1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần toyota vinh

103 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,73 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Bố cục khóa luận (12)
  • Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại (13)
    • 1.2. Sự cần thiết và yêu cầu quản lý hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại (14)
      • 1.2.1. Sự cần thiết (14)
      • 1.2.2. Yêu cầu quản lý (14)
      • 1.2.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (15)
    • 1.3. Kế toán hàng hóa (16)
      • 1.3.1. Đánh giá hàng hoá (16)
      • 1.3.2. Kế toán chi tiết hàng hóa (19)
      • 1.3.3. Kế toán tổng hợp hàng hóa (21)
    • 1.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (23)
      • 1.4.1. Các phương thức bán hàng (23)
      • 1.4.2. Các phương thức thanh toán (26)
      • 1.4.3. Kế toán giá vốn hàng bán (26)
      • 1.4.4. Kế toán doanh thu bán hàng (27)
      • 1.4.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (31)
      • 1.4.6. Kế toán chi phí bán hàng (36)
      • 1.4.7. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp (38)
      • 1.4.8. Kế toán DT hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính (40)
      • 1.4.12. Các hình thức ghi sổ kế toán (47)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (49)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Toyota Vinh (49)
      • 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Toyota Vinh (49)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần Toyota Vinh (50)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty (51)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán (53)
    • 2.2. Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Toyota Vinh (57)
      • 2.2.1. Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công (57)
      • 2.2.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (58)
        • 2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng (58)
        • 2.2.2.2. Kế toán giá vốn (63)
        • 2.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (68)
        • 2.2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng (68)
        • 2.2.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (72)
        • 2.2.2.6. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính (80)
        • 2.2.2.7. Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác (83)
        • 2.2.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (84)
        • 2.2.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (88)
  • Chương 3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ (91)
    • 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả (91)
    • 3.2. Sự cần thiết, nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Toyota Vinh (95)
      • 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả (95)
      • 3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phầnToyota Vinh (95)
    • 3.3. Những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Toyota Vinh (96)
      • 3.3.1. Bộ máy kế toán và phương thức bán hàng (96)
      • 3.3.2. Kế toán hàng hóa (96)
      • 3.3.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (96)
      • 3.3.4. Chứng từ kế toán (99)
      • 3.3.5. Phân bổ chi phí quản lý kinh doanh (99)
      • 3.3.6. Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi (100)
  • KẾT LUẬN (102)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (103)
    • Biểu 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty (51)
    • Biểu 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (53)
    • Biểu 2.3. Sơ đồ phần mềm kế toán (55)
    • Biểu 2.4. Màn hình đăng nhập phần mềm TOTALSOFT (56)
    • Biểu 2.5. Màn hình giao diện chính của phần mềm TOTALSOFT (56)
    • Biểu 2.6. Hóa đơn bán hàng (trích) (59)
    • Biểu 2.7. Màn hình giao diện sổ chi tiết tài khoản 511 (60)
    • Biểu 2.8. Chứng từ ghi sổ số 232 (0)
    • Biểu 2.9. Chứng từ ghi sổ số 239 (61)
    • Biểu 2.10. Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ (61)
    • Biểu 2.11. Sổ cái tài khoản 511 (62)
    • Biểu 2.12. Phiếu xuất kho (trích) (64)
    • Biểu 2.13. Hình ảnh giao diện sổ chi tiết tài khoản 632 (65)
    • Biểu 2.14. Chứng từ ghi sổ số 231 (0)
    • Biểu 2.15. Chứng từ ghi sổ số 238 (66)
    • Biểu 2.16. Sổ cái tài khoản 632 (67)
    • Biểu 2.17. Phiếu chi (trích) (69)
    • Biểu 2.18. Hình ảnh giao diện sổ chi tiết tài khoản 641 (0)
    • Biểu 2.19. Chứng từ ghi sổ số 233 (0)
    • Biểu 2.20. Sổ cái tài khoản 641 (71)
    • Biểu 2.21. Phiếu chi (trích) (73)
    • Biểu 2.22. Hình ảnh giao diện sổ chi tiết tài khoản 642 (74)
    • Biểu 2.23. Chứng từ ghi sổ số 234 (74)
    • Biểu 2.24. Sổ cái tài khoản 642 (75)
    • Biểu 2.25. Giấy báo có (trích) (76)
    • Biểu 2.26. Sổ chi tiết tài khoản 515 (77)
    • Biểu 2.27. Chứng từ ghi sổ số 236 (78)
    • Biểu 2.30. Hình ảnh giao diện sổ chi tiết tài khoản 635 (0)
    • Biểu 2.31. Chứng từ ghi sổ số 235 (81)
    • Biểu 2.31. Sổ cái tài khoản 635 (82)
    • Biểu 2.32. Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính (85)
    • Biểu 2.33. Chứng từ ghi sổ số 237 (87)
    • Biểu 2.34. Sổ cái tài khoản 821 (87)
    • Biểu 2.35. Sổ cái tài khoản 911 (89)
    • Biểu 2.36. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (0)
    • Biểu 3.1. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (97)
    • Biểu 3.2. Sổ chi tiết doanh thu (98)
    • Biểu 3.3. Phiếu xuất kho (99)
      • 12. Chi phí khác 32 0 (0)
      • 13. Lợi nhuận khác 40 0 (0)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng kế toán bán hàng cùng việc xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Toyota Vinh Bằng cách so sánh lý thuyết với thực tế, tác giả rút ra những bài học quý giá và đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học: Dựa vào kiến thức đã học kết hợp tài liệu tham khảo

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thu thập số liệu tại đơn vị, phân tích so sánh số liệu giữa các năm

Phương pháp tư duy lô gic là cầu nối giữa lý luận và khoa học thực tiễn, giúp phân tích và giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực bán hàng Bài viết này cung cấp những nhận xét sâu sắc về tình hình kinh doanh hiện tại, đồng thời đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao kết quả kinh doanh Việc áp dụng tư duy lô gic không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình bán hàng mà còn cải thiện khả năng ra quyết định trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

Bố cục khóa luận

Đề tài này ngoài phần mở đầu và phần kết luận còn bao gồm ba chương sau:

Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Toyota Vinh

Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Toyota Vinh.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại

Thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối sản xuất và tiêu dùng Hoạt động thương mại bao gồm các hành vi của thương nhân, tạo ra quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia, từ thương nhân đến các bên liên quan khác.

Hoạt động kinh tế chủ yếu trong kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hóa, bao gồm các hoạt động mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa Lưu chuyển hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình thương mại và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm các loại vật tư và sản phẩm, có thể là hữu hình hoặc vô hình, mà doanh nghiệp mua về nhằm mục đích tiêu thụ.

Phương thức lưu chuyển hàng hóa bao gồm hai hình thức chính: bán buôn và bán lẻ Bán buôn là việc cung cấp hàng hóa cho các nhà kinh doanh trung gian, không trực tiếp đến tay người tiêu dùng Trong khi đó, bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, thường diễn ra từng sản phẩm hoặc từng số lượng nhỏ.

Sự vận động của hàng hóa trong kinh doanh thương mại có những đặc điểm riêng biệt, phụ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng cụ thể Điều này dẫn đến sự khác biệt về chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa giữa các loại sản phẩm.

Chức năng của thương mại bao gồm tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hóa, cũng như cung cấp các dịch vụ thiết yếu nhằm phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống của người dân.

