1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu sự biến đổi và hồi phục một số chỉ tiêu sinh lý của học sinh lớp 11 trường thpt nguyễn xuân ôn nghệ an ở bài tập chạy cự ly 100m

37 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sự Biến Đổi Và Hồi Phục Một Số Chỉ Tiêu Sinh Lý Của Học Sinh Lớp 10 Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn - Nghệ An Ở Bài Tập Chạy Cự Ly 100m
Tác giả Đặng Thị Hoa
Người hướng dẫn PGS.TS Hoàng Thị Ái Khuờ
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Sư Phạm Giáo Dục Thể Chất
Thể loại Khoá Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 656,27 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1. khái niệm về một số chỉ tiêu sinh lý (10)
      • 1.1.1. Tần số tim (10)
      • 1.1.2. Huyết áp động mạch (10)
      • 1.1.3. Tần số thở (11)
      • 1.1.4. Dung tích sống (11)
    • 1.2. Ảnh hưởng của tập luyện TDTT lên một số chỉ tiêu tim mạch, hô hấp (12)
      • 1.2.1. Ảnh hưởng của luyện tập thể dục thể thao lên sự hoạt động của tim (12)
      • 1.2.2. Ảnh hưởng của luyện tập thể dục thể thao lên huyết áp động mạch (13)
      • 1.2.3. Ảnh hưởng của tập luyện thể dục thể thao lên tần số hô hấp (0)
      • 1.2.4. Ảnh hưởng của luyện tập thể dục thể thao lên dung tích sống (VC) (14)
    • 1.3. Sự tiêu hao năng lượng trong cự ly chạy 100m (0)
    • 1.4. Đặc điểm chung của môn chạy 100m (16)
      • 1.4.1. Đặc điểm sinh lý cơ thể trong chạy ngắn (16)
      • 1.4.2 Thời gian hồi phục (17)
    • 1.5. Đặc điểm sinh lý của quá trình hồi phục (18)
      • 1.5.1. Khái niệm quá trình hồi phục (18)
      • 1.5.2. Đặc điểm trong quá trình hồi phục (18)
  • CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (20)
    • 2.2. Phạm vi nghiên cứu (20)
      • 2.3.1. Phương pháp đọc,phân tích ,tổng hợp tài liệu (20)
      • 2.3.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh lý (20)
      • 2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu (20)
  • CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Một số chỉ tiêu tim mạch và hô hấp của học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn ở trạng thái yên tĩnh (22)
    • 3.2. Sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh lý của học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn trước và sau chạy 100m (24)
      • 3.2.1. Thành tích chạy 100m của học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn (24)
      • 3.2.2. Sự biến đổi tần số tim, huyết áp, tần số thở, dung tích sống của nam và nữ học (0)
    • 3.3. Sự biến đổi và hồi phục một số chỉ tiêu sinh lý của học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn ở cự ly 100m (29)
      • 3.3.1. Sự biến đổi và hồi phục tần số tim, huyết áp nam và nữ học sinh lớp 10 trường (29)
      • 3.3.2. Sự biến đổi tần số thở, dung tích sống của nam và nữ học sinh lớp 10 trường (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (37)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

khái niệm về một số chỉ tiêu sinh lý

Tần số tim, hay số lần tim đập trong một phút, thường dao động khoảng 75 nhịp Tần số này có thể thay đổi tùy thuộc vào lứa tuổi, giới tính, tình trạng cơ thể và các bệnh lý liên quan.

Nhịp tim thay đổi theo lứa tuổi và giới tính, với phụ nữ và trẻ em có tần số tim cao hơn nam giới Trẻ sơ sinh có nhịp tim khoảng 140-150 nhịp/phút, trong khi trẻ 3-4 tuổi là khoảng 100 nhịp/phút Khi ngủ, nhịp tim giảm 20% so với lúc thức Phụ nữ trong kỳ kinh nguyệt và mang thai có nhịp tim tăng 5-10 nhịp/phút so với bình thường Vào mùa hè, khi nhiệt độ tăng, nhịp tim cũng tăng thêm 5-10 nhịp/phút so với mùa đông Nhịp tim buổi sáng thường chậm hơn buổi chiều, và người ít tập luyện có tần số tim cao hơn so với người thường xuyên vận động Khi tập thể dục, nhịp tim của những người rèn luyện thể thao tăng ít hơn so với những người ít rèn luyện.

Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành động mạch, và được xác định bởi bốn thông số chính: huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa), huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu), huyết áp hiệu số và huyết áp trung bình.

Huyết áp tâm thu là áp lực máu cao nhất trong động mạch khi tim co bóp, thường dao động từ 110-120 mmHg ở người lớn, với giới hạn từ 90-140 mmHg.

90mmhg là thấp huyết áp‚ trên 140mmhg gọi là tăng huyết áp Nếu huyết áp tâm thu cao hơn 160mmhg là bệnh tăng huyết áp

Huyết áp tâm trương là áp lực máu tối thiểu trong động mạch khi tim giãn, cho phép máu được đẩy đi với áp lực đủ để vượt qua sức cản ngoại vi Ở người lớn, huyết áp tâm trương thường dao động từ 70-80 mmHg, với giới hạn từ 50-90 mmHg.

Huyết áp hiệu số là sự chênh lệch giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu, thường dao động trong khoảng 40-50 mmHg Khi cơ thể hoạt động, hiệu số huyết áp có thể tăng lên 70-80 mmHg Thông số này phản ánh hiệu lực của một lần tống máu từ tim.

Huyết áp trung bình là giá trị huyết áp thay đổi trong một chu kỳ, thường gần với huyết áp tâm trương hơn là huyết áp tâm thu Ở người bình thường, huyết áp trung bình dao động khoảng 90-100 mmHg.

Nhịp thở là sự kết hợp giữa một lần hít vào và một lần thở ra, với tần số thở (tần số hô hấp) được đo trong 1 phút Ở người lớn, tần số thở bình thường là 16±3 lần/phút đối với nam và 17±3 lần/phút đối với nữ; trong khi đó, ở vận động viên, tần số thở giảm xuống còn 9-10 lần/phút Tần số thở tăng cao khi có hoạt động thể chất mạnh, trao đổi chất tăng, thời tiết nóng hoặc khi xúc động Trong quá trình vận động, tần số thở có thể đạt giá trị tối đa để đáp ứng nhu cầu oxy của cơ thể.

Tần số thở phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính, trình độ tập luyện, trạng thái sức khỏe và các yếu tố tâm lý khác

Dung tích sống (VC) là lượng khí tối đa có thể hít vào hoặc thở ra trong một lần thở, được đo bằng lít Dung tích sống bao gồm ba thành phần chính: thể tích khí lưu thông, thể tích khí dự trữ hít vào và thể tích khí dự trữ thở ra.

Ảnh hưởng của tập luyện TDTT lên một số chỉ tiêu tim mạch, hô hấp

1.2.1 Ảnh hưởng của luyện tập thể dục thể thao lên sự hoạt động của tim

Nhịp tim của vận động viên, đặc biệt là những người tham gia thể thao sức bền, thường thấp hơn so với người bình thường khi ở trạng thái yên tĩnh Nhịp tim khi nghỉ ngơi là một chỉ số quan trọng để đánh giá sức khoẻ và trình độ tập luyện của họ Nghiên cứu của Letunov cho thấy 43,6% vận động viên có nhịp tim dưới 60 lần/phút Theo tài liệu sức khoẻ từ Liên Xô cũ, sau hai năm tập luyện, nhịp tim của vận động viên giảm từ 10 đến 15 nhịp/phút.

Lê Quý Phượng cho biết, tần số tim của vận động viên cấp quốc gia tại Việt Nam dao động từ 47 - 63 nhịp/phút ở nam và 48 - 64 nhịp/phút ở nữ Điều này cho thấy tim của vận động viên hoạt động hiệu quả hơn, tiết kiệm năng lượng hơn so với người bình thường.

