1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà hà tĩnh

103 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (10)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Kết cấu đề tài (11)
  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠY ĐỘNG (12)
    • 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại (12)
      • 1.1.1 Khái niệm NHTM (0)
      • 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM (0)
        • 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn (12)
        • 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn (12)
        • 1.1.2.3 Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính (13)
        • 1.1.2.4 Các hoạt động khác (13)
    • 1.2 Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng (14)
      • 1.2.1 Khái niệm CVTD (0)
      • 1.2.2 Đặc điểm CVTD (0)
      • 1.2.3 Vai trò của CVTD (0)
      • 1.2.4 Các hình thức CVTD (0)
        • 1.2.4.1 Căn cứ vào phương thức cho vay (18)
        • 1.2.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả (21)
        • 1.2.4.3 Căn cứ vào mục đích vay (23)
        • 1.2.4.4 Căn cứ vào cách thức bảo đảm tiền vay và cách thức cho vay (0)
      • 1.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng (24)
    • 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng CVTD (0)
      • 1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng (26)
    • 13.2 Nhân tố thuộc về khách hàng (28)
      • 1.3.3 Nhân tố thuộc về đối thủ cạnh tranh (30)
      • 1.3.4 Nhân tố thuộc về môi trường hoạt động (30)
    • 1.4 Nâng cao chất lượng hoạt động CVTD của NHTM (0)
      • 1.4.1 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng CVTD (0)
      • 1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động CVTD (32)
        • 1.4.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng (32)
        • 1.4.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng CVTD (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THẠCH HÀ- HÀ TĨNH (37)
    • 2.1 Khái quát về NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh (37)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh (37)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý (39)
        • 2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức (39)
        • 2.1.2.2 Chức năng của từng bộ phận (0)
      • 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà giai đoạn 2009- 2011 (40)
        • 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn (40)
        • 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng (44)
        • 2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh khác (46)
        • 2.1.3.5 Đánh giá chung tình hình hoạt dộng kinh doanh của chi nhánh huyện Thạch Hà (0)
    • 2.2 Thực trạng hoạt động CVTD tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh (0)
      • 2.2.1 Các hình thức CVTD tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh (0)
      • 2.2.2 Thực trạng CVTD tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà (0)
        • 2.2.2.1 Doanh số CVTD (0)
        • 2.2.2.2 Dư nợ CVTD (0)
        • 2.2.2.3 Cơ cấu dư nợ CVTD (58)
        • 2.2.2.4 Chất lượng hoạt động CVTD (63)
        • 2.2.2.5 Thu lãi CVTD (0)
    • 2.3 Đánh giá hoạt động CVTD tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh (0)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được (70)
      • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân (72)
        • 2.3.2.1 Hạn chế (72)
        • 2.3.2.1 Nguyên nhân (0)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI NHNo & PTNT (77)
    • 3.1 Định hướng hoạt động của ngân hàng (77)
      • 3.1.1 Định hướng chung (77)
      • 3.1.2 Định hướng hoạt động CVTD (0)
    • 3.2 Một số giải pháp nâng cao hoạt động CVTD tại NHNo & PTNT (0)
      • 3.2.1 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn và công tác kiểm tra giám sát nội bộ (82)
      • 3.2.2 Xây dựng chiến lược Marketing NH (83)
      • 3.2.3 Đa dạng đối tượng khách hàng và phạm vi cho vay (84)
      • 3.2.4 Cải thiện phương thức hoàn trả nợ gốc và lãi (84)
      • 3.2.5 Tăng cường công tác theo dõi, thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn (85)
      • 3.2.6 Hoàn thiện và phát triển sản phẩm CVTD (0)
      • 3.2.7 Cải tạo cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ (0)
      • 3.2.8 Nâng cao hiêu quả chiến lược phát triển và quản lý nguồn nhân lực (0)
      • 3.2.9 Tăng cường huy động vốn (95)
    • 3.3 Một số kiến nghị (96)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành liên quan (0)
      • 3.3.2 Kiến nghị với NHNN (98)
      • 3.3.3 Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam (100)
  • KẾT LUẬN (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (103)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hoá những lý luận chung và thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh

- Đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh

- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, báo cáo đã sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận và thực tiễn như:

Phương pháp quan sát thực tế tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thạch Hà giúp nắm bắt kiến thức cơ bản về nghiệp vụ cho vay vốn.

- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: tham khảo kinh nghiệm từ những CBCNV chi nhánh NH, từ sách chuyên ngành, internet, một số báo cáo thực tập khác

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu được thực hiện dựa trên các số liệu thứ cấp, sử dụng các chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối qua các năm Từ những dữ liệu này, chúng ta có thể đưa ra những đánh giá chính xác và đáng tin cậy.

- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như : Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận kết cấu khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tiêu dùng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠY ĐỘNG

Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, đóng vai trò là tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hiệu quả cho nền kinh tế Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM không chỉ mang lại lợi ích cho chính bản thân ngân hàng mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

1.1.2 Các hoạt động động cơ bản của NHTM

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Vốn là yếu tố thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng thương mại (NHTM), nơi hoạt động huy động vốn diễn ra liên tục và có vai trò quyết định Huy động vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, thông qua các hình thức như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, và phát hành trái phiếu Các ngân hàng uy tín với quy mô vốn tự có lớn thường có khả năng huy động vốn cao hơn và chi phí huy động thấp hơn.

