1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số vấn đề lý luận về tội hiếp dâm trẻ em và thực tiễn trên địa bàn tỉnh thái bình

78 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Vấn Đề Lý Luận Về Tội Hiếp Dâm Trẻ Em Và Thực Tiễn Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Bình
Tác giả Nguyễn Thị Huyền
Người hướng dẫn Bùi Thị Phương Quỳnh
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Luật
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 813,5 KB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (7)
    • 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài (7)
    • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (8)
    • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (8)
    • 4. Cơ sở lý luận và thực tiễn (9)
    • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu (9)
    • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài (10)
    • 7. Những điểm mới của đề tài (11)
    • 8. Bố cục của đề tài (11)
  • B. PHẦN NỘI DUNG (12)
  • Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI HIẾP DÂM TRẺ EM (12)
    • 1.1. Lịch sử hình thành các quy định pháp luật về tội hiếp dâm trẻ em (12)
      • 1.1.1. Giai đoạn từ trước năm 1945 đến khi ban hành BLHS (12)
      • 1.1.2. Tội hiếp dâm trẻ em quy định trong BLHS 1985 (14)
    • 1.2. Tội hiếp dâm trẻ em quy định trong BLHS 1999 (17)
      • 1.2.1. Dấu hiệu pháp lý (18)
      • 1.2.2. Hình phạt (29)
  • Chương 2. TỘI HIẾP DÂM TRẺ EM - THỰC TIỄN TẠI TỈNH THÁI BÌNH (42)
    • 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội, đặc điểm địa lý của tỉnh Thái Bình (42)
      • 2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội (42)
      • 2.1.2. Đặc điểm địa lý (43)
    • 2.2. Thực tiễn của tội phạm hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Thái Bình (43)
      • 2.2.1. Tình hình tội phạm chung (43)
      • 2.2.2. Thực tiễn của tội phạm hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Thái Bình (45)
      • 2.2.3. Hậu quả (50)
      • 2.2.4. Nguyên nhân (53)
  • Chương 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BLHS VỀ TỘI HIẾP DÂM TRẺ EM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẤU TRANH, PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM HIẾP DÂM TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH (61)
    • 3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của BLHS về tội hiếp dâm trẻ em (61)
      • 3.1.1. Về khung hình phạt trong trường hợp nạn nhân chưa đủ 13 tuổi (62)
      • 3.1.2. Việc xác định ý thức chủ quan của người phạm tội đối với việc nhận thức nạn nhân là trẻ em (63)
      • 3.1.3. Về đặc điểm giới tính của chủ thể của tội hiếp dâm trẻ em (65)
      • 3.1.4. Một số tình tiết tăng nặng định khung (67)
    • 3.2. Giải pháp nhằm đấu tranh, phòng chống tội phạm hiếp dâm trẻ (69)
      • 3.2.1. Giải pháp về kinh tế và quản lý trật tự xã hội (69)
      • 3.2.2. Về văn hóa, giáo dục và tuyên truyền ý thức pháp luật (71)
      • 3.2.3. Về giáo dục trẻ em và các biện pháp giúp nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng (72)
      • 3.2.4. Nâng cao vai trò trách nhiệm của gia đình trong việc phòng chống tội phạm hiếp dâm trẻ em (73)
      • 3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác xét xử và công tác thi hành án đối với tội phạm hiếp dâm trẻ em (74)
    • C. PHẦN KẾT LUẬN (76)
    • D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Điều 71 Hiến pháp 1992 quy định: "Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm" Bảo vệ danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của công dân là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân và các tổ chức xã hội

Trẻ em, với vai trò là công dân nhỏ tuổi và tương lai của đất nước, cần được quan tâm đặc biệt do sự phát triển chưa toàn diện về thể chất và tâm lý, dẫn đến khả năng tự bảo vệ còn hạn chế Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là bảo vệ quyền lợi của trẻ em trong mọi trường hợp, được thể hiện rõ trong các văn bản và tài liệu chính thức Chính sách chăm sóc và bảo vệ trẻ em tập trung vào việc thực hiện các quyền của trẻ em, nhằm tạo điều kiện cho các em sống trong môi trường an toàn, phát triển hài hòa về thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức Theo Điều 65 Hiến pháp 1992, "Trẻ em được gia đình, Nhà nước và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục".

