Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội
Những vấn đề chung 1.1.2 Kết quả hoạt động du lịch trên địa bàn Hà Nội 1.1.2.1 Hoạt động khách sạn du lịch
Thủ đô Hà Nội, với gần một nghìn năm hình thành và phát triển, không chỉ là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật và kinh tế của Việt Nam mà còn là điểm đến du lịch hấp dẫn Nơi đây thu hút đông đảo khách du lịch trong nước và quốc tế, trở thành một trong những điểm dừng chân quan trọng khi khám phá Việt Nam.
Ngành du lịch Hà Nội trong những năm gần đây đã có sự phát triển mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng, giúp thành phố hội nhập tốt hơn với khu vực và thế giới Từ 200 nghìn khách quốc tế và doanh thu 300 tỷ đồng vào năm 1992, đến năm 2007, doanh thu từ khách sạn và nhà hàng đã đạt 1.333 tỷ đồng, với số lượng đơn vị kinh doanh tăng gấp 11 lần Cơ sở hạ tầng được nâng cấp đáng kể và đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Mặc dù có nhiều thuận lợi, ngành du lịch Hà Nội vẫn đối mặt với không ít thách thức cần phải khắc phục.
Hà Nội, thủ đô của Việt Nam, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật, nổi bật với vẻ đẹp cổ kính và hệ sinh thái phong phú Nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, thành phố sở hữu nhiều hồ nước, cây xanh và các di tích lịch sử, cùng với khu phố cổ đặc trưng Hà Nội có cơ sở hạ tầng phát triển, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước với các tuyến bộ, đường sắt, hàng không và đường thủy, đồng thời là một cực trong tam giác tăng trưởng kinh tế.
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh là khu vực đang thu hút mạnh các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước.
Hà Nội, với những lợi thế nổi bật, có tiềm năng lớn để phát triển du lịch, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập với xu hướng du lịch toàn cầu Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, du lịch Hà Nội vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn cần được khắc phục.
Du lịch Hà Nội đang đối mặt với nhiều thách thức trong lộ trình phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn, bao gồm sự cạnh tranh hạn chế, hạ tầng kinh tế - xã hội chưa phát triển, thiếu kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp, và đặc biệt là thiếu vốn đầu tư Nhận thức về du lịch giữa các cấp, ngành và cộng đồng dân cư còn chưa đồng nhất, gây khó khăn trong việc xây dựng, bảo vệ và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch Những vấn đề này đang cản trở sự phát triển của du lịch Hà Nội, đòi hỏi ngành cần nỗ lực vượt qua để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường du lịch trong nước và quốc tế.
1.1.2 Kết quả hoạt động du lịch trên địa bàn Hà Nội.
1.1.2.1 Hoạt động khách sạn du lịch
1) Màng lưới lao động. a Số doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Ngành du lịch bao gồm các hoạt động như lữ hành, lưu trú, vận chuyển và các dịch vụ phục vụ khách du lịch Sự gia tăng nhu cầu về dịch vụ du lịch đã dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động này.
- Tính đến ngày 31/12/2007 trên địa bàn Hà Nội có 259 doanh nghiệp hoạt động du lịch tăng 9% so với năm 2005 trong tổng số theo:
+ Sở hữu: có 92 doanh nghiệp nhà nước tăng 15% so với năm 2006,
105 công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân tăng 41% so với năm 2003.
+ Khu vực: có 120 doanh nghiệp thuộc khu vực trong nước chiếm 92,5% trong tổng số, 20 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong nội thành, có 221 doanh nghiệp, chiếm 85,32% tổng số, trong đó 120 doanh nghiệp thuộc khu vực trong nước, bao gồm 85 doanh nghiệp nhà nước chuyên đầu tư kinh doanh ăn uống và mở rộng sang dịch vụ khách sạn Hoạt động khách sạn du lịch đang trở nên sôi động nhờ vào việc tôn tạo các nhà khách thành khách sạn Tuy nhiên, doanh nghiệp nhà nước gặp khó khăn về vốn và lao động, dẫn đến phát triển chậm hơn so với khu vực ngoài quốc doanh Ngược lại, các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn có nguồn vốn huy động linh hoạt và cơ chế hoạt động năng động, cho phép họ phát triển nhanh hơn.
- Tính đến ngày 31 - 12 - 2007 có 16.804 lao động trong 238 doanh nghiệp hoạt động du lịch tăng 120% so với năm 2005.
Bảng 01: Số lao động hoạt động khách sạn du lịch chia theo các loại hình doanh nghiệp (31 - 12 - 2007)
II Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
(Nguồn: Phòng thương mại, cục thống kê Hà Nội )
Doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH chiếm tỷ lệ lớn, lên đến 51,3% tổng số doanh nghiệp Tuy nhiên, do quy mô cơ sở vật chất hạn chế, số lượng lao động mà họ thu hút vẫn còn thấp Dự báo trong những năm tới, các doanh nghiệp này sẽ áp dụng chính sách nhằm tăng tốc độ tăng trưởng lao động Tình hình tương tự cũng diễn ra ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
2) Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động du lịch. a Cơ sở lưu trú:
Số cơ sở lưu trú tính đến ngày 31/12/2007 toàn thành phố có 274 khách sạn tăng 105,8% so với năm 2005, tăng 112,7% so với năm 2004. b Số giường phục vụ khách.
Tổng số giường phục vụ khách là 12.261 giường tăng 124,1% so với năm 2004, tăng 110,5% so với năm 2005. c Số lượng buồng phục vụ khách.
