NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Một số lý thuyết ứng dụng trong đề tài
Mỗi người có những nhu cầu và mong muốn riêng, điều này được thể hiện qua lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow Ông cho rằng con người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại và phát triển, và đã sắp xếp chúng theo thứ tự bậc thang Từ nhu cầu cơ bản nhất, có vai trò nền tảng và quan trọng nhất, đến những nhu cầu cao hơn, con người thường có xu hướng thỏa mãn trước tiên những nhu cầu cấp thiết nhất trước khi hướng tới những nhu cầu cao hơn.
Theo MasLow, các nhu cầu đ-ợc sắp xếp theo thứ tự bậc thang nh- sau:
- Nhu cÇu thÓ chÊt, sinh lý
- Nhu cầu tình cảm xã hội
- Nhu cầu đ-ợc tôn trọng
- Nhu cầu đ-ợc thể hiện mình
Nhu cầu thể chất sinh lý, bao gồm đồ ăn, nước uống, không khí và tình dục, được xem là nhu cầu cơ bản nhất trong thang nhu cầu của Maslow Ông cho rằng, để tồn tại, con người cần được đáp ứng những nhu cầu này trước tiên; nếu không, sự sống sẽ bị đe dọa Đối với người nghèo, những nhu cầu cơ bản này thường không được đáp ứng, dẫn đến tình trạng thiếu ăn, thiếu nước uống và sống trong điều kiện tạm bợ Điều này tạo ra một vòng luẩn quẩn, khiến họ khó có thể vươn lên và phát triển nếu không có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Nhu cầu an toàn của người nghèo thường không được đáp ứng, do họ sống trong những ngôi nhà tạm bợ và thiếu điều kiện chăm sóc sức khỏe đầy đủ Điều này dẫn đến tình trạng ốm đau và bệnh tật, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển tâm lý và thể chất của họ Thực tế cho thấy, môi trường sống không đảm bảo đã làm giảm đi chất lượng cuộc sống của người dân nghèo.
Người nghèo thường khao khát được tham gia vào các nhóm xã hội và nhận sự quan tâm từ các thành viên, nhưng thực tế họ phải đối mặt với những lo toan hàng ngày, khiến việc tham gia vào các tổ chức xã hội trở nên khó khăn Hệ quả là nhiều người rơi vào tâm lý tự ti và mặc cảm Mặc dù đã nhận được nhiều hỗ trợ từ bên ngoài, họ vẫn chưa thể vươn lên thoát nghèo.
Người nghèo thường thiếu tiếng nói trong xã hội, mặc dù họ có tiềm năng và khả năng riêng Họ luôn khao khát được tôn trọng ý kiến và quan điểm của mình Tuy nhiên, nhiều người vẫn có thái độ coi thường đối với người nghèo, dẫn đến nhu cầu được tôn trọng của họ chưa được đánh giá đúng mức.
Lý thuyết nhu cầu của Maslow được áp dụng để xác định và đánh giá nhu cầu thực tế của đối tượng hộ nghèo, giúp hiểu rõ họ đang có nhu cầu gì, đã được đáp ứng nhu cầu nào và còn thiếu nhu cầu gì Việc này nhằm đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời, phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất cho đối tượng này.
Thuyết này nhấn mạnh vai trò quan trọng của người lãnh đạo trong các tổ chức và đoàn thể xã hội, thể hiện qua năng lực và đặc điểm của họ trong việc xây dựng chính sách Nghiên cứu này tập trung làm rõ vai trò của các cấp chính quyền địa phương trong việc đề ra và thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo, từ đó góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của xã hội.
1.1.3.Lý thuyết phát triển cộng đồng
Phát triển cộng đồng là quá trình giải quyết các vấn đề khó khăn, nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng và thúc đẩy sự phát triển bền vững về đời sống vật chất và tinh thần của người dân Điều này được thực hiện thông qua việc nâng cao năng lực và tăng cường sự tham gia, đoàn kết giữa người dân với nhau cũng như giữa các tổ chức trong khuôn khổ cộng đồng.
Việc áp dụng lý thuyết phát triển cộng đồng vào nghiên cứu giúp làm rõ vai trò của chính quyền địa phương và thực trạng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của cán bộ lãnh đạo xã Qua đó, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cuộc sống và hoàn cảnh hiện tại của người nghèo, cũng như mức độ phối hợp và đoàn kết giữa họ trong nỗ lực giúp đỡ lẫn nhau để thoát nghèo.
