngô chiếm gần 73% diện tích gieo trồng, với diện tích trồng lúa năm 2010 là 1833 ha, trong đó xã Trường Sơn có diện tích lớn nhất (495 ha) và xã Đức La có diện tích thấp nhất.

Ngô được trồng rộng rãi ở các xã ngoài đê La Giang, với Trường Sơn là một trong những xã dẫn đầu về diện tích trồng xen canh giữa một vụ lúa và một vụ màu Tổng diện tích trồng ngô lên đến 191 ha.

Từ năm 2005 đến 2010, diện tích trồng lạc tại huyện không có sự thay đổi đáng kể, vẫn duy trì ở mức 542 ha, chiếm 36,8% tổng diện tích trồng lạc của huyện Trong khi đó, diện tích cây khoai lang và sắn giảm mạnh, với khoai lang giảm 44% và sắn giảm 31% Liên Minh là xã có diện tích khoai lang lớn nhất trong vùng ngoài đê La Giang Ngược lại, diện tích rau trong khu vực tăng 7%, với Liên Minh và Trường Sơn dẫn đầu về diện tích trồng rau, trong khi Đức Tùng và Đức Vĩnh có diện tích thấp Đối với cây đậu, diện tích cũng tăng 15,7% so với năm 2005, đạt 628,6 ha vào năm 2010.

31 ha, trong đó Liên Minh là xã có diện tích trồng đậu lớn nhất trong vùng với 210 ha, chiếm 33,4% diện tích trồng đậu của cả vùng

Bảng 7 Diện tích trồng các loại cây nông nghiệp của các xã ngoài vùng đê La Giang năm 2010 (Đơn vị : ha)

Diện tích Lúa Ngô Khoai Đậu Lạc Sắn Rau

Toàn huyện 10806.8 1703.0 262.3 1842.4 1403.4 161.1 854.6 Đức Tùng 242.0 47.0 1.0 80.0 70.0 1.2 20.5 Đức Quang 204.0 40.0 0.5 71.0 95.0 0.1 30.0 Đức Châu 143.0 95.0 9.5 80.0 130.0 4.3 37.3

Liên Minh 365.0 67.0 13.0 210.0 98.0 2.6 58.3 Đức La 191.0 40.0 1.0 60.0 45.0 1.9 28.2 Đức Vỹnh 193.0 27.0 5.2 50.0 40.0 0.4 26.1

Nguồn : Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đức Thọ

Sản lượng và năng suất lúa tại các xã ngoài đê La Giang đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, với sản lượng lương thực quy thóc đã tăng từ 5.000 tấn vào năm 2000 lên 9.987 tấn vào năm 2023.

2005 và 13.409 tấn năm 2010, trong đó lúa chiếm 88%, ngô chiếm 12% Lương thực bình quân đầu người đã tăng từ 450 kg năm 2000 lên 510 kg năm 2005 và 611 kg năm

Từ năm 2000 đến 2010, năng suất lúa hai vụ đã tăng từ 9,2 tấn/ha lên 11 tấn/ha, trong đó Trường Sơn đạt năng suất và diện tích lúa cao nhất trong khu vực, trong khi xã Đức La có năng suất và diện tích lúa thấp hơn so với các xã khác.

Sau cây lúa, cây lạc đứng thứ hai trong ngành trồng trọt tại các xã ngoài vùng đê La Giang Sản lượng lạc tại khu vực này không có sự biến động đáng kể qua các năm.

Năm 2010, sản lượng lạc đạt 1083 tấn, chiếm 37,9% tổng sản lượng của huyện, trong đó các xã có năng suất cao như Đức Châu với 254 tấn và Đức Quang với 200 tấn Mặc dù lạc đứng ở vị trí thứ hai trong cơ cấu cây trồng, nhưng sản xuất lạc vẫn chưa được chú trọng và chưa mang tính hàng hóa.