Khi vận động viên hoạt động với cường độ tối đa, nhịp tim của họ tăng cao hơn so với người không tập luyện, nhưng thể tích tâm thu và công suất vận động cũng tăng, ngay cả khi nhịp tim đạt 200 lần/phút Điều này cho thấy rằng nhịp tim cao không làm giảm khả năng nạp máu đầy đủ vào tâm thất và hiệu quả trong việc bơm máu vào động mạch Ngược lại, ở người bình thường, khi nhịp tim đạt 160-180 lần/phút trong quá trình vận động, cơ thể sẽ bắt đầu cảm thấy mệt mỏi, với các triệu chứng như hoa mắt, khó thở và có thể ngất xỉu.

Thể tích tâm thu của người bình thường dao động từ 60 đến 70ml mỗi lần Đối với vận động viên, thể tích tâm thu khi nghỉ ngơi đạt khoảng 100ml, nhưng khi hoạt động, thể tích này có thể tăng gấp đôi, lên đến 200ml.

Thể tích phút là lượng máu mà tim bơm ra trong một phút, còn được gọi là dung lượng phút Ở người lớn bình thường, thể tích phút dao động từ 3 đến 5 lít khi cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi Tuy nhiên, khi cơ bắp vận động, lượng máu mà tim bơm ra sẽ tăng lên đáng kể Đối với các vận động viên, thể tích phút tối đa có thể đạt tới 47 lít khi cơ thể hoạt động hết công suất.

Khi vận động ưa khí tối đa, tần số tim có thể đạt 200 lần/phút, trong khi thể tích tâm thu tăng lên 200ml và dung lượng phút có thể đạt 40 - 47 lít/phút, gấp 6 - 7 lần so với trạng thái yên tĩnh Sự gia tăng này là cần thiết để cung cấp đủ oxy cho cơ bắp, do nhu cầu oxy của hoạt động thể chất tăng cao.

1.2.2 Ảnh hưởng của luyện tập thể dục thể thao lên huyết áp động mạch

Luyện tập thể dục thể thao ảnh hưởng đến lưu thông máu trong động mạch, thể hiện qua chỉ số huyết áp Khi vận động, huyết áp thay đổi theo mối tương quan giữa lưu lượng tim và sức cản ngoại vi Sự tăng huyết áp trong quá trình vận động là phản ứng tích cực của tim để đáp ứng nhu cầu bơm máu Đối với người khỏe mạnh và vận động viên, huyết áp tâm thu có thể tăng cao mà không cần tăng nhịp tim Tóm lại, khi công suất vận động tăng, huyết áp động mạch cũng có xu hướng tăng, mặc dù mức tăng không đáng kể.

Trong quá trình vận động, lưu lượng tim tăng theo cường độ hoạt động, ảnh hưởng chủ yếu đến huyết áp tâm thu hơn huyết áp tâm trương Do đó, trong một khoảng thời gian nhất định, các động mạch cung cấp cho tiểu động mạch ở cơ và da một lượng máu lớn hơn so với lúc nghỉ ngơi Khi đó, dòng máu chảy ra khỏi động mạch diễn ra nhanh chóng, dẫn đến huyết áp tâm trương ít thay đổi.

Huyết áp tăng cao trong quá trình vận động tĩnh lực, mặc dù chỉ có ít cơ tham gia Nguyên nhân chính là do tăng lưu lượng máu từ tim và sức cản ngoại biên ở các vùng cơ và cơ quan không hoạt động Tuy nhiên, nếu tập luyện chủ yếu để nâng cao sức bền, huyết áp động mạch sẽ giảm khi ở trạng thái tĩnh, hiện tượng này được gọi là giảm huyết áp thể thao.

1.2.3 Ảnh hưởng của tập luyện thể dục thể thao lên tần số hô hấp

Tần số hô hấp của người bình thường dao động từ 16 đến 20 lần/phút, trong khi vận động viên cấp cao chỉ khoảng 9 đến 10 lần/phút Tần số hô hấp là chỉ số quan trọng để đánh giá sức khoẻ và trình độ thể lực Vận động viên có tần số hô hấp thấp hơn do cơ hô hấp của họ hoạt động hiệu quả hơn, dẫn đến thể tích lưu thông (VT), thông khí phổi (V) và dung lượng phổi (TLC) lớn hơn.

