Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty CP thương mại và giao thông Nghệ An
Phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm nhiều kỹ thuật quan trọng, trong đó có phương pháp lý luận, phương pháp quan sát, phương pháp tổng hợp phân tích và phương pháp tư duy logic Những phương pháp này giúp nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn nhằm hiểu rõ hơn về bài học cũng như tăng khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn
Bài viết này nhằm làm rõ thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty CP thương mại và giao thông Nghệ An Từ đó, chúng tôi sẽ đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán Điều này sẽ hỗ trợ nhà quản trị trong việc ra quyết định quản lý hiệu quả, phù hợp với sự phát triển của công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Cấu trúc khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2 trình bày thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Thương mại và Giao thông Nghệ An Bài viết phân tích quy trình kế toán, các phương pháp tính giá thành, cùng với những khó khăn và thách thức mà công ty đang gặp phải trong việc quản lý chi phí Qua đó, đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác kế toán và nâng cao tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm.
Chương 3 trình bày một số ý kiến nhằm cải tiến quy trình kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP thương mại và giao thông Nghệ An Những đề xuất này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó góp phần tăng cường sức cạnh tranh và phát triển bền vững cho công ty.
Do hạn chế về kiến thức và thời gian, bài viết này còn nhiều thiếu sót Em rất mong nhận được sự hướng dẫn tận tình từ các thầy cô giáo khoa kinh tế, cùng với sự hỗ trợ của cán bộ và nhân viên trong phòng kế toán của Công ty CP thương mại và giao thông Nghệ An.
Em xin chân thành cảm ơn !
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Đặc điểm, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp
Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác, ảnh hưởng đến tổ chức kế toán Đầu tiên, sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, kết cấu phức tạp và thời gian sản xuất dài, do đó cần lập dự toán và so sánh quá trình sản xuất với dự toán Thứ hai, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không rõ ràng, vì chúng thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư Cuối cùng, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, trong khi các điều kiện sản xuất như vật tư, xe máy và thiết bị phải di chuyển đến địa điểm lắp đặt, làm cho công tác quản lý và hạch toán tài sản, vật tư trở nên phức tạp.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng giá thầu hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Để hạch toán chi phí hiệu quả, cần xác định đúng đối tượng hạch toán như công trình, hạng mục công trình và các giai đoạn công việc Từ đó, lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí phù hợp với các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã được xác định.
Để xác định chính xác giá thành sản phẩm, cần xác định đối tượng tính giá thành như các công trình, hạng mục công trình và giai đoạn công việc đã hoàn thành Dựa trên những thông tin này, chúng ta sẽ lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý nhất.
Tổ chức quản lý chi phí hiệu quả bằng cách phân bổ chi phí đúng đối tượng, đồng thời cung cấp thông tin và số liệu tổng hợp kịp thời về các khoản mục chi phí sản xuất Điều này giúp xác định chính xác chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang vào cuối kỳ.
Ghi chép tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong hoạt động xây lắp là rất quan trọng, giúp xác định hiệu quả của từng phần cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp là rất quan trọng Phân tích định mức chi phí, dự toán và thực hiện kế hoạch giá thành giúp phát hiện kịp thời các yếu tố làm tăng chi phí sản xuất Từ đó, doanh nghiệp có thể triển khai các biện pháp khắc phục hiệu quả nhằm giảm giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Mỗi doanh nghiệp cần ba yếu tố cơ bản để hoạt động sản xuất kinh doanh: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Quá trình sản xuất kết hợp các yếu tố này nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ Trong quá trình này, sự tiêu hao dịch vụ dẫn đến các chi phí tương ứng, bao gồm chi phí tư liệu lao động, chi phí đối tượng lao động và chi phí lao động sống Chi phí được hiểu là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, thể hiện qua các khoản chi, khấu trừ tài sản hoặc phát sinh nợ, làm giảm vốn chủ sở hữu.