Tổng số buồng phục vụ khách du lịch năm 2007 là 6.911 tăng 123,6% so với năm 2005 và tăng 100,7% so với năm 2006.
Với số giường phục vụ khác trên, Hà Nội có khả năng đón 400 ngàn lượt khách/năm (bình quân mỗi lượt khách lưu trú 7 - 10 ngày).
3) Diện tích kinh doanh phục vụ du lịch.
Tính đến ngày 31/12/2007, tổng diện tích doanh nghiệp trên toàn thành phố đạt 414.804 m² Trong đó, doanh nghiệp nhà nước trung ương chiếm 50,4%, doanh nghiệp nhà nước địa phương chiếm 42,6%, doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH chiếm 4,1%, và các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 2,9%.
Diện tích nhà ở là 372.644m², trong đó doanh nghiệp nhà nước trung ương chiếm 51,1%, doanh nghiệp nhà nước địa phương chiếm 30,6%, doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH chiếm 11,6%, và các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 6,7%.
Trong tổng diện tích nhà có 335.143m 2 sử dụng cho kinh doanh.
Kết quả du lịch tại Việt Nam, đặc biệt là ở Hà Nội, được thể hiện qua số lượng khách, số ngày lưu trú, doanh thu và hiệu quả kinh doanh Bên cạnh đó, ý kiến đánh giá của khách hàng cũng phản ánh chất lượng dịch vụ trong ngành du lịch.
1) Lượt khách, ngày khách phục vụ.
Bảng 02: Số lượt khách du lịch vào Hà Nội Đơn vị tính 2006 2007
1 Tổng số lượt khách Lượt/người 778.258 1.040.097
Trong đó: doanh nghiệp NN " 108.167 255.845
Trong đó: doanh nghiệp NN " 392.046 414.483
2 Tổng số ngày khách Ngày/khách 2.361.966 3.187.600
Trong đó: doanh nghiệp NN " 354.876 255.845 + Khách trong nước " 1.381.292 1.528.825 Trong đó: doanh nghiệp NN " 913.067 414.483
- Tổng số lượt khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài
- Tổng số ngày khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài
(Nguồn: Phòng thương mại, cục thống kê Hà Nội )
Trong năm 2007 ngành du lịch Hà Nội đã thu được một kết quả phục vụ khách khá cao về số lượt khách và số ngày khách.
- Tổng số lượt khách năm 2007 là: 1.040.097, tăng 33,64% so với năm
2006 (778.258 lượt) và tăng 78,13% so với năm 2005 (583.897 lượt).
- Trong tổng số 1.040.097 lượt khách có có 490.400 lượt khách quốc tế tăng 70,72% so với năm 2006 (là 287.243 lượt) và tăng 140% so với năm
- Số khách trong nước là 549.697 tăng 11,95% so với năm 2006 (là 491.015) và tăng 44,8% so với năm 2005 là 379.610 lượt.
- Tổng số ngày khách phục vụ khách du lịch của du lịch Hà Nội năm
2007 là 3.187.600 ngày khách, tăng 34,96% so với năm 2006 (2.361.966 ngày khách), và tăng 91,12% so với năm 2005 (1.667.775 ngày khách) Trong đó khách quốc tế năm 2007 là 1.658.775 ngày khách tăng 69,14% so với năm
2006 (980.674 ngày khách), và 118,32% so với năm 2005 (752.909 ngày khách) Khách trong nước năm 2007 là 1.528.825 ngày khách tăng 10,68% so với năm 2006 (là 1.381.292 ngày khách), và tăn 67,1% so với năm 2005 (914.865 ngày khách).
- Tổng số lượt khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài năm 2007 là 20.317 lượt người tăng so với năm 2006 (15.964 lượt người) và tăng 31% so với năm 2005 (15.509 lượt người).
- Tổng số ngày khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài năm 2007 là 148.314 ngày khách tăng 12,14% so với năm 2006 (132.249 ngày khách), và tăng 26,28% so với năm 2005 (117.450 ngày khách).
Khi đất nước mở cửa, đời sống của người dân được cải thiện, nhu cầu đi du lịch nước ngoài cũng tăng cao, đặc biệt là số ngày lưu trú của khách Điều này cho thấy mức sống của người dân đã được nâng cao so với trước đây Không chỉ dừng lại ở nhu cầu ăn no, mặc ấm, mà giờ đây, người dân còn mong muốn ăn ngon, mặc đẹp và khám phá những điểm đến quốc tế Đây là xu hướng tất yếu trong cuộc sống hiện đại hiện nay.
2) Tình hình về khách du lịch nước ngoài tới Việt Nam.
- Đánh giá chung về tình hình khách du lịch tới Việt Nam.
Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đang gia tăng, đặc biệt là tại Hà Nội, nơi mà khách du lịch nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch Sự gia tăng này không chỉ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn cho Nhà nước thông qua việc thu hút ngoại tệ, tăng cường tiêu thụ hàng hóa địa phương và xây dựng mối quan hệ kinh tế với nhiều quốc gia Điều này cũng tạo cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực khách sạn và cơ sở du lịch, một ngành nghề có tiềm năng lợi nhuận cao và khả năng thu hồi vốn nhanh chóng.
Cuộc điều tra chọn mẫu do Cục thống kê Hà Nội thực hiện vào cuối năm 2006 đã thu thập thông tin trực tiếp từ 163 khách nước ngoài đến từ hơn 20 quốc gia, bao gồm Pháp, Mỹ, Nhật, Anh, Thụy Sĩ, Úc, Bỉ, và Ý.
