NỘI DUNG
1.1.1 Đặc điểm hình thái của cây keo lai
Keo lai (Acacia hybrid) là một loại cây thuộc họ Trinh nữ (Mimosoideae) trong bộ Đậu (Leguminosae), được hình thành từ sự lai tạo tự nhiên giữa Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) và Keo tai tượng (Acacia mangium) Cây ưa sáng, phát triển nhanh, có chiều cao từ 25 - 30m và đường kính từ 60 - 80cm Keo lai có thân thẳng, tròn đều, tán lá phát triển cân đối, với vỏ ngoài màu xám và cành non có hình vuông màu xanh lục.
Lá Keo lai có 3 - 4 gân chính, hình dáng lá mác, với chiều dài trung bình 17.46cm và chiều rộng 5.65cm, nhỏ hơn Keo tai tượng (19.51cm và 6.99cm) nhưng lớn hơn Keo lá tràm (14.1cm và 2.11cm) Màu sắc của lá Keo lai là xanh nhạt, nhạt hơn so với Keo tai tượng, và có tán lá rộng Đặc biệt, Keo lai cũng có tuyến mật ở nách như Keo tai tượng, trong khi Keo lá tràm lại không có tuyến mật này.
Quả Keo lá tràm có hình dẹt, quả Keo tai tượng có hình tròn thì quả Keo lai có hình bầu dục (nghĩa là cũng mang tính trung gian)
Hoa lưỡng tính mọc cụm, màu trắng hơi vàng, mọc ở nách lá
Keo lai sở hữu hệ rễ phát triển mạnh mẽ, với nhiều nốt sần chứa vi khuẩn cố định đạm (Rhizobium), giúp cải tạo đất hiệu quả, chống xói mòn và cải thiện môi trường sinh thái.
Giống cây lai F1 nổi bật với sự sinh trưởng nhanh, thân đơn trục và đỉnh ngọn phát triển tốt Tuy nhiên, việc sử dụng hạt từ cây lai F1 để trồng sẽ dẫn đến hiện tượng thoái hóa ở cây đời F2, gây phân ly về hình thái.
CÂY KEO LAI VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY
Cây keo lai
1.1.1 Đặc điểm hình thái của cây keo lai
Keo lai (Acacia hybrid) là một loài cây thuộc họ Trinh nữ (Mimosoideae) trong bộ Đậu (Leguminosae), được hình thành từ sự lai tạo tự nhiên giữa Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) và Keo tai tượng (Acacia mangium) Loài cây này ưa sáng, phát triển nhanh, có chiều cao từ 25 - 30m và đường kính từ 60 - 80cm Keo lai có thân thẳng, tròn đều với tán cây phát triển cân đối, vỏ ngoài màu xám và cành non có hình vuông màu xanh lục.
Lá Keo lai có hình dạng lá mác với 3 - 4 gân chính, chiều dài trung bình là 17.46cm và chiều rộng 5.65cm, nhỏ hơn Keo tai tượng (19.51cm và 6.99cm) nhưng lớn hơn Keo lá tràm (14.1cm và 2.11cm) Màu sắc của lá Keo lai là xanh nhạt, nhạt hơn so với Keo tai tượng, và có tán lá rộng Đặc biệt, Keo lai cũng có tuyến mật ở nách như Keo tai tượng, trong khi Keo lá tràm không có tuyến mật này.
Quả Keo lá tràm có hình dẹt, quả Keo tai tượng có hình tròn thì quả Keo lai có hình bầu dục (nghĩa là cũng mang tính trung gian)
Hoa lưỡng tính mọc cụm, màu trắng hơi vàng, mọc ở nách lá
Keo lai là một loại cây có hệ rễ phát triển mạnh mẽ, trên rễ có nhiều nốt sần cố định đạm (Rhizobium), giúp cây có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn và cải thiện môi trường sinh thái.
Keo lai đời F1 nổi bật với sự sinh trưởng nhanh, thân đơn trục và đỉnh ngọn phát triển tốt Tuy nhiên, khi sử dụng hạt từ cây lai F1 để trồng, cây đời F2 thường gặp hiện tượng thoái hóa và phân ly về hình thái cũng như sinh trưởng Để khắc phục tình trạng này, người ta áp dụng phương pháp nhân giống vô tính như giâm mô và giâm hom cho cây Keo lai.
Hoa và lá Keo lai
Keo lai, một loài cây phân bố tự nhiên ở phía Bắc Australia, Nam New Guinea và phía Nam Indonesia, hiện nay đã lan rộng ra hầu hết các quốc gia ở châu Á và châu Phi Sự phổ biến này nhờ vào khả năng chịu đựng tốt với điều kiện thời tiết khắc nghiệt và khả năng thích nghi với nhiều loại khí hậu và đất đai khác nhau.
Yêu cầu về lượng mưa từ 1.500 - 2.000mm/năm, có thể chịu được nơi khô hạn có lượng mưa rất thấp (200 - 250mm/năm) hoặc lượng mưa rất cao (3000mm/năm)
Nhiệt độ bình quân: 22 0 C, tối thích từ 24 - 28 0 C, giới hạn 40 0 C
Cây keo lai là loài ưa sáng, do đó cần dọn sạch thực bì và phát quang bụi rậm trước khi trồng Trong quá trình chăm sóc, việc loại bỏ dây leo là rất quan trọng Càng nhận được nhiều ánh sáng, cây keo lai sẽ sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ hơn.
Keo lai là loại cây có khả năng sinh trưởng tốt trên nhiều loại địa hình khác nhau, bao gồm cả vùng đồi xói mòn với độ dốc lớn hơn 35 độ và vùng địa hình dốc bồi tụ Tuy nhiên, cây phát triển tốt nhất trên địa hình dốc thoai thoải, với độ dốc từ 15 đến 20 độ và độ cao dưới 500m.
