1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh

73 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 898,47 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CÔNG NGHỆ SDH (7)
    • 1.1. Giới thiệu kỹ thuật SDH (0)
    • 1.2. Các đặc tính của hệ thống PDH và SDH (0)
    • 1.3. Cấu trúc ghép kênh (13)
    • 1.4. Con trỏ và hoạt động của con trỏ (23)
    • 1.5. Các cấu hình mạng của SDH (33)
  • CHƯƠNG 2. THIẾT BỊ TRUYỀN DẪN SDH ALCATEL OPTINEX 1660 SM (36)
    • 2.1. Giới thiệu thiết bị Alcatel Optinex 1660SM (36)
    • 2.2. Cấu trúc vật lý của thiết bị (38)
    • 2.3. Chức năng các card (41)
    • 2.4. Chức năng của thiết bị (44)
    • 2.5. Cấu hình thiết bị (55)
    • 2.6. Cấu hình mạng thiết bị (0)
    • 2.7. Các lợi thế của Alcatel 1660SM (57)
    • 2.8. Kết luận (59)
  • CHƯƠNG 3. MẠNG TRUYỀN DẪN SDH TẠI CÔNG TY TTTH ĐS VINH (61)
    • 3.1. Giới thiệu hệ thống thông tin công ty TTTH ĐS Vinh (61)
    • 3.2. Mạng truyền dẫn quang tại Công ty TTTH ĐS Vinh (0)
    • 3.3. Kết luận (70)

Nội dung

CÔNG NGHỆ SDH

Cấu trúc ghép kênh

a Cấu trúc ghép kênh cơ bản

STM (Synchoronous Transport Module)- Modul truyền đồng bộ

Các cấp STM-n đƣợc ghép từ STM-1

Tín hiệu PDH có thể được ghép vào hệ thống SDH và truyền dẫn qua đó, lý do này dẫn đến việc CCITT đề xuất STM-1, cho phép tất cả các tín hiệu PDH từ 1,5 Mb/s đến 140 Mb/s được tích hợp thành một tín hiệu duy nhất.

Cn: Container (cấp n) Đơn vị chứa thông tin

VCn: Vitualy Container (cấp n) Container ảo cấp n

TUn : Tribuatary Unit Đơn vị luồng cấp n, sử lý con trỏ khi nhân3 đường TUGn : Tribuatary Unit Group Nhóm đơn vị luồng

AU : Administrative Unit Đơn vị quản lý

AUG : Administrative Unit Group Nhóm đơn vị quản lý

POH : Path OerHead Thông tin giám sát, từ mào đầu của đoạn

SOH : Section OverHead thông tin quản lý, từ mào đầu của đường

Hình 1.4 Ghép kênh SDH Trong hệ thống phân cấp số đồng bộ SDH thì khung truyền dẫn cấp thấp nhất

(cấp 1) đƣợc gọi là 1 STM-1 (Synchronous Transport Level 1) tốc độ chuẩn

Tốc độ truyền dẫn đạt 155,52 Mbit/s trong khung STM-1 bắt đầu bằng việc ghép các luồng tín hiệu cấp thấp như PDH và các tín hiệu hình ảnh, dữ liệu Quá trình ghép kênh này giúp tối ưu hóa việc truyền tải thông tin.

SDH được chia thành hai giai đoạn chính: sắp xếp các luồng dữ liệu vào các VC tương ứng và ghép các khối vào khung STM-N Quá trình ghép kênh SDH diễn ra từ phải sang trái theo các cấp độ, như minh họa trong Hình 1.4 Các khối trong SDH đảm nhận những chức năng quan trọng trong việc quản lý và truyền tải dữ liệu.

C-X: Container-X: Khối luồng cấp–X1 cấp truyền dẫn cấp thấp trong hệ thống để bố trí luồng cận đồng bộ

VC-X: Virtural Container-X: Container ảo cấp X, gồm các Container tương ứng C-X kết hợp với thông báo địa chỉ POH (Path Overhead)

Giữa VC gồm một trường tin và các thông tin mào đầu POH được tổ chức dạng đầu khung VC-X đƣợc cung cấp bởi lớp phục vụ mạng

VC-X cấp thấp (X=1, 2) gồm các C-X và mào đầu đường tương ứng

VC-X cấp cao (X=3, 4) gồm một C-X hay một tập hợp nhiều khối TUG-2 hay TUG-3 cộng thêm mào đầu đường tương ứng

TU-X: Tributary Unit-X: Đơn vị luồng cấp-X, gồm các VC-X tương ứng kết hợp với từ chỉ dẫn Pointer

Các VC cấp thấp sẽ được kết hợp với một VC cấp cao hơn trước khi được sắp xếp vào khung STM-1 Khái niệm con trỏ được thiết lập để liên kết giữa các VC và thông báo sự khởi đầu của VC TU-1X được định nghĩa là VC cộng với 1PTR.

Trong quá trình truyền dẫn, mỗi 125µs sẽ có một Byte con trỏ (PTR) được gửi đi, với tổng cộng 3 PTR cho mỗi khung 125µs Byte thứ 4 trong đa khung 500µs cũng chứa một Byte con trỏ, tuy nhiên chức năng của Byte này vẫn chưa được quy định rõ và hiện đang được để dự phòng Đơn vị luồng cấp-X TUG-X (Tributary Unit Group-X) là nơi thực hiện việc ghép các tín hiệu.

TU với nhau để tạo thành một khung có tốc độ cao hơn Các thông số của TUG-

Các loại TUG UG-2 TUG-3 Kích thước 108 Bytes 774 Bytes Tốc độ 6,912Mbit/s 49,536Mbit/s

X đƣợc biểu diễn nhƣ Bảng 2.2

Bảng1.3.Các thông số của TUG-X

AU-X (khối quản lý mức X) là một cấu trúc thông tin quản lý, cho phép tương tác hiệu quả giữa VC mức cao và STM-1 Khối này bao gồm một VC mức cao và một con trỏ AU, giúp chỉ ra độ lệch pha giữa đầu khung VC mức cao và đầu khung STM.

N Cả hai loại AU đƣợc định nghĩa nhƣ sau:

AU-4: Gồm 1VC-4 và một con trỏ AU chỉ ra sự lệch pha giữa VC-4 trong khung STM-N

AU-3 bao gồm 1VC-3 và một con trỏ AU để chỉ ra sự lệch pha giữa VC-3 trong khung STM-N Trong cả hai trường hợp, con trỏ AU1 được cố định tương ứng với khung STM-N.

Một hoặc nhiều AU được xác định vị trí trong khung STM-N sẽ tạo thành một nhóm khối quản lý AUG Trong mỗi AUG, có thể chỉ chứa AU-3 hoặc chỉ một AU-4.

Nhóm đơn vị quản lý AUG (Administation Unit Group): Một AUG đƣợc tạo bởi một hoặc 3AUG-3 và chiếm những vị trí xác định trong trường tin STM-

AUG được sắp xếp theo nguyên lý xen Byte, có cấu trúc khung tương tự như STM-1 trước khi có phần mào đầu SOH Một AUG chỉ có thể chứa AU-3 hoặc AU-4 Cấu trúc cơ sở của khung truyền dẫn đồng bộ SDH (STM-1) là rất quan trọng trong hệ thống truyền dẫn.

Luồng tổng được chia thành các đoạn dài 125 giây, gọi là khung (F), mỗi khung chứa 9 hàng và 270 cột, tương ứng với 9*270 byte Mỗi cột đại diện cho một hàng, với mỗi cột chứa 1 byte dữ liệu.

Cấu trúc khung đƣợc chia làm hai phần là phần tải trọng 9*261byte

Phần tải trọng (PAYLOAD) chứa thông tin các luồng nhánh cần truyền, bao gồm PTR và một số byte bổ sung cho quản lý (POH) Trong khi đó, phần mào đầu đoạn (SOH) cung cấp thông tin bổ sung cho việc quản lý bộ thông tin trong tải trọng OH, bao gồm tín hiệu đồng bộ khung, thông tin quản lý các trạm RSOH, con trỏ AU và thông tin cho các trạm ghép kênh MSOH Vùng tải trọng chiếm không gian quan trọng trong cấu trúc này.

