1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lý, tình cảm, ý chí trong tập thơ từ ấy của tố hữu

58 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 675,49 KB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (6)
    • 1.1. Cơ sở lí luận (6)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (7)
    • 1.3. Các lý do khác (0)
    • 2.1 Những công trình nghiên cứu về tập “Từ ấy” (7)
    • 2.2 Những công trình nghiên cứu về trường từ vựng (8)
    • 3.1 Đối tượng (9)
    • 3.2 Phạm vi nghiên cứu (9)
    • 6. Cấu trúc khóa luận (9)
  • Chương 1 NHỮNG GIỚI THUYẾT CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (10)
    • 1.1. Trường từ vựng (10)
      • 1.1.1. Khái niệm trường từ vựng (10)
      • 1.1.2. Phân loại trường từ vựng (11)
        • 1.1.2.1. Trường nghĩa dọc (11)
        • 1.1.2.2. Trường tuyến tính (13)
        • 1.1.2.3. Trường nghĩa liên tưởng (13)
      • 1.1.3 Trường từ vựng trong tác phẩm nghệ thuật (14)
      • 1.1.4. Trường từ vựng trong thơ Tố Hữu (16)
    • 1.2. Tố Hữu (18)
      • 1.2.1. Cuộc đời và thơ Tố Hữu (18)
      • 1.2.2 Tập “Từ ấy” (21)
    • 2.1. Kết quả thống kê trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí, tình cảm, ý chí trong tập “Từ ấy” của Tố Hữu (23)
    • 2.2. Nhận xét (31)
    • 2.3. Khả năng đảm nhiệm các chức vụ ngữ pháp trong câu của các từ thuộc trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí, tình cảm, ý chí (31)
      • 2.3.1. Vị ngữ (32)
      • 2.3.2. Bổ ngữ (32)
    • 2.4. Tiều kết chương 2 (33)
  • Chương 3 VAI TRÒ CỦA TRƯỜNG TỪ VỰNG CHỈ TRẠNG THÁI TÂM LÍ, TÌNH CẢM, Ý CHÍ TRONG TẬP TỪ ẤY CỦA TỐ HỮU (23)
    • 3.1. Vai trò của trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí, tình cảm, ý (34)
      • 3.1.1. Thể hiện tiếng lòng đồng cảm với những thân phận bị hắt hủi, đày đọa của những người lao động nghèo khổ (34)
      • 3.1.2. Thể hiện sự say mê lí tưởng; niềm căm phẫn, ý chí chiến đấu, sẵn sàng (37)
    • 3.2. Vai trò của trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí, tình cảm, ý chí với việc tạo dấu ấn cho phong cách thơ Tố Hữu (43)
      • 3.2.1. Giọng điệu (43)
        • 3.2.1.1. Giọng thơ tâm tình (44)
        • 3.2.1.2. Giọng quyền uy (46)
      • 3.2.2. Ngôn ngữ và hình ảnh thơ (48)
        • 3.2.2.1. Ngôn ngữ giản dị, quen thuộc (48)
        • 3.2.2.2. Hình ảnh thơ (50)
    • 3.3. Tiểu kết (54)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (57)

Nội dung

NHỮNG GIỚI THUYẾT CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Trường từ vựng

1.1.1.Khái niệm trường từ vựng:

Trường là một khái niệm đa nghĩa, không chỉ đơn thuần chỉ về khoảng đất rộng, bằng phẳng phục vụ cho các hoạt động tập thể như trường đua hay quảng trường, mà còn đề cập đến nơi diễn ra các hoạt động xã hội và chính trị như trường quốc tế hay trường ngôn luận Ngoài ra, "trường" còn mang nhiều ý nghĩa chuyên môn trong các lĩnh vực như toán học, sinh học, vật lý học và ngôn ngữ học.

Lí thuyết về trường trong ngôn ngữ học được khởi xướng bởi W.V.Humbol và phát triển vào những năm 20, 30 của thế kỉ XX bởi các nhà ngôn ngữ học Đức và Thụy Sĩ F.de.Sausure cùng với các nhà ngôn ngữ học Đức như Tvier và L.Weisgerbeg đã đóng góp những luận điểm quan trọng, thúc đẩy sự hình thành và nghiên cứu lí thuyết này.

Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về tên gọi của

“trường” Trong ngôn ngữ học vẫn còn tồn tại ba thuật ngữ : trường ,trường từ vựng, trường từ vựng ngữ nghĩa để cùng chung chỉ một khái niệm

Trong bài viết này, chúng tôi dựa vào quan niệm của GS Đỗ Hữu Châu trong cuốn “Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt” để làm cơ sở lý thuyết Ông cho rằng khái niệm trường từ vựng rất phức tạp và không thể hiện trực tiếp, mà chỉ xuất hiện khi các từ được đặt trong những hệ thống con thích hợp Tính hệ thống ngữ nghĩa của từ vựng được thể hiện qua các tiểu hệ thống ngữ nghĩa, và quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ riêng lẻ được biểu hiện qua mối quan hệ giữa những tiểu hệ thống này Từ đó, GS Đỗ Hữu Châu định nghĩa: “Mỗi tiểu hệ thống ngữ nghĩa được gọi là một trường nghĩa, là tập hợp từ đồng nhất với nhau về ngữ nghĩa.”

Trường nghĩa và trường từ vựng là hai khái niệm thống nhất, trong đó trường từ vựng được định nghĩa là tập hợp các từ liên kết với nhau thông qua sự đồng nhất của một nét nghĩa Mỗi tiểu hệ thống ngữ nghĩa được gọi là một trường nghĩa, bao gồm những từ có điểm chung về nghĩa Trường từ vựng có thể bao gồm từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa và các từ phái sinh cùng gốc, và độ hẹp của trường từ vựng tỷ lệ thuận với số lượng nét nghĩa chung.

1.1.2.Phân loại trường từ vựng

Theo Ferdinand de Saussure trong "Giáo trình ngôn ngữ học đại cương", ngôn ngữ có hai dạng quan hệ chính: quan hệ ngang (hình tuyến, tuyến tính, ngữ đoạn) và quan hệ dọc (trực tuyến, hệ hình) Dựa trên đó, GS Đỗ Hữu Châu đã phân loại hai dạng quan hệ này thành hai loại trường nghĩa khác nhau.