Chế độ pháp lý về chăm sóc và bảo vệ trẻ em được thể chế hóa qua nhiều văn bản như Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Bộ luật dân sự, Bộ luật lao động, và Luật hôn nhân và gia đình Đặc biệt, Bộ luật hình sự quy định nhiều điều luật nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền trẻ em, như Điều 112 (tội hiếp dâm trẻ em), Điều 114 (tội cưỡng dâm trẻ em), Điều 115 (tội giao cấu với trẻ em), và Điều 116 (tội dâm ô đối với trẻ em).

Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Bình đã chứng kiến sự gia tăng đáng lo ngại về các vụ án hình sự xâm hại trẻ em, đặc biệt là các vụ hiếp dâm Những vụ án này không chỉ để lại hậu quả nặng nề cho nạn nhân mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình học tập và sự phát triển của các em, gây tác động tiêu cực đến thế hệ tương lai của đất nước.

Với lý do trên, tôi đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: "Một số vấn đề lý luận về tội hiếp dâm trẻ em và thực tiễn tại tỉnh Thái Bình" Nghiên cứu vấn đề này hiện nay là rất cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi và sự phát triển của trẻ em.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến tội hiếp dâm trẻ em theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 và thực tiễn xảy ra tội phạm này tại tỉnh Thái Bình.

Khóa luận tập trung nghiên cứu thực tiễn tội phạm hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005-2010.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Khóa luận này nhằm làm rõ các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 liên quan đến tội hiếp dâm trẻ em, đặc biệt là Điều 112 Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích thực tiễn và đề xuất một số giải pháp để hạn chế tội hiếp dâm trẻ em tại tỉnh Thái Bình và trên toàn quốc Cuối cùng, khóa luận đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự liên quan đến vấn đề này.

Xuất phát từ mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu cần đặt ra là:

Nghiên cứu tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan đến tội hiếp dâm trẻ em, đặc biệt tập trung vào giai đoạn hiệu lực BLHS năm 1999

Hệ thống hóa các quan điểm khoa học về tội hiếp dâm trẻ em theo Điều 112 BLHS năm 1999, đồng thời làm rõ dấu hiệu pháp lý của tội danh này Phân biệt tội hiếp dâm trẻ em với các tội xâm phạm tình dục trẻ em khác để nâng cao nhận thức và hiệu quả xử lý pháp lý.

Bài viết làm rõ các quy định trong Bộ luật Hình sự về tội hiếp dâm trẻ em, bao gồm đường lối xét xử và các hình phạt áp dụng Đồng thời, bài viết cũng phân tích thực tiễn xét xử tội phạm hiếp dâm trẻ em tại tỉnh Thái Bình, nhằm nâng cao nhận thức và phòng ngừa tội phạm này.

Bài viết này sẽ nhận xét và đánh giá các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 liên quan đến tội hiếp dâm trẻ em, đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự về vấn đề này Qua đó, nhấn mạnh sự cần thiết phải cập nhật và điều chỉnh các quy định pháp lý để bảo vệ tốt hơn quyền lợi của trẻ em, cũng như nâng cao hiệu quả trong công tác phòng ngừa và xử lý tội phạm hiếp dâm trẻ em.

Cơ sở lý luận và thực tiễn

4.1 Cơ sở lý luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở hệ thống các quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự; lý luận về khoa học tư pháp hình sự; tội phạm học; khoa học điều tra hình sự; Bộ luật hình sự năm 1999 và Bộ luật tố tụng hình sự năm 2005

Cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài này được hình thành từ quá trình thu thập dữ liệu, bao gồm các báo cáo tổng kết, sơ kết và chuyên đề, cùng với hồ sơ các vụ án hình sự đã được xét xử Ngoài ra, việc trao đổi và tọa đàm với các Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Luật sư, những người trực tiếp tham gia vào quá trình tố tụng và xét xử các vụ án hiếp dâm trẻ em, cũng đóng vai trò quan trọng Những ý kiến chủ quan của tác giả trong quá trình nghiên cứu vấn đề này cũng được xem xét để làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận nghiên cứu dựa trên cơ sở của phép biện chứng duy vật trong Triết học Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với lý luận về nhà nước và pháp luật Việt Nam Bài viết cũng đề cập đến quan điểm của Đảng về việc chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em, cùng với các chính sách hình sự liên quan Ngoài ra, các chế định pháp luật về hình sự và quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp đến năm 2020 được phân tích, cùng với tâm lý học và khoa học điều tra tội phạm.

Đề tài nghiên cứu áp dụng phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn, sử dụng lý luận để phân tích các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 liên quan đến tội hiếp dâm trẻ em, đồng thời đưa ra những ví dụ thực tiễn nhằm minh chứng cho các vấn đề lý luận này.

Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu đó là:

+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp;

+ Phương pháp thống kê, so sánh đối chiếu;

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài thể hiện qua kết quả nghiên cứu, với mong muốn đóng góp vào việc hoàn thiện lý luận và thực tiễn trên nhiều khía cạnh khác nhau.

Việc hoàn thiện lý luận về khoa học điều tra, truy tố và xét xử vụ án hiếp dâm trẻ em là rất quan trọng, vì nó không chỉ cung cấp cơ sở cho hoạt động nghiên cứu và giảng dạy, mà còn hỗ trợ hiệu quả trong công tác điều tra và phòng chống tội phạm hiếp dâm trẻ em.

Thứ hai, việc hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến trẻ em và tố tụng hình sự là rất cần thiết trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự về tội hiếp dâm trẻ em.

Thứ ba, việc hạn chế và khắc phục tội phạm hiếp dâm trẻ em là cần thiết để bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của trẻ em khỏi các hành vi xâm hại.

Vào thứ tư, cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục để nâng cao ý thức tuân thủ và tôn trọng pháp luật không chỉ cho các đối tượng phạm tội mà còn cho đông đảo quần chúng nhân dân.

Khóa luận đã đưa ra những kết luận khoa học quan trọng và đề xuất các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả trong việc phòng ngừa và điều tra các vụ án hiếp dâm trẻ em, không chỉ tại tỉnh Thái Bình mà còn trên toàn quốc.

Những điểm mới của đề tài

Khóa luận nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về các vụ án hiếp dâm trẻ em tại một địa bàn cụ thể, từ đó đưa ra những đóng góp mới cho lĩnh vực khoa học tư pháp hình sự.

Tội hiếp dâm trẻ em đã được nghiên cứu một cách toàn diện trong khoa học tư pháp hình sự, làm nổi bật nhiều vấn đề mới liên quan đến quyền của trẻ em - những nạn nhân trong các vụ án hiếp dâm.

Bài viết này làm rõ nguyên nhân gây ra tình trạng xâm hại trẻ em, đặc biệt là xâm hại tình dục, và đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của Bộ Luật Hình sự về tội hiếp dâm trẻ em Đồng thời, bài viết cũng đưa ra các giải pháp thiết thực để đấu tranh và phòng chống tội phạm hiếp dâm trẻ em tại tỉnh Thái Bình Khóa luận sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình tội phạm hiếp dâm trẻ em cũng như công tác phòng ngừa loại tội phạm này ở một tỉnh thuần nông Bắc Bộ.

Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tội hiếp dâm trẻ em

Chương 2: Tội hiếp dâm trẻ em - Thực tiễn tại tỉnh Thái Bình

Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của BLHS về tội hiếp dâm trẻ em và các giải pháp nhằm đấu tranh, phòng chống tội phạm hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI HIẾP DÂM TRẺ EM

Lịch sử hình thành các quy định pháp luật về tội hiếp dâm trẻ em

1.1.1 Giai đoạn từ trước năm 1945 đến khi ban hành BLHS

Sau Cách mạng tháng Tám, Nhà nước Việt Nam chưa đủ điều kiện để xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh Tuy nhiên, do tình hình khẩn trương, xã hội cần có pháp luật nhưng không thể ban hành kịp các văn bản pháp luật, đặc biệt là liên quan đến tội hiếp dâm Do đó, vào ngày 10/10/1945, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành Sắc lệnh số 47 - SL, quy định tạm thời giữ các luật lệ cũ, bao gồm "Bộ Luật hình An nam".