Bảng 8 Sản lượng các sản phẩm nông nghiệp của các xã ngoài vùng đê

La Giang (Đơn vị: tấn) Các xã

Lúa Ngô Khoai Đậu Lạc Rau

Toàn huyện 55598 7617 1623 1879 2854 5243 Đức Tùng 1151 110 5 84 130 132 Đức Quang 1088 230 3 71 200 180 Đức Châu 762 229 61 92 254 228

Liên Minh 1542 279 91 216 191 364 Đức La 964 153 2 62 90 175 Đức Vĩnh 992 136 29 38 90 162

Nguồn: Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đức Thọ

Sản lượng các loại cây sắn, cây khoai giảm dần cả về sản lượng và năng suất Năm

So với năm 2005, sản lượng khoai lang năm 2010 giảm 48%, chỉ còn 218 tấn, trong đó một số xã như Đức La, Đức Quang và Đức Tùng có sản lượng rất thấp, lần lượt là 2 tấn, 3 tấn và 5 tấn Sản lượng sắn cũng giảm 50%, đạt 210,6 tấn Trong khi đó, xã Liên Minh ghi nhận sản lượng khoai lang cao nhất với 91 tấn và năng suất đạt 65,2 tạ/ha Đáng chú ý, sản lượng đậu tăng gần gấp đôi, đạt 599 tấn, tương ứng với mức tăng 95,7%.

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng

Vùng ngoài đê La Giang thường xuyên bị ngập lụt, dẫn đến việc các nhà máy và xí nghiệp ít được xây dựng, khiến hoạt động công nghiệp ở đây kém phát triển Tính đến năm 2010, huyện Đức Thọ đã có 03 cụm công nghiệp, trong đó cụm công nghiệp Trường Sơn với quy mô 4,2 ha và vốn đầu tư 20 tỷ đồng hứa hẹn sẽ thúc đẩy sự phát triển cho xã Trường Sơn và các xã lân cận Một số ngành tiểu thủ công nghiệp như đúc rèn nông cụ, sản xuất cửa sắt, đóng thuyền, và đặc biệt là sản xuất mây tre đan tại xã Trường Sơn đã có những bước tiến đáng kể Tuy nhiên, các ngành này chủ yếu hoạt động tại một số hộ gia đình và chưa hình thành được các cơ sở sản xuất cũng như thương hiệu sản phẩm, chủ yếu chỉ được trao đổi trong phạm vi địa phương.

Bảng 11 Một số sản phẩm tiểu thủ công nghiệp của các xã ngoài vùng đê

La Giang Sản phẩm ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Gỗ xẻ M 3 13870 14851 7250 9100 Đóng thuyền mới Cái 43 21 23 20

Cửa sắt M 2 940 9170 9920 10270 Đồ mộc các loại Cái 2238 52342 52342 53860

Bánh kẹo các loại Tấn 651 658 665 612

Quần áo các loại Cái 22000 32000 182000 878000

Nguồn: Phòng công thương huyện Đức Thọ

Các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp tại vùng ngoài đê La Giang rất đa dạng và phong phú, với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng từ năm 2007 đến 2010 Trong đó, các sản phẩm xay xát, cát sỏi và sản xuất rượu có số lượng lớn và tăng trưởng mạnh nhất.

Năm 2010, sản lượng xay xát tăng từ 54.600 tấn lên 76.250 tấn, tương đương tăng 1,4 lần; cát sỏi tăng từ 52.400 m³ lên 192.500 m³, tăng gấp 3,6 lần; sản xuất rượu tăng từ 587.000 lít lên 11.700.000 lít, tăng gấp 19,9 lần Các sản phẩm khác như cửa sắt, vôi hàu, gạch xây, đồ mộc, tủ, giường, bàn ghế cũng gia tăng đáng kể Tuy nhiên, một số sản phẩm thủ công như gỗ xẻ, đóng thuyền mới và bánh kẹo tăng trưởng chậm do yêu cầu vốn đầu tư lớn và kỹ thuật cao Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã khiến sản phẩm từ ngành công nghiệp – xây dựng tràn ngập thị trường, làm cho sản lượng các sản phẩm thủ công không tăng nhiều Hầu hết các sản phẩm thủ công được sản xuất từ nguyên liệu sẵn có tại các địa phương ngoài vùng đê La Giang, phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt, nhưng chưa tạo dựng được thương hiệu riêng.

