1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và đánh giá sơ bộ thành phần hóa học của dây thường xuân (hedera nepalensis var sinensis (tobler) rehder) thu thập ở việt nam

49 56 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Thực Vật Và Đánh Giá Sơ Bộ Thành Phần Hóa Học Của Dây Thường Xuân (Hedera Nepalensis Var. Sinensis (Tobler) Rehder) Thu Thập Ở Việt Nam
Tác giả Lương Đình Đức
Người hướng dẫn PGS. TS. Đinh Đoan Long, PGS. TS. Phạm Thanh Huyền
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược học
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 2,16 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 1.1. Tổng quan về chi Hedera L (12)
      • 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu (12)
      • 1.1.2. Đặc điểm chung về hình thái chi Hedera L (13)
      • 1.1.3. Thành phần loài và phân bố (13)
    • 1.2. Tổng quan về Dây thường xuân H. nepanlensis var. sinensis (14)
      • 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (14)
      • 1.2.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học (15)
      • 1.2.3. Tác dụng dược lý (16)
      • 1.2.4. Một số tác dụng dược lý đã được chứng minh (17)
      • 1.2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam (19)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (22)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (22)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 2.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu (23)
      • 2.2.2. Phương pháp thu thập mẫu vật (24)
      • 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu hình thái so sánh (24)
      • 2.2.4. Phương pháp nghiên cứu giải phẫu (24)
      • 2.2.5. Phương pháp định lượng hoạt chất Hederacoside C và Alpha- (25)
      • 2.2.6. Phân tích kết quả (26)
    • 2.3. Vật liệu, thiết bị nghiên cứu (26)
      • 2.3.1. Hóa chất sử dụng (26)
      • 2.3.2. Thiết bị sử dụng (27)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (28)
    • 3.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật học (28)
      • 3.1.1. Thu thập mẫu và thẩm định tên khoa học (28)
      • 3.1.2. Đặc điểm hình thái loài Dây thường xuân (29)
      • 3.1.3. Đặc điểm vi phẫu loài Dây thường xuân (30)
    • 3.2. Thành phần hóa học Dây thường xuân thu hái tại Việt Nam (34)
      • 3.2.1. Tối ưu điều kiện sắc ký (34)
      • 3.2.2. Định lượng hoạt chất Hederacoside C và Alpha-hederin (38)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (41)
    • 4.1. Phân tích hình thái (41)
    • 4.2. Đánh giá định lượng hoạt chất Hederacoside C và Alpha (42)
    • 1. Kết luận (45)
    • 2. Kiến nghị ................................................................................................ 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO (45)

Nội dung

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Tổng quan về chi Hedera L

Chi Hedera L được mô tả lần đầu vào năm 1753 bởi Linné, bao gồm khoảng 16 taxon phân bố rộng rãi ở châu Âu, Bắc Phi, Macaronesia và châu Á Mối quan hệ phát sinh loài trong chi Hedera đã được kiểm tra thông qua việc sử dụng sự hạn chế thay đổi vị trí của ADN lục lạp và dữ liệu trình tự không mã hóa.

Dữ liệu ADN lục lập đã được so sánh với dữ liệu đoạn đệm của phiên mã trong ribosom nhân, và không phát hiện sự không đồng nhất về loài cũng như không có nhóm nào giống nhau giữa các cấu trúc liên kết Ba trung tâm đa dạng của chi Hedera gồm châu Âu, Tây Á và khu vực Macaronesian đóng vai trò quan trọng trong sự tiến hóa của chi này Bố mẹ của các loài đa bội cũng được xác định trong nghiên cứu.

H hibernica, H iberica và H Pastuchovii được xác định trên cơ sở so sánh

ADN lục lạp phát sinh giống loài và cấu trúc liên kết đoạn đệm phiên mã bên trong Thể lưỡng bội H helix được coi là tổ tiên của thể tứ bội H hibernica So sánh ADN lục lạp và đoạn đệm phiên mã bên trong cho thấy H canariensis là tổ tiên bên dòng mẹ lưỡng bội lai với H hibernica, dẫn đến sự hình thành H iberica Bố mẹ của thể lục bội H Pastuchovii có thể là H nepalensis var sinensis Đa dạng hóa taxon trong mỗi khu vực tương đối gần nhau, với mức độ phân hóa trình tự tương đối thấp Lông tuyến của chi Hedera được chia thành hai nhóm: lông hình sao và lông giống như vảy, trong đó các taxon có lông tuyến hình sao bao gồm H azorica Carr.

H helix L subsp helix, H helix L forma poetarum (Nyman) McAllister & Rutherford, H helix L subsp rhizomatifera McAllister, và H hibernica

(Kirch.) Bean Các taxon với lông tuyến giống như vảy như là: H algeriensis Hibberd, H canariensis Willd., H colchica (K Koch) K Koch, H cypria

McAllister, H maderensis K Koch ex Rutherford subsp iberica McAllister,

H maderensis K Koch ex Rutherford subsp maderensis, H Maroccana

McAllister, H nepalensis K Koch, H nepalensis K Koch var sinensis

Rehder, H pastuchovii Woronow, và H rhombea (Miq.) Bean Lum & Maze

(1989) đã thực hiện một phân tích nhiều chiều trên lông tuyến của chi Hedera

Kết quả phân tích cho thấy các taxon mới như H cypria, H helix subsp rhizomatifera, và H maderensis subsp iberica đã được mô tả bởi Rutherford et al (1993) Bên cạnh đó, Lum và Maze (1989) không thể kiểm tra lông tuyến của

H pastuchovii Nghiên cứ hình thái lông tuyến đã được sử dụng rộng rãi như một đặc điểm phân định taxon trong chi Hedera (Seeman, 1868; Hibberd, 1893; Tobler, 1912; Lawrence & Schultze, 1942; McAllister, 1981; Rose, 1996) [14]

1.1.2 Đặc điểm chung về hình thái chi Hedera L

Trong họ Nhân sâm (Araliaceae), chi Hedera (L.) nổi bật với hình thái dây leo độc đáo Cây leo thường xanh này có nhiều rễ móc khí sinh và không có gai Lá cây mọc so le, đơn giản, không có lá kèm, với phiến lá phân thùy dài khoảng 5 cm.

Cây có chiều cao từ 10 cm, rộng từ 3-8 cm, với gân chân vịt Cụm hoa có dạng chùy, cuống hoa có lông hình sao và bao gồm nhiều tán Hoa nhỏ, có màu vàng trắng và lục trắng; lá bắc rất nhỏ, dài với 5 răng nhỏ Tràng hoa có 5 cánh, gốc rộng và có một mào cuốn ở giữa; nhị hoa có 5 phần; bầu có 5 ô Quả là quả hạch hình tròn, khi chín có màu đen.

1.1.3 Thành phần loài và phân bố

Nghiên cứu sự tiến hóa của chi Hedera (chi Ivy, họ Nhân sâm) dựa trên phân tích dữ liệu ADN lục lạp đã chỉ ra 16 loài khác nhau, bao gồm H algeriensis Hibberd từ bờ biển Địa Trung Hải của Algeria và Tunisia, H azorica Carr từ quần đảo Azores, H canariensis Willd từ quần đảo Canary, và H colchica K Koch từ khu vực Caucasus và Thổ Nhĩ Kỳ.

The article discusses various subspecies of the snail Helix, including H cypria McAllister found in the Troodos Mountains of Cyprus, and H helix L subsp helix, which is prevalent in Europe, Scandinavia, Bulgaria, western Turkey, Cyprus, Greece, Crete, and Ukraine Additionally, it mentions H helix L f poetarum (Nyman) McAllister and Rutherford, located in Italy and western Transcaucasia, as well as H helix L subsp rhizomatifera McAllister, found in southern regions.

Spain; H hibernica (Kirch.) Bean: Bờ biển Đại Tây Dương của châu Âu từ Ireland qua phía Tây Nam của nước Anh và Pháp đến Tây Nam Tây Ban Nha;

H iberica (McAllister) Ackerfield and J Wen: Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha;

H maderensis K Koch ex Rutherford: Madeira; H maroccana McAllister: Ma rốc; H nepalensis K Koch var nepalensis: Nepal, Kashmir; H nepalensis K

Koch var sinensis Rehder: Trung Quốc; H pastuchovii G Woronow:

Caucasus, Elburz, Dãy núi ở Iran; H rhombea (Miq.) Bean: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc [14]

Hình 1.1 Vị trí phân bố chi Hedera trên thế giới

Nguồn: Plants of the world online [43]

Châu Á được coi là trung tâm xuất xứ của chi Hedera, từ đây các loài đã phát tán đến châu Âu và vùng Địa Trung Hải Hiện nay, chi Hedera chủ yếu phân bố ở các vùng ôn đới và cận nhiệt đới như châu Âu và một số khu vực châu Á, nơi có nền nhiệt trung bình từ 26 – 30 độ C và độ ẩm cao Tuy nhiên, số lượng và thành phần loài ở châu Á đang có xu hướng suy giảm Tại Trung Quốc, hiện đã ghi nhận hai loài là H nepalensis var sinensis và H rhombea var formosana.