"Bộ Hoàng Việt hình luật" và "Bộ Luật hình pháp tu chính" phải tuân thủ nguyên tắc độc lập của nước Việt Nam và phù hợp với chính thể dân chủ cộng hòa.

Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, các tòa án tiếp tục áp dụng luật hình sự cũ, mặc dù đã được tạm giữ lại Chiến thắng lịch sử tại Điện Biên Phủ năm 1954 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong cuộc đấu tranh giành độc lập.

Năm 1954, miền Bắc hoàn toàn giải phóng và bắt đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong khi miền Nam tiếp tục kháng chiến chống Mỹ Sự thay đổi mạnh mẽ về kinh tế, văn hóa, xã hội và chính trị ở miền Bắc đã dẫn đến việc các luật lệ của chế độ cũ trở nên không còn phù hợp Do đó, từ năm 1955, toàn bộ các luật cũ không còn được áp dụng, và các tòa án bắt đầu xử án theo án lệ, phù hợp với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.

Trước tình hình gia tăng tội hiếp dâm, đặc biệt là hiếp dâm trẻ em, TANDTC đã ban hành chỉ thị 1024 vào ngày 15/6/1960 để hướng dẫn xử lý tội phạm hiếp dâm, nhằm nâng cao nhận thức về tính nghiêm trọng của tội phạm tình dục Để hoàn thiện các quy định pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý, TANDTC đã thông qua Bản Tổng kết số 329/HS2 vào ngày 11/5/1967, dựa trên kinh nghiệm thực tiễn, nhằm hướng dẫn xét xử tội hiếp dâm trẻ em và các tội phạm xâm phạm tình dục khác.

Bản tổng kết đã phân tích một cách chi tiết 4 hình thức phạm tội liên quan đến hiếp dâm, bao gồm hiếp dâm trẻ em, cưỡng dâm, giao cấu với người dưới 16 tuổi và dâm ô Hiếp dâm trẻ em được xác định là một phần của tội xâm phạm tình dục trẻ em, đồng thời cũng được xem là một hình thức hiếp dâm.

Bản tổng kết 329/HS2 ngày 11/5/1967 có ý nghĩa quan trọng trong việc hướng dẫn công tác xét xử các tội phạm về mặt tình dục, rút ra kinh nghiệm từ những năm qua và bổ sung những điểm cần thiết Nó cũng là cơ sở cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm đấu tranh và ngăn ngừa tội phạm, cho đến khi Bộ luật Hình sự mới được ban hành.

1985 ra đời và có hiệu lực

Trong giai đoạn này, pháp luật về tội hiếp dâm, bao gồm cả hiếp dâm trẻ em, còn thiếu sót và chủ yếu dựa vào án lệ từ TANDTC Trước khi Bộ luật Hình sự ra đời, các quy định về tội này chỉ tồn tại dưới dạng văn bản dưới luật, dẫn đến giá trị pháp lý thấp và thiếu sự rõ ràng Điều này gây khó khăn trong việc áp dụng, không thống nhất trong xét xử, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm.

Hành vi hiếp dâm trẻ em đã được đánh giá cao về mức độ nguy hiểm và cần có biện pháp xử lý nghiêm khắc hơn so với các tội phạm khác Theo Bản Tổng kết 329 - HS2 ngày 11/5/1967, trong bối cảnh chiến sự, loại tội phạm này đe dọa nghiêm trọng đến trật tự an ninh, đặc biệt là hành vi hiếp dâm trẻ em, được coi là vô nhân đạo và cực kỳ nguy hiểm trong xã hội hiện tại.

Với sự cần thiết phải có một văn bản tổng hợp toàn diện về pháp luật hình sự, BLHS năm 1985 đã được ban hành để thống nhất các quy định liên quan đến hành vi hiếp dâm trẻ em, đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong việc bảo vệ trẻ em và đảm bảo an toàn cho xã hội.