Như vậy, có thể thấy rằng ngành công nghiệp của huyện và các xã ngoài vùng đê

La Giang đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc phát triển, chưa khai thác hết tiềm năng và thế mạnh của huyện Quy mô giá trị sản xuất còn nhỏ, năng lực sản xuất hạn chế và chủ yếu tập trung vào hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu địa phương, dẫn đến giá trị gia tăng thấp Huyện chưa có sản phẩm chủ lực đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu, trong khi các sản phẩm mang thương hiệu đặc thù và truyền thống vẫn còn ít ỏi Ngoài ra, việc đầu tư quy hoạch xây dựng các cụm, điểm tiểu thủ công nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn.

36 chưa huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư, nhất là các nguồn vốn của các doanh nghiệp từ bên ngoài tỉnh

Trong giai đoạn 2006-2010, khối ngành dịch vụ ở vùng ngoài đê La Giang đã tăng trưởng với tốc độ 12,5%/năm, đóng góp khoảng 25-35% cho tăng trưởng kinh tế trong suốt mười năm qua Giá trị tăng thêm theo giá so sánh năm 1994 đã tăng từ 220 tỷ đồng năm 2005 lên 419 tỷ đồng năm 2010 Tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong nền kinh tế cũng ở mức cao, với vai trò quan trọng của các dịch vụ công như giáo dục, đào tạo, y tế và bảo hiểm Các dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất vẫn đang trong giai đoạn phát triển ban đầu nhưng dự kiến sẽ phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.

Các ngành dịch vụ ở vùng ngoài đê La Giang đã có những tiến bộ đáng kể, với thị trường ngày càng mở rộng và lưu thông hàng hóa đa dạng hơn Chất lượng dịch vụ và hàng hóa cũng được cải thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân Tuy nhiên, tốc độ phát triển vẫn còn chậm và đóng góp của các ngành dịch vụ vào cơ cấu kinh tế của các xã trong vùng còn hạn chế.

2.1.3.1 Về phát triển thương mại

Hoạt động thương mại tại vùng ngoài đê La Giang đang phát triển nhưng còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các điểm buôn bán nhỏ lẻ và cửa hàng tạp hóa Mặc dù có sự gia tăng trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ như du lịch, khách sạn và nhà hàng, nhưng đầu tư cho lĩnh vực này vẫn chưa được chú trọng Tỷ lệ lao động trong ngành thương mại dịch vụ ở đây còn thấp so với các địa phương khác Trong 7 xã của vùng ngoài đê La Giang, chỉ có 2 chợ hoạt động là chợ Tùng và chợ Thượng, cho thấy sự thiếu hụt về cơ sở hạ tầng thương mại.

2.1.3.2 Về phát triển du lịch

Vùng ngoài đê La Giang có tiềm năng du lịch lớn nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong phát triển Chính quyền địa phương chưa có chính sách đầu tư hợp lý, dẫn đến tài nguyên du lịch chưa được khai thác triệt để và chưa đóng góp nhiều vào nền kinh tế khu vực Các di tích lịch sử đang được chỉ đạo bảo tồn để phát huy giá trị du lịch.

Làng Linh mục Thọ Ninh (xã Liên Minh), đền thờ Trần Dung, làng Đò Tường Xá (xã Đức Châu) và đền Chùa Ghềnh Phù Thạch (xã Đức Vĩnh) là những địa điểm nổi bật trong di sản văn hóa của khu vực.

2.1.3.3 Dịch vụ vận tải và bưu chính

Vùng ngoài đê La Giang chủ yếu sử dụng vận tải đường bộ và đường sông, với sự gia tăng đa dạng trong phương tiện như xe máy và xe đạp Tuy nhiên, phương tiện thô sơ vẫn chiếm ưu thế, và chỉ 0,6% hộ gia đình sở hữu ô tô Hoạt động bưu chính viễn thông tại đây chưa phát triển cao, mạng internet chưa phổ biến đến từng xã, và hầu hết các xã vẫn chưa có kết nối internet.

Bảng 12 Vận tải hàng hóa ở vùng ngoài đê La Giang ĐVT Năm 2007 Năm

Trong đó :Bằng cơ giới Tấn 97800

Trong đú : Bằng cơ giới Tấn/km 1556380

Trong đó : Bằng cơ giới Tấn

Trong đú : Bằng cơ giới Tấn/km

Nguồn : Phũng cụng thương huyện Đức Thọ

Theo thống kê năm 2010, nhiều chỉ tiêu trong ngành bưu chính viễn thông giảm mạnh, bao gồm phát hành báo chí, điện báo có cước và điện thoại đường dài Mặc dù các dịch vụ truyền thống này đã được thay thế bởi các công nghệ hiện đại như điện thoại di động và internet, nhưng việc phát triển các dịch vụ bưu chính viễn thông vẫn cần được chú trọng, vì đây là yếu tố quan trọng trong môi trường đầu tư thuận lợi.