Tổng quan về Dây thường xuân H nepanlensis var sinensis

1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Loài Dây thường xuân, được K Koch mô tả và đặt tên vào năm 1853 với tên khoa học là Hedera nepalensis, đã trải qua nhiều thay đổi trong phân loại Năm 1929, tác giả Wien đã gộp Hedera chinensis vào loài H nepalensis, cho rằng tên của K Koch là đồng danh với Hedera sinensis Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây của Jun Wen vào năm 2002 về hình thái và DNA của chi Hedera đã xác nhận rằng loài Hedera nepalensis bao gồm hai thứ: H nepalensis var sinensis và H nepalensis var nepalensis.

Nhân giống các loài thuộc chi Hedera trên thế giới hiện vẫn còn hạn chế, với một số nghiên cứu về phương pháp nhân giống in vivo (thông qua rễ hoặc thân) và in vitro.

Nghiên cứu về nhân giống in_vivo H nepalensis var sinensis cho thấy tỷ lệ sống sót lên đến hơn 95% khi sử dụng chất điều hòa sinh trưởng NAA (napthyl acetic acid) Ngược lại, một nghiên cứu nhân giống in_vitro trong môi trường nuôi có hàm lượng khoáng thấp (WPM và B5) chỉ đạt tỷ lệ sống sót khoảng 80% cho tế bào ung thư.

1.2.2 Các nghiên cứu về thành phần hóa học

Nghiên cứu phân tích GC-MS của dầu dễ bay hơi từ loài H nepalensis var sinensis vào năm 2007 của Tong Xing và Chen Xiao-qing đã xác định được 30 thành phần, trong đó 21 hợp chất đã được nhận diện Các thành phần chính bao gồm Terpenes và chất dẫn xuất epoxy (33,17%), phthalic diisobutyl este (18,89%), caryophyllene oxide (15,10%), acid eicosanoic (13,65%), sclareolit (6,17%), spathulenol (4,77%), caryophyllene (2,49%) và alpha-caryophyllene (1,41%) Nghiên cứu cũng chỉ ra khả năng ức chế của các hợp chất này đối với 5 loại nấm: Penicillium sp., Aspergillus niger, Cladosporium sp., Epicoccum sp và Alternaria sp bằng phương pháp phân tích headspace.

Nghiên cứu của Meng Xue và cộng sự (2010) thông qua phương pháp GC-MS đã xác định được 23 loại hợp chất, trong đó có 11 hợp chất Terpene chiếm 64,73%, với alpha-pinene và camphen là hai hợp chất phổ biến nhất, lần lượt chiếm 30,67% và 14,92% Nghiên cứu cũng chỉ ra hiệu quả chống vi khuẩn của alpha-pinene.

Nghiên cứu của Sameen Saleem và cộng sự (2014) đã phát hiện hợp chất triterpenoid lupeol trong H nepalensis var sinensis, bên cạnh đó, saponin cũng được xác định là hợp chất hóa học chủ yếu trong lá và thân của loài này T Li và cộng sự (2015) đã tìm ra hai hợp chất chính có tác dụng chống ung thư trong Dây thường xuân, đó là hederagenin 3-O-α-L-arabinopyranoside và pulsatilla saponin A, thông qua các phương pháp sắc ký hóa học và quang phổ Hơn nữa, Jafri và cộng sự (2017) đã báo cáo sự tồn tại của catechin và axit caffeic trong phần ethyl acetate của H nepalensis var sinensis, đồng thời phát hiện tỷ lệ đáng kể các hợp chất phenolic có hoạt tính chống oxy hóa đầy hứa hẹn.

7 của H nepalensis var sinensis cho thấy sự tồn tại của các alcaloid, terpenoid, steroid, tannin và flavonoid [16]

Hình 1.2 Cấu trúc hóa học của hederagenin 3-O-α-L-arabinopyranoside

Trong chi Hedera, hầu hết các nghiên cứu dược lý hiện nay tập trung vào hai loài chính là Thường xuân (H helix) và Dây thường xuân (H nepalensis var sinensis) Các kết quả tìm kiếm tài liệu trên trang PubMed cho thấy sự quan tâm lớn đến các tác dụng dược lý của hai loài này.

Tính đến ngày 28/3/2021, với từ khóa “Hedera” trong tiêu đề, đã có 145 bài báo nghiên cứu dược lý được công bố, trong đó 110 nghiên cứu liên quan đến H helix và 35 báo cáo về H Nepalensis var sinensis Các dịch chiết và sản phẩm từ H helix và H nepalensis var sinensis cho thấy khả năng kháng nấm, hỗ trợ điều trị các vấn đề về hô hấp và tiểu đường Ngoài ra, một số loài trong chi này có tác dụng chống độc tế bào, chống viêm và bảo vệ đại tràng Một số nghiên cứu cũng chỉ ra tác dụng ức chế ung thư tuyến tiền liệt của dịch chiết H helix.

Hederagenin, một hợp chất được phân lập từ cây H helix, cho thấy hoạt tính thúc đẩy tế bào chết, điều này mở ra tiềm năng trong việc phòng chống ung thư.

Các nghiên cứu dược lý liên quan đến H nepalensis var sinensis được tập trung trong khoảng 10 năm trở lại đây (2007 – 2017) cho thấy nhiều tác

Nghiên cứu của Uddin và cộng sự (2012) chỉ ra rằng dịch chiết ethyl acetate từ phần thân lá H nepalensis var sinensis có tác dụng chống khuẩn đường hô hấp Đồng thời, Ahmad và cộng sự (2012) phát hiện dịch chiết methanol của Dây thường xuân không gây độc tế bào nuôi cấy và không gây ngưng kết hồng cầu Một nghiên cứu khác vào năm 2011 cho thấy các phân đoạn ethyl acetate và nước của Dây thường xuân H nepalensis var sinensis có hoạt tính kháng oxy hóa và ức chế khối u mạnh.

1.2.4 Một số tác dụng dược lý đã được chứng minh

Tác dụng chống tiểu đường

Nghiên cứu của Samreen Saleem và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng dịch chiết thô từ H nepalensis var sinensis có khả năng giảm đáng kể nồng độ glucose trong máu ở chuột mắc bệnh tiểu đường, đồng thời phục hồi chức năng gan Hơn nữa, các nghiên cứu khác đã phát hiện rằng dây thường xuân H nepalensis var sinensis chứa các hợp chất tự nhiên có khả năng ức chế dipeptidyl peptidase - 4 (DPP-4), một cơ chế quan trọng trong các loại thuốc điều trị tiểu đường hiện nay.

Enzym DPP-4 có vai trò phá hủy incretins, là hormone tự nhiên do cơ thể tiết ra sau bữa ăn, giúp điều chỉnh lượng đường huyết bằng cách kích thích tuyến tụy tiết insulin Khi ức chế enzym này, nồng độ incretins sẽ tăng lên và thời gian tác dụng của chúng được kéo dài, dẫn đến tăng tiết insulin và giảm tiết glucagon, từ đó giảm glucose trong máu Vì vậy, H nepalensis var sinensis được đánh giá có tiềm năng trong việc điều trị tiểu đường.

Tác dụng chống oxy hóa

Nghiên cứu của Samia Inayatullah và cộng sự (2015) đã chỉ ra tiềm năng chống oxy hóa của dịch chiết methanol từ H nepalensis var sinensis Khả năng này được thử nghiệm trong môi trường nước và lipid, sử dụng phương pháp xét nghiệm quét gốc tự do DPPH để đánh giá hiệu quả chống oxy hóa.

(1,1 - diphenyl - 2 - picrylhydrazyl) và gốc ABTS (2,2’-azinobis - 3 - ethylbenzothiazoline - 6 - sulfonate) là hai chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hoạt tính chống oxy hóa Hoạt tính này được xác định thông qua chỉ số ôi hóa TBARS (Thiobarbituric Acid Reactive Substances), cho thấy khả năng diệt gốc tự do của các chất nghiên cứu Sự giảm màu của dung dịch chứa nồng độ chất tự do cho phép đo lường khả năng chống oxy hóa qua độ hấp thụ quang ở bước sóng phù hợp Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng gốc DPPH đạt 26,7 ± 0,2 (mM TE/g), ABTS là 54,7 ± 1,6 (mmol TE/g) và TBARS là 393 ± 3,4 (mmol TE/g), trong đó mM TE/g là micromol tương đương chất chuẩn Trolox trên 1 g chất khô Hai hợp chất chính trong dịch chiết thô của H nepalensis var sinensis có khả năng chống oxy hóa mạnh là axit chlorogen và rutin.