1.1.2 Tội hiếp dâm trẻ em quy định trong BLHS 1985 Đến năm 1985, BLHS đầu tiên ra đời và có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1986 đã là một bước tiến quan trọng, thể hiện sự phát triển về chất của công tác lập pháp trong lĩnh vực hình sự Tội hiếp dâm bao gồm cả hành vi hiếp dâm trẻ em đã được quy định một cách tương đối rõ ràng và đầy đủ Điều 112 BLHS năm 1985 quy định về tội hiếp dâm bao gồm 4 khoản:

"1 Người nào dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác giao cấu với người khác trái ý muốn của họ thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm;

Người phạm tội hiếp dâm đối với người chưa thành niên từ 13 tuổi trở lên, hoặc với những người mà họ có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, hay chữa bệnh, sẽ phải chịu mức án tù từ hai năm đến bảy năm.

2 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm: a) Hiếp dâm có tổ chức hoặc nhiều người hiếp một người; b) Hiếp nhiều người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân; c) Tái phạm nguy hiểm;

3 Phạm tội làm nạn nhân chết, tự sát hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình

4 Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em dưới 13 tuổi đều là phạm tội hiếp dâm và người phạm tội bị phạt theo các Khoản 2 và Khoản 3 điều này." Ở đây, hiếp dâm trẻ em đã được coi như một tình tiết tăng nặng của tội hiếp dâm Điều này thể hiện rõ quan điểm xử nặng đối với hành vi hiếp dâm trẻ em, đồng thời thể hiện sự quan tâm đặc biệt của các nhà làm luật đối với đối tượng trẻ em

Tội hiếp dâm trẻ em quy định trong BLHS 1999

Tội hiếp dâm trẻ em trong BLHS năm 1999 được quy định tại Điều 112 như sau:

“1 Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm

2 Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm: a) Có tính chất loạn luân; b) Làm nạn nhân có thai; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; đ) Tái phạm nguy hiểm

3 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Có tổ chức; b) Nhiều người hiếp một người; c) Phạm tội nhiều lần; d) Đối với nhiều người; đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên; e) Biết mình bị nhiểm HIV mà vẫn phạm tội; g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát

4 Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình

5 Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." [2]

Luật hình sự Việt Nam khẳng định rằng, trên nền tảng thừa nhận tính giai cấp của pháp luật, khách thể bị tội phạm gây thiệt hại bao gồm hệ thống các quan hệ xã hội có giai cấp mà luật hình sự của chế độ bảo vệ.

Trong hệ thống quan hệ xã hội phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị, các quan hệ này đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và phát triển xã hội, được nhà nước bảo vệ thông qua các quy phạm pháp luật và biện pháp cưỡng chế khác nhau Luật hình sự bảo vệ những quan hệ xã hội mà nhà nước xác định cần được bảo vệ, và khi những quan hệ này bị thiệt hại hoặc có nguy cơ thiệt hại, chúng trở thành khách thể của tội phạm.

Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được bảo vệ bởi luật hình sự và bị xâm hại bởi hành vi phạm tội Theo quy định của luật hình sự Việt Nam, các quan hệ xã hội này được xác định trong Điều 8 của Bộ luật Hình sự năm 1999.

Hành vi hiếp dâm trẻ em xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về tình dục, danh dự và nhân phẩm của trẻ em, đồng thời gây tổn hại đến sự phát triển tâm sinh lý và các giá trị đạo đức xã hội Nạn nhân của tội phạm này là trẻ em dưới 16 tuổi, theo quy định tại Điều 1 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991 Đặc điểm bắt buộc về độ tuổi của nạn nhân cho thấy trẻ em ở độ tuổi này khó có khả năng tự vệ và dễ bị dụ dỗ Luật hình sự cũng phân loại nạn nhân theo độ tuổi, với các quy định khác nhau cho trẻ từ 13 đến dưới 16 tuổi và trẻ dưới 13 tuổi Đặc biệt, đối với hành vi giao cấu với trẻ em dưới 13 tuổi, luật không yêu cầu sự đồng ý của nạn nhân, thể hiện sự quan tâm đặc biệt của pháp luật đối với nhóm trẻ em này.