- Trường nghĩa ngang (Trường nghĩa tuyến tính)

- Trường nghĩa dọc (Trường nghĩa trực tuyến) Trong trường nghĩa dọc có trường nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu niệm

Theo GS Đỗ Hữu Châu, trường liên tưởng là một trường nghĩa có tác động sâu sắc đến việc sử dụng từ ngữ.

1.1.2.1.Trường nghĩa dọc a .Trường nghĩa biểu vật

Trường biểu vật là tập hợp các từ có ý nghĩa tương đồng liên quan đến một khái niệm cụ thể Để thiết lập một trường biểu vật, chúng ta chọn một danh từ gốc có tính khái quát cao, giúp xác định các nét nghĩa hạn chế ý nghĩa của từ Từ danh từ gốc, chúng ta có thể tìm kiếm và phân loại tất cả các danh từ, động từ và tính từ có chung ý nghĩa biểu vật, từ đó hình thành nên một trường biểu vật hoàn chỉnh.

Ví dụ: trường nghĩa biểu vật chỉ người :

Người nói chung về giới : phụ nữ, đàn ông, đàn bà, nam giơí, nữ giới…

Người nói chung về nghề nghiệp : Học sinh, sinh viên, giáo viên, bác sĩ, y tá, bộ đội, công nhân, biên tập viên, …

Bộ phận cơ thể người : chân, tay, tai, tóc mắt, mũi, miệng, tim, óc, não, tủy…

Hoạt động của người: viết, vẽ, chạy, nhảy, nói cười, đọc, hát ,nghiên cứu, gặt, hái, lượm…

Tính cách của con người: hiền lành, độc ác, hung dữ, nhu nhược, gan dạ, quả cảm, hèn nhát, lười nhác, cần cù,… b Trường nghĩa biểu niệm

Trường biểu niệm là tập hợp những từ có chung cấu trúc biểu niệm

Ví dụ: Trường biểu niệm thuộc phạm trù tính chất:

Tính chất đạo đức và pháp lý có thể được phân loại thành hai nhóm chính: những phẩm chất tích cực như vị tha, nhân hậu, trung thực, thẳng thắn và lương thiện, và những phẩm chất tiêu cực như ích kỷ, bất lương, du côn và trục lợi.

Hành động và sự kiện có thể được đánh giá qua nhiều tính chất khác nhau, từ ấp úng, chua ngoa, đến ngọt ngào và hấp tấp Sự ân cần, nồng nhiệt và thiết tha thể hiện những khía cạnh tích cực, trong khi những cảm xúc như khó khăn, vấp váp lại phản ánh những thách thức trong cuộc sống Tùy thuộc vào hoàn cảnh, mọi thứ có thể diễn ra dễ dàng, suôn sẻ hoặc ngược lại, đầy trở ngại.

Để phân lập từ vựng thành trường biểu vật và trường biểu niệm, cần dựa vào sự phân biệt hai thành phần nghĩa trong từ Việc phân lập này giúp xác định vị trí của từng từ trong một trường thích hợp, từ đó không chỉ hiểu sâu sắc ý nghĩa của các từ mà còn nắm bắt được các quy tắc chi phối sự vận động của từ trong lịch sử và trong các hoạt động thực hiện chức năng.

1.1.2.2.Trường tuyến tính: Đó là tập hợp tất cả các từ có thể kết hợp với một từ làm gốc để tạo thành một chuỗi tuyến tính (cụm từ, câu) chấp nhận được trong ngôn ngữ

Ví dụ :Trường tuyến tính của từ “chân” : to, nhỏ, thô, thon, vòng kiềng,…đi, đứng, chạy, nhảy, đá, đạp…

Các trường nghĩa tuyến tính, cùng với trường nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu niệm, giúp làm rõ các quan hệ và cấu trúc ngữ nghĩa của từ vựng, đồng thời phát hiện những đặc điểm nội tại và hoạt động của từ.

Nếu xem từ "Chặt" là trung tâm, các từ liên quan trong trường tuyến tính bao gồm: cây, cành, củi, nhanh, mạnh, đứt, không đứt, dao, rựa, mà không có từ nào chỉ về địa điểm.

Trong một trương tuyến tính, các từ như họp, đi, đứng, chạy, nhảy sẽ xuất hiện cùng với các từ chỉ nơi chốn như ủy ban, đình làng, nhà văn hóa, sân trường và đường làng.

Nhà ngôn ngữ học Pháp Ch Bally là người đầu tiên giới thiệu khái niệm "trường liên tưởng", trong đó mỗi từ có thể đóng vai trò trung tâm của một trường liên tưởng riêng biệt.

Tố Hữu

1.2.1.Cuộc đời và thơ Tố Hữu

Tố Hữu (1920-2002) là một nhà thơ nổi tiếng, sinh ra trong một gia đình nho nghèo tại làng Phù Lai, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Cha ông, dù không có học vị cao, nhưng lại đam mê thơ ca và sưu tầm ca dao tục ngữ, đã dạy ông làm thơ từ nhỏ theo những lối cổ truyền Mẹ ông, một người phụ nữ nổi tiếng với nhiều câu ca dao và dân ca Huế, đã nuôi dưỡng tâm hồn ông bằng những bài hát ru ấm áp Những ảnh hưởng từ cha mẹ, cùng với các điệu hò mái đẩy và thể loại Nam ai, Nam bình, đã tạo nên giọng điệu ngọt ngào và ấm cúng trong thơ Tố Hữu.

Tố Hữu bắt đầu học tại trường Quốc học Huế khi mới 13 tuổi, và trong thời gian này, ông đã đam mê văn học Pháp thế kỷ XVIII với các tác phẩm của Voltaire và Rousseau, tiếp theo là văn học thế kỷ XIX với Hugo, Lamartine và Baudelaire Các nhân vật trong tác phẩm của Gorki, Ostrovski, Romain Rolland, cùng với các tác phẩm của Cac-Mac và Lênin đã mở ra cho ông những tư tưởng mới Dưới sự dẫn dắt của các đồng chí như Lê Duẩn, Phan Đăng Lưu, Hải Triều, Nguyễn Chí Diểu và Bùi San, Tố Hữu nhanh chóng tiếp thu lý tưởng của Đảng Cộng sản và gia nhập Đoàn Thanh niên Dân chủ vào năm 1936 Sau một thời gian tham gia phong trào đấu tranh, ông đã trở thành người lãnh đạo chủ chốt của Đoàn Thanh niên Dân chủ ở Huế.