+ Số khách du lịch là nam 120 người (73,6%).
+ Số đến Việt Nam lần đầu 110 người (67%); Lần thứ hai là 16 người; lần thứ 3 là 13 người; Lần thứ 4 là 3 người.
Trong lần thứ 5 trở lên, có 22 người (chiếm 13% tổng số) tham gia, trong khi đó, 93 người đi với mục đích du lịch, chiếm 57% tổng số Ngoài ra, có 61 người kết hợp du lịch và thương mại, chiếm 37% tổng số.
Việc nghiên cứu thống kê doanh thu du lịch trên địa bàn Hà Nội
Sự cần thiết nghiên cứu doanh thu du lịch 1.2.2 Thực trạng nghiên cứu thống kê doanh thu du lịch trên địa bàn Hà Nội 1.3 Sự cần thiết của việc sử dụng dãy số thời gian và dự đoán thống kê
Doanh thu du lịch là tổng số tiền mà khách du lịch chi tiêu trong một kỳ nghiên cứu, bao gồm các dịch vụ và hàng hóa mà họ sử dụng, nhưng không tính các chi phí vận tải hành khách quốc tế.
Hiệu quả kinh doanh của các công ty du lịch tại Hà Nội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó doanh thu đóng vai trò quyết định Tuy nhiên, doanh thu không hoàn toàn phản ánh chính xác tình hình lỗ lãi của doanh nghiệp Do đó, nghiên cứu doanh thu du lịch trở nên rất quan trọng, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty này một cách toàn diện hơn.
Doanh thu không chỉ thể hiện kết quả hoạt động chung mà còn phản ánh chất lượng và mức độ phục vụ Hơn nữa, doanh thu cũng là chỉ số cho thấy sự thay đổi trong trình độ hiện đại của cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Thứ hai: Doanh thu du lịch là một trong những điều kiện để tính các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu hiệu quả
- Thứ ba: Phân tích cơ cấu doanh thu có thể cho thấy xu hướng kinh doanh của từng đơn vị kinh doanh du lịch.
Nghiên cứu doanh thu du lịch của các doanh nghiệp giúp Nhà nước kiểm soát hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó quản lý nguồn thu và ngăn chặn tình trạng trốn thuế Đồng thời, Nhà nước cần chú trọng mở rộng và đầu tư hợp lý vào những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, như tăng cường an ninh cho du khách và đơn giản hóa thủ tục xuất nhập cảnh.
Hỗ trợ doanh nghiệp du lịch cải thiện hiệu quả vốn là cần thiết, đồng thời cần phát triển các khu vui chơi giải trí để thu hút du khách lưu trú lâu hơn Việc tạo điều kiện thuận lợi trong cấp giấy phép và vốn cho cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật là rất quan trọng, đặc biệt khi Việt Nam chuẩn bị tổ chức SEA Games 2003, mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp du lịch.
1.2.2 Thực trạng nghiên cứu thống kê doanh thu du lịch trên địa bàn Hà
Ngành du lịch Việt Nam, đặc biệt là du lịch Hà Nội, đã trải qua quá trình hình thành và phát triển thống kê quan trọng để cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu và hoạch định chính sách Trong thời kỳ bao cấp, phương pháp thống kê chủ yếu dựa vào báo cáo định kỳ từ các cơ sở du lịch, giúp tổng hợp dữ liệu cho cơ quan thống kê Nhà nước Khi đất nước đổi mới, ngành du lịch phát triển nhanh chóng, yêu cầu thông tin ngày càng cao Do đó, ngoài báo cáo định kỳ, ngành thống kê và quản lý du lịch đã phối hợp thực hiện các cuộc điều tra bổ sung, như điều tra hoạt động doanh nghiệp du lịch năm 1994, khảo sát nhu cầu và chi tiêu của khách du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Theo phương pháp truyền thống hiện nay được áp dụng theo các chế độ sau:
Chế độ báo cáo thống kê du lịch được áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, bao gồm các thành phần kinh tế Nhà nước, tập thể, tư nhân và hỗn hợp Quyết định số 109/TCTK-QĐ được ban hành vào ngày 15 tháng 9 năm [năm].
1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;
Chế độ báo cáo thống kê xuất nhập cảnh tại Việt Nam, đặc biệt là ở Hà Nội, được áp dụng cho Cục quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng Quy định này được ban hành theo quyết định số 781/2006/TCTK-QĐ ngày 02 tháng 11 năm 1999 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thống kê.
-Chế độ báo cáo thống kê du lịch địa phương; a) Thống kê khách quốc tế đến Hà Nội và khách Hà Nội đi ra nước ngoài.
Số liệu về khách quốc tế đến Việt Nam, đặc biệt là Hà Nội, được thu thập từ các cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Trước đây, việc tổng hợp và công bố thông tin này do cơ quan xuất nhập cảnh đảm nhiệm.
Bộ Công An chịu trách nhiệm về việc thu thập số liệu khách quốc tế đến Việt Nam Kể từ năm 2007, Tổng cục Thống kê phối hợp với Tổng cục Du lịch thực hiện công tác này, đặc biệt là đối với Hà Nội.