Hao phí lao động sống bao gồm các chi phí liên quan đến tiền lương, thưởng và việc sử dụng các yếu tố tư liệu lao động cũng như đối tượng lao động dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cả vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh đa dạng với nhiều loại và đặc tính khác nhau, yêu cầu quản lý riêng biệt cho từng loại Đặc điểm sản phẩm xây lắp và yêu cầu quản lý trong xây dựng cơ bản dẫn đến sự phân loại chi phí sản xuất khác biệt so với các ngành khác Thông thường, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được phân loại theo các tiêu chí cụ thể.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp
Theo phân loại này, các chi phí có cùng mục đích và công dụng sẽ được xếp vào cùng một khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các khoản mục chi phí như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi cho các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu và vật luân chuyển cần thiết để tạo thành sản phẩm xây lắp Những chi phí này hỗ trợ trong việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu cho máy thi công và hoạt động sản xuất chung.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản lương chính và phụ cấp liên quan đến tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia vào việc xây dựng công trình và hạng mục công trình, không tính đến chi phí cho nhân công lái máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp, như khấu hao máy móc, thuê máy, lương công nhân vận hành, nhiên liệu và chi phí sửa chữa Những chi phí này được phân loại thành hai loại chính: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời, phục vụ cho việc xây dựng các công trình và hạng mục công trình.
Chi phí thường xuyên là những khoản chi hằng ngày thiết yếu cho hoạt động của máy, bao gồm nhiên liệu, động lực, dầu mỡ cho máy thi công, tiền lương chính và lương phụ cho công nhân điều khiển và phục vụ máy, cũng như tiền khấu hao máy và chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí tạm thời là những chi phí phát sinh một lần có liên quan tới iệc tháo lắp, chạy thử vận chuyển, di chuyển máy
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình, bao gồm tiền lương cho nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) dùng chung cho đội, cùng với chi phí vật liệu và công cụ phục vụ cho quản lý đội.
Khi tính toán chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá đầy đủ), cần lưu ý rằng chỉ tiêu này bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Việc phân loại này giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan hơn về cấu trúc chi phí, từ đó đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả hơn.
Phân loại chi phí giúp doanh nghiệp theo dõi và đối chiếu từng khoản mục chi phí phát sinh với giá thành dự toán của công trình Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận diện các khoản chi phí tăng hoặc giảm so với dự toán, từ đó tìm ra biện pháp tiết kiệm và hạ giá thành công tác xây lắp.
* Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp :
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện công việc cụ thể Các chi phí này bao gồm nguyên vật liệu thi công, tiền lương cho công nhân sản xuất, và khấu hao máy móc, thiết bị thi công.
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí liên quan đến hoạt động tổ chức và quản lý, không ảnh hưởng trực tiếp đến từng công trình hay hạng mục cụ thể Việc phân loại chi phí này giúp hiểu rõ hơn về cách thức tổ chức và quản lý trong các dự án xây dựng.
Mỗi loại chi phí ảnh hưởng khác nhau đến khối lượng và chất lượng công trình, vì vậy việc hạch toán chi phí cần phân tích rõ ràng các chi phí trực tiếp Điều này giúp doanh nghiệp tìm ra biện pháp giảm thiểu chi phí gián tiếp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí có cùng tính chất kinh tế sẽ được phân loại vào một yếu tố cụ thể, bất kể mục đích phát sinh hay sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu: cát, sỏi, xi măng, sắt, thép, nhựa đường
- Chi phí công cụ, dụng cụ nhỏ: cuốc, xiẻng, cốtpha, máy đầm
Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, xây dựng cơ bản
doanh nghiệp xây lắp, xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra trang thiết bị TSCĐ cho mọi lĩnh vực kinh tế quốc dân Ngành này góp phần thiết lập cơ sở hạ tầng xã hội, do đó, một phần lớn thu nhập quốc dân, cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài, được sử dụng cho các hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế
Hiện nay, Việt Nam có nhiều tổ chức xây lắp như Tổng công ty, Công ty, Xí nghiệp và đội xây dựng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau Mặc dù quy mô sản xuất và hình thức quản lý của các đơn vị này có sự khác biệt, nhưng tất cả đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp Sản phẩm xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt, điều này ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán trong ngành.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp kéo dài từ khởi công đến khi hoàn thành và bàn giao, phụ thuộc vào quy mô và tính phức tạp của từng công trình Thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau, chủ yếu diễn ra ngoài trời Do đó, các yếu tố thời tiết như nắng, mưa, gió và bão có ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công Bên cạnh đó, điều kiện thi công không ổn định và cần phải di chuyển theo địa điểm và từng giai đoạn của công trình.
Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình xây dựng và vật kiến trúc có quy mô lớn và kết cấu phức tạp, thường mang tính đơn chiếc và có thời gian sản xuất dài Đặc điểm này yêu cầu việc tổ chức quản lý và hạch toán phải lập dự toán, bao gồm dự toán thiết kế và dự toán thi công Trong quá trình sản xuất, cần so sánh với dự toán để đảm bảo hiệu quả, lấy dự toán làm thước đo chính.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp kéo dài, vì vậy cần tổ chức quản lý và hạch toán một cách hiệu quả để đảm bảo chất lượng công trình phù hợp với dự toán thiết kế và đáp ứng yêu cầu bảo hành.
Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt, khiến cho việc tổ chức, quản lý và hạch toán trong xây dựng cơ bản khác biệt so với các ngành khác Mỗi công trình được thi công theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và các tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể của từng dự án.
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.4.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tập hợp theo những phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm
Tùy vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là :
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý là nền tảng quan trọng để tổ chức kế toán chi phí sản xuất Việc này bao gồm tổ chức hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu, và ghi chép trên tài khoản cũng như sổ chi tiết.
Chi phí phát sinh sau khi được xác định theo các đối tượng kế toán sẽ là cơ sở quan trọng để tính giá thành sản phẩm, lao vụ và dịch vụ một cách kịp thời và chính xác.
1.4.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là cách mà kế toán thu thập và phân loại chi phí trong phạm vi đối tượng hạch toán Trong các doanh nghiệp xây lắp, các phương pháp tập hợp chi phí chủ yếu được áp dụng để quản lý hiệu quả nguồn lực và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình và hạng mục công trình yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với từng công trình hoặc hạng mục cụ thể Việc này giúp quản lý chi phí hiệu quả và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng tập trung vào việc tập hợp và phân bổ các chi phí phát sinh liên quan đến từng đơn hàng cụ thể Tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành đơn đặt hàng sẽ được tính là giá thành thực tế của đơn hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công thường được sử dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán Đối tượng hạch toán chi phí bao gồm các bộ phận và đơn vị thi công, chẳng hạn như tổ đội sản xuất.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này nhằm mục đích tập hợp các chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến các đối tượng chi phí đã xác định Cụ thể, những chi phí nào có thể được xác định rõ ràng qua từng đối tượng sẽ được ghi nhận và tập hợp cho đối tượng đó.
Phương pháp kế toán yêu cầu sự tổ chức chặt chẽ và chi tiết trong từng bước, từ việc lập chứng từ ban đầu cho đến việc thiết lập hệ thống tài khoản và sổ kế toán Việc này cần phải tuân thủ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định, nhằm đảm bảo rằng các chi phí phát sinh được ghi nhận một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được áp dụng để tổng hợp chi phí gián tiếp, bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định Điều này giúp kế toán giải quyết vấn đề không thể phân bổ trực tiếp các chi phí cho từng đối tượng cụ thể.
Theo phương pháp này, trước tiên cần tập hợp các chi phí phát sinh kế toán liên quan đến nhiều đối tượng dựa trên đặc điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể, cần lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo 2 bước:
B1: Xác định hệ số phân bổ
Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí
C là tổng chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng
T là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tượng cần phân bổ chi phí
B2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Trong đó: Ci là chi phí cần phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí cho đối tượng i
1.4.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là một bước quan trọng trong quá trình tính giá thành sản phẩm xây lắp Để làm điều này, cần xem xét đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý và trình độ nhân viên kế toán Đối tượng tính giá thành có thể là các công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước Ngoài ra, cũng có thể tính giá thành theo từng giai đoạn công trình, tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa nhà thầu và chủ đầu tư.
1.4.3 Hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng hợp giá trị của nguyên vật liệu chính, phụ và vật liệu kết cấu cần thiết để hình thành sản phẩm xây lắp Giá trị này bao gồm chi phí mua, chi phí vận chuyển và bốc dỡ đến công trình, cũng như hao hụt định mức Trong giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn.