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

Ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng nguồn vốn huy động để tạo ra tài sản nhằm thu lợi nhuận Các tài sản của NHTM bao gồm tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, và tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước cùng các tổ chức tín dụng khác Hoạt động cho vay và đầu tư là trọng tâm, trong đó cho vay đóng vai trò là nguồn thu chính Để duy trì và phát triển bền vững, NHTM cần đảm bảo các hoạt động diễn ra an toàn và hiệu quả.

1.1.2.3 Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính

Hiện nay, ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán quan trọng nhất ở hầu hết các quốc gia, thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng Để tối ưu hóa quy trình thanh toán, ngân hàng đã triển khai nhiều dịch vụ như chuyển tiền, thanh toán qua séc, ủy nhiệm chi, hối phiếu và L/C, cùng với các dịch vụ bảo lãnh và tiện ích khác Mặc dù hoạt động thanh toán chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thể hoạt động của ngân hàng, nhưng nó mang lại nhiều lợi ích như đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn và mua cổ phần của doanh nghiệp cũng như các tổ chức tín dụng khác trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài, theo quy định của pháp luật Mức góp vốn và mua cổ phần của NHTM trong một doanh nghiệp, cũng như tổng mức góp vốn trong tất cả các doanh nghiệp, không được vượt quá giới hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định Bên cạnh đó, NHTM cũng có quyền tham gia vào thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN.

Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng

1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia có nền kinh tế mạnh và cạnh tranh ngân hàng sôi động Tại Việt Nam, khái niệm này chỉ mới được biết đến cách đây 20 năm, nhưng trong vài năm gần đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu quan trọng của nhiều tổ chức tín dụng.

Dưới đây là một số khái niệm về cho vay tiêu dùng:

Theo TS Nguyễn Tiến Minh trong giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”, cho vay tiêu dùng (CVTD) là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi cho gia đình, qua đó nâng cao đời sống dân cư Đối tượng vay chủ yếu là những người có thu nhập ổn định nhưng không cao, như công nhân viên chức, và số lượng khách hàng rất đông.

Theo giáo trình “Tín dụng ngân hàng” của Học viện ngân hàng năm 2001, CVTD là khoản vay hỗ trợ chi tiêu cho cá nhân và hộ gia đình, đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại, giáo dục, y tế và du lịch.

1.2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng từ ngân hàng, yêu cầu khách hàng cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn Bên cạnh việc sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận, cho vay tiêu dùng còn có những đặc điểm riêng biệt khác.

+ Quy mô khoản vay : Các khoản vay hầu hết có giá trị nhỏ nhưng số lượng các món vay lớn, nhu cầu rất đa dạng và phong phú

+ Khách hàng vay : Khách hàng chủ yếu trong CVTD là cá nhân và hộ gia đình, có thu nhập tương đối ổn định

Mục đích của vay tiêu dùng (CVTD) là để đáp ứng nhu cầu cá nhân và hộ gia đình, không liên quan đến hoạt động kinh doanh Nhu cầu vay này rất phong phú, bao gồm các mục đích như mua nhà, sửa chữa nhà cửa, mua sắm phương tiện và đồ dùng, chi trả các khoản phí bất ngờ, du lịch, và thanh toán học phí.

Nguồn trả nợ cho các sản phẩm tiêu dùng thường không đến từ tài sản hình thành từ vốn vay, mà chủ yếu dựa vào lương hoặc thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác Tình hình tài chính của khách hàng có thể thay đổi nhanh chóng do công việc hoặc sức khỏe, dẫn đến nguồn trả nợ không ổn định Tuy nhiên, việc vay tiền ngân hàng có thể tạo động lực cho người vay, khuyến khích họ tích lũy và làm việc chăm chỉ hơn.

Thời hạn vay tiêu dùng thường ngắn và trung hạn do giá trị khoản vay nhỏ, trong khi các khoản vay bất động sản có thời hạn dài hơn do giá trị tài sản lớn cần thời gian tích lũy để hoàn trả nợ.

Chi phí cho hoạt động tiêu dùng cao do các khoản cho vay tiêu dùng không tạo ra thu nhập và tiềm ẩn nhiều rủi ro Mặc dù giá trị mỗi khoản vay nhỏ, nhưng số lượng lớn khiến ngân hàng phải thẩm định chặt chẽ, dẫn đến khối lượng công tác thẩm định tăng lên đáng kể so với các tín dụng khác Hơn nữa, chi phí quản lý các khoản vay tiêu dùng này cũng rất lớn.

Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các loại tín dụng khác, điều này phản ánh rủi ro và chi phí lớn trong lĩnh vực này Việc tính toán lãi suất cao không chỉ hợp lý mà còn mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.

Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng rất lớn, mặc dù đối mặt với rủi ro và chi phí cao Lãi suất trong lĩnh vực này đủ để bù đắp các rủi ro, trừ khi tỷ lệ tổn thất tín dụng tăng đáng kể, thì hầu hết các loại tín dụng tiêu dùng mới vẫn có thể mang lại lợi nhuận.

1.2.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng

- Đối với người tiêu dùng:

Cuộc sống hiện đại với mức sống ngày càng cao đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng của con người, tuy nhiên, không phải lúc nào thu nhập cũng đáp ứng kịp thời Để giải quyết vấn đề này, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng (CVTD), nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người dân trước khi họ có đủ khả năng tài chính để chi trả.