Việc thu thập dữ liệu về số lượng người xuất nhập cảnh cần phân biệt rõ ràng giữa mục đích của các cơ quan xuất nhập cảnh và Thống kê Du lịch Để có được khái niệm chính xác về khách quốc tế đến Hà Nội và người Hà Nội đi ra nước ngoài, cần xác định rõ những người nào được tính là khách du lịch theo quy định Đồng thời, thống kê người đi tham quan du lịch trong nước cũng cần được thực hiện một cách chi tiết để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
Mảng thống kê khách du lịch trong nước tại Việt Nam chưa được chú trọng đúng mức, mặc dù nhu cầu tham quan du lịch đang gia tăng Hiện tại, chưa có phương pháp cụ thể nào để thống kê số lượng khách du lịch nội địa, dù ngành du lịch đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế, đặc biệt là các lĩnh vực giao thông, khách sạn, nhà hàng và dịch vụ giải trí Nhiều quốc gia đã chú trọng đến việc thống kê khách du lịch nội địa bên cạnh khách quốc tế Do đó, đã đến lúc các nhà lãnh đạo và nhà thống kê du lịch Việt Nam cần hợp tác để nghiên cứu và triển khai thống kê du lịch, nhằm đánh giá đúng vai trò của ngành và cung cấp thông tin hỗ trợ cho các lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
Với sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin, việc nghiên cứu doanh thu du lịch tại Hà Nội trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết Điều này giúp Nhà nước xây dựng các chính sách phù hợp nhằm phát triển ngành du lịch trong tương lai.
Việc thu thập số liệu doanh thu du lịch ở Hà Nội do Phòng Thương mại giá cả Cục Thống kê Hà Nội quản lý thông qua báo cáo định kỳ từ các đơn vị kinh doanh du lịch Thông qua các số liệu này, chúng ta có thể theo dõi sự biến động doanh thu hàng tháng, quý và năm, từ đó xác định nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm doanh thu du lịch Điều này giúp Nhà nước xây dựng chính sách phù hợp cho sự phát triển du lịch tại Hà Nội Tuy nhiên, hiện tại chỉ có các đơn vị kinh doanh có giấy phép được nghiên cứu, trong khi các đơn vị không có giấy phép vẫn chưa được quản lý, gây khó khăn trong việc định hướng phát triển du lịch tại các quận, huyện Do đó, cần có biện pháp thích hợp từ Nhà nước và các cơ quan chức năng để quản lý hiệu quả các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn.
1.3 Sự cần thiết của việc sử dụng dãy số thời gian và dự đoán thống kê doanh thu du lịch trên địa bàn Hà Nội
Ý nghĩa và tầm quan trọng 1.3.2 Phân tích và dự đoán thống kê doanh thu du lịch ở Cục Thống kê Hà Nội CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN TRONG NGHIÊN CỨU DOANH THU DU LỊCH 2.1 doanh thu du lịch
Sự phát triển của cơ chế thị trường ở Việt Nam đã thúc đẩy việc ứng dụng các phương pháp thống kê trong phân tích doanh thu du lịch, đặc biệt là việc sử dụng dãy số thời gian và dự đoán thống kê Những công cụ này đóng vai trò quan trọng đối với các công ty và cơ quan quản lý nhà nước, cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch sản xuất và thực thi các chính sách kinh tế - xã hội Nhờ vào dự đoán thống kê, các cơ quan có thể nhanh chóng phát hiện sai sót, từ đó nâng cao hiệu quả trong kinh doanh và quản lý kinh tế - xã hội.
Việc áp dụng phương pháp dãy số thời gian và dự đoán doanh thu là rất quan trọng đối với các công ty du lịch, giúp đánh giá kết quả kinh doanh và phản ánh chất lượng phục vụ Phân tích doanh thu du lịch hiện nay cho phép hiểu rõ xu hướng và quy luật phát triển, từ đó dự đoán doanh thu trong tương lai Ngoài ra, phương pháp này còn giúp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và nhận diện xu hướng của từng đơn vị cũng như toàn ngành du lịch.
1.3.2 Phân tích và dự đoán thống kê doanh thu du lịch ở Cục Thống kê Hà
Cục Thống kê Hà Nội là cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp dữ liệu từ các đơn vị cơ sở, báo cáo lên Tổng cục thống kê theo các biểu mẫu quy định Tuy nhiên, Cục chỉ dừng lại ở việc báo cáo mà chưa đi sâu vào phân tích chi tiết các chỉ tiêu về doanh thu du lịch Để có cái nhìn chính xác hơn về hoạt động du lịch tại Hà Nội, Cục cần thu thập dữ liệu đầy đủ và chi tiết hơn, áp dụng các phương pháp thống kê hiệu quả Việc này sẽ giúp nghiên cứu xu hướng phát triển và tình hình thực hiện kế hoạch, từ đó dự đoán chính xác hơn cho các năm tiếp theo.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN TRONG
NGHIÊN CỨU DOANH THU DU LỊCH
Khái niệm doanh thu du lịch 1 Khái niệm về du lịch
2.1.1.1 Khái niệm về du lịch
Du lịch là một khái niệm đa dạng với nhiều định nghĩa khác nhau, mỗi định nghĩa đều phản ánh những khía cạnh riêng biệt của hoạt động này Mặc dù có những ý tưởng chung, nhưng mỗi quan điểm lại thiên về một mặt cụ thể của du lịch Để có cái nhìn toàn diện về du lịch, chúng ta cần xem xét và tổng hợp tất cả các định nghĩa nhằm bổ sung những gì còn thiếu.
Du lịch được định nghĩa là sự di chuyển tạm thời từ nơi này sang nơi khác, không phải là nơi làm việc thường xuyên Theo các chuyên gia như Nguyễn Khắc Viên và Trần Nhọn, du lịch còn là hình thức tham quan giải trí nhằm nâng cao hiểu biết về văn hóa và lịch sử.