1.2 Một số tiêu chí xác định hộ nghèo
Trước năm 1995, tiêu chí xác định hộ nghèo đói được quy định dựa trên thu nhập bình quân đầu người, tương đương với giá trị 15kg gạo tẻ thường mỗi tháng.
Từ năm 1996 – 2000 việc xác định chuẩn nghèo đói đ-ợc xác định nh- sau:
Hộ đói được định nghĩa là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới 13kg gạo/tháng Trong khi đó, hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới 15kg gạo/tháng đối với nông dân miền núi và hải đảo, dưới 20kg gạo/tháng đối với nông thôn đồng bằng trung du, và dưới 25kg gạo/tháng đối với khu vực thành thị.
Từ năm 2001 đến 2005, theo quyết định số 143/2000/QĐ/LĐ – TBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, chuẩn nghèo được xác định như sau: Hộ nghèo ở xã nông thôn miền núi, hải đảo có thu nhập bình quân đầu người dưới 80.000 đồng/tháng (960.000 đồng/năm); hộ nghèo ở các xã, thị trấn vùng nông thôn đồng bằng có thu nhập dưới 100.000 đồng/tháng (1.200.000 đồng/năm); và hộ nghèo ở thành phố có thu nhập dưới 150.000 đồng/tháng (1.800.000 đồng/năm).
Từ năm 2006 đến 2010, tiêu chí xác định hộ nghèo đã có sự điều chỉnh rõ rệt Cụ thể, tại khu vực nông thôn, hộ nghèo được định nghĩa là những hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới 200.000 đồng mỗi tháng Trong khi đó, tại khu vực thành phố, tiêu chí này áp dụng cho các hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới 260.000 đồng mỗi tháng.
Vào năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 1725/CT-TTg ngày 21/9/2010, nhằm thực hiện tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc để phục vụ cho các chính sách an sinh xã hội trong giai đoạn 2011 – 2015 Theo chỉ thị này, mức chuẩn hộ nghèo sẽ được áp dụng trong giai đoạn 2011 – 2015.
- Khu vực nông thôn: Những hộ có thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/ ng-ời/ tháng ( từ 4.800.000 đồng/ ng-ời/ năm) trở xuống là hộ nghèo
- Khu v-c thành thị: Những hộ có thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/ ng-ời/ tháng ( từ 6000.000 đồng/ ng-ời/ năm) trở xuống là hộ nghèo
1.3 Một số khái niệm đ-ợc sử dụng trong đề tài
1.3.1 Khái niệm đói Đói là một khái niệm biểu đạt tình trạng con ng-ời ăn không đủ no, không đủ năng l-ợng cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động Đây là tr-ờng hợp đói gay gắt, kinh niên, là tình trạng thiếu ăn th-ờng xuyên Mặc khác, trong những hoàn cảnh đột xuất bất ngờ do thiên tai, lũ lụt, mất mùa, bệnh tật rơi vào cùng cực không có gì để sống, không có l-ơng thực thực phẩm để ăn có thể dẫn đến cái chết Đây là tr-ờng hợp đói gay gắt cấp tính, phải cứu trợ khẩn cấp
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ NAM XUÂN - NAM ĐÀN – NGHỆ AN
CHíNH SáCH XóA ĐóI GIảM NGHèO TạI Xã NAM XUÂN -
2.1 Những thuận lợi và khó khăn của xã Nam Xuân trong việc XĐGN
Nam Xuân sở hữu nguồn đất đai phong phú và nằm trong khu vực khí hậu chuyển tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Điều này cho phép địa phương đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi, đáp ứng hiệu quả nhu cầu thị trường.
Nam Xuân nằm cách trung tâm thành phố Vinh chỉ 20km, gần các khu sinh thái, với hệ thống đường bộ thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh và đồng bộ, nếu được đầu tư nâng cấp, sẽ phát huy hiệu quả, góp phần quan trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ và mở rộng diện tích canh tác.
Hệ thống mạng lưới điện đã được hoàn thiện ở tất cả các xóm, đảm bảo cung cấp điện đầy đủ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng các ngành nghề kinh tế.