Khi vận động, tần số hô hấp tăng lên đạt giá trị tối đa phù hợp với nhu cầu oxy mà cơ thể đòi hỏi

1.2.4.Ảnh hưởng của luyện tập thể dục thể thao lên dung tích sống

Dung tích sống của người bình thường khoảng 3,5 lít, trong khi vận động viên có thể đạt từ 6 đến 7 lít, đặc biệt là ở các môn thể thao như bơi lội, bóng nước và bơi nghệ thuật Luyện tập thể dục thể thao có ảnh hưởng lớn đến ba loại khí trong dung tích sống, trong đó biến đổi của thể tích khí (VT) là đáng kể nhất, có thể tăng từ 500 ml lên tới 2000 - 2500 ml, gần đạt giới hạn dung tích sống (VC).

1.3.Sự tiêu hao năng lượng trong một cự ly chạy 100m

ATP (adenosin triphosphat) đóng vai trò quan trọng như nguồn cung cấp năng lượng trực tiếp cho tế bào Mỗi tế bào chỉ có thể sử dụng năng lượng trong ATP trong khoảng 1-2 giây với cường độ tối đa Nồng độ ATP trong tế bào cơ của con người dao động từ 5-7 mmol/kg cơ tươi.

ATP ADP + H 1 PO 1 + Q (7.800 calo/mol)

* Sự tái tổng hợp ATP

ATP là nguồn năng lượng chính cho sự co cơ, nhưng dự trữ ATP trong cơ chỉ khoảng 5mmol/1kg cơ tươi, do đó cần phải hồi phục ATP liên tục để duy trì sự co cơ lâu dài Quá trình hồi phục ATP diễn ra thông qua việc phân giải các chất dinh dưỡng khác, từ đó tạo ra năng lượng tự do để kết hợp với ADP, tạo thành ATP.

Có 3 hệ thống năng lượng để tái tạo ATP cung cấp năng lượng trực tiếp cho cơ hoạt động Đó là:

Hệ photphagen và hệ lactic là hai hệ yếm khí, trong khi hệ oxy là hệ ưa khí Mức độ tham gia của ba hệ năng lượng này trong việc tái tạo ATP phụ thuộc vào công suất, thời gian co cơ, điều kiện hoạt động của cơ và mức độ cung cấp oxy cho cơ thể.

Chạy 100m năng lượng chủ yếu do phân giải ATP và CP cung cấp (hệ phophagen)

* Hệ photphagen (tổng hợp ATP từ CP)

Creatinphosphat (CP) là một hợp chất có liên kết năng lượng cao, nhưng năng lượng từ CP không được cung cấp trực tiếp cho tế bào mà cần phải chuyển đổi qua ATP Khi ATP được tiêu thụ, lượng ADP (adenosine diphosphate) tăng lên, và ngay lập tức, CP sẽ bị thủy phân để cung cấp năng lượng cho việc tái tạo ATP CPK (creatine phosphokinase) đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Đặc điểm chung của môn chạy 100m

Chạy 100m là một cự ly chạy ngắn, tập trung vào kỹ thuật động tác mang tính động lực và chu kỳ ở cường độ tối đa Mục tiêu chính của bài tập này là phát triển tốc độ và sức bền tốc độ Kỹ thuật chạy ngắn đặc trưng bởi tốc độ cao nhất, cường độ lớn nhất và thời gian ngắn nhất Thành tích trong chạy 100m phụ thuộc vào tốc độ phản xạ, khả năng tăng tốc, khả năng duy trì tốc độ cao và chất lượng kỹ thuật tốt.

