Sự cần thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu cho mọi quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Điều này giúp doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào nền kinh tế toàn cầu và tiếp cận môi trường thương mại rộng lớn Tuy nhiên, hội nhập cũng mang đến nhiều thách thức, buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh không chỉ với các đối thủ trong nước mà còn với các doanh nghiệp khu vực và quốc tế.
Hoạt động thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh thị trường bán lẻ đang phát triển mạnh mẽ Để tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp sản xuất cần chú trọng đến công tác "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh", giúp họ nắm bắt tình hình tiêu thụ và khả năng thanh toán của khách hàng Qua đó, doanh nghiệp có thể hiểu rõ nhu cầu tiêu dùng của từng khu vực và đối tượng khách hàng, từ đó phân tích chính xác tình hình sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự tồn tại và phát triển bền vững trong tương lai.
Em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy Granite Trung Đô” cho khóa luận tốt nghiệp của mình, nhằm làm rõ những ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực này.
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng kế toán bán hàng cũng như xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy Granite Trung Đô Thông qua việc áp dụng lý luận vào thực tế, chúng tôi tìm hiểu quy trình kế toán tại nhà máy này để rút ra những bài học quý giá Đồng thời, bài viết cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán bán hàng và nâng cao hiệu quả xác định kết quả kinh doanh tại Granite Trung Đô.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết tập trung vào việc sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp dữ liệu thực tế và thông tin từ phòng kế toán của nhà máy Granite Trung Đô Qua đó, tác giả tiến hành so sánh và đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng, cũng như xác định kết quả kinh doanh của nhà máy, sử dụng các công cụ thống kê toán học, bảng biểu và sơ đồ để minh họa.
Ngoài ra còn sử dụng thêm các phương pháp khác như phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học, phương pháp tư duy logic.
Nội dung khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy Granite Trung Đô
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại nhà máy Granite Trung Đô
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế, em không thể tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn để nâng cao kiến thức và hoàn thiện đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Kinh tế trường ĐH Vinh, đặc biệt là cô Ths Nguyễn Thị Hạnh Duyên, cùng Ban lãnh đạo và phòng Tài chính Kế toán nhà máy Granite Trung Đô, đã nhiệt tình hỗ trợ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Vinh, ngày 20 tháng 5 năm 2012 SV: Trần Thị Hồng
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KQKD
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KQKD TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, việc trao đổi và mua bán giữa các nhà cung ứng, nhà sản xuất, nhà trung gian và người tiêu dùng diễn ra thường xuyên, tạo nên sự phong phú của hoạt động thương mại Thuật ngữ "bán hàng" đã trở nên quen thuộc và có nhiều cách tiếp cận khác nhau để hiểu rõ hơn về quy trình này.
Bán hàng, từ góc độ kinh tế, là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nơi giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được hiện thực hóa Qua quá trình này, vốn của doanh nghiệp được chuyển đổi từ hình thái sản phẩm sang hình thức giá trị, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp chi phí và tạo nguồn tích lũy để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Hoạt động bán hàng được coi là một quá trình toàn diện, bắt đầu từ việc thiết lập mục tiêu bán hàng cho đến việc xác định các biện pháp và nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu đó Người bán hàng cần thực hiện các bước như tìm hiểu, khám phá và gợi tạo nhu cầu của người mua, nhằm đáp ứng mong muốn của họ, từ đó tạo ra lợi ích bền vững cho cả hai bên.
Bán hàng là một giai đoạn quan trọng trong quá trình kinh doanh, nơi giá trị hàng hóa được thực hiện thông qua hoạt động lưu thông Mặc dù giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được tạo ra trong khâu sản xuất, nhưng việc chuyển giao quyền sở hữu cho người mua diễn ra trong khâu bán hàng Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp thu hồi tiền hàng mà còn tạo điều kiện để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình kinh doanh Do đó, bán hàng là một khâu không thể thiếu, góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp.