Sự cần thiết và yêu cầu quản lý hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa, liên quan đến lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời yêu cầu khách hàng thanh toán Hoạt động bán hàng đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến xã hội và nền kinh tế quốc dân Nó tạo ra sự gặp gỡ giữa cung và cầu, giúp cân bằng sản xuất và tiêu dùng, ổn định giá cả và nâng cao đời sống nhân dân Hơn nữa, bán hàng còn tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Các cơ quan nhà nước có thể dự đoán nhu cầu xã hội từ nhịp điệu mua bán trên thị trường, từ đó xây dựng chính sách phù hợp để điều chỉnh hoạt động kinh doanh.

Bán hàng là hoạt động cốt lõi trong doanh nghiệp thương mại, nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận Qua quá trình hoạt động, doanh nghiệp đánh giá kết quả từng hoạt động bằng cách so sánh doanh thu và chi phí Kết quả kinh doanh không chỉ phản ánh nỗ lực của doanh nghiệp trên thị trường mà còn cho thấy khả năng tổ chức và điều hành, từ đó khẳng định vị thế và sức mạnh của doanh nghiệp trong ngành.

Trong nền kinh tế thị trường, quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả đóng vai trò quan trọng không kém gì sản xuất Để tối ưu hóa hoạt động bán hàng và đạt được kết quả doanh nghiệp mong muốn, cần chú trọng thực hiện các yêu cầu quản lý hiệu quả.

Để quản lý hiệu quả hàng hóa, cần thường xuyên theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho Việc này giúp xác định các sản phẩm ứ đọng hoặc bán chạy, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất các biện pháp giải quyết hợp lý.

Quy định về chế độ và phương pháp kiểm kê hàng hóa cần được thực hiện một cách khoa học và hợp lý Việc đánh giá lại hàng hóa phải tuân thủ kế hoạch lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính và tối ưu hóa nguồn lực.

- Đòi hỏi tính toán và phản ánh chính xác giá vốn hàng hóa xuất kho

Xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng hóa phải sát với nhu cầu thực tế, đồng thời phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ Cần theo dõi và ghi chép đầy đủ tình hình tiêu thụ của từng mặt hàng, bao gồm giá bán và số lượng bán để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hiệu quả, cần xây dựng chiến lược và chính sách Marketing phù hợp Việc nghiên cứu và thăm dò thị trường một cách tích cực sẽ giúp đưa ra kế hoạch phát triển thị trường đúng hướng.

Để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần đa dạng hóa các phương thức bán hàng và áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng Đồng thời, việc xây dựng và mở rộng các chính sách ưu đãi cũng rất quan trọng nhằm tăng cường khối lượng tiêu thụ hàng hóa Tuy nhiên, doanh nghiệp cần có biện pháp kiên quyết và linh hoạt trong việc thu hồi các khoản nợ khó đòi, nhằm tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng.

Kế toán doanh thu và chi phí cần đảm bảo rằng chi phí đầu tư là tối thiểu trong khi hiệu quả thu được là tối đa, nhằm xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác và hiệu quả.

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý Chức năng của kế toán là cung cấp thông tin chính xác để hỗ trợ việc ra quyết định của Công ty.

1.2.3 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng xác định kết quả Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa dựa trên các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.

Để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong quản lý tài chính, doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ các khoản doanh thu và chi phí của từng hoạt động Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng rất quan trọng để duy trì dòng tiền ổn định.

Để đảm bảo tính chính xác trong việc phản ánh và tính toán kết quả của từng hoạt động, cần giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước cũng như tình hình phân phối kết quả các hoạt động.

Cung cấp thông tin kế toán là yếu tố quan trọng trong việc lập Báo cáo tài chính, đồng thời hỗ trợ phân tích định kỳ các hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, giúp xác định và phân phối kết quả hiệu quả.

Kế toán hàng hóa

Theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho, giá trị hàng hóa được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan đến việc sở hữu hàng hóa.

1.3.1.1 Đối với hàng hóa nhập kho

Giá gốc (giá vốn thực tế) hàng hóa nhập kho phải tính cho từng nguồn nhập

Trị giá vốn thực tế của hàng hóa mua ngoài bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn (bao gồm thuế nhập khẩu nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế Các chi phí này bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức trong quá trình mua hàng hóa.

Hàng hóa mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ được ghi nhận tại tài khoản 156 với giá mua chưa bao gồm thuế GTGT Số thuế GTGT được khấu trừ sẽ được phản ánh tại tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.

Nếu hàng hóa mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT, hoặc được sử dụng cho các hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, thì giá trị của hàng hóa mua vào sẽ được ghi nhận vào tài khoản.

156 theo tổng giá thanh toán

Đối với hàng hóa cần gia công chế biến, giá trị vốn thực tế bao gồm giá thực tế của hàng hóa xuất kho, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và chi phí thuê gia công chế biến.

- Đối với hàng hóa nhận góp vốn liên doanh, cổ phần, trị giá vốn thực tế là giá

1.3.1.2 Đối với hàng hóa xuất kho

Do đặc điểm của kinh doanh thương mại, chi phí thu mua hàng hóa chỉ là chi phí cần thiết để chuyển hàng từ sản xuất sang tiêu dùng mà không làm tăng giá trị sử dụng Khi nhập kho, kế toán ghi nhận theo trị giá mua thực tế của từng lần nhập hàng Các chi phí liên quan đến quá trình mua như vận chuyển và bốc dỡ được hạch toán riêng và sẽ được phân bổ vào giá vốn hàng hóa xuất kho vào cuối tháng.

Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho = Trị giá mua hàng hóa + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho

* Việc tính giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho có thể áp dụng một trong bốn phương pháp sau:

- Phương pháp tính theo giá đích danh

- Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ)

- Phương pháp nhập trước, xuất trước

- Phương pháp nhập sau, xuất trước

Nội dung các phương pháp

► Phương pháp tính theo giá đích danh

Theo phương pháp này, doanh nghiệp xác định giá vốn thực tế của từng loại thành phẩm bằng cách sử dụng đơn giá thực tế của từng loại hàng hóa xuất kho.

Phương pháp này phù hợp cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định, dễ nhận diện, cũng như doanh nghiệp có hàng tồn kho lớn với đơn giá cao và có thể theo dõi từng loại hàng Ưu điểm của phương pháp này là dễ áp dụng cho kế toán thủ công, chi phí bán ra tương thích với doanh thu, và tính trị giá xuất kho tương đối chính xác.

Nhược điểm: Không phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại sản phẩm và có nghiệp vụ nhập - xuất nhiều

►Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ

Trị giá vốn hàng hóa thực tế xuất kho được tính theo công thức sau:

Trị giá hàng hóa xuất kho được tính bằng cách nhân đơn giá bình quân gia quyền với số lượng hàng hóa xuất kho Đơn giá bình quân gia quyền cũng được xác định từ trị giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ.

Trị giá thực tế hàng hóa nhập trong kỳ

Số lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ +

Số lượng hàng hóa nhập kho trong kỳ Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện

Nhược điểm: Công việc sẽ dồn vào cuối tháng, ảnh hưởng đến công tác kế toán và không phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm

►Phương pháp nhập trước, xuất trước:

Phương pháp này giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước, trong khi hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm đó Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính dựa trên giá của lô hàng nhập ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, mang lại kết quả tính toán tương đối hợp lý.

Nhược điểm của phương pháp này là chỉ áp dụng được khi doanh nghiệp theo dõi đơn giá của từng lần nhập, dẫn đến khối lượng tính toán lớn Hơn nữa, khi giá cả biến động, khả năng bảo toàn vốn sẽ giảm thấp.

► Phương pháp nhập sau, xuất trước

Phương pháp này giả định rằng hàng tồn kho mua hoặc sản xuất sau sẽ được xuất trước, trong khi hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất trước đó Theo đó, giá trị hàng xuất kho được tính dựa trên giá của lô hàng nhập gần nhất.