Biên bản kiểm kê hàng hóa nhập kho
* Tài khoản sử dụng: TK 621- CPNVLTT, tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất(công trình, hạng mục công trình
Bên có: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán
- Trị giá thực tế NVL sử dụng không hết được nhập lại kho
- Trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154
Cuối kỳ TK 621 không có số dư
Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện cụ thể như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(1) Nguyên vật liệu mua ngoài (giá không thuế)
(2) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Nhận cấp phát vốn, nhận vốn góp liên doanh liên kết xuất thẳng cho công trình
(4) Xuất nguyên vật liệu cho thi công công trình
(5) Vật liệu dùng không hết, phế liệu thu hồi nhập kho
(6) Kết chuyển CP NVLTT cho đối tượng chịu chi phí
1.4.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao cho công nhân thực hiện công việc xây lắp, như tiền lương chính và tiền lương phụ Điểm khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất khác là chi phí này không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của công nhân trực tiếp trong lĩnh vực xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được phân bổ theo từng đối tượng chịu chi phí cụ thể Trong trường hợp chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tách riêng, có thể tổng hợp chung và sau đó áp dụng tiêu thức phù hợp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
* Tài khoản sử dụng: TK 622- CPNCTT Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình )
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm tiền lương, tiền lương lao động
Bên nợ: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154
TK 622 cuối kỳ không có số dư
* Trong các doanh nghiệp xây lắp, có hai cách tính lương chủ yếu là tính
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ GIAO THÔNG NGHỆ AN
Chưong 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP thương mại và giao thông Nghệ An
Vì hạn chế về kiến thức và thời gian, bài viết của em còn nhiều thiếu sót Em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình từ các thầy cô giáo khoa Kinh tế, cũng như cán bộ và nhân viên trong phòng kế toán Công ty CP Thương mại và Giao thông Nghệ An.
Em xin chân thành cảm ơn !
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp
Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đến tổ chức kế toán, bao gồm giá trị lớn, kết cấu phức tạp và thời gian sản xuất dài, yêu cầu lập dự toán và so sánh với quá trình sản xuất Tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không rõ ràng, thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc thỏa thuận với chủ đầu tư Bên cạnh đó, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, trong khi các điều kiện sản xuất như vật tư, xe máy và thiết bị phải di chuyển theo địa điểm, tạo ra sự phức tạp trong quản lý và hạch toán tài sản, vật tư.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng giá thầu hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Để hạch toán chi phí hiệu quả, cần xác định đúng đối tượng như công trình, hạng mục công trình và các giai đoạn công việc Từ đó, lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí phù hợp với các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã được xác định.
Để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, cần xác định rõ đối tượng tính giá thành, bao gồm các công trình, hạng mục công trình và giai đoạn công việc đã hoàn thành Dựa trên những thông tin này, việc lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý là rất quan trọng.
Tổ chức quản lý và phân bổ chi phí một cách chính xác theo từng đối tượng là rất quan trọng, nhằm cung cấp thông tin và số liệu tổng hợp kịp thời về các khoản chi phí sản xuất Việc xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang vào cuối kỳ sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Ghi chép tính toán là yếu tố quan trọng giúp phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong hoạt động xây lắp Nó không chỉ xác định hiệu quả từng phần mà còn đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Định kỳ, báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ được cung cấp cho lãnh đạo doanh nghiệp Việc phân tích định mức chi phí, dự toán và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành là cần thiết để phát hiện kịp thời những yếu tố làm tăng chi phí sản xuất, từ đó có biện pháp khắc phục hiệu quả.
1.2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp cần ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Quá trình sản xuất kết hợp những yếu tố này để tạo ra sản phẩm và dịch vụ Trong quá trình này, sự tiêu hao dịch vụ dẫn đến các chi phí tương ứng, bao gồm chi phí tư liệu lao động, chi phí đối tượng lao động và chi phí lao động sống Chi phí được xác định là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, thể hiện qua các khoản chi, khấu trừ tài sản hoặc phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu.
Hao phí lao động sống bao gồm các khoản chi phí như tiền lương, thưởng và chi phí sử dụng các yếu tố tư liệu lao động cũng như đối tượng lao động, dưới nhiều hình thức khác nhau như vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng, với nhiều loại và đặc tính khác nhau, do đó yêu cầu quản lý cũng cần phải phù hợp với từng loại Đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp và yêu cầu quản lý trong lĩnh vực xây dựng cơ bản dẫn đến việc phân loại chi phí sản xuất có sự khác biệt so với các ngành khác Thông thường, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp được phân loại dựa trên các tiêu chí nhất định.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp
Theo phân loại này, các chi phí có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi cho các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu và vật luân chuyển, tất cả đều tham gia vào quá trình hình thành sản phẩm xây lắp Các chi phí này hỗ trợ cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp, ngoại trừ chi phí vật liệu cho máy thi công và hoạt động sản xuất chung.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính và các khoản phụ cấp liên quan đến tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng công trình và hạng mục công trình, ngoại trừ chi phí nhân công lái máy thi công.