261*9Bytes = 2349Bytes, có dung lƣợng 2349*64Kbitps = 150,336Mbit/s

Vùng tải trọng để chứa các thông tin luồng nhánh có thể đến từ các ghép kênh

PDH nhƣ: 1,544Mbit/s, 2,048Mbit/s, 6,312Mbit/s Khung STM-1 đƣợc truyền

8000 lần/s Tốc độ bit sử dụng cho tín hiệu PCM Mỗi khung STM-1 đƣợc truyền với chu kỳ 125s do đó tốc độ của luồng STM-1 là:

Trình tự truyền từ trái sang phải và từ trên xuống dưới như trong Hình 1.5

Hình 1.5 Cấu trúc khung tín hiệu STM-1

Các thành phần trong Hình 1.5

F: Frame RSOH: Regenerate Section Overhead

AU-PTR: Con trỏ đơn vị quản lý

MSOH: Multiplexer Section Overhead PAYLOAD: Phần tải trọng

FAS: Tín hiệu đồng bộ khung B: Byte = 8 Bit d Phần mào đầu của STM-1 (POH và SOH)

Trong cấu trúc khung của hệ thống SDH, thông tin cần thiết cho giám sát, quản lý và duy trì hệ thống được tích hợp vào các từ mào đầu Từ mào đầu, bao gồm một hoặc nhiều Byte, được thêm vào khung truyền dẫn để đồng bộ tốc độ của khung cấp thấp với các khung cao hơn Nó cũng thực hiện các chức năng quan trọng như giám sát hệ thống, phát hiện lỗi, định vị lỗi, bảo dưỡng và điều khiển.

Có hai dạng từ mào đầu: từ mào đầu đường POH (Path Over Head), từ mào đầu đoạn SOH (Section Over Head)

+ Từ mào đầu đoạn SOH

Mào đầu đoạn chứa thông tin quan trọng về quản lý luồng, ghép kênh và bảo dưỡng, liên quan đến các đoạn mà SOH đề cập.

Cấu trúc từ mào đầu SOH của khung STM-1: Gồm 9 cột đầu của khung

STM-1 bao gồm 9 hàng (byte) trong mỗi cột, trong đó 9 byte được phân chia để mang thông tin quản lý trạm lặp Thông tin này có thể kết thúc tại trạm lặp hoặc tại trạm ghép kênh.

Chức năng của RSOH bao gồm giám sát lỗi hệ thống, cung cấp kênh thoại cho quản lý điều hành mạng, và cung cấp kênh số liệu 576Kbitps để hỗ trợ quản lý và truyền tải cảnh báo hiệu quả.

Từ hàng thứ 5-91 từ mào đầu đoạn ghép kênh MSOH, đƣợc truyền đi giữa hai trạm ghép kênh

Con trỏ và hoạt động của con trỏ

Hệ thống SDH hoạt động đồng bộ nhưng vẫn tồn tại sự dịch pha tại các điểm kết nối giữa các mạng SDH Các PTR gắn vào các AU nhằm ghi nhận mối quan hệ pha giữa các VC và các khung cấp cao, từ đó giúp điều chỉnh sai lệch tần số giữa các điểm kết nối trong mạng.

Con trỏ PTR được cố định trong khung truyền dẫn SDH, có nhiệm vụ đồng bộ hóa các luồng số với các khung cấp cao hơn và ghi nhận địa chỉ của Byte VC đầu tiên trong khung Việc sử dụng con trỏ mang lại lợi ích lớn, cho phép dễ dàng điều chỉnh các luồng số trong VC và khung truyền dẫn cấp cao mà không cần bộ đếm trễ thời gian Tất cả các sai lệch về pha và tốc độ bit có thể được điều chỉnh thông qua phương pháp hiệu chỉnh dương.

Các AU-PTR này cho phép các VC-X đồng bộ về pha và tần số với khung

AU-X tương ứng, sau đó được ghép trực tiếp vào khung STM-1

Bên trong khung STM-1 hàng 4 cột từ 1 đến 9 đƣợc dành riêng cho các byte con trỏ AU-4 Vị trí con trỏ AU-4 đƣợc chỉ ra nhƣ trong Hình 1.8

Hình1.8 Vị trí con trỏ AU-4

Hai byte H1, H2 chứa giá trị con trỏ AU-4 Trong đó

Các con trỏ AU-4 gồm 9 bytes nằm ở cột đầu hàng thứ 4 trong khung

STM-1 được sử dụng để xác định mức lệch pha giữa VC-4 và khung STM-1, với vị trí bắt đầu là 0, ngay sau 3 byte H3 của con trỏ, và vị trí cuối cùng là 782 Mỗi vị trí tương ứng với 3 byte (261*9:783 = 3), và các giá trị từ 0 đến 782 có thể được mã hóa nhị phân bằng một số bit trong con trỏ AU-4.

4 nằm ở vị trí nào trong khung STM-1 thì nó vẫn đƣợc xác định bởi con trỏ AU-4

Nguyên lý hoạt động của con trỏ AU-4 nhƣ sau:

Trong quá trình hoạt động, có thể xảy ra tình trạng không đồng bộ giữa các mạng và đồng hồ mạng Để khôi phục sự đồng bộ, con trỏ sẽ chèn thêm các byte giả thông tin nhằm điều chỉnh tốc độ của các luồng Có ba loại chèn được sử dụng: chèn zero (0), chèn âm (-) và chèn dương (+).

Giá trị của con trỏ PTR và quá trình đồng chỉnh phụ thuộc vào các byte

H1, H2, H3 Cấu tạo của chúng nhƣ trong Hình 1.9

Hình 1.9 mô tả tổ chức con trỏ, trong đó Bit N chứa các giá trị mới của con trỏ Những thông báo trạng thái dữ liệu vào được coi là hợp lệ khi nhận được 3 lần liên tiếp Trạng thái của con trỏ được phân loại thành không tích cực với giá trị NNNN = 0110 và tích cực với giá trị NNNN = 1001.

Bit S: Thông báo kiểu AU hay TU đƣợc dùng trong khung truyền dẫn

Các bit ID: Bit này mang giá trị thực của con trỏ nằm trong hai byte H1 và H2 còn H3 đƣợc dùng cho hiệu chỉnh (vậy nó có 2 10 = 1024 địa chỉ VC-4)

Mà trong VC-4 có 261*9 byte Vì vậy để đánh số địa chỉ của các byte người ta

RSOH Giá trị con trỏ n n n n (n-1)(n-1)(n-1) Khung 2 H1 Y Y H2 1* 1* H3 H3 H3

Giá trị con trỏ n n n n (n-1)(n-1)(n-1) Khung 2

Giá trị con trỏ (n-1) n n n (n-1)(n-1)(n-1) Khung 4

Giá trị con trỏ (n-1) n n n (n-1)(n-1)(n-1) cho phép khung 4 tập hợp 3 byte thành 783 nhóm, bắt đầu từ 3 byte đầu tiên (000) ngay sau 3 byte H3 Các bit I được sử dụng như trong hình minh họa.

Hình 1.10 Quá trình chèn dương của con trỏ

Trong nội dung bài viết, các bit I bao gồm 5 bit nằm trong các tiêu đề H1 và H2 Khi có sự hiệu chỉnh dương, điều này cho thấy sự chênh lệch về tốc độ giữa khung VC-4 và khung.

STM-1 (tốc độ luồng số đầu vào chậm hơn tốc độ khung chuẩn) Thì khung VC-

4 lại dùng 3bit để đón đúng tín hiệu (3 byte hiệu chỉnh sẽ đƣợc đặt vào vị trí 000 ngay sau 3 byte H3 của con trỏ AU-

Sau khi thu 3 byte, 5 bit I sẽ đảo giá trị và con trỏ sẽ tăng lên một đơn vị Nếu giá trị con trỏ AU-4 trước khi hiệu chỉnh là 752, thì sau khi hiệu chỉnh, giá trị này sẽ trở thành 0.