Phương pháp này chỉ có thể được áp dụng khi doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập

* Đến cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất kho đã bán

Việc chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cần dựa vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt niên độ kế toán.

Chi phí mua phân bổ cho hh đã bán trong kỳ

Chi phí mua hàng của hh tồn kho đầu kỳ

Chi phí mua hàng của hh phát sinh trong kỳ x

Tiêu chuẩn phân bổ của hh đã xuất bán trong kỳ

Hh tồn kho cuối kỳ và hh đã xuất bán trong kỳ

Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đã bán theo công thức:

Giá trị vốn thực tế của hh xuất kho = Giá trị mua thực tế của hh xuất kho + Chi phí thu mua phân bổ cho hh xuất kho

1.3.2 Kế toán chi tiết hàng hóa

Hạch toán chi tiết hàng hóa là quá trình kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán dựa trên các chứng từ nhập, xuất kho Mục tiêu của việc này là theo dõi chặt chẽ số lượng và giá trị hàng hóa, đảm bảo nắm bắt tình hình biến động của từng mặt hàng.

Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, các chứng từ kế toán về vật tư, sản phẩm hàng hoá bao gồm:

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (03-VT) (*)

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (04-VT) (*)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK-3LL) (**)

- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (04 HDL-3LL) (**)

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (05-VT) (*)

- Bảng kê mua hàng (06-VT) (*)

- Hoá đơn (GTGT) (01GTKT-3LL) (**)

- Hoá đơn bán hàng thông thường (02GTGT-3LL) (**)

- Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn (04/GTGT) (**)

- Bảng kê thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01-BH) (*)

Chú thích: (**): Chứng từ bắt buộc; (*) : Chứng từ hướng dẫn

1.3.2.2 Phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa

Hàng hóa là một phần quan trọng trong kế toán, thuộc nhóm hàng tồn kho Việc tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ dựa trên giá trị mà còn phải xem xét theo hiện vật, phân loại theo từng loại, nhóm hàng hóa và kho hàng Quá trình này cần được thực hiện đồng thời tại cả kho và phòng kế toán.

Tuỳ theo từng đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn, vận dụng một trong các phương pháp sau:

(1) Phương pháp ghi sổ song song

(2) Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển

(3) Phương pháp ghi sổ số dư

Sơ đồ 1.1 Phương pháp ghi sổ song song

Sơ đồ 1.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển

Thẻ hoặc sổ chi tiết

Bảng tổng hợp nhập xuất tồn

Bảng kê nhập hàng hóa

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất hàng hóa

Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng

Sổ kế toán tổng hợp hàng hóa

Sơ đồ 1.3 Phương pháp ghi sổ số dư

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

1.3.3 Kế toán tổng hợp hàng hóa Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của hàng hóa, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

- TK 156 - Hàng hóa: Phản ánh số hiện có và sự biến động của hàng hóa theo giá mua thực tế

- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa nhập kho

- Trị giá vốn hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê

- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ

- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho

- Trị giá vốn của hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê

- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa tồn kho đầu kỳ (KKTX)

SDCK: Trị giá vốn thực tế hàng hóa còn lại cuối kỳ

Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Bảng lũy kế nhập xuất tồn kho hàng hóa

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Sổ kế toán tổng hợp

1.3.1.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên

Sơ đồ 1.4 Kế toán hàng hóa theo PP KKTX

Nhập kho hh mua ngoài Chiết khấu thương mại Giảm giá hàng bán

Chi phí thu mua hh phát sinh Hàng mua trả lại cho người bán

Phí ủy thác, các khoản 157 đã được chi hộ trong nhập khẩu ủy thác phải trả cho Xuất kho hh gửi bán đơn vị nhận ủy thác

Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB Xuất kho hh thuê ngoài của hàng nhập khẩu phải NSNN gia công chế biến

Thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp

NSNN (nếu không được khấu trừ) Xuất kho hh để bán, tiêu dùng, biếu tặng

154 hh thuê ngoài gia công, chế biến nhập kho Cuối kỳ phân bổ chi phí thu

632 mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ hh xuất bán bị trả lại nhập kho

Thu hồi vốn góp, đầu tư Xuất kho hh để góp vốn, dài hạn bằng hh đầu tư dài hạn

3381 1381 hh phát hiện thừa khi hh phát hiện thiếu kiểm kê chờ xử lý khi kiểm kê chờ xử lý

TK khác TK khác hh phát hiện thừa, xác định hh phát hiện thiếu, xác định nguyên nhân và xử lý nguyên nhân và xử lý

1.3.1.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 1.5 Kế toán hàng hóa theo PP KKĐK

Trị giá hh tồn kho và gửi đi bán cuối kỳ

151, 156, 157 611 111,112, 331 … Trị giá hh tồn kho và Chiết khấu thương mại gửi đi bán đầu kỳ Giảm giá hàng mua

133 Trả lại hàng mua cho người bán

111, 112, 331 … hh mua vào nhập kho trong kỳ

(Giá mua, chi phí thu mua …)

Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, K/c giá vốn hàng K/c giá vốn

Thuế GTGT (nếu không được bán, biếu tặng … hàng tiêu thụ khấu trừ) nộp NSNN trong kỳ của hh nhập khẩu

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.4.1 Các phương thức bán hàng

Hoạt động kinh doanh thương mại có thể tiến hành theo các phương thức khác nhau:

+ Phương thức bán buôn hàng hóa

+ Phương thức bán lẻ hàng hóa

+ Phương thức bán hàng đại lý

+ Phương thức bán hàng trả góp trả chậm

1.4.1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa

Bán buôn hàng hóa là hình thức cung cấp hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, sản xuất hoặc xuất khẩu nhằm tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hóa Đặc điểm chính của hàng hóa bán buôn là chúng vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông và chưa được tiêu dùng, do đó giá trị và giá trị sử dụng chưa được thực hiện Hàng hóa thường được bán theo lô hoặc số lượng lớn, với giá bán thay đổi tùy thuộc vào khối lượng và phương thức thanh toán Có hai phương thức bán buôn chính: bán hàng qua kho và bán hàng vận chuyển thẳng.

Theo phương thức bán buôn hàng hóa qua kho, hàng hóa sẽ được nhập vào kho và sau đó xuất bán từ kho Có hai hình thức giao nhận có thể áp dụng trong quá trình này.

- Hình thức nhận hàng: Theo hình thức này, bên mua sẽ đến tại kho bên bán để nhận hàng

Hình thức chuyển hàng là quá trình mà bên bán sẽ vận chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc một địa điểm cụ thể do bên mua chỉ định để thực hiện giao hàng.

+ Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:

Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng cho phép hàng hóa được chuyển trực tiếp từ nhà cung cấp đến đơn vị mua mà không cần qua kho của trung gian Hình thức này có hai phương thức thanh toán.

Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán là hình thức mà đơn vị kinh doanh thương mại trung gian phải ghi nhận hàng hóa mua vào và bán ra Trong quá trình này, họ chịu trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho đơn vị cung cấp và thu tiền từ đơn vị mua hàng.

Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán là hình thức mà đơn vị kinh doanh thương mại trung gian không ghi nhận hàng hóa mua vào và bán ra, cũng như không thực hiện việc thanh toán tiền với nhà cung cấp hay thu tiền từ đơn vị mua Tùy theo hợp đồng, đơn vị trung gian có thể nhận hoa hồng từ đơn vị mua hàng hoặc nhà cung cấp.

