1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt

114 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 2,99 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (12)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (13)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 5. Bố cục khoá luận (13)
  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN (15)
    • 1.1 Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong (15)
      • 1.1.1 Các khái niệm cơ bản (15)
        • 1.1.1.1 Bán hàng (15)
        • 1.1.1.2 Doanh thu (16)
        • 1.1.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu (16)
        • 1.1.1.4 Chiết khấu thanh toán (16)
        • 1.1.1.5 Giảm giá hàng bán (17)
        • 1.1.1.6 Chiết khấu thương mại (17)
        • 1.1.1.7 Giá vốn hàng bán (17)
        • 1.1.1.8 Hàng bán bị trả lại (17)
        • 1.1.1.9 Lợi nhuận gộp (còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp) (17)
        • 1.1.1.10 Kết quả kinh doanh (17)
      • 1.1.2 Sự cần thiết và yêu cầu quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại (18)
        • 1.1.2.2 Sự cần thiết và yêu cầu quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả (19)
      • 1.1.3 Yêu cầu, nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (21)
        • 1.1.3.1 Yêu cầu (21)
        • 1.1.3.2 Nhiệm vụ (22)
    • 1.2 Kế toán hàng hoá (22)
      • 1.2.1 Khái niệm, phân loại hàng hoá (22)
        • 1.2.1.1 Khái niệm hàng hoá (22)
        • 1.2.1.2 Phân loại hàng hoá (22)
      • 1.2.2 Đánh giá hàng hoá (23)
        • 1.2.2.1 Đối với hàng hoá nhập kho (23)
        • 1.2.2.2 Đối với hàng hoá xuất kho (24)
      • 1.2.3 Kế toán chi tiết hàng hoá (28)
        • 1.2.3.1 Chứng từ sử dụng (28)
        • 1.2.3.2 Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá (28)
      • 1.2.4 Kế toán tổng hợp hàng hoá (30)
        • 1.2.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên (31)
        • 1.2.4.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (32)
    • 1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (32)
      • 1.3.1 Các phương thức bán hàng (32)
        • 1.3.1.1 Phương thức bán buôn hàng hoá (32)
        • 1.3.1.2 Phương thức bán lẻ hàng hoá (34)
        • 1.3.1.3 Phương thức bán hàng đại lý (35)
        • 1.3.1.4 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm (36)
      • 1.3.2 Giá cả hàng hoá (36)
      • 1.3.3 Các phương thức thanh toán (37)
      • 1.3.4 Kế toán giá vốn hàng bán (38)
        • 1.3.4.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán (38)
        • 1.3.4.2 Chứng từ sử dụng (38)
        • 1.3.4.3 Tài khoản sử dụng (38)
        • 1.3.4.4 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (39)
      • 1.3.5 Kế toán doanh thu bán hàng (40)
        • 1.3.5.1 Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận doanh thu (40)
        • 1.3.5.2 Chứng từ sử dụng (42)
        • 1.3.5.3 Tài khoản sử dụng (42)
        • 1.3.5.4 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (44)
      • 1.3.6 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (45)
        • 1.3.6.1 Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (45)
        • 1.3.6.2 Kế toán thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (47)
      • 1.3.7 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (48)
        • 1.3.7.1 Tài khoản sử dụng (48)
        • 1.3.7.2 Chứng từ sử dụng (50)
        • 1.3.7.3 Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu (50)
      • 1.3.8 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính (50)
        • 1.3.8.1 Nội dung doanh thu và chi phí hoạt động tài chính (50)
        • 1.3.8.2 Chứng từ sử dụng (51)
        • 1.3.8.3 Tài khoản sử dụng (51)