Nghiên cứu về các chất chống oxy hóa tự nhiên đã chỉ ra khả năng chống oxy hóa của H nepalensis var sinensis thông qua việc phân tích các hợp chất polyphenolic Nguyên liệu được sử dụng bao gồm dịch chiết thô và các dịch chiết phân đoạn trong dung môi n-hexan, ethyl acetate và nước Tổng hàm lượng flavonoid và phenolic được xác định bằng phương pháp so màu với quercetin và axit gallic, trong đó hàm lượng flavonoid đạt 2,4 ± 0,16 QE/100 mg và hàm lượng phenolic là 12,90 ± 0,15 mg GAE/100 mg Khả năng chống oxy hóa được đánh giá qua khả năng dọn sạch nhóm hydro peroxide (H2O2), với các chiết suất cho thấy khả năng chống oxy hóa cao, chỉ số IC50 dao động từ 31,19 đến 200 µg/mL Trong số đó, dịch chiết ethyl acetate thể hiện khả năng chống oxy hóa cao nhất, tiếp theo là dịch chiết n-hexan và cuối cùng là dịch chiết nước.

Tác dụng chống ung thư

ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Bài viết này trình bày việc thu thập 21 mẫu cây, bao gồm 19 mẫu Dây thường xuân (kí hiệu N1-N19) và 2 mẫu Thường xuân (kí hiệu H20, H21), với vị trí thu mẫu được mô tả chi tiết trong bảng 2.1 Các địa điểm thu mẫu được ghi rõ kèm theo tọa độ, thảm thực vật tự nhiên, hiện trạng tác động của con người và một số đặc điểm sinh học Các mẫu thu được chia thành hai nhóm: một nhóm được bảo quản trong tủ sấy ở 60 độ C để phục vụ cho việc định danh loài và lưu giữ tại phòng tiêu bản, trong khi nhóm còn lại được đem đi phân tích HPLC.

Bảng 2.1 Danh sách mẫu Dây thường xuân

Stt Kí hiệu Địa điểm lấy mẫu GPS Thời gian lấy mẫu

6 N6 Sủng Là, Đồng Văn,

7 N7 Sủng Là, Đồng Văn,

8 N8 Sủng Là, Đồng Văn,

16 N16 Thu Tà, Xí Mần, Hà

18 N18 Đèo Ô Quí Hồ, Sa Pa,

19 N19 Đèo Ô Quí Hồ, Sa Pa,

20 H20* TT Sa Pa, Lào Cai 22°21'10.29"N

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp kế thừa tài liệu

Khóa luận này sẽ cung cấp thông tin cơ bản về vị trí phân loại và danh pháp của loài thuộc chi Hedera, cũng như nguồn gốc của chúng.

Bài viết này sẽ đề cập đến 15 gốc và vùng phân bố của các loài, cùng với giá trị sử dụng của chúng Ngoài ra, chúng tôi sẽ kế thừa các số liệu và phương pháp nghiên cứu đã được công bố, cũng như kết quả từ các bài báo và nghiên cứu trong và ngoài nước để cung cấp cái nhìn toàn diện về vấn đề này.

2.2.2 Phương pháp thu thập mẫu vật

Trong quá trình thu thập mẫu vật, chúng tôi thực hiện hai loại mẫu: I) Mẫu phục vụ nghiên cứu hình thái cây, bao gồm các tiêu bản khô với cơ quan sinh sản như hoa, quả hoặc hải, được ép khô để lưu trữ và nghiên cứu tại phòng Tiêu bản dược liệu, khoa Tài nguyên dược liệu, Viện dược liệu (NIMM); II) Mẫu phục vụ nghiên cứu giải phẫu cây, bao gồm rễ, thân rễ, thân khí sinh và lá, chủ yếu sử dụng các lá bánh tẻ.

2.2.3 Phương pháp nghiên cứu hình thái so sánh

I) Trong quá trình thực hiện khóa luận này, chúng tôi sử dụng phương pháp phân loại so sánh hình thái theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007)[12] Để xác định tên khoa học, nghiên cứu đặc điểm hình thái và phân loại các taxon của các loài thu thập được Phương pháp này không đòi hỏi những thiết bị phức tạp, dễ tiến hành, đảm bảo độ chính xác và phù hợp với điều kiện nước ta II) Đối chiếu các mẫu thu được với mẫu lưu trữ tại phòng Tiêu bản Dược liệu của Viện Dược liệu (NIMM); Bảo tàng sinh học, khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (HNU) III) Tham khảo các mô tả về loài và các thứ của loài trong các công trình nghiên cứu khác nhau để xác định tên khoa học cả loài đặc biệt là các chuyên khảo về phân loại như tài liệu của Nguyễn Nghĩa Thìn (2003)[10].

2.2.4 Phương pháp nghiên cứu giải phẫu

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu giải phẫu các phần lá, thân và rễ của các mẫu thu được theo phương pháp nghiên cứu của Nguyễn Bá (1977) và Trần Văn Ơn Phân tích được thực hiện ở phần rễ, thân rễ, thân khí sinh và lá của các loài thu được Các bước thực hiện bao gồm:

Cắt mẫu và tẩy nội chất

Bước đầu tiên là cố định mẫu trên dụng cụ cắt vi phẫu cầm tay microtome và thực hiện cắt bằng dao lam Sử dụng phương pháp cắt ngang để cắt những lát mỏng qua thân, rễ và lá Cần cắt thân rễ theo chiều ngang, rễ chính với diện tích cắt phù hợp, và lá cũng được cắt ngang để đảm bảo chất lượng mẫu.

Mẫu lá được chọn là lá bánh tẻ, không quá già hoặc quá non, với 16 gân giữa và một phần phiến lá hai bên, đoạn 1/3 tính từ cuống lá Để ghi nhận và mô tả đặc điểm chung, nghiên cứu tiến hành khảo sát trên nhiều lá Mẫu tươi được cắt trực tiếp mà không qua xử lý Để bảo quản cho việc kiểm định sau này, mẫu được ngâm trong dung dịch Carnoy I trong 24 giờ, sau đó chuyển sang dung dịch bảo quản gồm cồn 70 độ.

Bước 2 Ngâm mẫu ngay sau khi cắt trong dung dịch cloramin 5% hoặc dung dịch natri hypoclorit (nước Javen) trong 20-30 phút Rửa mẫu qua nước

Bước 3 Ngâm mẫu trong dung dịch acid acetic 1% trong 10-15 phút để tẩy cloramin còn sót lại Rửa mẫu qua với nước

Bước 4 Nhuộm mẫu bằng đỏ carmin 0,5% trong 5 phút, khi thấy bám màu đỏ là được

Bước 5 Nhuộm xanh methylene 1% quan sát đến khi bám màu xanh đậy lamen

Bước 6 Tiến hành soi mẫu trên kính hiển vi ở thị kính 10x, vật kính 5x, 10x, 20x, 40x và chụp ảnh lại bằng máy ảnh

2.2.5 Phương pháp định lượng hoạt chất Hederacoside C và Alpha- Hederin trong dược liệu Dây thường xuân

Nghiên cứu định lượng bằng phương pháp HPLC sử dụng hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu với cột Shim-pack GIST Phương pháp này đảm bảo độ chính xác và tin cậy trong việc phân tích mẫu Sắc ký lỏng hiệu năng cao là công cụ quan trọng trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm.

C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm) được sử dụng với nhiệt độ cột 25 oC và thể tích tiêm 20 µL Tốc độ dòng là 1 ml/ph và bước sóng phát hiện là 210 nm Pha động gồm acetonitrile (Kênh A) và dung dịch acid phosphoric 0,1% (Kênh B), với quy trình rửa giải theo chương trình gradient như mô tả trong bảng 2.2.

Bảng 2.2 Chương trình dung môi rửa giải

Chuẩn bị mẫu thử bằng cách cân chính xác 1 g bột dược liệu và thêm khoảng 70 ml cồn 50%, sau đó đun hồi lưu trong 2 giờ để thu được phần dịch trong Phần bã tiếp tục được chiết lặp lại với khoảng 70 ml cồn 50%, thực hiện quá trình này hai lần Các phần dịch chiết sau đó được gộp lại và cô quay chân không đến cắn Cuối cùng, hòa tan hoàn toàn cắn bằng Methanol và định mức đến 50 ml, sau đó lọc qua màng lọc 0,45 µm để thu được dung dịch thử tiêm sắc ký.

Dung dịch chuẩn được tạo ra bằng cách cân chính xác chất chuẩn Hederacosdie C và Alpha hederin, sau đó hòa tan trong Methanol Kết quả là một dãy dung dịch chuẩn với nồng độ chính xác là: 50, 100, 200, 400, 500, và 1000 àg/ml.

