NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHẬN THỨC – TƯ
DUY VÀ BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI 1-1 HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY VÀ HỌC HOÁ HỌC [27], [32], [50]
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý của con người
Nhận thức, tình cảm và ý chí là ba yếu tố cơ bản của tâm lý con người, trong đó nhận thức đóng vai trò tiền đề cho tình cảm và ý chí, đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ với các hiện tượng tâm lý khác.
Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều quá trình khác nhau Có thể chia hoạt động nhận thức thành hai giai đoạn lớn:
- Nhận thức cảm tính (Cảm giác và tri giác)
- Nhận thức lý tính (Tư duy và tưởng tượng)
Quá trình tâm lý này phản ánh các thuộc tính bên ngoài của sự vật và hiện tượng thông qua sự tri giác của các giác quan.
Cảm giác là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình phát triển nhận thức, phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của sự vật và hiện tượng.
Tri giác được hình thành từ những cảm giác nhưng không chỉ đơn giản là sự cộng gộp các cảm giác đó Nó phản ánh một cách toàn diện và có cấu trúc nhất định về sự vật và hiện tượng.
- Sự nhận thức cảm tính đƣợc thực hiện thông qua hình thức tri giác cao, có tính chủ động tích cực, có mục đích là sự quan sát
Tưởng tượng là một quá trình tâm lý, giúp cá nhân phản ánh những điều chưa từng trải nghiệm bằng cách xây dựng hình ảnh mới dựa trên các biểu tượng đã có.
Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh các thuộc tính bản chất và mối liên hệ quy luật giữa các sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan.
Trang 14 quan mà trước đó ta chưa biết Như vậy, tư duy là một quá trình tìm kiếm và phát hiện cái mới về chất một cách độc lập
Tư duy nổi bật với tính "có vấn đề", phát triển trong bối cảnh gặp phải các vấn đề cụ thể Nó không chỉ là mức độ lý tính mà còn gắn liền với nhận thức cảm tính, cho phép phản ánh những thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tượng.
Quá trình tư duy đóng vai trò quan trọng trong nhận thức, do đó, giáo viên cần nắm vững để hướng dẫn học sinh phát triển tư duy khoa học trong môn hóa học tại trường phổ thông.
Theo M.N Sacđacôp, tư duy là quá trình nhận thức tổng quát về các sự vật và hiện tượng trong thực tế thông qua những dấu hiệu và thuộc tính chung của chúng Đồng thời, tư duy cũng là khả năng sáng tạo ra những sự vật và hiện tượng mới, độc đáo dựa trên những kiến thức tổng hợp đã được tiếp thu.
1-1.2.2 Đặc điểm của tƣ duy
Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời, với tư duy phát triển song hành cùng ngôn ngữ Tư duy dựa vào ngôn ngữ và các khái niệm, mỗi khái niệm được biểu thị bằng từ hoặc cụm từ cụ thể Do đó, tư duy được coi là sự phản ánh thông qua ngôn ngữ, trong đó các khái niệm là yếu tố cốt lõi Sự kết hợp linh hoạt của các khái niệm cho phép con người chuyển đổi giữa các ý nghĩ khác nhau một cách mạch lạc.
+ Tư duy phản ánh khái quát
Tư duy phản ánh hiện thực khách quan và những nguyên tắc chung, giúp khái quát hóa các khái niệm và vật tiêu biểu Phản ánh khái quát thể hiện tính phổ biến của đối tượng, trong đó các đối tượng riêng lẻ được coi là sự thể hiện cụ thể của quy luật chung Nhờ vào đặc điểm này, tư duy bổ sung cho nhận thức, giúp con người hiểu biết về hiện thực một cách toàn diện hơn.
+ Tư duy phản ánh gián tiếp
Tư duy giúp chúng ta nhận thức những điều không thể cảm nhận hay quan sát trực tiếp, mang lại hiểu biết qua các dấu hiệu gián tiếp Nó cho phép chúng ta hiểu rõ những đặc điểm bên trong và bản chất mà các giác quan không thể phản ánh.