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI
VÀ GIAO THÔNG NGHỆ AN
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty CP thương mại và giao thông Nghệ An
2.1.1 : Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP thương mại và giao thông Nghệ An
Tên gọi công ty: CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ GIAO THÔNG NGHỆ AN
Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: NGHE AN TRADING AND TRANSPORTATION JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính: số 15 - Ngõ 74- Đường Nguyễn Đình Chiểu - Phường Lê Lợi - TP.Vinh - Nghệ An Điện thoại: 0383 531 227
Công ty CP thương mại và giao thông Nghệ An là nhà thầu uy tín với nhiều công trình thi công chất lượng cao trong và ngoài tỉnh Đội ngũ kỹ sư và cán bộ kỹ thuật của công ty có chuyên môn vững vàng và tâm huyết với nghề, đảm bảo tiến độ và mỹ quan công trình Công ty sở hữu đầy đủ thiết bị thi công, từ nền móng, mặt đường đến nhà cao tầng, cọc khoan nhồi và đường dây điện, được các chủ đầu tư đánh giá cao.
Kể từ khi thành lập, công ty đã nỗ lực phát triển trong gần 8 năm, tham gia xây dựng nhiều công trình quan trọng như trường tiểu học Hưng Đông, Trạm xã Nghi Kiều và Đình chợ Nghi Trung, góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Trong 5 năm đầu từ khi thành lập công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, thương mại và xây dựng như buôn bán quặng sắt, buôn bán máy móc phụ tùng nông nghiệp, buôn bán kim loại, mua bán xi măng, sơn, bột bả tường, lắp trần thạch cao, buôn bán otô và xe có động cơ khác, xây dựng dân dụng, xây dựng các công trình giao thông Thế nhưng 2-3 năm trở lại đây công ty đã tập trung vào xây dựng các công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình thủy lợi
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
* Chức năng của công ty CP TM> Nghệ An:
Doanh nghiệp cần liên tục huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có, đồng thời tự tạo ra nguồn vốn bổ sung để đảm bảo cho việc mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng một doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, có chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu thị trường
Đăng ký kinh doanh là bước quan trọng để đảm bảo công ty hoạt động đúng ngành hàng đã đăng ký Doanh nghiệp cần chịu trách nhiệm đối với khách hàng và pháp luật về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp, cũng như về các hợp đồng kinh tế và văn bản liên quan mà công ty đã ký kết.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến kinh doanh của công ty
- Chấp hành sự giám sát, thanh tra, kiểm soát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động
- Thực hiện đúng các chế độ khác do nhà nước quy định như: chế độ kế toán, chế độ kiểm toán…
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
- Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản,các quỹ
- Buôn bán máy móc thiết bị và phụ tùng nông nghiệp
- Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng như mua bán xi măng, sơn và bột bả tường, gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội đia
- Lắp đặt hệ thống điện
- Buôn bán ô tô và xe có động cơ khác
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
- Xây dựng các công trình đường sắt và đường bô
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng
- Hoạt động thiết kế chuyên dụng
2.1.3 Đặc điểm hoạt động của Công ty CP thương mại và giao thông Nghệ An
Công ty CP TM> Nghệ An hoạt động trong nhiều lĩnh vực, bao gồm sản xuất sản phẩm xây dựng, công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng và công nghiệp, cùng với việc kinh doanh máy móc thiết bị Các dự án của công ty thường có quy mô lớn, nguồn vốn đầu tư cao và mang tính chất trọng điểm, với chu kỳ sản xuất dài và yêu cầu kỹ thuật cao Quy trình công nghệ của công ty bao gồm đấu thầu, thi công và bàn giao các công trình xây dựng cùng với việc sửa chữa máy móc một cách liên hoàn.
* Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty CP TM> Nghệ An trải qua 5 giai đoạn sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất
(Nguồn phòng tài chính kế toán)
* Giai đoạn 1: Giai đoạn đấu thầu công trình
Giai đoạn dự thầu bắt đầu khi công ty nhận thông báo hoặc thư mời từ chủ đầu tư, sau đó công ty sẽ tiến hành mua hồ sơ dự thầu và thực hiện các thủ tục cần thiết.