2.2 Đặc điểm về văn hóa - xã hội Đức Thọ có dân số xấp xỉ 105 nghìn người, trong đó vùng ngoài đê La Giang có dân số là 20.748 người, chiếm 19,76% dân số của toàn huyện Đây là nguồn lực quan

Đất nước đang trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, nơi đây có người dân thông minh, cần cù và sáng tạo trong sản xuất Họ có truyền thống hiếu học và là cái nôi của nhiều danh nhân văn hóa cũng như các sĩ phu yêu nước.

2.2.1 Dân số và nguồn nhân lực

Theo thống kê năm 2011, huyện có tổng dân số là 119.328 người Năm 2010, dân số trung bình của 07 xã vùng ngoài đê La Giang đạt 20.748 người, chiếm 19,76% tổng dân số của huyện.

Bảng 13 Dân số trung bình của các xã ngoài vùng đê La Giang qua các năm từ năm 2005 – 2010 (Đơn vị: Nghìn người)

Toàn huyện 117423 116675 106460 104661 103979 104564 Đức Tùng 2827 2936 2150 2125 2111 2131 Đức Quang 2218 2174 2107 2069 1774 1790 Đức Châu 2463 2431 2015 2005 1998 2023

Liên Minh 5193 5166 4725 4625 4555 4613 Đức La 1434 1646 1421 1400 1592 1594 Đức Vĩnh 5945 1383 1275 1215 1323 1316

Nguồn: Phòng thống kê huyện Đức Thọ

Năm 2010, mật độ dân số toàn vùng trung bình là 514 người/km2 Dân cư chủ yếu sống ở khu vực nông thôn

Dân số của vùng trong những năm qua có xu hướng giảm dần, trong đó xã Trường Sơn là nơi có dân số đông nhất với 7.281 người vào năm 2010, giảm so với năm 2005.

Đặc điểm về văn hóa – xã hội

Đức Thọ có tổng dân số khoảng 105.000 người, trong đó khu vực ngoài đê La Giang có 20.748 người, chiếm 19,76% tổng dân số của huyện Đây là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của địa phương.

Khu vực này đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, với người dân thông minh, cần cù và sáng tạo trong lao động sản xuất Họ còn mang trong mình truyền thống hiếu học, là nơi sản sinh ra nhiều danh nhân văn hóa và sĩ phu yêu nước.

2.2.1 Dân số và nguồn nhân lực

Theo thống kê năm 2011, huyện có tổng dân số là 119.328 người Trong đó, dân số trung bình của 07 xã vùng ngoài đê La Giang vào năm 2010 là 20.748 người, chiếm 19,76% tổng dân số của huyện.

Bảng 13 Dân số trung bình của các xã ngoài vùng đê La Giang qua các năm từ năm 2005 – 2010 (Đơn vị: Nghìn người)

Toàn huyện 117423 116675 106460 104661 103979 104564 Đức Tùng 2827 2936 2150 2125 2111 2131 Đức Quang 2218 2174 2107 2069 1774 1790 Đức Châu 2463 2431 2015 2005 1998 2023

Liên Minh 5193 5166 4725 4625 4555 4613 Đức La 1434 1646 1421 1400 1592 1594 Đức Vĩnh 5945 1383 1275 1215 1323 1316

Nguồn: Phòng thống kê huyện Đức Thọ

Năm 2010, mật độ dân số toàn vùng trung bình là 514 người/km2 Dân cư chủ yếu sống ở khu vực nông thôn

Dân số của vùng trong những năm qua có xu hướng giảm, với xã Trường Sơn hiện có số dân đông nhất là 7.281 người vào năm 2010, giảm so với năm 2005.

