1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473

105 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần 473
Tác giả Đào Thị Nhật Anh
Người hướng dẫn ThS. Đặng Thị Thúy Anh
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp (5)
    • 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp (5)
    • 1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp (6)
  • 2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong (7)
    • 2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất (7)
    • 2.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp (9)
  • 3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp (12)
    • 3.1. Kế toán chi phí sản xuất (12)
    • 3.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang (25)
    • 3.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp (26)
  • 4. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp (29)
    • 4.1. Đặc điểm phương thức khoán gọn (29)
    • 4.2. Hạch toán CPSX và tính GTSP theo phương thức khoán (29)
  • 5. Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình (31)
  • 6. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DN xây lắp (32)
  • 1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty (34)
    • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (34)
    • 1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ (36)
    • 1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh (37)
    • 1.4. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý (39)
    • 1.5. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán (41)
      • 1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán (41)
      • 1.5.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty (43)
      • 1.5.3. Vận dụng hệ thống chứng từ (44)
      • 1.5.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán (45)
      • 1.5.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán (46)
      • 1.5.6. Hệ thống báo cáo kế toán (48)
  • 2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP 473 (49)
    • 2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp (49)
      • 2.1.1. Đặc điểm phân loại chi phí (49)
      • 2.1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí (49)
      • 2.1.3. Đặc điểm công tác tính giá sản phẩm dở dang (50)
      • 2.1.4. Đặc điểm công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp (50)
    • 2.2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất (51)
      • 2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Chi phí NVLTT) (51)
      • 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (57)
      • 2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (65)
      • 2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (69)
        • 2.2.4.1. Chi phí nhân viên quản lý (70)
        • 2.2.4.2. Chi phí công cụ dụng cụ (71)
        • 2.2.4.3. Chi phí KHTSCĐ (72)
        • 2.2.4.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài (73)
        • 2.2.4.5. Chi phí khác bằng tiền (73)
      • 2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp (77)
  • 1. Ưu, nhược điểm còn tồn tại ở Công ty Cổ phần 473 (84)
    • 1.1. Những thành tựu đã đạt được (84)
    • 1.2. Những mặt còn tồn tại (88)
  • 2. Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 473 (90)
    • 2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp (90)
      • 2.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện (90)
      • 2.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện (91)
    • 2.2 Nội dung hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 473 (92)
      • 2.2.2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (93)
  • KẾT LUẬN (96)

Nội dung

Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp

Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp

Xây dựng cơ bản là lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế, đóng vai trò tái sản xuất tài sản cố định cho các ngành khác Ngành xây dựng có những đặc điểm riêng biệt, thể hiện rõ nét qua sản phẩm xây lắp và quy trình sản xuất Những đặc điểm này ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán và quản lý chi phí sản xuất, cũng như tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình xây dựng và vật kiến trúc lớn với cấu trúc phức tạp và thời gian sử dụng lâu dài Để quản lý và hạch toán hiệu quả, cần lập dự toán thiết kế và thi công, từ đó so sánh quá trình sản xuất với dự toán đã lập Việc sử dụng dự toán làm thước đo không chỉ giúp quản lý tốt hơn mà còn giảm thiểu rủi ro, do đó, việc mua bảo hiểm cho công trình xây lắp là rất cần thiết.

Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ dựa trên giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư, tức là giá đấu thầu Vì vậy, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện một cách rõ ràng.

(vì đã qui định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu,…)

Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, trong khi các điều kiện sản xuất như xe, máy móc, thiết bị thi công và người lao động cần di chuyển đến địa điểm lắp đặt sản phẩm Đặc điểm này gây khó khăn trong việc quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản, vật tư do ảnh hưởng của thiên nhiên và thời tiết, dẫn đến nguy cơ mất mát và hư hỏng.

Quá trình xây dựng một công trình từ khởi công đến khi hoàn thành và bàn giao thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô và tính phức tạp của từng dự án Thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có nhiều công việc khác nhau, thường diễn ra ngoài trời và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố môi trường như nắng, mưa Do đó, việc tổ chức quản lý và giám sát chặt chẽ là cần thiết để đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế và dự toán.

Đặc điểm sản xuất xây lắp ảnh hưởng lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công tác kế toán không chỉ phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng và nhiệm vụ trong doanh nghiệp sản xuất mà còn phải phù hợp với những đặc thù riêng của doanh nghiệp xây lắp.

Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp là:

Để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác trong kế toán, việc thực hiện các tiêu chuẩn chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước cũng như các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Để xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm xây lắp, cần dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm xây lắp.

Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra và theo dõi quá trình tính giá thành Việc phân tích chi phí sản xuất và giá thành định kỳ không chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho ban quản lý mà còn hỗ trợ nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời và phù hợp với đặc điểm ngành nghề.

Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong

Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất

Chi phí là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định.

Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp tương tự như các ngành sản xuất khác, là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào như tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm xây lắp Nói cách khác, sản xuất sản phẩm xây lắp là sự kết hợp của ba yếu tố này.

Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.

Chi phí tiền công đại diện cho giá trị lao động sống, trong khi chi phí nguyên vật liệu phản ánh giá trị của lao động vật hoá.

2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:

Trong các doanh nghiệp sản xuất và xây lắp, việc phân loại chi phí sản xuất là rất quan trọng để quản lý và hạch toán hiệu quả Chi phí cần được sắp xếp thành các loại và nhóm khác nhau dựa trên các đặc trưng nhất định, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho công tác kế toán Do đó, việc phân loại chi phí sản xuất phải được thực hiện một cách khoa học và thống nhất.

Chi phí có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, bao gồm phân loại theo nội dung kinh tế, công dụng và vị trí Mỗi phương pháp phân loại này phục vụ cho mục đích quản lý, hạch toán và kiểm tra từ các góc độ khác nhau Trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất thường được phân loại dựa trên hai tiêu chí chính: khoản mục chi phí và yếu tố chi phí.

Phân theo yếu tố chi phí là quá trình chia nhỏ chi phí thành các yếu tố khác nhau để quản lý và tập hợp chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu mà không xem xét công dụng hay địa điểm phát sinh Mức độ chi tiết của các yếu tố này có thể thay đổi tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, chi phí được phân thành 5 yếu tố chính.

