1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

94 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Chuỗi Giá Trị Nước Mắm Trên Địa Bàn Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Tạ Thị Đào
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thúy Vinh
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Khuyến Nông & Phát Triển Nông Thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỂ TÀI (12)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 1.1.1. Nước mắm (12)
      • 1.1.2. Chuỗi giá trị và một số khái niệm liên quan (17)
      • 1.1.3. Nội dung phân tích chuỗi giá trị (24)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (27)
      • 1.2.1. Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị sản phẩm ở trên thế giới (0)
      • 1.2.2. Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị sản phẩm ở Việt Nam (27)
      • 1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nước mắm ở Việt Nam (29)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU23 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (32)
    • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (32)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (32)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (32)
      • 2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu (32)
    • 2.4. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu (35)
      • 2.4.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Diễn Châu (35)
      • 2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Diễn Châu (37)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (44)
    • 3.1. Thực trạng chế biến và tiêu thụ nước mắm trên toàn huyện (44)
      • 3.1.1. Thực trạng chế biến nước mắm trên địa bàn huyện Diễn châu (44)
      • 3.1.2. Thực trạng tiêu thụ nước mắm trên địa bàn huyện Diễn Châu (46)
    • 3.2. Phân tích CGT nước mắm trên địa bàn nghiên cứu (53)
      • 3.2.1. Thực trạng các tác nhân tham gia vào CGT nước mắm (53)
        • 3.2.1.4. Người bán lẻ (59)
        • 3.2.2.2. Phân tích chi phí và lợi nhuận theo kênh tiêu thụ (64)
      • 3.2.3. Phân tích mối liên kết giữa các tác nhân trong CGT (67)
    • 3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của các tác nhân trong CGT (69)
      • 3.3.1 Khó khăn (69)
      • 3.3.2 Thuận lợi (71)
    • 3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CGT sản phẩm nước mắm (71)
      • 3.4.1. Giải pháp cho từng tác nhân (72)
      • 3.4.2. Giải pháp chung cho chuỗi giá trị sản phẩm nước mắm (74)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích thực trạng của Chương trình Giới thiệu Thương hiệu nước mắm tại huyện Diễn Châu nhằm đề xuất các giải pháp phát triển hiệu quả cho ngành nước mắm tại khu vực này Việc nắm bắt tình hình hiện tại sẽ giúp xác định những điểm mạnh và yếu, từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp để nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nước mắm.

- Đánh giá thực trạng CGT nước mắm trên địa bàn huyện Diễn Châu

- Các yếu tố ảnh hưởng đến CGT nước mắm trên địa bàn nghiên cứu

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển CGT nước mắm trên địa bàn huyện Diễn Châu.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỂ TÀI

Cơ sở lý luận

Nước mắm, hiểu theo cách thông thường, là chất lỏng được chiết xuất từ cá, tôm và một số động vật nước khác, ướp muối lâu ngày Đây là loại nước chấm phổ biến và không thể thiếu trong bữa cơm hàng ngày ở Việt Nam, mang lại giá trị dinh dưỡng cao với 13 loại acid amin, vitamin B và vitamin B12 Hương vị đậm đà đặc trưng của nước mắm không thể thay thế bởi bất kỳ sản phẩm nào khác Nước mắm được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực các quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam và Thái Lan, không chỉ làm nước chấm mà còn là gia vị cho nhiều món ăn Tại miền nam Trung Quốc, nước mắm cũng được sử dụng nhưng chủ yếu để làm dầu hoặc gia vị trong các món súp và thịt hầm.

Nước mắm là sản phẩm từ quá trình thủy phân protein trong thịt cá, kết hợp với muối và các enzyme tự nhiên có trong ruột cá Quá trình này diễn ra nhờ vào vi khuẩn kỵ khí chịu mặn, dẫn đến việc phân giải protein phức tạp thành amino acid, tạo ra hương vị và mùi đặc trưng Sản phẩm này là kết quả của nhiều quá trình phức tạp, bao gồm quá trình đạm hóa, phân giải đường thành acid, và sự phân hủy amino acid dưới tác động của vi khuẩn, cuối cùng tạo ra các hợp chất đơn giản như amin và cacbonic hydrosunfua.

Nước mắm, sản phẩm từ cá và muối, không chỉ phổ biến ở Việt Nam mà còn được ưa chuộng trên toàn thế giới, đặc biệt ở Châu Á Thường được chế biến từ cá cơm, muối và nước, nước mắm châu Á có vị rất mạnh và cần được tiêu thụ điều độ Nước mắm Thái Lan, gọi là nam pla, tương tự như nước mắm Việt Nam Tại Trung Quốc, nó được gọi là ngư lộ, ở Triều Tiên là yeotgal, Indonesia là kecap ikan, và tại Philippines là patis Nhật Bản cũng sử dụng ba loại mắm khác nhau: shottsuru ở Akita, ishiru ở Ishikawa, và ikanago-jōyu ở Kagawa.