Năm 1938, Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng Sản Đông Dương Từ đây nhà thơ nguyện hiến dâng cuộc đời cho sự nghiệp cách mạng

Trong quá trình hoạt động cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã bị bắt giam và trải qua nhiều nhà tù như Thừa Thiên, Lao Bảo, Quy Nhơn, trước khi bị đày lên Kông Tum Sau khi thành công trong việc vượt ngục, ông tiếp tục tham gia hoạt động cách mạng Khi Cách mạng tháng Tám bùng nổ, Tố Hữu đảm nhận vai trò Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa tại Huế.

Ông giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, bao gồm Phó Tổng thư ký Hội Văn nghệ Việt Nam (1948), Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật Việt Nam (1963), và được bầu vào Ban Bí thư tại Đại hội Đảng lần III năm 1960 Tại Đại hội Đảng lần IV năm 1976, ông là Ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương, Trưởng ban Tuyên huấn Trung ương, và Phó Ban Nông nghiệp Trung ương Từ năm 1980, ông trở thành Ủy viên chính thức Bộ Chính trị và giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Con đường thơ Tố Hữu song hành với sự nghiệp cách mạng của nhà thơ

Năm 1937 những sáng tác của nhà thơ đăng trên báo của Mặt trận Dân chủ đã góp phần đem lại tiếng nói mới cho thơ ca đương thời

Trong thời kỳ Thơ mới phát triển, Tố Hữu nhận ra sự đồng cảm với các nhà thơ cùng thời qua nỗi đau mất nước và cách thể hiện tư tưởng, tình cảm Ông cũng bày tỏ sự yêu thích với nhạc điệu và phong cách thơ của họ.

Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Huy Cận… là những nhà thơ thể hiện nỗi băn khoăn và đau buồn của thế hệ mình, khao khát tự do và ước mơ hạnh phúc Dù chưa tìm thấy lối ra cho những trăn trở của bản thân, họ vẫn mang trong mình một tinh thần kiên trì và không ngừng tìm kiếm.

Thơ Tố Hữu không chỉ ghi lại các sự kiện thời sự quan trọng của dân tộc mà còn phản ánh sâu sắc tâm tư và tình cảm của con người trong từng giai đoạn lịch sử.

Tập “Từ ấy” (1937- 1946) là chặng đường đầu của đời thơ Tố Hữu, đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng

Tập “Việt Bắc” (1946-1954) là một tác phẩm đầy hùng tráng, thể hiện sâu sắc cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người tham gia kháng chiến Nhà thơ đã khám phá và diễn đạt nhiều tình cảm lớn, bao gồm tình quân dân, tình cảm giữa hậu phương và tiền tuyến, cũng như mối liên hệ giữa miền xuôi và miền ngược Tình cảm giữa cán bộ và quần chúng, tình yêu của quần chúng dành cho lãnh tụ, cùng với tình yêu thiên nhiên, đất nước và tình cảm quốc tế vô sản cũng được thể hiện rõ nét trong tác phẩm này.

Giai đoạn cách mạng mới từ 1955 đến 1961, tập thơ “Gió lộng” thể hiện nguồn cảm hứng lớn lao với ba chủ đề chính: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam và phong trào cách mạng thế giới Tập thơ không chỉ chứa đựng niềm vui và tự hào về miền Bắc xã hội chủ nghĩa mà còn thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam, là tiếng thét căm hờn mang lại niềm tin vào những con người kiên trung, bất khuất và một tương lai tươi sáng Tiếp nối, hai tập thơ “Ra trận” và “Máu và hoa” tiếp tục khắc họa tinh thần quyết tâm và khát vọng tự do của dân tộc.

Tố Hữu đã thể hiện khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ và niềm vui toàn thắng trong thơ ca của mình Sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng, ông bước vào thời kỳ xây dựng mới với các tập thơ “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999), đánh dấu sự chuyển mình trong sáng tác Thơ của Tố Hữu phản ánh những cảm xúc, suy tư và chiêm nghiệm về cuộc sống, từ buồn vui đến sướng khổ Tuy nhiên, nhà thơ vẫn kiên định niềm tin vào lý tưởng cách mạng và ánh sáng của chữ “nhân”.

Tố Hữu là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại, mang đến một phẩm chất mới cho thơ ca với chất trữ tình riêng tư của người cộng sản Ông hòa trộn giữa đời công và đời tư, trong đó sự nghiệp cách mạng trở thành cái riêng tư của nhân vật trữ tình Sức mạnh thơ Tố Hữu thể hiện ở lý tưởng cộng sản mà ông theo đuổi suốt đời, đồng thời hấp thụ nguồn mạch dân tộc, thể hiện sự thống nhất giữa cách mạng và dân tộc Những bài thơ của ông ghi dấu ấn sâu sắc về những tháng năm gian khổ của đất nước, khắc họa một chặng đường lịch sử sinh động Thơ Tố Hữu vẫn sống mãi với thời gian và được yêu mến bởi nhiều thế hệ độc giả.

Năm 1996, Tố Hữu được Nhà nước trao Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt I) nhờ những đóng góp to lớn của ông cho sự nghiệp cách mạng và văn học.

"Từ ấy" là tập thơ đầu tay của Tố Hữu, bao gồm 71 bài thơ được chia thành ba phần: Máu lửa, Xiềng xích, và Giải phóng Tác phẩm phản ánh ba giai đoạn quan trọng trong mười năm đầu hoạt động cách mạng của Tố Hữu, thể hiện tâm hồn trẻ trung và nhiệt huyết của một người thanh niên cách mạng.

Khi tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống, chàng thanh niên đã gặp gỡ lý tưởng Cộng sản, từ đó khám phá ra con đường mới dưới sự dẫn dắt của Đảng Nhà thơ đã quyết tâm gắn bó với cuộc đời và quần chúng nhân dân, kết nối sâu sắc với những người lao động, từ đó nhận được nguồn sinh lực mới luôn tràn đầy.

Trong phần “Máu lửa”, Từ ấy thể hiện tâm hồn trẻ trung đầy khát vọng sống, tìm thấy lý tưởng cách mạng và đồng cảm với những số phận khổ cực của người lao động nghèo, như em bé mồ côi hay cô gái giang hồ Qua “Xiềng xích”, tác giả bày tỏ quyết tâm kiên cường của người chiến sĩ trẻ, không khuất phục trước sự tàn bạo của kẻ thù, luôn sẵn sàng chấp nhận thử thách để đấu tranh cho lý tưởng Cuối cùng, đến “Giải phóng”, tinh thần hy sinh và khát vọng tự do được khắc họa rõ nét.