Hoạt động bán hàng là khâu quan trọng và cuối cùng trong quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp đưa hàng hóa vào thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận, điều này không chỉ giúp thu hồi vốn mà còn tạo ra lợi nhuận, từ đó thúc đẩy quá trình tái sản xuất và mở rộng kinh doanh Sự thành công trong hoạt động bán hàng sẽ mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Bán hàng là hoạt động cốt lõi của các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được lợi nhuận Đây là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường sản xuất kinh doanh.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
Quá trình tiêu thụ sản phẩm thường dẫn đến các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho người mua hàng khi họ mua với khối lượng lớn, theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng mua bán.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua khi hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm mà doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng hoàn trả do không đảm bảo chất lượng, kém phẩm chất, hoặc không đúng quy cách và chủng loại như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Thuế xuất khẩu là khoản thuế áp dụng khi hàng hóa được bán ra nước ngoài, với mức thuế phụ thuộc vào từng loại sản phẩm Khoản thuế này sẽ được trừ vào doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế áp dụng cho doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích và cần hạn chế tiêu thụ, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân.
Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp là loại thuế gián thu, được tính dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
- Doanh thu thuần: Được xác định bằng chênh lệch giữa Tổng doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.[1, 338]
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả lưu chuyển hàng hóa Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kết quả này thể hiện thành quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác trong một khoảng thời gian nhất định, được biểu hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ.
NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG & XĐKQKD
Theo chuẩn mực kế toán số 14 về “Doanh thu và thu nhập”, doanh thu từ bán hàng hóa và sản phẩm chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đồng thời 5 điều kiện cụ thể.
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý về hàng hóa hoạc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng phải được xác định chắc chắn
Bán hàng là quá trình chuyển giao giá trị sản phẩm thông qua trao đổi hàng hóa và tiền tệ, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho người mua, và người mua thực hiện thanh toán Để nâng cao hiệu quả bán hàng, doanh nghiệp cần áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý tài khoản kế toán và tình hình xuất kho Phương thức bán hàng còn quyết định thời điểm bán, hình thành doanh thu và tiết kiệm chi phí, từ đó gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp SXKD hiện nay có các phương thức bán hàng sau: Phương thức bán hàng trực tiếp
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Phương thức hàng đổi hàng
Phương thức bán hàng nội bộ
1.2.2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Phương thức bán hàng này cho phép doanh nghiệp giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho của mình Khi đó, quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển từ người bán sang người mua Người bán sẽ nhận được tiền hoặc tài sản tương đương theo thỏa thuận giữa hai bên.
1.2.2.2 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Phương thức bán hàng này cho phép doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở nhận bán đại lý hoặc ký gửi, từ đó các cơ sở này sẽ trực tiếp tiến hành bán hàng.
Hàng hóa gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được coi là tiêu thụ Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi bên nhận đại lý thực hiện thanh toán Khi hàng hóa được bán, doanh nghiệp phải trả cho bên nhận đại lý một khoản hoa hồng, khoản tiền này được xem là chi phí bán hàng và được hạch toán vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
Có hai hình thức bán hàng qua đại lý: đại lý bán đúng giá và nhận hoa hồng, và đại lý bán hưởng chênh lệch giá Bên giao đại lý có trách nhiệm nộp thuế GTGT cho hàng hóa được bán ra.
1.2.2.3 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Theo phương thức này, khi hàng hóa được giao cho người mua, lượng hàng chuyển giao sẽ được xem là tiêu thụ, và doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu đối với số hàng đó.
Khi bán hàng theo phương thức trả góp, người mua sẽ thanh toán nhiều lần theo thỏa thuận ban đầu, với giá bán thường cao hơn so với phương thức thông thường Sự chênh lệch này chính là lãi suất phát sinh từ việc khách hàng trả chậm, và số tiền lãi này được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính Thông thường, các khoản thanh toán trong các kỳ sẽ bằng nhau, bao gồm một phần là doanh thu gốc và một phần là lãi suất do việc trả chậm.
1.2.2.4 Phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận
Theo phương thức này, bên bán giao hàng cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng Số hàng được chuyển giao vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã chuyển giao, dù là một phần hay toàn bộ Chỉ khi đó, số hàng được chấp nhận mới được coi là tiêu thụ.
1.2.2.5 Phương thức hàng đổi hàng
Theo phương thức trao đổi hàng hóa, người bán nhận sản phẩm của mình từ người mua và đổi lấy sản phẩm hoặc vật tư tương ứng Giá trao đổi là mức giá được thỏa thuận hoặc giá bán trên thị trường của hàng hóa đó Khi hàng hóa được đổi lấy hàng hóa tương đương về bản chất và giá trị, giao dịch này không được xem là tạo ra doanh thu.
Khi xuất hàng hóa đem đi trao đổi, doanh nghiệp vẫn phải lập đầy đủ các chứng từ như các phương thức bán hàng khác
1.2.2.6 Phương thức bán hàng nội bộ
Theo phương thức này, sản phẩm được bán cho các đối tượng khách hàng là đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc cùng một công ty hoặc tổng công ty hạch toán toàn ngành Bên cạnh đó, việc thanh toán lương thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm cũng được xem là tiêu thụ nội bộ.
Sau khi giao hàng và được người mua chấp nhận thanh toán, bên bán có thể nhận tiền hàng qua nhiều phương thức khác nhau Việc chọn phương thức thanh toán phụ thuộc vào sự tín nhiệm và thỏa thuận giữa hai bên để đảm bảo tính phù hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các hình thức thanh toán sau:
1.2.3.1 Phương thức thanh toán trực tiếp
Phương thức thanh toán trực tiếp là cách chuyển quyền sở hữu tiền tệ từ người mua sang người bán khi hàng hóa được giao Hình thức thanh toán này có thể bao gồm tiền mặt, chuyển khoản ngân hàng, ngân phiếu, séc hoặc thậm chí là hàng hóa trong trường hợp giao dịch hàng đổi hàng.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ được chuyển giao cho người bán trước khi bên mua nhận được hàng một thời gian
1.2.3.3 Phương thức thanh toán trả chậm, trả góp Đây là phương thức thanh toán ngược lại với phương thức thanh toán trả trước, theo phương thức này quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa Ở cả phương thức thanh toán trả trước và trả chậm, trả góp thì sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có một khoảng cách về không gian và thời gian Do đó nó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng
1.2.4 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm xuất bán
Trị giá sản phẩm Số lượng sản Giá đơn vị của sản xuất bán phẩm xuất bán phẩm xuất bán
Giá đơn vị của sản phẩm xuất bán được xác định theo một trong bốn phương pháp sau:
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá đơn vị bình quân có ba cách tính sau:
- Cách 1: Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân của sản phẩm dựa trên giá trị thực tế của sản phẩm tồn đầu kỳ, số lượng sản phẩm tồn đầu kỳ và số lượng nhập trong kỳ.
TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRONG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TẠI
1.3.1 Hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán là công cụ quan trọng giúp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp một cách khoa học và hợp lý, dựa trên các chứng từ kế toán Hệ thống này không chỉ lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ tài chính mà còn sắp xếp chúng theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian Mỗi doanh nghiệp cần có một hệ thống sổ kế toán riêng biệt cho từng kỳ kế toán năm.
Có hai loại sổ kế toán sử dụng là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp là công cụ ghi chép các đối tượng mang tính chất tổng hợp trong kế toán, bao gồm hai loại chính là sổ nhật ký và sổ cái.
Sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin cụ thể về từng đối tượng, bao gồm các loại sổ như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết giá vốn và sổ chi tiết công nợ.
Hình thức kế toán là hệ thống ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo trình tự và phương pháp nhất định Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng 5 hình thức kế toán khác nhau.
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức Nhật ký- Sổ cái
Hình thức Nhật ký chứng từ
Hình thức kế toán máy
Hình thức Nhật ký chung sử dụng các loại sổ: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái và sổ thẻ kế toán chi tiết
Hình thức Chứng từ ghi sổ sử dụng các sổ: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ thẻ khế toán chi tiết
Hình thức Nhật ký chứng từ sử dụng các loại sổ: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết
Hình thức Nhật ký - Sổ cái sử dụng Sổ nhật ký - sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết
Hình thức kế toán máy phụ thuộc vào loại phần mềm kế toán mà doanh nghiệp sử dụng, do đó sẽ có các sổ sách tương ứng với từng hình thức ghi sổ.