+ Tư duy không tách rời quá trình nhận thức cảm tính
Quá trình tư duy khởi đầu từ nhận thức cảm tính, và để phát triển, nó cần phải dựa vào các tư liệu từ nhận thức cảm tính một cách chặt chẽ.
1-1.2.3 Những phẩm chất của tƣ duy
Khả năng định hướng là khả năng nhận thức nhanh chóng và chính xác về đối tượng cần lĩnh hội, xác định mục đích cần đạt được và tìm ra những con đường tối ưu để thực hiện mục tiêu đó.
- Bề rộng: Có khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tƣợng khác
- Độ sâu: Nắm vững ngày càng sâu sắc hơn bản chất của sự vật, hiện tƣợng
- Tính linh hoạt: Nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức và cách thức hành động vào những tình huống khác nhau một cách sáng tạo
- Tính mềm dẻo: Thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng xuôi ngƣợc chiều
- Tính độc lập: Thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện ra vấn đề, đề xuất cách giải quyết và tự giải quyết đƣợc vấn đề
Khi đối mặt với một vấn đề, việc xây dựng mô hình khái quát là rất quan trọng Mô hình này không chỉ giúp hiểu rõ bản chất của vấn đề mà còn có thể áp dụng để giải quyết các tình huống tương tự trong tương lai.
1-1.2.4 Các thao tác tƣ duy a Phân tích, tổng hợp
HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN
Để chuẩn bị cho kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thành phố về phần kim loại, học sinh lớp 12 cần nắm vững kiến thức cơ bản và chuyên sâu Chúng tôi đã tiến hành sưu tầm và phân tích các đề thi học sinh giỏi từ nhiều tỉnh thành như Đồng Tháp, An Giang, Long An, Bến Tre, Cần Thơ, Nghệ An và các đề thi quốc gia để cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức đầy đủ và toàn diện.
Từ năm 2000 đến 2012, chúng tôi đã tham khảo nhiều tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi từ các tác giả có kinh nghiệm như PGS.TS Nguyễn Xuân Trường, PGS.TS Cao Cự Giác và GS.TS Đào Hữu Vinh Qua đó, chúng tôi xác định hệ thống kiến thức cần thiết về phần kim loại cho học sinh giỏi và xây dựng hệ thống bài tập tương ứng Hệ thống kiến thức này không chỉ bao gồm những kiến thức trong sách giáo khoa lớp 12 nâng cao mà còn cần bổ sung thêm các kiến thức mở rộng.
- Những vấn đề đại cương về kim loại:
+ Cấu trúc mạng tinh thể kim loại, hợp kim, tinh thể ion
Pin điện là thiết bị quan trọng trong việc tính toán sức điện động, ảnh hưởng bởi nồng độ, pH, sự tạo thành chất ít tan và sự tạo phức Việc áp dụng năng lượng Gibb giúp xác định hằng số cân bằng cho phản ứng oxi hoá khử, từ đó tính toán sức điện động của pin ở cả điều kiện chuẩn và điều kiện bất kỳ.
Điện phân là quá trình quan trọng giúp học sinh hiểu rõ bản chất của hiện tượng này, bao gồm các khái niệm như phân cực, thế phân huỷ và quá thế Học sinh cần nắm vững hiện tượng cực dương tan để áp dụng vào các bài tập và thí nghiệm thực tế.