Từ ấy còn là tiếng thét căm thù đối với sự áp bức của hai đế quốc Pháp- Nhật

(bài Tiếng hát trên đê, Đói! Đói! Đói!); là sự dự cảm tin lành chiến thắng (bài

Xuân đến); là niềm say sưa ca niềm vui bất tuyệt của độc lập, tự do (bài Huế tháng Tám, Vui bất tuyệt)

Kết quả thống kê trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí, tình cảm, ý chí trong tập “Từ ấy” của Tố Hữu

Trạng thái là tình trạng hoặc dạng thức của sự vật tại một thời điểm cụ thể, bao gồm các thuộc tính và tính chất quá trình Mỗi trạng thái được xác định bởi những thuộc tính có thời gian tồn tại khác nhau, và theo thời gian, nó có thể chuyển đổi sang các thuộc tính khác.

Thế giới tâm lý của con người rất đa dạng và phức tạp, bao gồm tất cả các hiện tượng tinh thần diễn ra trong tâm trí, điều khiển mọi hoạt động của con người Theo "Từ điển tiếng Việt" do Hoàng Phê biên soạn (2006), tâm lý học nghiên cứu những yếu tố này để hiểu rõ hơn về hành vi và cảm xúc của con người.

Tâm trạng được định nghĩa là trạng thái tâm lí và tình cảm của con người Trong hoạt động tâm lí, có thể phân chia thành các khía cạnh như hoạt động tâm lí, quá trình tâm lí, tư thế tâm lí và trạng thái tâm lí Trong đó, trạng thái tâm lí và tình cảm (hay tâm trạng) đóng vai trò là một hiện tượng tâm lí quan trọng.

Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người trải qua nhiều tâm trạng và cung bậc cảm xúc khác nhau như vui vẻ, chán nản, sảng khoái, ủ ê, hoài nghi, đau đớn, lo âu và khắc khoải đợi chờ Những nhóm từ này chiếm một số lượng lớn trong tiếng Việt Theo thống kê của tác giả Nguyễn Ngọc Trâm trong cuốn “Đặc trưng ngữ nghĩa - ngữ pháp của nhóm từ biểu thị tâm lý - tình cảm trong tiếng Việt”, có đến 300 từ thuộc nhóm này.

Trong tiếng Việt, số lượng từ vựng chỉ trạng thái tâm lý, tình cảm và ý chí rất phong phú Những từ này đều có chung nét nghĩa liên quan đến các hiện tượng tâm lý, vì vậy chúng tôi sẽ nhóm chúng vào trường từ vựng về trạng thái tâm lý, tình cảm và ý chí.

Qua khảo sát 71 bài thơ trong tập "Từ ấy" của nhà thơ Tố Hữu, chúng tôi đã thống kê được 312 từ vựng chỉ trạng thái tâm lý, tình cảm và ý chí, với tổng số 673 lượt xuất hiện.

STT Từ Số lần xuất hiện

Nhận xét

Qua bảng thống kê trên, bước đầu chúng tôi thấy:

Số lượng từ vựng thuộc trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí, tình cảm, ý chí được Tố Hữu sử dụng rất nhiều trong tập Từ ấy

Trong số đó, có một số từ được lặp đi lặp lại rất nhiều lần như “buồn”

(xuất hiện 38 lần), “vui” (xuất hiện 30 lần),“nhớ” ( xuất hiện 25 lần),

“quyết” (xuất hiện 21 lần), “yêu” (xuất hiện 11 lần)…

Tất cả các đơn vị từ vựng nêu trên đều thuộc nhóm vị từ, một trong những loại từ quan trọng nhất trong hệ thống từ loại tiếng Việt Vị từ được sử dụng để định danh các hoạt động, trạng thái, tính chất và quá trình trong thực tế khách quan.

Khả năng đảm nhiệm các chức vụ ngữ pháp trong câu của các từ thuộc trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí, tình cảm, ý chí

thuộc trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí, tình cảm, ý chí

Trong tập "Từ ấy", các đơn vị từ vựng liên quan đến trạng thái tâm lý, tình cảm và ý chí chủ yếu là các vị từ, bao gồm động từ và tính từ Động từ được định nghĩa là những từ chuyên biểu thị hành động, trạng thái hoặc quá trình, thường được sử dụng làm vị ngữ trong câu.

Tính từ là “những từ chuyên biểu thị ý nghĩa, tính chất, thuộc tính thường có thể trực tiếp làm vị ngữ trong câu” [24, 965]

Các đơn vị từ vựng thuộc trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lý, tình cảm, ý chí trong tập "Từ ấy" có khả năng đảm nhiệm vai trò vị ngữ trong câu Ngoài ra, chúng cũng có thể đóng vai trò là thành phần phụ trong cụm từ và câu.

Vị ngữ là thành phần chính trong câu, thể hiện thông tin về hành động, tính chất và trạng thái của sự vật được đề cập qua chủ ngữ.

Hầu hết các đơn vị từ vựng liên quan đến trạng thái tâm lý, tình cảm và ý chí đều đóng vai trò là vị ngữ trong tác phẩm "Từ ấy" Ví dụ, hình ảnh "Đứa ngây ngất trong phòng xanh mát rượi" thể hiện sự hưng phấn, trong khi "Đứa kia thèm, giương mắt đứng nhìn ngây" diễn tả sự khao khát và tò mò Những câu thơ này không chỉ miêu tả cảm xúc mà còn tạo nên bầu không khí sống động cho tác phẩm.

Không dám tới, e đòn roi tiếng chửi

Vì cũng như các như các bà

Họ thương chồng con chết Cũng yêu nước, yêu nhà Cũng căm loài quân phiệt

(Tình thương với chiến tranh)

Bổ ngữ là thành phần trong câu có vai trò làm rõ nghĩa cho hành động, trạng thái hoặc tính chất được đề cập trong vị từ hoặc cụm từ.

Ví dụ: “Cậu bảo : Cũng không xa ?

Và há mồm khoan khoái Lão ngồi mơ nước Nga”

Hay : Người ta lớn bởi vì ta quỳ xuống

Có gì đâu ta cầu khẩn van lơn ?