Tội hiếp dâm trẻ em có đặc điểm bắt buộc về giới tính, với nạn nhân chủ yếu là nữ giới Mặc dù luật không quy định rõ ràng, nhưng thực tiễn xét xử đã xác nhận rằng chỉ có các em gái dưới 16 tuổi mới được coi là nạn nhân trong tội danh này Các tài liệu nghiên cứu và từ điển luật cũng đồng tình với quan điểm này, như trong từ điển pháp luật hình sự định nghĩa hiếp dâm trẻ em là "hiếp dâm mà nạn nhân là em gái dưới 16 tuổi".

Theo TANDTC số 329/HS2 ngày 11/5/1967, hiếp dâm được định nghĩa là hành động buộc một người phụ nữ phải giao cấu trái với ý muốn của họ Hành vi hiếp dâm và hiếp dâm trẻ em chỉ khác nhau ở độ tuổi của nạn nhân Do đó, hiếp dâm trẻ em có thể được hiểu là hành động buộc trẻ em gái phải chịu sự giao cấu trái với ý muốn của chính trẻ em đó.

1.2.1.2 Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của hành vi phạm tội, phản ánh sự tồn tại và diễn ra của tội phạm trong thế giới khách quan.

Trong các cấu thành tội phạm (CTTP), không phải tất cả các biểu hiện của mặt khách quan đều được xem là dấu hiệu của CTTP Hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu chung trong tất cả các CTTP cơ bản Những biểu hiện khác của mặt khách quan chỉ được phản ánh trong những CTTP cụ thể, có thể là CTTP cơ bản hoặc CTTP tăng nặng.

Tội hiếp dâm trẻ em chỉ có dấu hiệu hành vi khách quan là yếu tố bắt buộc duy nhất được phản ánh trong các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự Đây là một trường hợp cụ thể của tội hiếp dâm, do đó, tại Điều 112 Bộ luật Hình sự năm 1999, các nhà làm luật không mô tả lại hành vi hiếp dâm đã được quy định tại Điều 111 của cùng bộ luật.

Hành vi khách quan trong tội hiếp dâm trẻ em được định nghĩa là mọi hành động sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực, hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ của nạn nhân là trẻ em, nhằm thực hiện giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân.

* Trường hợp nạn nhân là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

Theo Khoản 1 Điều 112 và Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Hình sự năm 1999, tội hiếp dâm trẻ em bao gồm hai hành vi khách quan riêng biệt.

Hành vi thứ nhất bao gồm:

Hành vi dùng vũ lực trong tội phạm hiếp dâm trẻ em là việc sử dụng sức mạnh vật chất để áp đảo nạn nhân, bao gồm các hành động như xô ngã, vật, đánh, trói, hay bóp cổ nhằm ngăn chặn sự kháng cự Ví dụ điển hình là trường hợp của Nguyễn Văn Hưng, sinh năm 1992, trú tại xã Hòa Bình, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, đã thực hiện hành vi hiếp dâm đối với Nguyễn Thị Lan, 15 tuổi, cùng xã.

TỘI HIẾP DÂM TRẺ EM - THỰC TIỄN TẠI TỈNH THÁI BÌNH

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BLHS VỀ TỘI HIẾP DÂM TRẺ EM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẤU TRANH, PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM HIẾP DÂM TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