+ Ăn mòn kim loại : bổ sung các kiến thức về bảo vệ kim loại (bảo vệ anot, bảo vệ catot)
Hướng dẫn học sinh nghiên cứu sâu về các nguyên tố hóa học như Lithium (Li), Beryllium (Be), Mangan (Mn), và Bạc (Ag), cùng với những hợp chất quan trọng của chúng, là một phần quan trọng trong việc mở rộng kiến thức hóa học Những nguyên tố này thường không được đề cập nhiều trong sách giáo khoa nâng cao, nhưng lại có vai trò thiết yếu trong nhiều ứng dụng thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Các nguyên tố chuyển tiếp có những tính chất hóa học đặc trưng, bao gồm khả năng hình thành phức chất đa dạng Nghiên cứu về các phức chất này bao gồm việc tìm hiểu tên gọi, đồng phân, quá trình lai hóa, tính từ tính và các tính chất hóa học khác Những đặc điểm này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về sự tương tác của các nguyên tố chuyển tiếp mà còn mở ra hướng đi mới trong ứng dụng công nghệ và khoa học vật liệu.
Dựa trên phân tích đã thực hiện, chúng tôi tiến hành tuyển chọn và xây dựng hệ thống BT cho phần kim loại Trước tiên, xin tóm tắt một vấn đề cơ bản về xu hướng phát triển trong lĩnh vực này.
BTHH hiện nay, các nguyên tắc tuyển chọn xây dựng hệ thống BTHH ở phần kim loại
2-2 CÁC XU HƯỚNG BÀI TẬP HÓA HỌC HIỆN NAY [45]
Cần loại bỏ những bài toán có nội dung nghèo nàn về hình học, nhưng lại yêu cầu sử dụng các thuật toán phức tạp để giải quyết, như hệ phương trình nhiều ẩn, bất phương trình, hay các bài toán liên quan đến cấp số cộng và cấp số nhân.
- Xây dựng những BT có nội dung HH phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản nhẹ nhàng
- Xây dựng các BT mới để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề
- Tăng cường các BTHH TN để rèn luyện các thao tác, khả năng làm TN cho
HS nhằm giúp HS chủ động trong phương pháp tiến hành TN
Tăng cường các bài thuyết trình hóa học có tính thực tiễn bằng cách khai thác những yếu tố ảnh hưởng của hóa học đến môi trường, kinh tế và đời sống sản xuất, cũng như các hiện tượng tự nhiên.
- Tăng cường số lượng các BT có sử dụng hình vẽ, sơ đồ, BT lắp dụng cụ thí nghiệm…
- Chuyển hoá một số dạng BTHH tự luận sang dạng TNKQ
2-3 CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC DÙNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
Trong luận văn này tôi xin trình bày các nguyên tắc khi xây dựng hệ thống
- Các BTHH phải đảm bảo tính hệ thống, đa dạng, chính xác về khoa học
- Lặp đi lặp lại những kiến thức khó và trừu tƣợng
- Đa dạng, đủ loại hình, có cập nhật những thông tin mới nhằm tăng thêm kiến thức, giúp HS cọ sát, rèn luyện tƣ duy
- Hệ thống BT phải giúp HS tiếp thu đƣợc kiến thức mới Mở rộng, làm chính xác hóa và đào sâu những kiến thức đã học
Hệ thống BT cần được xây dựng từ những kiến thức cơ bản đến tổng hợp, nhằm rèn luyện và phát triển tư duy độc lập, linh hoạt và sáng tạo cho học sinh Điều này bao gồm việc cải thiện khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa và trừu tượng hóa Đồng thời, hệ thống BT cũng giúp nâng cao trí thông minh và các kỹ năng thực hành hóa học, cũng như kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến môn học này.
- Nội dung BT phù hợp với đối tƣợng HS, thời gian học tập
Sắp xếp các bài tập hóa học (BTHH) theo nguyên tắc từ dễ đến khó, bắt đầu từ bài tập định tính đến bài tập định lượng, từ bài tập cơ bản đến bài tập tổng hợp, và được phân chia theo các chủ đề trong mỗi phần kiến thức.