1.4.1.2 Phương thức bán lẻ hàng hóa

Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế với mục đích tiêu dùng nội bộ Đặc điểm nổi bật của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi khâu lưu thông và được sử dụng trực tiếp, với giá trị và giá trị sử dụng đã được thực hiện Phương thức này thường diễn ra với số lượng nhỏ hoặc bán đơn chiếc, và giá bán thường ổn định Có ba hình thức bán lẻ chính: bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng không thu tiền tập trung, và bán hàng tự động.

+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:

Trong hình thức bán hàng này, nhân viên chỉ đảm nhiệm việc giao hàng, trong khi việc thu tiền được giao cho một người chuyên trách Quy trình bán hàng và thu tiền diễn ra như sau: Khách hàng xem hàng hóa, sau đó nhân viên bán hàng lập “hóa đơn bán lẻ” và đưa cho khách, khách hàng mang hóa đơn đến khu vực thu tiền Người thu tiền sẽ thu tiền và xác nhận bằng cách đóng dấu “đã thu tiền” hoặc ký tên trên hóa đơn, sau đó khách hàng mang hóa đơn đến khu vực giao hàng để nhận sản phẩm.

Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu tiền tổng hợp doanh số bán hàng để đánh giá kết quả kinh doanh Đồng thời, việc kiểm kê định kỳ hàng hóa tại quầy giúp xác định lượng hàng đã bán và tình trạng thừa thiếu hàng hóa.

+ Hình thức bán lẻ không thu tiền tập trung:

Nhân viên bán hàng thực hiện cả nhiệm vụ giao hàng và thu tiền, đồng thời kiểm kê hàng hóa định kỳ để theo dõi lượng bán ra Họ lập báo cáo bán hàng và đối chiếu doanh số với số tiền thực nộp, từ đó xác định tình trạng thừa hoặc thiếu tiền bán hàng.

+ Hình thức bán lẻ tự động:

Trong hình thức mua sắm này, khách hàng tự lựa chọn sản phẩm tại quầy hàng và sau đó mang đến quầy thu ngân để kiểm tra, tính tiền và lập hóa đơn Cuối ngày, họ sẽ nộp doanh thu vào quỹ Định kỳ, việc kiểm kê sẽ được thực hiện để xác định số tiền bán hàng có thừa hay thiếu.

1.4.1.3 Phương thức bán hàng đại lý

Bán hàng qua đại lý là hình thức mà doanh nghiệp thương mại giao hàng cho các cơ sở nhận bán, ký gửi Các đại lý sẽ nhận hoa hồng hoặc chênh lệch giá như thù lao Hàng hóa chuyển giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc đó hàng hóa mới được coi là đã tiêu thụ.

1.4.1.4 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm

Bán hàng trả góp hay trả chậm là hình thức thanh toán cho phép người mua trả tiền nhiều lần Người mua sẽ thanh toán một khoản tiền đầu tiên ngay khi mua hàng, sau đó sẽ trả dần số tiền còn lại theo các kỳ hạn đã thỏa thuận, kèm theo một mức lãi suất nhất định Thông thường, số tiền phải trả ở mỗi kỳ là như nhau, bao gồm cả phần gốc và lãi suất.

1.4.2 Các phương thức thanh toán

Trong kinh doanh thương mại có 2 phương thức thanh toán: trả ngay, trả chậm + Phương thức thanh toán trả ngay:

Là phương thức mà quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao

+ Phương thức thanh toán trả chậm:

Phương thức thanh toán này cho phép chuyển nhượng quyền sở hữu tiền tệ sau một khoảng thời gian nhất định so với thời điểm chuyển giao hàng hóa, dẫn đến việc hình thành công nợ phải thu từ khách hàng.

1.4.3 Kế toán giá vốn hàng bán

Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và sự vận động của sản phẩm mà kế toán xác định giá vốn của hàng đã bán

Trị giá vốn của hàng đã bán Trị giá vốn của hàng xuất đã bán +

Chi phí quản lý kinh doanh

* Việc tính giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho có thể áp dụng một trong bốn phương pháp sau:

- Phương pháp tính theo giá đích danh

- Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ)

- Phương pháp nhập trước, xuất trước

- Phương pháp nhập sau, xuất trước

Nội dung các phương pháp : ( Như đã trình bày ở phần trên)

TK 632 là tài khoản dùng để ghi nhận giá vốn hàng bán, phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ.

Sơ đồ 1.6 Kế toán giá vốn theo PP KKTX

156 157 632 156 hh xuất kho Hàng gửi bán hh đã bán bị trả lại nhập kho gửi bán được xác định đã tiêu thụ

Xuất kho hh để bán 911

Giá trị hao hụt, mất mát sau K/c giá vốn hàng bán khi trừ phần thu bồi thường

Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho Hoàn nhập dự phòng

Sơ đồ 1.7 Kế toán giá vốn theo PP KKĐK

Cuối kỳ, K/c của hh được K/c giá vốn hàng bán xác định là tiêu thụ

1.4.4 Kế toán doanh thu bán hàng

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

Tổng quan về Công ty Cổ phần Toyota Vinh

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Toyota Vinh

- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Toyota Vinh

- Tên giao dịch viết tắt: TVC

- Tên tiếng Anh: TOYOTA VINH JOINT STOCK COMPANY

- Người đại diện: Nguyễn Đình Hy

- Địa chỉ: Số 19 Đường Quang Trung - TP Vinh

- Trang web: http://www.Toyotavinh.vn

- Sologan: TOYOTA Tiến tới tương lai

- Giấy phép đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 2900712194

Toyota Motor Việt Nam (TMV) là một trong những doanh nghiệp chủ chốt chuyên phân phối và cung cấp dịch vụ cho thương hiệu Toyota tại Việt Nam.

Công ty cổ phần Toyota Vinh đã chính thức hoạt động, nâng tổng số đại lý ủy quyền của Toyota tại Việt Nam lên 29 Sau hơn một năm xây dựng và nỗ lực đáp ứng tiêu chuẩn toàn cầu của TOYOTA Việt Nam về nhân lực, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng, Toyota Vinh cung cấp các loại xe Toyota chính hãng, dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và thay thế phụ tùng chính hiệu Nằm tại số 19, đường Quang Trung, gần quốc lộ 1A, Toyota Vinh có vị trí thuận lợi trong thành phố Vinh, trung tâm kinh tế Bắc Trung Bộ, một trong những khu vực phát triển nhanh nhất hiện nay.

Công ty cổ phần Toyota Vinh đã trải qua nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu hoạt động, bao gồm việc huy động vốn, quảng bá thương hiệu, tìm kiếm khách hàng, và đối mặt với sự cạnh tranh cùng sự thay đổi chính sách thuế trong ngành ôtô Việt Nam Để vượt qua những thách thức này, công ty đã nỗ lực tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường, đồng thời đầu tư vào cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng dịch vụ Nhờ vào những cố gắng này, Toyota Vinh đã dần khẳng định được thương hiệu tại Nghệ An và các tỉnh lân cận, đạt được doanh số bán hàng ấn tượng trong năm.

Công ty hiện có 145 cán bộ công nhân viên với mức lương trung bình từ 4 triệu đến 5 triệu đồng Trụ sở công ty được xây dựng trên diện tích 1.800m², bao gồm showroom tiện nghi và trạm bảo dưỡng dịch vụ hiện đại, nhằm mang đến sự hài lòng tối đa cho khách hàng khi mua xe và bảo trì xe.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần Toyota Vinh

Công ty cổ phần Toyota Vinh là đơn vị kinh doanh và hạch toán độc lập theo pháp lệnh thống kê, kế toán của Việt Nam

Trạm dịch vụ ủy quyền bắt đầu hoạt động từ ngày 02/08/2007, chuyên cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô Đồng thời, trạm cũng giới thiệu sản phẩm xe ô tô Toyota để TMV thực hiện bán hàng trực tiếp đến khách hàng.