Tỷ lệ tăng dân số năm 2011 là 0.5% và đang có xu hướng giảm, điều này tạo điều kiện cho các hộ gia đình tích lũy và sản xuất Nhờ vậy, thu nhập và đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Một số loại cây trồng truyền thống như mướp đắng, dưa leo, chanh, lạc và hồng đang trở thành hàng hóa chủ lực với giá trị cao Người dân đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất thâm canh để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực sinh học.
Trong sản xuất nông nghiệp, mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn còn thiếu tính bền vững Nhiều diện tích canh tác vẫn phụ thuộc vào thiên nhiên và chưa hoàn toàn chủ động trong việc tưới tiêu cho cây trồng, dẫn đến tình trạng hạn hán cục bộ hoặc úng lụt Nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống công trình thủy lợi dày đặc nhưng không đồng bộ và đang bị xuống cấp Mặc dù hệ thống đê kè phòng chống lũ lụt được tu bổ hàng năm, nhưng vẫn không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn trong bối cảnh diễn biến phức tạp của thủy văn sông Lam và sông đào.
Hệ thống điện đang gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng, với đường dây cao thế xuống cấp, thường xuyên phải cắt điện trong thời gian mưa lớn và điện áp không ổn định Điều này dẫn đến tình trạng mất điện kéo dài và đột xuất, gây cản trở cho sản xuất, đặc biệt là trong các ngành sử dụng nhiều điện năng Bên cạnh đó, đường dây hạ thế cũng đang trong tình trạng xuống cấp nặng, chưa được cải tạo, dẫn đến chi phí sửa chữa thường xuyên cao và ảnh hưởng xấu đến cả sản xuất lẫn đời sống người dân.
Chế độ khí hậu phức tạp với mùa khô hạn từ tháng 1 đến tháng 4 và mùa úng lụt từ tháng 9 đến tháng 10 ảnh hưởng lớn đến cơ cấu mùa vụ Địa hình dốc và dễ bị rửa trôi, cùng với đất nghèo dinh dưỡng, làm cho việc thâm canh để nâng cao năng suất tốn nhiều chi phí, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao Đầu tư vào ngành nghề và dịch vụ vẫn còn manh mún, hạn chế sự phát triển của Chương trình XĐGN Mặc dù đời sống nhân dân đã cải thiện, nguồn thu nhập chủ yếu vẫn đến từ nông nghiệp, đặc biệt là lương thực, trong khi các nguồn thu khác không ổn định, khiến mức thu nhập bình quân đầu người thấp và khả năng tích lũy để đầu tư cũng không ổn định.
Việt Nam sở hữu nguồn lao động dồi dào, nhưng tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp vẫn còn cao Sự phát triển của các ngành khác còn hạn chế, chưa thu hút được nhiều lao động, dẫn đến tình trạng lãng phí lao động trong thời kỳ nông nhàn Điều này tạo ra tình trạng thất nghiệp phổ biến và thu nhập của người lao động không ổn định.
Những khó khăn này đã tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là chương trình mục tiêu giảm nghèo tại xã Nam Xuân.
2.2 Tình hình đói nghèo tại xã Nam Xuân hiện nay
Nam Xuân là một xã bán sơn địa với điều kiện thuận lợi cho phát triển trang trại và sản xuất rau màu cao cấp Khu vực này cũng có tiềm năng chăn nuôi trâu bò, góp phần cải thiện đời sống nhân dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm luôn được cấp ủy Đảng và chính quyền quan tâm, coi đây là mục tiêu quốc gia quan trọng trong phát triển kinh tế.
Mặc dù Nam Xuân đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo ở đây vẫn còn cao, tạo ra thách thức lớn cho Đảng bộ và nhân dân xã Điều này đòi hỏi sự quyết tâm cao hơn nữa trong công tác giảm nghèo và phát triển bền vững.
Bảng 1: Bảng số liệu thống kê hộ nghèo và cận nghèo xã Nam Xuân năm 2011
Thứ tự Tên xóm Hộ nghèo Hộ cận nghèo
Tổng số Tỷ lệ ( %) Tổng số Tỷ lệ ( %)
( Nguồn : Văn phòng xã Nam Xuân)
Theo bảng số liệu, tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo tại xã Nam Xuân vẫn còn cao, đặc biệt là hộ nghèo Do đó, vấn đề nghèo đói đang trở thành một thách thức cần được xã nhà khẩn trương giải quyết.