Chi phí nguyên liệu và vật liệu là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh, bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, cũng như công cụ và dụng cụ sử dụng Tuy nhiên, cần lưu ý rằng giá trị của vật liệu không sử dụng hết và được nhập lại kho, cũng như phế liệu thu hồi, sẽ không được tính vào chi phí này.

Yếu tố chi phí nhân công bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản trích như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) được tính trên lương của công nhân sản xuất (CNSX), công nhân sử dụng máy móc thiết bị (MTC) và nhân viên quản lý sản xuất trong các bộ phận hoặc đội sản xuất.

Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng số khấu hao cần trích trong kỳ cho tất cả các tài sản cố định được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh

Yếu tố chi phí khác bằng tiền tổng hợp toàn bộ chi phí chưa được phản ánh ở các yếu tố trước đó, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Phân loại chi phí trong giá thành sản phẩm dựa vào công dụng và mức phân bổ của chi phí cho từng đối tượng, giúp thuận lợi cho việc tính toán giá thành sản phẩm.

Việt Nam, chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp bao gồm:

Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, và giá trị thiết bị đi kèm với các yếu tố kiến trúc, tất cả đều cần thiết để hình thành sản phẩm xây lắp.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp của công nhân tham gia xây lắp công trình Tuy nhiên, không tính các khoản trích từ tiền lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp xây lắp.

Chi phí sử dụng máy thi công là khoản chi cho các thiết bị nhằm thực hiện công việc xây dựng và lắp đặt Chi phí này bao gồm cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời liên quan đến việc vận hành máy móc.

Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp

2.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp:

Mục tiêu chính của quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm, vì vậy sản phẩm luôn là yếu tố quan trọng được chú trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.

Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm được định nghĩa là tổng giá trị bằng tiền của tất cả các khoản chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hoá, tương ứng với khối lượng công việc, sản phẩm và dịch vụ đã hoàn thành.

Đối với doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm xây lắp có tính chất đặc thù, bao gồm các công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lượng công việc cụ thể, mỗi loại đều có giá thành riêng Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định là tổng chi phí tính bằng tiền cần thiết để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định.

2.2.2 Phân loại giá thành: Để đáp ứng cho yêu cầu quản lý và công tác hạch toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá nên giá thành cũng được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau

Với DN xây lắp cần phân biệt các loại giá thành công tác xây lắp sau:

Giá thành có thể được phân loại thành ba loại chính dựa trên thời điểm tính toán và nguồn số liệu, bao gồm giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.

Giá thành dự toán là tổng chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, được xác định dựa trên định mức và khung giá quy định cho từng vùng lãnh thổ.

Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Thu nhập chịu thuế tính trước

Trong đó, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức qui định

Giá thành kế hoạch là mức giá được xác định dựa trên các điều kiện cụ thể của từng đơn vị xây lắp, bao gồm biện pháp thi công và các định mức, đơn giá áp dụng Nó cho phép tính toán các chi phí phát sinh nhằm đảm bảo chi phí sản xuất thực tế không vượt quá tổng chi phí dự kiến trong kế hoạch Vì vậy, giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán

Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi hoàn tất quá trình sản xuất sản phẩm, dựa trên các chi phí phát sinh Nó đại diện cho toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành và bàn giao khối lượng xây dựng, lắp đặt mà đơn vị đã nhận thầu, và được xác định thông qua số liệu kế toán.

Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên về mặt lượng:

Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế

* Xét theo phạm vi phát sinh chi phí : thì giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ:

Giá thành sản xuất, hay còn gọi là giá thành công xưởng, thể hiện toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình thi công công trình tại đơn vị thi công Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (NCTT), chi phí sử dụng máy thi công (MTC), và chi phí sản xuất chung (SXC).

Giá thành toàn bộ, bao gồm giá thành đầy đủ và giá thành tiêu thụ, phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình thi công, bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài thi công như chi phí bán hàng và quản lý Công thức tính giá thành toàn bộ giúp doanh nghiệp xác định tổng chi phí một cách chính xác.

Giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ

+ Chi phí quản lý DN +

Chi phí tiêu thụ sản phẩm

2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ, thể hiện sự thống nhất trong quá trình sản xuất Một bên là hao phí cần thiết trong quá trình sản xuất, trong khi bên kia là kết quả thu được từ hoạt động đó.

Bản chất của chúng đều là hao phí lao động sống và lao động vật hoá được thể hiện bằng tiền, nhưng giữa chúng lại tồn tại sự khác biệt cơ bản.

Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản chi mà doanh nghiệp phải chi trả để sản xuất sản phẩm trong một kỳ, không phân biệt sản phẩm đã hoàn thành hay chưa trong kỳ đó.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác biệt rõ rệt Tổng chi phí sản xuất sẽ bằng tổng giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ chỉ khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là bằng nhau.

Chi phí sản xuất chỉ phản ánh hao phí trong kỳ hạch toán, trong khi giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh từ kỳ trước liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ này.

Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Kế toán chi phí sản xuất

3.1.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:

Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là quá trình xác định giới hạn tập hợp chi phí, bao gồm nơi phát sinh và nơi chịu chi phí Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất, việc xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc tính giá thành sản phẩm.

CPSX chịu ảnh hưởng lớn từ yêu cầu quản lý và phân tích chi phí, cũng như đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng hạch toán CPSX có thể là từng công trình, hạng mục công trình, hoặc các giai đoạn công việc của hạng mục công trình, thậm chí là nhóm các hạng mục công trình Từ đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp hạch toán CPSX phù hợp để tối ưu hóa quy trình quản lý và chi phí.

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) là hệ thống các phương pháp dùng để tập hợp và phân loại CPSX trong giới hạn của đối tượng hạch toán Thực chất, phương pháp này bao gồm việc mở sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí tương ứng với các đối tượng kế toán chi phí đã được xác định, và cuối kỳ tổng hợp chi phí theo từng đối tượng Trong lĩnh vực xây lắp, kế toán xác định các phương pháp hạch toán CPSX dựa trên đối tượng chi phí, bao gồm hạch toán theo từng công trình, hạng mục công trình, theo các giai đoạn công việc, hoặc nhóm các hạng mục công trình.