1.4.1 Đặc điểm sinh lý cơ thể trong chạy ngắn

- Do hoạt động thay nhau giữa cơ đối kháng và cơ co rút nên quá trình thần kinh có tính linh hoạt cao

Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế do tốc độ chạy nhanh và cường độ cao, khiến cơ quan thụ cảm bản thể bị rung động mạnh mẽ Sự rung động này được truyền liên tục về vỏ não, dẫn đến sự hưng phấn cao ở trung tâm vận động.

- Tế bào thần kinh vỏ não dễ bị mệt mỏi nên không thể duy trì tốc độ vận động cao trong thời gian dài

Vận động viên cần có quá trình hưng phấn cơ bắp cao, yêu cầu chức năng hoạt động của cơ quan vận động cũng phải rất tốt Thời gian co cơ và thời gian đối kháng gần như tương đương, nghĩa là cơ bắp cần co – giãn với tốc độ nhanh và liên tục.

Tổng nhu cầu oxy cho các hoạt động ngắn hạn như chạy 100 m chỉ khoảng 8-10 lít, tuy nhiên, nhu cầu oxy trong một đơn vị thời gian lại rất cao Trong đó, nợ dưỡng chiếm tới 95-98% tổng nhu cầu oxy.

- Thương số hô hấp rất cao: do nợ oxy cao, oxy hít vào ít nên thương số hô hấp dao động 10-20

Tần số hô hấp, độ sâu hô hấp và thể tích hô hấp thường không thay đổi, nhưng sau khi ngừng hoạt động, các chỉ số này sẽ tăng lên Cụ thể, tần số hô hấp có thể đạt tới 35 lần/phút, trong khi thông khí phút có thể đạt từ 70 đến 80 lít/phút.

- Tần số tim khi chạy 140- 160 lần/phút Sau khi kết thúc tăng đến

- Huyết áp tối đa khi chạy 150-180 mmhg, có thể tăng đến 200 mmhg Huyết áp tối thiểu không đổi hoặc giảm

- Thể tích lưu thông 8-10 lít/phút

- Acid lactic khi chạy không cao, nhưng sau chạy tăng đến 5-8 mmol/lít

- Hormon adrenalin và nor-adrenalin tăng cao

* Năng lượng: chủ yếu do phân giải ATP và CP cung cấp

Thời gian hồi phục sau khi chạy phụ thuộc vào thời gian và cự ly Cụ thể, nếu bạn chạy với thời gian 3 phút ở công suất tối đa, các chỉ số sinh lý sẽ cần khoảng 15-50 phút để hồi phục hoàn toàn.

Đặc điểm sinh lý của quá trình hồi phục

1.5.1 Khái niệm quá trình hồi phục

Sau khi ngừng hoạt động, các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể trải qua những biến đổi nhằm đưa chúng trở về trạng thái chức năng ban đầu Quá trình này được gọi là hồi phục, trong khi trạng thái của cơ thể trong thời gian hồi phục được gọi là trạng thái hồi phục.

Trong quá trình hồi phục, cơ thể loại bỏ các sản phẩm trao đổi chất sinh ra từ hoạt động vận động, đồng thời phục hồi các enzyme và năng lượng đã tiêu hao trong quá trình hoạt động cơ bắp Quá trình này không chỉ giúp cơ thể trở về trạng thái ban đầu mà còn nâng cao khả năng chức năng của nó.

1.5.2 Đặc điểm trong quá trình hồi phục

- Quá trình hồi phục của từng chức năng cũng như khả năng hoạt động thể lực nói chung xảy ra theo hình làn sóng và không đều

Các chức năng và chỉ số sinh lý - hoá sinh phục hồi với tốc độ khác nhau, dẫn đến hiện tượng hồi phục không đồng bộ Chẳng hạn, sau khi hoạt động tối đa, huyết áp trở về mức bình thường trong 6-8 phút, trong khi tần số tim ổn định sau khoảng 7-10 phút Về mặt sinh hoá, quá trình hồi phục nhanh nhất diễn ra với dự trữ O2 và CP trong cơ, tiếp theo là hồi phục glycogen trong cơ và gan, và cuối cùng là dự trữ lipid và protid cấu trúc.