Từ ngày 22/07/2008, TVC chính thức trở thành nhà phân phối của TMV, mở rộng chức năng ngoài việc là trạm dịch vụ ủy quyền Công ty đã được bổ sung một số chức năng quan trọng khác, bao gồm việc cung cấp dịch vụ khách hàng và hỗ trợ kỹ thuật.

- Mua bán ô tô, phương tiện vận tải, thiết bị phụ tùng thay thế cho xe ô tô và phương tiện vận tải

- Dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa bảo trì, bảo hành ô tô và phương tiện vận tải

- Vận tải hành khách đường bộ theo tuyến cố định, theo hợp đồng và khách du lịch

- Giới thiệu và bán xe Toyota sản xuất trong nước trên thị trường Việt Nam

2.1.2.3 Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu tại Công ty

Currently, the company offers a range of genuine Toyota vehicles, including models such as Camry, Vios, Land Cruiser, Fortuner, Innova, Corolla Altis, Yaris, Hiace, and Hilux Additionally, the company provides authentic Toyota parts and accessories.

Ngoài ra, công ty còn cung cấp các dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế phụ tùng, lắp ráp…đảm bảo chất lượng, đúng kĩ thuật

2.1.3 Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty

Công ty cổ phần Toyota Vinh có cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng, trong đó Thủ trưởng nhận sự hỗ trợ từ các phòng chức năng và chuyên gia để nghiên cứu thị trường Mục tiêu của việc này là nâng cao hiệu quả tiêu thụ xe ô tô và cải thiện dịch vụ bảo hành, sửa chữa.

Tại TVC, cấu trúc tổ chức được thiết kế đơn giản và tối ưu hóa đến mức tối thiểu, nhằm giảm thiểu chi phí quản lý của doanh nghiệp.

Biểu 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty

(Nguồn: Phòng hành chính cung cấp)

GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng hành chính HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

 Chức năng của các phòng ban:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn, cũng như kế hoạch phát triển hàng năm của Công ty.

Giám đốc Công ty là người đứng đầu, đảm nhiệm việc thiết lập các mối quan hệ giao dịch và ký kết hợp đồng Người này có trách nhiệm pháp lý và phải báo cáo về các hoạt động của Công ty trước Hội đồng quản trị Đồng thời, giám đốc cũng quyết định về tổ chức bộ máy quản lý và định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty.

Phó giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực được giao, đề xuất các phương án và chương trình kế hoạch kinh doanh thuộc phạm vi phụ trách, đồng thời điều hành công việc khi Giám đốc vắng mặt.

Phòng kế toán có chức năng thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định của nhà nước, theo dõi và phản ánh tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty Phòng cũng tư vấn cho ban Giám đốc về các vấn đề tài chính, tổ chức huy động và sử dụng vốn, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động của Công ty Ngoài ra, phòng kế toán còn tham mưu cho ban Giám đốc về chế độ kế toán và các thay đổi theo thời gian, cùng với các bộ phận khác tạo thành một mạng lưới thông tin hiệu quả.

Phòng hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và tư vấn cho Giám đốc về việc xây dựng các nguyên tắc đồng bộ trong cơ cấu quản trị của Công ty, nhằm phát huy tối đa năng lực của từng cá nhân để đạt được mục tiêu kế hoạch Đồng thời, phòng cũng hỗ trợ Giám đốc trong việc thực hiện các chức năng hành chính và các quyết định quản lý, đảm bảo vận hành hiệu quả cơ cấu nội bộ của Công ty.

+ Giải quyết khiếu nại của khách hàng

+ Hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm Toyota đúng cách

* Đối với công ty và đối tác

+ Cung cấp ý kiến và thông tin dựa trên “Tiếng nói của khách hàng”

+ Quản lý thông tin phản hồi trong Công ty

+ Thu thập thông tin thông qua giao tiếp với cơ quan phụ trách về tiêu dùng và nhóm khách hàng

Phòng dịch vụ chuyên trách sửa chữa, bảo dưỡng và bảo hành, nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ Đội ngũ bao gồm các cố vấn, điều phối viên trưởng nhóm phụ tùng và kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm.

Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Toyota Vinh

2.2.1 Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Toyota Vinh

2.2.1.1 Các phương thức bán hàng

Công ty sử dụng nhiều phương thức tiêu thụ đa dạng để gia tăng doanh thu cho hoạt động kinh doanh, trong đó bao gồm các hình thức chủ yếu như bán theo lô và bán lẻ theo hợp đồng.

Công ty áp dụng chính sách giá linh hoạt dựa trên đối tượng khách hàng, số lượng và giá trị lô hàng, nhằm kích thích nhu cầu tiêu thụ và đảm bảo lợi nhuận Các sản phẩm Toyota tại TVC luôn được cung cấp với giá thấp hơn giá niêm yết của TMV để thu hút khách hàng.

Công ty cung cấp nhiều phương thức thanh toán linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, bao gồm thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản ngân hàng Lưu ý rằng Công ty không chấp nhận thanh toán bằng Séc.

 Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt đối với những khách hàng mua ít, không thường xuyên hoặc có nhu cầu thanh toán ngay

Người mua có thể ứng tiền trước khi đặt hàng, phương thức này được Công ty áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặc biệt mà Công ty chưa thể đáp ứng ngay lập tức.

 Thanh toán chậm và hình thức mua hàng trả góp được Công ty áp dụng cho khách hàng có quan hệ thường xuyên, có uy tín với Công ty

Khách hàng có thể thực hiện thanh toán cho Công ty thông qua chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng đã được mở tại các ngân hàng như SHB, Vietcom Bank Xuân An, Vietcom Bank Trung Đô, Vietcom Bank Vinh, Techcom Bank, Sacom Bank, Ocean Bank và Hàng Hải Bank.

2.2.1.4 Đánh giá hàng hoá xuất kho

Khi xuất kho hàng hóa, công ty áp dụng phương pháp giá đích danh để ghi nhận giá trị hàng hóa Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hóa xuất kho sẽ được tính theo đơn giá của lô hàng nhập tương ứng.

Ví dụ: Ngày 20 tháng 10 năm 2011, công ty nhập kho 1 chiếc vios có mã hàng hoá 7B9516741 với giá nhập vào là 518.654.545 đồng Ngày 03 tháng 12 năm

Vào năm 2011, công ty đã xuất bán chiếc xe cho chị Phan Thị Hằng với giá hàng hoá xuất kho được ghi nhận là 518.654.545 đồng theo giá nhập kho.

2.2.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng

- Hợp đồng kinh tế hay hợp đồng mua bán

- Hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng

- Phiếu thu, giấy báo có

Tài khoản: 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng ( giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, chiết khấu thương mại)

- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ hạch toán

Tài khoản 511 không có số dư

Tài khoản 511 được mở chi tiết:

TK 5111 – Doanh thu bán hàng

TK 5112 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

2.2.2.1.3 Sổ kế toán sử dụng

Sổ kế toán chi tiết: - Sổ chi tiết tài khoản 511

Sổ kế toán tổng hợp: - Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Vào ngày 03 tháng 12 năm 2011, công ty đã thực hiện giao dịch bán xe Vios 1.5 VG cho chị Phan Thị Hằng tại Thị xã Thái Hoà, Nghệ An Giá bán của chiếc xe, bao gồm thuế GTGT 10%, là 583.940.000 đồng và đã được thanh toán bằng tiền mặt.