3.1.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) bao gồm giá trị của nguyên liệu chính, vật liệu phụ và các vật kết cấu cần thiết để hình thành sản phẩm xây dựng.

Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) được sử dụng để ghi nhận các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt và sản xuất sản phẩm.

DN xây lắp Được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí

* Nguyên tắc hạch toán TK 621:

Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp Chi phí nguyên vật liệu cần được tính theo giá thực tế tại thời điểm xuất sử dụng.

- Trong kỳ hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí NVLTT vào bên Nợ

TK 621 được áp dụng cho các đối tượng sử dụng trực tiếp nguyên vật liệu (NVL) trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm xây lắp, đặc biệt khi không thể xác định rõ ràng từng đối tượng cụ thể.

NVL sử dụng cho từng công trình

Cuối kỳ hạch toán, kế toán thực hiện việc kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu (NVL) vào các tài khoản liên quan để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp Nếu NVL được tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng, kế toán sẽ kết chuyển trực tiếp Ngược lại, nếu NVL không được phân biệt, cần tiến hành phân bổ dựa trên các tiêu thức hợp lý.

Chỉ những chi phí trực tiếp thực tế phục vụ cho sản xuất và chế tạo sản phẩm xây lắp được chuyển vào tài khoản 154 để tính giá thành công trình, trong khi các nguyên vật liệu không sử dụng hết sẽ được nhập kho hoặc để lại tại hiện trường không được tính vào giá thành.

Khi nguyên vật liệu (NVL) được mua về và sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chi phí NVL sẽ được tính là giá mua chưa bao gồm thuế GTGT đầu vào Ngược lại, nếu NVL được sử dụng cho sản xuất hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, chi phí NVL sẽ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào trong giá mua.

* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621:

Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán

Bên Có: - Trị giá NVLTT sử dụng không hết được nhập lại kho

Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, giúp xác định chi phí cho từng đối tượng, từ đó tính toán giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ và lao vụ một cách chính xác.

Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ

Khi mua hoặc xuất NVL sử dụng cho hoạt động xây lắp:

Nợ TK 621: Chi phí NVLTT

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Sơ đồ1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT

Xuất kho NVL Vật tư dùng không hết cho sản xuất nhập kho, đem bán

Mua vật tư sử dụng ngay K/c chi phí

3.1.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trong xây dựng bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp công trình Điều này cũng bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý cũng như cho lao động thuê ngoài, tùy thuộc vào từng loại công việc cụ thể.

* Tài khoản sử dụng : TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

* Nguyên tắc hạch toán TK 622:

Không được hạch toán vào tài khoản này các khoản phải trả liên quan đến tiền lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý cùng nhân viên văn phòng trong bộ máy quản lý.

DN hoặc bộ phận hoạt động bán hàng

* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622:

Bên Nợ: - Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, tiền công của lao động

Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ

Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp, ghi:

Nợ TK 622: Chi phí NCTT

Có TK 334: Phải trả công nhân viên

Sơ đồ1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí NCTT

Tiền lương, phụ cấp Kết chuyển lương phải trả chi phí NCTT

Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX

3.1.4 Hạch toán chi phí sử dụng Máy thi công:

Máy thi công là các loại xe và máy chuyên dụng được sử dụng trực tiếp trong quá trình xây dựng và lắp đặt các công trình Các thiết bị này bao gồm máy ủi, máy xúc và nhiều loại máy khác, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các công việc thi công hiệu quả.

Doanh nghiệp có thể tự trang bị thiết bị để sử dụng lâu dài hoặc thuê từ bên ngoài nhằm đảm bảo tiến độ thi công.

Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy

* Tài khoản sử dụng : TK 623- chi phí sử dụng máy thi công

* Nguyên tắc hạch toán TK 623 :

Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn tất quá trình chế biến và vẫn đang trong giai đoạn sản xuất Để xác định giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê và đánh giá các sản phẩm dở dang.

Trong lĩnh vực xây dựng, đặc điểm thi công thường kéo dài với khối lượng công việc lớn và kết cấu phức tạp, dẫn đến việc vào cuối kỳ kế toán, sẽ có những công trình hoặc hạng mục chưa hoàn thành Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp bao gồm các công trình và hạng mục đang thi công dở dang, chưa hoàn tất, hoặc khối lượng công tác xây lắp chưa được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.

Xác định sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình tính toán chi phí sản xuất cho khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành vào cuối kỳ Việc này phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư cho khối lượng xây lắp đã hoàn thành.

Nếu quy định thanh toán cho sản phẩm xây lắp chỉ diễn ra sau khi hoàn thành toàn bộ, thì giá trị sản phẩm dở dang sẽ được tính bằng tổng chi phí lũy kế phát sinh từ thời điểm khởi công cho đến cuối mỗi kỳ.

Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ

+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý

Sản phẩm dở dang được định nghĩa là khối lượng xây lắp chưa hoàn thành, chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định Chi phí của sản phẩm dở dang được tính dựa trên chi phí thực tế, phân bổ cho các giai đoạn và tổ hợp công việc đã hoàn thành, cũng như giai đoạn còn lại, dựa trên giá trị dự toán của chúng.

Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ  Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán

Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán

Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán

Tính giá thành sản phẩm xây lắp

3.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp: Để tính giá thành sản phẩm được một cách chính xác, kịp thời đồng thời có thể kiểm tra và quản lý được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành thì công việc đầu tiên đòi hỏi nhà quản lý cần phải làm trong công tác tính giá thành đó là xác định đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác đinh sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành có tầm quan trọng đặc biệt, giúp kế toán ghi sổ và lập thẻ tính giá thành chính xác Đối với DN xây lắp, đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành,…

Trong doanh nghiệp xây lắp, cần phân biệt giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

Tuỳ theo mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và tính gía thành mà

DN có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp

3.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:

Phương pháp tính giá thành là hệ thống kỹ thuật được sử dụng để xác định chi phí của từng đơn vị sản phẩm, tập trung vào việc tính toán chi phí cho các đối tượng cụ thể.

Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bao gồm nhiều phương pháp như tính trực tiếp, tổng cộng chi phí và hệ số Việc lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và mối quan hệ giữa chúng, cho phép áp dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp để tính giá thành hiệu quả.