2-4 HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI DÙNG CHO BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI HOÁ HỌC THPT
Hệ thống BT đƣợc chúng tôi sắp xếp theo nội dung kiến thức với thứ tự từ
BT định tính đến BT định lƣợng, từ BT cơ bản đến BT tổng hợp
2-4.1 Bài tập về những vấn đề đại cương của kim loại
2-4.1.1 Bài tập về cấu tạo nguyên tử, cấu trúc mạng tinh thể
Bài 1: (Trích đề chọn HSG tỉnh Đồng Tháp dự thi cấp quốc gia, 2011)
Nguyên tử của nguyên tố X có electron cuối cùng đƣợc đặc trƣng bởi 4 số lƣợng tử: n = 3; l = 2; m = -1; s = - 1
2 Tỉ lệ giữa các hạt không mang điện và mang điện trong hạt nhân nguyên tử của X là 1,1852 (Qui ƣớc từ -l đến + 1) Viết cấu hình electron của X, xác định tên nguyên tố X; chu kì, nhóm của X Tìm số khối
Bài 2: (Trích đề chọn HSG TP.Đà Nẵng, Hóa 10, 2004)
Nguyên tử của nguyên tố X có điện tích hạt nhân là +41,652 × 10^-19 C, cho thấy đây là nguyên tố có số proton lớn, tương ứng với nguyên tố mangan (Mn) trong bảng tuần hoàn Nguyên tử của nguyên tố Y có khối lượng 1,8 × 10^-22 gam, tương ứng với nguyên tố oxy (O) Dựa trên cấu hình electron, nguyên tố X (Mn) có mức oxi hóa bền nhất là +7, trong khi nguyên tố Y (O) có mức oxi hóa bền nhất là -2 trong các hợp chất.
Bài 3: (Trích đề chọn HSG quốc gia – bảng A, 2005)
Các vi hạt có cấu hình electron phân lớp ngoài cùng như 3s¹, 3s², 3p³ và 3p⁶ có thể được xác định là nguyên tử hay ion dựa trên số electron trong lớp ngoài cùng Cụ thể, vi hạt có cấu hình 3s¹ là ion dương (Na⁺), 3s² là nguyên tử (Mg), 3p³ là nguyên tử (P) và 3p⁶ là nguyên tử (Ar) Ví dụ, phản ứng giữa natri (Na) và clo (Cl) tạo ra natri clorua (NaCl) minh họa tính chất hóa học đặc trưng của ion Na⁺ và Cl⁻ Các vi hạt này thuộc nhóm A và nhóm VIIIA trong bảng tuần hoàn.
Bài 4: (Trích đề chọn HSG quốc gia, 2008)
Nguyên tố Ca Sc Ti V Cr Mn
Năng lƣợng ion hoá I2 (eV) 11,87 12,80 13,58 14,15 16,50 15,64
Hãy giải thích sự biến đổi năng lƣợng ion hoá thứ hai của các nguyên tố trong bảng
Bài 5: X thuộc chu kỳ 4, Y thuộc chu kỳ 2 của bảng tuần hoàn các nguyên tố HH I i là năng lƣợng ion hoá thứ i của một nguyên tử Thực nghiệm cho biết tỉ số I k+1 /
Lập luận để xác định X và Y
Bài 6 : (Trích đề chọn HSG quốc gia - bảng B, 2006)
Nguyên tử của nguyên tố hoá học X có cấu hình electron là: 1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 3p 6 4s 2
1 Hãy cho biết ở dạng đơn chất X có tính chất hoá học điển hình nào Tại sao? Viết một PTHH để minh hoạ
2 Y là một hợp chất hoá học thông thường với thành phân phân tử gồm nguyên tố X, oxi và hiđro Viết PTHH để minh hoạ tính chất điển hình của Y
Bài 7 : (Đề chọn HSG Tp Đà Nẵng, 2002)
A, B, D, E, F là kí hiệu của 5 nguyên tố (không trùng với các kí hiệu trong bảng tuần hoàn) có số điện tích hạt nhân lần lƣợt là Z, Z + 1, Z + 2, Z + 3, Z + 4 A, B,
D thuộc chu kỳ nhỏ; E, F thuộc chu kỳ lớn
1 Xác định Z, suy ra tên của A, B, D, E, F
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Mục đích nghiên cứu của đề tài "Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần kim loại nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT" là thiết thực và thực tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu rèn luyện tư duy cho học sinh trong quá trình bồi dưỡng.