Phương pháp phân tích được thẩm định theo yêu cầu của ICH bao gồm các yếu tố quan trọng như tính phù hợp của hệ thống, độ đặc hiệu, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, khoảng tuyến tính, độ lặp lại và độ thu hồi.

Xử lý số liệu: Hàm lượng % chất cần phân tích (X) có trong mẫu lá dây thường xuân được tính theo công thức:

Trong phân tích, C đại diện cho nồng độ chất cần phân tích trong dịch chiết mẫu thử (àg/ml), M là khối lượng mẫu được phân tích (g), P là độ tinh khiết của mẫu chuẩn (%), và W là độ ẩm của mẫu thử (%).

2.2.6 Phân tích kết quả

Sau khi thực hiện các thí nghiệm, kết quả được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2016 Hàm lượng hoạt chất Hederacoside C và Alpha – hederin được phân tích bằng SPSS phiên bản 25 thông qua bài kiểm tra One – Way ANOVA.

Vật liệu, thiết bị nghiên cứu

Hóa chất dùng trong nghiên cứu giải phẫu:

- Hóa chất làm tiêu bản: Nước Javen, dung dịch acid acetic 5%, nước cất, glycerin 10%, cồn, thuốc nhuộm: đỏ carmin 0,5%, xanh methylene 1%

Hóa chất dùng trong nghiên cứu định lượng hoạt chất

- Dung môi hóa chất: methanol và acetonitril (Fisher – Hàn Quốc, HPLC grade), acid formic (Merck – Đức, HPLC grade), H3PO4 80% (Merck - Đức,

HPLC grade), nước cất hai lần đạt tiêu chuẩn HPLC); các dung môi dùng để chiết xuất mẫu đạt tiêu chuẩn phân tích

- Chất chuẩn Hederacoside C (CAS number 14216-036) độ tinh khiết >

98% và chất chuẩn Alpha-hederin (CAS number 27013-91-8) độ tinh khiết

> 98% do viện công nghệ hóa học cung cấp

Nghiên cứu đặc điểm thực vật:

- Chụp ảnh mẫu nghiên cứu bằng máy ảnh Canon IXY 30s

- Kim mũi mác, dao lam, chổi lông, phiến kính, lamen…

- Kính hiển vi soi nổi Nikon SMZ 745T kết nối camera Nikon DS - Fi2 và máy tính

- Kính hiển vi Nikon Eclipse Ci kết nối camera Nikon DS – Fi2 và máy tính

Nghiên cứu thành phần hóa học:

- Cân phân tích AND GR – 120 (độ chính xác 0,1 mg)

- Máy chiết Shoxlet Velp SER 148

Hệ thống HPLC của Shimadzu bao gồm các thiết bị chính như bơm LC-20AD, bộ tiêm mẫu tự động SIL-20AHT, detector SPD-M20A, lò cột CTO-10AS VP và cột pha đảo Shim-pack GIST C18 (250 x 4,6 mm, 5 µm).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đặc điểm thực vật học

3.1.1 Thu thập mẫu và thẩm định tên khoa học

Dựa vào tài liệu về chi Hedera tại Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (2000)

Chúng tôi đã kết hợp với các hệ thống phân loại trên thế giới và lựa chọn hệ thống phân loại của A.L Takhtajan (2009) để xác định vị trí phân loại của chi Hedera tại Việt Nam Điều này là cơ sở để xác định tên khoa học của loài Dây thường xuân Theo đó, chi Hedera có vị trí phân loại rõ ràng.

Phân giới: Viridaeplantae (Thực vật xanh)

Ngành: Magnoliophyta (Ngọc Lan)

Phân lớp: Rosidae (Hoa hồng)

Họ: Araliaceae Juss (Nhân sâm)

Chi: Hedera L (Dây thường xuân)

Các mẫu H nepalensis được phân tích và đối chiếu với mô tả ban đầu của K Koch cùng với các mô tả của Jun WEN (2002) Nghiên cứu sử dụng khóa phân loại và bản mô tả chi Hedera trong "Thực vật chí Trung Quốc" để xác định đặc điểm và phân loại chính xác loài này.

Năm 2007, chúng tôi đã tiến hành so sánh các tiêu bản của loài H nepalensis var sinensis được lưu giữ tại phòng tiêu bản của Viện dược liệu (NIMM) với "Danh lục thực vật Việt Nam" (2003) Qua đó, chúng tôi xác định được các mẫu thu thập có tên khoa học là Hedera nepalensis var sinensis (Tobler) Rehder Đặc biệt, mẫu ký hiệu H20 và H21 thu thập tại Đà Lạt, Lâm Đồng và SaPa, Lào Cai được xác nhận là loài này.

H helix L., hai mẫu này là các cây nhập trồng

3.1.2 Đặc điểm hình thái loài Dây thường xuân

Dựa trên phân tích đặc điểm hình thái của các mẫu thu thập, chúng tôi mô tả các mẫu vật nghiên cứu của loài H nepalensis var sinensis như sau:

Dây leo nhỏ, luôn xanh, bám vào vật thể nhờ các rễ phụ khí sinh từ mấu thân Thân cây mềm, nhẵn, có màu lục nhạt hoặc nâu nhạt với những nốt sần Lá cây mọc so le, đa dạng về hình dạng, dài từ 5-10 cm ở cành có hoa và ngắn hơn ở cành bất thụ; phiến lá dài, nhẵn, không chia thùy, với gốc hẹp và cuống lá mảnh.

Hình 3.1 Một đoạn thân Dây thường xuân

Cụm hoa của cây mọc ở đầu cành, tạo thành tán tròn hoặc 2-6 tán dạng ngù với cuống có lông hình sao Hoa nhỏ, có cánh hình tam giác cong xuống, màu vàng trắng và lục trắng, với 5 nhị và 5 bầu Quả mọng hình cầu, dài 5-7 mm, có màu vàng lục hoặc vàng cam, khi chín chuyển sang màu đỏ hoặc đen ở phần cuống, thịt quả dày, rộng 5-10 mm Mùa hoa rơi vào tháng 10.

Hình 3.2 Cành mang hoa và quả Dây thường xuân

Hình 3.3 Cụm hoa Dây thường xuân

Hình 3.4 Hoa Dây thường xuân

Hình 3.5 Lát cắt ngang/dọc quả và hạt Dây thường xuân

3.1.3 Đặc điểm vi phẫu loài Dây thường xuân

Nghiên cứu giải phẫu các mẫu Dây thường xuân cho thấy đặc điểm giải phẫu của lá, thân và rễ của chúng có sự tương đồng Dựa trên những phát hiện này, chúng tôi mô tả các đặc điểm giải phẫu của loài Dây thường xuân tại Việt Nam.

Lá có phần gân lá với biểu bì trên và dưới được cấu tạo từ một hàng tế bào hình tròn xếp liên tục quanh gân, có lớp cutin hóa Dưới lớp biểu bì là mô dày gồm 3-5 tế bào hình trụ tròn, tiếp theo là mô mềm với các tế bào hình đa giác hoặc tròn, có thành mỏng và kích thước không đồng đều Mô cứng được cấu tạo thành các vòng cung rải rác bao quanh các bó libe-gỗ, với libe tạo thành vòng bao quanh gỗ và bó gỗ xếp hình cung ở giữa gân Tinh thể calci oxalat nằm xen kẽ giữa các mô mềm và mô dày.

Phiến lá có cấu trúc gồm hai lớp biểu bì, với lớp trên và dưới được tạo thành từ các tế bào hình chữ nhật xếp gần nhau và đồng đều Dưới lớp biểu bì trên là hàng tế bào mô giậu, bao gồm các tế bào xếp thẳng, hẹp và có vách mỏng.

Mô khuyết có hình tròn, không đồng đều, nằm giữa phiến lá và được sắp xếp thành nhiều lớp lộn xộn, tạo ra những khoảng trống chứa đầy khí.

Hình 3.6 Lát cắt ngang lá Dây thường xuân

1.Biểu bì; 2 Mô dày; 3 Mô cứng; 4 Mô khuyết; 5 Mô mềm; 6 Gỗ; 7

Libe; 8 Mô giậu; 9 Tinh thể calcioxalat

Mặt cắt ngang của thân cây cho thấy chu bì được cấu tạo từ ba loại mô sắp xếp liên tiếp: lớp bần, tầng sinh vỏ và lớp vỏ lục Phía dưới là lớp biểu bì gồm một hàng tế bào tròn sắp xếp đều đặn Tiếp theo là tế bào mô dày hình tròn, nhỏ, xếp thành từ 3-4 hàng Mô mềm được hình thành từ các tế bào thành mỏng, có hình trứng hoặc đa giác xếp lộn xộn, trong đó có chứa các tinh thể calci oxalat rải rác Cuối cùng, mô cứng bắt màu xanh, tạo nên cấu trúc vững chắc cho thân cây.