Indonesia có món trasi, trong khi Campuchia có prahok (Bò hóc) thường được làm từ cá hơi ươn trước khi ướp muối Người Mã Lai cũng có sản phẩm tương tự gọi là belacan Mắm Lào, được biết đến với tên gọi padek, được chế biến từ cá nước ngọt.

1.1.1.2 Đặc điểm và quy trình sản xuất nước mắm

Cách chế biến nước mắm truyền thống của người Việt Nam là ủ chượp theo phương pháp gài nén, trong đó cá được trộn với muối theo tỷ lệ 3:1 và cho vào thùng gỗ lớn có dung tích từ 2.5-8 m³ Sau khi rải muối và đè nén bằng đá, sau 2-4 ngày, nước bổi sẽ được hứng từ nút lù dưới đáy thùng Thùng chượp sẽ tiếp tục ủ từ 7-12 tháng, và khi chượp chín, nước mắm sẽ có màu từ vàng rơm đến cánh gián, với mùi thơm đặc trưng Phần nước cốt đầu tiên được rút ra, trong khi phần còn lại sẽ được thêm nước bổi và muối để tiếp tục lên men Tại một số địa phương miền Bắc như Cát Hải - Hải Phòng, phương pháp đánh khuấy được sử dụng, giúp rút ngắn thời gian ủ chượp xuống còn 6-7 tháng, nhưng cho ra nước mắm có độ đạm thấp hơn.

Để sản xuất nước mắm ngon, khâu chọn cá là rất quan trọng Những loại cá được ưa chuộng để làm mắm bao gồm cá cơm, cá trỏng đen, và đặc biệt là cá nục, cá thu, vì chúng giàu chất đạm Trước khi chế biến, cá cần được ủ với muối trong khoảng một năm để loại bỏ nước chát, sau đó mới được đưa vào chượp.

Người dân thường có một mẹo thú vị trong việc chọn cá, đó là nếm thử Những con cá ngon sau khi nướng sẽ giữ nguyên hương vị tươi ngon và béo bùi, mang lại trải nghiệm ẩm thực tuyệt vời.

Để muối cá, thường sử dụng 1 tạ cá với khoảng 25 cân muối, trộn đều và cho vào ô bể, sau đó rắc một lớp muối mỏng lên trên và đè bằng đá, đậy nắp ô bể Trong tháng đầu, cần đảo náo hàng ngày, sau đó giảm xuống một lần mỗi tuần để nước trong Cần tránh nước mưa chảy vào để không làm hỏng mùi vị của mắm Cá được chọn sẽ được trộn với muối theo tỷ lệ thích hợp, đậy vỉ nứa lên và phơi nắng từ 9 đến 12 tháng Thùng muối cá thường là thùng gỗ hình trụ, cao từ 2-2,5 m, đường kính 1,5-2 m, với dung tích từ 2,5-8 m³ Loại gỗ mềm như bằng lăng, mít được sử dụng để làm thùng nhằm đảm bảo các mảnh gỗ được siết chặt, không còn khe hở.

Cá được chọn lựa kỹ lưỡng, loại bỏ những con quá lớn, quá nhỏ hoặc không tươi Sau khi rửa bằng nước biển, cá được muối mà không cần rửa lại Tỷ lệ muối thường sử dụng là 10 cá 4 muối hoặc 3 cá 1 muối, trộn đều để tạo thành chượp Chượp được cho vào thùng lều, phủ lên bằng cá kè, rải muối và đè nặng bằng vỉ tre cùng đá Sau 2-4 ngày, nước bổi từ quá trình thủy phân nội tạng cá được thu hồi qua nút lù ở đáy thùng Nước bổi chứa đạm nhưng có mùi tanh, thường được lọc để làm nước châm vào thùng chượp đã chín, nhằm tăng độ đạm Khi nước bổi rút, chượp trong thùng sẽ xẹp xuống và bắt đầu quá trình thủy phân chính, với tác nhân chủ yếu là vi khuẩn kỵ khí.

Sau 18 tháng thủy phân, thân cá sẽ hoàn tất quá trình, tạo ra nước mắm trong suốt với màu sắc từ vàng rơm đến nâu đỏ cánh gián, tùy thuộc vào từng mẻ cá Nước mắm này không còn mùi tanh mà thay vào đó là hương thơm đặc trưng hấp dẫn.