Trong DN có thể áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:

Phương pháp trực tiếp, hay còn gọi là phương pháp giản đơn, được áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp có ít công trình và giai đoạn công việc nhưng khối lượng sản xuất lớn Phương pháp này cho phép tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành, từ đó giúp tính toán giá thành sản phẩm một cách hiệu quả.

Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng cho các công trình và hạng mục công trình được chia thành nhiều giai đoạn thi công Trong phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các giai đoạn thi công, trong khi đối tượng tính giá thành là các công trình và hạng mục công trình đã hoàn thành.

Giá thành của toàn bộ công trình và các hạng mục hoàn thành được xác định bằng cách tổng hợp chi phí sản xuất từ các giai đoạn thi công.

Trong đó: Z là giá thành thực tế của toàn bộ công trình- hạng mục công trình

Dđk, Dck là chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ

C1,…Cn là chi phí sản xuất của từng giai đoạn

Phương pháp tỷ lệ được sử dụng khi chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm, trong khi giá thành được tính cho từng loại sản phẩm riêng lẻ Kế toán sẽ dựa vào tỷ lệ chi phí giữa các sản phẩm để xác định giá thành chính xác.

Giá thành sản phẩm xây lắp

Chi phí SXKD dang đầu kỳ

SX phát sinh trong kỳ

Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ

= + - sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc dự toán) của các công trình, hạng mục công trình liên quan

Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành

Tỷ lệ giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch là yếu tố quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm xây lắp Để xác định giá thành của các công trình xây dựng hoàn thành, doanh nghiệp cần áp dụng nhiều phương pháp khác nhau Đặc thù của ngành xây lắp và phương thức thanh toán theo khối lượng hoàn thành yêu cầu hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác Trong kỳ kế toán, các công trình hoặc khối lượng hoàn thành có thể được thanh toán với chủ đầu tư, do đó, bên cạnh việc tính giá thành các hạng mục đã hoàn thành, doanh nghiệp cũng phải tính giá thành cho khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ.

Sau khi xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư kế toán ghi:

Nợ TK 632- giá vốn hàng bán

TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh, là tài khoản quan trọng giúp so sánh và phân tích chi phí sản xuất Để tính giá thành chính xác theo dự toán, kế toán cần lập thẻ tính giá thành chi tiết theo từng khoản mục chi phí.

Để lập thẻ tính giá thành, cần dựa vào sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất của kỳ này, bảng kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và thẻ tính giá thành của kỳ trước Nếu trong kỳ doanh nghiệp hoàn thành nhiều công trình, kế toán sẽ lập bảng tổng hợp giá thành.

MẪU THẺ TÍNH GIÁ THÀNH

Theo khoản mục chi phí Chi phí

Chi phí SD MTC Chi phí SXC

Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp

Đặc điểm phương thức khoán gọn

Phương thức khoán sản phẩm xây lắp giữa doanh nghiệp và các đơn vị nội bộ như tổ/đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng hiện nay rất phù hợp với cơ chế thị trường, giúp phát huy khả năng sẵn có tại đơn vị cơ sở Doanh nghiệp và các đơn vị nhận khoán cần ký hợp đồng khoán, và sau khi hoàn thành, phải thanh lý hợp đồng để làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Theo qui định hiện nay có 2 phương thức khoán gọn bao gồm:

Phương thức khoán theo công trình là hình thức mà đơn vị giao khoán chuyển giao toàn bộ giá trị công trình cho bên nhận khoán Đây là phương thức phổ biến nhất hiện nay trong các doanh nghiệp xây lắp.

Phương thức khoán theo khoản mục chi phí là hình thức mà đơn vị giao khoán chỉ thực hiện khoán cho những khoản mục chi phí đã được thỏa thuận với bên nhận khoán Phương thức này thường được áp dụng cho các công trình thi công phức tạp và có giá trị lớn.

Hạch toán CPSX và tính GTSP theo phương thức khoán

4.2.1 Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng:

Tại đơn vị giao khoán, kế toán sử dụng tài khoản 1413 để ghi nhận tạm ứng chi phí xây lắp nội bộ, phản ánh mối quan hệ thanh toán về các khoản tạm ứng.

Sơ đồ1.7: Hạch toán CPSX và tính GTSP xây lắp theo phương thức khoán gọn tại đơn vị giao khoán

Tạm ứng cho đơn Chi phí thực tế P.S nhận khoán căn cứ vào K/c chi phí quyết toán

Tạm ứng bổ sung TK 133

Tại đơn vị nhận khoán, do không có bộ máy kế toán riêng, nhiệm vụ chính là tập hợp các chứng từ liên quan đến khối lượng xây lắp đã nhận khoán và nộp cho đơn vị giao khoán.

4.2.2 Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng:

Tại đơn vị giao khoán, kế toán sử dụng tài khoản 1362 để theo dõi các khoản phải thu liên quan đến giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình nhận khoán và chỉ áp dụng trong phạm vi đơn vị giao khoán.

Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.8: Hạch toán CPSX theo phương thức khoán tại đơn vị giao khoán

Giá trị xây lắp giao

T/ứng cho đvị nhận khoán khoán nội bộ

T/ứng bổ sung Thuế GTGT

Tại đơn vị nhận khoán, kế toán áp dụng tài khoản 3362 để ghi nhận khoản phải trả về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ, nhằm phản ánh chính xác giá trị khoán xây lắp giữa các đơn vị.

Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:

Sơ đồ1.9: Hạch toán tại đơn vị nhận khoán

Giá trị XL giao khoán bàn giao

Tổng Doanh thu hợp (2) Bổ sung tạm ứng

Trong đó: (1) Đơn vị nhận khoán không hạch toán xác định kết quả

(2) Đơn vị hạch toán có xác định kết quả

Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình

Theo quy định, nhà thầu thi công có nghĩa vụ bảo hành công trình, trong khi nhà thầu cung ứng thiết bị cũng phải đảm bảo bảo hành cho các thiết bị công trình.