Có gì đâu ta ôm mãi căm hờn ? Hãy đứng dậy ta có quyền vui sống

VAI TRÒ CỦA TRƯỜNG TỪ VỰNG CHỈ TRẠNG THÁI TÂM LÍ, TÌNH CẢM, Ý CHÍ TRONG TẬP TỪ ẤY CỦA TỐ HỮU

Vai trò của trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí, tình cảm, ý

chí trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của tập thơ

3.1.1.Thể hiện tiếng lòng đồng cảm với những thân phận bị hắt hủi, đày đọa của những người lao động nghèo khổ

Trong văn học trung đại, các tác giả thường thể hiện tâm trạng của mình qua thế giới thiên nhiên với hình ảnh của những cây tùng, cúc, trúc, mai Họ luôn phải đối mặt với những gánh nặng như cương thường, nợ tang bồng và chí nam nhi, điều này ảnh hưởng sâu sắc đến cảm xúc và sáng tác của họ.

“tưởng đến”, “chạnh niềm”, “cảm khái”, hoài cổ”…Khi công danh sự nghiệp được thỏa mãn thì họ …Còn khi bất đắc chí thì họ “hận”, “sầu”,

Tình cảm của con người thường được thể hiện qua những trạng thái thể chất cực đoan như “bầm gan”, “tím ruột”, và “nuốt hận” Trong những khoảnh khắc này, họ tìm đến thiên nhiên để giãi bày tâm trạng, thưởng thức rượu, ngắm hoa và ngắm trăng Đặc biệt, trong Thơ Mới, các nhà thơ cũng thường rơi vào trạng thái “sầu”, phản ánh nỗi niềm sâu lắng của tâm hồn.

“buồn”, “bâng khuâng”, “điên loạn”…, cũng có “giây phút chạnh lòng”… nhưng là:

“Bâng khuâng trong cõi sầu vô hạn”

(Thế Lữ) và “Tôi buồn chẳng hiểu vì sao tôi buồn”

Họ gửi gắm tâm trạng vào những giấc mơ về động tiên, trăng sao và thế giới ma quái, nhưng khi “động tiên đã khép, tình yêu không bền”, cảm xúc từ điên cuồng đến tỉnh táo chỉ để lại nỗi buồn Cuối cùng, “ta ngẩn ngơ buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận”.

Khi đọc thơ Tố Hữu, đặc biệt là trong tập “Từ ấy”, chúng ta cảm nhận được nhiều tâm trạng phong phú, từ “nghẹn ngào” đến “ngậm ngùi”, thể hiện những cảm xúc sâu sắc trong nỗi niềm của tác giả.

Trong bài "Vú em", nỗi nhớ và đau đớn thổn thức của người mẹ khi phải để con nhỏ ở nhà để đi làm vú em cho gia đình khác được thể hiện rõ nét Tâm trạng buồn thiu của người mẹ không chỉ phản ánh nỗi khổ tâm mà còn là nỗi niềm sâu sắc về tình mẫu tử và trách nhiệm.

Trong tác phẩm "Lão đầy tớ", nhân vật lão đầy tớ trải qua những cảm xúc sâu sắc như "đau buồn", "tức tối" và "đau xót" Tương tự, nỗi "nhục" của cô gái giang hồ trong "Tiếng hát sông Hương" cũng phản ánh trạng thái tâm lý đầy bi kịch Những cảm xúc này không chỉ thể hiện sự khổ đau mà còn gợi mở những vấn đề xã hội sâu sắc.

Ông lão trong "Hai cái chết" trải qua những cảm xúc sâu sắc như cô đơn, tái lạnh và buồn lo, thể hiện tâm trạng bơ vơ, buồn da diết và đau khổ Những trạng thái này gợi lên cảm giác băng giá và đau thương, tạo nên một bức tranh tâm lý đầy ám ảnh.

Trong không khí lạnh lẽo của ngày đông, những đứa trẻ mồ côi và những bé con nhà nghèo thường cảm thấy buồn bã và cô đơn Họ là những em bé bơ vơ, chưa bao giờ được hưởng hạnh phúc và niềm vui trong cuộc sống Sự thiếu thốn và khó khăn đã khiến cho tuổi thơ của họ trở nên u ám và tủi thân.

Trong tác phẩm “Từ ấy”, những từ như “mồ côi”, “Hai đứa trẻ”, “Tương tri”, “Lạnh lùng” không chỉ phản ánh tâm trạng cá nhân của tác giả mà còn thể hiện nỗi buồn đau, khổ tủi của nhiều kiếp người, đặc biệt là những người nghèo khó và thân phận nô lệ trong xã hội Quan niệm của tác giả về lí tưởng Đảng cho thấy “Thơ là tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói đồng chí”, mang đến một kiểu thơ gần gũi, thân mật, là bạn đồng hành của những ai chán nản cuộc sống và dũng cảm đứng lên.

Nhà thơ thể hiện tâm nguyện "buộc lòng tôi với mọi người", cho thấy rằng những trạng thái tâm lí và tình cảm của ông không chỉ là cảm xúc cá nhân mà còn hòa chung với nỗi đau của những người nghèo khổ Trước cảnh ngộ thương tâm của trẻ mồ côi và những em bé bán rong, tâm trạng của nhà thơ cũng đầy "tơi bời" và "đau đớn" Khi nhắc đến khoảnh khắc thông cảm với ông lão trong tác phẩm "Hai cái chết", nhà thơ bộc lộ sâu sắc nỗi niềm của con người trong hoàn cảnh khó khăn.

“mượn một nét bàng hoàng như mất một cái gì lớn” :

“Thôi đã hết ngượng ngùng và bỡ ngỡ Ôi dịu dàng, êm ấm, phút tình thân”

Những ngày tháng bị giam cầm trong nhà tù Lao Bảo, “trải nghiệm” những tâm trạng “cô đơn” ,”uất hận”, “chua cay”, tủi nhục”, “ngao ngán”,

“buồn”, “nhớ”…nên Tố Hữu càng đồng cảm hơn với tâm trạng “buồn thảm”, “thương nhớ”, “tuyệt vọng”, “đau đớn”, “đau khổ”, “sầu não”,

“ngơ ngác”, “thờ thẫn”, …của người Thượng già Châu Ro trong bài “Châu

Bị bắt giam và tách rời khỏi buôn làng, người bản Thượng trải qua nỗi nhớ và sự căm hờn mãnh liệt Cảm xúc của họ như tiếng gầm thét từ những cánh rừng hoang sơ, thể hiện nỗi đau đớn sâu sắc trong tâm hồn.