Biểu 2.6 Hóa đơn bán hàng (trích)

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001

GIÁ TRỊ GIA TĂNG QT/2006

Người mua hàng: Phan Thị Hằng Địa chỉ: Khối Tân Sơn – Phường Hoà Hiếu – Thị xã Thái Hoà - NA Điện thoại: 0383.2210836 Mã số:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt

STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền

Tổng cộng tiền thanh toán 583.940.000

Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm tám mươi ba triệu chín trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc

(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

Biểu 2.7 Màn hình giao diện sổ chi tiết tài khoản 511

Biểu 2.8 Chứng từ ghi sổ số 232

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

Số 19 – Quang Trung – TP.Vinh

Ngày 31 tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu

Kèm theo … chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 2.9 Chứng từ ghi sổ số 239

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

Số 19 – Quang Trung – TP.Vinh

Ngày 31 tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng

Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi

Số Ngày Nợ Có chú

K/C doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ K/C doanh thu tài chính

Kèm theo … chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Chứng từ ghi sổ 232 và 239 đã được vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Biểu 2.10 Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

NĂM 2011 Chứng từ ghi sổ Số tiền

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 2.11 Sổ cái tài khoản 511

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

SỔ CÁI TÀI KHẢN Tài khoản 511– Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Khách hàng Diễn giải TKDƯ Số phát sinh

Ngày số ngày số Nợ Có

Cộng số phát sinh có: 70.313.698.740 Cộng số phát sinh nợ: 70.313.698.740

Số dư có cuối kỳ:0

Kế toán trưởng Người lập biểu

- Bảng tính và phân bổ chi phí thu mua

- Bảng tính giá thành dịch vụ

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

- Giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất đã bán, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra

Bên có: - Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả

- Giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá bị người mua trả lại

Tài khoản 632 không có số dư

2.2.2.2.3 Sổ kế toán sử dụng

Sổ kế toán chi tiết:

- Sổ chi tiết tài khoản 632

Sổ kế toán tổng hợp:

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Ví dụ: Ngày 03 tháng 12 năm 2011 công ty cổ phần Toyota Vinh đã xuất bán 1 chiếc xe Vios 1.5 VG cho chị Phan Thị Hằng ở Thị xã Thái Hoà, Nghệ An

Kế toán bán hàng lập phiếu xuất kho theo giá bán:

Biểu 2.12 Phiếu xuất kho (trích) Đơn vị: Công ty CP TOYOTA Vinh Mẫu số: C21-HĐ Địa chỉ: 19 – Quang Trung – TP Vinh Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/-BTC

Ngày 03 tháng 12 năm 2011 Nợ TK 632

Họ và tên người nhận hàng: Phan Thị Hằng Địa chỉ: Khối Tân Sơn – Hoà Hiếu – Thái Hoà - NA

Lý do xuất kho: Xuất bán

STT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá

Tổng cộng tiền thanh toán

Bằng chữ: Năm trăm tám mươi ba triệu, chín trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn

Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

Biểu 2.13 Hình ảnh giao diện sổ chi tiết tài khoản 632

Biểu 2.14 Chứng từ ghi sổ số 231

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

Số 19 – Quang Trung – TP.Vinh

Ngày 31 tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ

Diễn giải Số hiệu TK

Số Ngày Nợ Có chú

Bán xe 3B9516753 Kết chuyển giá vốn

Kèm theo … chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 2.15 Chứng từ ghi sổ số 238

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

Số 19 – Quang Trung – TP.Vinh

Ngày 31 tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi

Số Ngày Nợ Có chú

K/C giá vốn hàng bán K/C chi phí bán hàng K/C chi phí quản lý doanh nghiệp K/C chi phí tài chính K/C chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp K/C lãi

Kèm theo … chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 2.16 Sổ cái tài khoản 632

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 632– Giá vốn hàng bán

Khách hàng Diễn giải TKDU Số phát sinh

Ngày số ngày số Nợ Có

Tổng số phát sinh nợ: 67.411.352.576 Tổng số phát sinh có: 67.411.352.576

Số dư nợ cuối kỳ:0

Kế toán trưởng Người lập biểu

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu.

Công ty không áp dụng các khoản giảm trừ doanh thu trong bán hàng

2.2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng

- Bảng tính và phân bổ lương

- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định

- Bảng tính và phân bổ công cụ dụng cụ

-Hoá đơn GTGT các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, xăng…

Kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng

- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ

- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ

TK 641 không có số dư cuối kỳ

TK 641 được mở chi tiết:

TK 6411 – chi phí nhân viên bán hàng

TK6412 – Chi phí khấu hao tài sản cố định

TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng

TK 6415 – Chi phí công tác, xăng xe

TK 6416 – Chiết khấu thanh toán, phí chuyển

TK 6417 – Tiếp khách, dịch vụ mua ngoài

2.2.2.4.3 Sổ kế toán sử dụng

Sổ chi tiết:- Sổ chi tiết tài khoản chi phí bán hàng tài khoản 641

Sổ kế toán tổng hợp:

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,

Ví dụ: Nhân viên bộ phận bán hàng khách lẻ KL001 được cử đi công tác

Công tác phí cho chuyến đi này bao gồm tiền xăng, tiền ăn, ở…Ngày 22 tháng 12 năm 2011 công ty chi trả khoản tiền này theo phiếu chi số 102

Biểu 2.17 Phiếu chi (trích) Đơn vị: Công ty cổ phần Toyota Vinh Mẫu số: 02 – TT Đ/c: Số 19 – Đ.Quang Trung – TP.Vinh (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Ngày 22 tháng 12 năm 2011 Người nhận: Khách lẻ KL001 Địa chỉ: Bộ phận Bán hàng – Công ty CP Toyota Vinh

Bằng chữ: Chín trăm linh chín nghìn đồng chẵn

Về khoản: Thanh toán tiền công tác phí

Giám đốc Kế toán trưởng Người lập

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Chín trăm linh chín nghìn đồng chẵn

Thủ quỹ Người nhận tiền

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 2.18 Hình ảnh giao diện sổ chi tiết tài khoản 641

Biểu 2.19 Chứng từ ghi sổ số 233

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

Số 19 – Quang Trung – TP.Vinh

Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi

Số Ngày Nợ Có chú

… 31/12 31/12 thanh toán tiền công tác

Kèm theo … chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Kế toán sử dụng chứng từ ghi sổ số 233 và 238 để vào sổ cái tài khoản 641 như sau:

Biểu 2.20 Sổ cái tài khoản 641

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng

Khách hàng Diễn giải TKDU So phat sinh

Ngày số ngày số No Co

Khách lẻ Nguyễn Gia Sơn

Thanh toán tiền công tác Hoàn ứng công tác phí Bút toán PBCCDC T12 Bút toán BPCCDC T12 Lương QLT12

Lương T13 Bút toán PBKHTSCD K/C Chi phí bán hàng

Kế toán trưởng Người lập biểu

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.2.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

- Bảng tính và phân bổ tiền lương,

- Bảng tính và phân bổ công cụ dụng cụ,

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCD,

- Hoá đơn chứng từ về chi phí dịch vụ mua ngoài…

- Phiếu chi, giấy báo nợ…

Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ

- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN

- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh

TK 642 không có số dư cuối kỳ

TK 642 được mở chi tiết các tiểu khoản:

TK 6421 – Chi phí QLDN: nhân viên

TK 6422 – Chi phí QLDN: khấu hao TSCĐ

TK 6423 – Chi phí QLDN: đồ dùng văn phòng

TK 6424 – Chi phí QLDN: Cước điện thoại

TK 6425 – Chi phí QLDN: thuế, phí, lệ phí

TK 6426 – Chi phí QLDN: tiền ăn ca

TK 6427 – Chi phí QLDN: tiếp khách

TK 6428 – Chi phí QLDN: chi phí bằng tiền khác

2.2.2.5.3 Sổ kế toán sử dụng

Sổ kế toán chi tiết:- Sổ kế toán chi tiết tài khoản 642

Sổ kế toán tổng hợp:- Chứng từ ghi sổ,

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,

Ví dụ: Thanh toán tiền tiếp khách cho nhân viên Đoàn Thị Mai ở bộ phận quản lý

Biểu 2.21 Phiếu chi (trích) Đơn vị: Công ty cổ phần Toyota Vinh Mẫu số: 02 – TT Đ/c: Số 19 – Đ.Quang Trung – TP.Vinh (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Ngày 03 tháng 12 năm 2011 Người nhận: Đoàn Thị Mai Địa chỉ: Bộ phận Quản lý – Công ty CP Toyota Vinh

Bằng chữ: Hai triệu hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn

Về khoản: Thanh toán tiền tiếp khách

Giám đốc Kế toán trưởng Người lập

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Hai triệu hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn

Thủ quỹ Người nhận tiền

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 2.22 Hình ảnh giao diện sổ chi tiết tài khoản 642

Biểu 2.23 Chứng từ ghi sổ số 234

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

Số 19 – Quang Trung – TP.Vinh

Ngày 31 tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ

Diễn giải Số hiệu TK

Số Ngày Nợ Có chú

Kèm theo … chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Kế toán sử dụng chứng từ ghi sổ số 234 và 238 để vào sổ cái tài khoản 642 như sau

Biểu 2.24 Sổ cái tài khoản 642

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Khách hàng Diễn giải TKDU Số phát sinh

Ngày số ngày số Nợ Có

Khách lẻ – KL001 Khách lẻ – KL001 Nguyễn Hồng Điệp - LXDIEP Đoàn Thị Mai

Tổng phát sinh nợ: 1.416.880.799 Tổng phát sinh có: 1.416.880.799

Kế toán trưởng Người lập biểu

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.2.2.6.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Giấy báo có của ngân hàng

Kế toán sử dụng TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

- Kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh

- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ

2.2.2.6.1.3 Sổ kế toán sử dụng

Sổ kế toán chi tiết: - Sổ chi tiết tài khoản 515

Sổ kế toán tổng hợp: - Chứng từ ghi sổ,

- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ,

Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Xuân An đã gửi thông báo cho công ty về số tiền lãi tháng 12 năm 2011.

Biểu 2.25 Giấy báo có (trích)

Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam Số: 925

Chi nhánh Xuân An Lập ngày: 30/12/2011

Tên khách hàng: Công ty CP Toyota Vinh Địa chỉ: Số 19 – Đường Quang Trung – TP.Vinh

Nay xin thông báo số tài khoản của quý khách đã được ghi Có

Bằng chữ: Sáu trăm sáu mươi lăm nghìn bảy trăm đồng chẵn

Về khoản: Lãi tiền gửi tháng 12

Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

- Kế toán chi tiết doanh thu hoạt động tài chính:

Biểu 2.26 Sổ chi tiết tài khoản 515

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 515 – DT hoạt động tài chính

Từ ngày 01/12/2011 đến ngày: 31/12/2011 Chứng từ

Khách hàng Diễn giải TKDU Số phát sinh

Vietcombank Xuân An Vietcombank Vinh Techcombank Sài Gòn Thường Tín bank Hàng Hải bank Đại Dương bank Sài Gòn-Hà Nội bank Vietcombank Trung Đô

Lãi tiền gửi là khoản thu nhập mà người gửi nhận được từ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khi gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm Lãi suất tiền gửi thường dao động tùy thuộc vào loại hình tài khoản và thời gian gửi Việc lựa chọn lãi suất hợp lý giúp tối ưu hóa lợi nhuận từ khoản tiền gửi Kết chuyển doanh thu tài chính từ lãi tiền gửi cũng là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp.

Kế toán trưởng Người lập biểu

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

Biểu 2.27 Chứng từ ghi sổ số 236

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

Số 19 – Quang Trung – TP.Vinh

Ngày 31 tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ

Diễn giải Số hiệu TK

Số Ngày Nợ Có chú

Lãi tiền gửi Lãi tiền gửi Lãi tiền gửi Lãi tiền gửi Lãi tiền gửi Lãi tiền gửi Lãi tiền gửi Lãi tiền gửi

Kèm theo … chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Chứng từ ghi sổ số 236 đã được đăng kí vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ năm 2011

Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 236 và chứng từ ghi sổ số 239 lên sổ cái tài khoản 515:

Biểu 2.28 Sổ cái tài khoản 515

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 515 – DT hoạt động tài chính

Khách hàng Diễn giải TKDU Số phát sinh

Ngày số ngày số Nợ Có

Vietcombank Xuân An Vietcombank Vinh Techcombank Sài Gòn Thường Tín bank Hàng Hải bank Đại Dương bank Sài Gòn-Hà Nội bank Vietcombank Trung Đô

Lãi tiền gửi là một nguồn thu nhập quan trọng từ các khoản tiền gửi ngân hàng, giúp gia tăng tài sản cá nhân Việc hiểu rõ lãi suất và cách tính toán lãi tiền gửi sẽ giúp người gửi tối ưu hóa lợi nhuận Kết chuyển doanh thu tài chính từ lãi tiền gửi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính cá nhân và đầu tư hiệu quả.

Tổng phát sinh nợ: 30.166.080 Tổng phát sinh có: 30.166.080

Kế toán trưởng Người lập biểu

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

2.2.2.6 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính

2.2.2.6.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính

- Giấy báo nợ của các ngân hàng về trả vay ngân hàng và tiền lãi

Kế toán sử dụng TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính

- Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ

- Các khoản ghi giảm chi phí tài chính

- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ

2.2.2.6.2.3 Sổ kế toán sử dụng

Sổ kế toán chi tiết: - Sổ chi tiết tài khoản 635

Sổ kế toán tổng hợp: - Chứng từ ghi sổ,

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,

Ví dụ: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh

Xuân An gửi giấy báo nợ về cho công ty về số tiền trả vay ngân hàng và tiền lãi tháng 12

Biểu 2.29 Giấy báo nợ (trích)

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Số: 931

Chi nhánh Xuân An Lập ngày: 30/12/2011

Tên khách hàng: Công ty CP Toyota Vinh Địa chỉ: Số 19 – Đường Quang Trung – TP.Vinh

Nay xin thông báo số tài khoản của quý khách đã được ghi Nợ

Bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn

Về khoản: Trả vay ngân hàng và tiền lãi tháng 12

Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trưởng

- Kế toán chi tiết chi phí hoạt động tài chính:

Biểu 2.30 Hình ảnh giao diện sổ chi tiết tài khoản 635

- Kế toán tổng hợp chi phí hoạt động tài chính:

Biểu 2.31 Chứng từ ghi sổ số 235

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

Số 19 – Quang Trung – TP.Vinh

Ngày 31 tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ

Diễn giải Số hiệu TK

Số Ngày Nợ Có chú

… trả vay ngân hàng + lãi

Kèm theo … chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sử dụng chứng từ ghi sổ số 235 và 238 vào sổ cái tài khoản 623:

Biểu 2.31 Sổ cái tài khoản 635

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 635 – CP hoạt động tài chính

Khách hàng Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh

Ngày số ngày số Nợ Có

UNC912 UNC915 UNC915 UNC915 UNC917 UNC935 PKT 212

Vietcombank Trung Đô Vietcombank Trung Đô Vietcombank Trung Đô Vietcombank Trung Đô Vietcombank Trung Đô Vietcombank Xuân An

Trả vay ngân hàng là một phần quan trọng trong quản lý tài chính, bao gồm cả chi phí lãi vay Chi phí lãi vay cần được tính toán cẩn thận để đảm bảo hiệu quả tài chính Khi thực hiện trả vay ngân hàng, người vay cần chú ý đến cả số tiền gốc và lãi suất Việc kết chuyển chi phí tài chính cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc theo dõi và quản lý các khoản vay một cách hiệu quả.