Nội dung bảo hành bao gồm việc khắc phục, sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị hư hỏng và khiếm khuyết, cũng như những vấn đề phát sinh trong quá trình vận hành do lỗi của nhà thầu Thời gian bảo hành sẽ được xác định dựa trên loại và cấp công trình.

Trình tự hạch toán như sau:

Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình

K/c giá thành bảo hành công trình hoàn thành Trích dự phòng bảo

Tổng TK 711 hợp Hoàn nhập Bổ sung thêm dự

TK 623 CPSX dự phòng phòng phải trả

Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DN xây lắp

sản phẩm tại DN xây lắp

Hình thức tổ chức sổ kế toán là sự kết hợp các loại sổ sách có cấu trúc khác nhau theo một trình tự hạch toán cụ thể Mục tiêu của việc này là hoàn thiện và tính toán các chỉ tiêu cần thiết cho công tác quản lý kinh doanh.

Theo quy định, tất cả các doanh nghiệp xây lắp, bất kể loại hình hay thành phần kinh tế, đều phải mở sổ kế toán và thực hiện ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ theo đúng quy định của chế độ kế toán Các hình thức sổ kế toán được áp dụng thống nhất cho doanh nghiệp xây lắp bao gồm: sổ kế toán nhật ký chung, sổ kế toán nhật ký-sổ cái, sổ kế toán nhật ký chứng từ và sổ kế toán chứng từ ghi sổ.

Doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp dựa trên quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, cũng như điều kiện trang bị kỹ thuật Việc tuân thủ các quy định liên quan đến loại sổ, kết cấu sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự và phương pháp ghi chép là rất quan trọng Dưới đây, tôi sẽ trình bày về hình thức kế toán máy mà Công ty đang áp dụng.

Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán từ năm 2002, sử dụng hệ thống kế toán máy vi tính Hiện tại, công ty đang sử dụng phần mềm CADS 2008, được thiết kế đặc biệt phù hợp với lĩnh vực xây lắp của công ty.

Bảng 1.1: Giao diện phần mềm CADS 2008

Sơ đồ 1.11 : QUY TRÌNH THỰC HIỆN KẾ TOÁN TRÊN PHẦN MỀM

Chú thích : : Ghi hằng ngày

: Quan hệ đối chiếu : Ghi cuối năm hoặc đinh kỳ, tự động vào Sổ

PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 473

Giới thiệu khái quát chung về Công ty

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

- Tên Công ty : Công ty cổ phần 473 ( JSC 473 )

- Giám đốc Công ty : Ông Nguyễn Xuân Hải

Nhập dữ liệu phát sinh

Xây dựng và khai thác danh mục đối tượng kế toán

Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết,

- Địa chỉ : Số 07- Đ Nguyễn Cảnh Hoan - P Quán Bàu – TP Vinh - Nghệ An

- Email : congty473@hn.vnn.vn

- Tài khoản : 510100 00000 168 Tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An

- Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp: Quyết định thành lập doanh nghiệp số:

1165/QĐ-LĐ Ngày 15/6/1993 của Bộ giao thông vận tải

+ Đăng ký kinh doanh số: 112766 ngày 29/02/2000 của sở Kế hoạch đầu tư

+ Chứng chỉ hành nghề xây dựng số: 117 ngày 29/07/1999 của Bộ xây dựng

+ Cổ phần hóa từ Công ty Công trình giao thông 473 theo Quyêt định số

2935/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Giao thông vận tải

Công ty cầu 473, tiền thân là công trường 71A thuộc Cục công trình I – Bộ giao thông vận tải, được thành lập vào ngày 13 tháng 7 năm 1973 trong bối cảnh chiến tranh chống Mỹ Công ty có nhiệm vụ đảm bảo giao thông cho khu vực IV, trung Lào và vận chuyển hàng hóa phục vụ cho công cuộc chống Mỹ cứu nước Qua các năm, Công ty cầu 773 đã trải qua nhiều lần sát nhập, cụ thể là vào năm 1977 với Công ty 871 và tháng 8 năm 1978 với Công ty 869, trước khi được thành lập lại vào năm 1993 với tên gọi Công ty cầu 473.

Quyết định số 1165/QĐ – TCCB – LĐ ngày 15 tháng 6 năm 1993 của Bộ giao thông vận tải…Công ty được Thủ tướng Chính phủ tặng Huân chương lao động

Hạng 3 Là anh hùng lao động trong thời kì đổi mới Được xếp hạng doanh nghiệp loại I trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với các ngành nghề Xây dựng các công trình cầu, hầm, bến cảng Như cầu Đông hà, Hiền

Vào tháng 9 năm 2002, Công ty Lương, cầu Dinh đã được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Hiện tại, công ty đang thực hiện quá trình cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu ra thị trường nhằm huy động thêm vốn đầu tư.

Nhằm tạo thêm nguồn vốn cho các hoạt động SXKD Đưa Công ty ngày càng ổn định và phát triển.

Đặc điểm quy trình công nghệ

Doanh nghiệp xây lắp là loại hình doanh nghiệp sản xuất đặc biệt, với sản phẩm sau khi hoàn thành trở thành tài sản và được bàn giao cho chủ đầu tư Giá trị của sản phẩm xây lắp rất lớn, vì vậy, để sản xuất ra một sản phẩm chất lượng, Công ty Cổ phần cần chú trọng vào quy trình và tiêu chuẩn xây dựng.

473 đã thực hiện theo một qui trình công nghệ cụ thể như sau:

Sơ đồ 2.1: QUI TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP

Quá trình sản xuất của Công ty bắt đầu từ việc tham gia đấu thầu hoặc được giao thầu xây dựng Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu từ khách hàng, Công ty lập hồ sơ dự thầu bao gồm đơn xin dự thầu, thuyết minh giá, đơn cam kết, và các giấy tờ chứng minh kinh nghiệm thi công cùng bố trí nhân sự, sau đó gửi cho đơn vị mời thầu Khi trúng thầu, hợp đồng giao nhận thầu xây lắp sẽ được thực hiện, ghi rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên, bao gồm các thỏa thuận về giá trị công trình, thời gian thi công, phương thức thanh toán và bảo hành.

