Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 12
Phương pháp nghiên cứu và tham khảo tài liệu bao gồm việc đọc và tìm hiểu các giáo trình do giảng viên biên soạn, cũng như các sách tại thư viện và trung tâm học liệu, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn đã được áp dụng trong suốt quá trình thực tập, giúp tôi giải đáp những thắc mắc và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại công ty Qua đó, tôi cũng tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế quý báu cho bản thân.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu được sử dụng để thu thập số liệu thô của Công ty, sau đó tiến hành xử lý và chọn lọc để đảm bảo tính chính xác và khoa học Qua đó, khoá luận sẽ cung cấp cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất.
Phương pháp thống kê sử dụng số liệu đã được phân tích để so sánh và đối chiếu, từ đó chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động kinh doanh Mục tiêu là tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục cho công ty, đặc biệt là trong công tác bán hàng và đánh giá kết quả bán hàng.
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ, lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại
Chương II: Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Phát triển Miền núi Nghệ An, nêu rõ quy trình kế toán hiện tại, các phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí, cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra những giải pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán và tối ưu hóa kết quả kinh doanh trong tương lai.
Chương III tập trung vào việc hoàn thiện quy trình kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ An Qua việc cải tiến các phương pháp kế toán, công ty sẽ nâng cao hiệu quả quản lý doanh thu và chi phí, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận Bên cạnh đó, việc áp dụng các công nghệ mới trong kế toán sẽ giúp tăng cường độ chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, hỗ trợ ra quyết định chiến lược cho công ty.
Nhờ sự nỗ lực cá nhân và sự hướng dẫn tận tình của Th.s Nguyễn Hoàng Dũng cùng các thầy cô khoa Kinh tế trường Đại học Vinh, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và Phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ An đã hỗ trợ tôi trong quá trình này Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian thực tập và năng lực cá nhân, khóa luận vẫn không tránh khỏi một số thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và góp ý của các thầy cô giáo cùng các anh chị trong Công ty để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình tại Trường Đại học Vinh Sự hỗ trợ của mọi người sẽ giúp đề tài của em trở nên hoàn thiện hơn.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 14
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Đặc điểm của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng, giúp doanh nghiệp thu về tiền hoặc quyền thu tiền Quá trình này không chỉ liên quan đến sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất mà còn bao gồm hàng hóa mua vào Bán hàng là sự chuyển động của vốn từ hàng hóa sang tiền, tạo ra kết quả kinh doanh Hoạt động bán hàng đáp ứng nhu cầu của cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh nghiệp, được gọi là tiêu thụ ra ngoài; trong khi đó, tiêu thụ nội bộ xảy ra giữa các đơn vị trong cùng một tập đoàn hoặc công ty.
Hoạt động bán hàng có thể diễn ra qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, và bán buôn thông qua các đại lý.
Theo nguyên tắc kế toán, doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu từ bán hàng khi quyền sở hữu hàng hóa đã chuyển giao, trong khi doanh nghiệp vẫn giữ quyền sở hữu đối với tiền tệ.
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính thì:
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu được từ hoạt động bán hàng Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ trong tính thuế GTGT, doanh thu bán hàng không bao gồm các khoản thuế này.
Khóa luận tốt nghiệp tại Trường Đại học Vinh 15 đề cập đến thuế GTGT, trong khi các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp sẽ tính doanh thu bán hàng bao gồm cả các khoản phụ thu.
Doanh thu từ giao dịch và sự kiện được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Doanh thu này được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc sẽ nhận, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau:
* Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
* Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
* Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
* Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng theo hoá đơn - Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.1.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp Những khoản này được trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu nhằm xác định doanh thu thuần, từ đó làm cơ sở tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Khoản tiền này đại diện cho số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng, do việc người mua đã thực hiện giao dịch mua sắm các sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ với số lượng nhất định.
Khóa luận tốt nghiệp tại Trường Đại học Vinh nêu rõ các điều khoản liên quan đến chiết khấu thương mại đã được thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Doanh nghiệp (bên bán) có thể giảm trừ giá trên hóa đơn đã thỏa thuận một cách đặc biệt, nếu hàng hóa bán ra không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không được giao đúng thời hạn theo hợp đồng.
* Hàng bán bị trả lại:
Số sản phẩm, hàng hóa bị trả lại bởi khách hàng do vi phạm các điều khoản hợp đồng kinh tế, như hàng kém chất lượng hay sai quy cách, cần có văn bản đề nghị từ người mua nêu rõ lý do, số lượng và giá trị hàng trả lại, kèm theo hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn Thuế là khoản tiền thu từ công dân và các hoạt động, nhằm huy động tài chính cho chính quyền, tái phân phối thu nhập và điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội.