Bài viết mô tả cấu trúc tế bào của gỗ, trong đó có 4 lớp tế bào xếp thành hình vòng cung bao quanh bó libe Ở giữa là libe được cấu tạo từ 2-4 hàng tế bào liti xếp sát nhau Gỗ 1 bao gồm các tế bào hình bầu dục nhỏ, xếp ly tâm, trong khi mô mềm gỗ có hình đa giác, xen kẽ giữa tế bào gỗ 1 và gỗ 2 Gỗ 2 có hình tròn lớn, xếp xuyên tâm gần mô mềm ruột, với mô mềm ruột có kích thước không đều và xếp sát nhau Trong mô mềm ruột chứa các lỗ tiết được cấu tạo bởi một hàng tế bào trụ đơn.

Hình 3.7 Lát cắt ngang thân Dây thường xuân

1.Lớp bần; 2 Biểu bì; 3 Mô dày; 4 Mô mềm; 5 Tinh thể calci oxalat; 6

Mô cứng; 7 Libe; 8 Gỗ 1; 9 Mô mềm gỗ; 10 Gỗ 2; 11 Lỗ tiết; 12 Mô mềm ruột

Thân rễ khí sinh có cấu trúc gồm ba lớp chính: bần, tầng sinh vỏ và vỏ lục, tạo thành chu bì Dưới lớp chu bì là biểu bì, bao gồm một hàng tế bào hình tròn xếp đều đặn, tiếp theo là mô dày hình tròn nhỏ từ 3-4 hàng Mô mềm được hình thành từ các tế bào thành mỏng, hình trứng hoặc đa giác xếp lộn xộn, sau đó là mô cứng màu xanh bao quanh bó libe-gỗ, xen kẽ với các tinh thể calci oxalat Lớp libe được cấu tạo bởi 2-4 hàng tế bào li ti xếp sát nhau bao quanh bó gỗ và mô cứng, trong khi gỗ được chia thành hai loại khác nhau.

Gỗ 1 và gỗ 2 có sự khác biệt rõ rệt; gỗ 1 có cấu trúc phân hóa đầu to đầu nhỏ theo hướng ly tâm, trong khi gỗ 2 được hình thành từ các tế bào nhỏ, thẳng và song song theo hướng xuyên tâm Bên cạnh đó, gỗ 2 còn chứa các lỗ (ống) tiết được bao quanh bởi một hàng tế bào trụ đơn, với mô mềm ruột nằm ở tâm.

Hình 3.8 Lát cắt ngang thân rễ Dây thường xuân

1.Lớp bần; 2 Biểu bì; 3 Mô dày; 4 Mô mềm; 5 Mô cứng; 6 Tinh thể calci oxalat; 7 Libe; 8 Gỗ 1; 9 Rễ khí sinh; 10 Gỗ 2; 11 Ống tiết;

Thành phần hóa học Dây thường xuân thu hái tại Việt Nam

3.2.1 Tối ưu điều kiện sắc ký

Với điều kiện sắc ký và phương pháp xử lý mẫu tối ưu, sắc ký đồ thu được từ mẫu dịch chiết Dây thường xuân cho các đỉnh tách rõ ràng, nhiễu nền thấp, như thể hiện qua sắc ký đồ ở hình 3.9 Kết quả phân tích mẫu trắng không phát hiện đỉnh nào, cho thấy quá trình phân tích không bị nhiễm và đã tối ưu tốt để giảm nhiễu nền.

Hình 3.9: Sắc ký đồ của mẫu trắng (1), chuẩn Hederacoside C (2), chuẩn alpha hederin (3), mẫu chuẩn hỗn hợp A_C (4) mẫu dịch chiết Lá Dây thường xuân (5)

3.2.1.1 Tính tương thích của hệ thống HPLC Để đánh giá tính tương thích của hệ thống, chúng tôi phân tích lặp lại 6 lần hỗn hợp dung dịch chuẩn hederacosdie C và alpha hederin có nồng độ 50 àg/ml vào hợ̀ thụ́ng HPLC, tiến hành sắc ký với điờ̀u kiợ̀n đó lựa chọn Kết quả khảo sát tính tương thích của hệ thống được ghi ở bảng 3.1 và hình 3.10 Kết quả thu được cho thấy các giá trị RSD đều nhỏ hơn 2%, chứng tỏ điều kiện lựa

26 chọn và hệ thống phân tích sử dụng phù hợp cho quá trình phân tích, đảm bảo sự ổn định của phương pháp.

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát tính tương thích của hệ thống

Chất RT Area Height Chất RT Area Height

Hình 3.10 Thẩm định tính tương thích của hệ thống với 6 hỗn hợp dung dịch chuẩn hederacosdie C và alpha hederin cú nồng đụ̣ 50 àg/ml

3.2.1.2 Khoảng tuyến tính và đường chuẩn của phương pháp phân tích HPLC

Tiến hành sắc ký dung dịch chuẩn chứa Hederacoside C và Alpha hederin đã được thực hiện theo các điều kiện đã mô tả Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của hai chất chuẩn này được thể hiện trong bảng 3.2 Hệ số tương quan R² lần lượt đạt 0,9993 và 0,9994 (Hình 3.11), cho thấy có sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ và diện tích đỉnh tương ứng trong khoảng nồng độ Hederacoside C và Alpha hederin từ 50 – 1000 àg/ml.

Hình 3.11 Đồ thị mối tương quan giữa nồng độ và diện tích đỉnh của hederacoside C và alpha hederin Bảng 3.2: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính

Mẫu Nồng độ àg/ml

3.2.1.4 Độ lặp của phương pháp phân tích HPLC

Hình 3.12 Khảo sát độ lặp của phương pháp Bảng 3.3 Kết quả khảo sát độ lặp

Độ lặp lại của phương pháp được xác định thông qua việc phân tích lặp lại 6 lần mẫu thử dược liệu lá thường xuân, với độ lệch chuẩn tương đối RSD (%) cho hàm lượng hederacoside C và alpha hederin lần lượt là 2,35% và 2,66% Kết quả này cho phép áp dụng điều kiện sắc ký đã lựa chọn để định lượng đồng thời hederacoside C và alpha hederin trong mẫu lá dây thường xuân với độ chính xác cao, RSD < 2,7.

3.2.2 Định lượng hoạt chất Hederacoside C và Alpha-hederin

Các chất chiết xuất từ H nepalensis var sinensis và H helix đã được phân tích bằng hệ thống HPLC Dựa trên sắc ký đồ và diện tích pic của Hederacoside C và Alpha-hederin, cùng với các phương trình hồi quy tuyến tính, số lượng của hai hợp chất này trong 21 mẫu dịch chiết lá tươi được tính toán và thể hiện trong hình 3.13 và 3.14 Kết quả cho thấy hàm lượng của Hederacoside C và Alpha-hederin khác nhau giữa các mẫu, với Hederacoside C có hàm lượng dồi dào hơn Alpha-hederin.

Hình 3.13 Hàm lượng Hederacoside C của các mẫu phân tích

Bằng phương pháp HPLC, chúng tôi đã xác định thành phần hóa học Hederacoside C trong 21 mẫu thu thập Hàm lượng Hederacoside C trung bình trong 19 mẫu của loài H nepalensis var sinensis là 1,51 ± 1,17 Mẫu có hàm lượng thấp nhất là N18 với 0,124% từ Đèo Ô Quy Hồ, Sa Pa, Lào Cai, trong khi mẫu N2 có hàm lượng cao nhất là 4,129% từ TT Phó Bảng, Đồng Văn, Hà Giang Hàm lượng Hederacoside C trung bình tại Hà Giang là 1,74 ± 1,13, cao hơn 6 lần so với 0,28 ± 0,18 tại Lào Cai Đặc biệt, hàm lượng Hederacoside C trung bình của 2 mẫu H helix là 7,55 ± 2,61, cao hơn 5,1 lần so với các mẫu H nepalensis var sinensis Kết quả cho thấy hàm lượng hoạt chất trong Dây thường xuân ở các địa điểm khác nhau có sự dao động lớn, và yếu tố thời gian thu hái cũng ảnh hưởng đến giá trị hàm lượng các mẫu Hàm lượng Hederacoside C từ các vùng địa lý khác nhau thay đổi trong khoảng 0,124% - 4,129% tính theo khối lượng khô tuyệt đối.

Hình 3.14 Hàm lượng Alpha-hederin của các mẫu phân tích

Chúng tôi đã sử dụng phương pháp HPLC để xác định thành phần hóa học của Alpha-hederin trong 21 mẫu Mẫu N12, thu thập tại Hồ Thầu, Hoàng Su Phì, Hà Giang, có hàm lượng Alpha-hederin thấp nhất là 0%, có thể do hàm lượng quá thấp nên không thể phân tích được Ngược lại, mẫu N14, cũng thu thập tại Hồ Thầu, Hoàng Su Phì, Hà Giang, có hàm lượng Alpha-hederin cao nhất là 2,191% Hàm lượng trung bình của Alpha-hederin trong 19 mẫu từ N1 đến N19 thuộc loài H nepalensis var sinensis là 0,53 ± 0,68%.