Khi hợp đồng xây lắp có hiệu lực, Công ty bắt đầu tổ chức sản xuất Do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, cần lập dự toán chi tiết và bao quát toàn bộ quá trình từ khởi đầu đến khi hoàn tất Trong suốt quá trình sản xuất, việc so sánh với dự toán là rất quan trọng, và dự toán sẽ được sử dụng làm thước đo cho mọi hoạt động.

Phần mái và hoàn thiện Đổ móng

Công ty giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng dựa trên các mẫu thiết kế đã được phê duyệt Các đội này sẽ thi công theo từng giai đoạn, bao gồm đào móng, xây thô, đổ bê tông cho phần mái và hoàn thiện công trình.

Giai đoạn thi công móng gồm 6 bước:

+ Bước 1: Công tác chuẩn bị mặt bằng và giác móng

+ Bước 2: San lấp mặt bằng

+ Bước 3: Công tác đào đất móng, bê tông gạch vỡ lót móng

+ Bước4: Công tác thi công bê tông móng, cốt thép móng

+ Bước 5: Công tác đệm cát nền, bê tông gạch vỡ nền

+ Bước 6: Công tác xây móng và cổ móng

Giai đoạn Phần thân gồm 2 bước:

+ Bước 1: Công tác xây tường

+ Bước 2: Công tác ván khuôn, cốt thép, bê tông phần thân

Giai đoạn phần mái và hoàn thiện:

+ Công tác thi công lập mái

+ Giàn giáo chát, công tác trát tường, ốp lát

+ Thi công cửa, quét vôi, thi công điện, cấp thoát nước,

Sau khi hoàn thành, bên giao thầu sẽ tiến hành nghiệm thu công trình Công ty sẽ thực hiện quyết toán, và bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán theo hợp đồng xây lắp đã ký kết.

Đối với các công trình nhỏ hoặc những hạng mục không yêu cầu đấu thầu, Công ty chỉ cần gửi bảng báo giá cho khách hàng, sau đó ký hợp đồng và tiến hành thi công theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh

Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty:

Công ty Cổ phần 473 là một doanh nghiệp liên doanh, được thành lập theo quyết định của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư Theo quyết định phê duyệt mở rộng phạm vi hoạt động vào ngày 15/1/1999 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Công ty xác định các nhiệm vụ kinh doanh chính trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Để đạt được kết quả kinh doanh cao và thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, Công ty đã triển khai hoạt động kinh doanh theo một mô hình hiệu quả.

Sơ đồ 2.2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY

Công ty đóng vai trò quan trọng là nơi làm việc của ban Giám đốc, phòng kế toán và kỹ thuật, nơi diễn ra các giao dịch kinh tế, ký kết hợp đồng và quản lý các phòng ban Đây cũng là trung tâm thực hiện công tác kế toán và thiết kế kỹ thuật, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh chỉ thị xuống các phân xưởng, các tổ/ đội xây dựng làm việc theo quyết định ấy

Các phân xưởng và tổ/đội xây dựng được Công ty chỉ đạo thực hiện các yêu cầu và đề nghị, đồng thời phải báo cáo tình hình thực hiện cho các phòng ban để giải quyết vấn đề phát sinh và đưa ra quyết định kinh doanh mới.

Tại mỗi tổ/đội xây dựng, ban điều hành hiện trường đóng vai trò chỉ đạo chung, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả Các tổ/đội được phân chia thành những nhóm riêng biệt như tổ nề, tổ mộc, mỗi nhóm có chức năng và nhiệm vụ riêng, nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất kinh doanh Việc phân công rõ ràng giúp các công việc không bị chồng chéo, nâng cao hiệu quả hoạt động.

Tổ nề có trách nhiệm thi công các công việc liên quan đến xây dựng như xây, trát, bê tông, làm móng và làm sàn, dưới sự chỉ đạo trực tiếp từ ban điều hành.

Phân xưởng Tổ/đội xây dựng

Công ty (Trụ sở chính)

Tổ cơ khí chuyên gia công chi tiết và cấu kiện cho các bộ phận công trình tại xưởng, sử dụng nguyên vật liệu như tôn, thép, và sắt Sau khi hoàn thiện, các bộ phận này sẽ được lắp đặt trực tiếp tại công trình.

+ Tổ mộc: Gia công chi tiết và các cấu kiện lắp đặt các bộ phận như hệ thống cửa,

Tổ lắp đặt điện nước đảm nhận nhiệm vụ lắp đặt hệ thống điện và nước cho công trình, sau khi các công việc của các tổ khác đã gần như hoàn tất.

Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.3 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG

KINH KỸ TÀI CHÍNH NHÂN SỰ VẬT TƯ

DOANH THUẬT KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG THIẾT BỊ

Mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp:

Mối quan hệ chỉ đạo chức năng:

- Giám đốc Công ty: Là người đại diện cho Nhà nước tại Công ty, do

Tổng giám đốc Tổng công ty XDCT giao thông 4 có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm lãnh đạo, đồng thời chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Đội cầu.

7 Đội TCCT Đội CKCT trước Nhà nước, trước pháp luật và cấp trên Giám đốc có quyền quyết định mọi vấn đề trong công ty.

- Phó giám đốc công ty: Giúp việc Giám đốc, thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc vắng

- Kế toán trưởng: Là giám sát viên của Nhà nước về quản lý tài chính của

Công ty trong việc tổ chức sử dụng, bảo tồn và phát triển vốn của Công ty

Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm điều hành và quản lý hoạt động trong phòng, đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ công nhân viên nhằm thực hiện các kế hoạch công tác được giao.

Chức năng các phòng, ban, đội:

 Phòng kỹ thuật thi công:

- Phối hợp tham gia đấu thầu các công trình

- Lập phương án hợp lý đảm bảo thi công có hiệu quả, kiểm tra giám sát khối lượng, chất lượng công trình

- Kiểm tra đo đạc, khảo sát chính xác các số liệu kỹ thuật để phục vụ cho thi công và nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành

- Xây dựng các định mức kỹ thuật, tổ chức cho công nhân học tập các quy trình, quy phạm trong thi công

Xây dựng chiến lược phát triển năng lực và mở rộng thị trường là rất quan trọng, bao gồm việc lập các dự án và phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) cho cả dài hạn và ngắn hạn Đồng thời, cần tổng hợp quá trình thực hiện nhiệm vụ SXKD và cung cấp số liệu kịp thời cho Giám đốc để đảm bảo hiệu quả trong quản lý và ra quyết định.