        • 1.3.8.4 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (53)
      • 1.3.9 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác (54)
        • 1.3.9.1 Nội dung các khoản thu nhập khác, chi phí khác (54)
        • 1.3.9.2 Chứng từ sử dụng (55)
        • 1.3.9.3 Tài khoản sử dụng (55)
      • 1.3.10 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (56)
      • 1.3.11 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh (57)
        • 1.3.11.1 Khái niệm (57)
        • 1.3.11.2 Chứng từ sử dụng (58)
        • 1.3.11.3 Tài khoản sử dụng (58)
        • 1.3.11.4 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (58)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SAO VIỆT (59)
    • 2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Sao Việt (59)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sao Việt (59)
      • 2.1.2 Đặc điểm về tình hình hoạt động của Công ty (61)
        • 2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ (61)
        • 2.1.2.2 Đặc điểm quy trình luân chuyển hàng hóa (62)
      • 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty (62)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (63)
      • 2.1.5 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty CP Sao Việt (64)
      • 2.1.6 Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính (66)
      • 2.1.7 Tổ chức công tác kiểm tra kế toán (66)
    • 2.2 Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty (67)
      • 2.2.1 Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sao Việt (67)
        • 2.2.1.1 Đặc điểm hàng hoá tại Công ty (67)
        • 2.2.1.2 Các phương thức tiêu thụ và thanh toán tại Công ty CP Sao Việt (67)
      • 2.2.2 Kế toán hàng hoá (68)
        • 2.2.2.1 Khai báo chung (68)
        • 2.2.2.2 Đánh giá hàng hoá (70)
        • 2.2.2.3 Kế toán hàng hoá (72)
      • 2.2.3 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu (77)
        • 2.2.3.1 Kế toán doanh thu (77)
        • 2.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (80)
      • 2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán (82)
      • 2.2.5 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (84)
        • 2.2.5.1 Tài khoản sử dụng (84)
        • 2.2.5.2 Chứng từ sử dụng (84)
        • 2.2.5.3 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (84)
      • 2.2.6 Kế toán chi phí hoạt động tài chính (88)
        • 2.2.6.1 Tài khoản sử dụng (88)
        • 2.2.6.2 Chứng từ sử dụng (88)
        • 2.2.6.3 Kế toán chi phí hoạt động tài chính (88)
      • 2.2.7 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (89)
        • 2.2.7.1 Tài khoản sử dụng (89)
        • 2.2.7.2 Chứng từ sử dụng (89)
        • 2.2.7.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (89)
      • 2.2.8 Kế toán chi phí, thu nhập hoạt động khác (91)
        • 2.2.8.1 Tài khoản sử dụng (91)
        • 2.2.8.2 Chứng từ sử dụng (91)
        • 2.2.8.3 Kế toán chi phí, thu nhập hoạt động khác (91)
      • 2.2.9 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (94)
        • 2.2.9.1 Tài khoản sử dụng (94)
        • 2.2.9.2 Chứng từ sử dụng (94)
        • 2.2.9.3 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (94)
      • 2.2.10 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (96)
        • 2.2.10.1 Tài khoản sử dụng (96)
        • 2.2.10.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (96)
    • 3.1 Đánh giá về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Sao Việt (101)
      • 3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sao Việt (102)
        • 3.1.1.1 Về bộ máy kế toán (102)
        • 3.1.1.2 Về hình thức kế toán áp dụng (102)
        • 3.1.1.3 Về chứng từ kế toán (102)
        • 3.1.1.4 Về tài khoản kế toán sử dụng (102)