Các bit D bao gồm 5 bit nằm trong nội dung của con trỏ H1 và H2 Khi xảy ra hiện tượng hiệu chỉnh âm, tức là tốc độ luồng số đầu vào vượt quá tốc độ của khung chuẩn, 3 byte thông tin của VC-4 sẽ đến sớm và được đưa vào vị trí của 3 byte H3 Kết quả là 5 bit D sẽ bị đảo giá trị và trong khung tiếp theo, giá trị này sẽ giảm đi một đơn vị Nếu con trỏ trước khi hiệu chỉnh là 0, thì sau khi hiệu chỉnh, giá trị mới của nó sẽ là 782 Các bit D được thể hiện như trong Hình 1.11.

Theo quy định của ITUT, quá trình chỉnh sửa nội dung của con trỏ phải được thực hiện một cách liên tiếp, và trong quá trình này, giá trị của con trỏ không được phép thay đổi.

Các vị trí của con trỏ AU-3 đươc chỉ ra như trong Hình 1.11 dưới đây

Hình 1.12.Vị trí con trỏ AU-3

Khung STM-1 có khả năng mang ba tín hiệu AU-3, với 9 byte trong hàng 4 được sử dụng để chứa ba tập con trỏ AU-3 Các tập tin này cần được ghép xen byte vào hàng 4 của khung STM-1 Mỗi tập byte con trỏ AU-3 (H1, H2, H3) thực hiện chức năng tương tự như con trỏ AU-4 đã được mô tả trước đó Cấu trúc của (H1, H2) hoàn toàn giống với cấu trúc (H1, H2) của con trỏ AU-4 Con trỏ AU-3 có phạm vi giá trị con trỏ từ 0 đến 782, tương tự như trong ứng dụng AU-4.

Con trỏ AU-3 thực hiện chức năng tương tự như con trỏ AU-4, nhưng có một điểm khác biệt đáng chú ý Tập byte con trỏ (H1, H2, H3) được phân bổ ở cột số 1, 4 và 7, tương ứng với tín hiệu AU-3 đầu tiên Nếu giá trị độ lệch của (H1, H2) bằng 0, thì byte đầu tiên trong các byte đầu của đường sẽ được xác định.

VC-3 thứ hai sẽ nằm ở hàng thứ 4 cột thứ 11 của khung STM-1 Đối với tín hiệu

Nếu giá trị độ lệch con trỏ trong AU-3 thứ 3 (H1, H2) bằng 0, thì byte đầu tiên của các byte mào đầu đường VC-3 thứ 3 sẽ nằm ở hàng số 4, cột 12 của khung STM-1.

Con trỏ TU cũng đƣợc chia làm hai loại đó là con trỏ TU-3 và TU-

Một VC-4 bao gồm 3 TU-3, trong đó mỗi TU-3 chứa 3 byte con trỏ (PTR) được sắp xếp ở cột đầu tiên của khung TU-3 Sau đó, con trỏ AU-4 được ghép kênh vào khung STM-1.

Loại con trỏ SDH thứ 2 là con trỏ TU-3 nó đƣợc chỉ ra nhƣ trong Hình

Con trỏ TU-3 trong khung VC-4 giúp điều chỉnh linh hoạt sự chênh lệch pha của các VC-3 Nó có vị trí cố định trong TU-3 và luôn hướng tới vị trí đầu của VC-3, không bị ảnh hưởng bởi nội dung bên trong VC-3.

Các cấu hình mạng của SDH

a Cấu hình mạng điểm nối điểm (Point To Ponit)

Cấu hình này chỉ sử dụng một loại thiết bị TRM, cho phép thiết bị ghép luồng SDH hoạt động hiệu quả trong mạng có dung lượng cao Nhờ đó, dung lượng khai thác đạt được có thể tương đương với dung lượng của thiết bị.

Có thể sử dụng cấu hình 1 + 1 để bảo vệ Cấu hình mạng điểm nối điểm đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 1.21

Hình 1.21 Cấu hình mạng điểm nối điểm b Cấu hình mạng đường trục

Mạng đường trục là hệ thống kết nối từ ba thiết bị trở lên, bao gồm hai trạm đầu cuối và các trạm xen kẽ ở giữa để hỗ trợ hoặc tái sinh tín hiệu Cấu hình này phù hợp cho các tuyến có dung lượng lớn và khoảng cách xa, đồng thời có thể áp dụng cấu hình dự phòng 1 + 1 để đảm bảo tính ổn định Hình 1.22 minh họa rõ ràng cấu trúc của mạng đường trục.

Hình 1.22 Cấu hình mạng đường trục c Cấu hình mạng vòng

Trong cấu hình mạng vòng, không chỉ sử dụng thiết bị đầu cuối TRM mà còn mang lại độ tin cậy cao cho thông tin Mạng vòng thường được áp dụng khi cần đảm bảo thông tin không bị gián đoạn Ưu điểm của cấu trúc này là cho phép lựa chọn hướng lưu thoại khi xảy ra sự cố như cáp bị đứt hoặc trạm trung gian gặp vấn đề, từ đó đảm bảo thông tin luôn được duy trì.

Cấu trúc mạng lưới được hình thành từ sự kết hợp của nhiều loại cấu hình khác nhau Các nốt trong mạng lưới này thực hiện chức năng xen kẽ và nối chéo, với dung lượng kết nối chéo chủ yếu được ký hiệu là SDXC.

Cấu hình mạng mắt lưới được biểu diễn như trong Hình 1.24

Hình 1.24 Cấu trúc mạng lưới

THIẾT BỊ TRUYỀN DẪN SDH ALCATEL OPTINEX 1660 SM

Giới thiệu thiết bị Alcatel Optinex 1660SM

Thiết bị Alcatel Optinex 1660SM là sản phẩm nổi bật trong dòng thiết bị Optinex, tuân theo tiêu chuẩn phân cấp số đồng bộ (SDH) theo khuyến nghị G.707 của ITU-T Thiết bị này tương thích với hệ thống cận đồng bộ khi được lắp đặt trong mạng SDH, hoạt động với tốc độ truyền dẫn 155Mbps (STM-1), 622Mbps (STM-4) và 2488Mbps (STM-16).

Thiết bị này có khả năng hoạt động trong nhiều chế độ khác nhau, bao gồm tách ghép đầu cuối đa đường dây, ghép kênh xen rẽ và kết nối chéo nội bộ, phù hợp cho các mạng liên kết thẳng, chuỗi và mạng lưới.

Trong các ứng dụng trên đều có các kỹ thuật bảo vệ mạng khác nhau

Nhiều loại tín hiệu nhánh có thể được tách ghép hoặc xen kẽ thành các khung STM-1/4/16 Thiết bị 1660SM có cấu trúc đối xứng, cho phép tất cả các cổng lưu lượng cùng loại hoạt động với chức năng giống nhau mà không có sự phân chia rõ rệt giữa các nhánh và đường dây Điều này tạo điều kiện cho các điểm kết thúc của các vòng nối góc hoặc node tương tự Các cổng lưu lượng hỗ trợ nhiều giao diện điện khác nhau như 1.5Mbit/s, 2Mbit/s, 34Mbit/s, và 45Mbit/s.

Giao diện quang STM-1, STM-4 và STM-16 hỗ trợ tốc độ 140 Mbit/s, cung cấp chức năng ma trận mở cho phép truy cập toàn diện vào các tải trọng tương đương ở mức VC bậc thấp.