Ngày đăng: 16/09/2021, 17:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Nguyễn Ngọc Hoà, Tội phạm và cấu thành tội phạm, NXB Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Ngọc Hoà
Nhà XB: NXB Công an nhân dân
19. TS Nguyễn Đức Mai và TS Đỗ Thị Ngọc Tuyết, Bình luận khoa học hình sự Việt Nam - Phần chung, NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: TS Nguyễn Đức Mai và TS Đỗ Thị Ngọc Tuyết
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
20. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học hình sự Việt Nam - Phần các tội phạm, NXB Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đinh Văn Quế
Nhà XB: NXB Thành phố Hồ Chí Minh
1. Hiến pháp 1992, NXB Chính trị Quốc gia Khác
2. Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, NXB Chính trị Quốc gia Khác
3. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, NXB Chính trị Quốc gia Khác
4. Luật thi hành án hình sự năm 2010, NXB Chính trị Quốc gia Khác
5. Luật bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em năm 1991, NXB Chính trị Quốc gia Khác
6. Bản Tổng kết 329 - HS2 của TANDTC ngày 11/5/1967 hướng dẫn đường lối xét xử tội hiếp dâm trẻ em và các tội phạm khác xâm hại về mặt tình dục Khác
7. Pháp lệnh bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1979 Khác
8. Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em ngày 20/11/1989 Khác
9. Quyết định 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm phạm tình dục giai đoạn 2004-2010 Khác
10. Thông tư liên tịch số 01/1998/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BNV ngày 02/01/1998 hướng dẫn áp dụng một số quy định của luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự Khác
11. Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Thái Bình ngày 23/12/2010 về phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2011-2015).* Các tài liệu tham khảo khác Khác
12. Từ điển luật học, NXB Chính trị Quốc gia Khác
13. Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
14. Giáo trình luật hình sự Việt Nam, tập 1, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân Khác
15. Giáo trình luật hình sự Việt Nam, tập 2, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân Khác
16. Giáo trình tội phạm học, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân Khác
17. Giáo trình tâm lý học tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2: Số vụ phạm phỏp hỡnh sự đối với cỏc tội xõm hại trẻ em - Một số vấn đề lý luận về tội hiếp dâm trẻ em và thực tiễn trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 2 Số vụ phạm phỏp hỡnh sự đối với cỏc tội xõm hại trẻ em (Trang 44)
Bảng 1: Thống kờ cỏc vụ ỏn hỡnh sự sơ thẩm hàng năm - Một số vấn đề lý luận về tội hiếp dâm trẻ em và thực tiễn trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 1 Thống kờ cỏc vụ ỏn hỡnh sự sơ thẩm hàng năm (Trang 44)
Bảng 3: Số vụ xột xử về cỏc tội xõm hại tỡnh dục trẻ em từ năm 2005 đến năm 2010 trờn địa bàn tỉnh Thỏi Bỡnh (từ viết tắt BC: Bị cỏo)  - Một số vấn đề lý luận về tội hiếp dâm trẻ em và thực tiễn trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 3 Số vụ xột xử về cỏc tội xõm hại tỡnh dục trẻ em từ năm 2005 đến năm 2010 trờn địa bàn tỉnh Thỏi Bỡnh (từ viết tắt BC: Bị cỏo) (Trang 46)
Bảng 4: Số vụ phạm tội hiếp dõm trẻ e mở cỏc huyện trờn địa bàn tỉnh Thỏi Bỡnh trong năm 2010  - Một số vấn đề lý luận về tội hiếp dâm trẻ em và thực tiễn trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 4 Số vụ phạm tội hiếp dõm trẻ e mở cỏc huyện trờn địa bàn tỉnh Thỏi Bỡnh trong năm 2010 (Trang 48)
Bảng 5: Một số loại tội phạm trờn địa bàn tỉnh Thỏi Bỡnh trong năm 2007 - Một số vấn đề lý luận về tội hiếp dâm trẻ em và thực tiễn trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 5 Một số loại tội phạm trờn địa bàn tỉnh Thỏi Bỡnh trong năm 2007 (Trang 49)
Bảng 6: Độ tuổi của loại tội phạm hiếp dõm trẻ em - Một số vấn đề lý luận về tội hiếp dâm trẻ em và thực tiễn trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 6 Độ tuổi của loại tội phạm hiếp dõm trẻ em (Trang 50)
Bảng 7: Trẻ bị xõm hại chia theo nhúm tuổi - Một số vấn đề lý luận về tội hiếp dâm trẻ em và thực tiễn trên địa bàn tỉnh thái bình
Bảng 7 Trẻ bị xõm hại chia theo nhúm tuổi (Trang 56)
w