- Đối với ngân hàng thương mại:

Cho vay tiêu dùng đã chỉ mới phát triển mạnh mẽ trong vài năm gần đây và hiện đang trở thành một trong những mục tiêu chính của nhiều ngân hàng thương mại Việc phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho các ngân hàng, bao gồm việc mở rộng thị trường, tăng trưởng doanh thu và cải thiện sự cạnh tranh trong ngành tài chính.

+ Mở rộng quan hệ với khách hàng tạo điều kiện cho ngân hàng tiếp cận với khách hàng và tăng cường bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác

Đa dạng hóa danh mục sản phẩm và dịch vụ ngân hàng không chỉ tạo ra cơ hội mới mà còn đối mặt với nhiều thách thức trong lĩnh vực tiềm năng và rủi ro Điều này giúp ngân hàng phân tán rủi ro trong hoạt động, đồng thời tăng khả năng tạo ra lợi nhuận cao.

+ Nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, quảng bá hình ảnh ngân hàng đến người tiêu dùng

- Đối với nền kinh tế:

Ngân hàng cung cấp một khoản tín dụng lớn cho nền kinh tế, làm tăng cầu tiêu dùng từ đó làm tăng tổng sản phẩm quốc nội

Cho vay tiêu dùng giúp người thu nhập thấp thoát khỏi vòng luẩn quẩn tài chính, đáp ứng nhu cầu thiết yếu để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần Điều này không chỉ tạo điều kiện cho họ tìm kiếm công việc có thu nhập cao hơn mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm và tăng động lực làm việc cho khách hàng.

- Đối với nhà sản xuất:

Hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà còn cho các nhà sản xuất Khi bán hàng hóa, nhà sản xuất mong muốn tiêu thụ nhiều sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và đạt lợi nhuận cao Tuy nhiên, khách hàng thường không có khả năng thanh toán ngay, đặc biệt với các sản phẩm giá trị như ô tô và nhà Với CVTD, khách hàng có thể thanh toán dễ dàng và nhanh chóng, giúp nhà sản xuất tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn, tăng vòng quay vốn và mở rộng sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ thúc đẩy sản xuất và luân chuyển hàng hóa mà còn yêu cầu nhà sản xuất cải tiến công nghệ, mẫu mã và chủng loại sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

1.2.4 Các hình thức cho vay tiêu dùng

CVTD là lĩnh vực rất đa dạng về hình thức, có thể căn cứ vào các tiêu thức sau:

1.2.4.1 Căn cứ vào phương thức cho vay

* Cho vay tiêu dùng gián tiếp

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng CVTD

- Bước 5: Kiểm tra trong quá trình cho vay

Kiểm tra trong quá trình cho vay là nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng, giúp đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích Ngân hàng cần đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và theo dõi thường xuyên tình hình vốn vay Đồng thời, việc này cũng cho phép ngân hàng xem xét các nhu cầu mới của khách hàng về dịch vụ.

Thông tin thu thập cho thấy chất lượng tín dụng tốt, nhưng nếu có vấn đề với khoản vay, cần xử lý kịp thời Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn hoặc ngừng giải ngân nếu bên vay vi phạm hợp đồng.

- Bước 6: Thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng

Cho vay tiêu dùng thường áp dụng lãi suất hàng tháng và gốc được thanh toán vào cuối kỳ đối với khoản vay ngắn hạn, trong khi khoản vay trung dài hạn yêu cầu thanh toán cả lãi và gốc hàng tháng Ngân hàng có thể điều chỉnh phương thức thu nợ linh hoạt theo nhu cầu của khách hàng, phù hợp với kế hoạch tài chính hoặc lịch lương của họ.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng

1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng

Định hướng hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của các lĩnh vực kinh doanh Nếu ngân hàng đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, họ sẽ ưu tiên phát triển cho vay tiêu dùng Ngược lại, nếu mục tiêu khác được xác định, hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ bị giới hạn trong một phạm vi nhất định.

Vốn tự có là nguồn vốn quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chủ yếu được huy động từ bên ngoài Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng vốn tự có đóng vai trò thiết yếu, cung cấp nguồn lực ban đầu cho ngân hàng mới thành lập, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, đồng thời giúp ngân hàng chống rủi ro và duy trì niềm tin của công chúng vào khả năng quản lý và phát triển của mình.

Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của ngân hàng là yếu tố then chốt để xác định khả năng cho vay Để ngân hàng có thể thực hiện cho vay, điều kiện tiên quyết là phải có đủ vốn Khi quy mô huy động vốn tăng lên, hoạt động cho vay cũng sẽ được mở rộng, từ đó nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng Ngược lại, nếu quy mô huy động giảm, khả năng cho vay và lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Đội ngũ nhân lực có chuyên môn vững vàng, đạo đức tốt và tâm huyết với nghề là điều mà nhiều ngân hàng còn thiếu Trong cho vay tiêu dùng, chất lượng cán bộ tín dụng rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình cho vay từ việc tiếp cận khách hàng, đánh giá hồ sơ đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.

Sản phẩm CVTD đang ngày càng trở nên đa dạng để đáp ứng nhu cầu phong phú của con người Để cạnh tranh hiệu quả, các ngân hàng cần mở rộng danh mục sản phẩm CVTD và nâng cao chất lượng dịch vụ Mục tiêu này giúp ngân hàng có vị thế tốt hơn trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.

Công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ và ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực, đặc biệt là tài chính ngân hàng Nó giúp ngân hàng đơn giản hóa quy trình làm việc, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh Nhờ có công nghệ thông tin, cán bộ tín dụng có thể cập nhật thông tin và xử lý nhanh chóng, hiệu quả hơn Nhận thấy những lợi ích này, các ngân hàng đã nhanh chóng áp dụng thành công công nghệ, từ đó cải thiện hoạt động và mang lại lợi ích lớn hơn.