+ Lập các chiến lược thi công
+ Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu
+ Nhận giấy bảo lãnh dự thầu từ ngân hàng
+ Cam kết cung ứng tín dụng
* Giai đoạn 2: Giai đoạn trúng thầu công trình Ở giai đoạn này công ty nhận quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu:
+ Bàn luận, thoả thuận về các vấn đề
+Mua hồ sơ nhận thầu
+ Nhận tim mốc mặt bằng và thi công
Giai đoạn nghiệm thu: +Bàn giao từng phần +Bàn giao toàn bộ
Giai đoạn thanh lý hợp đồng: Bảo hành và nhận đủ giá trị công trình
* Giai đoạn 3: Giai đoạn thi công công trình
+ Phân chia công trình thành các hạng mục phù hợp
+ Tổ chức công tác thi công, Lập các báo cáo, trình bày kế hoach thi công trước chủ đầu tư xem chủ đầu tư có đồng ý hay không
+ Bàn giao và nhận tim mốc mặt bằng
+ Tiến hành thi công công trình theo kế hoạch đã đặt ra
* Giai đoạn 4: Giai đoạn nghiệm thu công trình
Trong giai đoạn nghiệm thu từng phần, Công ty và chủ đầu tư sẽ xác định giá trị công trình đã hoàn thành theo kế hoạch và ký văn bản nghiệm thu cho từng giai đoạn đã được ghi trong hợp đồng Thông thường, sau khi hoàn tất nghiệm thu, chủ đầu tư sẽ ứng một phần giá trị cho giai đoạn tiếp theo của công trình.
Khi công trình hoàn thành đúng tiến độ, công ty sẽ lập dự toán và trình Chủ đầu tư phê duyệt Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho công ty 95% giá trị công trình, trong khi 5% còn lại sẽ được giữ lại để đảm bảo bảo hành công trình.
Giai đoạn 5 của quy trình là giai đoạn thanh lý hợp đồng, diễn ra sau khi thời gian bảo hành công trình đã kết thúc Nếu chất lượng công trình được đảm bảo theo hợp đồng đã ký, chủ đầu tư sẽ thanh toán 5% giá trị còn lại cho công ty Sau đó, hai bên sẽ ký vào văn bản thanh lý hợp đồng, chính thức chấm dứt mối quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và công ty từ thời điểm văn bản có hiệu lực.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP thương mại và giao thông Nghệ An
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty phù hợp với đặc điểm sản xuất là yếu tố quyết định thành công, giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô và vững vàng trên thị trường Mô hình quản lý tập trung với giám đốc công ty đứng đầu, hỗ trợ bởi phó giám đốc và các phòng ban, đội thi công, tạo ra sự gọn nhẹ và hiệu quả Bộ máy này không chỉ đáp ứng nhu cầu kinh doanh mà còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển bền vững của công ty.
Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
( Nguồn phòng tài chính kế toán)
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc và các phòng nghiệp vụ như Phòng Kế hoạch và Phòng Thiết bị Xe, Máy.
Giám đốc công ty có trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm huy động vốn, đảm bảo lợi nhuận và thu nhập cho công nhân, cũng như quyết định phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Các phòng ban như Phòng hành chính – Tổng hợp, Phòng tài chính kế toán, Phòng vật tư, Phòng kỹ thuật và các đội thi công, khảo sát đều hỗ trợ cho các hoạt động này.
Phòng hành chính - tổng hợp
Phòng thiết bị xe, máy
Phòng kế hoạch của Đội thi công công trình IV, Đội thi công cầu I, Đội thi công công trình II, Đội thi công công trình III, Đội thi công công trình I, Đội thi công cầu II và Đội sản xuất vật liệu đang hoạt động tích cực để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
Phòng tài chính kế toán và Phó giám đốc có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc điều hành công ty theo sự phân công Phó giám đốc phụ trách quản lý và điều hành các bộ phận, phòng ban, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ bổ sung và hoàn thiện các quy chế quản lý của công ty, bao gồm quy chế lao động, tài chính và chất lượng sản phẩm Họ cũng tham mưu cho ban giám đốc trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp từ ban giám đốc.