1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

81 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tác Động Của Quá Trình Chuyển Đổi Đất Nông Nghiệp Sang Đất Phi Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Hồ Trung Đức
Người hướng dẫn Th.S Hồ Thị Thanh Vân
Trường học Đại học Vinh
Chuyên ngành Địa lý – Quản lý tài nguyên
Thể loại đồ án tốt nghiệp
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài đề tài (2)
  • 2. Mục tiêu của nghiên cứu (3)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (3)
  • 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu (3)
  • 5. Đối tƣợng nghiên cứu (3)
  • 6. Quan điểm nghiên cứu (4)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (4)
    • 7.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu (4)
    • 7.2. Phương pháp điều tra nông hộ (4)
    • 7.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu (4)
    • 7.4. Phương pháp dự báo (4)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP (5)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (5)
      • 1.1.1. Các vấn đề chung về đất đai (5)
        • 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của đất đai (5)
        • 1.1.1.2. Vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (6)
        • 1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất (6)
      • 1.1.2. Các vấn đề chung về đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp (9)
        • 1.1.2.1. Khái niêm và phân loại đât nông nghiệp (9)
        • 1.1.2.2. Khái niêm và phân loại đất phi nông nghiệp (10)
        • 1.1.2.3. Các nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp (10)
        • 1.1.2.4. Một số vấn đề chủ đạo trong quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ở Việt Nam và các văn bản pháp lý có liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp từ năm 2003 đến nay (12)
        • 1.1.3.1. Tác động đến kinh tế (14)
        • 1.1.3.2. Tác động đến xã hội (14)
        • 1.1.3.3. Tác động đến môi trường (15)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (16)
      • 1.2.1. Quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tại một số nước trên thế giới (16)
        • 1.2.1.1. Trung Quốc (16)
        • 1.2.1.2. Nhật Bản (17)
        • 1.2.1.3. Đài Loan (18)
      • 1.2.2. Chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ở Việt Nam (19)
      • 1.2.3. Khái quát tình hình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An (19)
  • CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN (22)
    • 2.1. Khái quát về địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An (22)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (22)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (22)
        • 2.1.1.2. Địa hình (22)
        • 2.1.1.3. Khí hậu (23)
        • 2.1.1.4. Thủy văn (23)
        • 2.1.1.5. Tài nguyên đất (24)
        • 2.1.1.6. Tài nguyên rừng (25)
        • 2.1.1.7. Tài nguyên khoáng sản (25)
        • 2.1.1.8. Tài nguyên biển (25)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội (26)
        • 2.1.2.1. Dân số, lao động - việc làm và an sinh xã hội (26)
        • 2.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (26)
        • 2.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế (27)
        • 2.1.2.5. Y tế, giáo dục (33)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc (34)
    • 2.2. Tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An (36)
      • 2.2.1. Thực trạng chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (36)
        • 2.2.1.1. Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở (36)
        • 2.2.1.2. Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang công cộng (38)
        • 2.2.1.3. Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (40)
        • 2.2.1.4. Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất cho các mục đích phi nông nghiệp khác (43)
        • 2.2.1.5. Sự chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp làm cho đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp đều biến động (44)
      • 2.2.2. Tác động của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 – 2012 (48)
        • 2.2.2.1. Tác động của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến kinh tế (48)
        • 2.2.2.2. Tác động của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến xã hội (53)
        • 2.2.2.3. Tác động của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến môi trường (60)
        • 2.2.2.4. Kết luận chung về tác động của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp (63)
  • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÁC TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN (64)
    • 3.1. Quan điểm (64)
    • 3.2. Định hướng (64)
      • 3.2.1.1. Đất nông nghiệp (64)
      • 3.2.1.2. Đất phi nông nghiệp (65)
      • 3.2.2. Dự báo tác động của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp của huyện Nghi Lộc giai đoạn 2015 – 2020 (65)
        • 3.2.2.1. Tác động về mặt kinh tế (66)
        • 3.2.2.2. Tác động về mặt xã hội (66)
        • 3.2.2.3. Tác động về mặt môi trường (67)
    • 3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả các tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (67)
    • 1. Kết luận (70)
    • 2. Kiến nghị (72)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (73)

Nội dung

Mục tiêu của nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích tác động của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, với trọng tâm là các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường Quá trình này ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của người dân trong khu vực, từ việc thay đổi nguồn thu nhập đến các vấn đề về môi trường và sự phát triển bền vững.

Để đạt được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương giai đoạn 2015, cần đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững Những giải pháp này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực đất đai mà còn bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng Việc áp dụng các phương pháp quản lý hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội lâu dài.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Điều tra, thu thập, đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên xã hội đến việc sử dụng đất của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

- Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

- Nghiên cứu quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp giai đoạn 2008 - 2012 về các vấn đề: loại đất bị chuyển dịch, diện tích chuyển dịch

- Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp đến phát triển kinh tế xã hội và đời sống, thu nhập của người dân

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh

- Thời gian: Thời gian năm 2008 đến năm 2012.

Đối tƣợng nghiên cứu

- Đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghi Lộc.

Quan điểm nghiên cứu

Quan điểm phát triển bền vững yêu cầu đánh giá thực trạng sử dụng đất một cách chính xác, đồng thời đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp Việc này cần tuân thủ Luật đất đai và Luật bảo vệ Môi trường, đảm bảo tính khả thi và đáp ứng các yêu cầu của phát triển bền vững.

Quan điểm hệ thống yêu cầu nắm vững quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đồng thời cần đánh giá chính xác hiện trạng sử dụng đất tại huyện Nghi Lộc Đặc biệt, cần xem xét quỹ đất nông nghiệp đã chuyển đổi sang phi nông nghiệp trong giai đoạn 2008 - 2012.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu

Đề tài sẽ tổng hợp các số liệu cần thiết cho nghiên cứu, bao gồm thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước về đất đai và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

Phương pháp điều tra nông hộ

Phương pháp này được áp dụng để thu thập ý kiến của người dân sau khi bị thu hồi đất, nhằm ghi nhận các phản ánh và ý kiến của họ, phục vụ cho nghiên cứu đề tài.

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

Phương pháp này giúp tổng hợp số liệu thu thập trong nghiên cứu, so sánh và đối chiếu để đưa ra những kết luận thuyết phục.