Chính sách lãi suất và các chương trình Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cho vay tiêu dùng (CVTD) tại ngân hàng Lãi suất linh hoạt và nhiều ưu đãi sẽ thu hút khách hàng đến vay tiêu dùng hơn Tại Việt Nam, ngân hàng cạnh tranh chủ yếu qua lãi suất, nhưng đây không phải là giải pháp bền vững Do đó, các ngân hàng cần chú trọng phát triển hoạt động Marketing để quảng bá hình ảnh, sản phẩm CVTD và dịch vụ chăm sóc khách hàng, từ đó tạo sự tin tưởng và hiểu biết cho khách hàng về sản phẩm CVTD của ngân hàng.

Nhân tố thuộc về khách hàng

- Nhu cầu của khách hàng :

Khách hàng trong CVTD bao gồm các cá nhân và hộ gia đình với nhu cầu đa dạng Mỗi thời kỳ, sẽ có một nhu cầu nổi bật cần được tài trợ Ngân hàng cần phát hiện kịp thời và nhanh chóng đáp ứng những nhu cầu này để thu hút nhiều khách hàng hơn.

- Khả năng tài chính của khách hàng:

CVTD là tài sản hình thành từ vốn vay không tạo ra thu nhập, do đó, nguồn trả nợ chủ yếu dựa vào lương hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác Điều này làm cho thu nhập của người tiêu dùng trở nên rất quan trọng Ngân hàng chỉ cho vay khi có triển vọng tăng thu nhập trong tương lai và khả năng thanh toán của khách hàng Đây là yếu tố quyết định quan trọng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.

Trình độ văn hóa và thu nhập của người vay có ảnh hưởng lớn đến cách thức và nhu cầu vay mượn Những người có trình độ cao và thu nhập ổn định thường coi việc vay mượn như một công cụ để nâng cao chất lượng cuộc sống, thay vì chỉ là lựa chọn trong những tình huống khẩn cấp.

Trình độ văn hóa ảnh hưởng đến đạo đức của người vay, bởi những người có trình độ thường nhận thức rõ quyền lợi và nghĩa vụ khi vay vốn ngân hàng Điều này cũng phản ánh ý thức trả nợ của họ, là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá trách nhiệm tài chính của người vay.

- Tâm lý, tập quán, thói quen tâm lý của khách hàng :

Khi đưa sản phẩm ra thị trường, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thói quen tiêu dùng của người dân, và sản phẩm cho vay tiêu dùng (CVTD) cũng không ngoại lệ Ngân hàng chỉ có thể phát triển CVTD ở những khu vực mà người dân có xu hướng tiêu dùng trước khi có nguồn trả nợ Việc tìm hiểu thói quen tiêu dùng của từng phân khúc khách hàng là rất quan trọng, vì mỗi vùng miền có đặc điểm tiêu dùng khác nhau Hơn nữa, tâm lý khách hàng cũng ảnh hưởng lớn đến CVTD; trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, người tiêu dùng thường lo sợ về thu nhập và việc làm, dẫn đến việc hạn chế vay tiêu dùng và chờ đợi tín hiệu tích cực hơn.

1.3.3 Nhân tố thuộc về đối thủ cạnh tranh

Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa, số lượng ngân hàng thương mại và các chi nhánh mới đang gia tăng trên toàn quốc, tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt Năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng không chỉ phản ánh vị thế mà còn khẳng định uy tín của họ, đặc biệt là đối với những ngân hàng lớn có tiềm lực tài chính mạnh và mối quan hệ lâu dài với khách hàng Do đó, trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay, mỗi ngân hàng cần xác định rõ vị trí của mình và phát triển những chiến lược phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh.

1.3.4 Nhân tố thuộc về môi trường hoạt động

Môi trường kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng Một nền kinh tế ổn định và xã hội công bằng sẽ tạo điều kiện cho chính sách tín dụng linh hoạt, trái ngược với nền kinh tế dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động chu kỳ Trong giai đoạn thịnh vượng, nhiều khách hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh chóng và trả nợ ngân hàng dễ dàng Tuy nhiên, trong thời kỳ suy thoái, vốn có thể bị mất mát và lợi nhuận giảm sút, dẫn đến nguy cơ ngân hàng không thu hồi được vốn.

CVTD là lĩnh vực nhạy cảm với biến động kinh tế Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, người dân tin tưởng vào thu nhập tương lai, dẫn đến tăng nhu cầu tiêu dùng và tạo cơ hội cho hoạt động CVTD của NHTM Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, người tiêu dùng thường chỉ tập trung vào việc đảm bảo cuộc sống hàng ngày, hạn chế việc vay mượn để đáp ứng nhu cầu cao hơn.

- Môi trường văn hoá- xã hội:

Môi trường văn hóa - xã hội đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay, ảnh hưởng đến thói quen và phong tục tập quán của người dân Trình độ dân trí tác động trực tiếp đến nhu cầu sử dụng và tiếp cận dịch vụ ngân hàng, cũng như quyết định tiêu dùng của khách hàng Ở những khu vực có dân cư có trình độ học vấn cao và thu nhập ổn định, nhu cầu tiêu dùng thường lớn hơn.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mọi lĩnh vực kinh tế và xã hội, bao gồm cả hoạt động cho vay tín dụng (CVTD) của ngân hàng thương mại (NHTM) Hoạt động CVTD chịu ảnh hưởng từ các quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật Dân sự và các quy định pháp lý khác Một chính sách pháp lý rõ ràng và đầy đủ sẽ giúp ngân hàng và khách hàng giảm thiểu rủi ro và tổn thất khi tham gia vào quan hệ tín dụng.