Tốc độ hồi phục của các chỉ tiêu sinh lý tỷ lệ thuận với công suất hoạt động; công suất càng lớn, sự biến đổi trong vận động càng mạnh, dẫn đến tốc độ hồi phục nhanh hơn Chẳng hạn, giai đoạn hồi phục sau hoạt động tối đa chỉ mất vài phút, trong khi hồi phục sau khi chạy marathon có thể kéo dài đến vài ngày.

Khả năng hoạt động thể lực của cơ thể không chỉ phục hồi về mức trước khi tập luyện sau khi thực hiện các hoạt động với cường độ lớn, mà còn có thể vượt qua mức đó, dẫn đến hiện tượng hồi phục vượt mức.

Chế độ và cường độ tập luyện trong những buổi cuối cùng trước thi đấu đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trạng thái sung sức của vận động viên Việc tối ưu hóa quá trình hồi phục vượt mức sẽ giúp họ đạt được hiệu suất tốt nhất trong suốt thời gian thi đấu.

Trạng thái hồi phục của cơ thể sau hoạt động thể lực được chia thành bốn giai đoạn chính: hồi phục nhanh, hồi phục chậm, hồi phục vượt mức và hồi phục muộn Mỗi giai đoạn này phản ánh quá trình phục hồi khác nhau của cơ thể, từ việc trở lại trạng thái bình thường cho đến việc phục hồi vượt trội hơn cả trước khi tập luyện.

Thời gian và đặc điểm của các giai đoạn hồi phục có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào chức năng vận động, tính chất hoạt động và trình độ tập luyện của từng cá nhân.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Chủ thể nghiên cứu: biến đổi và hồi phục một số chỉ tiêu sinh lý

- Khách thể nghiên cứu: nam và nữ học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn

Phạm vi nghiên cứu

- 30 học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn gồm 15 nam và 15 nữ

- Các bài tập sử dụng để nghiên cứu: chạy 100m

- Thời điểm thu thập số liệu: yên tĩnh, ngay sau khi kết thúc đường chạy

2.3.1.Phương pháp đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu

Chúng tôi áp dụng phương pháp này nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, đồng thời phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo để cập nhật thông tin khoa học và các kết quả nghiên cứu liên quan Mục tiêu là tìm hiểu sự biến đổi và hồi phục sau khi thực hiện chạy cự ly 100m.

2.3.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh lý

- Xác định tần số tim (lần / phút) bằng cách bắt mạch ở động mạch tay đầu cổ tay

- Xác định huyết áp: huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương (HATTr) bằng phương pháp Korotkov Đơn vị: mmHg

- Xác định tần số thở (lần / phút) bằng cách đặt tay lên ngực đối tượng để đếm theo cử động lồng ngực

- Đo dung tích sống (VC) bằng Phế dung kế (lít)

- Xác định thành tích chạy 100m lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn

2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu được xử lý thep phương pháp thống kê y sinh học, với sự hỗ trợ phần mềm Epi info 6.4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Một số chỉ tiêu tim mạch và hô hấp của học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn ở trạng thái yên tĩnh

Các chỉ tiêu sinh lý như tần số tim, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, tần số thở và dung tích sống được xác định trong trạng thái yên tĩnh Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 3.1 và 3.2.

Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu tim mạch ở nam và nữ học sinh lớp 10 THPT

Nguyễn Xuân Ôn khi yên tĩnh

Số liệu bảng 3.1 cho thấy:

Tần số tim của cả nam và nữ đều phù hợp với sinh lý lứa tuổi và nằm trong giới hạn của Hằng số sinh học người Việt Nam, dao động từ 70 đến 77 nhịp/phút.