Trong hoạt động bán hàng, các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT có ảnh hưởng lớn đến kết quả bán hàng Đây là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng và được áp dụng cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ đóng vai trò là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu từ việc bán hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế.
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ lệ phần tăm doanh thu của hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 17
* Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế GTGT(%)
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu
Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế tiêu thụ, tổng giá thanh toán Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm giá, doanh thu từ hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.
1.1.1.4.Chí phí bán hàng và chí phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế toán hiện hành
độ kế toán hiện hành
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01 - GTKT - 3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 - GTTT - 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mầu 01 - BH)
- Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, GBC Ngân hàng,
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”;
- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”;
- TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp”;
- TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”;
Tài khoản liên quan: TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”,
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán, bao gồm các giao dịch như bán hàng hóa mua vào và cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK511
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính dựa trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 28
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu BĐSĐT sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán
TK511 không có số dư
TK5111 - Doanh thu bán hàng hóa
TK5112 - Doanh thu bán thành phẩm
TK5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK5117 - Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và lao vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, nhằm mục đích hạch toán toàn ngành.
- Kết cấu : Kết cấu TK 512 tương tự TK 511
TK 5121 “Doanh thu bán hàng hoá”
TK 5122 “Doanh thu bán thành phẩm”
TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
1.2.1.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 29
Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trực tiếp
TK 333 TK 511 TK 111, 112, 131 Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế Doanh nghiệp nộp thuế GTGT
GTGT phải nộp (đối với DN áp theo phương pháp trực tiếp dụng phương pháp trực tiếp) (Tổng giá thanh toán)
Cuối kỳ, doanh nghiệp cần thực hiện việc kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu từ hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ theo phương pháp khấu trừ, tính trên giá chưa bao gồm thuế GTGT.
Cuối kỳ, kết chuyển Thuế GTGT doanh thu thuần đầu ra
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Xuất kho hàng hoá giao Khi hàng hoá giao cho cho đơn vị nhận đại lý đại lý được bán
Doanh thu bán hàng đại lý Phí hoa hồng đại lý phải trả
Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT (nếu có)
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 30
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn phải
(Ghi theo giá bán trả tiền ngay) thu của khách hàng
Thuế GTGT đầu ra Số tiền đã thu của khách hàng
TK 515 TK 3387 Định kỳ, kết chuyển Lãi trả chậm, trả góp doanh thu là tiền lãi phải thu khách hàng phải thu từng kỳ
Doanh thu hàng đem đi đổi Giá trị hàng trao đổi
Thuế GTGT hàng đem đi đổi Thuế GTGT hàng trao đổi
Số tiền thừa khi đổi hàng Số tiền thiếu khi đổi hàng
Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 31
Sơ đồ 1.5: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng nội bộ
TK 333 TK 512 TK111, 112, 136 Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB thuế Doanh nghiệp nộp thuế GTGT
GTGT phải nộp (đối với DN áp theo phương pháp trực tiếp dụng phương pháp trực tiếp) (Tổng giá thanh toán)
Cuối kỳ, doanh nghiệp nộp thuế GTGT cần thực hiện kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ, tất cả đều được tính theo phương pháp khấu trừ và giá chưa có thuế.
Cuối kỳ, kết chuyển Thuế GTGT doanh thu thuần đầu ra
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán
1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ
1.2.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại
Tài khoản này ghi nhận số chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua khi họ mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn Chiết khấu này được thỏa thuận giữa bên bán và bên mua và thường được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán hàng.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK521:
Bên Nợ đại diện cho tổng số chứng từ kế toán đã được chấp nhận thanh toán cho khách hàng trong kỳ Bên Có ghi nhận toàn bộ số chứng từ kế toán phát sinh vào cuối kỳ, chuyển sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK521 không có số dư cuối kỳ
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 32
- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.6: Kế toán Chiết khấu thương mại
1.2.2.2 Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
- Nội dung : Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK531 :
Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hàng, hoặc trả vào khoản nợ phải thu
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng đã bị trả lại để xác định doanh thu thuần TK531 không có số dư cuối kỳ
- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Số tiền chiết khấu thương mại cho người mua
Cuối kỳ, KC sang TK Doanh thu bán hàng Doanh thu không có thuế GTGT
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 33
Sơ đồ 1.7: Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại Cuối kỳ, kết chuyển
(cả thuế GTGT) của đơn vị áp doanh thu hàng bán dụng phương pháp trực tiếp bị trả lại phát sinh
Doanh thu hàng bán bị trả lại (chưa tính
Hàng bán bị trả lại thuế GTGT)
DN áp dụng phương pháp khấu trừ Thuế GTGT
1.2.2.3 Kế toán giảm giá hàng bán
Tài khoản này ghi nhận các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và cách thức xử lý những khoản giảm giá này trong kỳ hạch toán.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK532:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK511
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 34
- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.8: Kế toán giảm giá hàng bán
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán có tác động trực tiếp đến lợi nhuận thuần của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh tổng thể Do đó, việc xác định giá vốn hàng bán một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời là rất quan trọng.