1.4 Nâng cao chất lượng hoạt động CVTD của ngân hàng thương mại 1.4.1 Sự cần thiết phải nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là quá trình mà ngân hàng áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường quy mô, chất lượng và số lượng các khoản vay tiêu dùng Mục tiêu là gia tăng doanh số tín dụng tiêu dùng cũng như tỷ lệ cho vay so với tổng doanh số cho vay của ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây Nó trở nên cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng:

- Đây là lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận cho NHTM

Cho vay tiêu dùng đã trở thành một lĩnh vực phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, không chỉ làm đa dạng hóa danh mục sản phẩm của ngân hàng mà còn mang lại nhiều lợi ích kinh tế Lãi suất trong cho vay tiêu dùng cao hơn so với các hình thức tín dụng khác, góp phần tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng Theo khảo sát của tập đoàn BCG, mặc dù cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 30-35% tổng dư nợ, nhưng lại đóng góp hơn 60% lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại hàng đầu châu Á.

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, cải thiện đời sống người dân và gia tăng nhu cầu tiêu dùng Người dân có xu hướng chi tiêu trước khi có thu nhập, điều này đã thúc đẩy các ngân hàng thương mại phát triển và hoàn thiện các sản phẩm vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu này Khách hàng trở thành mục tiêu chính mà các doanh nghiệp và ngân hàng cần hướng tới để đạt được sự thành công.

NHNN đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) bằng cách ban hành thông tư số 01/2009/TT-NHNN, hướng dẫn lãi suất thỏa thuận của các tổ chức tín dụng Theo đó, ngân hàng có thể áp dụng lãi suất thỏa thuận cho các khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống và cho vay qua thẻ tín dụng, dựa trên quy định của NHNN, cũng như tình hình cung cầu thị trường và mức độ tín nhiệm của khách hàng Đây được xem là tín hiệu tích cực cho sự phát triển của CVTD.

Cho vay tiêu dùng tại Việt Nam mới chỉ phát triển trong những năm gần đây, với quy mô dân số trên 85 triệu người Hiện tại, chưa đến 10% dân số tiếp cận được dịch vụ này, tạo ra cơ hội lớn cho các ngân hàng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.

1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động CVTD

1.4.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng

- Số lượng sản phẩm trong cho vay tiêu dùng

Nâng cao chất lượng hoạt động CVTD của NHTM

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THẠCH HÀ- TỈNH HÀ TĨNH

2.1 Khái quát về NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh Được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1991, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thạch Hà là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) có trụ sở tại trấn Thạch Hà, Hà Tĩnh, nằm trên quốc lộ 1A Dù được thành lập muộn hơn so với các ngân hàng khác, chi nhánh NHNo & PTNT Thạch Hà đã nhanh chóng bắt kịp với sự phát triển kinh tế của huyện Với những lợi thế hiện có, chi nhánh này đang khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia và vị trí của mình trong hệ thống NHNo & PTNT cũng như các ngân hàng khác tại tỉnh Hà Tĩnh.

Cơ sở vật chất ban đầu của ngân hàng còn hạn chế, nhưng sau một thời gian hoạt động và phát triển, chi nhánh đã được đầu tư xây mới hoàn toàn vào tháng 3/1999 với văn phòng 2 tầng Việc hoàn thành cơ sở mới không chỉ nâng cao hình ảnh và vị thế của ngân hàng trong lòng khách hàng mà còn tạo ra môi trường làm việc tốt hơn cho cán bộ nhân viên Sự ủng hộ nhiệt tình của Đảng bộ và chính quyền địa phương cũng đã góp phần vào quá trình phát triển này.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN THẠCH HÀ- HÀ TĨNH

Khái quát về NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh

Được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1991, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thạch Hà là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) có trụ sở tại trấn Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, nằm trên quốc lộ 1A Mặc dù được thành lập muộn hơn so với các chi nhánh ngân hàng khác, AGRIBANK Thạch Hà đã nhanh chóng phát triển và khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế huyện Với những lợi thế sẵn có, chi nhánh này không ngừng nỗ lực để nâng cao vị thế trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng như trong toàn tỉnh Hà Tĩnh.

Cơ sở vật chất ban đầu của ngân hàng còn hạn chế, nhưng sau thời gian hoạt động và phát triển, vào tháng 3/1999, chi nhánh đã được đầu tư xây mới hoàn toàn với văn phòng 2 tầng, nâng cao hình ảnh và vị thế trong lòng khách hàng Sự hỗ trợ nhiệt tình từ Đảng bộ, chính quyền địa phương và sự nỗ lực của ban lãnh đạo đã giúp ngân hàng ổn định và phát triển, khẳng định vai trò trong sự phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại tại địa phương Khách hàng ngày càng gia tăng, không chỉ từ khu vực quản lý mà còn từ huyện và các khu vực lân cận.

Với phương châm làm việc đúng đắn và kinh nghiệm thực tiễn của ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV, chi nhánh đã vươn lên tầm cao mới, tạo dựng niềm tin vững chắc trong lòng khách hàng Đặc biệt, chi nhánh đã được vinh danh là đơn vị lá cờ đầu trong các năm 1992, 1993 và 2006.