- Xác nhận sự đúng đắn và hiệu quả của việc sử dụng BTHH phần kim loại đã xây dựng để BD cho HSG hoá học ở trường THPT
Kết quả của nhóm thực nghiệm được so sánh với nhóm đối chứng nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả của hệ thống BTHH phần kim loại đã xây dựng Qua đó, chúng tôi xem xét khả năng áp dụng hệ thống này trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học tại các trường THPT.
- Xây dựng nội dung TN và hướng dẫn GV thực hiện theo nội dung và PP đã chọn
- Tiến hành thực nghiệm ở lớp TN và ĐC theo nội dung và PP đã định
- Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm và rút ra kết luận về:
Sử dụng bài tập (BT) để rèn luyện tư duy cho học sinh nhóm tài năng (TN) và nhóm đối chứng (ĐC) là rất quan trọng Nội dung và độ khó của bài tập phần kim loại cần được xây dựng phù hợp nhằm phát triển năng lực cho học sinh giỏi (HSG) trong môn hóa học ở trường trung học phổ thông (THPT).
- Sử dụng hệ thống BT đã xây dựng trong dạy học BD HSG với từng chuyên đề cụ thể
- Đánh giá sự phù hợp về nội dung và mức độ của BT trong BD HSG
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống BT phần kim loại trong việc
- Tìm hiểu, nghiên cứu về lí luận, thực tiễn BD HSG ở trường THPT
- Tiến hành trao đổi về việc BD HSG với các GV có nhiều kinh nghiệm, các
GV trực tiếp quản lý đội tuyển và giao tiếp với học sinh trong các đội, giúp nắm rõ tình hình học tập thực tế của học sinh.
- Đề nghị với các GV trực tiếp phụ trách các đội tuyển HSG cho phép đảo chương trình, dạy đội tuyển phần vô cơ trước, hữu cơ sau
Tiến hành đảo nhóm TN - ĐC nhằm nâng cao tính khách quan và tạo điều kiện cho việc trao đổi trực tiếp với học sinh, từ đó thu thập ý kiến phản hồi về hai phương pháp dạy học khác nhau.
- Xây dựng nội dung và kế hoạch thực nghiệm
- Tiến hành thực nghiệm theo nội dung và kế hoạch đã định
- Thu thập thông tin, xử lý số liệu thực nghiệm
- Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm
5.1 ĐỐI TƢỢNG VÀ ĐỊA BÀN THỰC NGHIỆM
- Đối tượng: Đội tuyển HSG hoá học khối 12 của các trường THPT
- Địa bàn : Sau khi tiến hành TN thăm dò, trao đổi với các GV trên địa bàn
Tỉnh Đồng Tháp chúng tôi chọn TNSP tại 2 trường sau:
+ Trường THPT Hồng Ngự 3 Do cô Nguyễn Thị Ngọc Thi trực tiếp giảng dạy
Trường THPT Tam Nông, do cô Nguyễn Thị Hồng Nương giảng dạy, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí mà chúng tôi đề ra Trường có học sinh với chất lượng đồng đều, tinh thần học tập tốt và cơ sở vật chất khá hoàn thiện Chúng tôi đã tiến hành chọn ra 2 nhóm học sinh, mỗi nhóm gồm 10 em, từ mỗi trường để thực hiện nghiên cứu.