Tỷ lệ hộ nghèo giữa các xóm không đồng đều, với xóm 2 có tỷ lệ cao nhất là 11.9% và xóm 12 thấp nhất chỉ 5.6% Sự chênh lệch này xuất phát từ đặc điểm tự nhiên về đất đai, sự phát triển kinh tế và tập quán sản xuất khác nhau Đặc biệt, tỷ lệ hộ nghèo chủ yếu tập trung ở các xóm làng sát núi.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ NAM XUÂN
3.1 Quy trình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại xã
Xóa đói giảm nghèo là một thách thức lớn cần sự hợp tác từ toàn xã hội, bao gồm Đảng, Nhà nước, các tổ chức quốc tế và cộng đồng Sự tham gia tích cực của từng cá nhân, đặc biệt là những người nghèo, là rất quan trọng trong nỗ lực này.
Đánh giá công tác thực hiện chính sách giảm nghèo tại xã Nam Xuân cho thấy các cán bộ xã đã nỗ lực trong việc triển khai các chương trình dành cho người nghèo, góp phần đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong công tác này cần khắc phục để nâng cao hiệu quả bền vững Mục đích của việc đánh giá là tìm ra những mô hình giảm nghèo hiệu quả để phát huy và xác định những mô hình chưa phù hợp nhằm có kế hoạch cải thiện.
Trong bài viết này, tôi trình bày quy trình thực hiện các chương trình và dự án giảm nghèo tại xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn trong giai đoạn hiện nay Quy trình này được thiết kế dành riêng cho cán bộ xã, nhằm hướng dẫn họ trong quá trình làm việc thực tế, không chỉ là từ khâu lập kế hoạch.
Quy trình thực hiện công tác xóa đối giảm nghèo dành cho cán bộ xã Nam Xu©n:
B-ớc 1: Dựa vào tình hình hộ nghèo của xã nhà trong một giai đoạn nhất định và tìm hiểu nhu cầu của chính bản thân ng-ời nghèo ở b-ớc đầu tiên này, cán bộ làm trong ban XĐGN và cán bộ làm chính sách xã cần phải rà soát số liệu tình hình hộ nghèo của xã nhà trong một khoảng thời gian nhất định Từ đó, có thể thấy đ-ợc hiệu quả mang lại của công tác XĐGN nh- thế nào và mức độ cần thiết phải sửa đổi chính trong công cuộc XĐGN của xã, mà chủ yếu là quá trình làm việc của cán bộ xã Bên cạnh đó, cán bộ chính sách xã cần phải tìm hiểu nhu cầu của chính bản thân ng-ời nghèo Để có thể áp dụng các dự án, ch-ơng trình giảm nghèo phù hợp thì cần phải hiểu đ-ợc nhu cầu mong muốn của các hộ nghèo Vì vậy đây là một khâu khá là quan trong mà cán bộ xã cần phải thực hiện
B-ớc 2: Tìm hiểu đặc điểm riêng về tự nhiên cũng nh- kinh tế xã hội của xã Nam Xuân
Để cải thiện công tác xóa đói giảm nghèo, cán bộ chính sách xã cần nghiên cứu nhu cầu của người nghèo và điều kiện tự nhiên, xã hội Việc này giúp áp dụng các chương trình, dự án phù hợp với từng đối tượng hộ nghèo, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác hỗ trợ và phát triển bền vững.
B-ớc 3: Xác định công tác thực hiện chính sách XĐGN là một công cuộc rất quan trọng và lâu dài
Cán bộ làm chính sách xã và ban XĐGN cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của công cuộc giảm nghèo trong phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân Công tác này liên quan đến nhiều ngành, cấp bậc và đoàn thể xã hội, đồng thời cần sự tham gia của tất cả mọi người, bao gồm cả người nghèo.
Công tác giảm nghèo (XĐGN) là một quá trình dài hạn, không thể hoàn thành trong thời gian ngắn Hiện tại, các hoạt động XĐGN của xã chưa thực sự bền vững, do đó cần lựa chọn các chương trình và dự án phù hợp với đặc điểm của hộ nghèo và tình hình địa phương Chỉ khi đó, hiệu quả của công tác giảm nghèo mới có thể đảm bảo tính bền vững.