Phương pháp dự báo

Việc áp dụng tư duy khoa học một cách logic là cần thiết để dự đoán ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp Điều này không chỉ tác động đến các yếu tố kinh tế mà còn ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội và môi trường.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

Cơ sở lý luận

1.1.1 Các vấn đề chung về đất đai

1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của đất đai a Khái niệm Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả những cấu thành của bề mặt đó nhƣ: khí hậu bề mặt, thổ nhƣỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa….) [Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993 ] b Đặc điểm của đất đai Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt vì đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người Đất đai là một vật thể tự nhiên mang tính lịch sử Là một sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện và tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người, luôn tuân thủ các quy luật mà con người không thể can thiệt được như quá trình phong hóa đá, phong hóa lý – hoá

Trong quá trình phát triển của con người, sự tương tác giữa con người và đất đai đã tạo ra những giá trị lao động, làm cho đất không chỉ là một vật thể tự nhiên mà còn trở thành một phần của lịch sử Con người đã sử dụng sức lao động của mình để tác động vào đất, từ đó hình thành nên các mối quan hệ xã hội Điều này cho thấy tính tự nhiên và tính lịch sử của đất đai luôn tồn tại song song, phản ánh sự gắn bó mật thiết giữa con người và môi trường sống.

Đất đai có độ phì nhiêu là yếu tố quan trọng nhất phân biệt nó với các loại tài nguyên sản xuất khác Độ phì của đất thể hiện khả năng cung cấp thức ăn, nước và các điều kiện cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Đất đai có tính giới hạn về số lượng do là sản phẩm tự nhiên, không thể gia tăng Diện tích đất đai được xác định bởi kích thước của trái đất và qua nhiều biến đổi địa chất, hình thái đất đai đã thay đổi, ảnh hưởng đến chất lượng, nhưng tổng lượng đất đai vẫn không thay đổi.

Đất là tài nguyên sản xuất có vị trí cố định trong không gian, điều này tạo ra sự khác biệt về giá trị giữa các mảnh đất ở những vị trí khác nhau Tính cố định này là đặc điểm nổi bật của đất, ảnh hưởng đến giá trị và tiềm năng sử dụng của từng khu vực.

Đất là một yếu tố sản xuất không thể thay thế, đặc biệt trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, mặc dù con người có thể thay thế các loại vật liệu sản xuất khác trong quá trình sản xuất.

Đất có thể tăng cường tính sản xuất nếu được sử dụng đúng cách Việc cải thiện độ phì nhiêu của đất sẽ nâng cao chất lượng đất theo thời gian Sự kết hợp giữa việc sử dụng hợp lý và cải tạo đất sẽ mang lại hiệu quả tối ưu.

1.1.1.2 Vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Đất đai là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi chúng ta Mỗi ngành khác nhau đất đai nắm giữ những vai trò khác nhau đặc thù cho các ngành đó

Trong ngành phi nông nghiệp, đất đai đóng vai trò thụ động như một không gian sản xuất, không trực tiếp tạo ra sản phẩm Tuy nhiên, nó là điều kiện vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Quá trình sản xuất và sản phẩm trong ngành này không phụ thuộc vào đặc điểm hay độ phì nhiêu của đất, cũng như chất lượng thảm thực vật và tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.

Đất đai có vai trò quan trọng trong sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, không chỉ là điều kiện vật chất mà còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của cây trồng Đất cung cấp nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sản phẩm Do đó, việc khai thác và sử dụng đất một cách hợp lý, cùng với bảo vệ và cải tạo đất để nâng cao độ phì là rất cần thiết trong quá trình sản xuất.

1.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất a Nhân tố điều kiện tự nhiên

Việc sử dụng đất đai chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố tự nhiên, do đó, cần chú trọng đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất Các yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và khoáng sản trong lòng đất đều đóng vai trò quan trọng Trong đó, khí hậu được xem là yếu tố hạn chế hàng đầu ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất, tiếp theo là điều kiện đất đai, bao gồm địa hình và thổ nhưỡng.

Khí hậu có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống con người, với các yếu tố như tổng tích ôn, nhiệt độ bình quân, và sự biến đổi nhiệt độ theo thời gian và không gian Những yếu tố này quyết định sự phân bố và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh Cường độ và thời gian ánh sáng cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và quá trình quang hợp của cây Chế độ nước là điều kiện thiết yếu để cây vận chuyển chất dinh dưỡng và hỗ trợ sự phát triển của sinh vật Lượng mưa và bốc hơi có vai trò quan trọng trong việc duy trì nhiệt độ, độ ẩm của đất, và cung cấp nước cho sự sinh trưởng của động thực vật.

Địa hình đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng đất cho cả nông nghiệp và phi nông nghiệp Sự khác biệt về địa hình, địa mạo, độ cao, độ dốc và mức độ xói mòn ảnh hưởng đến chất lượng đất và khí hậu, từ đó tác động đến sản xuất và phân bố ngành nông – lâm nghiệp Địa hình cũng yêu cầu các biện pháp thủy lợi hóa và cơ giới hóa để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Đối với ngành phi nông nghiệp, địa hình phức tạp có thể làm giảm giá trị công trình và gây khó khăn trong thi công.

Thổ nhưỡng đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sản xuất nông nghiệp, vì mỗi loại đất có đặc tính sinh, lý, hóa học riêng, đồng thời mỗi mục đích sử dụng đất cũng yêu cầu những tiêu chí cụ thể Độ phì của đất là yếu tố quyết định đến sản lượng nông sản, trong khi độ dày của tầng đất và tính chất của đất ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng.