Các mô đun quang khác nhau STM-1, STM-4, STM-16 làm việc tại bước

1300nm và 1550nm thích hợp cho các ứng dụng có khoảng cách dài và ngắn

Các giao diện quang chuyên dùng cũng có thể sẵn sàng thay thế lẫn nhau trong các bộ khuếch đại quang tại các mức STM-1, STM-4, STM-16 Thiết bị

1660SM cũng có thể sử dụng cho các mạng với các bộ lọc tái sinh STM-4 và

STM-16 Khả năng làm việc hai chiều có thể thực hiện trên cáp đơn tại các tốc độ STM-1 và STM-16

Thiết bị 1660SM nổi bật với khả năng làm việc trực tiếp với các giao diện STM-16 và các thiết bị WDM mà không cần thiết bị tiếp hợp bước sóng trung gian Được thiết kế để chia sẻ hầu hết các khối với các sản phẩm khác trong cùng dòng, 1660SM giúp dễ dàng nâng cấp mạng và tối ưu hóa chi phí cũng như quản lý dự phòng hiệu quả.

Các mô đun quang khác nhau STM-1, STM-4, STM-16 làm việc tại bước sóng 1300nm và 1550nm thích hợp cho các ứng dụng có khoảng cách dài và ngắn

Các giao diện quang chuyên dùng cũng có thể sẵn sàng thay thế lẫn nhau trong các bộ khuếch đại quang tại các mức STM-1, STM-4, STM-16 Thiết bị

1660SM cũng có thể sử dụng cho các mạng với các bộ lọc tái sinh STM-4 và

STM-16 Khả năng làm việc hai chiều có thể thực hiện trên cáp đơn tại các tốc độ STM-1 và STM-16

Thiết bị 1660SM nổi bật với khả năng hỗ trợ màu sắc cho các giao diện STM-16, cho phép làm việc trực tiếp với các thiết bị WDM mà không cần thiết bị tiếp hợp bước sóng trung gian Bên cạnh đó, 1660SM chia sẻ nhiều khối với các sản phẩm cùng dòng, giúp dễ dàng nâng cấp dung lượng mạng và tối ưu hóa chi phí cũng như quản lý dự phòng hiệu quả.

Thiết bị 1660SM cho phép thiết lập cấu hình, giám sát chất lượng và cảnh báo một cách dễ dàng qua giao diện Craft từ máy tính cá nhân và giao diện Q tới hệ thống quản lý mạng Quá trình quản lý thiết bị đầu cuối tại chỗ và quản lý phần tử được thực hiện theo giao thức chuẩn QB3CMIP Ngoài ra, một kênh thoại công vụ hỗ trợ bảo trì đường truyền, trong khi các kênh phụ khác được truyền qua các byte mào đầu, tuân theo khuyến nghị của ITU-T.

Optinex 1660SM tích hợp chuyển mạch ATM và hỗ trợ định tuyến IP qua card Switch-router tùy chọn Chức năng này đặc biệt hữu ích cho các khu đô thị và vòng truy cập nội hạt, giúp hợp nhất lưu lượng dữ liệu từ nhiều người dùng khác nhau dựa trên các container ảo SDH, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng băng thông truyền dẫn.

Cấu trúc vật lý của thiết bị

Cấu hình vật lý thiết bị nhƣ trong Hình 2.1

Hình2.1 Hình dạng vật lý của thiết bị a Mô tả vật lý giá máy chính

Thiết kế cơ khí của thiết bị 1660SM dựa trên giá 19” phù hợp với chuẩn

ETSI đã phát triển tiêu chuẩn S9 cho thiết bị thực tế của Alcatel, cho phép rack theo chuẩn S9 chứa giá máy 1660SM hoặc một giá chính cùng hai giá phụ Kích thước của rack là 482 mm chiều rộng, 650 mm chiều cao và 250 mm chiều sâu Các loại card lắp vào thiết bị có kích thước 265 mm chiều cao và 213 mm chiều sâu.

Giá chính S9 (600*600*2200mm) đƣợc mô tả nhƣ sau

Thiết bị truyền dẫn SDH của Alcatel được lắp đặt trong giá S9, với tất cả các bản mạch được ghép vào phía trước của panel để dễ dàng bảo trì Kết nối được thực hiện ở mặt trước, trong khi các điểm ghép nối được kết nối qua các giá DDF hoặc MDF Các đầu kết nối quang cũng được thực hiện tại bản mạch phía trước, như thể hiện trong sơ đồ giá S9 ở Hình 2.2.

Giá thiết bị S9 là một giá lắp đặt dựa trên các sản phẩm SDH của Alcatel

Giá có cấu trúc vật lý đa chức năng giúp lắp đặt và sắp xếp cáp dẫn một cách dễ dàng, đảm bảo giám sát hiệu quả và thuận tiện cho vận hành cũng như bảo trì.

Giá thiết bị S9 đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế ETSI và TEC với tính năng chống từ hóa (EMC) và chống tĩnh điện Công suất tối đa cho mỗi giá (600*600*2200mm) là 1000W theo tiêu chuẩn ETSI mà không cần hệ thống làm mát Sản phẩm này được thiết kế để sử dụng bộ làm mát đối lưu, nhưng số lượng thiết bị trên mỗi giá có thể bị giới hạn tùy thuộc vào loại thiết bị Để nâng cao hiệu suất và nhiệt độ, hệ thống làm mát cưỡng bức có thể được áp dụng, với các khối quạt và panel điều chỉnh sẵn sàng đáp ứng nhu cầu này.

Giá con được thiết kế với các khối thiết bị khác nhau nhằm phục vụ chức năng ghép nối linh hoạt, với kích cỡ phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của thiết bị Các đường dây của giá con được bố trí phía sau panel mạch in, cho phép thiết kế các khối chuẩn với vị trí chốt có thể thay đổi linh hoạt mà không cần di chuyển các thiết bị khác Mỗi giá đều có một panel đường trượt; ví dụ, kích thước bản mạch của thiết bị 1660SM là 213D x 265H mm Độ rộng của mỗi khối là một thanh dọc với các lỗ 2,54mm, và thiết kế của giá có thể tùy chỉnh theo yêu cầu sản phẩm.

Sơ đồ mặt giá máy được chia thành hai phần: phần trên độc lập, chủ yếu phục vụ cho mục đích truy cập, trong khi phần dưới được sử dụng cho khối lưu lượng và điều khiển.

Phần truy nhập có 21 khe và có thể cắm đƣợc khối sâu ( 88 mm & 265 mm ) chức năng các khe nhƣ sau:

Bài viết mô tả một khe cắm cho module kết nối AUX, EOW, EOW, 2MHz hoặc khối vào ra đồng bộ 2Mbit/s, cùng với 2 khe cho các kết nối dịch vụ chung như nguồn, QB3 Int, nội dịch cảnh báo xa, đèn, Q2/RQ2, và 18 khe cho các module truy nhập lưu lượng.

Các khe này có thể gồm: module truy nhập 21*2Mbit/s, module truy nhập

Các module truy nhập bao gồm 21*1.5Mbit/s, 3*34Mbit/s, và 3*45Mbit/s, cùng với module điện 4*140/STM-1 Để bảo vệ giao diện điện cho 34, 45, và 140 STM-1, có module bảo vệ điện Hệ thống cũng bao gồm module quang/điện 2*STM-1, bộ khuếch đại quang và bộ tiền khuếch đại quang, mỗi bộ chiếm 2 khe Ngoài ra, có bộ tách kênh quang và bộ ghép kênh quang cho làm việc hai chiều trên cáp đơn.

Phần thấp (20 khe) có khả năng chứa nhiều loại khối khác nhau, bao gồm 2 khe cắm cho bảng mạch ma trận, một khe cắm cho card điều khiển thiết bị và một khe dự phòng cho các ứng dụng tương lai Ngoài ra, phần này còn có 16 khe cắm cho các card lưu lượng, với các loại card như 63*2Mbit/s, 63*1.5Mbit/s, 3*34/45Mbit/s có khả năng chuyển đổi qua lại, cùng với các card 4*140 STM-1, 4*STM-1 điện/quang, 4*OC-3/STS-3 và card quang.