204.877.777 Tổng số phát sinh nợ: 204.877.777

Tổng số phát sinh có: 204.877.777

Kế toán trưởng Người lập biểu

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

2.2.2.7 Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác

2.2.2.7.1 Kế toán các khoản chi phí khác

- Biên bản vi phạm hợp đồng kinh tế

- Biên bản thanh lí, nhượng bán TSCĐ

- Phiếu chi, giấy báo nợ…

Kế toán sử dụng TK 811 để phản ánh các khoản chi phí khác

- Chi phí thanh lí, nhượng bán TSCĐ

- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lí, nhượng bán

- Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động

- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế

- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế

Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán

- Các khoản chi phí khác

- Kết chuyển chi phí khác sang tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ

Sổ kế toán chi tiết: - Sổ chi tiết cho tài khoản 811

Sổ kế toán tổng hợp: - Chứng từ ghi sổ,

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,

Ví dụ: Trong tháng công ty không phát sinh nghiệp vụ nào liên quan đến các chi phí khác

2.2.2.7.2 Kế toán các khoản thu nhập khác

- Biên bản thanh lí , nhượng bán TSCD

- Phiếu thu, giấy báo có các khoản nợ khó đòi đã xử lí xoá sổ…

Kế toán sử dụng tài khoản 711 – thu nhập khác

- Kết chuyển các khoản thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh

- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCD

- Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá bán hợp lý của TSCD bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động

- Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế

- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lí xoá sổ

- Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ

- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu

- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền , hiện vật của các cá nhân tổ chức tặng doanh nghiệp

- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ nay phát hiện ra…

Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ

- Sổ kế toán chi tiết: + Sổ chi tiết tài khoản 711

- Sổ kế toán tổng hợp:

+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Ví dụ: Trong kỳ hạch toán, công ty không phát sinh khoản thu nhập khác nào

2.2.2.8 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Tờ khai tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Kế toán sử dung TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm

- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên nợ tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ

-Sổ kế toán tổng hợp:

+ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ,

Ví dụ: Tính thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty tháng 12 năm 2011 Biểu 2.32 Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH

Kỳ tính thuế: từ 01/12/2011 đến 31/12/2011

Tên người nộp thuế: Công ty cổ phần Toyota Vinh

Mã số thuế: 2900712194 Địa chỉ: Số 19 đường Quang Trung

STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền

A Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính

1 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp

B Xác nhận thu nhập chịu thuế theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp

1 Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1 Các khoản điều chỉnh tăng theo doanh thu B2

1.2 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm B3

1.3 Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1.4 Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập ở nước ngoài

1.5 Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác

2 Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp

2.1 Lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

B8 2.2 Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm B9 trước

2.3 Chi phi của phần doanh thu điều chỉnh tăng B10

2.4 Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác

3 Tổng thu nhập chịu thuế B12 977.342.221

3.1 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh

3.2 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản

C Xác định thuế TNDN phải nộp thừ hoạt động sản xuất kinh doanh

3 Lỗ từ kỳ trước được chuyển sang C3

5 Trích lập quỹ khoa học công nghệ C5

6 Thu nhập sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ

7 Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất phổ thong

8 Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất khác mức thuế suất 25%

9 Thuế TNDN được miễn giảm trong kỳ C9

10 Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế

11 Thuế TNDN của hoạt động SXKD C11 244.335.555

D Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản còn phải nộp sau khi trừ đi thuế TNDN đã nộp ở địa phương khác

E Tổng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ E 244.335.555

1 Thuế TNDN của hoạt động SXKD E1 244.335.555

2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Người nộp thuế Người lập biểu

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 2.33 Chứng từ ghi sổ số 237

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

Số 19 – Quang Trung – TP.Vinh

Ngày 31 tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ

Diễn giải Số hiệu TK

Số Ngày Nợ Có chú

PKT201 31/12 Chi phí thuế TNDN 821 3334 244.335.555

Kèm theo … chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2011

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Chứng từ ghi sổ số 237 và chứng từ ghi sổ số 238 được sử dụng để làm căn cứ lên sổ cái tài khoản 821

Các chứng từ ghi sổ 237, 238 đã được vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ của công ty năm 2011

Biểu 2.34 Sổ cái tài khoản 821

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Chứng từ CTGS Khách hàng Diễn giải TK

Ngày số ngày số Nợ Có

Chi phí thuế TNDN K/C chi phí thuế TNDN

Tổng phát sinh nợ: 244.335.555 Tổng phát sinh có: 244.335.555

Kế toán trưởng Người lập biểu

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.2.2.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

- Chi phí tài chính trong kỳ

- Chi phí bán hàng, chi phí tài chính doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ

- Chi phí khác trong kỳ

- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ

- Thu nhập thuần khác trong kỳ

- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ

Tài khoản này không có số dư

Kế toán sử dụng các sổ tổng hợp sau:

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Ví dụ: xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Toyota Vinh trong kỳ từ ngày 01/12/2011 đến ngày 31/12/2011

Biểu 2.35 Sổ cái tài khoản 911

CÔNG TY CP TOYOTA VINH

SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 911– Xác định kết quả kinh doanh

Chứng từ CTGS Khách hàng Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh

Ngày số ngày số Nợ Có

K/C giá vốn hàng bán K/C chi phí bán hàng K/C chi phí quản lý doanh nghiệp K/C chi phí tài chính

K/C chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp K/C lãi

K/C doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ K/C doanh thu tài chính

Kế toán trưởng Người lập biểu

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 2.36 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Công ty cổ phần Toyota Vinh Địa chỉ: Số 19 – Quang Trung – TP.Vinh

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tháng 12 năm 2011 Phần I: LÃI, LỖ

1 Doanh thu bán hàng và CCDV 01 70.313.698.740

+ Chiết khấu thương mại 04 0 + Giảm giá hàng bán 05 0 + Hàng bán bị trả lại 06 0 + Thuế TTĐB,thuế XNK phải nộp 07 0 3 Doanh thu thuần về bán hàng và

CCDV ( 10 = 01 – 03 ) 10 70.313.698.740 4 Giá vốn hàng bán 11 67.411.352.576 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

Ngày đăng: 16/09/2021, 17:33

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Bảng kờ thu mua hàng hoỏ mua vào khụng cú hoỏ đơn (04/GTGT) (**) - Bảng kờ thanh toỏn hàng đại lý, ký gửi (01-BH)  (*)  - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần toyota vinh
Bảng k ờ thu mua hàng hoỏ mua vào khụng cú hoỏ đơn (04/GTGT) (**) - Bảng kờ thanh toỏn hàng đại lý, ký gửi (01-BH) (*) (Trang 20)
Bảng lũy kế nhập xuất tồn kho hàng  - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần toyota vinh
Bảng l ũy kế nhập xuất tồn kho hàng (Trang 21)
Ghi hàng ngày Ghi cuối thỏng  - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần toyota vinh
hi hàng ngày Ghi cuối thỏng (Trang 21)
Bảng tổng hợp chứng  từ kế toỏn  - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần toyota vinh
Bảng t ổng hợp chứng từ kế toỏn (Trang 47)
Bảng tổng hợp chứng từ  - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần toyota vinh
Bảng t ổng hợp chứng từ (Trang 55)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w