Nhưng theo định nghĩa của Pháp lệnh du lịch ở Điều 10 pháp lệnh số
02 PL/CTN ngày 20/02/1999 của Chủ tịch nước công bố Pháp lệnh du lịch có ghi:
Du lịch là hoạt động của con người rời khỏi nơi cư trú để thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định Mặc dù du lịch hiện đại được coi là một hiện tượng mới mẻ trong cuộc sống, nhưng thực tế, nó đã tồn tại từ khi con người xuất hiện Tuy nhiên, ngành du lịch như hiện nay vẫn còn non trẻ, và trong nhiều thế kỷ trước, khách du lịch chủ yếu là những người hành hương, lái buôn, sinh viên và nghệ sĩ.
Vào đầu thế kỷ 20, du lịch chủ yếu phục vụ cho tầng lớp khá giả, với mục đích giải trí Tuy nhiên, kể từ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, du lịch đã trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống của hàng triệu người, phản ánh sự thay đổi trong nhu cầu và thói quen của xã hội.
Hội nghị quốc tế về du lịch ở Ottawa, Canada 6/1991 đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau:
Du lịch là hoạt động mà con người di chuyển đến những địa điểm khác ngoài môi trường quen thuộc của mình, theo lịch trình do các tổ chức du lịch quy định Mục đích của chuyến đi không phải để kiếm tiền, mà là để khám phá và trải nghiệm những vùng đất mới.
Như vậy đã phần nào hiểu về tiêu chí du lịch để phân chia, xem xét và nghiên cứu vấn đề này.
• Các loại hình du lịch.
Chuyến đi du lịch có thể được phân loại thành nhiều loại hình khác nhau, mỗi loại hình đều có tiêu chí riêng phù hợp với mục đích của du khách Trong đó, du lịch thuần túy là một hình thức đặc biệt, tập trung vào việc khám phá và trải nghiệm các điểm đến mới mẻ.
Du khách đi du lịch để khám phá và thưởng thức vẻ đẹp của cảnh quan, con người và phong tục tập quán của đất nước mình hoặc nước ngoài Họ tìm kiếm niềm vui và kiến thức thông qua việc tìm hiểu về các di sản văn hóa và thiên nhiên tại địa điểm mình ghé thăm.
Du lịch nghỉ ngơi là hình thức giúp xoa dịu căng thẳng, mang lại thời gian thư giãn cho cơ thể và tâm trí, từ đó nâng cao hiệu quả công việc Ngoài ra, du lịch còn có thể kết hợp với chữa bệnh, giúp cải thiện sức khỏe và tinh thần cho du khách.
Trong trường hợp sức khỏe suy giảm cần điều trị, du lịch chữa bệnh trở thành lựa chọn hiệu quả Điểm đến thường là những nơi thoáng mát, yên tĩnh, có suối nước nóng hoặc nước khoáng, hoặc khí hậu phù hợp như vùng khí hậu khô và ẩm cho bệnh hen phế quản Bên cạnh đó, du lịch công vụ cũng là một hình thức quan trọng, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh và giao lưu.
Du lịch kết hợp công việc là hình thức du lịch cho phép du khách thực hiện các giao dịch, ký hợp đồng hoặc tham gia vào các hoạt động kinh doanh tại địa điểm họ đến Điều này không chỉ giúp họ hoàn thành công việc mà còn tận hưởng trải nghiệm du lịch tại vùng đất mới Bên cạnh đó, du lịch thăm thân cũng là một lựa chọn phổ biến, cho phép du khách gặp gỡ người thân và bạn bè trong những chuyến đi của mình.
Những người thân nhưng không ở cùng nơi cư trú, họ đi thăm nhau và kết hợp đi du lịch. e)Du lịch kết hợp với thể thao.
Du khách không chỉ thỏa mãn nhu cầu khám phá và tham gia các môn thể thao yêu thích mà còn có thể kết hợp du lịch với các hoạt động thi đấu Ngoài ra, du lịch nghiên cứu chuyên đề là một hình thức du lịch kết hợp với công tác khoa học, như sử học và dân tộc học, nơi đến phải đáp ứng nhu cầu của đề tài nghiên cứu Cuối cùng, du lịch có chủ đề cũng là một lựa chọn phổ biến cho những ai muốn khám phá theo sở thích riêng.
Du khách thường có những mục đích và chủ đề cụ thể khi đi du lịch Mặc dù việc phân loại du lịch thành các loại hình khác nhau phục vụ cho nghiên cứu, nhưng trong thực tế, các loại hình này thường đan xen và khó tách rời Khách du lịch thường kết hợp nhiều mục đích khác nhau trong chuyến đi của họ.
Có 3 dạng du lịch sau: a) Du lịch từ nước ngoài vào
Du lịch là hoạt động mà khách du lịch không mang quốc tịch của quốc gia mà họ đến, với mục đích không phải để kiếm tiền hay định cư Bên cạnh đó, du lịch trong nước cũng là một hình thức phổ biến, thu hút nhiều người khám phá vẻ đẹp quê hương.
Du lịch nội địa là hình thức du lịch mà du khách mang quốc tịch của một quốc gia khám phá các vùng lãnh thổ trong nước mà không vượt qua biên giới Trong khi đó, du lịch ra nước ngoài đề cập đến việc khách du lịch di chuyển đến các quốc gia khác để trải nghiệm văn hóa và phong cảnh mới.
Là dạng du lịch của những người mang quốc lịch của một nước đi du lịch ở những vùng không thuộc lãnh thổ nước đó
Trong bối cảnh phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội, du lịch đã trở thành một nhu cầu thiết yếu của con người lao động Khi trình độ kinh tế xã hội và dân trí tăng cao, nhu cầu du lịch không chỉ đơn thuần là sở thích mà còn là yêu cầu cần thiết Du lịch bao gồm nhiều yếu tố như nhu cầu vận chuyển, lưu trú và ăn uống, tạo thành một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp.