1*STM-4, card quang 1*STM-16 (chiếm 2 khe cắm), card router/switch

ATM/IP (chiếm 2 khe cắm)

Tất cả các card lưu lượng có thể cắm vào bất kỳ slot nào ngoại trừ card

STM-16 và các card 2Mbitps đã xác định sẵn Chỉ có vị trí cố định khác cho phần dự phòng trong trường hợp bảo vệ N+I luồng 2Mbit/s

ATM/IP dùng khe tương tự khe của card STM-16 Số lượng của mỗi giao diện tối đa trên một giá máy nhƣ sau: 378*2Mbit/s, 4*34/45Mbit/s,

64*140Mbit/s, 64*STM-4, giao tiếp quang hoặc điện 16*STM-4, giao tiếp quang

4*STM-16, giao tiếp quang b Mô tả vật lý giá máy phụ

Giá máy phụ 1660SM được thiết kế cơ khí dựa trên tiêu chuẩn shelf 19” theo chuẩn ETSI và Alcatel, với kích thước vật lý là 482mm chiều rộng, 325mm chiều cao và 250mm chiều sâu Sản phẩm cho phép treo 2 giá máy phụ trên một giá chính trong cùng một rack máy, đảm bảo chất lượng thiết kế cơ khí vượt trội.

EMI/EMC tương thích với chuẩn ETSI 300 386-1

Giá máy chia làm 3 phần: phần trái và phần phải chủ yếu dành cho các mục đích truy nhập, phần giữa dành cho khối lưu lượng

Thiết bị này có các phần truy nhập cho card kích thước 88*256mm, bao gồm 1 khe cắm cho kết nối dịch vụ chung và 6 khe cắm cho module truy nhập lưu lượng Các khe này hỗ trợ mô đun truy nhập với tốc độ 21*2 Mbps, tương thích với cả 75Ω và 120Ω.

Phần trung tâm của thiết bị bao gồm 7 khe cắm, trong đó có 2 khe dành cho kết nối mạng với giá máy chính và 5 khe cho các card 63*2 Mbitps, bao gồm 4 card hoạt động và 1 card dự phòng.

Chức năng các card

Vị trí các card của thiết bị 1660SM đƣợc bố trí nhƣ trong Hình 3.3

Hình 2.3: Sơ đồ card thiết bị Alcatel 1660SM

Thiết bị được chia thành hai khu vực chính: vùng truy cập và vùng cơ bản Các thẻ được lắp vào các khe được đánh số từ 1 đến 41, tùy thuộc vào cấu hình và chức năng của thiết bị.

Vùng cơ bản của các card Port, card chung dùng cho điều khiển, đồng bộ và chức năng đầu nối

Vùng truy nhập chức năng các card truy nhập, một số card chung dùng cho cấp nguồn và các chức năng dịch vụ khác

Các loại card của thiết bị 1660SM đƣợc biểu diễn nhƣ Bảng 2.1

Bảng 2.1: Các loại card của thiết bị 1660SM a.Card A21E1

Card truy cập 2Mbps cung cấp 21 kênh với giao diện kết nối từ thiết bị đến đường dây ngoài.

2Mbps Các tín hiệu 2Mbps là tín hiệu PDH có đặc tính tốc độ bit 2048kb/s, mã

HDB3 và trờ kháng 1200hm

Card A21E1 có nhiệm vụ để lấy ra luồng E1 từ card P63E1 tương ứng

Như vậy 3 card A21E1 tương đương với 1 P63E1 b Card CONGI

Card CONGI cung cấp các giao diện chung và chức năng điều khiển hệ thống, hoạt động dựa trên chức năng điều khiển thiết bị đồng bộ (SEMF) theo tiêu chuẩn ITU-T G.783 Giao tiếp với các thiết bị khác thông qua giao diện QB3 CMIP, phần điều khiển này cung cấp cấu hình cho hệ thống quản lý và thiết bị khu vực, đồng thời gửi thông báo về trạng thái và cảnh báo hoạt động của thiết bị Ngoài ra, nó còn điều khiển các thiết bị mạng DCC thông qua điều khiển thiết bị (EC), giao diện CT/OS và cơ sở dữ liệu quản lý, cũng như cung cấp các cảnh báo và phát hiện lỗi qua điều khiển truyền thông (SC).

Thực hiện giám sát và điều khiển dự phòng hệ thống c Card service

Chức năng quản lý các kênh AUX và EOW cho phép thực hiện các kết nối giữa hai trạm, ba trạm và kết nối Omibus, đồng thời hỗ trợ việc quản lý hiệu quả các thiết bị như Card Equico.

Chức năng điều khiển thiết bị cho phép thực hiện các nhiệm vụ truyền thông tin với thiết bị tại chỗ thông qua giao diện F và hệ thống điều hành.

(OS) qua giao diện Q3 Thiết bị truy cập từ xa nhờ các kênh DCC của cổng

Thực hiện chức năng phát hiện trạng thái cảnh báo e Card Matrixn

Card Matrixn thực hiện nhiều chức năng quan trọng như kết nối các cổng, đồng bộ thiết bị, điều khiển và thống kê các cảnh báo Được thiết kế dựa trên sơ đồ ma trận mở, card kết nối chéo Matrixn có khả năng kết nối AU4, AU3, TU3, TU12 giữa các cổng SDH và PDH bất kỳ với dung lượng ma trận 96*96 STM-1 Các dạng kết nối hỗ trợ bao gồm kết nối đơn hướng điểm – điểm, kết nối song công điểm – điểm, kết nối đơn hướng điểm – đa điểm, xen rẽ liên tục SNCP và xen rẽ liên tục MS – SP vòng.

Card này có chức năng cung cấp và điều khiển các cổng tốc độ cao với giao tiếp quang – điện, đồng thời quản lý các truy cập tương ứng trên card truy cập.

Dung lƣợng sử dụng giao diện quang 4*STM-1 và 1 cổng giao diện điện g Card P63E1

Chức năng xử lý 63 tí hiệu 2Mbps và các truy cập tương ứng trên card truy cập A21E1

Là khối có giao diện hai hướng cho 63 tín hiệu E1 và tín hiệu STM-4-

Chức năng của thiết bị

Sơ đồ khối của thiết bị đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 2.4

Hình 2.4 Sơ đồ thiết bị STM 1660 a Phân hệ kết nối chéo SDH Vci

Phân hệ kết nối chéo SDH của thiết bị 1660SM được thiết kế dựa trên ma trận mở, cho phép kết nối liền mạch các AU4, AU3, TU3 và TU12 giữa các cổng PDH hoặc SDH trong hệ thống truy nhập.

Kết nối có thể có là: điểm tới điểm một hứớng, điểm tới điểm 2 hướng, điểm tới đa điểm một hướng, SNCP Drop & continue

Khả năng của ma trận là 96*96 STM-1 tương đương các cổng tại mức VC cấp cao và 64*64 STM-1 tương đương tại mức VC thấp

Phần cứng ma trận được thiết kế với cấu trúc mở, giúp hỗ trợ khả năng kết nối chéo của phần mềm trong tương lai Đặc biệt, các tín hiệu AU4-4C và AU4-16C có thể kết nối chéo giữa bất kỳ cổng STM-4 và STM-16 nào.

Tất cả các nhóm đơn vị quản trị (AUGs) theo ma trận SDH được cấu trúc theo tiêu chuẩn ETSI (1*AU4) Việc chuyển đổi từ ETSI AU4 (3*TU3) sang 3 tiêu chuẩn Bắc Mỹ AU3 và ngược lại được thực hiện thông qua khối lưu lượng, cung cấp các giao tiếp SONET (4*STS-3/OC-3).

Ma trận VC SDH cung cấp các chế độ bảo vệ cho kết nối mạng con vốn có (SNCP/I) và mạng con không xâm nhập Nó cho phép tùy chọn cấu hình bảo vệ 1+1, đảm bảo tính ổn định và an toàn cho hệ thống.