Chi nhánh Thạch Hà đang nỗ lực đổi mới và phát triển để nâng cao uy tín, phù hợp với yêu cầu của ngân hàng hiện đại Đơn vị cam kết đáp ứng tối đa nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, góp phần vào sự phát triển khu vực, tỉnh và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Chi nhánh NHNo & PTNT Thạch Hà hoạt động theo cơ chế thị trường với một trụ sở chính và hai phòng giao dịch là PGD Ba Giang và PGD Thạch Khê Đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên nghiệp cùng với hệ thống phòng ban liên kết chặt chẽ đã giúp chi nhánh xây dựng mô hình hoạt động vững chắc và hiệu quả.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

(Nguồn: NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh)

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức củaNHNo & PTNT Thạch Hà

2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

Giám đốc là người đứng đầu, có trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của ngân hàng, báo cáo trực tiếp với Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tĩnh Họ cũng đảm nhiệm việc phân công công việc cho các phòng ban một cách hợp lý, nhằm đảm bảo bộ máy hoạt động một cách nhịp nhàng, an toàn và hiệu quả.

Phó giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc trong việc chỉ đạo công tác kế hoạch và kế toán kho quỹ, đồng thời quản lý công tác huy động vốn, cho vay và thu nợ tại địa bàn.

Phòng kế toán- ngân quỹ

Là người được giám đốc ủy quyền khi giám đốc đi công tác, chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc giám đốc ủy quyền

+ Phòng kế toán– ngân quỹ:

Phòng kế toán thực hiện các nghiệp vụ kế toán như quản lý chứng từ, lập bảng kê, mở tài khoản giao dịch với khách hàng, lưu trữ hồ sơ, chuyển và nhận tiền gửi Ngoài ra, phòng cũng lập cân đối theo ngày, tháng và tạo các báo cáo cho các phòng ban chức năng.

Phòng ngân quỹ: Thực hiện nhiệm vụ thu chi tiền mặt, chấp hành nghiêm chỉnh về an toàn và định mức tiền quỹ theo quy định

Phòng kinh doanh đảm nhận nhiệm vụ chuyên sâu trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm việc lập báo cáo chuyên đề về tín dụng, thẩm định các dự án tín dụng, và chuẩn bị hồ sơ cho vay Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng hiệu quả.

Phòng giao dịch ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho vay, thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi tiền tệ, và cung cấp dịch vụ chuyển tiền Ngoài ra, phòng giao dịch còn tham mưu cho ban giám đốc về những thuận lợi và khó khăn tại địa bàn, từ đó đề xuất các biện pháp kinh doanh an toàn và hiệu quả.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2011

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Chi nhánh NHNo & PTNT Thạch Hà đã đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng cho các thành phần kinh tế tại huyện Thạch Hà Huy động vốn được xác định là khâu then chốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, với việc khai thác nguồn vốn nhàn rỗi từ tiết kiệm của cư dân để phục vụ tiêu dùng và mở rộng sản xuất kinh doanh Thành tựu của chi nhánh không chỉ phản ánh vị trí của mình mà còn góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Tổng nguồn vốn của chi nhánh đạt 294.891 triệu đồng vào năm 2010, trong đó vốn huy động chiếm 91,61% Năm 2011, tổng nguồn vốn tăng lên 329.312 triệu đồng, với vốn huy động đạt 315.152 triệu đồng, chiếm 95,7% Công tác huy động vốn không chỉ đảm bảo an toàn cho nguồn vốn nhàn rỗi mà còn mang lại thu nhập cho người gửi, từ đó thúc đẩy mức tiêu dùng trong đời sống.

Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, chú trọng vào việc sử dụng vốn hiệu quả Năm 2010, dư nợ cho vay (DSCV) của chi nhánh đạt 424.394 triệu đồng, tăng lên 512.543 triệu đồng vào năm 2011, với mức tăng 88.149 triệu đồng Chi nhánh đã hỗ trợ hơn 11.733 hộ dân, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đơn vị trong ngành, đồng thời tạo dựng uy tín với khách hàng Vốn được phân bổ cho mọi thành phần kinh tế và lĩnh vực hoạt động tại huyện, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp nền kinh tế huyện theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế mở cửa của đất nước Nhờ vào công tác thẩm định và giám sát hiệu quả, chi nhánh đã đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích.

Chi nhánh KH đã đạt được nhiều thuận lợi trong việc thu hồi nợ, với DSTN liên tục tăng trưởng qua từng năm Sự tin tưởng từ khách hàng đã giúp chi nhánh khẳng định vị trí và tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế huyện và cả nước.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại CN huyện Thạch Hà giai đoạn

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của CN)

1.Theo thành phần kinh tế

Tiền gửi DC 166.436 73,68 205.845 76,2 +23,68 256.061 81,25 +4,4 Tiền gửi

Nhìn chung ta thấy tổng vốn huy động được có xu hướng tăng lên: năm

2009 tổng vốn huy động được 255.890 trđ, năm 2010 tăng lên 270.168 trđ tăng 44.248 trđ tăng 19,59% so với năm 2009, năm 2011 là 315.152 trđ tăng 45.014 trđ hay tăng 16,66% so với năm 2010

Nguồn vốn ngân hàng chủ yếu được huy động từ dân cư và có xu hướng tăng dần qua các năm, từ 73,68% năm 2009 lên 81,25% năm 2011 Trong khi đó, các doanh nghiệp gặp khó khăn do lãi suất vay cao và hàng hóa sản xuất khó tiêu thụ, dẫn đến tiền gửi từ các tổ chức kinh tế giảm dần theo thời gian.