HS có trình độ và năng lực tương đương nhau, một làm nhóm thực nhiệm và một làm nhóm đối chứng
- Đối với nhóm đối chứng: GV giảng dạy bình thường như trước thực nghiệm
- Đối với nhóm thực nghiệm: GV chuẩn bị và thực hiện giảng dạy theo nội dung và phương pháp do chúng tôi đề xuất
5.3 THỰC HIỆN KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
- Chúng tôi tiến hành 2 bài kiểm tra đánh giá, cụ thể nhƣ sau: Bài kiểm tra 1
(60 phút), Bài kiểm tra 2 (90 phút)
+ Thực hiện kiểm tra trên lớp
+ Thống kê kết quả kiểm tra
5.4 XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Sau khi kiểm tra, chấm bài kết quả của các bài kiểm tra đƣợc thống kê theo bảng sau:
Bảng 3.1 : Bảng phân phối kết quả các bài kiểm tra
Số học sinh đạt điểm X i
5.4.2 Xử lí kết quả thực nghiệm
Kết quả kiểm tra đƣợc xử lý bằng PP thống kê toán học theo thứ tự sau:
1 Lập bảng phân phối: tần số, tần suất, tần suất luỹ tích
2 Vẽ đồ thị đường luỹ tích từ bảng phân phối tần suất luỹ tích
3 Tính các tham số đặc trƣng thống kê Điểm trung bình cộng: k
Trong đó : n i là tần số các giá trị x i n là số HS tham gia thực nghiệm
- Phương sai S 2 và độ lệch chuẩn S : Là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng:
Trong đó n là số HS của mỗi nhóm
Giá trị S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít bị phân tán
X Nếu V nằm trong khoảng 10-30% độ dao động tin cậy
Khi hai bảng số liệu có giá trị X bằng nhau, độ lệch chuẩn S sẽ được tính toán để đánh giá chất lượng Nhóm nào có độ lệch chuẩn S nhỏ hơn sẽ được coi là có chất lượng tốt hơn.
- Khi 2 bảng có số liệu X khác nhau thì nhóm nào có V nhỏ hơn thì nhóm đó có chất lƣợng đồng đều hơn
Để so sánh giữa khối thực nghiệm và khối đối chứng, chúng tôi đã lập bảng tần số, tần suất và tần suất luỹ tích, đồng thời vẽ đường luỹ tích cho từng bài kiểm tra Nguyên tắc so sánh là nếu đường luỹ tích nằm càng bên phải và càng thấp thì chất lượng sẽ tốt hơn, ngược lại, nếu đường luỹ tích nằm bên trái và cao hơn thì chất lượng sẽ thấp hơn.
- Để phân loại chất lƣợng học tập của HS, chúng tôi lập bảng phân loại:
Học sinh được phân loại dựa trên điểm số như sau: loại giỏi là những em đạt từ 9 đến 10 điểm, loại khá là từ 7 đến 8 điểm, loại trung bình là từ 5 đến 6 điểm, và loại yếu kém là những em có điểm từ 4 trở xuống.
Bảng 3.2 : Tổng hợp kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Bài KT Nhóm Số Hs Số HS đạt điểm X i Điểm
Từ bảng 3.2 ta tính đƣợc phần trăm số HS đạt điểm X i trở xuống ở bảng 3.3
Bảng 3.3 : % số HS đạt điểm X i trở xuống
% số HS đạt điểm X i trở xuống
Bảng 3.4 : Tổng hợp phân loại kết quả học tập
KT Nhóm Phân loại kết quả học tập(%)
Yếu, kém TB Khá Giỏi
Từ bảng 3.3 vẽ được đồ thị đường luỹ tích tương ứng với 2 bài kiểm tra :
Tỉ lệ % học sinh đạt điểm X i trở xuống xuống
Từ bảng 3.4 ta có biểu đồ hình cột biểu diễn tổng hợp phân loại kết quả học tập
Tỉ lệ % học sinh đạt điểm X i trở xuống Đồ thị đường luỹ tích – Bài kiểm tra 2
Trang 91 Để có kết luận khách quan về hiệu quả của việc sử dụng hệ thống BT trong
DH, chúng tôi tiến hành xử lí kết quả thu được bằng phương pháp thống kê toán học theo từng cặp lớp trong từng bài
Bảng 3.5 : Bảng thống kê các tham số đặc trưng
(giá trị trung bình cộng, phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên, của các lớp TN và ĐC theo từng bài KT)
Trường Hồng Ngự 3 Tam Nông
Bài TN ĐC TN ĐC
Bảng 3.6 : Bảng thống kê các tham số đặc trƣng
(giá trị trung bình cộng, phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên, của 2 đối tượng TN và ĐC) Đối tƣợng X
5.5 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TNSP
Trong các giờ học tại lớp thực nghiệm, học sinh thể hiện sự sôi nổi và hứng thú hơn trong các hoạt động học tập Kết quả là, các em nắm vững kiến thức tốt hơn và có khả năng vận dụng để giải quyết các vấn đề học tập nhanh chóng hơn so với học sinh ở lớp đối chứng.