Trong trạng thái yên tĩnh, huyết áp tâm trương của học sinh nữ cao hơn học sinh nam, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0.05) Ngược lại, tần số tim và huyết áp tâm thu của học sinh nam lại cao hơn so với học sinh nữ, với sự khác biệt có ý nghĩa (p0,05 Dung tích sống

Kết quả từ bảng 3.2 cho thấy rằng trong trạng thái yên tĩnh, tần số thở của học sinh nữ cao hơn so với học sinh nam, trong khi dung tích sống của học sinh nam lại cao hơn học sinh nữ; tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

Tần số tim, huyết áp, tần số thở và dung tích sống là những chỉ số quan trọng để đánh giá sức khoẻ và mức độ tập luyện của mỗi cá nhân Những chỉ số này bị ảnh hưởng bởi lứa tuổi, giới tính, tình trạng sức khoẻ và mức độ rèn luyện thể lực Theo Hằng số sinh học (HSSH) của người Việt Nam, ở độ tuổi từ 15-18, tần số tim trung bình là 75 ± 5 nhịp/phút, huyết áp tâm thu dao động từ 100-120 mmHg, huyết áp tâm trương khoảng 70-80 mmHg, tần số thở của nam và nữ đều là 17 ± 3 nhịp/phút, và dung tích sống đạt từ 3-3,5 lít.

Kết quả nghiên cứu từ bảng số liệu 3.1 và 3.2 cho thấy các chỉ số thu được phù hợp với sinh lý lứa tuổi và nằm trong giới hạn của HSSH.

Sự khác biệt về tần số tim, huyết áp, tần số thở và dung tích sống giữa học sinh nam và nữ trong nghiên cứu của chúng tôi phản ánh quy luật phát triển cơ thể theo giới tính.

Sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh lý của học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn trước và sau chạy 100m

3.2.1.Thành tích chạy 100m của học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn

Trước khi nghiên cứu sự biến đổi và hồi phục các chỉ tiêu trong nghiên cứu, chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích chạy của học sinh lớp

10 THPT Nguyễn Xuân Ôn Kết quả được trình bày ở bảng 3.3

Bảng 3.3 Thành tích chạy 100m của học sinh lớp 10 trường

THPH Nguyễn Xuân Ôn Đối tượng Độ tuổi Thành tích (giây)

3.2.2 Sự biến đổi tần số tim, huyết áp, tần số thở và dung tích sống ở nam và nữ học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn ở bài tập chạy 100m

* Sự biến đổi tần số tim, huyết áp của nam và nữ học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn ở bài tập chạy 100m

Kết quả nghiên cứu về tần số tim và huyết áp, thời điểm trước và sau khi chạy được trình bày ở bảng 3.4 và biểu đồ 3.1 – 3.2

Sau khi chạy 100m, tần số tim và huyết áp tâm thu của cả học sinh nam và nữ đều tăng đáng kể so với trạng thái yên tĩnh, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05).

Bảng 3.4 Tần số tim và huyết áp của học sinh lớp 10 trường THPT

Nguyễn Xuân Ôn thời điểm trước và sau chạy 100m

Chỉ tiêu Đối tượng Trước chạy Sau chạy p

Biểu đồ 3.1.Biến đổi tần số tim của hs nam và hs nữ lớp 10 trường

THPT Nguyễn Xuân Ôn trước và sau chạy 100m

Biểu đồ 3.2 Biến đổi huyết áp tâm thu của hs nam và hs nữ lớp 10 trường

THPT Nguyễn Xuân Ôn trước và sau chạy 100m

Theo sinh lý học thể dục thể thao, tần số tim và huyết áp thay đổi khi hoạt động ở công suất tối đa phụ thuộc vào tuổi tác, trình độ tập luyện và tình trạng sức khỏe Ở những vận động viên có trình độ cao, tần số tim tối đa được tính bằng công thức 220 trừ đi tuổi Sự thay đổi của tần số tim và huyết áp tỷ lệ thuận với công suất vận động; càng có trình độ tập luyện cao, công suất vận động càng lớn, dẫn đến sự biến đổi tần số tim và huyết áp trong và sau khi chạy càng cao.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng biến đổi tần số tim và huyết áp ngay sau khi hoàn thành bài chạy thấp hơn so với công thức tính tần số tim và các số liệu đã được công bố trong tài liệu Sinh lý học Thể dục Thể thao Nguyên nhân chủ yếu là do đối tượng nghiên cứu là học sinh chỉ tham gia vào các giờ thể dục nội khoá và ngoại khoá, dẫn đến trình độ tập luyện thấp hơn nhiều so với các vận động viên chuyên nghiệp.