Nguồn nước bao gồm sự phân bố của hệ thống sông, ngòi, ao, hồ và các chế độ thủy văn như lưu lượng nước, tốc độ dòng chảy và chế độ thủy triều Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung cấp nước cho các nhu cầu sử dụng đất.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tại một số nước trên thế giới

Trung Quốc là một nước có dân số đông nhất thế giới( 1,340 tỷ người – năm 2011) Trong hơn 20 năm cải cách kinh tế, mức tăng trưởng GDP của

Trung Quốc đạt mức tăng trưởng 9,7%/năm, trở thành một trong những nước có tăng trưởng cao nhất thế giới, với khoảng 250 triệu người thoát nghèo Nông nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong thành công này, không chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu mà còn tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa Trong 20 năm qua, giá trị sản lượng nông nghiệp của Trung Quốc tăng trưởng bình quân 6,5%, vượt qua mức trung bình toàn cầu Năm 1999, sản lượng nông nghiệp tiếp tục tăng, với lương thực đạt 508,39 triệu tấn, bông 3,83 triệu tấn và hạt có dầu 26,012 triệu tấn, tương ứng tăng 66,7%, 76,7% và 400% so với năm 1987, chấm dứt tình trạng thiếu hụt sản phẩm nông nghiệp Hiện nay, sản lượng trung bình hàng năm của thịt, trứng và sữa đạt gần bằng hoặc vượt mức trung bình thế giới, với 50kg, 17kg và 6,6kg/người.

Trong những năm qua, sự gia tăng số lượng doanh nghiệp tại các thành phố đã góp phần quan trọng vào sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nông nghiệp ở Trung Quốc Hàng ngàn thành phố hiện đang đóng vai trò thiết yếu trong việc thu hẹp khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn Trung Quốc đang ở giai đoạn thuận lợi để thúc đẩy xây dựng nông nghiệp hiện đại, với chiến lược "lấy công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp, lấy thành thị dẫn dắt nông thôn" đang được thực hiện.

Mặc dù Trung Quốc đã đạt được nhiều thành công lớn trong công cuộc đổi mới về kinh tế và xã hội, nhưng quá trình phát triển này cũng đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ và thách thức, đặc biệt là tình trạng "phát triển nóng" trong những năm gần đây Chính sách sử dụng đất nông nghiệp, đô thị hóa và công nghiệp hóa đã có ảnh hưởng đáng kể đến tình hình kinh tế và xã hội của đất nước Sự chuyển dịch đất nông nghiệp đang trở thành một yếu tố quan trọng trong bối cảnh này.

Trung Quốc đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, chịu ảnh hưởng lớn từ các chính sách đất đai Trong thời kỳ ưu tiên phát triển công nghiệp, sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành phố đã tăng lên đáng kể Ngược lại, các chính sách cải cách thị trường nông sản và vật tư nông nghiệp đã tạo ra hàng triệu việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân.

Quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ở Trung

Đất canh tác của công dân Trung Quốc đã giảm đáng kể, hiện nay bình quân đầu người chỉ đạt 1/3 so với mức bình quân toàn cầu.

Cần thiết phải có chính sách và giải pháp hợp lý để hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, nhằm đảm bảo sự hài hòa và cân đối trong quá trình phát triển của đất nước.

Nhật Bản là quốc gia tiên phong trong cải cách kinh tế ở Châu Á, chuyển từ nền kinh tế phong kiến tiểu nông sang công nghiệp hóa Quá trình này bắt đầu với sự tăng trưởng nhanh chóng trong sản xuất nông nghiệp, nhưng không gắn liền với tái cơ cấu tổ chức sản xuất, dẫn đến sự phá sản của nhiều hộ tiểu nông và sự tập trung đất đai vào các trang trại lớn Sau hơn một thế kỷ phát triển, Nhật Bản đã trở thành một cường quốc kinh tế toàn cầu với nền công nghiệp hiện đại, mặc dù sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn thuộc về các hộ gia đình nhỏ Nông nghiệp Nhật Bản đã áp dụng các công nghệ tiết kiệm đất và thu hút lao động, như kỹ thuật tưới tiêu và lai tạo giống, giúp tăng năng suất cây trồng Hạ tầng nông nghiệp được chú trọng và các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất đã tạo động lực cho nông dân áp dụng khoa học công nghệ, đồng thời đất đai được phân chia cho nông dân, tạo nên tầng lớp nông dân sở hữu ruộng đất nhỏ.

Thành công lớn trong phát triển kinh tế của Nhật Bản đến từ chính sách phi tập trung công nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn, góp phần tích cực thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn Sự kết hợp hài hòa giữa nông nghiệp, nông thôn và công nghiệp trong quá trình đô thị hóa đã tạo ra những bước tiến đáng kể Chính sách phát triển công nghiệp, bao gồm việc thu hút lao động và phân bổ các ngành công nghiệp, đã giúp tăng nhanh thu nhập phi nông nghiệp ở nông thôn và giải quyết một lượng lớn lao động tại đây.

Chính sách tiết kiệm đất đai và bảo hộ sản xuất nông nghiệp tại Nhật Bản đã hạn chế chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp Nhờ vào các cơ chế chính sách linh hoạt theo từng giai đoạn phát triển, nông nghiệp Nhật Bản đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.

1.2.1.3 Đài Loan Đài Loan là nước cộng hòa với diện tích tự nhiên là 36.000km 2 , dân số là

22.700.000 người Cuối những năm của thập niên 60, kinh tế nông nghiệp Đài

Đài Loan đã đạt đến mức tối đa trong việc huy động lao động nông thôn, với thu nhập của nông hộ ngày càng được cải thiện nhờ vào nguồn thu phi nông nghiệp Chính sách phân phối thu nhập công bằng đã giúp giải quyết vấn đề phân hóa giàu nghèo, đồng thời cơ giới hóa trong nông nghiệp đã góp phần tăng sản lượng và phát triển xuất khẩu nông sản Tuy nhiên, nông nghiệp Đài Loan cần tập trung vào chất lượng và giá trị cao để cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đồng thời đảm bảo thu nhập cho nông dân không thua kém các lĩnh vực khác Để đạt được điều này, Đài Loan đã tiến hành cải cách ruộng đất nhằm mở rộng quy mô nông trại và áp dụng các công nghệ mới như cơ khí hóa và tự động hóa Quá trình đô thị hóa hợp lý đã giúp nhiều nông dân ở lại nông thôn và có thu nhập ổn định từ công nghiệp địa phương, tạo ra sự cân bằng giữa nông thôn và thành thị.