Dưới bóng mày đen, trong không gian tối tăm như hang đá buổi chiều, sương mù đọng lại trên đôi mắt tràn đầy nỗi nhớ nhung và sự thờ thẫn, hướng ánh nhìn lên những ngọn núi xa xăm.

Anh không khóc nhưng vì đâu chẳng biết

Có lẽ bởi bao nhiêu điều nhớ tiếc Trong lòng anh hun lại khối căm hờn

…Anh nghiến chặt hai hàm răng lẩm bẩm:

“Đau cái bụng, ui chui cha, tức lắm!”

Và đây là lời nhà thơ cũng bộc bạch với người lính gác đêm:

Ông muốn chia sẻ nỗi buồn và tâm trạng bâng khuâng của mình với người lính, thể hiện tình yêu sâu sắc và sự đồng cảm với những khổ đau mà anh phải trải qua.

“Can chi mà để sầu rơi một mình?

…Để chi e ấp buồn thêm héo lòng!

Nói đi anh, chớ ngại ngùng Buồn anh, tôi sẽ góp cùng buồn tôi

Buồn ta là của buồn đời

Buồn ta không chảy thành đôi lệ hèn

Buồn ta ấy lửa đang nhen

Buồn ta, ấy rượu lên men say nồng Ấy nguồn thân mến cảm thông Giữa hồn uất hận , giữa lòng đau thương ”

Tình cảm giai cấp trong thơ Tố Hữu thể hiện sự đẹp đẽ và quý giá, xuất phát từ một trái tim chân thành và nồng nàn Dù được hình thành nhờ lý tưởng của Đảng, nhưng cảm xúc này vẫn mang tính tự nhiên và sâu sắc.

3.1.2.Thể hiện sự say mê lí tưởng; niềm căm phẫn, ý chí chiến đấu, sẵn sàng hy sinh cho lí tưởng; niềm tin vào một ngày mai tươi sáng của người thanh niên Tố Hữu

Vai trò của trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí, tình cảm, ý chí với việc tạo dấu ấn cho phong cách thơ Tố Hữu

Giọng điệu là một yếu tố thẩm mỹ quan trọng trong văn học, phản ánh lập trường xã hội và thái độ của tác giả, đồng thời góp phần hình thành phong cách viết và tác động đến cảm xúc của người đọc Mỗi nhà văn, nhà thơ đều sở hữu giọng điệu riêng, phản ánh thái độ và tư tưởng của họ đối với các hiện tượng được miêu tả Giọng điệu không chỉ là nét đặc trưng của từng tác giả mà còn mang tính nghệ thuật, phù hợp với đối tượng mà tác phẩm hướng đến.

Trong tập “Từ ấy”, hai giọng điệu chủ đạo được thể hiện rõ ràng là giọng tâm tình và giọng quyền uy Các từ vựng liên quan đến trạng thái tâm lý, tình cảm và ý chí đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện những giọng điệu này.

Trong tập thơ “Từ ấy”, các từ vựng chỉ trạng thái tâm lý và tình cảm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên giọng điệu sâu lắng Nhà thơ dành sự trân trọng cho những người lao động nghèo khổ, xem họ như cha mẹ, anh em trong đại gia đình dân tộc Việt Nam Đây chính là lời tâm tình của nhà thơ gửi đến những em nhỏ sống “bơ vơ chưa bao giờ sung sướng”.

“Biết chăng em, hỡi bạn chơ vơ

Anh từng phen ngừng bước thẫn thờ Chạnh lòng tưởng bốn phương trời xa vắng Một tấm lòng yêu thương trong yên lặng”

Ngay cả những người dân nhà thơ mới chỉ gặp một lần cũng tạo cho ông cảm xúc thân quen đến độ:

“Tôi gặp bà con mới một lần

Mà sao lòng đã thấy yêu thân Như quen biết tận ngày xưa ấy Mỗi mặt phong trần, mỗi nét nhăn”

Trong những ngày đông lạnh giá, nhà thơ cô đơn tại Lao Bảo đã bày tỏ nỗi nhớ và tình cảm chân thành dành cho "bạn" qua những vần thơ đầy tâm tình và tha thiết.

“Một mình trơ trọi giữa phòng xà lim Nằm nghe chuyện mình với mình Mênh mông nhớ bạn, gửi tình trăm phương…”

“Bạn” là một danh từ chung, thể hiện tình cảm rộng lớn của nhà thơ dành cho mọi người ở khắp nơi Tình cảm này không phân biệt ai, chỉ cần là những người đồng chí.

Tố Hữu coi những người xung quanh là anh em, bạn bè, và thường gọi họ là “bạn đời yêu dấu” Họ không chỉ là những em bé bơ vơ hay những người dân chỉ gặp một lần, mà còn bao gồm cả những người anh mà nhà thơ chưa từng gặp mặt.

“Tôi nhớ đàn anh tự thuở xưa Thiết tha , tuy chửa gặp bao giờ”

Tố Hữu đến gần mọi người, chia sẻ tâm tình và tình yêu thương đồng loại một cách chân thành Nhà thơ mong muốn mang đến sự đồng cảm, giúp mọi người xích lại gần nhau hơn.

“Hỡi những người bạn đã bao ngày đau xót Lòng ưu tư giá lạnh như chiều nay

Hãy đưa tôi nắm chặt bàn tay Của bạn! Trong mưa phùn gió rét Lòng sẽ ấm cùng nắm tay đoàn kết

Ta đi đi, tìm hạnh phúc từ đây!”

Không chỉ vậy, giọng tâm tình thiết tha ấy nhà thơ còn dùng để nói về

Tổ Quốc, quê hương với tất cả tình yêu thương:

“Đường qua mấy phố Quy Nhơn Nhà sao trông lại yêu hơn mọi lần

Người đi quấn áo chen chân Ờ sao như thấy quen thân từ nào?”

Hay : “Xóm làng phảng phất quê hương

Nước non man mác tình thương mặn nồng”

Với một “thi sĩ của tình thương” như Tố Hữu, giọng tâm tình là giọng điệu chủ đạo, đưa “những hồn đồng điệu” đến với “những hồn đồng điệu”

Giọng quyền uy là một loại giọng thơ đặc biệt, không phải lúc nào cũng xuất hiện trong thơ ca và không phải nhà văn hay nhà thơ nào cũng có khả năng tạo ra Nó chỉ xuất hiện trong thời kỳ cách mạng mạnh mẽ, khi nhà thơ thực sự đại diện cho tư tưởng tiên tiến và giai cấp cách mạng Để có được giọng điệu này, tiếng nói phải mang một tư tưởng đúng đắn, đánh giá chính xác, phương hướng rõ ràng và tình cảm chân thành.