Hàm lượng Alpha-hederin trung bình trong mẫu thu thập tại Lào Cai là 0,55 ± 0,73, cao hơn 1,2 lần so với mẫu tại Lào Cai với hàm lượng 0,43 ± 0,38 Hai mẫu thuộc loài H helix cho thấy hàm lượng Alpha-hederin ở mẫu H20 trồng tại TT SaPa, Lào Cai cao gấp 4 lần so với mẫu H21 trồng tại Lâm Đồng, Đà Lạt Kết quả cho thấy hàm lượng hoạt chất trong Dây thường xuân ở các địa điểm khác nhau có sự dao động lớn, và yếu tố thời gian thu hái có thể ảnh hưởng đến giá trị hàm lượng Hàm lượng Alpha-hederin từ các vùng địa lý khác nhau thay đổi từ 0% đến 2,191% tính theo khối lượng khô tuyệt đối Số liệu thống kê cho thấy hàm lượng Alpha-hederin ở mẫu N14, N15 cao hơn 2,4 lần so với mẫu H20, H21, do đó, mẫu N14 và N15 là những nguồn gen tiềm năng để phát triển dược liệu cung cấp hàm lượng Alpha-hederin.

BÀN LUẬN

Phân tích hình thái

Dây thường xuân, có tên khoa học là Hedera nepalensis K Koch, được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853 Vào năm 1929, tác giả Wien đã gộp loài Hedera sinensis vào loài H nepalensis, coi H nepalensis là tên đồng danh của H sinensis Tuy nhiên, nghiên cứu của Jun Wen vào năm 2002 đã chỉ ra rằng Hedera nepalensis bao gồm hai thứ: H nepalensis var sinensis và H nepalensis var nepalensis Sự phân biệt giữa hai thứ này dựa trên hai đặc điểm hình thái, bao gồm số lượng thùy.

H nepalensis var nepalensis có từ 5 thùy lá, trong khi H nepalensis var sinensis chỉ có 3 thùy Số lượng thùy bên cũng khác biệt, với nhiều thùy trong var nepalensis và hầu như không có trong var sinensis Tuy nhiên, một số mẫu của H nepalensis var sinensis cho thấy sự biến đổi về số lượng thùy lá, dao động từ 3 đến 5 Sự trùng lặp giữa hai biến thể này xảy ra do các đặc điểm phân biệt không nhất quán.

Nghiên cứu này chỉ ra rằng loài Dây thường xuân có những đặc điểm hình thái chung với các loài cùng chi, bao gồm dạng dây leo thường xanh, nhiều rễ móc khí sinh, không có gai, lá mọc so le và lá đơn không có lá kèm Tuy nhiên, Dây thường xuân cũng sở hữu những đặc điểm hình thái riêng biệt như phiến lá dài, nhẵn, không chia thùy, gốc hẹp, cuống lá mảnh, quả mọng hình cầu dài 5-7 mm, màu vàng lục hoặc vàng cam, và khi chín có màu đỏ hoặc đen ở phần cuống, với thịt quả dày rộng 5-10 mm.

Nghiên cứu giải phẫu các mẫu Dây thường xuân (Hedera nepalensis var sinensis) tại Việt Nam cho thấy các đặc điểm giải phẫu của lá, thân và rễ khá đồng nhất Biểu bì trên và dưới được cấu tạo bởi một hàng tế bào hình trứng xếp liên tục và đều đặn, với lớp cutin hình thành Mô da dày dưới biểu bì gồm 2 - 4 lớp tế bào hình tròn, có thành dày và xếp sát lớp biểu bì Mô mềm bao gồm các tế bào hình đa giác hoặc tròn, với thành mỏng và kích thước không đồng đều Ngoài ra, mô cứng tạo thành các cung rải rác bao quanh các bó libe-gỗ.

Ở giữa gân gỗ có bó libe, tạo thành vòng bao quanh gỗ Bó gỗ xếp hình cung với các lỗ tiết được cấu tạo bởi một hàng tế bào trụ đơn bao quanh lỗ, trong khi ở tâm có các mô mềm ruột.

Đánh giá định lượng hoạt chất Hederacoside C và Alpha

H nepalensis var sinensis chứa một hàm lượng lớn saponin, chủ yếu là Hederacoside C cùng với các Hederacoside khác Trong quá trình sấy, một lượng nhỏ monodesmosides như Alpha-hederin và Hederagenin-3-O-β-D-glucoside có thể được tạo ra do sự phân cắt thủy phân chuỗi đường tại C-28 Hederasaponin C (hederacoside C) là saponin chính, chuyển hóa thành Alpha-hederin khi vào cơ thể Thông qua quá trình lên men hoặc thủy phân, Alpha-hederin, một dẫn xuất monodesmosidic của Hederacoside C, được thu nhận Nhiều nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng đã khẳng định hiệu quả của cao định chuẩn thường xuân chiết từ dung dịch cồn với nồng độ khác nhau trong các tác dụng như giãn cơ trơn, chống co thắt phế quản, giảm tiết nhầy, long đờm, chống viêm, chống nhiễm khuẩn, bảo vệ gan, chống oxy hóa và hạ đường huyết Hederacoside C và Alpha-hederin là các thành phần hoạt tính sinh học chính, đã được sử dụng trong y học dân gian từ thế kỷ XIX để điều trị các rối loạn hô hấp, chống viêm, giảm ho, giãn phế quản, và các bệnh như gout, thấp khớp.

Cơ quan quản lý dược châu Âu (EMA) đã công nhận chuyên luận thường xuân và đưa vào Dược điển châu Âu, khẳng định tính an toàn và giá trị sử dụng của dược liệu này Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các tác dụng dược lý của thường xuân trong điều trị các bệnh hô hấp, nhiễm khuẩn và bảo vệ gan, với một số sản phẩm nổi bật như Prospan và Siro ho thường xuân Ivylix Nghiên cứu cũng cho thấy chi Hedera tại Việt Nam chứa nhiều hợp chất Hederacoside C và Alpha-hederin, có tác dụng chống viêm hiệu quả, đặc biệt đối với bệnh viêm đường hô hấp cấp và mãn tính.

Trong 21 mẫu thu thập, 19 mẫu trong nghiên cứu được phân loại là H nepalensis var sinensis và 2 mẫu thuộc loài H helix Nghiên cứu này cho thấy hàm lượng của Hederacoside C và Alpha-hederin ở mẫu H nepalensis var sinensis trung bình lần lượt là 1,51 ± 1,17 và 0,53 ± 0,67 Ở mẫu H helix hàm lượng của Hederacoside C và Alpha-hederin trung bình là 7,55 ± 2,61 và 0,89 ± 0,77 Hederacoside C trong H nepalensis var sinensis từ mẫu N1 – N13 ở mức cao hơn Alpha-hederin thu được từ dịch chiết lá tươi Điều thú vị là từ mẫu N14 đến N18 hàm lượng Alpha-hederin tương tự hoặc thậm chí cao hơn hàm lượng Hederacoside C Hơn nữa, người ta biết rằng Hederacoside C được chuyển hóa tích cực và tạo ra tác dụng của Alpha-hederin trong cơ thể [18] Những phát hiện này có thể là những gợi ý có giá trị cho việc sử dụng H nepalensis var sinensis được nuôi cấy từ mẫu N14 đến mẫu N18 phân bố nhiều ở miền Bắc Việt Nam Hàm lượng Hederacoside C các mẫu thu thập tại Phó Bảng, Đồng Văn, Hà Giang cao hơn 1,4 lần so với mẫu thu thập tại Phố Là, Đồng Văn, Hà Giang Qua đó, cho thấy sự khác biệt hàm lượng Hederacoside C trong Dây thường xuân tại các địa điểm thu mẫu Tại Hoàng Su Phì, Hà Giang theo kết quả hàm lượng hoạt chất Hederacoside C thấp hơn hàm lượng hoạt chất của Alpha-hederin ở mức từ 0,10% đến 2,75% cho thấy tại vùng phân bố địa lý này có sự khác biệt rõ rệt nhất giữa 2 hàm lượng hoạt chất so với các mẫu thu thập tại Đồng Văn, Hà Giang chỉ chứa 1 lượng ít hàm lượng của Alpha-hederin 0,10% đến 1,2% Tại Lâm Đồng, Đà Lạt thuộc loài Hedera helix nhận thấy đây là mẫu được nhập trồng tại Lâm Đồng cho kết quả với Hederacoside C và Alpha-hederin lần lượt; 9,399% và 0,523% Qua đánh giá sơ bộ nhận thấy