Kết cấu doanh thu du lịch
2.1.2.1 Tổng doanh thu chia theo đối tượng phục vụ chủ yếu
Mục đích chia theo đối tượng phục vụ để thấy rõ được cơ cấu doanh thu từng loại khách trong tổng doanh thu là bao nhiêu.
- Thứ nhất, doanh thu phục vụ khách quốc tế.
Khách du lịch quốc tế là những người đến một quốc gia khác không phải nơi cư trú của họ trong thời gian từ một ngày đến tối đa một năm, với mục đích không phải là kiếm tiền tại quốc gia đó.
Khách du lịch quốc tế phải vượt qua biên giới và chi tiêu ngoại tệ tại điểm đến, đồng thời sử dụng các sản phẩm do công ty du lịch cung cấp Điều này tạo ra doanh thu từ việc phục vụ khách quốc tế.
Toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động phục vụ khách quốc tế, bao gồm cả khách là người của các tổ chức nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại địa phương, có nhu cầu tham quan du lịch.
Trong bối cảnh đổi mới kinh tế, Việt Nam đã mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số lượng khách quốc tế Mặc dù lượng khách quốc tế chưa bằng khách nội địa, nhưng họ có mức tiêu dùng cao hơn, khiến doanh thu từ khách quốc tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu du lịch.
- Thứ hai, doanh thu phục vụ khách trong nước.
"Là toàn bộ số tiền thu được do phục vụ người nước đó đi du lịch trong nước"
Khách du lịch trong nước được định nghĩa là công dân của một quốc gia (không phân biệt quốc tịch) di chuyển đến một địa điểm khác trong lãnh thổ của quốc gia đó Họ thường lưu lại nơi này ít nhất 24 giờ hoặc qua đêm, với thời gian lưu trú không vượt quá một năm và không nhằm mục đích kiếm tiền tại điểm đến.
- Thứ ba, doanh thu phục vụ khách đi du lịch nước ngoài.
"Là toàn bộ số tiền thu được do việc tổ chức cho khách đi du lịch nước ngoài" (không kể tiền phải nộp của khách do về quá hạn)
2.1.2.2 Tổng doanh thu chia theo loại hình hoạt động
Khách du lịch luôn được đáp ứng mọi nhu cầu trong quá trình lưu trú tại khách sạn, từ những yêu cầu nhỏ nhất đến lớn nhất Chính vì vậy, các dịch vụ tại khách sạn rất phong phú và đa dạng, tương ứng với nhu cầu của khách hàng Điều này dẫn đến việc hình thành doanh thu dịch vụ, được định nghĩa là tổng số tiền thu được từ việc hoàn thành các hoạt động dịch vụ của đơn vị.
Doanh thu dịch vụ bao gồm:
Doanh thu cho thuê buồng là tổng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê buồng, bao gồm cả việc cho thuê dài hạn và có sự phục vụ của nhân viên.
Doanh thu lữ hành là tổng số tiền thu được từ hoạt động lữ hành quốc tế và nội địa, bao gồm toàn bộ doanh thu từ dịch vụ kinh doanh theo chương trình du lịch, cả tour và không tour.
- Thứ ba, doanh thu vận chuyển khách: "Là tổng số tiền thu được do thực hiện các dịch vụ chuyên chở khách đi lại và thăm quan du lịch".
Doanh thu dịch vụ vui chơi giải trí là tổng số tiền thu được từ việc tổ chức các hoạt động giải trí cho khách hàng Những dịch vụ này không chỉ làm cho kỳ nghỉ trở nên thú vị hơn mà còn mang lại những trải nghiệm độc đáo, như tham gia thể thao, đua thuyền, khiêu vũ, học nấu ăn các món đặc sản, cũng như tìm hiểu các điệu múa và bài hát dân tộc.
Ngoài doanh thu từ các dịch vụ chính, doanh thu dịch vụ khác bao gồm tổng số tiền thu được từ việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng Các dịch vụ này có thể bao gồm việc giúp khách nghỉ ngơi thoải mái bằng cách thực hiện các công việc như giặt ủi, làm tóc, massage, hoặc đáp ứng nhu cầu đặc biệt như cho thuê hướng dẫn viên riêng, cho thuê hội trường cho các sự kiện, và dịch vụ đánh thức khách dậy Bên cạnh đó, còn có các dịch vụ trung gian như mua hoa hay vé xem ca nhạc cho khách hàng.
• Doanh thu bán hàng hoá
"Là tổng số tiền thu được do bán hàng hoá các loại cho khách du lịch"
Doanh thu từ bán hàng ăn uống chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu bán hàng hóa Doanh thu này được định nghĩa là tổng số tiền thu được từ việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ăn uống tại chỗ cho khách hàng, bao gồm cả các sản phẩm tự pha chế và hàng chuyển bán phục vụ bữa ăn, đồ ăn, đồ uống trong quá trình ăn và giải khát.
Tổng số tiền thu được bao gồm các khoản thu khác ngoài doanh thu từ cho thuê buồng dài ngày, trong đó không có sự phục vụ trực tiếp từ nhân viên của đơn vị.
phương pháp dãy số thời gian trong nghiên cứu doanh thu du lịch
Mức độ trung bình theo thời gian
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đại biểu của các giá trị tuyệt đối trong một chuỗi số thời gian Tùy thuộc vào loại dãy số thời kỳ hoặc dãy số thời điểm, sẽ có những công thức tính toán khác nhau.