Để trồng cây hiệu quả, đất đai cần đáp ứng một số tiêu chí nhất định Các loại đất feralit với tầng dày tối thiểu 75cm, lý tưởng từ 40 đến 50cm, là lựa chọn hàng đầu Ngoài ra, đất phù sa cổ, đất xám bạc màu và đất phèn lên luống không bị ngập nước cũng đều phù hợp cho việc trồng trọt.
Keo lai giâm hom chủ yếu phát triển qua rễ, do đó, độ dày tầng đất cho rừng trồng nguyên liệu trong 5 - 7 năm không cần thiết phải đạt ≥ 40 - 50cm Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Keo giâm hom không nên được trồng trên những loại đất không phù hợp.
+ Đất trơ sỏi đá, tầng đất mỏng, độ sâu 25 0 : chủ yếu là ở phía bắc các xã Đồng Thành, Quang Thành, Kim Thành, Lăng Thành, Tiến Thành
2.3.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân cư và nguồn lao động
Dân số của 18 xã vùng đồi núi huyện Yên Thành là 120.299 người, chiếm 42,85% tổng dân số vào năm 2011 Trong đó, có 65.583 người trong độ tuổi lao động, tương đương 54,5% dân số khu vực Tuy nhiên, tỷ lệ lao động thiếu việc làm vẫn còn cao, dao động từ 20% đến 25% trong vùng.
Nhân dân vùng gò đồi có kinh nghiệm phong phú trong sản xuất nông – lâm nghiệp và nổi bật với tính cần cù, chịu khó Tuy nhiên, chất lượng lao động còn hạn chế, dẫn đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Bảng 2.3: Dân số và lao động các xã đồi núi huyện YênThành
Tên xã Dân số Số người trong độ tuổi Lao động
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Yên Thành - số liệu thống kê năm 2011
Cơ sở vật chất kỷ thuật, cơ sở hạ tầng
Mạng lưới giao thông vận tải trong vùng rất phát triển, với tuyến quốc lộ 7 và tỉnh lộ 22 tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và di chuyển của người dân Tuy nhiên, một số xóm vẫn chưa được nhựa hóa, dẫn đến những bất cập trong giao thông.
Vùng đồi núi có nhiều đập và hồ chứa nước quan trọng như đập Đồn Húng (Lăng Thành), đập Sặt, đập Nhà Trò (Tiến Thành), đập Hòn Vừng, đập Quản Hài (Phúc Thành, Đồng Thành) và đập Bàu Ganh (Hậu Thành) Các đập này chủ yếu phục vụ tưới tiêu cho hoa màu, tuy nhiên hiện tại vẫn chưa có kế hoạch thủy lợi cho sản xuất cây lâu năm và cây công nghiệp trong khu vực.
Các xã vùng đồi núi đã có điện lưới, đường dây cao thế, đường dây hạ thế Tuy nhiên, ở một số xóm vẫn chưa có điện
Chính sách – Đầu tư – Thị trường
Huyện Yên Thành có tiềm năng phát triển kinh tế lớn, đặc biệt là về đất đai, nhưng chưa được khai thác hiệu quả Thời gian qua, huyện và tỉnh Nghệ An đã triển khai nhiều chính sách và dự án đầu tư nhằm phát triển kinh tế, bao gồm các dự án khoán đất trồng rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn còn mang tính tự phát và đầu tư không ổn định Đặc biệt, dự án trồng rừng phòng hộ và các dự án trồng rừng Keo lai của Công ty lâm nghiệp Yên Thành đã giúp huyện trở thành vùng nguyên liệu Keo lai lớn.
Thực trạng sử dụng đất ở vùng đồi núi huyện Yên Thành
Đất vùng đồi núi Yên Thành chiếm tới 71,5% diện tích đất tự nhiên của huyện Quỹ đất còn rất nhiều tiềm năng có thể đưa vào sản xuất
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng đất vùng đồi núi huyện Yên Thành Đơn vị: ha
Tên xã Tổng số Đất SX nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng TS Đất phi
NN Đất chưa sử dụng
Tổng số liệu đạt 39.159,43, trong đó các chỉ số cụ thể của từng mã như sau: Mã Thành có 1.235,07; Tiến Thành đạt 3.869,93; Lăng Thành là 4.936,93; Tân Thành ghi nhận 2.577,10; Đức Thành có 1.439,42; Kim Thành đạt 2.397,99; Hậu Thành là 814,81; Hùng Thành ghi nhận 1.528,02; Quang Thành đạt 2.122,80; Tây Thành có 1.991,70; Phúc Thành ghi nhận 1.594,60; Đồng Thành đạt 3.086,98; Thịnh Thành có 2.881,59; Minh Thành đạt 2.458,81; Lý Thành ghi nhận 773,56; Đại Thành có 807,88; Mỹ Thành đạt 1.582,66; và Sơn Thành ghi nhận 1.516,43.
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Yên Thành - số liệu thống kê năm 2011
Theo số liệu, diện tích đất chưa sử dụng chiếm 1,5% tổng diện tích tự nhiên, trong khi đất lâm nghiệp chiếm 47,7%, đất nông nghiệp 30,64% và đất phi nông nghiệp 15,7% Với kinh tế nông nghiệp là chủ đạo, tỷ lệ đất nông nghiệp chỉ đạt 30,64% so với diện tích tự nhiên là khá thấp Do đó, cần cải tạo đất và mở rộng diện tích canh tác nông nghiệp để khai thác tiềm năng đất đai, cải thiện môi trường và duy trì cân bằng sinh thái trong thời gian tới.