Hedera helix ở mẫu H21 là loài có hàm lượng hoạt chất Hederacoside C cao nhất 9,339% trong các mẫu được đánh giá

Tiềm năng nghiên cứu và phát triển Dây thường xuân

Ngoài 2 hợp chất Hederacoside C và Alpha-hederin đã được đánh giá trong nghiên cứu này, nhiều nghiên cứu khác đã tìm thấy nhiều hợp chất có tiềm năng phát triển thành thuốc ở Dây thường xuân Một nghiên cứu ở Anh năm 2016 cho thấy cả dịch chiết và các phân đoạn H nepalensis chứa hợp chất tự nhiên là lupeol có hoạt tính điều hòa sự sinh tổng hợp và tiết hormon incretine, qua đó tăng cường tiết insulin phụ thuộc nồng độ glucozơ, giải thích

Dây thường xuân (Hedera nepalensis) đã được nghiên cứu bởi Waleed Javed Hashmi và cộng sự vào năm 2018, cho thấy tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường typ 2 Chiết xuất thô từ H nepalensis được áp dụng trên chuột, giúp giảm đáng kể mức đường huyết theo thời gian và phục hồi chức năng gan về mức bình thường Kết quả cho thấy sự gia tăng mức độ men catalase (CAT) và superoxide dismutase (SOD), cùng với sự giảm glutathione (GSH) Đặc biệt, phương pháp định lượng HPLC đã chỉ ra sự gia tăng đáng kể sau khi điều trị bằng HNC.

Nghiên cứu cho thấy H nepalensis có khả năng điều trị các bệnh như Alzheimer và tiểu đường, với mức độ dẫn truyền thần kinh (dopamine và serotonine) ở khu vực trung gian cao hơn so với nhóm kiểm soát Alzheimer Thử nghiệm EPM và MWM chỉ ra rằng chuột được điều trị bằng HNC có sự suy giảm nhận thức và trí nhớ so với nhóm AC Dây thường xuân chứa các hợp chất n-hexan và ethyl acetate có tác dụng chống ung thư, cùng với lupeol, một triterpenoid có khả năng ức chế dipeptidyl peptidase-4, cho thấy tiềm năng trong việc chữa bệnh tiểu đường H nepalensis var sinensis cũng được chứng minh có tác dụng bảo vệ thần kinh, chống viêm, giảm đau, chống đông máu và chống trầm cảm Phân tích thành phần hóa học và tác dụng dược lý của các hợp chất từ dây thường xuân mở ra nhiều hướng nghiên cứu ứng dụng tiềm năng.

Nghiên cứu đã đánh giá hai thành phần hoạt chất Hederacoside C và Alpha-hederin trong Dây thường xuân, góp phần quan trọng vào việc phát triển thuốc trong tương lai và nâng cao giá trị sử dụng dược liệu Bài nghiên cứu mô tả các đặc điểm hình thái và vi phẫu của Dây thường xuân (Hedera nepalensis var sinensis), giúp xác định và phân biệt cây này với các dược liệu khác Kết quả sơ bộ cho thấy Hederacoside C cao ở một số mẫu thu thập tại TT Phó Bảng, Đồng Văn, Hà Giang, trong khi Alpha-hederin cao ở các mẫu thu thập tại Hồ Thầu, Hoàng Su Phì, Hà Giang Những mẫu này có thể được bảo tồn và nhân giống, hỗ trợ phát triển nguồn dược liệu Dây thường xuân tại Việt Nam.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Qua nghiên cứu trên 21 mẫu được thu thập tại 3 tỉnh thành gồm: Hà Giang, Lào Cai, Đà Lạt, chúng tôi thu được những kết quả như sau:

1 Đã xác định được mẫu Dây thường xuân ghi nhận tại Việt Nam là loài

Hedera nepalensis var.sinensis (Tobler) Rehder có phân bố tại một số tỉnh như:

Hà Giang, Lào Cai…Loài Thường xuân được nhập trồng làm cảnh tại Việt Nam là loài Hedera helix L

2 Trong 21 mẫu Dây thường xuân được nghiên cứu, có 19 mẫu có tên khoa học là loài Dây thường xuân Hedera nepalensis var sinensis (Tobler) Rehder

2 mẫu thuộc loài Thường xuân - Hedera helix L

3 Đã mô tả được đặc điểm hình thái, vi phẫu của loài Dây thường xuân

Hedera nepalensis var sinensis (Tobler) Rehder Ở Việt Nam

4 Đánh giá được hàm lượng hoạt chất Hederacoside C (hàm lượng từ 0,124% – 9,399%) và Alpha-Hederin (hàm lượng từ 0% – 2,191%) trong Dây thường xuân

Kết quả thu được cung cấp thông tin bổ sung cho mô tả về loài Hedera nepalensis var sinensis (Tobler) Rehder, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong công tác bảo tồn, khai thác và phát triển loài này.

Hedera nepalensis var sinensis (Tobler) Rehder để tạo nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc ở Việt Nam.

Kiến nghị 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trong các nghiên cứu tiếp theo về loài Dây thường xuân - Hedera nepalensis var sinensis (Tobler) Rehder, chúng tôi đề xuất cần hoàn thiện nghiên cứu và ứng dụng loài này.

- Phân tích thêm các hoạt chất khác có trong Dây thường xuân tại Việt Nam ngoài 2 hoạt chất Hederacoside C và Alpha-hederin

Tiến hành phân tích hoạt tính dược lý của dịch chiết và các hoạt chất có trong Dây thường xuân được thực hiện cả in vitro và trên mô hình động vật Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và tiềm năng ứng dụng của Dây thường xuân trong y học, góp phần làm sáng tỏ các cơ chế tác động và tính an toàn của các thành phần trong cây thuốc này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1 Nguyễn Bá (1977), Hình thái học thực vật, giải phẫu và hình thái thực vật, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, Tập I & II

2 Nguyễn Tiến Bân (2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội, Tập 2, 1076

3 Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt

Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật,Hà Nội, Tập II, 739 - 743

4 Võ Văn Chi (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, NXB Giáo Dục, Tập 1,

5 Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, 778-779

6 Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, NXB trẻ, Quyển II, 511

7 Đào Duy Hoàng (2014), Bước đầu nghiên cứu xác định thành phần hóa học và tiêu chuẩn dược liệu Thường xuân, NXB Đại học Dược Hà Nội,Hà

8 Lê Đình Bích và Trần Văn Ơn (2007), Thực vật học, NXB Y học, 56 - 76

9 Trần Văn Ơn (2004), Thực vật dược và phân loại thực vật, NXB Y học,

10 Nguyễn Viết Thân (2003), Phân biệt cây thuốc bằng phương pháp vi học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội

11 Nguyễn Thị Thu Thảo (2019), Lựa chọn quy trình tách chiết DNA tổng số và bước đầu phân tích đa dạng di truyền nguồn gen Dây thường xuân (Hedera nepalensis K Koch) ở Việt Nam dựa trên chỉ thị GBSSI Đại học

Y dược - Đại học Quốc Gia Hà Nội

12 Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội

13 Viện Dược liệu (2016), Danh lục cây thuốc Việt Nam, NXB Khoa học và

14 J Ackerfield (2001),"Trichome morphology in Hedera (Araliaceae)",

15 Armen Takhtajan (2009), "Flowering plants", Springer Science & Business Media

16 Jennifer Ackerfield and Jun Wen (2002),"A morphometric analysis of Hedera L.(the ivy genus, Araliaceae) and its taxonomic implications",

17 Jennifer Ackerfield and Jun Wen (2003),"Evolution of Hedera (the ivy genus, Araliaceae): insights from chloroplast DNA data", International Journal of Plant Sciences, 164(4), 593-602

18 Mark W Chase, et al (2016),"An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants", APG

IV, Botanical Journal of the Linnean Society, 181(1), 1-20

19 Ke CHEN and Xiao-de WANG (2008),"Physiological indices of three liana species (Mucuna sempervirens, Hedera nepalensis var sinensis and Euonymus fortunei) with drought resistance [J]", Journal of Zhejiang Forestry College, 3

20 Shi-Lin Chen, et al (2016),"Conservation and sustainable use of medicinal plants: problems, progress, and prospects", Chinese medicine,

21 ZHANG Cun-xu, YANG Feng-li, and YUAN Xiu-ping (2005),"In vitro rapid propagation of Hedera nepalensis var sinensis", 22(2), 241-245

22 Elizabeth J Czarapata (2005), Invasive plants of the upper Midwest: an illustrated guide to their identification and control, Univ of Wisconsin Press

23 İlhami Guelcin, et al (2004),"Antioxidant activity of saponins isolated from ivy: alpha-hederin, hederasaponin-C, hederacolchiside-C and hederacolchiside-F", Planta medica, 70(60), 561-563