Chi nhánh chủ yếu huy động vốn bằng đồng nội tệ Việt Nam Năm 2009, tổng vốn huy động nội tệ đạt 184.142 triệu đồng, chiếm 81,52% tổng vốn huy động Đến năm 2010, vốn nội tệ tăng lên 238.145 triệu đồng, tăng 54.003 triệu đồng, tương đương 29,33% so với năm trước Đến cuối năm 2011, nguồn vốn này đạt 272.825 triệu đồng, chiếm 86,57% tổng vốn huy động, tăng 34.680 triệu đồng, tương đương 14,56% so với năm 2010.

Đánh giá hoạt động CVTD tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh

Cho vay tiêu dùng, mặc dù chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thể cho vay của ngân hàng, đang cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai Sự tăng trưởng nhanh chóng của hoạt động này mở ra một thị trường mới với lượng khách hàng ngày càng đông đảo, đặc biệt khi đời sống người dân ngày càng được nâng cao.

2.3 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà- Hà Tĩnh

2.3.1 Những kết quả đạt được

- Về doanh số, doanh số cho vay tiêu dùng trên tổng doanh số cho vay của CN luôn đảm bảo tăng

Dư nợ cho vay tiêu dùng tại các chi nhánh ngân hàng đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với quy mô năm sau gần gấp đôi năm trước Sự đa dạng của các sản phẩm bán lẻ, bao gồm cho vay mua nhà mới, ô tô và du học, đã thu hút đông đảo khách hàng Hình thức vay chủ yếu là cầm cố sổ tiết kiệm và thế chấp nhà hoặc sổ lương Tốc độ tăng trưởng ổn định này không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn góp phần tăng tổng tài sản và thu nhập của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại chi nhánh dao động từ 0,61% đến 1,27%, nhờ vào việc kiểm soát chặt chẽ sau khi vay và tăng cường phòng ngừa rủi ro ngay từ khâu xét duyệt cho vay Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh khá tốt so với các ngân hàng khác.

Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ ngân hàng mang đến cho khách hàng nhiều cơ hội lựa chọn hình thức vay phù hợp nhất.

Đối tượng khách hàng của hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT chi nhánh Thạch Hà ban đầu chủ yếu là khách hàng quen thuộc và người thân của cán bộ ngân hàng Gần đây, phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã tích cực triển khai các chiến dịch tiếp thị, thu hút thêm nhiều khách hàng quan trọng từ các ngân hàng khác, chủ yếu là những người kinh doanh ngoại tệ và buôn bán với tần suất vay lớn, tạo nguồn thu lãi đáng kể Ngoài việc vay vốn, khách hàng còn sử dụng nhiều dịch vụ khác như giao dịch mua bán ngoại tệ và tài khoản Phòng bán lẻ cũng đã thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng và quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng, góp phần thu hút thêm nhiều khách hàng mới, đặc biệt trong các lĩnh vực vay mua ô tô, xây nhà mới và cho vay xuất khẩu lao động.

Khi mới triển khai chương trình cho vay mua và xây nhà mới, ngân hàng chỉ tiếp nhận vài chục khách hàng, với số dư nợ đạt 13.438 triệu đồng vào ngày 31/12/2009, chiếm 25,7% tổng dư nợ của phòng.

Năm 2010, số lượng khách hàng tăng lên hàng trăm, với số dư nợ đạt 33.870 triệu đồng, chiếm 23,8% tổng dư nợ của phòng Đến năm 2011, số dư nợ tiếp tục tăng lên 40.775 triệu đồng, mặc dù tỷ trọng giảm xuống còn 21,5%, nhưng số lượng khách hàng đã tăng đáng kể.

Từ năm 2010, CN đã triển khai chương trình cho vay mua ô tô và xe máy trả góp, với dư nợ đạt 26.185 tỷ đồng vào cuối năm Đến năm 2011, nhu cầu mua ô tô xịn gia tăng nhanh chóng, với dư nợ lên tới 36.182 tỷ đồng, chiếm 19,5% NH đã thiết lập mối quan hệ đối tác với các nhà sản xuất ô tô nổi tiếng như Ford, Toyota và Honda, tạo cầu nối quan trọng giữa CN và khách hàng, thu hút nhiều khách hàng có thu nhập khá và cao.

CN cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay trực tiếp để mua ô tô trả góp, không thông qua doanh nghiệp bán xe Việc vay trực tiếp từ ngân hàng giúp khách hàng tiết kiệm chi phí, vì lãi suất của ngân hàng thường thấp hơn so với lãi suất mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng Điều này là do doanh nghiệp cần bù đắp các chi phí, bao gồm cả lãi vay từ ngân hàng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) chi nhánh Thạch Hà đã không ngừng phát triển và mở rộng các nghiệp vụ, đặc biệt là cho vay tiêu dùng Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng đang trên đà phát triển mạnh mẽ, cho thấy sự thành công bước đầu trong việc đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng của chi nhánh.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù đã cố gắng nổ lực rất nhiều, song hoạt động CVTD vẫn còn một số những hạn chế nhất định cần khắc phục:

Ngân hàng chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, chủ yếu do chính sách cho vay còn nhiều khắt khe Điều này dễ dẫn đến việc mất khách hàng, vì họ luôn tìm kiếm những sản phẩm nhanh chóng và hiệu quả.

Hoạt động Marketing của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay, đặc biệt là cho vay tiêu dùng, chưa đạt hiệu quả cao Mặc dù địa bàn rộng, dân cư đông và nhu cầu tín dụng đa dạng, nhưng công tác Marketing vẫn còn nhiều hạn chế Điều này dẫn đến việc cán bộ tín dụng chưa khai thác hết tiềm năng thị trường, có thể bỏ lỡ những khách hàng tốt và tiềm năng.

Công tác huy động vốn trên địa bàn hiện đang chiếm tỷ trọng thấp, dẫn đến việc các doanh nghiệp thường bị động trong đầu tư, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh.

Công tác thu hồi và xử lý nợ tồn đọng tại NQH chỉ được thực hiện tại một số xã nhất định, trong khi nhiều xã khác vẫn chưa thể hiện sự quyết liệt trong việc thu hồi nợ.

Đội ngũ cán bộ kinh doanh có trình độ nghiệp vụ tốt nhưng hạn chế về ngoại ngữ, cùng với công nghệ ngân hàng còn thấp và dịch vụ chậm Cán bộ tín dụng chưa nhạy bén trong việc phát hiện nhu cầu thực sự của khách hàng, chủ yếu dựa vào hồ sơ tín dụng, dẫn đến chất lượng thẩm định chưa cao Hơn nữa, việc quản lý và lưu trữ hồ sơ, thông tin khách hàng còn bất tiện, gây khó khăn trong tra cứu và xem xét thông tin.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI NHNo & PTNT

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Học viện ngân hàng, (2004), Giáo trình Marketing ngân hàng, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing ngân hàng
Tác giả: Học viện ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2004
4. Học viện ngân hàng, Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tín dụng ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
5. Học viện ngân hàng, Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Thống kê
8. PGS.TS Dương Thị Bình Minh, TS. Sử Đình Thành (2008), Nhập môn tài chính tiền tệ, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn tài chính tiền tệ
Tác giả: PGS.TS Dương Thị Bình Minh, TS. Sử Đình Thành
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2008
9. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: NXB tài chính
Năm: 2008
10. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh- Giáo trình tài chính tiền tệ, NXB thống kê.11. Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính tiền tệ
Nhà XB: NXB thống kê. 11. Website
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thạch Hà năm 2009- 2011 Khác
2. Báo cáo tổng kết hàng năm giai đoạn 2009- 2011, báo cáo tổng hợp cho vay thu nợ và báo cáo huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Thạch Hà Khác
6. TS. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.4 Các hình thức cho vay tiêu dùng - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
1.2.4 Các hình thức cho vay tiêu dùng (Trang 18)
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay nền kinh tế củaNH năm 2009-2011. - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay nền kinh tế củaNH năm 2009-2011 (Trang 44)
Bảng 2.3: Nợ quá hạn tại chi nhánh 2009-2011. - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
Bảng 2.3 Nợ quá hạn tại chi nhánh 2009-2011 (Trang 46)
Bảng 2.4 KQKD của CN năm 2009-2011 - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
Bảng 2.4 KQKD của CN năm 2009-2011 (Trang 48)
Bảng 2.5: Doanh số cho vay tiêu dùng của CN năm 2009-2011. - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
Bảng 2.5 Doanh số cho vay tiêu dùng của CN năm 2009-2011 (Trang 56)
Bảng 2.6: Dư nợ CVTD của CN năm 2009-2011: - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
Bảng 2.6 Dư nợ CVTD của CN năm 2009-2011: (Trang 57)
Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ CVTD của CN giai đoạn 2009-2011. - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
i ểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ CVTD của CN giai đoạn 2009-2011 (Trang 58)
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ CVTD của CN năm 2009-2011 - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ CVTD của CN năm 2009-2011 (Trang 59)
Theo loại hình cho vay, ta thấy hoạt động cho vay mua nhà, cho vay người lao động chiếm tỷ trọng chủ yếu - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
heo loại hình cho vay, ta thấy hoạt động cho vay mua nhà, cho vay người lao động chiếm tỷ trọng chủ yếu (Trang 60)
2.2.2.4 Chất lượng hoạt động CVTD. - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
2.2.2.4 Chất lượng hoạt động CVTD (Trang 63)
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn của CN giai đoạn 2009-2011. - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
Bảng 2.8 Tình hình nợ quá hạn của CN giai đoạn 2009-2011 (Trang 63)
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy chất lượng tín dụng của CN khá tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2009 là 0,7%, năm 2010 có xu hướng  giảm xuống còn 0,61%  - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
ua bảng và biểu đồ trên ta thấy chất lượng tín dụng của CN khá tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ năm 2009 là 0,7%, năm 2010 có xu hướng giảm xuống còn 0,61% (Trang 64)
- Tình hình nợ xấu: - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
nh hình nợ xấu: (Trang 66)
Biểu đồ 2.6: Tình hình nợ xấu CVTD củaNHNo & PTNT Thạch Hà 2009- 2011.  - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
i ểu đồ 2.6: Tình hình nợ xấu CVTD củaNHNo & PTNT Thạch Hà 2009- 2011. (Trang 67)
Bảng 2.10 : Lãi thu từ hoạt động CVTD của CN năm 2009-2011 - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thạch hà   hà tĩnh
Bảng 2.10 Lãi thu từ hoạt động CVTD của CN năm 2009-2011 (Trang 69)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w