- Đối với dãy số thời kỳ, mức độ trung bình thời gian được tính theo công thức sau đây:
Trong đó: yi (i = 1, 2, , n) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
- Đối với dãy số thời điểm:
+ Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau thì được tính theo công thức sau đây: n
Trong đó: yi (i = 1, 2, , n) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau.
+ Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức độ trung bình theo thời gian được tính bằng công thức sau đây:
Trong đó: yi (i = 1, 2, , n) là độ dài thời gian có mức độ yi.
Doanh thu du lịch bình quân qua các năm cho thấy xu hướng tăng giảm rõ rệt, giúp chúng ta nắm bắt được sự biến động theo thời gian Bằng cách so sánh doanh thu giữa các năm với doanh thu du lịch bình quân, ta có thể nhận diện được mức độ tăng trưởng hoặc suy giảm của doanh thu du lịch theo từng giai đoạn.
Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này thể hiện sự biến đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời điểm nghiên cứu Nếu hiện tượng gia tăng, trị số sẽ có dấu (+), ngược lại, nếu giảm, trị số sẽ mang dấu (-).
Tuỳ theo mục đích của việc nghiên cứu doanh thu du lịch ta có các chỉ tiêu về lượng tăng (hoặc giảm) sau đây:
• Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng thời kỳ)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu du lịch (thời gian i-1 và thời gian i) tăng hay giảm,tăng giảm như thế nào Công thức tính như sau: δi = yi - y i − 1 (i = 2, 3, , n)
Trong đó: δi là lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn.
• Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (hay tính dồn)
Chỉ tiêu doanh thu du lịch phản ánh sự thay đổi giữa mức độ nghiên cứu (yi) và mức gốc, thường là mức đầu tiên trong dãy số Nó cho thấy sự tăng (hoặc giảm) tuyệt đối của doanh thu du lịch trong các khoảng thời gian dài Nếu ký hiệu ∆ i biểu thị lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối so với mức gốc, ta có thể phân tích rõ hơn về xu hướng doanh thu du lịch.
• Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung bình
Là mức trung bình của các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung bình, tao có:
Chỉ tiêu này cho biết được doanh thu du lịch trung bìnhcủa các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung bình qua các năm.
Tốc độ phát triển
Trong việc nghiên cứu thống kê doanh thu du lịch thì việc sử dụng chỉ tiêu tốc độ phát triển là cực kỳ quan trọng.
Tốc độ phát triển là một chỉ số tương đối, thường được biểu thị bằng lần hoặc phần trăm, thể hiện sự biến động và xu hướng của hiện tượng theo thời gian Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, có nhiều loại tốc độ phát triển khác nhau.
• Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau Công thức được tính như sau:
Tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i -1 được tính bằng cách so sánh mức độ của hiện tượng ở thời gian i (yi) với mức độ của hiện tượng ở thời gian i -1 (yi -1).
•Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài Công thức tính như sau: y1
Tốc độ phát triển định gốc (yi) phản ánh mức độ của hiện tượng tại thời điểm i, trong khi y1 biểu thị mức độ đầu tiên của dãy số Có mối liên hệ chặt chẽ giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định giá gốc, điều này cho thấy sự tương tác và ảnh hưởng qua lại giữa các chỉ số này trong phân tích kinh tế.
- Thứ nhất: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc Tức là: t2 t3 tn = Tn hay: Πti = Ti (i = 2, 3, , n)
- Thứ hai: Thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thời gian đó.
Tốc độ phát triển trung bình được xác định bằng trị số đại biểu của hai tốc độ phát triển liên hoàn, và do mối quan hệ tích giữa các tốc độ này, công thức số trung bình nhân được áp dụng để tính toán Ký hiệu t đại diện cho tốc độ phát triển trung bình, được tính theo công thức: t = 1.
Chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình chỉ nên được tính cho những hiện tượng có sự biến động theo một xu hướng nhất định.
Tốc độ tăng (hoặc giảm)
Chỉ tiêu này cho thấy sự biến động doanh thu du lịch giữa hai thời gian, cụ thể là mức tăng (+) hoặc giảm (-) bao nhiêu lần hoặc phần trăm Tương ứng với tốc độ phát triển, có các mức tăng hoặc giảm rõ rệt.
•Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn. ai − 1 δ i i y = ti-1 (i = 2, 3, , n)
•Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc;
Tỷ số giữa lượng tăng hoặc giảm định gốc và mức độ kỳ gốc cố định được biểu thị qua ký hiệu Ai (i = 2, 3, , n), đại diện cho các tốc độ tăng hoặc giảm định gốc.
•Tốc độ tăng (hoặc giảm) trung bình:
Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ tăng hoặc giảm của đại biểu trong suốt thời gian nghiên cứu Nếu ký hiệu a đại diện cho tốc độ tăng hoặc giảm trung bình, thì
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm)
Chỉ tiêu này cho thấy rằng mỗi 1% thay đổi trong tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn sẽ tương ứng với một giá trị tuyệt đối cụ thể Nếu ký hiệu gi (với i = 2, 3, , n) biểu thị giá trị tuyệt đối của 1% tăng hoặc giảm, thì công thức được thể hiện như sau: gi (%) a i δi.
Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng
Như ta đã biết trong dãy số thời gian có 5 phương pháp biểu hiện xu hướng biến động của hiện tượng:
Ta có 5 phương pháp đó là:
-Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian.
-Phương pháp số trung bình trượt di động.
-Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ.
-Phương pháp kết hợp thành phần xu thế và biến động thời vụ (Bảng B-B).
Tuy nhiên trong nghiên cứu, phân tích doanh thu du lịch thì người ta thường không sử dụng 2 phương pháp đầu tiên Tại sao lại như vậy?
Phương pháp mở rộng dãy số thời gian không phù hợp cho nghiên cứu doanh thu du lịch vì nó có thể làm mất đi xu hướng biến động của hiện tượng du lịch Hơn nữa, phương pháp này cũng làm mất tính thời vụ, điều quan trọng trong phân tích dữ liệu du lịch.
Phương pháp số trung bình trượt di động ít được áp dụng trong nghiên cứu doanh thu du lịch do thời gian thu thập số liệu chưa đủ và không cụ thể Hơn nữa, phương pháp này còn làm giảm tính thời vụ của ngành du lịch.
Trong nghiên cứu doanh thu du lịch, việc xác định xu hướng biến động cơ bản là rất quan trọng Để đạt được điều này, cần sử dụng các phương pháp phù hợp nhằm loại bỏ ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên, từ đó làm nổi bật xu hướng và quy luật trong sự biến động của doanh thu.
Sau đây sẽ trình bày một số phương pháp thường được sử dụng để biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của doanh thu du lịch
Trên cơ sở dãy số thời gian, người ta xây dựng một phương trình hồi quy nhằm phản ánh sự biến động của hiện tượng theo thời gian, có dạng tổng quát yt = f(t, a0, a1, , an) Trong đó, yt biểu thị mức độ lý thuyết, a0, a1, , an là các tham số, và t là thứ tự thời gian Việc lựa chọn đúng dạng phương trình hồi quy yêu cầu phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, kết hợp với các phương pháp khác như phân tích đồ thị, độ tăng (giảm) tuyệt đối, và tốc độ phát triển.
Các tham số ai (i = 1, 2, 3, , n) thường được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất Tức là:
Sau đây là một số dạng phương trình hồi quy đơn giản thường được sử dụng:
Phương trình đường thẳng được biểu diễn dưới dạng yt = a0 + a1.t, được áp dụng khi các lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn δ i (sai phân bậc 1) xấp xỉ nhau Để xác định giá trị của các tham số a0 và a1, phương pháp bình phương nhỏ nhất sẽ được sử dụng, dẫn đến một hệ phương trình cụ thể.
Phương trình parabol bậc hai được áp dụng khi các sai phân bậc hai gần giống nhau, tức là sai phân của sai phân bậc một Các tham số a0, a1, a2 được xác định thông qua hệ phương trình cụ thể.
Phương trình hàm mũ được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Các tham số a0 và a1 được xác định bởi hệ phương trình sau đây:
0 t a lg t a lg y lg t t a lg a lg n y lg
Phương trình bậc 3 đựơc sử dụng khi các sai phân bậc 3 xấp xỉ nhau: Các tham số a0, a1, a2, a3, được xác định bởi hệ phương trình sau đây:
1 t 0 t a a y 2.2.3.2 Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Sự biến động kinh tế - xã hội có tính thời vụ, diễn ra hàng năm theo chu kỳ nhất định, đặc biệt trong các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp và du lịch Nguyên nhân chính của những biến động này là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, như thời tiết và khí hậu, cùng với phong tục tập quán sinh hoạt của người dân.
Biến động thời vụ ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều ngành nghề, dẫn đến tình trạng căng thẳng, khẩn trương trong một thời điểm, và nhàn rỗi, thu hẹp trong thời điểm khác Để giảm thiểu tác động của những biến động này, cần có những chủ trương và biện pháp phù hợp, kịp thời nhằm đảm bảo ổn định trong sản xuất và sinh hoạt xã hội.
Nhiệm vụ thống kê là phân tích dữ liệu từ nhiều năm, tối thiểu ba năm, nhằm xác định tính chất và mức độ biến động theo mùa.
Trong những giai đoạn biến động thời vụ diễn ra trong các năm ổn định, khi không có sự gia tăng hoặc giảm sút rõ rệt, chỉ số thời vụ được tính toán theo công thức cụ thể.
Ii: Chỉ số thời vụ của thời gian thứ i (là tháng hoặc quý).
0 t a t a t a t a y t t a t a t a t a y t t a t a t a t a ty t a t a t a na y yi: Số trung bình các mức độ của các thời gian cùng tên i. y0: Số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số.
Trong trường hợp có sự biến động theo mùa qua các thời gian nhất định trong năm, nếu có sự tăng hoặc giảm rõ rệt, chỉ số thời vụ sẽ được tính theo công thức cụ thể.
Mức độ thực tế tại thời gian i của năm j được ký hiệu là yịj, trong khi mức độ tính toán có thể là một số trung bình trượt hoặc dựa vào phương trình hồi quy tại thời gian i của năm thứ j, được ký hiệu là yij.
2.2.3.3 Phương pháp kết hợp thành phần xu thế và biến động thời vụ (Bảng
Giả sử xu thế là một hàm tuyến tính ft = a + bt với ( t = 1, 2, T) Biến động thời vụ: St = Cj (j = )
Biến động ngẫu nhiên: Zt: Khó mô hình hoá
Mô hình có dạng: yˆ = a + bt + C t j Ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất Nhưng trong thực tế người thường sử dụng bảng B-B.
Bảng Buy Ballot j (tháng, quý) i (năm)
,1 i Yi,1 … yi,j … yi,m Ti i x Ti n Yn,1 … Yn,j … yn,m Tn n x Ti