Để đạt hiệu quả trong các chính sách giảm nghèo, cần chú trọng ngay từ khâu lập kế hoạch, triển khai và theo dõi, mà những công việc này thuộc về cán bộ làm chính sách Lãnh đạo cần trực tiếp tìm hiểu đời sống của người nghèo để áp dụng các chương trình giảm nghèo phù hợp, từ đó giúp từng hộ gia đình vượt qua khó khăn và thoát nghèo.
B-ớc 4: Xác định vai trò trách nhiệm của từng tổ chức và cá nhân cụ thể trong quá trình thực hiện công cuộc XĐGN
Công cuộc XĐGN là trách nhiệm chung của cả cộng đồng, không chỉ riêng cá nhân hay tổ chức nào UBND xã cần nhanh chóng triển khai các chính sách hỗ trợ người nghèo từ cấp trên Đồng thời, cần phối hợp chặt chẽ với UBND huyện để xây dựng các chương trình và dự án phù hợp hơn, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giảm nghèo.
Xã cần tổ chức thường xuyên các cuộc họp để kiểm tra mức độ thực hiện công tác ở các xóm và khuyến khích tổ chức các cuộc họp dân nhằm lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người dân Các tổ chức đoàn thể như hội nông dân, đoàn thanh niên, hội phụ nữ và hội cựu chiến binh cần huy động hội viên tham gia tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của xã, đồng thời tổ chức các hoạt động vận động quỹ vì người nghèo và tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
B-ớc 5: Giai đoạn tìm kiếm nguồn lực
Tìm kiếm nguồn lực là quá trình xác định các tổ chức và cá nhân có khả năng tài trợ cho các hoạt động liên quan đến công cuộc xây dựng giảm nghèo (XĐGN) Để huy động hiệu quả mọi nguồn lực, UBND xã tổ chức các cuộc họp với sự tham gia của cộng đồng nhằm kêu gọi hỗ trợ và tìm kiếm nguồn gây quỹ Đồng thời, việc làm việc với các xóm trưởng cũng rất quan trọng để xác định vai trò và trách nhiệm của họ trong công tác XĐGN tại địa phương, cũng như tìm kiếm các nguồn tài trợ phù hợp.
Xã Nam Xuân sở hữu nhiều thế mạnh và nguồn lực đặc thù, bao gồm tài chính, con người và hiện vật Để tận dụng tối đa các nguồn lực này, cần có sự tham gia tích cực của các tầng lớp trong xã hội Việc xây dựng nguồn lực bao gồm đánh giá tổng hợp tài chính, huy động nguồn lực từ Nhà nước và đánh giá nhân lực địa phương Đồng thời, cần xác định chiến lược sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả để đáp ứng nhu cầu và mục đích đa dạng Quan trọng là phối hợp với các ban XĐGN tại các xóm để tránh chồng chéo và lãng phí không cần thiết.
B-ớc 6: Tập huấn cho cán bộ địa ph-ơng về công tác XĐGN Để đảm bảo tính bền vững và có hiệu quả của các chính sách, ch-ơng trình giảm nghèo điều quan trọng là đào tạo cán bộ Cán bộ vừa là ng-ời tiếp thu đ-ờng lối, chính sách của Đảng và Nhà n-ớc, vừa là ng-ời h-ớng dẫn tổ chức và tổ chức cho ng-ời dân thực hiện Nếu có đội ngũ cán bộ vững vàng có nhận thức đúng đắn, thì mới có thực hiện đ-ờng lối chính sách của Đảng và Nhà n-ớc tốt đ-ợc
Để thực hiện công tác XĐGN hiệu quả, cán bộ địa phương cần có nhận thức đúng đắn và sâu sắc về nhiệm vụ này Điều này có thể đạt được thông qua các buổi tập huấn dành cho cán bộ xã và xóm trong ban XĐGN, nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng làm việc hiệu quả cho họ.
Tập huấn cũng bao gồm việc hướng dẫn cán bộ làm việc với người dân trong công tác bình xét hộ nghèo và kiểm tra, kiểm soát nguồn vốn cho vay.
B-ớc 7: Lập kế hoạch triển khai thực hiện