Chịu trách nhiệm lập hồ sơ đấu thầu và kế hoạch, đồng thời chỉ đạo điều hành để đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình theo yêu cầu của Giám đốc.

- Chủ trì làm tốt công tác nghiệm thu thanh toán (công tác doanh thu)

 Phòng kế toán – tài chính:

Công ty triển khai chính sách tài chính và kế toán nhằm đảm bảo cung cấp tài chính kịp thời và đúng nguyên tắc cho tất cả các hoạt động Đồng thời, phối hợp với các phòng nghiệp vụ để thanh toán nhanh chóng các nguồn lực, từ đó nâng cao doanh thu hiệu quả.

- Thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo tài chính kịp thời và đúng thời hạn

 Phòng vật tư thiết bị:

- Nghiên cứu áp dụng, cải tiến xe máy và dây chuyền công nghệ

- Lập kế hoạch kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng đầu tư hệ thống xe máy, dây chuyền công nghệ của Công ty

- Chủ động tìm nguồn cung ứng vật tư, chất lượng chủng loại vật tư vào sử dụng vật tư trong thi công

- Tổ chức phân công hợp lý nguồn lao động (có kế hoạch đào tạo, dự trữ, kế thừa …)

- Xây dựng định mức lao động đơn giá tiền lương

- Chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách, triển khai công tác vệ sinh và an toàn lao động trong Công ty

- Xây dựng quy chế tiếp nhận quản lý nhân sự, lưu giữ công văn, hồ sơ nhân sự và công tác thông tin liên lạc

Các đội xây lắp là bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc thi công công trình Họ có nhiệm vụ huy động các nguồn lực sẵn có, bao gồm nhân lực, vốn, vật tư, xe máy và thiết bị, để tổ chức thi công hiệu quả Ngoài ra, các đội cũng có thể thuê hoặc mua thêm các nguồn lực cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ được giao bởi Công ty.

Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán

1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán:

Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả Tất cả các nghiệp vụ kinh tế được thu thập từ chứng từ gốc tại các đội xây lắp và xử lý tại phòng kế toán Đặc thù sản xuất xây lắp yêu cầu các đội có cán bộ thống kê kế toán để thu thập và báo cáo thanh quyết toán hàng tháng, quý, giúp đảm bảo hạch toán kinh tế nội bộ và kiểm soát công việc của cấp dưới.

Phòng kế toán Công ty cổ phần 473 có 6 người được bố trí theo mô hình sau:

Sơ đồ 2.4 : TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành các hoạt động kinh tế tài chính của công ty, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa các kế toán viên để theo dõi tình hình tài chính Đồng thời, kế toán trưởng cũng phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình kinh doanh, chuyên môn nghiệp vụ, cũng như việc thực hiện chế độ sổ sách và báo cáo quyết toán của công ty.

Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh SP

Kế toán tiền mặt, thanh toán nội bộ

Kế toán thanh toán, ngân hàng

Kế toán các đội xây lắp

Phó phòng kế toán là người hỗ trợ kế toán trưởng và thực hiện các nhiệm vụ kế toán tổng hợp Vào cuối kỳ báo cáo, phó phòng kế toán kiểm tra và ghi chép sổ sách dựa trên số liệu từ các bộ phận, bao gồm sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết giá thành theo khoản mục và sản phẩm Họ cũng cộng sổ tổng hợp, đối chiếu sổ chi tiết với sổ cái, và lập các báo cáo kế toán theo mẫu hiện hành.

Kế toán Vật tư, TSCĐ và nợ phải trả đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi biến động nhập xuất vật tư và tài sản cố định Việc trích khấu hao tài sản cố định cần được phân bổ chính xác cho các đối tượng sử dụng dựa trên mức độ sử dụng thực tế Đồng thời, kế toán cũng phải quản lý nợ phải trả cho các nhà cung cấp vật tư một cách hiệu quả.

Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ là quá trình theo dõi thu chi tiền mặt, đồng thời kiểm soát công nợ và thanh toán chi tiết theo từng công trình, phân loại theo các khoản mục chi phí Cuối tháng, dựa vào chứng từ lương, kế toán sẽ tính lương cho bộ phận văn phòng.

- Kế toán thanh toán, Ngân hàng: Theo dõi các khoản thu từ khách hàng, tiền vay, tiền gửi tại Ngân hàng

Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của Công ty, thực hiện các giao dịch thu chi tiền mặt dựa trên chứng từ hợp lệ, và lập bảng kê thu chi tiền mặt để đối chiếu với kế toán tiền mặt.

Kế toán các đội xây lắp đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và tập hợp chứng từ cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại từng công trình Hàng tháng, các chứng từ này sẽ được tổng hợp và chuyển về phòng kế toán để giảm nợ và thực hiện thanh quyết toán Bên cạnh đó, kế toán cũng có trách nhiệm tính lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị.

1.5.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:

- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam đồng (VNĐ) hạch toán theo nguyên tắc giá gốc

Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam đồng được thực hiện theo tỷ giá thanh toán do ngân hàng Indovina công bố tại thời điểm chuyển đổi.

- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung

- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:

+ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ

Sản phẩm dở dang bao gồm tổng giá vốn nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công Những chi phí này được tính từ thời điểm bắt đầu thi công cho đến cuối kỳ kế toán, đặc biệt khi phương thức thanh toán áp dụng là thanh toán khi sản phẩm hoàn thành.

Nếu phương thức thanh toán được xác định là theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, chi phí sản xuất dở dang sẽ được tính dựa trên chi phí thực tế, phân bổ cho các giai đoạn đã hoàn thành và còn dở dang theo giá trị dự toán.

Phương pháp giá vốn hàng bán bao gồm việc phân bổ giá trị nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho từng công trình hợp đồng dựa trên giá dự toán.