Phân hệ đồng bộ cung cấp nguồn định thời cho tất cả các phần tử trong mạng, tương ứng với đồng hồ thiết bị SDH (SEC) Các chức năng của hệ thống này được thực hiện theo khuyến nghị G.783 của ITU-T, đảm bảo nguồn định thời cho thiết bị.

SDH (SETS) Chức năng của SETS đƣợc thực hiện bởi khối ma trận SDH

SETS chấp nhận đầu vào đồng bộ từ nhiều nguồn, bao gồm các luồng STM-n, cổng lưu lượng 2Mbps, nguồn đồng bộ ngoài 2MHz/2Mbps và bộ dao động nội bộ.

Việc lựa chọn nguồn đồng bộ tự động được thực hiện bởi bộ chọn lọc B dựa trên tiêu chuẩn chất lượng hoặc quyền ưu tiên Ngoài ra, nhân công cũng có thể được lựa chọn Chức năng SETS cung cấp hai đầu ra, trong đó tham chiếu đồng hồ phần tử mạng được sử dụng làm nguồn định thời cho các tín hiệu SDH STM-N Hai đầu ra nguồn đồng bộ 2 MHz hoặc 2 Mbps được lấy từ các thiết bị bên ngoài Hệ thống cho phép chọn lựa lên đến 6 cách tham chiếu đồng bộ giữa tất cả các cổng lưu lượng STM-n và 2 Mbps Khi được cấu hình như tín hiệu 2 Mbps, các thiết bị vào ra bên ngoài có thể truyền tải thông tin định thời SSM.

Chức năng SETS hoạt động với ba chế độ: khóa, bám và tự do Trong chế độ bám, SETS duy trì tần số tham chiếu chuẩn nhất, với giá trị trôi lớn nhất.

Khi ma trận SDH được bảo vệ theo cấu hình 1+1, chức năng tham chiếu đồng hồ cũng được đảm bảo an toàn Chức năng SETS của thiết bị 1660SM được minh họa trong Hình 2.5.

Hình 2.5 Chức năng SETS của thiết bị 1660SM c Phân hệ điều khiển thiết bị

Phân hệ điều khiển thực hiện chức năng quản lý thiết bị đồng bộ theo khuyến nghị G.783 của ITU-T, cho phép trao đổi thông tin với các hệ thống quản lý bên ngoài thông qua giao tiếp Q3 CMIP chuẩn.

Thông tin quản lý tuân thủ các khuyến nghị G.774 của ITU-T và việc trao đổi thông tin với thiết bị đầu cuối nhân công tại chỗ được thực hiện thông qua giao tiếp tương tự.

Phân hệ điều khiển đảm nhận việc cấu hình và quản lý trạng thái của các thiết bị, bao gồm thông tin thực hiện và cảnh báo Nó cũng thực hiện chuyển mạch bảo vệ tự động Thiết bị 1660SM có cấu trúc điều khiển tập trung với kiểu hai mức, bao gồm bộ điều khiển thiết bị.

EC quản lý cơ sở dữ liệu, giao tiếp giữa CT/OS và kênh DDC, cùng với bộ điều khiển giá (SC) để thực hiện chuyển mạch bảo vệ thiết bị kiểm tra Hệ thống này giúp phát hiện báo cảnh và dự trữ hiệu quả.

Hai bộ xử lý đƣợc dành riêng cho các chức năng EC và SC Bộ vi xử lý

EC hoạt động trong khối điều khiển thiết bị, trong khi bộ vi xử lý SC nằm trong khối ma trận SDH Hai thành phần này giao tiếp với nhau qua một đường Ethernet nội bộ.

Chức năng thông báo bản tin (MCF) được thực hiện bởi bộ điều khiển thiết bị, có khả năng quản lý tối đa 32 kênh DDC Việc lựa chọn các cổng STM-N cùng với các kênh DDCm hoặc DDCr được thực hiện thông qua thiết bị đầu cuối thủ công tại chỗ.

Cấu hình thiết bị

Ghép kênh đầu cuối đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 2.7

Hình 2.7: Ghép kênh đầu cuối

NE cung cấp giao diện trạm STM-1/STM-4/STM-16 với tùy chọn bảo vệ 1+1, cho phép kết nối đến bộ đấu nối chéo điện tử số hoặc hệ thống đường truyền phân cấp cao hơn Bên cạnh đó, NE cũng hỗ trợ ghép kênh xen/rẽ hiệu quả.

Ghép kênh Xen/Rẽ đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 3.8

Hình 2.8: Hình ghép kênh xen/rẽ

NE cso thể đƣợc lập trình để chèn/tách các tín hiệu từ các luồng STM-

Một phần tín hiệu đi qua giữa các phía đường truyền, được gọi là A (W) và B (E) c HUB STM-n

Cấu hình mạng HUB STM-n đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 3.9

Hình 2.9: Cấu hình mạng HUB STM-N

NE cho phép đấu nối chéo cá VC của STM-n, và tập trung thành các luồng SEM 16

2.6 Cấu hình mạng của thiết bị a Liên kết điểm tới điểm

Cấu hình mạng liên kết điểm tới điểm biểu diễn nhƣ trong Hình 3.10

Hình 2.10: Cấu hình mạng điểm tới điểm

Trong trường hợp này NE được đấu nối tới một thiết bị ghép kênh khác thông qua đoạn ghép kênh khác b Xen/rẽ tuyến tính

Cấu hình mạng xen/rẽ tuyến tính biểu diễn nhƣ trong Hình 2.11

Hình 2.11: Cấu hình mạng xen/rẽ tuyến tính

NE có khả năng cấu hình chèn hoặc tách các cổng PDH và SDH tới các luồng STM-1, STM-4, STM-16 thông qua ma trận VC với điện áp +3,3 V hoặc +5,2 V.

2.7 Các lợi thế của Alcatel 1660SM

Tính đầy đủ của phần tử mạng bao gồm khả năng đáp ứng mọi yêu cầu truyền dẫn, từ ứng dụng tại khách hàng đến các mạng đô thị trung tâm, cũng như kết nối khoảng cách dài và cực dài, cho đến các ứng dụng vượt đại dương, tất cả được quản lý bởi một hệ thống duy nhất.

OPTINEX cung cấp nhiều tính năng đơn giản trong việc xây dựng mạng, cho phép tạo ra từ ít khối nhất Sự chia sẻ và sử dụng chung các module giữa các hệ thống khác nhau gần như đạt đến mức tối ưu.

Tính sẵn sàng nâng cấp trong tương lai: bên cạnh các ứng dụng truyền thống, OPTINEX TM còn tích hợp các khả năng chuyển mạch ATM và định tuyến

Khả năng tương thích với các thiết bị sẵn có: các mạng hiện thời có thể đƣợc nâng cấp với các thiết bị mới mà không có hạn chế

Để tăng lợi nhuận, các nhà điều hành mạng có thể chia sẻ các khối thay thế được, như các cổng lưu lượng, giữa các hệ thống khác nhau Điều này giúp giảm thiểu lãng phí trong việc dự trữ và đào tạo nhân viên mà không làm tăng chi phí vận hành mạng.

Quản lý mạng là yếu tố quan trọng, không phụ thuộc vào cách thức xây dựng mạng hay công nghệ nào được áp dụng cho các ứng dụng biên và xương sống.

(IP, ATM, SDH, WDM), OPTINEXTM cung cấp một giải pháp quản lý thống nhất

Optinex 1660SM nổi bật với tính mềm dẻo nhờ vào 16 khe cắm cho các cổng lưu lượng, cho phép tách ghép linh hoạt các luồng dữ liệu Hệ thống có thể được cấu hình đa dạng, chẳng hạn như thiết lập kết nối chéo 64*64 STM.

Một nốt vòng STM-16 có dung lượng hạ kênh 882*2 Mbps trong một rack, với độ tin cậy cao nhờ vào ba dạng bảo vệ mạng lưới: bảo vệ đoạn ghép kênh theo tuyến (MSP), bảo vệ vòng chia sẻ hai chiều (MS-SPRing) và bảo vệ kết nối mạng con (SNCP) Bảo vệ node được liên kết với bảo vệ theo tuyến và có thể tùy chọn cho tất cả các khối có thể thay thế.