1.2.2 Chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ở Việt Nam

Chính sách đất đai tại Việt Nam đang được điều chỉnh để phù hợp với xu hướng phát triển, dẫn đến việc khai hoang và phục hóa tăng diện tích canh tác, tối ưu hóa tiềm năng đất đai Người sử dụng đất đã tích cực đầu tư vào cải tạo đất thông qua các dự án thủy lợi, giao thông và biện pháp ngăn mặn, rửa chua, góp phần vào sự tăng trưởng nông nghiệp Tuy nhiên, tình trạng manh mún trong sử dụng đất vẫn tồn tại, mặc dù quá trình tích tụ ruộng đất đã hình thành các đơn vị sản xuất nông nghiệp quy mô lớn Hệ số sử dụng đất có cải thiện nhưng vẫn ở mức thấp, trong khi thâm canh quá mức dẫn đến suy thoái đất Diện tích đất canh tác giảm do đô thị hóa và công nghiệp hóa, cùng với tình trạng phá rừng làm giảm độ che phủ rừng, gây ra hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt và hạn hán Để đối phó với nguy cơ thiên tai, nhà nước đã triển khai nhiều chính sách nhằm tăng độ che phủ rừng từ 31,9% năm 2009 lên 42% năm 2010, với mục tiêu đạt 47% vào năm 2020 Tính đến năm 2011, cả nước chỉ còn hơn 9 triệu ha đất, trong đó khoảng 4 triệu ha là đất trồng lúa.

Từ năm 1996 đến 2010, trung bình hàng năm có khoảng 70.000 ha đất nông nghiệp bị thu hồi để phục vụ xây dựng đô thị và phát triển công nghiệp Nhiều thửa ruộng, vốn được xem là "bờ xôi ruộng mật," cũng bị trưng dụng Hệ quả là diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người giảm xuống còn 900m², trong đó đất trồng lúa chỉ còn 465m² Thêm vào đó, đất nông nghiệp còn bị chia nhỏ manh mún, với mỗi hộ gia đình sở hữu tới 6 mảnh đất khác nhau.

Việc sở hữu 7 mảnh ruộng với diện tích đất hiếm có lên tới 3 ha tạo ra áp lực lớn cho ngành nông nghiệp Điều này gây khó khăn trong việc chuyển đổi sang sản xuất quy mô lớn, áp dụng máy móc hiện đại và công nghệ khoa học kỹ thuật, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả cho nông nghiệp.

1.2.3 Khái quát tình hình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An

Nghệ An là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của khu vực miền

Trung, tỉnh Nghệ An, đang trên đà phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, dẫn đến nhu cầu cấp bách về đất ở và đất xây dựng cho các khu công nghiệp và công trình Xu hướng này thúc đẩy sự chuyển dịch từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, diễn ra sôi động trong tỉnh để kịp thời đáp ứng nhịp độ phát triển của cả nước.

Năm 2012, tỉnh Nghệ An đã tiến hành thống kê đất đai với tổng diện tích tự nhiên năm 2012 toàn tỉnh là 1.649.182,10 ha (chiếm 32% diện tích của vùng

Bắc Trung Bộ và chiếm 4,98% diện tích cả nước) Trong đó:

Nhóm đất nông nghiệp tại Việt Nam có tổng diện tích 1.238.315,47 ha, chiếm 75,09% diện tích tự nhiên Trong đó, đất trồng lúa chiếm 8,44% với 104.540,54 ha; đất trồng cây lâu năm chiếm 5,17% với 64.026,41 ha; đất rừng phòng hộ chiếm 24,74% với 302.068,47 ha; đất rừng đặc dụng chiếm 13,67% với 169.207,20 ha; đất rừng sản xuất chiếm 40,15% với 501.634,85 ha; đất nuôi trồng thủy sản chiếm 0,6% với 7.457,50 ha; và đất nông nghiệp khác chiếm 0,02% với 265,57 ha.

- Nhóm đất phi nông nghiệp là 124.653,13 ha, chiếm 75,09% diện tích tự nhiên Trong đó: đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 439,00 ha, chiếm

0,35% diện tích đất phi nông nghiệp; đất quốc phòng 4.065,70ha, chiếm 3,43%; đất an ninh 420,35ha, chiếm 0,27%; đất khu công nghiệp 573,97 ha, chiếm

0,46%; đất cho hoạt động khoáng sản và đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ

3.669,74 ha; đất di tích danh thắng 169,79 ha, chiếm 0,14%; đất xử lý chôn lấp, rác thải 145,15 ha, chiếm 0,11%; đất tôn giáo, tín ngƣỡng 354,74 ha, chiếm

0,28%; đất nghĩa trang, nghĩa địa 6.636,42 ha, chiếm 5,32%; đất phát triển hạ tầng 52.387,69 ha, chiếm 42,03%; đất phi nông nghiệp còn lại 7,56%

TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

Khái quát về địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

Nghi Lộc là một huyện đồng bằng ven biển, nằm từ 18 0 41' đến 18 0 54' vĩ độ Bắc và 105 0 28' đến 105 0 45' kinh độ Đông

- Phía Bắc giáp: Huyện Diễn Châu, Yên Thành

- Phía Nam giáp: Huyện Nam Đàn, Hƣng Nguyên và thành phố Vinh

- Phía Đông giáp: Thị xã Cửa Lò và biển Đông

- Phía Tây giáp: Huyện Đô Lương

Huyện Nghi Lộc là khu vực vùng đệm của thành phố Vinh và thị xã Cửa

Lò có tiềm năng phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ với việc ưu tiên phát triển các khu công nghiệp và nhà máy sản xuất Điều này nhằm đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Nghệ An, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước Trong tương lai gần, huyện Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò sẽ được sát nhập vào Thành phố, thúc đẩy sự phát triển kinh tế khu vực.

Vinh để mở rộng và trở thành Thành phố Trực thuộc Trung ƣơng

Huyện cửa ngõ của thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò sở hữu cơ sở hạ tầng đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực phát triển kinh tế xã hội Điều này giúp khai thác hiệu quả tiềm năng về đất đai, tài nguyên và trí lực, phù hợp với chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hòa nhập với xu thế chung của tỉnh và khu vực.

Nghi Lộc là huyện đồng bằng ven biển, địa hình đa dạng, có hướng thấp dần từ Tây sang Đông và có thể chia thành 2 vùng lớn:

Phía Tây và Tây Bắc huyện có địa hình đồi núi cao với độ dốc lớn, được chia cắt bởi các khe suối Khu vực này có những đồng bằng phù sa rộng lớn và một số hồ đập lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực cho huyện Tổng diện tích đất tự nhiên tại đây khoảng 18.083 ha, chiếm 52% tổng diện tích huyện, bao gồm các xã Nghi Lâm, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Văn và Nghi Kiều.