- Các GV tham gia dạy thực nghiệm đều khẳng định sử dụng BT trong quá trình
DH giúp rèn luyện và phát huy tính tích cực cũng như trí thông minh sáng tạo của học sinh, đặc biệt là trong việc phát triển năng lực nhận thức và tư duy.
Tỉ lệ học sinh yếu kém và trung bình ở khối Trung học phổ thông (TN) luôn thấp hơn so với khối Dạy nghề (ĐC), trong khi tỉ lệ học sinh khá và giỏi của khối TN lại cao hơn khối ĐC, điều này được thể hiện rõ qua bảng 3 và các biểu đồ hình cột.
- Điểm trung bình cộng của HS khối TN cao hơn của khối ĐC (Bảng 2)
- Đồ thị đường luỹ tích của khối TN luôn nằm ở phía bên phải và phía dưới đường luỹ tích của khối ĐC (Đồ thị đường luỹ tích bài 14)
- Điều này cho thấy chất lƣợng của lớp TN tốt hơn lớp ĐC
Dựa vào bảng 4, giá trị S và V của lớp TN luôn thấp hơn so với lớp ĐC, điều này chứng tỏ chất lượng của lớp TN tốt hơn và đồng đều hơn so với lớp ĐC.
- V nằm trong khoảng 10-30% , vì vậy kết quả thu đƣợc đáng tin cậy
Việc áp dụng bài tập (BT) trong dạy học (DH) không chỉ phù hợp với thực tiễn giáo dục mà còn nâng cao chất lượng giảng dạy Chất lượng hệ thống bài tập được xây dựng sẽ quyết định đến kết quả học tập đạt được.
5.5.3 Về độ tin cậy của số liệu Để đánh giá độ tin cậy của số liệu trên chúng tôi so sánh các giá trị X 1 và
X2của nhóm TN và ĐC bằng hàm phân phối chuẩn Student :
Trong đó: n1 , n 2 là số HS mỗi lớp nhóm TNSP
S 2 1 và S 2 2 là phương sai của nhóm TN và nhóm ĐC
X 1 và X 2 là điểm trung bình cộng của nhóm TN và nhóm ĐC
Dựa vào phép thử Student, chúng ta có thể xác định sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Để thực hiện điều này, cần chọn xác suất sai α trong khoảng từ 0,01 đến 0,05, tương ứng với độ tin cậy p từ 0,95 đến 0,99 Sau đó, tra bảng phân phối Student để tìm giá trị t p,k với độ lệch tự do k = 2n – 2.
- Nếu t t p,k thì sự khác nhau giữa X 1 và X 2 là có ý nghĩa với độ tin cậy p
- Nếu t t p,k thì sự khác nhau giữa 2 giá trị X 1 và X 2 là chƣa đủ ý nghĩa với độ tin cậy p
Ví dụ 1 : So sánh điểm trung bình bài kiểm tra số 1 của 2 nhóm TN và ĐC ở trường THPT Hồng Ngự 3 ta có:
Lấy p= 0,95 tra bảng phân phối student với k = 2.10 - 2 = 18 ta có :t p,k = 1,36
Nhƣ vậy là với độ tin cậy là 95% thì tTN > t p,k