Thực hiện bảo vệ nguồn cung cấp găn liền nhƣ chức năng biến đổi

DC/DC đƣợc thực hiện trong mỗi card

1660SM dễ dàng sử dụng nhờ kiến trúc điều khiển tập trung, giúp giới hạn số lượng bộ xử lý và phần mềm cho các bộ điều khiển thiết bị, khối ma trận và chuyển mạch ATM/IP.

Các cổng lưu lượng không tích hợp bộ xử lý trên bảng mạch, cho phép chúng được tái sử dụng giữa các thiết bị khác nhau hoặc phục hồi từ nguồn dự trữ mà không cần quan tâm đến phiên bản phần mềm.

1660SM có khả năng thực hiện tỉa xuống phần mềm cả tại chỗ lẫn từ xa, đồng thời có thể chia sẻ tối đa phần cứng với các sản phẩm khác trong cùng dòng sản phẩm.

Tính mở: quá trình triển khai trong mạng thực thường đòi hỏi sự tương thích với các chuẩn và các hệ thông khác nhau 1660SM cung cấp chuyển đổi

Giao tiếp AU3/TU3 có khả năng chuyển đổi thành SDH/SONET, cho phép các giao tiếp STM-16 hoạt động trực tiếp với thiết bị WDM mà không cần bộ chuyển đổi bước sóng trung gian Đồng thời, đơn vị quản trị cấp 4 (AU4) liên kết với các giao diện chung thông qua các thiết bị.

Tóm lại ở Chương 2 của đề tài đã nghiên cứu về thiết bị Alcatel 1660SM nội dung nhƣ sau:

Thiết bị 1660SM là một phần tử mạng STM-1/4/16, được sử dụng phổ biến trong việc truyền dẫn và kết nối chéo các tín hiệu PDH và SDH Nó có thể hoạt động như một thiết bị đa đầu cuối hoặc bộ dồn kênh xen kẽ Hệ thống này cũng có khả năng cấu hình như một kết nối chéo nhỏ với kích thước lên tới 96*96 STM.

1 tương đương với mức VC cấp cao và 64*64 STM-1 tương đương với mức VC cấp thấp

Tất cả các cổng lưu lượng điện có thể bảo vệ theo cấu hình tùy chọn N+1

Tùy thuộc vào cấu trúc mạng, việc bảo vệ đoạn ghép kênh (MSP) đầu cuối đơn và đôi có thể thực hiện giữa bất kỳ giao diện STM-N nào, giúp đảm bảo an toàn cho mạng con vốn có.

(SNCP/I) cũng nhƣ bảo vệ mạng con không xâm nhập (SNCP/N) cũng đƣợc cung cấp tại tất cả các mức Vci

Các cổng SDH có thể tham gia vào một sơ đồ bảo vệ linh hoạt, như MSP hoặc SNCP, và việc lựa chọn này có thể thực hiện thông qua đầu cuối nhân công hoặc hệ thống quản lý, không phụ thuộc vào vị trí của nó trong giá, cho dù là cổng lưu lượng hay mô đun truy cập.

Các lợi thế của Alcatel 1660SM

Tính đầy đủ của phần tử mạng bao gồm tất cả các yêu cầu về truyền dẫn, từ ứng dụng khách hàng đến mạng đô thị trung tâm, từ khoảng cách ngắn đến dài và cực dài, cũng như các ứng dụng vượt đại dương, tất cả được quản lý bởi một hệ thống duy nhất.

OPTINEX cung cấp nhiều tính năng xây dựng mạng với sự đơn giản, sử dụng ít khối nhất Việc chia sẻ các module giữa các hệ thống khác nhau gần như hoàn toàn, mang lại hiệu quả cao trong quá trình triển khai.

Tính sẵn sàng nâng cấp trong tương lai: bên cạnh các ứng dụng truyền thống, OPTINEX TM còn tích hợp các khả năng chuyển mạch ATM và định tuyến

Khả năng tương thích với các thiết bị sẵn có: các mạng hiện thời có thể đƣợc nâng cấp với các thiết bị mới mà không có hạn chế

Bằng cách chia sẻ các khối thay thế như cổng lưu lượng giữa các hệ thống khác nhau, các nhà điều hành mạng có thể tăng lợi nhuận và giảm đáng kể sự lãng phí trong việc dự trữ và đào tạo nhân viên, mà không làm ảnh hưởng đến tổng chi phí vận hành mạng.

Quản lý mạng đóng vai trò quan trọng, không chỉ phụ thuộc vào cách thức xây dựng mạng hay các công nghệ được sử dụng cho ứng dụng biên và xương sống.

(IP, ATM, SDH, WDM), OPTINEXTM cung cấp một giải pháp quản lý thống nhất

Optinex 1660SM nổi bật với tính mềm dẻo, sở hữu 16 khe cắm cho các cổng lưu lượng, cho phép tách ghép linh hoạt các luồng dữ liệu Hệ thống có thể được cấu hình tùy chỉnh, ví dụ như thiết lập kết nối chéo 64*64 STM.

Một nốt vòng STM-16 có dung lượng hạ kênh 882*2 Mbps trong một rack, cung cấp độ tin cậy cao với ba dạng bảo vệ mạng lưới: bảo vệ đoạn ghép kênh theo tuyến (MSP), bảo vệ vòng chia sẻ hai chiều (MS-SPRing) và bảo vệ kết nối mạng con (SNCP) Bảo vệ node liên quan đến bảo vệ theo tuyến và có thể được thực hiện tùy chọn cho tất cả các khối có thể thay thế.

Thực hiện bảo vệ nguồn cung cấp găn liền nhƣ chức năng biến đổi

DC/DC đƣợc thực hiện trong mỗi card

1660SM dễ dàng sử dụng nhờ vào kiến trúc điều khiển tập trung, giúp giới hạn số lượng bộ xử lý và phần mềm cho các bộ điều khiển thiết bị, khối ma trận, và các chuyển mạch ATM/IP.

Các cổng lưu lượng không tích hợp bộ xử lý trên bảng mạch, cho phép chúng có thể được sử dụng lại giữa các thiết bị khác nhau hoặc phục hồi từ nguồn dự trữ mà không cần quan tâm đến phiên bản phần mềm.

1660SM có khả năng thực hiện tỉa xuống phần mềm cả tại chỗ lẫn từ xa, đồng thời cho phép chia sẻ tối đa phần cứng với các sản phẩm khác trong cùng dòng sản phẩm.

Tính mở: quá trình triển khai trong mạng thực thường đòi hỏi sự tương thích với các chuẩn và các hệ thông khác nhau 1660SM cung cấp chuyển đổi

Giao tiếp STM-16 trong hệ thống AU3/TU3 có khả năng hoạt động trực tiếp với thiết bị WDM mà không cần bộ chuyển đổi bước sóng trung gian Đồng thời, đơn vị quản trị cấp 4 (AU4) kết nối với các giao diện chung thông qua các thiết bị chuyên dụng.

Kết luận

Tóm lại ở Chương 2 của đề tài đã nghiên cứu về thiết bị Alcatel 1660SM nội dung nhƣ sau:

Thiết bị 1660SM là phần tử mạng STM-1/4/16, được sử dụng phổ biến cho việc truyền dẫn và kết nối chéo các tín hiệu PDH và SDH Nó có khả năng hoạt động như một thiết bị đa đầu cuối hoặc bộ dồn kênh xen kẽ Hệ thống này cũng có thể được cấu hình thành một kết nối chéo nhỏ với kích thước lên tới 96*96 STM.

1 tương đương với mức VC cấp cao và 64*64 STM-1 tương đương với mức VC cấp thấp

Tất cả các cổng lưu lượng điện có thể bảo vệ theo cấu hình tùy chọn N+1

Tùy thuộc vào cấu trúc mạng, bảo vệ đoạn ghép kênh (MSP) đầu cuối đơn và đôi có thể được thực hiện giữa bất kỳ giao diện STM-N nào, nhằm đảm bảo an toàn cho mạng con vốn có.