Nghi Phương, Nghi Hưng, Nghi Đồng Vùng này chiếm diện tích khá lớn nhưng tập trung ít dân cư khoảng 57.842 người chiếm 31,4% tổng dân số của cả huyện

Khu vực trung tâm và phía Đông, Đông Nam của huyện có địa hình chủ yếu bằng phẳng với một số đồi núi thấp, độ cao dao động từ 0,6 đến 5,0 m Diện tích tự nhiên của khu vực này khoảng 16.686 ha, chiếm 48% tổng diện tích của toàn huyện.

Khí hậu huyện Nghi Lộc mang tính chất chuyển tiếp giữa Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa Đặc trưng khí hậu nơi đây là biên độ nhiệt độ lớn giữa các mùa, mưa tập trung vào mùa bão từ tháng 8 đến tháng 10, và mùa nắng nóng có gió Lào khô hanh Những yếu tố này là nguyên nhân chính gây ra mưa lũ và xói mòn đất, đặc biệt khi cây rừng bị chặt phá và đất đai bị sử dụng không hợp lý.

Nguồn nước mặt tại Nghi Lộc chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm nước mưa và các nguồn nước từ kênh Nhà Lê, sông Tân Giai, sông Cấm, kênh Kẻ Gai cùng nhiều hồ đập lớn như đập Khe Nu, hồ Khe Thị, hồ Khe Gỗ, hồ Khe Bưởi Khu vực này có hệ thống nguồn nước phong phú với sông Cấm, sông Lam, kênh Nhà Lê, 11 hồ chứa nước và 18 đập chứa nước, tổng trữ lượng vượt 21 triệu m³, đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho đồng ruộng.

Nguồn nước ngầm tại huyện Nghi Lộc rất phong phú, nhưng hiện nay chỉ khai thác một lượng nhỏ cho sinh hoạt, trong khi tiềm năng cho sản xuất nông nghiệp vẫn chưa được khai thác đầy đủ Nghiên cứu địa chất thủy văn cho thấy huyện có ba tầng nước chính: tầng chứa nước lỗ hổng Holocen, tầng chứa nước lỗ hổng Plestocen và các tầng chứa nước khe nứt Karst Những tầng nước này có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt và hỗ trợ phát triển kinh tế, công nghiệp của địa phương.

Theo tài liệu điều tra thổ nhƣỡng tỉnh Nghệ An thì huyện Nghi Lộc có các loại đất chính sau:

Tại tất cả các xã ven biển, diện tích đất xấu khoảng 1627,47 ha, chiếm 4,68% tổng diện tích, được phân bổ thành từng bãi hoặc dải cồn cao, với khả năng trao đổi hạn chế.

Cation và giữ nước rất thấp, hàm lượng mùn, đạm, lân tổng số và dễ tiêu đều rất nghèo

- Đất cát cũ ven biển

Phân bố hầu hết ở các xã vùng màu, diện tích khoảng 5045,37ha, chiếm

Diện tích đất chiếm 14,51% với thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha và hàm lượng sét thấp Đất này được phủ bởi một lớp cát biển, dẫn đến cấu trúc hạt thô và rời rạc Ngoài ra, mùn trong đất ít, đồng thời hàm lượng đạm tổng số và đạm dễ tiêu đều nghèo, trong khi lân và kali tổng số cũng ở mức nghèo hoặc trung bình.

- Đất phù sa không được bồi, chua không Glây hoặc Glây yếu

Có ở các xã vùng lúa dọc theo hai bên sông Nhà Lê, sông Cấm, diện tích khoảng 6.715 ha chiếm 19,30% diện tích các loại đất

- Đất phù sa cũ có nhiều sản phẩm Feralit

Khu vực này tập trung chủ yếu vào các xã vùng lúa, với nguồn gốc đất từ hệ thống sông Cả, có địa hình bằng phẳng và cao, tổng diện tích khoảng 6.540 ha, chiếm 18,79% tổng diện tích đất Đất ở đây có phản ứng từ chua đến trung bình và hàm lượng chất dinh dưỡng từ trung bình đến nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng lúa.

Phân bố ở vùng hạ lưu sông Cấm thuộc các xã Nghi Quang, Nghi Tiến,

Nghi Thuận, Nghi Thiết, Nghi Xá và rải rác ở một số xã ven biển Diện tích

997,59 ha chiếm 2,87% diện tích, một số diện tích đã đƣợc cải tạo để trồng lúa, nuôi trồng thủy sản

- Đất Feralit biến đổi do trồng lúa

Diện tích đất trồng lúa ở các thung lũng thuộc các xã Nghi Kiều, Nghi Văn và Nghi Đồng là 2.629 ha, chiếm 7,55% tổng diện tích đất Quy trình hình thành ruộng bậc thang đã giúp việc trồng lúa ở đây trở nên tương đối ổn định.

Diện tích đất nông nghiệp khoảng 235 ha, chiếm 0,68% tổng diện tích đất, phân bố rải rác tại các xã Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam và Nghi Kiều Đất này được hình thành từ sản phẩm của dốc tụ, thường được sử dụng để trồng các loại hoa màu như đậu, vừng, lạc, sắn và khoai lang, cũng như cây lâm nghiệp.

- Đất Feralit vàng đỏ vùng đồi

Phân bố ở các vùng bán sơn địa nhƣ: Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam,

Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi Mỹ, Nghi Đồng Diện tích khoảng 3.852 ha chiếm

11,08% diện tích các loại đất, phần lớn là phát triển trên đá cát kết và đá phiến sét, còn rất ít là trên đá Axit và đá vôi

- Đất Feralit xói mòn trơ sỏi đá

Phân bố ở các núi cao, nhiều nhất là các vùng bán sơn địa, diện tích khoảng 7.129 ha, chiếm 20,49% diện tích các loại đất

Diện tích đất rừng của huyện có 9.046,46 ha chiếm 25,99% diện tích tự nhiên (Trong đó đất rừng sản xuất là 3.680,85 ha, đất rừng phòng hộ

Rừng trải rộng trên diện tích 5.365,61 ha, chủ yếu tập trung ở các vùng bán sơn địa với các loại cây như thông, keo, phi lao, và bạch đàn Ngoài ra, rừng ngập mặn được trồng ở các xã ven biển nhằm mục đích chắn sóng và chắn gió.