Xã Đức La là xã có dân số thấp nhất trong vùng, với chỉ 1.316 nghìn người vào năm 2010, chiếm 6,8% tổng dân số của vùng Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2010 là 1,67%, cho thấy mức tăng này là thấp và đáp ứng chỉ tiêu kế hoạch Sự gia tăng dân số không đồng đều giữa các khu vực nông thôn và thành phố, với các vùng nông thôn thường có tỷ lệ sinh cao hơn Trong khi đó, các khu đô thị và trung tâm kinh tế – xã hội thường chứng kiến sự gia tăng dân số cơ học Dự báo đến năm 2015, dân số trung bình toàn vùng sẽ đạt khoảng 19,7 triệu người.

39 nghìn người và duy trì ổn định ở mức 19,7 nghìn người trong cả kỳ tiếp theo 2016-

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động thấp nhưng đang có diễn biến hợp lý Năm

Vùng ngoài đê La Giang có tổng số 9.635 người vào năm 2000, chiếm khoảng 51,65% dân số toàn vùng Số liệu năm 2005 ghi nhận 9.285 người, tương đương 50,48%, trong khi năm 2010, con số này tăng lên khoảng 53,67% Hàng năm, khu vực này giải quyết việc làm cho 372 lao động, và đến nay, số lao động xuất khẩu đạt 671 người.

Lực lượng lao động huyện có độ tuổi trẻ và chủ yếu đạt trình độ từ trung học cơ sở trở lên, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khu vực.

Năm 2010, lao động trong khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 88,02% tổng số lao động, trong khi công nghiệp xây dựng và dịch vụ lần lượt chiếm 6,35% và 5,61% Hiện tại, có xu hướng chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.

Theo đánh giá chung lực lượng lao động của vùng ngoài đê La Giang hiện đang làm việc bên ngoài còn khá lớn, bình quân khoảng 4000-5000 người

Dân số và nguồn lao động của vùng sẽ là tiềm năng, động lực lớn cho vùng phát triển kinh tế – xã hội trong tương lai

Sự nghiệp giáo dục huyện Đức Thọ đã có sự phát triển toàn diện và ổn định, với những tiến bộ đáng kể cả về giáo dục đại trà lẫn giáo dục mũi nhọn Hiện tại, huyện có 78 trường học, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên và 28 trung tâm học tập cộng đồng, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và người dân địa phương.

Vùng ngoài đê La Giang hiện có 07 trường mẫu giáo và 07 trường tiểu học, cùng với 03 trường THCS, nhưng không có trường THPT Đội ngũ giáo viên tại đây có trình độ chuyên môn còn hạn chế, trong khi cơ sở vật chất của các trường còn yếu kém.

Sự nghiệp giáo dục được các xã trong vùng chú trọng, với công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả trong xây dựng và phát triển cơ sở vật chất trường lớp Đào tạo nguồn nhân lực đã có nhiều chuyển biến tích cực, với chương trình và nội dung đào tạo được đổi mới phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời công tác hướng nghiệp dạy nghề tại các trường phổ thông cũng được cải thiện.

40 chú trọng, công tác đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề ngày càng được đầu tư và nâng cao chất lượng…

Ngành giáo dục tại vùng ngoài đê La Giang đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm chất lượng đào tạo hạn chế và chưa đa dạng hóa các loại hình đào tạo Cơ sở vật chất và các điều kiện giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, với các trường mầm non công lập không đáp ứng đủ nhu cầu của trẻ em trong khu vực Một số trường tiểu học thiếu phòng học bộ môn và thư viện, đội ngũ giáo viên không đủ về số lượng và chưa đồng bộ về chất lượng Công tác xã hội hóa giáo dục diễn ra chậm, thiếu sân chơi và bãi tập, trong khi trang thiết bị dạy học vẫn còn thiếu thốn và mức lương của giáo viên còn thấp.

2.2.3 Y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân

Trong giai đoạn vừa qua, nhìn chung công tác y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt được nhiều thành tựu tích cực

Vùng ngoài đê La Giang có 07 trạm y tế xã với 30 giường bệnh, được quản lý bởi 5 bác sỹ, 4 y sỹ và 1 dược sỹ cao cấp Tất cả 07 xã đều đạt chuẩn quốc gia về y tế và có sự hiện diện của nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản khoa tại các trạm Năm 2010, số lượt người được điều trị là 3.766, tăng 2,6 lần so với năm 2005, với tỷ lệ khỏi bệnh đạt 98,5% Đặc biệt, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đã giảm từ 18,6% năm 2005 xuống dưới 12,9% năm 2010.

Chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao, đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Công tác phòng, chống dịch bệnh được chú trọng, cùng với việc nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế Đội ngũ cán bộ y tế được tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng Quản lý hoạt động dịch vụ y tế và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm cũng được ưu tiên Các chương trình dân số, kế hoạch hóa gia đình, và bảo vệ chăm sóc bà mẹ, trẻ em được tăng cường Truyền thông về dân số và mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh, giúp tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên hàng năm duy trì dưới 1%, góp phần nâng cao chất lượng dân số và cuộc sống của người dân.

Ngành y tế vẫn đối mặt với nhiều hạn chế trong khả năng đáp ứng nhu cầu, dẫn đến sự chênh lệch trong mức độ tiếp cận dịch vụ y tế Mặc dù các chỉ tiêu khám chữa bệnh đã đạt và vượt kế hoạch, nhưng vẫn thiếu trang thiết bị và nhân lực, đặc biệt là bác sĩ chuyên khoa sâu, khiến nhiều bệnh nhân nặng phải chuyển lên tuyến trên Hơn nữa, hiệu quả của công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe và y tế công cộng, như xét nghiệm, y tế trường học, chăm sóc răng miệng và an toàn vệ sinh lao động, vẫn còn thấp.

2.2.4 Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao

Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế – xã hội ở vùng ngoài đê La Giang 3.1 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở vùng ngoài đê La Giang