- Chính sách kế toán đối với TSCĐ:

+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng Thời gian khấu hao theo qui định tại áp dụng thông tư số

TT203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ tài chính

+ Đối với TSCĐVH là quyền sử dụng đất đang được đơn vị theo dõi và sử dụng trích khấu hao theo qui định

- Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Khấu trừ

1.5.3 Vận dụng hệ thống chứng từ:

Chứng từ kế toán là tài liệu ghi chép thông tin kế toán ngay khi phát sinh, đóng vai trò quan trọng trong việc ghi sổ và lập báo cáo kế toán Chúng không chỉ có ý nghĩa pháp lý mà còn hỗ trợ quản lý và kiểm toán, là cơ sở để xác minh các nghiệp vụ kế toán.

Thanh tra đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế, giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định kinh doanh kịp thời và chính xác Mỗi phần hành kế toán sẽ có hệ thống chứng từ đặc trưng riêng, phù hợp với yêu cầu và tính chất của từng lĩnh vực.

Tại Công ty Cổ phần 473 đã sử dụng hệ thống chứng từ theo mẫu qui định chung của Bộ Tài chính bao gồm:

- Hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH, phiếu báo làm thêm giờ

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư

- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn thu mua hàng, hoá đơn dịch vụ thuê tài chính

- Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng kiểm kê kiểm quĩ

- Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ

Doanh nghiệp thường sử dụng các loại chứng từ riêng biệt nhằm nâng cao quản lý và phù hợp với đặc điểm ngành nghề, bao gồm hợp đồng xây lắp, biên bản thanh lý hợp đồng, quyết toán khối lượng công trình, biên bản nghiệm thu công trình và theo dõi công nợ.

Sơ đồ 2.5: QUI TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ

1.5.4 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:

Hiện nay, Công ty hoạt động với tư cách pháp nhân đầy đủ và áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp xây lắp.

Kiểm tra và phân loại chứng từ

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP 473

Ưu, nhược điểm còn tồn tại ở Công ty Cổ phần 473

Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần 473

Ngày đăng: 16/09/2021, 17:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Nhà XB Thống Kê Khác
2. Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Nhà XB Tài Chính. TS. Nghiêm Văn Lợi Khác
3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp: hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán – Nhà XB TC 2004 Khác
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp – Nhà xuất bản tài chính 2004 Khác
5. Tài liệu của Công ty Cổ phần 473 Khác
6. Một số luận văn của các khoá trước Khác
7. Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/3/2006 của BTC Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp, ghi:  - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
n cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp, ghi: (Trang 15)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: (Trang 34)
Phòng kế toán Công ty cổ phần 473 có 6 người được bố trí theo mô hình sau: - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
h òng kế toán Công ty cổ phần 473 có 6 người được bố trí theo mô hình sau: (Trang 42)
- Hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH, phiếu báo làm thêm giờ - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
p đồng lao động, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH, phiếu báo làm thêm giờ (Trang 45)
Sơ đồ 2.6: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA HÌNH THỨC NKC - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Sơ đồ 2.6 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA HÌNH THỨC NKC (Trang 46)
Bảng cân đối kế toán Mẫu B01- DN Bảng báo cáo kết quả kinh doanh        Mẫu B02 - DN  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ                   Mẫu B03- DN  Thuyết  minh báo cáo tài chính            Mẫu B09 - DN Nhật ký  - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng c ân đối kế toán Mẫu B01- DN Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu B02 - DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03- DN Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09 - DN Nhật ký (Trang 48)
Bảng 2.1: Bảng kê xuất vật tư - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2.1 Bảng kê xuất vật tư (Trang 54)
Bảng 2.3: Trích Sổ cái tài khoản 621 - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2.3 Trích Sổ cái tài khoản 621 (Trang 56)
BẢNG CHẤM CÔNG - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
BẢNG CHẤM CÔNG (Trang 60)
Bảng 2.5: Bảng tính lương theo sản phẩm - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2.5 Bảng tính lương theo sản phẩm (Trang 61)
Bảng 2.6: Trích bảng thanh toán lương cứng bộ phận thiết bị - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2.6 Trích bảng thanh toán lương cứng bộ phận thiết bị (Trang 62)
Bảng 2.7: Trích bảng lương - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2.7 Trích bảng lương (Trang 63)
BẢNG PHÂN KHAI LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2011 - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
11 NĂM 2011 (Trang 63)
Bảng 2. 9: Trích Sổ cái tài khoản 622 - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2. 9: Trích Sổ cái tài khoản 622 (Trang 64)
Căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng máy tại công trình, kế toán Công ty sẽ thông báo về số tiền khấu hao máy thi công thông qua bảng trích khấu hao của từng  công trình - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
n cứ vào tình hình thực tế sử dụng máy tại công trình, kế toán Công ty sẽ thông báo về số tiền khấu hao máy thi công thông qua bảng trích khấu hao của từng công trình (Trang 66)
Bảng 2.1 2: Trích Sổ chi tiết tài khoản 623 - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2.1 2: Trích Sổ chi tiết tài khoản 623 (Trang 68)
Bảng 2.1 1: Trích sổ chi tiết xuất nhiên liệu sử dụng cho máy thi công - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2.1 1: Trích sổ chi tiết xuất nhiên liệu sử dụng cho máy thi công (Trang 68)
Bảng 2.1 3: Trích sổ cái tài khoản 623 - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2.1 3: Trích sổ cái tài khoản 623 (Trang 69)
Bảng 2.1 4: Trích bảng tổng hợp lương ngoài khoán - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2.1 4: Trích bảng tổng hợp lương ngoài khoán (Trang 71)
Cuối tháng kế toán Công ty căn cứ vào bảng tổng hợp của đội có chứng từ - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
u ối tháng kế toán Công ty căn cứ vào bảng tổng hợp của đội có chứng từ (Trang 72)
Bảng 2.1 6: Trích sổ chi tiết tài khoản 627 - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2.1 6: Trích sổ chi tiết tài khoản 627 (Trang 75)
Bảng 2.1 7: Trích sổ cái tài khoản 627 - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2.1 7: Trích sổ cái tài khoản 627 (Trang 76)
Bảng 2.1 8: Trích sổ chi tiết tài khoản 154 - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2.1 8: Trích sổ chi tiết tài khoản 154 (Trang 78)
Bảng 2.1 9: Trích sổ cái tài khoản 154 - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
Bảng 2.1 9: Trích sổ cái tài khoản 154 (Trang 79)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần 473
SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trang 80)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w