        • 3.1.1.5 Về sổ sách kế toán áp dụng (103)
        • 3.1.1.6 Về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (103)
      • 3.1.2. Những hạn chế trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh (104)
        • 3.1.2.1 Bộ máy kế toán (104)
        • 3.1.2.2 Tổ chức bán hàng (104)
        • 3.1.2.3 Chứng từ kế toán (105)
        • 3.1.2.4 Kế toán hàng hoá (105)
        • 3.1.2.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (105)
        • 3.1.2.6 Phương pháp tính giá xuất kho (105)
        • 3.1.2.7 Phương thức phân bổ chi phí quản lý kinh doanh (105)
    • 3.2 Sự cần thiết, nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sao Việt (106)
      • 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh (106)
      • 3.2.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sao Việt (106)
      • 3.3.1 Bộ máy kế toán và phương thức bán hàng (107)
      • 3.3.2 Kế toán hàng hoá (107)
      • 3.3.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (107)
      • 3.3.4 Chứng từ kế toán (108)
      • 3.3.5 Phương pháp tính giá (109)
      • 3.3.6 Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi (110)
      • 3.3.7 Quản trị công nợ và theo dõi công nợ (111)
      • 3.3.8 Kỳ hạch toán (112)
  • Biểu 2.1: Dao diện phần mềm FAST ACCOANTING (65)
  • Biểu 2.2: Giao diện khai báo danh mục hàng hoá vật tư (69)
  • Biểu 2.3: Giao diện tính giá trung bình (69)
  • Biểu 2.4: Khai báo bút toán kết chuyển tự động (70)
  • Biểu 2.6: Mẫu hợp đồng mua bán (73)
  • Biểu 2.7: Phiếu xuất kho (76)
  • Biểu 2.8: Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho (77)
  • Biểu 2.9: Hoá đơn GTGT (78)
  • Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 511 - Tarvicetam 10g/50ml - Quý IV/2011 (79)
  • Biểu 2.11: Bảng tổng hợp doanh thu Quý IV/2011 (0)
  • Biểu 2.12: Sổ cái TK 511 - Quý IV/2011 (80)
  • Biểu 2.13: Phiếu nhập hàng bán bị trả lại (0)
  • Biểu 2.14: Sổ chi tiết TK 521 - T11/2011 (81)
  • Biểu 2.15: Báo cáo tổng hợp hàng bán bị trả lại (82)
  • Biểu 2.16: Sổ cái TK 521 - Quý IV/2011 (82)
  • Biểu 2.17: Sổ chi tiết TK 632 - Tervicetam 10g/50ml - Quý IV/2011 (83)
  • Biểu 2.18: Tổng hợp hàng xuất kho Quý IV/2011 (83)
  • Biểu 2.19: Sổ cái tài khoản 632 - Quý IV/2011 (84)
  • Biểu 2.20: Phiếu kế toán (85)
  • Biểu 2.21: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định (86)
  • Biểu 2.22: Phiếu chi tiền mặt (86)
  • Biểu 2.23: Sổ chi tiết TK 64218 - Quý IV/2011 (87)
  • Biểu 2.24: Sổ cái TK 642 - Quý IV/2011 (87)
  • Biểu 2.25: Giấy báo Nợ (Chi) của Ngân hàng (88)
  • Biểu 2.26: Sổ cái TK 635 Quý IV/2011 (89)
  • Biểu 2.27: Giấy báo có (90)
  • Biểu 2.28: Sổ cái TK 515 - Quý IV/2011 (91)
  • Biểu 2.29: Phiếu kế toán (0)
  • Biểu 2.30: Sổ cái TK 811 - Quý IV/2011 (92)
  • Biểu 2.31: Phiếu kế toán xử lý công nợ (93)
  • Biểu 2.32: Sổ cái TK 711 - Quý IV/2011 (93)
  • Biểu 2.33: Sổ cái TK 821 - Quý IV/2011 (94)
  • Biểu 2.34: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - Quý IV/2011 (95)
  • Biểu 2.35: Sổ cái TK 911 - Quý IV/2011 (96)
  • Biểu 2.36: Sổ cái TK 421 - Quý IV/2011 (97)
  • Biểu 2.37: Sổ nhật ký chung - Quý IV/2011 (98)
  • Biểu 2.38: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (100)
  • Biểu 3.1: Phiếu nhập kho (108)
  • Biểu 3.2: Phiếu xuất kho (109)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Bài viết tập trung phân tích và đánh giá thực trạng kế toán bán hàng cũng như xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sao Việt Qua việc so sánh lý thuyết đã học với thực tiễn, bài viết rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, chỉ ra các tồn tại cần khắc phục và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học: Dựa vào kiến thức đã học kết hợp tài liệu tham khảo