Tố Hữu không chỉ là một thi sĩ mà còn là một chiến sỹ kiên trung, được tôi luyện từ một học sinh tiểu tư sản thành một người cộng sản Từ khi nhận thức được lí tưởng của Đảng, mọi hành động và suy nghĩ của ông đều hướng về lí tưởng đó Sự thành công trong việc tạo ra giọng thơ quyền uy ngay từ tập thơ đầu tiên không chỉ đánh dấu sự nghiệp sáng tác của ông mà còn góp phần quan trọng trong việc truyền bá tư tưởng cách mạng tới quần chúng nhân dân, lực lượng cách mạng đông đảo.

Trong tập thơ “Từ ấy”, các đơn vị từ vựng chỉ trạng thái tâm lý và tình cảm mang đến một giọng tâm tình tha thiết, trong khi các từ chỉ ý chí kết hợp với các phụ từ như “Phải”, “không”, “chớ” tạo nên một giọng quyền uy mạnh mẽ Giọng quyền uy này thể hiện rõ nét qua những lời kêu gọi mọi người.

“Da rét, mặc! Tả tơi quần áo, mặc!

Phải gắng lên mỗi đứa chúng mình ơi!

…Dầu phải chết một phần ta cứ chết!

Không kêu ca, không tiếc hối, than phiền

Quyết không để cả đoàn tan nát hết Bạn thuyền ơi! Nỗ lực bơi chèo lên!”

Vì tình thương, vì lòng yêu Tổ Quốc:

“Hận thù đế quốc quyết không nguôi”

Và thúc giục mọi người:

“Quyết chiến đấu! Nào ta liên hiệp lại Hỡi tù nhân của khốn nạn của bần cùng Ngày mai đây tất cả sẽ là chung

Tất cả sẽ là vui và ánh sáng!”

Giọng thơ ấy khẳng định một cách quyền uy:

Ta tiến bước với quyết tâm cách mạng, vững lòng tin để đạt được thành công Giống như những con tàu giữa biển cả bao la, dù còn xa bờ vẫn kiên định tin tưởng vào ngày cập bến.

Khi phủ định cũng rất quyền uy :

“Ai tưởng ngàn năm nương đất ấy Mầm non thêm nhựa, lá thêm tươi Ôi mỉa mai! Hồn ta chỉ thấy Rêu hèn sống gửi nhánh khô thôi”

Giọng quyền uy của Tố Hữu mang đến sức mạnh sảng khoái, khơi nguồn cho sự phát triển của thơ trữ tình Kết hợp với giọng tâm tình tha thiết, giọng quyền uy tạo nên sức hấp dẫn và lôi cuốn khó cưỡng cho tác phẩm thơ của ông.

3.2.2.Ngôn ngữ và hình ảnh thơ

Ngôn ngữ là yếu tố cốt lõi của văn học, và hình ảnh thơ chính là sự kết tinh của ngôn ngữ Dù là tiếng vọng từ tâm linh hay tiếng gọi của vô thức, đều cần có hình thức biểu hiện không thể thiếu ngôn ngữ và hình ảnh Trong tập thơ “Từ ấy”, các đơn vị từ vựng thể hiện trạng thái tâm lý, tình cảm, và ý chí không chỉ tạo nên giọng điệu thơ mà còn cho thấy cách sử dụng ngôn từ giản dị, quen thuộc, gắn liền với những hình ảnh độc đáo của nhà thơ.

3.2.2.1.Ngôn ngữ giản dị, quen thuộc Đến với thơ ca, Tố Hữu cũng có những quan niệm riêng của mình Ông đã từng phát biểu “Chúng ta phải chống (…) khuynh hướng cho rằng kĩ thuật quyết định hết thảy, kĩ thuật là một cái gì vĩnh viễn, tuyệt đối, khuynh hướng công thức hóa nguyên tắc, khiến cho những nguyên tắc hóa thành những dây trói nghệ thuật”.[ 11, 35] Dù đó là quan điểm về sau này của ông, nhưng qua tập thơ đầu tay “Từ ấy”, chúng ta thấy Tố Hữu không quá cầu kì cho việc lựa chọn ngôn từ Trần Đình Sử trong “Thi pháp thơ Tố Hữu” đã đưa ra nhận định rằng thơ Tố Hữu không có gì đặc sắc về mặt từ ngữ Dường như nhà thơ này không có sáng tạo gì mới mẻ, độc đáo mà chỉ sử dụng vốn từ tòan dân

Tố Hữu thể hiện sự khéo léo trong việc sử dụng ngôn từ giản dị, gần gũi với mọi người, tạo nên phong cách thơ độc đáo của mình Qua những vần thơ, ông gợi lên trong tâm trí độc giả những cảm xúc sâu sắc về những ngày xưa.

“Ngày xưa trong tay mẹ Nằm ngủ giấc mơ êm Ngày xưa còn thơ bé Ríu rít như đàn chim

Ngày xưa của tình yêu Hai trái tim nồng ấm

Ca hát những ban chiều Hai đầu xuân đằm thắm

Ngày xưa là hy vọng Của bao mẹ hiền từ Ngày xưa là tiên động Của nỗi niềm ưu tư ”

Tiểu kết

Việc sử dụng trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí, tình cảm, ý chí trong tập

Bài thơ “Từ ấy” thể hiện thành công tư tưởng của tác giả qua ngôn ngữ giản dị và hình ảnh độc đáo Sự khéo léo trong việc sử dụng trường từ vựng đã làm nổi bật vai trò quan trọng của nó trong sáng tác văn học.