Huyện Nghi Lộc sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản chủ yếu phục vụ cho ngành xây dựng, bao gồm đất sét và cao lanh với trữ lượng khoảng 1,750 triệu m³, được phát hiện tại xã Nghi Văn vào năm 2006 Ngoài ra, đá xây dựng cũng có mặt tại các xã như Nghi Yên, Nghi Lâm, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Phương và Nghi Công Bắc.

Nghi Công Nam và Nghi Vạn có trữ lượng khoáng sản không lớn nhưng đủ để đáp ứng nhu cầu xây dựng trong huyện và cung cấp cho các khu vực lân cận Tại xã Nghi Yên, trữ lượng sắt ước tính khoảng 841,8 ngàn tấn, tuy nhiên hàm lượng sắt ở đây khá thấp và không đạt yêu cầu.

Huyện Nghi Lộc có 14 km bờ biển, có 6 xã ven biển gồm: Nghi Xuân,

Tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

nghiệp trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

2.2.1 Thực trạng chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp

2.2.1.1 Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở Đất ở là đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sông, bao gồm cả đất vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được nhà nước công nhận Đơn vị tính: nghìn m²

Hình 2.2: Biến động diện tích đất ở huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 - 2012

Từ năm 2009 đến 2012, diện tích đất ở tại huyện đã tăng từ 12054,7 nghìn m² lên 13132,6 nghìn m², tương ứng với mức tăng 1077,9 nghìn m² Sự gia tăng này chủ yếu do chuyển đổi từ các loại đất như đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất chưa sử dụng và đất nuôi trồng thủy sản Tuy nhiên, vào năm 2008, việc sát nhập bốn xã Nghi Kim, Nghi Liên, Nghi Ân và Nghi Đức vào thành phố Vinh đã làm giảm diện tích đất ở xuống 1818,2 nghìn m².

Bảng 2.2: Thực trạng chuyển dịch các loại đất nông nghiệp sang đất ở qua các giai đoạn Đơn vị tính: ha

Chuyển từ đất lúa sang 4,83 0,9 0,82

Chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang 14,21 10,92 40,86

Chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang 0,74 0,35 0,1

Chuyển từ đất trồng cây hằng năm khác sang 3,38 4,41 3,2 Đất trông cây hăng năm 0,16

Theo báo cáo của Phòng Tài nguyên huyện Nghi Lộc năm 2012, sự gia tăng diện tích đất ở chủ yếu là do chuyển đổi từ các loại đất nông nghiệp, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp Trong giai đoạn 2008 – 2009, đất trồng cây lâu năm là loại đất chuyển đổi nhiều nhất với diện tích 14,21 ha, tiếp theo là đất lúa với 4,83 ha và đất trồng cây hàng năm khác với 3,38 ha.

Năm 2011, đất trồng cây hằng năm là loại đất bị chuyển dịch nhiều nhất với 10,92 ha, trong khi đất trồng cây hằng năm khác bị chuyển dịch 4,41 ha Giai đoạn 2011 – 2012, đất trồng cây hằng năm tiếp tục bị chuyển dịch với tổng diện tích lớn lên tới 40,86 ha, cùng với một phần nhỏ của đất bằng chưa sử dụng và đất trồng cây hằng năm khác Tổng diện tích đất bị chuyển dịch trong giai đoạn 2011 – 2012 đạt 44,98 ha, cao nhất so với các giai đoạn khác, trong khi giai đoạn 2009 – 2010 chỉ có 16,58 ha.

2.2.1.2 Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang công cộng Đất có mục đích công cộng là đất sử dụng để xây dựng công trình phục vụ cho mục đích công cộng, bao gồm: Đất giao thông; đất thủy lợi; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính - viễn thông; đất cơ sở nghiên cứu khoa học; đất cơ sở về dịch vụ xã hội; đất cơ sở văn hóa; đất cơ sở y tế; đất cơ sở giáo dục – đào tạo; đất cơ sở thể dục – thể thao; đất chợ; đất có di tích, danh thắng; đất bãi thải, xử lý chất thải Đơn vị tính: ha

Hình 2.3: Biến động diện tích đất công cộng huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 - 2012

Diện tích đất có mục đích công cộng có tốc độ tăng nhanh trong nhóm đất chuyên dùng, năm 2008 đất công cộng chiếm diện tích lớn nhất với 3224,02 ha

Từ năm 2009, diện tích đất đã tăng liên tục, mặc dù trước đó bị giảm 456,53 ha do cắt giảm quỹ đất và thực hiện Chỉ thị 31 Trong giai đoạn 2009 đến 2012, diện tích này đã tăng 351,77 ha, chủ yếu nhờ vào việc chuyển đổi từ các loại đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh và đất công trình sự nghiệp Biến động cụ thể của các loại đất được thể hiện qua bảng dưới đây.

Bảng 2.3: Biến động các loại đất trong nhóm đất công cộng năm 2012 so với năm

2008 và năm 2009 Đơn vị tính: Ha

So với năm 2009 So với năm 2008

(1) (2) (3) (4) = (2)-(3) (5) (6) = (2)-(5) Đất giao thông 1994.3 1818.7 175.62 2110.4 -116.1 Đất thủy lợi 830.65 666.66 163.99 742.85 87.8 Đất công trình năng lƣợng 3.06 10.76 -7.7 12.96 -9.9 Đất công trình

BCVT 0.84 0.63 0.21 0.24 0.6 Đất cơ sở văn hóa 39.57 41.92 -2.35 41.77 -2.2 Đất cơ sở y tế 15.58 10.94 4.64 20.75 -5.17 Đất cơ sở giáo dục, đào tạo 99.58 84.43 15.15 119.23 -19.65 Đất cơ sở thể dục thể thao 58.49 49.75 8.74 82.7 -24.21 Đất chợ 21.02 18.47 2.55 22.53 -1.51 Đất có di tích, thắng cảnh 4.29 4.96 -0.67 4.96 -0.67 Đất bãi thải, xử lý chất thải 51.88 52 -0.12 52.3 -0.42

(Nguồn: Phòng tài nguyên huyện Nghi Lộc 2012)

Qua Bảng 2.3 thấy đƣợc so với năm 2008 diện tích các loại đất thuộc nhóm đất công cộng năm 2012 đều giảm và giảm mạnh nhất là đất giao thông

Trong giai đoạn từ 2009 đến 2012, diện tích đất công cộng đã giảm, đặc biệt là đất cơ sở giáo dục thể thao giảm 24,21 ha và đất công trình năng lượng giảm mạnh Tuy nhiên, đất thủy lợi lại tăng thêm 87,8 ha Các loại đất khác như đất cơ sở văn hóa, đất có di tích và thắng cảnh cũng ghi nhận sự giảm nhẹ, trong khi đất bãi thải và xử lý chất thải cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực.