Nước mắm nhỉ, được rút từ thùng lều, hoàn toàn từ thân cá thuỷ phân, là sản phẩm đặc trưng của Diễn Châu Sau khi lấy nước nhỉ, người ta sẽ thêm nước châm để rút thêm Quy trình làm nước mắm ở đây khác biệt so với các vùng khác, yêu cầu phải đảo đều hàng ngày trong tháng đầu Nước mắm ngon nhất gọi là nước mắm cốt, được lấy lần đầu với độ đạm có thể lên tới 35 độ, bên cạnh đó còn có các loại nước mắm khác như loại 1, loại 2, loại 3.

Quy trình sản xuất nước mắm được thể hiện rõ trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất nước mắm của huyện Diễn Châu

Tiếp nhận và bảo quản

Xử lí và ướp muối

Gài nén, chăm sóc chượp Kéo rút chượp chín

Lọc Đóng gói, dán nhãn

+ Nguyên liệu: cá tươi hoặc cá ướp muối ngoài biển gồm các loại cá như cá cá cơm, cá nục, cá trích, cá chỉ vàng…

Để xử lý nguyên liệu hiệu quả, cần thực hiện nhanh chóng, loại bỏ tạp chất và cá nóc Sau đó, trộn cá với muối theo tỷ lệ 25% muối Nếu cá được ướp muối ngoài biển, cần chú ý điều chỉnh tỷ lệ muối cho phù hợp.

+ Gài nén: sau khi trộn xong cho vào thùng chứa, ô bể lấy vỉ tre hay nứa gài nén, dùng đá đè lên trên, đẩy kín tránh ruồi nhẳng

+ Náo trộn: sau khi gài nén được vài tuần thì tháo lù, náo đảo hàng ngày cho nước luân chuyển đều trong khối chượp

Chăm sóc chượp cho đến khi chín, cần chú ý đến thời tiết Trong những ngày mưa hoặc nắng gắt, nên phơi chượp vào buổi sáng và chiều để tránh làm nước cốt bị đậm màu.

Chượp chín trước khi đưa vào tinh chế cần kiểm tra theo 2 chỉ tiêu cảm quan và hóa học:

+ Cảm quan: bã chượp nát ngẫu, không tanh, có mùi tự nhiên của chượp chín, nước lắng trong có màu vàng rơm hoặc màu cánh gián nhạt