Tuỳ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định giá vốn hàng bán cho phù hợp
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm giá mua thực tế và các chi phí thu mua phát sinh liên quan đến hàng hóa đã được xuất kho để tiêu thụ.
Doanh nghiệp sử dụng một trong các phương pháp sau để xác định giá vốn hàng xuất bán trong kỳ:
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc xuất hàng theo thứ tự nhập kho, tức là hàng hóa nào được nhập trước sẽ được xuất trước Chỉ khi xuất hết số hàng nhập trước, mới đến lượt hàng nhập sau, và giá trị hàng hóa được tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập kho.
Giảm giá hàng bán thuế GTGT)
Doanh thu do giảm giá hàng bán (cả thuế GTGT của đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp
Cuối kỳ, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 35 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoá xuất kho kịp thời, đặc biệt trong bối cảnh giá cả ổn định Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại hàng hoá, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý kho và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên phương pháp này có độ chính xác không cao do chưa phản ánh đúng giá trị của mỗi loại hàng hoá xuất kho
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định rằng hàng hoá nhập kho sau sẽ được xuất trước, tức là các lô hàng hoá nhập sau sẽ được xuất hết trước khi xuất các lô hàng hoá nhập trước Giá trị thực tế của hàng hoá nhập kho sau sẽ được sử dụng làm giá để tính toán cho hàng hoá xuất kho.
- Phương pháp giá bình quân gia quyền
Có 3 cách tính giá đơn vị bình quân như sau:
+ Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ
Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
Theo phương pháp này, giá đơn vị bình quân được xác định sau khi kết thúc kỳ kế toán, điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình quyết toán và ghi sổ kế toán.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Phương pháp này đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, nhưng độ chính xác không cao do không xem xét sự biến động của giá cả trong kỳ.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 36
Tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Phiếu chi; Giấy báo Nợ Ngân hàng; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương; Phiếu xuất kho
Kế toán sử dụng TK6421 – Chi phí bán hàng
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK6421:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng; Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
TK6421 không có số dư
Kết chuyển trị giá hàng tồn đầu kỳ
Trị giá hàng tồn kho, hàng gửi báncuối kỳ
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 40
1.3.1.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.11: Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí theo dự toán
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ một lần
TK 142, 242 Chi phí dụng cụ phân bổ nhiều lần
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT không được khấu trừ nếu tính vào CPBH
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên
Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí BH
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng
Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành
Trích trước chi phí bảo hành hàng hoá
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 41
1.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Phiếu chi; Giấy báo Nợ Ngân hàng
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương…
Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp và chuyển giao các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính, cũng như các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
+ Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
+ Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
+ Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
+ Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã trích lập lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo
+ Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh
TK6422 không có số dư
1.3.2.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 42
Sơ đồ 1.12: Kế toán chi phí QLDN
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí QLDN
Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí quản lý
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ một lần
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí theo dự toán
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT không được khấu trừ nếu tính vào CP QLDN
Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK 142, 242 Chi phí dụng cụ phân bổ nhiều lần
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên BH
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 43
1.3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán xác định kết quả kinh doanh chủ yếu thông qua việc sử dụng các phiếu kết chuyển như phiếu kết chuyển doanh thu, phiếu kết chuyển giá vốn, và phiếu kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp để hạch toán kết quả kinh doanh hiệu quả.