7,7 ha Các loại đất còn lại đều tăng, tăng mạnh nhất là đất giao thông với

Diện tích đất thủy lợi đạt 163,99 ha, trong khi tổng diện tích đất là 175,62 ha Đồng thời, đất dành cho cơ sở giáo dục và đào tạo tăng lên 84,43 ha, cùng với đó là 49,75 ha cho cơ sở giáo dục thể thao.

Bảng 2.4: Thực trạng chuyển dịch các loại đất nông nghiệp sang đất công cộng qua các giai đoạn Đơn vị tính: ha

Chuyển từ đất lúa sang 5,04 0,54 22,44

Chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang 0,85

Chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang 3,37

Chuyển từ đất trồng cây hằng năm khác sang 0,63 2,82 4,52

(Nguồn: Phòng tài nguyên huyện Nghi Lộc năm 2012)

Biến động tăng đất diễn ra chủ yếu từ năm 2010 đến 2012, với các loại đất chính bao gồm đất lúa, đất băng chưa sử dụng và đất trồng cây hàng năm khác Trong giai đoạn này, đất lúa, đất băng chưa sử dụng và đất trồng cây hàng năm liên tục bị chuyển dịch sang đất công cộng với diện tích đáng kể Đặc biệt, giai đoạn 2008 – 2009 cũng ghi nhận sự chuyển dịch từ đất trồng cây hàng năm khác và đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp Ngoài ra, còn có sự chuyển dịch từ các loại đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nghĩa trang, nghĩa địa, và đất sông suối mặt nước chuyên dùng Biến động tăng còn được thúc đẩy bởi các yếu tố khác.

2.2.1.3 Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ bao gồm: Đất khu công nghiệp; đất cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất hoạt động khoáng sản; đất sản suất vật liệu xây dựng, gốm sứ Đến thời điểm năm 2012 đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có 488,99 ha, trong đó đất khu công nghiệp là 279,66 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh là 94,54 ha, đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ là 114,79 ha Đơn vị tính: ha

Hình 2.4: Biến động diện tích đất SXKD PNN huyện Nghi Lộc giai đoạn

Từ năm 2008 đến 2012, diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp liên tục tăng trưởng, đặc biệt từ năm 2009 đến 2012 Mặc dù năm 2009 chứng kiến sự giảm 220,51 ha so với năm 2008 do thực hiện Chỉ thị 31 của huyện, nhưng đến năm 2012, tổng diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đã đạt 488,99 ha.

Bảng 2.5: Biến động các loại đất trong nhóm đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp giai đoạn 2008 – 2012 Đơn vị tính: ha

So với năm 2009 So với năm 2008

(1) (2) (3) (4) = (2)-(3) (5) (6) = (2)-(5) Đất khu công nghiệp 279.66 279.66 0 397.12 -117.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 94.54 42.64 51.9 98.74 -4.2 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ

(Nguồn: Phòng tài nguyên huyện Nghi Lộc năm 2012)

So với năm 2008, năm 2012 ghi nhận sự giảm sút của tất cả các loại đất thuộc nhóm đất sản xuất kinh doanh, trong đó đất khu công nghiệp giảm mạnh nhất với 117,5 ha Tuy nhiên, so với năm 2009, các loại đất thuộc nhóm kinh doanh phi nông nghiệp trong năm 2012 chỉ có sự tăng hoặc giữ nguyên, không có sự sụt giảm nào Đất khu công nghiệp không có biến động, trong khi đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng 51,9 ha và đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ tăng 23,56 ha.

Bảng 2.6: Thực trạng chuyển dịch các loại đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp qua các giai đoạn Đơn vị tính: ha

Chuyển từ đất lúa sang 0,44 4,7

Chuyển từ đất trồng cây hăng năm khác 3,23 0,84

Chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản 0,18 28,3

Chuyển từ đất sông suối mặt nước chuyên dùng sang 0,29

Chuyển từ đất rừng sản xuất sang 15,2

Chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang 0,04

(Nguồn: Phòng tài nguyên huyện Nghi Lộc năm 2012)

Diện tích đất dành cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chủ yếu gia tăng do chuyển đổi từ đất sản xuất nông nghiệp, đất chưa sử dụng và đất công cộng.

Năm 2009, diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp giảm so với năm 2008, tuy nhiên vẫn ghi nhận sự biến động tăng do chuyển đổi từ đất lúa (0,44 ha) và đất đồi núi (0,06 ha).

Giai đoạn 2010 – 2011 đất bị chuyển dịch nhiều nhất là đất trồng cây hăng năm

(3,23 ha) và xảy ra tăng khác nên diện tích này tăng lên thêm 8,43 ha Giai đoạn

2011 – 2012 đất bị chuyển dịch nhiều nhất là đất nuôi trồng thủy sản (28,3 ha) và đất rừng sản xuất (15,2 ha) Ngoài ra đất lúa cũng bị chuyển dịch khá nhiều

(4,7 ha), đất trồng cây hằng năm khác và đất trồng cây lâu năm bị chuyển dịch một phần nhỏ

2.2.1.4 Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất cho các mục đích phi nông nghiệp khác

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÁC TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