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thu thập số liệu tại đơn vị, phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu giữa các năm

Phương pháp tư duy lôgic là cầu nối giữa lý luận và khoa học thực tiễn, giúp phân tích và đưa ra những nhận xét sâu sắc về kế toán bán hàng Bài viết cũng đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.

Bố cục khoá luận

Nội dung chính của khoá luận ngoài Phần mở đầu và Phần kết luận, gồm 3 chương như sau:

Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán

Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ

Chương 2: Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sao Việt

Chương 3 của khóa luận trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sao Việt Tôi xin chân thành cảm ơn cô ThS Phạm Thị Thúy Hằng, các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Trường Đại học Vinh, cùng Ban lãnh đạo và các anh chị phòng kế toán của Công ty đã tận tình hỗ trợ tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận Tuy nhiên, do thời gian và năng lực còn hạn chế, khóa luận không tránh khỏi nhiều thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và các anh chị trong Công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.

Vinh, tháng 5 năm 2012 Sinh viên thực hiện

Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN

Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong

1.1.1 Các khái niệm cơ bản

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần tạo ra giá trị cho sản phẩm hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng hiệu quả.

Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua, nhằm thu được tiền hoặc quyền thu tiền Đây là giai đoạn cuối cùng của hoạt động thương mại, trong đó vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ Doanh nghiệp mất quyền sở hữu hàng hóa nhưng nhận được quyền sở hữu tiền tệ, quyền thu tiền, hoặc quyền sở hữu hàng hóa khác.

Hàng hoá được xác định là bán ra khi thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

 Quá trình bán hàng phải được diễn ra thông qua một phương thức mua bán nhất định

 Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng

 Doanh nghiệp không còn quyền nắm giữ hay kiểm soát hàng hoá như người sở hữu hàng hoá

 Hàng đã bán là hàng mua vào với mục đích bán ra và phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp

Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán

 Thời điểm xác định hàng bán là khi khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán

Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Do đó, doanh thu bán hàng không chỉ bù đắp chi phí mà còn hình thành kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo nguyên tắc, quyền sở hữu hàng hóa chuyển từ đơn vị bán sang khách hàng khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Chỉ khi đó, hàng hóa mới được coi là đã bán và doanh thu mới được ghi nhận Do đó, tại thời điểm ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp có thể đã thu tiền hàng hoặc vẫn chưa thu được, vì khách hàng chỉ mới đồng ý trả.

1.1.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu là yếu tố quan trọng để tính toán doanh thu thuần và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán Những khoản này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu Để cung cấp thông tin kế toán chính xác cho việc lập báo cáo tài chính, các khoản giảm trừ doanh thu cần được phản ánh và theo dõi riêng biệt trên các tài khoản kế toán phù hợp.

 Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi giảm doanh thu

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu

Số tiền thưởng mà người bán dành cho người mua là khoản tiền được tính dựa trên tổng số tiền hàng mà người mua đã thanh toán trước thời hạn theo hợp đồng.

Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán

Giảm trừ tiền là khoản chiết khấu dành cho khách hàng ngoài hóa đơn hoặc hợp đồng dịch vụ, áp dụng trong những trường hợp đặc biệt như hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách, giao hàng chậm trễ hoặc không đúng địa điểm theo thỏa thuận, và hàng hóa lỗi thời, do lỗi của người bán.

Chiết khấu thương mại là khoản thưởng mà người bán dành cho người mua khi họ mua một khối lượng lớn hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm hồi khấu và bớt giá Khoản chiết khấu này được ghi rõ trong các hợp đồng mua bán và cam kết liên quan đến giao dịch hàng hóa.

Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, hàng hoá, vật tư, lao vụ và dịch vụ đã tiêu dùng Đối với sản phẩm, lao vụ và dịch vụ, giá vốn hàng bán được tính bằng giá thành sản xuất hoặc chi phí sản xuất Còn đối với hàng hoá, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.

1.1.1.8 Hàng bán bị trả lại

Số hàng đã tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán sẽ được coi là hàng bán bị trả lại Giá vốn của hàng bị trả lại được tính theo giá vốn khi bán, đồng thời doanh thu từ hàng bán bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp cũng cần được xem xét (nếu có).

1.1.1.9 Lợi nhuận gộp (còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp)

Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán

Kết quả kinh doanh là sản phẩm cuối cùng của các hoạt động kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, được xác định bằng cách tổng hợp tất cả các kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán (tháng, quý, năm).

Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán

, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó

- Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ tích cực trên các mặt của doanh nghiệp

Kết quả kinh doanh được hình thành từ tổng hợp của ba hoạt động chính: hoạt động kinh doanh cốt lõi, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.

Trong doanh nghiệp thương mại có 3 loại hoạt động kinh doanh:

+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: là hoạt động chính trong doanh nghiệp, thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ

+ Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tư tài chính ra bên ngoài doanh nghiệp với mục đích hưởng lợi nhuận

Hoạt động khác trong doanh nghiệp là những sự kiện không diễn ra thường xuyên, bao gồm việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và xử lý các nghiệp vụ đặc thù của doanh nghiệp.

1.1.2 Sự cần thiết và yêu cầu quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

1.1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ

Thương mại đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng, thực hiện các hành vi thương mại tạo ra quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân Kinh doanh thương mại là giai đoạn cuối của chu kỳ sản xuất, tập trung vào lưu thông và phân phối hàng hóa Các doanh nghiệp thương mại tổ chức lưu thông hàng hóa thông qua hoạt động mua bán và dự trữ, trong đó lưu chuyển hàng hóa là hoạt động chủ yếu, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế tài chính.

Hoạt động kinh doanh thương mại chủ yếu xoay quanh lưu chuyển hàng hoá, bao gồm các quá trình mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.

Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán

Kế toán hàng hoá

1.2.1 Khái niệm, phân loại hàng hoá

Hàng hoá là những vật phẩm mà doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội

Theo tính chất thương phẩm và đặc trưng kỹ thuật, hàng hóa được phân loại theo từng ngành hàng Mỗi ngành hàng lại bao gồm nhiều nhóm hàng, và mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng khác nhau Các ngành hàng chính bao gồm:

- Hàng kim khí điện máy

- Hàng dệt may, bông vải sợi

Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán

- Hàng gốm sứ, thuỷ tinh

- Hàng rượu, bia, thuốc lá

* Theo nguồn gốc sản xuất gồm có:

- Ngành hàng công nghệ phẩm

- Hàng hoá ở khâu bán buôn

- Hàng hoá ở khâu bán lẻ

* Theo phương thức vận động của hàng hoá:

- Hàng hoá luân chuyển qua kho

- Hàng hoá giao bán thẳng

Theo chuẩn mực số 02: HTK (Ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), giá trị hàng hoá được xác định dựa trên giá gốc Giá gốc của hàng hoá bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí khác liên quan đến việc sở hữu hàng hoá.

1.2.2.1 Đối với hàng hoá nhập kho

Giá gốc ( giá vốn thực tế ) hàng hoá nhập kho phải tính cho từng nguồn nhập

- Đối với hàng hoá mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên

HĐ (cả thuế nhập khẩu - nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế

Chi phí mua hàng thực tế bao gồm nhiều yếu tố như chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, và công tác phí của cán bộ cũng như bộ phận mua hàng độc lập Ngoài ra, cũng cần tính đến khoản hao hụt tự nhiên trong định mức trong quá trình mua hàng hóa.

Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán

Khi hàng hóa mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá trị hàng hóa sẽ được ghi nhận tại tài khoản 156 với giá mua chưa bao gồm thuế GTGT Số thuế GTGT được khấu trừ sẽ được phản ánh tại tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.

Nếu hàng hóa mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho các hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, thì giá trị hàng hóa mua vào sẽ được ghi nhận ở tài khoản tương ứng.

156 theo tổng giá thanh toán

Đối với hàng hóa cần gia công và chế biến, giá trị vốn thực tế bao gồm giá thực tế của hàng hóa xuất kho để gia công, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, cũng như chi phí thuê gia công chế biến.

- Đối với hàng hoá nhận góp vốn liên doanh, cổ phần, trị giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia góp vốn chấp nhận

1.2.2.2 Đối với hàng hoá xuất kho

Do đặc điểm của kinh doanh thương mại, chi phí thu mua hàng hóa chỉ là chi phí cần thiết để chuyển hàng hóa từ sản xuất sang tiêu dùng mà không làm tăng giá trị sử dụng Hàng hóa kinh doanh rất đa dạng, vì vậy khi nhập kho, kế toán ghi nhận theo trị giá mua thực tế từng lần nhập Các chi phí thu mua phát sinh liên quan đến quá trình mua, như chi phí vận chuyển và bốc dỡ, được hạch toán riêng và sẽ được phân bổ vào giá vốn hàng hóa xuất kho vào cuối tháng.

Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho = Trị giá mua hàng hoá + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá xuất kho

* Việc tính giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một trong bốn phương pháp sau:

- Phương pháp tính theo giá đích danh

- Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ)

- Phương pháp nhập trước, xuất trước

Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán

- Phương pháp nhập sau, xuất trước

Nội dung các phương pháp:

 Phương pháp tính theo giá đích danh:

Theo phương pháp này, doanh nghiệp áp dụng đơn giá thực tế của từng loại hàng hóa xuất kho để xác định giá vốn thực tế cho từng loại thành phẩm.

Phương pháp này thích hợp cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định, dễ nhận diện Nó cũng phù hợp với những doanh nghiệp sở hữu giá trị hàng tồn kho lớn, đơn giá cao và hàng tồn kho mang tính đơn chiếc, cho phép theo dõi từng loại sản phẩm một cách hiệu quả.

Hệ thống này rất phù hợp cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc những sản phẩm ổn định, đặc biệt là các mặt hàng quý hiếm Nó dễ dàng áp dụng trong kế toán thủ công, giúp chi phí bán ra tương thích với doanh thu và tính toán trị giá xuất kho một cách tương đối chính xác.

- Nhược điểm: Không phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại sản phẩm và có nghiệp vụ nhập - xuất nhiều

 Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ:

Có 3 cách tính giá đơn vị bình quân như sau:

 Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ

Trị giá vốn hàng hoá thực tế xuất kho được tính theo công thức sau:

Trị giá vốn thực tế xuất kho = Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ x Số lượng hàng hoá xuất kho

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ

Số lượng hàng hoá tồn kho đầu kỳ cộng với số lượng hàng hoá nhập kho trong kỳ sẽ xác định giá đơn vị bình quân Phương pháp này ảnh hưởng đến công tác quyết toán và ghi sổ kế toán sau khi kết thúc kỳ kế toán.

 Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này)

Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này) Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ trước (đầu kỳ này)

Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)

Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán

Phương pháp này đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, tuy nhiên độ chính xác không cao do không xem xét sự biến động của giá cả trong kỳ này.

 Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Sau mỗi lần nhập kho, kế toán sẽ tính toán giá đơn vị bình quân cho từng loại hàng hóa Dựa vào giá đơn vị bình quân này và số lượng hàng đã bán, kế toán có thể xác định giá thực tế của hàng xuất kho.

Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp xác định số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập giúp đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán và phản ánh sự biến động của giá cả Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi khối lượng công việc tính toán lớn, vì cần phải tính toán lại giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập kho.

 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)

Phương pháp này giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó, và hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần thời điểm đó Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được xác định dựa trên giá của lô hàng nhập ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.3.1 Các phương thức bán hàng

Hoạt động kinh doanh thương mại tiến hành theo các phương thức khác nhau:

- Phương thức bán buôn hàng hoá

- Phương thức bán lẻ hàng hoá

- Phương thức bán hàng đại lý

- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm

1.3.1.1 Phương thức bán buôn hàng hoá

Bán buôn hàng hoá là hình thức cung cấp hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, doanh nghiệp sản xuất hoặc đại lý xuất khẩu, nhằm thúc đẩy quá trình lưu chuyển hàng hóa Đặc điểm nổi bật của hàng hóa bán buôn là chúng vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông và chưa được tiêu dùng, do đó giá trị và giá trị sử dụng chưa được thực hiện Hàng hóa thường được bán theo lô hoặc với số lượng lớn, và giá bán có thể thay đổi tùy thuộc vào khối lượng hàng hóa, phương thức thanh toán và thời gian giao hàng.

Sinh viên Bùi Thị Khánh Linh, lớp 49B2 - Kế toán, đề cập đến hạn thu hồi vốn nhanh và hai phương thức bán buôn hàng hóa: bán hàng qua kho và bán hàng vận chuyển thẳng.

 Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho

Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho bao gồm việc nhập hàng về kho và sau đó xuất bán từ kho Có hai hình thức giao nhận hàng hóa trong quy trình này.

* Hình thức nhận hàng (giao hàng trực tiếp):

Theo hình thức này, bên mua sẽ trực tiếp đến kho của bên bán để nhận hàng Số lượng hàng hóa được coi là đã tiêu thụ khi đại diện bên mua ký nhận và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ.

Trong hình thức này, bên bán sẽ giao hàng hóa đến kho của bên mua hoặc địa điểm do bên mua chỉ định, sử dụng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài Trong quá trình vận chuyển, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, và các chứng từ liên quan bao gồm phiếu gửi hàng và vận đơn Chứng từ bán hàng có thể là hóa đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hóa đơn Hàng hóa được coi là đã tiêu thụ khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán.

 Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng (không qua kho)

Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng cho phép hàng hoá được chuyển trực tiếp từ nhà cung cấp đến đơn vị mua mà không qua kho trung gian, giúp tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng tốc độ vận động của hàng hoá Tuy nhiên, phương thức này chỉ phù hợp cho các đơn hàng lớn, có kế hoạch cụ thể và không yêu cầu chọn lọc hay bao gói Bán buôn hàng hoá vận chuyển có ba hình thức thanh toán khác nhau.

* Vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán (hình thức giao trực tiếp hay giao tay ba):

Theo phương thức này, các đơn vị kinh doanh thương mại trung gian cần thực hiện hạch toán hàng hóa mua vào và bán ra, đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán tiền.

Sinh viên Bùi Thị Khánh Linh, lớp 49B2 - Kế toán, đã nêu rõ quy trình giao nhận hàng hóa giữa đơn vị cung cấp và đơn vị mua hàng Cả ba bên đều tham gia chứng kiến việc giao nhận, và khi bên mua ký nhận đã nhận đủ hàng và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa sẽ được xác định là đã tiêu thụ.

* Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:

Trong hình thức này, đơn vị kinh doanh thương mại trung gian không ghi nhận hàng hóa mua vào và bán ra, đồng thời không thực hiện thanh toán với nhà cung cấp hay thu tiền từ đơn vị mua Tùy theo hợp đồng, đơn vị trung gian sẽ nhận được một khoản hoa hồng từ bên mua hoặc bên cung cấp.

* Vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng:

Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng sẽ sử dụng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài để chuyển hàng đến địa điểm giao nhận đã quy định trong hợp đồng Hàng hóa được coi là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền thanh toán từ bên mua hoặc nhận giấy báo xác nhận bên mua đã nhận hàng và đồng ý thanh toán.

1.3.1.2 Phương thức bán lẻ hàng hoá

Bán lẻ hàng hoá là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế nhằm phục vụ tiêu dùng nội bộ Phương thức này đặc trưng bởi việc hàng hoá đã ra khỏi khâu lưu thông và được đưa vào tiêu dùng, trong đó giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện Bán lẻ thường diễn ra với số lượng nhỏ hoặc đơn chiếc, và giá bán thường ổn định Có ba hình thức bán lẻ chính: bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng không thu tiền tập trung và bán hàng tự động.

 Hình thức bán hàng thu tiền tập trung

Trong hình thức bán hàng này, nhân viên chỉ đảm nhiệm việc giao hàng, trong khi việc thu tiền được giao cho một người chuyên trách Quy trình bán hàng và thu tiền diễn ra như sau: Sau khi khách hàng xem hàng hóa, nhân viên bán hàng sẽ lập "hóa đơn bán lẻ" và giao cho khách Khách hàng mang hóa đơn đến khu vực thu tiền, nơi nhân viên thu tiền sẽ xác nhận đã nhận tiền bằng cách đóng dấu "đã thu tiền" hoặc ký tên trên hóa đơn Cuối cùng, khách hàng sẽ mang hóa đơn đã được xác nhận để nhận hàng.

Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán

Cuối ca hoặc cuối ngày, người thu tiền tổng hợp doanh số bán hàng để xác định doanh thu Định kỳ kiểm kê hàng hoá tại quầy giúp theo dõi tình hình thiếu hụt hàng Việc tách rời giữa người bán và người thu tiền giảm thiểu sai sót và mất mát hàng hoá cũng như tiền Người bán chỉ giao hàng, giúp tránh nhầm lẫn về tiền hàng và có thêm thời gian chuẩn bị hàng hoá cho khách Tuy nhiên, hình thức này có thể gây phiền hà cho khách hàng, nên chỉ nên áp dụng cho những mặt hàng có giá trị cao.

 Hình thức bán lẻ không thu tiền tập trung (hay hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp)

Hình thức giao hàng kiêm thu tiền cho nhân viên bán hàng giúp tiết kiệm lao động và mang lại sự tiện lợi cho khách hàng Nhân viên cần thực hiện kiểm kê hàng hóa định kỳ để tính toán lượng bán ra, lập báo cáo bán hàng và đối chiếu doanh số với số tiền thực nộp Tuy nhiên, nếu không quản lý chặt chẽ, hình thức này có thể dẫn đến các vấn đề tiêu cực như thất thoát tiền bạc.

 Hình thức bán lẻ tự động ( hay hình thức bán hàng tự phục vụ)

Hình thức mua sắm tự chọn cho phép người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa trực tiếp từ quầy và sau đó kiểm tra, thanh toán tại quầy thu ngân Cuối mỗi ngày, doanh thu sẽ được nộp vào quỹ và định kỳ sẽ tiến hành kiểm kê để xác định tình trạng tiền bán hàng Mô hình này đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, thường được triển khai dưới dạng cửa hàng tự chọn hoặc siêu thị Tuy nhiên, hình thức này yêu cầu vốn đầu tư lớn để trang bị các thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho việc bán hàng.

1.3.1.3 Phương thức bán hàng đại lý

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SAO VIỆT

Ngày đăng: 16/09/2021, 17:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1.Giáo trình kế toán tài chính, Học viện tài chính 2008, chủ biên GS.TS Ngô Thế Chi và TS Trương Thị Thuỷ Khác
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Quyển 2 Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán, NXB Thống kê – Hà Nội - 2009 Khác
3. Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán doanh nghiệp, Đại học Vinh 2011, chủ biên TS. Hồ Mỹ Hạnh Khác
4. Giáo trình kế toán tài chính - Nhà xuất bản Tài chính Khác
5. Tài liệu do phòng kế toán, phòng kinh doanh của Công ty CP Sao Việt cung cấp Khác
6. PGS.TS Võ Văn Nhị (2006), Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp, ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán, lập báo cáo tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính Khác
7. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê - 2006 8. www.webketoan.com Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng kê nhập hàng hoá  - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
Bảng k ê nhập hàng hoá (Trang 29)
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn  - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
Bảng t ổng hợp nhập xuất tồn (Trang 29)
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của hàng hoá, kế toán sử dụng các tài khoản sau:  - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
ph ản ánh số hiện có và tình hình biến động của hàng hoá, kế toán sử dụng các tài khoản sau: (Trang 30)
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
Bảng ph ân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Trang 50)
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng hình thức kinh doanh đấu thầu bán thuốc và bảo hiểm y tế - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
go ài ra, Công ty còn sử dụng hình thức kinh doanh đấu thầu bán thuốc và bảo hiểm y tế (Trang 62)
Tại Công ty CP Sao Việt áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán Công ty gồm 5 người:  - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
i Công ty CP Sao Việt áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán Công ty gồm 5 người: (Trang 63)
Sơ đồ 2.4: Trình tự kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
Sơ đồ 2.4 Trình tự kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung (Trang 65)
Hình thức thanh toán: BHYT Số tài khoản :.................................. - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
Hình th ức thanh toán: BHYT Số tài khoản : (Trang 78)
Biểu 2.11: Bảng tổng hợp doanh thu Quý IV/2011 - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
i ểu 2.11: Bảng tổng hợp doanh thu Quý IV/2011 (Trang 79)
Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
inh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán (Trang 79)
+ Bảng phân bổ tiền lương + Bảng trích khấu hao TSCĐ  + Hoá đơn GTGT  - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
Bảng ph ân bổ tiền lương + Bảng trích khấu hao TSCĐ + Hoá đơn GTGT (Trang 84)
Biểu 2.21: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
i ểu 2.21: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định (Trang 86)
Sinh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
inh viên: Bùi Thị Khánh Linh Lớp: 49B2 -Kế toán (Trang 86)
+ Bảng kê lãi cho vay và các chứng từ liên quan khác... - Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sao việt
Bảng k ê lãi cho vay và các chứng từ liên quan khác (Trang 88)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w