Kế toán sử dụng TK911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Chi phí thuế TNDN; Chi phí tài chính trong kỳ; Chi phí bán hàng, chi phí QLDN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ; Chi phí khác
+Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; Doanh thu thuần về hoạt động tài chính trong kỳ; Thu nhập thuần khác trong kỳ
+ Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 44
1.3.3.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.13: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển giá vốn TK 521, 531, 532
Kết chuyển chi phí BH Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển chi phí QLDN TK 515
Kết chuyển doanh thu tài chính
Kết chuyển chi phí tài chính TK 711
TK 811 Kết chuyển thu nhập khác
Kết chuyển chi phí khác
Thuế TNDN thuế TNDN Kết chuyển lãi
1.4 Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Sổ kế toán trong nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thương mại được thiết lập theo mẫu thống nhất, nhằm ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên chứng từ hợp lệ và hợp pháp, tuân thủ phương pháp ghi chép kế toán đúng quy định.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 45
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết,
Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký –Chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Mỗi hình thức sổ kế toán đều có quy định chi tiết về số lượng, cấu trúc, mẫu sổ, trình tự ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức kế toán phù hợp dựa trên quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán và điều kiện trang bị kỹ thuật Việc này phải tuân thủ đúng quy định của hình thức sổ kế toán, bao gồm các loại sổ, kết cấu sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, và trình tự, phương pháp ghi chép.
* Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Hình thức kế toán Nhật ký chung đặc trưng bởi việc ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính vào sổ Nhật ký, với trọng tâm là sổ Nhật ký chung Các nghiệp vụ này được ghi theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của chúng Sau đó, số liệu từ các sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.
* Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
* Quy trình ghi sổ kế toán:
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 46
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc( Hóa đơn GTGT, Hóa đơn xuất khẩu, phiếu xuất kho…)
Sổ chi tiết bán hàng
Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết giá vốn
Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng cân đối số phát sinh
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 47
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI NGHỆ AN
2.1 Tổng quan công tác kế toán tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ An
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Phát triển Miền núi Nghệ An được thành lập vào ngày 29 tháng 12 năm 2005, theo quyết định số 4877/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An.
Chủ tịch hội đồng quản trị công ty: ông Phan Hữu Nghĩa Đỉa chỉ: số 11- Đường Phan Bội Châu – Vinh – Nghệ An Điện thoại : 0383.853.458 Fax: 0383.853.931
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 2703000957 ngày 18/7/2006 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần 51% vốn Nhà nước và 49% vốn cổ đông do CBCNV công ty đóng góp
Công ty có các đơn vị trực thuộc đặt tại các huyện Thanh Chương, Anh Sơn, Tương Dương, Kỳ Sơn, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quế Phong, cùng với Văn phòng công ty tọa lạc tại thành phố Vinh.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy:
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:
Công ty cổ phần Thương mại Đầu tư phát triển miền núi Nghệ An chuyên cung cấp dịch vụ thương mại và xuất nhập khẩu vật tư hàng hóa, phục vụ cho sản xuất công nghiệp, tiêu dùng và xuất khẩu.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 48
Mua bán các mặt hàng đa dạng bao gồm đồ dùng cá nhân và gia đình, nông sản, thực phẩm, công nghệ phẩm, tư liệu sản xuất nông nghiệp, hàng lâm sản, thực phẩm công nghệ, lương thực, vật liệu xây dựng, và vật tư nông nghiệp (trừ thuốc bảo vệ thực vật) Ngoài ra, còn có phôi thép, sắt thép, hàng kim khí điện máy, điện lạnh, phương tiện vận tải, xe gắn máy, phụ tùng ô tô xe máy, xăng dầu các loại, bia, rượu và thuốc lá điếu sản xuất trong nước.
+ Xây dựng công trình: dân dụng, giao thông, thủy lợi;
+ Dịch vụ ăn uống, bán cà phê, giải khát
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư Phát triển Miền núi Nghệ An chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại, tập trung vào việc mua bán các sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty tìm nguồn hàng từ các trung tâm thương mại ở các huyện, tự khai thác hàng hóa dựa trên nhu cầu thị trường để xác định mặt hàng có doanh số và hiệu quả cao nhất Tại văn phòng công ty, hoạt động kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu, thực hiện việc mua hàng nội địa và vận chuyển đến kho công ty tại các cửa khẩu để tiến hành thủ tục xuất khẩu.
2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững, việc tổ chức quản lý cần phải khoa học và hợp lý Đây là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế ở các cấp, các ngành trên toàn quốc Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ.
Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ An có quy mô lớn với nhiều chi nhánh phân tán, do đó việc quản lý trở nên khó khăn hơn Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh tập trung vào việc sắp xếp đội ngũ cán bộ và nhân viên quản lý sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh và thích ứng với nghề nghiệp của họ.