+ Hóa học: Tỷ lệ NF/NTQ >60% nếu tỷ lệ này

Ngày đăng: 16/09/2021, 16:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Ngô Văn Nam (năm 2010), Nghiên cứu chuỗi giá trị dược liệu làm thuốc tắm tại huyện Sapa tỉnh Lào Cai, trích từ website: www.Hocmai.Infopate.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chuỗi giá trị dược liệu làm thuốc tắm tại huyện Sapa tỉnh Lào Cai, "trích t"ừ
9. Nguyễn Thị Bình (năm 2009), Phân tích chuỗi giá trị nghành hàng lợn thịt huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội, trích từ website: www.tailieu.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích chuỗi giá trị nghành hàng lợn thịt huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội", trích t"ừ
10. Nhớ lắm nước mắm quê hương; (đọc ngày 06/4/2012); trích từ website: www.vanphan.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề:
11. Nước mắm; (đọc ngày 12/4/2012); trích từ website: www.wipiedia.org Sách, tạp chí
Tiêu đề:
12. Nước mắm và dấu hỏi về chất lượng; (đọc ngày 15/4/1012); trích từ website: www.vnecnomy.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề:
15. GTZ Eschborn, ( năm 2007). Cẩm nang “Valuelinks Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Valuelinks Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị
1. Báo cáo tình hình điều kiện tự nhiên; kinh tế xã hội huyện Diễn Châu năm 2009, 2010, 2011 Khác
2. Báo cáo tổng kết thực hiện đề án sử dụng đất từ năm 2000 đến năm 2010 Khác
3. Báo cáo tổng kết tình hình chế biến và tiêu thụ nước mắm năm 2009, 2010, 2011và kế hoạch năm 2012 của công thương huyện Diễn Châu Khác
4. Bản đồ Diễn Châu, Du lịch Văn Hồng - Nghệ An – Hà Tĩnh; (đọc ngày 12/3/2012); trích từ website: vanhongtravel.com Khác
5. Chuỗi giá trị; (đọc ngày 08/3/2012); trích từ website: www.wikipedia.org 6. Chuỗi giá trị bưởi Vĩnh Long; (đọc ngày 23/03/2012); trích từ website:www.agro.gor Khác
7. Đậm đà hương vị nước mắm xứ Nghệ; (đọc ngày 04/04/2012); trích từ website: www.baocongthuong.com.vn Khác
13. Phân tích chuỗi giá trị rau cải ngọt ở Hưng Yên, Báo cáo dự án 2009, www.sme-gtz.org.vn Khác
14. Trầm lắng làng nghề chế biến hải sản; (đọc ngày 22/3/2012); trích từ website: www.nghean.vn Khác
1. Họ và tên chủ hộ: ……………………………….Giới tính: ……………… - Tuổi:………………………………………..Trình độ văn hóa:……………- Địa chỉ: ……………………………………………………………………..- Dân tộc: ……………………………………..Tôn giáo: …………………… Khác
2. Số nhân khẩu của hộ: …………………………………………………… Khác
3. Số lao động của hộ: ……………………………………………………….. II. Tình hình kinh doanh Khác
3. Vốn hoạt động BQ:.................................. 1.000đồng/tháng Vốn kinh doanh của hộ được lấy từ đâu: Tự có  Đi vay ngân hàng, tín dụng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên trên địa bàn huyện hiện nay là 30500,93 ha, so với các năm 2009 và 2010 là có sử sụt giảm 3,74ha - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
h ìn vào bảng 2.1 ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên trên địa bàn huyện hiện nay là 30500,93 ha, so với các năm 2009 và 2010 là có sử sụt giảm 3,74ha (Trang 38)
Bảng 2.2: Tình hình dân số xã hội huyện Diễn Châu - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 2.2 Tình hình dân số xã hội huyện Diễn Châu (Trang 39)
Bảng 2.3: Tình hình tăng trưởng kinh tế của Diễn Châu - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 2.3 Tình hình tăng trưởng kinh tế của Diễn Châu (Trang 40)
Bảng 3.1: Tình hình chế biến nước mắm toàn huyện - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 3.1 Tình hình chế biến nước mắm toàn huyện (Trang 44)
Với hình thức tiêu thụ này, các tác nhân bán lẻ thường thanh toán trả nhanh theo hình thức  trả  tiền mặt - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
i hình thức tiêu thụ này, các tác nhân bán lẻ thường thanh toán trả nhanh theo hình thức trả tiền mặt (Trang 50)
Bảng 3.2: Giá các loại nước mắm năm 2010 và 2011 - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 3.2 Giá các loại nước mắm năm 2010 và 2011 (Trang 53)
Bảng 3.3: Thông tin chung của người chế biến - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 3.3 Thông tin chung của người chế biến (Trang 55)
Bảng 3.4: Thông tin chung của người bán buôn - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 3.4 Thông tin chung của người bán buôn (Trang 58)
Bảng 3.5: Thông tin chung của người bán lẻ - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 3.5 Thông tin chung của người bán lẻ (Trang 59)
Bảng 3.6: Tổng hợp phản hồi của người tiêu dùng nước mắm - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 3.6 Tổng hợp phản hồi của người tiêu dùng nước mắm (Trang 62)
Bảng 3.7: Chi phí và lợi nhuận theo tác nhân chuỗi nước mắm - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 3.7 Chi phí và lợi nhuận theo tác nhân chuỗi nước mắm (Trang 63)
Điều kiện kinh doanh và mối quan hệ của các tác nhân là cơ chế để hình thành giá. Qua  nghiên cứu  CGT nước mắm, chúng  tôi lựa  chọn  4 kênh  cung  ứng  chính trong toàn bộ chuỗi giá trị ngành hàng - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
i ều kiện kinh doanh và mối quan hệ của các tác nhân là cơ chế để hình thành giá. Qua nghiên cứu CGT nước mắm, chúng tôi lựa chọn 4 kênh cung ứng chính trong toàn bộ chuỗi giá trị ngành hàng (Trang 64)
Bảng 3.8: Tỷ lệ phân bổ chi phí lợi nhuận giữa các tác nhân - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Bảng 3.8 Tỷ lệ phân bổ chi phí lợi nhuận giữa các tác nhân (Trang 64)
Sơ đồ 3.2: Hình thành giá bán và giá trị gia tăng của các tác nhân theo các kênh tiêu thụ (tính trên 1 lít nước mắm loại 2)  - Phân tích chuỗi giá trị nước mắm trên địa bàn huyện diễn châu, tỉnh nghệ an
Sơ đồ 3.2 Hình thành giá bán và giá trị gia tăng của các tác nhân theo các kênh tiêu thụ (tính trên 1 lít nước mắm loại 2) (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w