Ngày đăng: 16/09/2021, 19:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Thị Hoa. Lớp 48A- địa lý, Chuyên ngành địa lý tự nhiên. Nghiên cứu đặc điểm địa lý vùng bãi ngang huyện Quỳnh Lưu phục vụ quy hoạch phát triển trồng rau vụ đông.Vinh 2011. [1] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên ngành địa lý tự nhiên. Nghiên cứu đặc điểm địa lý vùng bãi ngang huyện Quỳnh Lưu phục vụ quy hoạch phát triển trồng rau vụ đông
2. Nguyễn Huy Hoàng, Lương Xuân Lâm. Kĩ thuật trồng và chăm sóc một số loại rau xanh. Nxb Thời đại. [2] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kĩ thuật trồng và chăm sóc một số loại rau xanh
Nhà XB: Nxb Thời đại. [2]
3. Đặng Trần Phú. Cây lấy dầu - tập 2. Tư liệu về cây lạc. Nxb KHKT 1977. [3] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây lấy dầu - tập 2
Nhà XB: Nxb KHKT 1977.[3]
4. Nguyễn Thị Hồng Tình – lớp 44A- địa lý, Chuyên ngành Địa lý tự nhiên. Đánh giá mức độ thích nghi của một số loại cây trồng đối với tự nhiên ở huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh. Vinh 2007. [4] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá mức độ thích nghi của một số loại cây trồng đối với tự nhiên ở huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh
5. Lê Huy Thảo. Kĩ thuật trồng và chăm sóc rau gia vị. Kĩ thuật trồng và chăm sóc rau ăn quả. Nxb Thanh Hóa. [5] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kĩ thuật trồng và chăm sóc rau gia vị. Kĩ thuật trồng và chăm sóc rau ăn quả
Nhà XB: Nxb Thanh Hóa. [5]
6. Phòng thống kê huyện Đức Thọ. Niên giám thống kê 2005 – 2010. [6] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê 2005 – 2010
7. UBND huyện Đức Thọ. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (2006 -2010) tầm nhìn chiến lược đến năm 2020. [7] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (2006 -2010) tầm nhìn chiến lược đến năm 2020
8. UBND huyện Đức Thọ. Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Thọ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. [8] Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND huyện Đức Thọ". Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Thọ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
9. UBND huyện Đức Thọ. Báo cáo quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2002 – 2010. [9] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2002 – 2010
10. UBND huyện Đức Thọ. Báo cáo về tình hình thiên tai và công tác PCLB của huyện Đức Thọ từ năm 2005 – 2011. [10] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về tình hình thiên tai và công tác PCLB của huyện Đức Thọ từ năm 2005 – 2011
11. UBND huyện Đức Thọ. Công trình hạ tầng sống chung với lũ các xã ngoài đê huyện Đức Thọ, tĩnh Hà Tĩnh. Giai đoạn lập dự án đầu tư. [11] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công trình hạ tầng sống chung với lũ các xã ngoài đê huyện Đức Thọ, tĩnh Hà Tĩnh
12. UBND huyện Đức Thọ. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Đức Thọ – tỉnh Hà Tĩnh năm 2000- 2010. [12] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Đức Thọ – tỉnh Hà Tĩnh năm 2000- 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2. Đặc trưng độ ẩ m- mõy – nắng.[11] - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
Bảng 2. Đặc trưng độ ẩ m- mõy – nắng.[11] (Trang 18)
Bảng 4. Bảng tần suất khụ núng ứng với cỏc cấp[11] - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
Bảng 4. Bảng tần suất khụ núng ứng với cỏc cấp[11] (Trang 19)
Bảng 5. Một vài đặc trưng về hiện tượng thời tiết [11] - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
Bảng 5. Một vài đặc trưng về hiện tượng thời tiết [11] (Trang 21)
Bảng 6 .Một số chỉ tiờu về kinh tế của cỏc xó ngoài vựng đờ La Giang năm 2010[6],[7]  - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
Bảng 6 Một số chỉ tiờu về kinh tế của cỏc xó ngoài vựng đờ La Giang năm 2010[6],[7] (Trang 27)
Bảng 8. Sản lượng cỏc sản phẩm nụng nghiệp của cỏc xó ngoài vựng đờ La Giang (Đơn vị: tấn) - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
Bảng 8. Sản lượng cỏc sản phẩm nụng nghiệp của cỏc xó ngoài vựng đờ La Giang (Đơn vị: tấn) (Trang 32)
Bảng 10. Số lượng cỏc loại gia sỳc của cỏc xó ngoài vựng đờ La Giang năm 2010 (Đơn vị: con)  - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
Bảng 10. Số lượng cỏc loại gia sỳc của cỏc xó ngoài vựng đờ La Giang năm 2010 (Đơn vị: con) (Trang 33)
Bảng 12. Vận tải hàng húa ở vựng ngoài đờ La Giang - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
Bảng 12. Vận tải hàng húa ở vựng ngoài đờ La Giang (Trang 37)
Bảng 13. Dõn số trung bỡnh của cỏc xó ngoài vựng đờ La Giang qua cỏc năm từ năm 2005 – 2010 (Đơn vị: Nghỡn người) - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
Bảng 13. Dõn số trung bỡnh của cỏc xó ngoài vựng đờ La Giang qua cỏc năm từ năm 2005 – 2010 (Đơn vị: Nghỡn người) (Trang 38)
PHỤ LỤC I. Các Bảng số liệu - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
c Bảng số liệu (Trang 60)
Bảng 2. Cỏc chỉ tiờu về tỡnh hỡnh cơ bản và kết cấu hạ tầng cỏc xó vựng ngoài đờ La Giang năm 2010 - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
Bảng 2. Cỏc chỉ tiờu về tỡnh hỡnh cơ bản và kết cấu hạ tầng cỏc xó vựng ngoài đờ La Giang năm 2010 (Trang 63)
Phụ lục 2. Các Hình ảnh minh họa - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
h ụ lục 2. Các Hình ảnh minh họa (Trang 65)
Hình ảnh 1: Nghề đan lát ở xã Tr-ờng Sơn - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
nh ảnh 1: Nghề đan lát ở xã Tr-ờng Sơn (Trang 65)
Hình ảnh 3. Ngập lụt ở vùng ngoài đê La Giang - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
nh ảnh 3. Ngập lụt ở vùng ngoài đê La Giang (Trang 66)
Hình ảnh 4. Thanh niên tình nguyện giúp ng-ời dân xã Đức Quang thu hoạch lạc bị ngập lụt - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên phục vụ cho công việc định hướng phát triển kinh tế   xã hội các xã ngoài đê la giang, huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh
nh ảnh 4. Thanh niên tình nguyện giúp ng-ời dân xã Đức Quang thu hoạch lạc bị ngập lụt (Trang 66)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w