1 Bất cứ từ ngữ nào trong ngôn ngữ cũng thuộc về một trường nhất định Việc tập hợp các từ ngữ vào một trường nhất định có tác dụng lớn trong việc tìm hiểu, truyền đạt nội dung, tư tưởng giữa những người tham gia giao tiếp cũng như trong sáng tạo nghệ thuật

2 Cũng như nhiều nhà văn, nhà thơ khác, Tố Hữu cũng rất thành công trong việc tạo ra các trường từ vựng trong sáng tác của mình làm tăng sức hấp dẫn cho dòng thơ ca cách mạng của ông

“Từ ấy” là tập thơ đầu tay của Tố Hữu, gồm 71 bài thơ, ghi lại chặng đường mười năm đầu hoạt động của ông Tập thơ không chỉ là tiếng hát ca ngợi lý tưởng mà còn là bản cáo trạng mạnh mẽ chống lại chế độ nô lệ, thể hiện quyết tâm của người chiến sĩ trẻ Tình cảm của Tố Hữu từ những rung động đầu tiên là tình cảm giai cấp, thể hiện sự căm phẫn với chế độ thống trị và lòng sẻ chia với những cuộc đời nghèo khổ Các trường từ vựng về tâm lý, tình cảm và ý chí được sử dụng trong tập thơ đã thành công trong việc lột tả tâm hồn và tấm lòng của Tố Hữu.

4 Số lượng các đơn vị từ vựng thuộc trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí tình cảm, ý chí xuất hiện trong tập thơ là rất nhiều : 312 từ với 673 lượt xuất hiện Qua đó phần nào hình dung được số lượng từ thuộc trường từ vựng loại này trong tiếng Việt rất phong phú đa dạng

Trong tập thơ “Từ ấy”, các đơn vị thuộc trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lý tình cảm chủ yếu là các vị từ, đóng vai trò quan trọng trong tiếng Việt Chúng không chỉ giữ chức vụ làm vị ngữ, mà còn có thể làm bổ ngữ trong câu, góp phần tạo nên cấu trúc cú pháp nòng cốt.

5 Với việc sử dụng trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí, tình cảm, ý chí

Tố Hữu không chỉ truyền tải thành công nội dung tư tưởng trong tập thơ của mình mà còn khẳng định phong cách thơ độc đáo, đặc trưng ngay từ những ngày đầu của thơ ca cách mạng.

6 Vấn đề nghiên cứu của chúng tôi còn rất mới mẻ và khó Do chưa thời gian có hạn và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên chúng tôi chưa thể đi sâu và chi tiết hơn Người viết rất mong được sự quan tâm, góp ý của các độc giả và hy vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu rộng hơn vấn đề này trong các tập thơ tiếp theo của nhà thơ Tố Hữu.

Ngày đăng: 16/09/2021, 17:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Hữu Châu, Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Hà Nội NXB Giáo dục, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng
Nhà XB: NXB Giáo dục
2. Đỗ Hữu Châu, Tuyển tập (Tập 2) - Đại cương- Ngữ dụng học – Ngữ pháp văn bản, Đỗ Hữu Châu, Đỗ Việt Hùng, Hà Nội, Nxb Giáo dục, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương- Ngữ dụng học – Ngữ pháp văn bản
Nhà XB: Nxb Giáo dục
3. Hoài Thanh- Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam, Hà Nội, Nxb Văn học, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thi nhân Việt Nam
Nhà XB: Nxb Văn học
6. Lê Bá Hán- Trần Đình Sử- Nguyễn Khắc Phi (đồng chủ biên), Từ điển thuật ngữ văn học, Hà Nội, Nxb Giáo dục, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thuật ngữ văn học
Nhà XB: Nxb Giáo dục
7. Phan Thị Thúy Hằng, Trường từ vựng chỉ tên gọi các loài cây trong ca dao người Việt, Luận văn Ths Ngữ văn, ĐH Vinh, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phan Thị Thúy Hằng, "Trường từ vựng chỉ tên gọi các loài cây trong ca dao người Việt
8. Bs Mai Hương, Thơ Tố Hữu- Những lời bình, Hà Nội, Nxb Văn hóa- Thông tin, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thơ Tố Hữu- Những lời bình
Nhà XB: Nxb Văn hóa- Thông tin
9. Trần Ngọc Hưởng, Luận đề về Tố Hữu, Hà Nội, Nxb Thanh Niên, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận đề về Tố Hữu
Nhà XB: Nxb Thanh Niên
10. Tố Hữu- Tác giả trong nhà trường, Nxb Văn học, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tố Hữu- Tác giả trong nhà trường
Nhà XB: Nxb Văn học
11. Tố Hữu, Xây dựng một nền văn hóa lớn xứng đáng với nhân dân ta với thời đại ta, Hà Nội, Nxb Văn hóa, 1973 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng một nền văn hóa lớn xứng đáng với nhân dân ta với thời đại ta
Nhà XB: Nxb Văn hóa
12. Toàn tập thơ Tố Hữu, Nxb Văn học, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập thơ Tố Hữu
Nhà XB: Nxb Văn học
13. Nguyễn Văn Long, Cuộc thảo luận (1959 – 1960) về tập “Từ ấy” , Hà Nội, Nxb Hội nhà văn, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cuộc thảo luận (1959 – 1960) về tập “Từ ấy”
Nhà XB: Nxb Hội nhà văn
14. Phương Lựu (Chủ biên), Lí luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận văn học
Nhà XB: Nxb Giáo dục
15. Bs Trần Thảo Miên, Từ ấy- tác phẩm và lời bình, Nxb Văn hóa Thông tin, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ ấy- tác phẩm và lời bình
Nhà XB: Nxb Văn hóa Thông tin
18. Trần Thị Nghĩa, Từ chỉ tâm trạng trong thơ Xuân Quỳnh, Khóa luận tốt nghiệp, ĐH Vinh, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ chỉ tâm trạng trong thơ Xuân Quỳnh
21. Trần Đình Sử, Thi pháp thơ Tố Hữu/ chuyên luận, Hà Nội, Tác phẩm mới, 1987 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Đình Sử, "Thi pháp thơ Tố Hữu/ chuyên luận
22. Trần Đình Sử, Toàn cảnh thi pháp học – phần 2, Nguồn Lithuyetvanhoc W ordpress.com Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Đình Sử, "Toàn cảnh thi pháp học – phần 2
23. Nguyễn Văn Tư, Từ vựng học tiếng Việt hiện đại, Hà Nội, Nxb Giáo dục, 199 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Tư, "Từ vựng học tiếng Việt hiện đại
Nhà XB: Nxb Giáo dục
24. Nguyễn Như Ý (Chủ biên), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Như Ý (Chủ biên), "Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học
Nhà XB: Nxb Giáo dục

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Qua bảng thống kê trên, bước đầu chúng tôi thấy: - Trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lý, tình cảm, ý chí trong tập thơ  từ ấy  của tố hữu
ua bảng thống kê trên, bước đầu chúng tôi thấy: (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w