(SNCP/I) cũng nhƣ bảo vệ mạng con không xâm nhập (SNCP/N) cũng đƣợc cung cấp tại tất cả các mức Vci

Các cổng SDH có thể tham gia vào một sơ đồ bảo vệ như MSP hoặc SNCP, và việc chọn lựa này có thể được thực hiện một cách linh hoạt thông qua đầu cuối nhân công hoặc hệ thống quản lý, không phụ thuộc vào vị trí của nó trong giá, cho dù là cổng lưu lượng hay mô đun truy cập.

Thiết bị 1660SM có khả năng thực hiện các chức năng luồng mà không cần giám sát và kiểm tra mào đầu tuyến, đồng thời hỗ trợ tất cả các VC bậc thấp và bậc cao một cách không xâm nhập.

Các giao diện quang cự ly dài và cự ly ngắn hỗ trợ STM-1, STM-4 và STM-16, cho phép truyền dẫn hiệu quả Giao tiếp JE kết hợp với bộ khuếch đại có khả năng hoạt động ở khoảng cách rất dài Bên cạnh đó, bộ khuếch đại quang và bộ tiền khuếch đại cũng sẵn sàng để sử dụng Đặc biệt, giao tiếp STM-1 và STM-16 có khả năng truyền dẫn hai chiều qua cáp đơn nhờ vào các bộ tách và phối hợp.

Giao thức phần mềm giữa hai đầu cuối đảm bảo phát hiện chính xác các sự cố đứt cáp, đồng thời tạo ra sự kiện báo cảnh LOS trong tín hiệu phản hồi Giao tiếp STM-16 có thể được kết nối trực tiếp với thiết bị.

WDM mà không cần các bộ chuyển tiếp trung gian.

MẠNG TRUYỀN DẪN SDH TẠI CÔNG TY TTTH ĐS VINH

Ngày đăng: 16/09/2021, 10:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Sự phát triển của SDH - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 1.1. Sự phát triển của SDH (Trang 8)
Bảng 1.2. Cấp và mức bit 3 cấp của tín hiệu SDH .  - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Bảng 1.2. Cấp và mức bit 3 cấp của tín hiệu SDH . (Trang 12)
Bảng 1.1. Tóm tắt sự tƣơng quan khác nhau giữa kỹ thuật PDH & SDH - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Bảng 1.1. Tóm tắt sự tƣơng quan khác nhau giữa kỹ thuật PDH & SDH (Trang 12)
Hình 1.4. Ghép kênh SDH - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 1.4. Ghép kênh SDH (Trang 13)
Trình tự truyền từ trái sang phải và từ trên xuống dƣới nhƣ trong Hình 1.5. - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
r ình tự truyền từ trái sang phải và từ trên xuống dƣới nhƣ trong Hình 1.5 (Trang 16)
Hình 1.6. Cấu trúc phân bố xung quản lý Ý nghĩa của các Bytes trong SOH:  - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 1.6. Cấu trúc phân bố xung quản lý Ý nghĩa của các Bytes trong SOH: (Trang 18)
Hình 1.7: Byte mào đầu đƣờng VC-1/VC-2, tổ chức byte V5 - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 1.7 Byte mào đầu đƣờng VC-1/VC-2, tổ chức byte V5 (Trang 22)
Hình 1.9. Tổ chức con trỏ - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 1.9. Tổ chức con trỏ (Trang 24)
Hình 1.10. Quá trình chèn dƣơng của con trỏ - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 1.10. Quá trình chèn dƣơng của con trỏ (Trang 25)
Hình 1.11. Quá trình chèn âm của con trỏ - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 1.11. Quá trình chèn âm của con trỏ (Trang 26)
Các vị trí của con trỏ AU-3 đƣơc chỉ ra nhƣ trong Hình 1.11. dƣới đây. - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
c vị trí của con trỏ AU-3 đƣơc chỉ ra nhƣ trong Hình 1.11. dƣới đây (Trang 27)
Loại con trỏ SDH thứ 2 là con trỏ TU-3 nó đƣợc chỉ ra nhƣ trong Hình 1.13  - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
o ại con trỏ SDH thứ 2 là con trỏ TU-3 nó đƣợc chỉ ra nhƣ trong Hình 1.13 (Trang 28)
Hình 1.15. Vị trí con trỏ TUH-3 - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 1.15. Vị trí con trỏ TUH-3 (Trang 29)
Vị trí của con trỏ TUG-3 đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 1.15. - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
tr í của con trỏ TUG-3 đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 1.15 (Trang 29)
đổi. Quá trình hiệu chỉnh con trỏ khi chèn âm đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 1.16  - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
i. Quá trình hiệu chỉnh con trỏ khi chèn âm đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 1.16 (Trang 30)
Các byte con trỏ TU-1/TU-2 đƣợc liệt kê nhƣ trong Hình 1.18 - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
c byte con trỏ TU-1/TU-2 đƣợc liệt kê nhƣ trong Hình 1.18 (Trang 31)
Hình 1.20. Các vị trí tải tin cấp cao và cấp thấp - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 1.20. Các vị trí tải tin cấp cao và cấp thấp (Trang 33)
b. Cấu hình mạng đƣờng trục - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
b. Cấu hình mạng đƣờng trục (Trang 34)
Hình 1.22. Cấu hình mạng đƣờng trục - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 1.22. Cấu hình mạng đƣờng trục (Trang 34)
Đƣợc tạo ra do sự kết hợp nhiều loại cấu hình. Các nốt làm chức năng xen rẽ và nối chéo nhƣng dung lƣợng nối chéo là chủ yếu ký hiệu: SDXC  - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
c tạo ra do sự kết hợp nhiều loại cấu hình. Các nốt làm chức năng xen rẽ và nối chéo nhƣng dung lƣợng nối chéo là chủ yếu ký hiệu: SDXC (Trang 35)
Hình 2.3: Sơ đồ card thiết bị Alcatel 1660SM - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 2.3 Sơ đồ card thiết bị Alcatel 1660SM (Trang 42)
Sơ đồ khối của thiết bị đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 2.4. - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Sơ đồ kh ối của thiết bị đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 2.4 (Trang 44)
Hình 3.1: Phân bố sợi cáp trên tuyến đƣờng sắt do Cty TTTH Vinh quản lý - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 3.1 Phân bố sợi cáp trên tuyến đƣờng sắt do Cty TTTH Vinh quản lý (Trang 61)
Sợi cáp trên tuyến đƣờng sắt đƣợc thể hiện nhƣ Bảng 4.1. - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
i cáp trên tuyến đƣờng sắt đƣợc thể hiện nhƣ Bảng 4.1 (Trang 62)
Hình 3.2: Cấu hình giá máy tại ga chính - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 3.2 Cấu hình giá máy tại ga chính (Trang 63)
+ Cấu hình thiết bị truyền dẫn - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
u hình thiết bị truyền dẫn (Trang 64)
Tại công ty thông tin Vinh thiết bị tổng đài đƣợc bố trí nhƣ trong Hình 3.4 - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
i công ty thông tin Vinh thiết bị tổng đài đƣợc bố trí nhƣ trong Hình 3.4 (Trang 65)
Hình 3.5. Cấu hình phần cứng tổng đài ga Vinh - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 3.5. Cấu hình phần cứng tổng đài ga Vinh (Trang 66)
Sơ đồ hệ thống truyền dẫn Ga Vinh đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 3.6 - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Sơ đồ h ệ thống truyền dẫn Ga Vinh đƣợc biểu diễn nhƣ trong Hình 3.6 (Trang 67)
Hình 3.8: Dự phòng STM-1, STM-4 - Công nghệ sdh và ứng dụng trong mạng truyền thông thông tin tín hiệu đường sắt vinh
Hình 3.8 Dự phòng STM-1, STM-4 (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w