24 Waleed Javed Hashmi, et al (2018), "Neuroprotective, antidiabetic and antioxidant effect of Hedera nepalensis and lupeol against STZ+ AlCl 3 induced rats model", DARU journal of pharmaceutical sciences, 26(2),

25 Pham Thanh Huyen and Dinh Doan Long (2017),"Analysis of Genetic Diversity on Medicinal Plants of Codonopsis javanica (Blume) Hook f using RAPD-PCR Technique Towards Conservation and Plant Breeding in Vietnam", VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, 33(1)

26 Hammad Ismail, et al (2017),"Five indigenous plants of Pakistan with Antinociceptive, anti-inflammatory, antidepressant, and anticoagulant properties in Sprague Dawley rats", Evidence-based Complementary and alternative medicine

27 Laila Jafri, et al (2016),"Hedera nepalensis K Koch: a novel source of natural cancer chemopreventive and anticancerous compounds",

28 Laila Jafri, et al (2017), "In vitro assessment of antioxidant potential and determination of polyphenolic compounds of Hedera nepalensis K Koch", Arabian Journal of Chemistry, 10, S3699-S3706

29 Simab Kanwal, et al (2011),"Antioxidant, antitumor activities and phytochemical investigation of Hedera nepalensis K Koch, an important medicinal plant from Pakistan", Pak J Bot, 43(8), 85-89

30 Jianhua Li (2007),"Flora of China", Harvard Papers in Botany, 13(2),

31 T Li, et al (2015),"Bioactivity-guided isolation of anticancer constituents from Hedera nepalensis K Koch", South African Journal of Botany, 100, 87-93

32 Qibai Xiang $ Porter P Lowry (2007),"Flora of china", Vol 13: p 435

33 Xue Meng and ZhiYing Wang (2010),"The volatile constituents analysis of Scindapsus aureum and Hedera nepalensis var sinensis and their inhibition against five fungi", Acta Horticulturae Sinica, 37(6), 971-976

34 Elmer Drew Merrill and E El Walkee (1938),"A bibliography of eastern Asiatic botany", A bibliography of Eastern Asiatic botany

35 Shaheed Ur Rehman, et al (2017),"Time-dependent Inhibition of CYP2C8 and CYP2C19 by Hedera helix extracts, a traditional respiratory herbal medicine", Molecules, 22(7), 1241

36 Oana Roşca-Casian, et al (2017),"Chemical composition and antifungal activity of Hedera helix leaf ethanolic extract", Acta Biologica Hungarica, 68(2), 196-207.

Ngày đăng: 16/09/2021, 14:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Bá (1977), Hình thái học thực vật, giải phẫu và hình thái thực vật, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, Tập I &amp; II Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hình thái học thực vật, giải phẫu và hình thái thực vật
Tác giả: Nguyễn Bá
Nhà XB: NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp
Năm: 1977
2. Nguyễn Tiến Bân (2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Tập 2, 1076 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài thực vật Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
3. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật,Hà Nội, Tập II, 739 - 743 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam
Tác giả: Đỗ Huy Bích và cộng sự
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2006
7. Đào Duy Hoàng (2014), Bước đầu nghiên cứu xác định thành phần hóa học và tiêu chuẩn dược liệu Thường xuân, NXB Đại học Dược Hà Nội,HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu xác định thành phần hóa học và tiêu chuẩn dược liệu Thường xuân
Tác giả: Đào Duy Hoàng
Nhà XB: NXB Đại học Dược Hà Nội
Năm: 2014
10. Nguyễn Viết Thân (2003), Phân biệt cây thuốc bằng phương pháp vi học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân biệt cây thuốc bằng phương pháp vi học
Tác giả: Nguyễn Viết Thân
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2003
11. Nguyễn Thị Thu Thảo (2019), Lựa chọn quy trình tách chiết DNA tổng số và bước đầu phân tích đa dạng di truyền nguồn gen Dây thường xuân (Hedera nepalensis K. Koch) ở Việt Nam dựa trên chỉ thị GBSSI. Đại học Y dược - Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lựa chọn quy trình tách chiết DNA tổng số và bước đầu phân tích đa dạng di truyền nguồn gen Dây thường xuân (Hedera nepalensis K. Koch) ở Việt Nam dựa trên chỉ thị GBSSI
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Thảo
Năm: 2019
12. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương pháp nghiên cứu thực vật
Tác giả: Nguyễn Nghĩa Thìn
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2007
13. Viện Dược liệu (2016), Danh lục cây thuốc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 303.TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Viện Dược liệu
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2016
14. J Ackerfield (2001),"Trichome morphology in Hedera (Araliaceae)", Edinburgh Journal of Botany, 58(2), 259 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trichome morphology in Hedera (Araliaceae)
Tác giả: J Ackerfield
Năm: 2001
15. Armen Takhtajan (2009), "Flowering plants", Springer Science &amp; Business Media Sách, tạp chí
Tiêu đề: Flowering plants
Tác giả: Armen Takhtajan
Năm: 2009
16. Jennifer Ackerfield and Jun Wen (2002),"A morphometric analysis of Hedera L.(the ivy genus, Araliaceae) and its taxonomic implications", Adansonia, 24(2), 197-212 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A morphometric analysis of Hedera L.(the ivy genus, Araliaceae) and its taxonomic implications
Tác giả: Jennifer Ackerfield and Jun Wen
Năm: 2002
17. Jennifer Ackerfield and Jun Wen (2003),"Evolution of Hedera (the ivy genus, Araliaceae): insights from chloroplast DNA data", International Journal of Plant Sciences, 164(4), 593-602 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evolution of Hedera (the ivy genus, Araliaceae): insights from chloroplast DNA data
Tác giả: Jennifer Ackerfield and Jun Wen
Năm: 2003
18. Mark W Chase, et al. (2016),"An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants", APG IV, Botanical Journal of the Linnean Society, 181(1), 1-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants
Tác giả: Mark W Chase, et al
Năm: 2016
19. Ke CHEN and Xiao-de WANG (2008),"Physiological indices of three liana species (Mucuna sempervirens, Hedera nepalensis var. sinensis and Euonymus fortunei) with drought resistance [J]", Journal of Zhejiang Forestry College, 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Physiological indices of three liana species (Mucuna sempervirens, Hedera nepalensis var. sinensis and Euonymus fortunei) with drought resistance [J]
Tác giả: Ke CHEN and Xiao-de WANG
Năm: 2008
20. Shi-Lin Chen, et al. (2016),"Conservation and sustainable use of medicinal plants: problems, progress, and prospects", Chinese medicine, 11(1), 1-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Conservation and sustainable use of medicinal plants: problems, progress, and prospects
Tác giả: Shi-Lin Chen, et al
Năm: 2016
21. ZHANG Cun-xu, YANG Feng-li, and YUAN Xiu-ping (2005),"In vitro rapid propagation of Hedera nepalensis var. sinensis", 22(2), 241-245 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In vitro rapid propagation of Hedera nepalensis var. sinensis
Tác giả: ZHANG Cun-xu, YANG Feng-li, and YUAN Xiu-ping
Năm: 2005
23. İlhami Guelcin, et al. (2004),"Antioxidant activity of saponins isolated from ivy: alpha-hederin, hederasaponin-C, hederacolchiside-C and hederacolchiside-F", Planta medica, 70(60), 561-563 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antioxidant activity of saponins isolated from ivy: alpha-hederin, hederasaponin-C, hederacolchiside-C and hederacolchiside-F
Tác giả: İlhami Guelcin, et al
Năm: 2004
24. Waleed Javed Hashmi, et al. (2018), "Neuroprotective, antidiabetic and antioxidant effect of Hedera nepalensis and lupeol against STZ+ AlCl 3 induced rats model", DARU journal of pharmaceutical sciences, 26(2), 179-190 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Neuroprotective, antidiabetic and antioxidant effect of Hedera nepalensis and lupeol against STZ+ AlCl 3 induced rats model
Tác giả: Waleed Javed Hashmi, et al
Năm: 2018
26. Hammad Ismail, et al. (2017),"Five indigenous plants of Pakistan with Antinociceptive, anti-inflammatory, antidepressant, and anticoagulant properties in Sprague Dawley rats", Evidence-based Complementary and alternative medicine Sách, tạp chí
Tiêu đề: Five indigenous plants of Pakistan with Antinociceptive, anti-inflammatory, antidepressant, and anticoagulant properties in Sprague Dawley rats
Tác giả: Hammad Ismail, et al
Năm: 2017
27. Laila Jafri, et al. (2016),"Hedera nepalensis K. Koch: a novel source of natural cancer chemopreventive and anticancerous compounds", Phytotherapy research, 30(3), 447-453 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hedera nepalensis K. Koch: a novel source of natural cancer chemopreventive and anticancerous compounds
Tác giả: Laila Jafri, et al
Năm: 2016

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN