Mục đích nghiên cứu
Bài viết tập trung phân tích và đánh giá thực trạng kế toán bán hàng cũng như xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sao Việt Qua việc so sánh lý thuyết đã học với thực tiễn, bài viết rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, chỉ ra các tồn tại cần khắc phục và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học: Dựa vào kiến thức đã học kết hợp tài liệu tham khảo
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thu thập số liệu tại đơn vị, phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu giữa các năm
Phương pháp tư duy lôgic là cầu nối giữa lý luận và khoa học thực tiễn, giúp phân tích và đưa ra những nhận xét sâu sắc về kế toán bán hàng Bài viết cũng đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
Bố cục khoá luận
Nội dung chính của khoá luận ngoài Phần mở đầu và Phần kết luận, gồm 3 chương như sau:
Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ
Chương 2: Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sao Việt
Chương 3 của khóa luận trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sao Việt Tôi xin chân thành cảm ơn cô ThS Phạm Thị Thúy Hằng, các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Trường Đại học Vinh, cùng Ban lãnh đạo và các anh chị phòng kế toán của Công ty đã tận tình hỗ trợ tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận Tuy nhiên, do thời gian và năng lực còn hạn chế, khóa luận không tránh khỏi nhiều thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và các anh chị trong Công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.
Vinh, tháng 5 năm 2012 Sinh viên thực hiện
Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần tạo ra giá trị cho sản phẩm hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng hiệu quả.
Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua, nhằm thu được tiền hoặc quyền thu tiền Đây là giai đoạn cuối cùng của hoạt động thương mại, trong đó vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ Doanh nghiệp mất quyền sở hữu hàng hóa nhưng nhận được quyền sở hữu tiền tệ, quyền thu tiền, hoặc quyền sở hữu hàng hóa khác.
Hàng hoá được xác định là bán ra khi thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
Quá trình bán hàng phải được diễn ra thông qua một phương thức mua bán nhất định
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng
Doanh nghiệp không còn quyền nắm giữ hay kiểm soát hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
Hàng đã bán là hàng mua vào với mục đích bán ra và phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp
Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán
Thời điểm xác định hàng bán là khi khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Do đó, doanh thu bán hàng không chỉ bù đắp chi phí mà còn hình thành kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc, quyền sở hữu hàng hóa chuyển từ đơn vị bán sang khách hàng khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Chỉ khi đó, hàng hóa mới được coi là đã bán và doanh thu mới được ghi nhận Do đó, tại thời điểm ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp có thể đã thu tiền hàng hoặc vẫn chưa thu được, vì khách hàng chỉ mới đồng ý trả.
1.1.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là yếu tố quan trọng để tính toán doanh thu thuần và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán Những khoản này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu Để cung cấp thông tin kế toán chính xác cho việc lập báo cáo tài chính, các khoản giảm trừ doanh thu cần được phản ánh và theo dõi riêng biệt trên các tài khoản kế toán phù hợp.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi giảm doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu
Số tiền thưởng mà người bán dành cho người mua là khoản tiền được tính dựa trên tổng số tiền hàng mà người mua đã thanh toán trước thời hạn theo hợp đồng.
Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán
Giảm trừ tiền là khoản chiết khấu dành cho khách hàng ngoài hóa đơn hoặc hợp đồng dịch vụ, áp dụng trong những trường hợp đặc biệt như hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách, giao hàng chậm trễ hoặc không đúng địa điểm theo thỏa thuận, và hàng hóa lỗi thời, do lỗi của người bán.
Chiết khấu thương mại là khoản thưởng mà người bán dành cho người mua khi họ mua một khối lượng lớn hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm hồi khấu và bớt giá Khoản chiết khấu này được ghi rõ trong các hợp đồng mua bán và cam kết liên quan đến giao dịch hàng hóa.
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, hàng hoá, vật tư, lao vụ và dịch vụ đã tiêu dùng Đối với sản phẩm, lao vụ và dịch vụ, giá vốn hàng bán được tính bằng giá thành sản xuất hoặc chi phí sản xuất Còn đối với hàng hoá, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
1.1.1.8 Hàng bán bị trả lại
Số hàng đã tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán sẽ được coi là hàng bán bị trả lại Giá vốn của hàng bị trả lại được tính theo giá vốn khi bán, đồng thời doanh thu từ hàng bán bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp cũng cần được xem xét (nếu có).
1.1.1.9 Lợi nhuận gộp (còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp)
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán
Kết quả kinh doanh là sản phẩm cuối cùng của các hoạt động kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, được xác định bằng cách tổng hợp tất cả các kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán (tháng, quý, năm).
Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán
, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó
- Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ tích cực trên các mặt của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh được hình thành từ tổng hợp của ba hoạt động chính: hoạt động kinh doanh cốt lõi, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Trong doanh nghiệp thương mại có 3 loại hoạt động kinh doanh:
+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: là hoạt động chính trong doanh nghiệp, thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ
+ Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tư tài chính ra bên ngoài doanh nghiệp với mục đích hưởng lợi nhuận
Hoạt động khác trong doanh nghiệp là những sự kiện không diễn ra thường xuyên, bao gồm việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và xử lý các nghiệp vụ đặc thù của doanh nghiệp.
1.1.2 Sự cần thiết và yêu cầu quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ
Thương mại đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng, thực hiện các hành vi thương mại tạo ra quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân Kinh doanh thương mại là giai đoạn cuối của chu kỳ sản xuất, tập trung vào lưu thông và phân phối hàng hóa Các doanh nghiệp thương mại tổ chức lưu thông hàng hóa thông qua hoạt động mua bán và dự trữ, trong đó lưu chuyển hàng hóa là hoạt động chủ yếu, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế tài chính.
Hoạt động kinh doanh thương mại chủ yếu xoay quanh lưu chuyển hàng hoá, bao gồm các quá trình mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán
Kế toán hàng hoá
1.2.1 Khái niệm, phân loại hàng hoá
Hàng hoá là những vật phẩm mà doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội
Theo tính chất thương phẩm và đặc trưng kỹ thuật, hàng hóa được phân loại theo từng ngành hàng Mỗi ngành hàng lại bao gồm nhiều nhóm hàng, và mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng khác nhau Các ngành hàng chính bao gồm:
- Hàng kim khí điện máy
- Hàng dệt may, bông vải sợi
Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán
- Hàng gốm sứ, thuỷ tinh
- Hàng rượu, bia, thuốc lá
* Theo nguồn gốc sản xuất gồm có:
- Ngành hàng công nghệ phẩm
- Hàng hoá ở khâu bán buôn
- Hàng hoá ở khâu bán lẻ
* Theo phương thức vận động của hàng hoá:
- Hàng hoá luân chuyển qua kho
- Hàng hoá giao bán thẳng
Theo chuẩn mực số 02: HTK (Ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), giá trị hàng hoá được xác định dựa trên giá gốc Giá gốc của hàng hoá bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí khác liên quan đến việc sở hữu hàng hoá.
1.2.2.1 Đối với hàng hoá nhập kho
Giá gốc ( giá vốn thực tế ) hàng hoá nhập kho phải tính cho từng nguồn nhập
- Đối với hàng hoá mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên
HĐ (cả thuế nhập khẩu - nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế
Chi phí mua hàng thực tế bao gồm nhiều yếu tố như chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, và công tác phí của cán bộ cũng như bộ phận mua hàng độc lập Ngoài ra, cũng cần tính đến khoản hao hụt tự nhiên trong định mức trong quá trình mua hàng hóa.
Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán
Khi hàng hóa mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá trị hàng hóa sẽ được ghi nhận tại tài khoản 156 với giá mua chưa bao gồm thuế GTGT Số thuế GTGT được khấu trừ sẽ được phản ánh tại tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Nếu hàng hóa mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho các hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, thì giá trị hàng hóa mua vào sẽ được ghi nhận ở tài khoản tương ứng.
156 theo tổng giá thanh toán
Đối với hàng hóa cần gia công và chế biến, giá trị vốn thực tế bao gồm giá thực tế của hàng hóa xuất kho để gia công, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, cũng như chi phí thuê gia công chế biến.
- Đối với hàng hoá nhận góp vốn liên doanh, cổ phần, trị giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia góp vốn chấp nhận
1.2.2.2 Đối với hàng hoá xuất kho
Do đặc điểm của kinh doanh thương mại, chi phí thu mua hàng hóa chỉ là chi phí cần thiết để chuyển hàng hóa từ sản xuất sang tiêu dùng mà không làm tăng giá trị sử dụng Hàng hóa kinh doanh rất đa dạng, vì vậy khi nhập kho, kế toán ghi nhận theo trị giá mua thực tế từng lần nhập Các chi phí thu mua phát sinh liên quan đến quá trình mua, như chi phí vận chuyển và bốc dỡ, được hạch toán riêng và sẽ được phân bổ vào giá vốn hàng hóa xuất kho vào cuối tháng.
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho = Trị giá mua hàng hoá + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá xuất kho
* Việc tính giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ)
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
Nội dung các phương pháp:
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp áp dụng đơn giá thực tế của từng loại hàng hóa xuất kho để xác định giá vốn thực tế cho từng loại thành phẩm.
Phương pháp này thích hợp cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định, dễ nhận diện Nó cũng phù hợp với những doanh nghiệp sở hữu giá trị hàng tồn kho lớn, đơn giá cao và hàng tồn kho mang tính đơn chiếc, cho phép theo dõi từng loại sản phẩm một cách hiệu quả.
Hệ thống này rất phù hợp cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc những sản phẩm ổn định, đặc biệt là các mặt hàng quý hiếm Nó dễ dàng áp dụng trong kế toán thủ công, giúp chi phí bán ra tương thích với doanh thu và tính toán trị giá xuất kho một cách tương đối chính xác.
- Nhược điểm: Không phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại sản phẩm và có nghiệp vụ nhập - xuất nhiều
Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ:
Có 3 cách tính giá đơn vị bình quân như sau:
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Trị giá vốn hàng hoá thực tế xuất kho được tính theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế xuất kho = Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ x Số lượng hàng hoá xuất kho
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn kho đầu kỳ cộng với số lượng hàng hoá nhập kho trong kỳ sẽ xác định giá đơn vị bình quân Phương pháp này ảnh hưởng đến công tác quyết toán và ghi sổ kế toán sau khi kết thúc kỳ kế toán.
Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này) Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán
Phương pháp này đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, tuy nhiên độ chính xác không cao do không xem xét sự biến động của giá cả trong kỳ này.
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập kho, kế toán sẽ tính toán giá đơn vị bình quân cho từng loại hàng hóa Dựa vào giá đơn vị bình quân này và số lượng hàng đã bán, kế toán có thể xác định giá thực tế của hàng xuất kho.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp xác định số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập giúp đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán và phản ánh sự biến động của giá cả Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi khối lượng công việc tính toán lớn, vì cần phải tính toán lại giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập kho.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp này giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó, và hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm đó Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được xác định dựa trên giá của lô hàng nhập ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1 Các phương thức bán hàng
Hoạt động kinh doanh thương mại tiến hành theo các phương thức khác nhau:
- Phương thức bán buôn hàng hoá
- Phương thức bán lẻ hàng hoá
- Phương thức bán hàng đại lý
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
1.3.1.1 Phương thức bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là hình thức cung cấp hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, doanh nghiệp sản xuất hoặc đại lý xuất khẩu, nhằm thúc đẩy quá trình lưu chuyển hàng hóa Đặc điểm nổi bật của hàng hóa bán buôn là chúng vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông và chưa được tiêu dùng, do đó giá trị và giá trị sử dụng chưa được thực hiện Hàng hóa thường được bán theo lô hoặc với số lượng lớn, và giá bán có thể thay đổi tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa, phương thức thanh toán và thời gian giao hàng.
Sinh viên Bùi Thị Khánh Linh, lớp 49B2 - Kế toán, đề cập đến hạn thu hồi vốn nhanh và hai phương thức bán buôn hàng hóa: bán hàng qua kho và bán hàng vận chuyển thẳng.
Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho bao gồm việc nhập hàng về kho và sau đó xuất bán từ kho Có hai hình thức giao nhận hàng hóa trong quy trình này.
* Hình thức nhận hàng (giao hàng trực tiếp):
Theo hình thức này, bên mua sẽ trực tiếp đến kho của bên bán để nhận hàng Số lượng hàng hóa được coi là đã tiêu thụ khi đại diện bên mua ký nhận và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ.
Trong hình thức này, bên bán sẽ giao hàng hóa đến kho của bên mua hoặc địa điểm do bên mua chỉ định, sử dụng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài Trong quá trình vận chuyển, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, và các chứng từ liên quan bao gồm phiếu gửi hàng và vận đơn Chứng từ bán hàng có thể là hóa đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hóa đơn Hàng hóa được coi là đã tiêu thụ khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán.
Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng (không qua kho)
Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng cho phép hàng hoá được chuyển trực tiếp từ nhà cung cấp đến đơn vị mua mà không qua kho trung gian, giúp tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng tốc độ vận động của hàng hoá Tuy nhiên, phương thức này chỉ phù hợp cho các đơn hàng lớn, có kế hoạch cụ thể và không yêu cầu chọn lọc hay bao gói Bán buôn hàng hoá vận chuyển có ba hình thức thanh toán khác nhau.
* Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán (hình thức giao trực tiếp hay giao tay ba):
Theo phương thức này, các đơn vị kinh doanh thương mại trung gian cần thực hiện hạch toán hàng hóa mua vào và bán ra, đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán tiền.
Sinh viên Bùi Thị Khánh Linh, lớp 49B2 - Kế toán, đã nêu rõ quy trình giao nhận hàng hóa giữa đơn vị cung cấp và đơn vị mua hàng Cả ba bên đều tham gia chứng kiến việc giao nhận, và khi bên mua ký nhận đã nhận đủ hàng và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa sẽ được xác định là đã tiêu thụ.
* Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Trong hình thức này, đơn vị kinh doanh thương mại trung gian không ghi nhận hàng hóa mua vào và bán ra, đồng thời không thực hiện thanh toán với nhà cung cấp hay thu tiền từ đơn vị mua Tùy theo hợp đồng, đơn vị trung gian sẽ nhận được một khoản hoa hồng từ bên mua hoặc bên cung cấp.
* Vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng:
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng sẽ sử dụng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài để chuyển hàng đến địa điểm giao nhận đã quy định trong hợp đồng Hàng hóa được coi là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền thanh toán từ bên mua hoặc nhận giấy báo xác nhận bên mua đã nhận hàng và đồng ý thanh toán.
1.3.1.2 Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế nhằm phục vụ tiêu dùng nội bộ Phương thức này đặc trưng bởi việc hàng hoá đã ra khỏi khâu lưu thông và được đưa vào tiêu dùng, trong đó giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện Bán lẻ thường diễn ra với số lượng nhỏ hoặc đơn chiếc, và giá bán thường ổn định Có ba hình thức bán lẻ chính: bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng không thu tiền tập trung và bán hàng tự động.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung
Trong hình thức bán hàng này, nhân viên chỉ đảm nhiệm việc giao hàng, trong khi việc thu tiền được giao cho một người chuyên trách Quy trình bán hàng và thu tiền diễn ra như sau: Sau khi khách hàng xem hàng hóa, nhân viên bán hàng sẽ lập "hóa đơn bán lẻ" và giao cho khách Khách hàng mang hóa đơn đến khu vực thu tiền, nơi nhân viên thu tiền sẽ xác nhận đã nhận tiền bằng cách đóng dấu "đã thu tiền" hoặc ký tên trên hóa đơn Cuối cùng, khách hàng sẽ mang hóa đơn đã được xác nhận để nhận hàng.
Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán
Cuối ca hoặc cuối ngày, người thu tiền tổng hợp doanh số bán hàng để xác định doanh thu Định kỳ kiểm kê hàng hoá tại quầy giúp theo dõi tình hình thiếu hụt hàng Việc tách rời giữa người bán và người thu tiền giảm thiểu sai sót và mất mát hàng hoá cũng như tiền Người bán chỉ giao hàng, giúp tránh nhầm lẫn về tiền hàng và có thêm thời gian chuẩn bị hàng hoá cho khách Tuy nhiên, hình thức này có thể gây phiền hà cho khách hàng, nên chỉ nên áp dụng cho những mặt hàng có giá trị cao.
Hình thức bán lẻ không thu tiền tập trung (hay hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp)
Hình thức giao hàng kiêm thu tiền cho nhân viên bán hàng giúp tiết kiệm lao động và mang lại sự tiện lợi cho khách hàng Nhân viên cần thực hiện kiểm kê hàng hóa định kỳ để tính toán lượng bán ra, lập báo cáo bán hàng và đối chiếu doanh số với số tiền thực nộp Tuy nhiên, nếu không quản lý chặt chẽ, hình thức này có thể dẫn đến các vấn đề tiêu cực như thất thoát tiền bạc.
Hình thức bán lẻ tự động ( hay hình thức bán hàng tự phục vụ)
Hình thức mua sắm tự chọn cho phép người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa trực tiếp từ quầy và sau đó kiểm tra, thanh toán tại quầy thu ngân Cuối mỗi ngày, doanh thu sẽ được nộp vào quỹ và định kỳ sẽ tiến hành kiểm kê để xác định tình trạng tiền bán hàng Mô hình này đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, thường được triển khai dưới dạng cửa hàng tự chọn hoặc siêu thị Tuy nhiên, hình thức này yêu cầu vốn đầu tư lớn để trang bị các thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho việc bán hàng.
1.3.1.3 Phương thức bán hàng đại lý