* Sự biến đổi tần số thở, dung tích sống của nam và nữ học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn ở bài tập chạy 100m

Sự biến đổi tần số thở và dung tích sống của học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Xuân Ôn trước và sau khi chạy 100m được thể hiện rõ qua bảng 3.5 và biểu đồ 3.3, 3.4 Kết quả cho thấy sự thay đổi đáng kể trong các chỉ số này, phản ánh tác động của hoạt động thể chất lên sức khỏe hô hấp của học sinh.

Bảng 3.5 Tần số thở và dung tích sống ở học sinh lớp 10 trường THPT

Nguyễn Xuân Ôn trước và sau chạy 100m Chỉ tiêu Đối tượng Trước chạy Sau chạy p

Biểu đồ 3.3 Biến đổi tần số thở của hs nam và hs nữ lớp 10 trường THPT

Nguyễn Xuân Ôn trước và sau chạy 100m

Biểu đồ 3.4 Biến đổi dung tích sống của hs nam và hs nữ lớp 10 trường

THPT Nguyễn Xuân Ôn trước và sau chạy 100m

Số liệu từ bảng 3.5 và biểu đồ 3.3-3.4 cho thấy tần số thở của cả học sinh nam và nữ sau khi chạy 100m tăng cao so với lúc yên tĩnh, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Hoàng Thị Ái Khuê (2006), Nghiên cứu một số chỉ tiêu tim mạch sau một số bài tập có chu kỳ ở sinh viên khoa Giáo dục thể chất – Đại học Vinh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số chỉ tiêu tim mạch sau một số bài tập có chu kỳ ở sinh viên khoa Giáo dục thể chất – Đại học Vinh
Tác giả: Hoàng Thị Ái Khuê
Năm: 2006
4. Nguyễn Hạc Thuý(2001), Diễn biến sinh lý, sinh hoá và hoá học khi cơ thể vận động. NXB Y học Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Diễn biến sinh lý, sinh hoá và hoá học khi cơ thể vận động
Tác giả: Nguyễn Hạc Thuý
Nhà XB: NXB Y học Hà nội
Năm: 2001
5.Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga (1993), Cơ sở sinh lý và sự phát triển tài năng thể thao. NXB TDTT Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Cơ sở sinh lý và sự phát triển tài năng thể thao
Tác giả: Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga
Nhà XB: NXB TDTT Hà Nội
Năm: 1993
6.Trịnh Hùng Thanh(1999), Đặc diểm sinh lý các môn thể thao, NXB thể dục thể thao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc diểm sinh lý các môn thể thao
Tác giả: Trịnh Hùng Thanh
Nhà XB: NXB thể dục thể thao
Năm: 1999
7. Đồng Văn Triệu (1998), Diễn biến chỉ số mạch đập của vận động viên trẻ một số môn thể thao khác nhau khi thực hiện lượng vận động chuẩn , Tuyển tập NCKH TDTT – Nhà Xuất bản TDTT, tr : 170-172 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diễn biến chỉ số mạch đập của vận động viên trẻ một số môn thể thao khác nhau khi thực hiện lượng vận động chuẩn
Tác giả: Đồng Văn Triệu
Nhà XB: Nhà Xuất bản TDTT
Năm: 1998
6.Daxiorski. (1998), Các tố chất thể lực của vận động viên. NXB TDTT, tr 5- 213 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các tố chất thể lực của vận động viên
Tác giả: Daxiorski
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 1998
1.Trần Thị Trâm Anh (2006), Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu tim mạch sau khi thực hiện một số bài tập thể lực ở nam sinh viên trường Đại Học Vinh. Luận văn thạc sĩ sinh học Khác
2. Hoàng Thị Ái Khuê (2010), Sinh lý học thể dục thể thao giáo trình đại học vinh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w