Ngày đăng: 16/09/2021, 10:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[7]. Ủy ban nhân dân huyện Nghi Lộc, Báo cáo lập quy hoạch sử dụng đất huyện Nghi lộc đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo lập quy hoạch sử dụng đất huyện Nghi lộc đến năm 2020
Tác giả: Ủy ban nhân dân huyện Nghi Lộc
[8]. UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 31/8/2005 “V/v ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An” Sách, tạp chí
Tiêu đề: V/v ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
[9]. UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 72/2006/QĐ.UBND ngày 31/7/2006 “V/v sửa đổi, bổ sung Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 31/8/2005 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An” Sách, tạp chí
Tiêu đề: V/v sửa đổi, bổ sung Quyết định số 74/QĐ-UBND ngày 31/8/2005 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
[10]. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, luận văn thạc sỹ nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
[2]. Ủy ban nhân dân huyện Nghi Lộc, Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2008 và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2009 Khác
[3]. Ủy ban nhân dân huyện Nghi Lộc, Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2009 và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2010 Khác
[4]. Ủy ban nhân dân huyện Nghi Lộc, Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2011 Khác
[5]. Ủy ban nhân dân huyện Nghi Lộc, Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2012 Khác
[6]. Phòng tài nguyên huyện Nghi Lộc, Thống kê kiểm kê đất đai năm 2008, 2009, 2010, 2011,2012 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Nghi Lộc giai đoạn 200 8- 2012  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Bảng 2.1 Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Nghi Lộc giai đoạn 200 8- 2012 (Trang 26)
Hình 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành kinh tế huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 – 2012  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Hình 2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành kinh tế huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 – 2012 (Trang 27)
Hình 2.2: Biến động diện tích đất ở huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 -2012 - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Hình 2.2 Biến động diện tích đất ở huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 -2012 (Trang 36)
Bảng 2.2: Thực trạng chuyển dịch các loại đất nông nghiệp sang đất ở qua các giai đoạn - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Bảng 2.2 Thực trạng chuyển dịch các loại đất nông nghiệp sang đất ở qua các giai đoạn (Trang 37)
Hình 2.3: Biến động diện tích đất công cộng huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 -2012 - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Hình 2.3 Biến động diện tích đất công cộng huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 -2012 (Trang 38)
Qua Bảng 2.3 thấy đƣợc so với năm 2008 diện tích các loại đất thuộc nhóm đất công cộng  năm 2012 đều giảm và giảm mạnh nhất là đất giao thông  (giảm116,1 ha), đất cơ sở giáo dục thể thao ( giảm 24,21ha) và chỉ có đất thủy  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
ua Bảng 2.3 thấy đƣợc so với năm 2008 diện tích các loại đất thuộc nhóm đất công cộng năm 2012 đều giảm và giảm mạnh nhất là đất giao thông (giảm116,1 ha), đất cơ sở giáo dục thể thao ( giảm 24,21ha) và chỉ có đất thủy (Trang 39)
Bảng 2.3: Biến động các loại đất trong nhóm đất công cộng năm 2012 so với năm 2008 và năm 2009  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Bảng 2.3 Biến động các loại đất trong nhóm đất công cộng năm 2012 so với năm 2008 và năm 2009 (Trang 39)
Bảng 2.4: Thực trạng chuyển dịch các loại đất nông nghiệp sang đất công cộng qua các giai đoạn  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Bảng 2.4 Thực trạng chuyển dịch các loại đất nông nghiệp sang đất công cộng qua các giai đoạn (Trang 40)
Hình 2.4: Biến động diện tích đất SXKD PNN huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 - 2012  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Hình 2.4 Biến động diện tích đất SXKD PNN huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 - 2012 (Trang 41)
Bảng 2.5: Biến động các loại đất trong nhóm đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp giai đoạn 2008 – 2012  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Bảng 2.5 Biến động các loại đất trong nhóm đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp giai đoạn 2008 – 2012 (Trang 42)
Bảng 2.6: Thực trạng chuyển dịch các loại đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp qua các giai đoạn  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Bảng 2.6 Thực trạng chuyển dịch các loại đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp qua các giai đoạn (Trang 43)
Bảng 2.7: Biến động diện tích đất sử dụng địa bàn huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 – 2012  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Bảng 2.7 Biến động diện tích đất sử dụng địa bàn huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 – 2012 (Trang 44)
Bảng 2.8: Biến động diện tích đất phi nông nghiệp theo mục đích sử dụng năm 2012 so với năm kiểm kê 2010  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Bảng 2.8 Biến động diện tích đất phi nông nghiệp theo mục đích sử dụng năm 2012 so với năm kiểm kê 2010 (Trang 46)
Bảng 2.9: Tổng giá trị sản xuất của huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 – 2012  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Bảng 2.9 Tổng giá trị sản xuất của huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 – 2012 (Trang 48)
Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các ngành giai đoạn 2008 – 2012  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Hình 2.5 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các ngành giai đoạn 2008 – 2012 (Trang 49)
Hình 2.6: Cơ cấu các nghành kinh tế của huyên Nghi Lộc năm - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Hình 2.6 Cơ cấu các nghành kinh tế của huyên Nghi Lộc năm (Trang 50)
Bảng 2.10: Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 - 2012  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Bảng 2.10 Cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 - 2012 (Trang 50)
Qua Hình 2.6 và bảng 2.10 cho thấy năm 2008 cơ cấu kinh tế nông lâm ngƣ  của  huyện  chiếm  lớn  nhất  với  40,3%   - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
ua Hình 2.6 và bảng 2.10 cho thấy năm 2008 cơ cấu kinh tế nông lâm ngƣ của huyện chiếm lớn nhất với 40,3% (Trang 51)
Bảng 2.14: Lao động, việc làm trong độ tuổi lao động của các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 – 2012 - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Bảng 2.14 Lao động, việc làm trong độ tuổi lao động của các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Nghi Lộc giai đoạn 2008 – 2012 (Trang 55)
Hình 2.7: Tỷ lệ lao động các nhóm ngành trên địa bàn huyện giai đoạn 2008 – 2012  - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Hình 2.7 Tỷ lệ lao động các nhóm ngành trên địa bàn huyện giai đoạn 2008 – 2012 (Trang 55)
Bảng 2.15: Tình hình việc làm của các hộ gia đình bị thu hồi đất huyện Nghi Lộc - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Bảng 2.15 Tình hình việc làm của các hộ gia đình bị thu hồi đất huyện Nghi Lộc (Trang 56)
Hình 2.8: Mức độ hài lòng của các hộ phỏng vấn trên địa bàn huyện - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Hình 2.8 Mức độ hài lòng của các hộ phỏng vấn trên địa bàn huyện (Trang 59)
Bảng 2.17: Kết quả phân tích các mẫu nước tại tại bệnh viện Nghi Lộc - Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an
Bảng 2.17 Kết quả phân tích các mẫu nước tại tại bệnh viện Nghi Lộc (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN