Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1 Mục tiêu của đề tài:
Dựa trên đặc điểm phân bố và chất lượng tài nguyên nước, bao gồm nước mưa, nước mặt và nước dưới đất, cùng với hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước, bài viết đề xuất các giải pháp hợp lý để khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên nước ngọt trên huyện đảo Phú Quý Những giải pháp này nhằm hỗ trợ chiến lược phát triển bền vững kinh tế – xã hội cho huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận.
2.2 Nhiệm vụ của đề tài:
+ Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên của huyện đảo Phú Quý : khí hậu, địa hình, thảm thực vật,
+ Nghiên cứu các điều kiện kinh tế – xã hội của huyện đảo Phú Quý và hướng phát triển của đảo trong tương lai
+ Nghiên cứu đặc điểm phân bố, chất lượng tài nguyên nước (nước mưa, nước mặt, nước dưới đất)
+ Đánh giá tiềm năng tài nguyên nước và khả năng có thể khai thác sử dụng chúng trong đảo Phú Quý
+ Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, biến động của môi trường tác động đến tài nguyên nước trong khu vực đảo Phú Quý
+ Đánh giá tổng quan xu thế biến đổi về tài nguyên nước, ô nhiễm nguồn nước, hiện trạng chất lượng nước
Để phát triển bền vững kinh tế – xã hội huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận, cần định hướng các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nước ngọt Việc này không chỉ giúp đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất, mà còn góp phần vào việc bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái trên đảo.
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tập trung vào nghiên cứu và đánh giá nguồn tài nguyên nước tại đảo Phú Quý, thuộc huyện Đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận Mục tiêu là đề xuất các giải pháp hợp lý để khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước ngọt trên đảo, góp phần vào chiến lược phát triển bền vững kinh tế - xã hội của huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận.
Đảo Phú Quý, thuộc huyện Đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận, là đảo chính và lớn nhất trong khu vực, có diện tích khoảng 16 km2 và là nơi sinh sống của cư dân.
Vị trí huyện đảo Phú Quý
Lịch sử nghiên cứu và cơ sở tài liệu thực hiện đề tài
Đảo Phú Quý chưa được nghiên cứu đầy đủ về địa chất và địa chất thuỷ văn cho đến nay Năm 1985, Viện Quy Hoạch Thiết Kế Xây Dựng Bình Thuận phối hợp với đoàn 705 tiến hành khảo sát khu vực Triều Dương, nhằm dự báo lưu lượng khai thác của giếng đào phục vụ xây dựng nhà máy nước đá cho Công ty Chế Biến Hải sản Phú Quý Tài liệu này là cơ sở cho đề án “Điều tra đánh giá nước dưới đất Đảo Phú Quý” Hiện tại, Liên Đoàn Bản Đồ Địa chất Miền Nam đang thực hiện khảo sát và lập bản đồ địa chất khu vực Phan Thiết tỷ lệ 1/50.000, bao gồm cả Đảo Phú Quý.
4.2 Tài liệu để thực hiện luận văn gồm:
Tài liệu được thu thập chủ yếu từ Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận, Liên đoàn Địa chất Công trình – Địa chất Thủy văn miền Trung, Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam, Cục Quản Lý Tài Nguyên Nước, cùng với các báo cáo từ các hội thảo khoa học.
Kết quả khảo sát thực địa bao gồm tài liệu thu thập từ hiện trường và số liệu mẫu được phân tích tại phòng thí nghiệm của Trung Tâm Địa Chất Môi Trường thuộc Trường ĐHKHTN TP.HCM.
- Thu thập thông tin từ internet và tài liệu của nhiều tác giả được ghi đầy đủ trong phần Tài Liệu Tham Khảo.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu về môi trường là một ngành khoa học mới, tập trung vào mối quan hệ tương tác giữa các thành phần của môi trường tự nhiên và con người Ngành này yêu cầu một quan điểm tổng hợp để hiểu rõ sự kết hợp hữu cơ trong các yếu tố môi trường.
+ Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội
+ Các tài liệu về đặc điểm địa chất, địa chất thủy
- Thống kê, chọn lọc và tổng hợp tài liệu
Khảo sát thực địa được tiến hành trên đảo Phú Quý, tập trung vào các vị trí tiêu biểu về địa hình, cảnh quan môi trường và tình trạng khai thác nước Trong quá trình này, chúng tôi đã khảo sát một số công trình giếng và tiến hành lấy mẫu nước để đánh giá chất lượng nguồn nước tại khu vực.
Đi thực địa không chỉ nhằm điều tra và phỏng vấn để nắm bắt thực tế về việc sử dụng và khai thác tài nguyên của cư dân, mà còn để khảo sát các luận văn cấp nước đã và đang được triển khai.
- Phương pháp lấy và phân tích một số mẫu nước và mẫu đất điển hình:
Các mẫu nước cần được phân tích để đánh giá các chỉ tiêu vật lý và hóa học quan trọng, bao gồm pH, TDS, độ dẫn điện, nhiệt độ, màu sắc, mùi vị, tổng độ khoáng hóa và các cation như Na+ Việc kiểm tra các chỉ tiêu này giúp xác định chất lượng nước và đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người.
K + , Ca 2+ , Mg 2+ , NH4 +, Fetổng ; các anion (Cl - , HCO 3-, NO 3- , SO4 2-)
Các mẫu đất: phân tích thành phần hạt, độ thấm
- Phương pháp lập bản đồ, bảng biểu:
Số liệu trong bài viết sẽ được trình bày thông qua các bảng biểu và số liệu thu thập từ các luận văn nghiên cứu trước đây Các nguồn tài liệu này được lựa chọn từ các đề tài nghiên cứu về đảo Phú Quý, bao gồm bản đồ và bảng biểu, nhằm làm cơ sở cho việc so sánh và đánh giá tài nguyên nước tại huyện đảo Phú Quý.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia:
Phương pháp nghiên cứu trong khoá học cao học bao gồm sự hướng dẫn của giảng viên và chuyên gia, kết hợp với việc tham khảo sách báo và tài liệu nghiên cứu Điều này giúp đưa ra những kết luận xác thực và có cơ sở vững chắc cho đề tài nghiên cứu hiện tại cũng như các công trình sau này Việc kế thừa kết quả từ các nghiên cứu trước là một phần quan trọng trong quá trình tham khảo ý kiến chuyên gia, góp phần nâng cao chất lượng luận văn.
Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp bao gồm việc đọc và phân tích các nguồn tài liệu khác nhau, so sánh số liệu thu thập được với các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường Qua đó, ghi nhận ý kiến và đánh giá về tài nguyên nước tại Huyện Đảo Phú Quý Cuối cùng, tổng hợp các số liệu cần thiết để tìm ra giải pháp sử dụng và khai thác tài nguyên nước một cách hợp lý, nhằm phát triển kinh tế xã hội bền vững.
- Tổng hợp xử lý tài liệu và viết báo cáo
- Các tài liệu được thu thập và tổng hợp theo phương pháp tập hợp và chọn lọc
- Báo cáo được trình bày theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.
Nội dung thực hiện
Báo cáo tổng hợp gồm phần mở đầu, kết luận và các chương mục chính như sau: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội và định hướng phát triển đảo Phú Quý, trong đó trình bày vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, dân số và chỉ tiêu phát triển kinh tế Ngoài ra, phần Đặc điểm Địa chất - Địa chất thủy văn cung cấp thông tin về đặc điểm địa chất, kiến tạo và địa tầng thủy văn của khu vực đảo, dựa trên các kết quả điều tra và nghiên cứu bổ sung.
Nguồn nước ngọt và khả năng khai thác, sử dụng tổng hợp được trình bày dựa trên kết quả điều tra và nghiên cứu bổ sung Luận văn tổng hợp các kết quả chính, bao gồm tài nguyên nước mưa và khả năng khai thác, cùng với tài nguyên nước dưới đất Đặc biệt, đánh giá khả năng khai thác nước dưới đất được thực hiện bằng phương pháp trữ lượng điều tiết năm và mô hình số trên phần mềm Visual Modflow.
Hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn nước hiện nay bao gồm nước mưa và nước dưới đất, được phân tích dựa trên kết quả điều tra thu thập Luận văn dự báo nhu cầu khai thác nước trên đảo nhằm đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng Thông qua việc đánh giá chất lượng nguồn nước dưới đất từ các mẫu nước, sẽ dự báo các tác động có thể xảy ra đối với nguồn nước này.
Các phương án tổng thể khai thác và sử dụng nguồn nước ngọt trên đảo cần đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững Luận văn trình bày các giải pháp chính bao gồm: khai thác và sử dụng nước hiệu quả, bảo vệ nguồn nước dưới đất, áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, quản lý nguồn nước chặt chẽ, cùng với các kế hoạch đầu tư hợp lý để đảm bảo nguồn nước ngọt cho các hoạt động phát triển.
Ý nghĩa đề tài
Vũ trớ ủũa lyự
Bình Thuận là một tỉnh có 9 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thành phố (Phan Thiết) và 8 huyện: Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Tân, Tuy Phong, Bắc Bình và Phú Quý, với tổng cộng 115 xã, phường và thị trấn.
Huyện đảo Phú Quý bao gồm 6 đảo nổi, trong đó đảo Phú Quý là lớn nhất với diện tích 16 km², chiếm 97% diện tích toàn huyện và 0,2% diện tích tỉnh Đảo Phú Quý nằm trên biển Đông, cách thành phố Phan Thiết khoảng 120 km về phía Đông Nam, với tọa độ địa lý xác định.
Từ 10 0 28’58” đến 10 0 33’35” Vĩ độ Bắc;
Từ 108 0 55’13” đến 108 0 58’12” Kinh độ Đông
Phú Quý có tiềm năng lớn để phát triển thành trung tâm dịch vụ hậu cần, chế biến và tiêu thụ hải sản, phục vụ cho một vùng ngư trường kéo dài từ Trường Sa.
Côn Đảo là điểm đến lý tưởng cho các tàu đánh bắt xa bờ nhờ vào khả năng hoạt động lâu dài và hiệu quả kinh tế cao Vị trí chiến lược trên tuyến đường hải vận quốc tế giúp nơi đây phát triển các dịch vụ sửa chữa tàu thuyền, dịch vụ hải cảng quốc tế, cũng như các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí.
Hình 1.1: Vị trí đảo Phú Quý
Điều kiện tự nhiên đảo Phú Quý
Đảo có địa hình núi đồi ở phía Bắc và đất bằng ở phía Nam, với độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam Núi Cấm cao 106m và núi Cao Cát cao 86m nằm ở phía Bắc, trong khi đồi ông Đụn ở phía Nam có độ cao từ 46 - 48m Trung tâm đảo có các dãy đồi cao từ 20 - 30m, ngăn cách bởi những vùng đất bằng cao 10 - 20m Vùng rìa đảo có thềm cao 5m, với các đụn cát cao 7 - 8m, và bãi Trieàu Dửụng thấp nhất chỉ cao 2m Địa hình đảo không bị phân cắt mạnh, không có sông suối, và biển không xâm nhập vào đất nổi, giúp hạn chế xâm nhập mặn vào nguồn nước ngọt trên đảo.
1.1.2.2 Thổ nhưỡng: Đảo Phú Quý có 2 loại đất chủ yếu:
Đất nâu đỏ có nguồn gốc bazan, với diện tích khoảng 1.200ha, chủ yếu tập trung tại xã Tam Thanh, Ngũ Phụng và một phần xã Long Hải Hiện nay, loại đất này được sử dụng chủ yếu cho sản xuất hoa màu, trong khi ở những khu vực có tầng đất mỏng, thường là đất troàng caõy buùi.
- Đất cát trắng: Diện tích 400ha, phân bố chủ yếu ở ven bờ biển bao quanh đảo
Trên đảo, tài nguyên khoáng sản chủ yếu bao gồm các vật liệu xây dựng như đất đá bazan, có thể sử dụng làm vật liệu ốp lát và đá rải đường Ngoài ra, còn có các loại cát sạn và san hô gắn kết yếu, được chôn vùi dưới độ sâu 2m với chiều dày khoảng 5m.
Trước đây, đảo từng nổi tiếng với rừng cây rậm rạp và nhiều loại gỗ quý, nhưng hiện tại, do thiếu quản lý và bảo vệ, rừng đã bị khai thác cạn kiệt Hiện nay, phần lớn cây cối trên đảo chủ yếu là cây chắn gió như phi lao, cây công nghiệp lâu năm như dừa, cùng với các loại cây lương thực như ngô, khoai lang, sắn và rau đậu trồng trên đất nâu đỏ ven biển.
Aûnh 1.3: Rừng trên Đảo Phú Quý
Hình 1.2: Sơ đồ địa hình đảo Phú Quý
1.1.2.5 Đặc điểm khí hậu - hải văn: a Khái quát chung: Đảo Phú Quý nằm trong vùng khí hậu Nam Biển Đông, thuộc khí hậu hải dương nhiệt đới gió mùa - Á xích đạo Gió trên đảo hoạt động theo mùa: mùa gió Tây Nam từ tháng V - X, gió mùa Đông Bắc từ tháng XI đến tháng IV năm sau
Theo số liệu quan trắc khí tượng - hải văn tại trạm Phú Quý từ năm
- Nhiệt độ trung bình nhiều năm là 27,4 0 C Biên độ nhiệt độ nhỏ, biên độ ngày đêm là 4,1 0 C
- Tổng số giờ nắng cao, trung bình nhiều năm là 2.703 giờ
- Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm là 84,4%
- Lượng bốc hơi trung bình tháng thay đổi khá lớn từ 84,1mm (tháng X) đến 131,4mm (tháng I) Tổng lượng bốc hơi năm trung bình nhiều năm là 1.291mm
- Lượng mưa trung bình tháng thay đổi theo mùa, từ 4.0mm (tháng II) đến 242,9 mm (tháng X) Tổng lượng mưa năm trung bình nhiều năm là 1.314mm
- Tốc độ gió lớn gấp 2 - 3 lần so với trong đất liền, trung bình nhiều năm là 5,7m/s; tốc độ gió lớn nhất đạt 34m/s
- Độ cao sóng biển trung bình khoảng 2,0 - 2,5m; cao nhất 4 - 10m
Chế độ thủy triều ở khu vực này chuyển tiếp từ chế độ nhật triều không đều ở phía Bắc sang bán nhật triều không đều ở phía Nam Mực nước triều trung bình nhiều năm đạt 216cm, với mức cao nhất là 326cm và thấp nhất là 29cm.
- Số trận bão hàng năm ảnh hưởng trực tiếp đến đảo ít, nhưng ảnh hưởng khá lớn đến việc đánh bắt hải sản của người dân trên đảo
- Nhiệt độ nước biển ven bờ trung bình 25 - 29 0 C; ở ven bờ Phú Quý trung bình nhiều năm là 27,5 0 C
- Độ mặn nước biển trung bình từ 31,8 - 33,8‰; độ mặn trung bình nhiều năm ở ven bờ đảo Phú Quý là 32,3‰
Bảng 1.1: Tổng hợp các yếu tố khí tượng chính tại Trạm Phú Quý từ 1990 đến 2005
TT Chổ tieõu I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Naờm
Tổng lượng boác hôi, mm 131.4 115.2 112.2 109.1 105.3 102.8 112.1 109.5 102.4 81.4 93.3 116.2 1,291
7 Tổng số giờ nắng, giờ 250.6 252.4 293.0 287.2 251.5 210.5 215.0 208.8 193.8 189.5 182.3 162.5 2.703
9 Hướng gió thịnh hành ĐB ĐB ĐB ĐB TN T TN T T ĐB ĐB ĐB
10 Tốc độ gió lớn nhất, m/s
11 Hướng BĐB BĐB BĐB BĐB TN TTN T TN TN TN T BĐB T
Số cơn bão và ATNĐ, côn 0 0 2 1 1 0 0 0 1 7 9 4 25
13 Tỷ lệ bão trong naêm,
14 Độ cao sóng lớn nhaát, m 4.0 4.0 4.0 3.5 3.0 5.0 5.0 5.0 4.0 5.0 10.0 4.0 10.0
(Nguồn: Trung tâm Dự báo KTTV tỉnh Bình Thuận)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tổng l−ợng m−a (mm) Tổng l−ợng bốc hơi (mm) Nhiệt độ TB (độ C) Độ ẩm TB (%)
Hình 1.3: Biểu đồ thể hiện giá trị trung bình tháng một số yếu tố khí tượng tại Phú
Chế độ mưa ở khu vực này phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Mùa mưa thường trùng với gió mùa Tây Nam, kéo dài khoảng 7 tháng từ tháng 5 đến tháng 11, với lượng mưa trung bình trên 100mm Tuy nhiên, có những năm mưa có thể bắt đầu sớm vào tháng 4 hoặc kết thúc muộn vào tháng 12 Ngược lại, mùa khô kéo dài 5 tháng, bắt đầu từ tháng 12 năm trước và kết thúc vào tháng 4 năm sau.
Theo số liệu mưa tại trạm đo Phú Quý trong vòng 16 năm từ 1990-
Năm 2005, lượng mưa trong mùa mưa chiếm 86,6% tổng lượng mưa hàng năm, trong khi lượng mưa mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 rất hạn chế Mùa hè thường xuất hiện mưa rào và mưa dông, với lượng mưa cao nhất ghi nhận là 538,5mm vào tháng 10 năm 1998 Trong mùa khô, nhiều tháng không có mưa xảy ra.
Tổng lượng mưa bình quân hàng năm trên huyện đảo đạt khoảng 1.314mm, thấp hơn mức trung bình của toàn tỉnh là 1.513mm Tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn một số khu vực trong tỉnh như Phan Thiết (1.157mm), Ma Lâm (1.161mm), Mũi Né (893mm), Bàu Trắng (755mm), Soõng Luyừ (1.091mm), Soõng Mao (1.027mm) và Lieõn Hửụng (720mm) Đặc biệt, một số khu vực trong tỉnh ghi nhận lượng mưa vượt 2.000mm như Đông Giang (2.080mm), Suối Kết (2.026mm) và các khu vực khác như Tà Pao và La Ngâu.
Xu trên 2.200mm, Mê Pu lên đến 2.651mm
Quý/các trạm trong tỉnh, lần
Phó Quý Kê Gà Ngã
Suèi KÕt Đông Giang Vâ Xu La
Ngâu Tà Pao Mê Pu
Hình 1.4: Đồ thị so sánh lượng mưa trạm Phú Quý với các trạm khác trong tỉnh
Sự biến đổi lượng mưa theo mùa rất lớn và không đồng đều theo thời gian Năm 2003 ghi nhận tổng lượng mưa cao nhất trong 15 năm với 1.857mm, trong khi năm 2004 lại có tổng lượng mưa thấp nhất chỉ đạt 810mm.
Lượng mưa trung bình hàng năm cho thấy tháng II có lượng mưa thấp nhất với khoảng 4,0mm, chiếm 0,17% tổng lượng mưa năm, trong khi tháng X lại ghi nhận lượng mưa lớn nhất với khoảng 242,9mm, chiếm 18,5% tổng lượng mưa năm.
Bảng 1.2: Tổng lượng mưa tại đảo Phú Quý (Đơn vị: mm)
Naêm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
(Nguồn: Trung tâm Dự báo KTTV tỉnh Bình Thuận) c Nhiệt độ:
Phú Quý có nền nhiệt độ biển ổn định với biên độ ngày đêm nhỏ chỉ 4,1 °C, tạo điều kiện thuận lợi cho sức khỏe con người và động vật Dữ liệu từ năm 1990 đến 2005 cho thấy nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1 khoảng 25,2 °C và cao nhất vào tháng 5 là 29,2 °C Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm dao động từ 27 °C vào năm 1996 đến 28,3 °C vào năm 1998, với mức trung bình 16 năm là 27,4 °C, cao hơn so với nhiệt độ trung bình toàn tỉnh là 26,9 °C, trong khi khu vực Hàm Tân là 26,3 °C và Phan Thiết là 27 °C.
Nhiệt độ cao nhất năm thường xảy ra vào tháng IV và tháng V (từ 34-35 0 C) Nhiệt độ thấp nhất năm thường xảy ra vào tháng XII và tháng I (19-21 0 C)
Bảng 1.3: Chỉ tiêu nhiệt độ không khí tại đảo Phú Quý (Đơn vị: 0 C)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Naêm
2 Nhiệt độ KK cao nhaát, 0 C 30.7 31.7 33.3 34.8 35.3 33.8 34.7 34.0 33.4 32.8 31.7 31.4 35.3
3 Nhiệt độ KK thaáp nhaát, 0 C 19.7 21.0 21.1 22.8 23.2 22.7 23.2 23.2 22.7 22.2 20.4 20.8 19.7
(Nguồn: Trung tâm Dự báo KTTV tỉnh Bình Thuận)
Nhiệt độ KK trung bình 25.2 25.5 26.8 28.5 29.2 28.7 28.4 28.2 28.1 27.4 26.7 25.7 Nhiệt độ KK cao nhất 30.7 31.7 33.3 34.8 35.3 33.8 34.7 34 33.4 32.8 31.7 31.4 Nhiệt độ KK thấp nhất 19.7 21 21.1 22.8 23.2 22.7 23.2 23.2 22.7 22.2 20.4 20.8
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Hình 1.5 Nhiệt độ không khí các tháng tại đảo Phú Quý (Đơn vị: 0 C)
Nhiệt độ trung bình tháng cũng biến đổi theo mùa, dao động từ 5-
6 0 C Nhiệt độ không khí tuyệt đối thấp nhất tại đảo là 24,4 0 C vào tháng 2/1996, cao nhất là 30,4 0 C vào tháng 5/1998
Bảng 1.4: Nhiệt độ không khí trung bình đảo Phú Quý (Đơn vị: 0 C)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
(Nguồn: Trung tâm Dự báo KTTV tỉnh Bình Thuận) d Độ ẩm:
Theo số liệu từ trạm Phú Quý, độ ẩm tương đối trung bình hàng năm của vùng đạt khoảng 84,4% và biến đổi không lớn theo mùa Từ năm 1990 đến 2005, độ ẩm mùa mưa dao động từ 83,3% (tháng 12) đến 87,2% (tháng 9), trong khi mùa khô dao động từ 80,9% (tháng 1) đến 83,2% (tháng 3) Độ ẩm trung bình năm cao nhất ghi nhận vào năm 2000 với 98%, trong khi năm 1992 và 1993 có độ ẩm trung bình thấp nhất là 81% Sự chênh lệch độ ẩm trung bình tuyệt đối giữa các tháng lên tới 17%, với tháng 4/1995 có độ ẩm thấp nhất là 76% và tháng 9, tháng 10/1990 có độ ẩm cao nhất đạt 93%.
Bảng 1.5: Độ ẩm không khí trung bình đảo Phú Quý (Đo tại trạm Phú Quý, đơn vị:
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
(Nguồn: Trung tâm Dự báo KTTV tỉnh Bình Thuận) ủ Boỏc hụi:
Lượng bốc hơi trung bình hàng năm (đo bằng pie-che) trong giai đoạn 1995-2005 đạt khoảng 1.291mm, mặc dù khá lớn nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình toàn tỉnh là 1.334mm So với một số khu vực khác, lượng bốc hơi ở Phan Thiết là 1.368mm và ở Hàm Tân là 1.342mm.
Lượng bốc hơi nước không đồng đều theo thời gian, với mức bốc hơi cao hơn trong mùa khô so với mùa mưa Mùa khô được xác định là thời kỳ hụt nước khi lượng bốc hơi vượt quá lượng mưa, trong khi mùa mưa là thời kỳ dư nước do lượng mưa cao hơn Dữ liệu từ trạm đo Phú Quý cho thấy thời kỳ hụt nước diễn ra từ tháng 12 đến tháng 4.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến nguồn nước ngọt
Đảo Phú Quý có mùa khô kéo dài 5 tháng với lượng mưa hàng năm khoảng 1137mm Với diện tích chỉ 16 km² và đặc điểm đất đá thấm nước tốt, lượng bốc hơi trên đảo khá lớn, dẫn đến việc không hình thành dòng chảy mặt thường xuyên.
Nước mưa trên đảo chủ yếu thấm xuống đất, góp phần vào nguồn nước dưới đất và tạo ra dòng chảy tạm thời ra biển Một phần nước mưa cũng bốc hơi trở lại khí quyển Do đó, vào mùa khô, nguồn nước khai thác chính là nước dưới đất, trong khi mùa mưa, việc khai thác kết hợp giữa nước mưa và nước dưới đất.
Điều kiện kinh tế, xã hội
1.2.1.1.Dân số và lao động:
Theo niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2004, huyện Phú Quý có dân số 23.027 người, chiếm 2,02% tổng dân số toàn tỉnh và 3,1% dân số nông thôn Trong đó, dân số nam là 11.593 người (50,3%) và dân số nữ là 11.434 người (49,7%).
Mật độ dân số trung bình toàn huyện đạt khoảng 1.439 người/km², gấp gần 10 lần so với mức trung bình toàn tỉnh là 146 người/km² Năm 2004, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 2,08%, tăng 0,48% so với năm 2003.
Bảng 1.10: Tổng hợp diện tích, mật độ, dân số
Mật độ dân soá (người/km 2 )
Daân soá noâng thoân (người)
Bảng 1.11: Cơ cấu diện tích, dân số (Đơn vị: %)
STT Chỉ tiêu Cơ cấu dân số Cơ cấu dân số Nam Cơ cấu dân số Nữ
- Lao động: trong năm 2004, huyện đã giải quyết việc làm cho thêm
Tại đảo, tổng số lao động trong các ngành kinh tế đã đạt 11.351 người, trong đó có 6.257 nam (chiếm 55,1%) và 5.094 nữ (chiếm 44,9%) Số lao động tăng thêm 515 người, đạt 128,75% kế hoạch đề ra.
Mạng lưới cơ sở vật chất ngành y tế đã được sắp xếp lại để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh cho nhân dân Đã có nhiều cải cách trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, mang lại lợi ích cho cộng đồng Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình cũng đạt kết quả tích cực, với tỷ lệ sinh con thứ ba giảm đáng kể trong thời gian gần đây.
Số lượng giường bệnh đã tăng so với các năm trước Đến cuối năm
Năm 2004, huyện Đảo Phú Quý có 4 cơ sở khám chữa bệnh phục vụ nhân dân, với tổng số 65 giường bệnh, tăng 44,4% so với năm 2001 Trong đó, trung tâm y tế huyện có 50 giường bệnh, tăng 66,7% so với năm 2001, cùng với 3 trạm y tế xã.
Số lượng cán bộ y, bác sĩ cũng tăng nhanh Năm 2004, số cán bộ y tế toàn huyện là 64 người (tăng 85,7% so năm 2001) trong đó có 56 y, bác sĩ
(tăng gần 2,2 lần so năm 2001) và 8 y tá, nữ hộ sinh (giảm 1 cán bộ so năm
Năm 2004, huyện đảo Phú Quý có hơn 28 giường bệnh và gần 28 cán bộ y tế trên mỗi 10.000 dân, tăng so với năm 2001 khi chỉ có 22,5 giường bệnh và 13 cán bộ y tế Đảo cũng có 7 cán bộ ngành dược, bao gồm 3 cán bộ trung cấp dược và 4 dược tá, nhằm đáp ứng nhu cầu thuốc cho người dân.
Bảng 1.12: Các chỉ tiêu y tế đảo Phú Quý năm 2004
STT Chỉ tiêu Toàn tỉnh Đảo Phú Quý Tỷ lệ, %
1 Số cơ sở khám chữa bệnh (cơ sở) 127 4 3.1
- Bác sĩ và trên đại học 567 17 3.0
- Y tá và nữ hộ sinh 682 8 1.2
4 Cán bộ ngành dược (người) 427 7 1.6
- Dược sĩ và cấp cao hơn 42 0 -
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2004)
Đảo Phú Quý hiện đang đối mặt với khó khăn trong việc vận chuyển bệnh nhân cấp cứu lên các tuyến trên, do thiếu thiết bị vận chuyển chuyên dụng, dẫn đến tỷ lệ tử vong cao.
Giáo dục tại huyện đảo Phú Quý đang được đầu tư mạnh mẽ, với sự gia tăng số lượng trường học và giáo viên từ mẫu giáo đến trung học phổ thông Tỷ lệ mù chữ giảm dần, đồng thời tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường ngày càng cao.
Trong những năm gần đây, số lượng trẻ em nhập học tại các trường mẫu giáo đã tăng nhanh, tuy lực lượng giáo viên cũng được bổ sung nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của người dân Tính đến cuối năm 2004, toàn huyện đảo có 3 trường mẫu giáo với tổng cộng 30 lớp học.
27 giáo viên (tăng 6 giáo viên so năm 2002) chăm sóc cho 924 em (tăng 52,5% so năm 2002) Tính trung bình, mỗi giáo viên mẫu giáo chăm sóc cho hôn 34 em
Bảng 1.13 : Một số chỉ tiêu về giáo dục mẫu giáo
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2004)
Năm 2004, huyện Phú Quý có 10 trường học, bao gồm 6 trường tiểu học, 3 trường trung học cơ sở và 1 trường phổ thông trung học, với tổng cộng 103 phòng học Trong đó, có 57 phòng học tiểu học, 32 phòng học trung học cơ sở và 14 phòng học phổ thông trung học Huyện có 234 giáo viên giảng dạy cho 5.936 học sinh các cấp, trung bình mỗi giáo viên phụ trách khoảng 25 học sinh.
Trên đảo hiện có 6 trường tiểu học với 57 phòng học, phục vụ cho 115 lớp học và 3.596 học sinh Đội ngũ giáo viên gồm 133 người, trung bình mỗi giáo viên phụ trách 27 học sinh Đặc biệt, năm 2004, tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%.
+ Trung học cơ sở: với 3 trường và 32 phòng học Có 78 giáo viên giảng dạy cho 1.995 học sinh, trung bình mỗi giáo viên giảng dạy cho gần
Trên đảo chỉ có một trường phổ thông trung học với 9 lớp học, phục vụ cho 345 học sinh Tổng cộng có 23 giáo viên, trung bình mỗi giáo viên phụ trách khoảng 15 học sinh.
Bảng 1.14 : Một số chỉ tiêu giáo dục phổ thông năm 2004
STT Chỉ tiêu Tổng số Tiểu học THCS THCS &
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2004) 1.2.1.4.Văn hoá - xã hội :
Toàn đảo đã được phủ sóng phát thanh - truyền hình Trung ương, nhưng do là huyện đảo, chất lượng công trình thường giảm sút nhanh chóng do tác động của môi trường biển, dẫn đến việc xảy ra nhiều sự cố kỹ thuật.
Phong trào văn hóa và nghệ thuật quần chúng đã có sự phát triển, nhưng cơ sở vật chất còn hạn chế, thiếu rạp chiếu phim và trung tâm sinh hoạt văn hóa Nhìn chung, nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ.
Trong năm 2004 đã công nhận 9/10 thôn văn hoá đạt chuẩn cấp huyeọn
Tỷ lệ trẻ suy dĩnh dưỡng năm 2004 giảm xuống còn: 26,76%, so chỉ tiêu vượt 0,24%, so với cùng kỳ giảm 2,63% Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1,37%
Quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội được đảm bảo vững chắc, với sự tham gia ngày càng đông đảo của nhân dân trong phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc Năng lực quản lý và điều hành của chính quyền các cấp đã có những bước tiến đáng kể, cùng với sự đổi mới trong phương thức làm việc Tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức ngày càng được nâng cao, góp phần vào hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
1.2.1.5.Hiện trạng kết cấu hạ tầng :
Định hướng xây dựng và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 : 50 1 Quan điểm phát triển khu kinh tế đảo Phú Quý
1.3.1 Quan điểm phát triển khu kinh tế đảo Phú Quý:
Dựa trên đặc điểm vị trí địa lý và tiềm năng của đảo Phú Quý so với Bình Thuận và khu vực xung quanh, cùng với chiến lược phát triển kinh tế biển và các hải đảo Việt Nam, cần xác định rõ định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 Điều này bao gồm việc quán triệt các quan điểm phát triển kinh tế - xã hội cho khu kinh tế đảo Phú Quý nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và khai thác hiệu quả tiềm năng của đảo.
Khu kinh tế đảo Phú Quý, thuộc tỉnh Bình Thuận, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao quốc phòng an ninh cho các địa phương ven biển và toàn quốc.
Đảo Phú Quý cần phát huy tối đa vị trí địa lý, tiềm năng nguồn lợi biển, đất đai và lực lượng lao động để trở thành một huyện kinh tế mạnh Việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực nội tại và tận dụng tối đa nguồn lực bên ngoài sẽ giúp củng cố an ninh, quốc phòng cho vùng biển Nam Trung Bộ, đồng thời hỗ trợ sự phát triển của vùng kinh tế động lực Bình Thuận.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong lĩnh vực đánh bắt ngư trường khơi và đảo xa, cũng như chế biến hải sản, nhằm xây dựng Phú Quý thành trung tâm quan trọng về khai thác, chế biến và dịch vụ nghề cá của tỉnh và khu vực Đồng thời, Phú Quý sẽ trở thành điểm tựa hậu cần cho Trường Sa, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo trong chiến lược biển Đông.
Ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là cần thiết, bao gồm giao thông kết nối giữa đảo và đất liền, cùng với các dịch vụ thông tin, điện, nước, và cơ sở vật chất cho y tế, giáo dục, văn hóa - xã hội Những cải thiện này sẽ nâng cao mức sống của người dân, giảm thiểu sự cách biệt và mối quan hệ không liên tục giữa đảo và đất liền, đồng thời thu hút nguồn lực bên ngoài để phát triển.
Aûnh 1.5: Hình chụp thực địa – Giao thông Phú Quý
Phát triển kinh tế - xã hội cần phải kết hợp chặt chẽ với việc bảo vệ nguồn lợi biển và môi trường sinh thái Điều này đảm bảo sự phát triển bền vững, đồng thời gắn liền với an ninh quốc phòng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của đất nước.
1.3.2 Mục tiêu phát triển kinh tế đảo Phú Quy:ù
Các mục tiêu cụ thể chủ yếu của khu kinh tế đảo Phú Quý gồm:
- Phấn đấu mức tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2001 - 2010 là 14,5 - 15%, trong đó giai đoạn 2006 - 2010 tăng 14% trở lên
- Phấn đấu mức GDP bình quân đầu người vào năm 2010 khoảng 1.142 USD trở lên
- Thời kỳ 2011 - 2020 tiếp tục phấn đấu giữ mức tăng trưởng GDP từ 13% - 14%/naêm
- Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến và dịch vụ du lịch
Để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cần ưu tiên đầu tư vào hệ thống kết cấu hạ tầng như cảng, giao thông, điện nước và trường học, sử dụng mọi nguồn lực sẵn có.
Phát triển xã hội cần gắn liền với việc nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của người dân, đồng thời chú trọng bảo vệ môi trường để đảm bảo sự phát triển bền vững.
1.3.3 Định hướng một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đến năm 2010:
Phú Quý được định hướng xây dựng thành một Trung tâm kinh tế biển với cơ cấu kinh tế hợp lý, nhằm phát triển toàn diện kinh tế biển Kế hoạch bao gồm các hoạt động như đánh bắt hải sản, chế biến, xuất khẩu và dịch vụ nghề cá, đồng thời chú trọng phát triển nông lâm nghiệp theo hướng bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch bền vững.
Aûnh 1.6: Hình chụp thực địa tại đảo Phú Quý
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là một bước quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, nhằm hướng tới việc xây dựng nền kinh tế với cơ cấu bao gồm công nghiệp chế biến, dịch vụ và ngư nông lâm nghiệp vào năm 2010.
Bảng 1.22: Một số mục tiêu về cơ cấu kinh tế các ngành đến năm 2010
1.3.3.2 Chỉ tiêu các sản phẩm hàng hoá chủ yếu:
Bảng 1.23:Một số mục tiêu các ngành kinh tế
1 Sản lượng hải sản khai thác nuôi trồng
2 Sản lượng hải sản chế biến xuất khẩu 1,283 10,000 40,000
3 Sản lượng lương thực (tấn) 1,544 1,200 1,375
1.3.3.3 Về văn hoá - xã hội: Đến năm 2010:
+ 100% số hộ được cấp điện
+ Xây dựng hoàn chỉnh giao thông nông thôn, quy hoạch hoàn chỉnh trung tâm huyện lỵ và các khu dân cư tập trung
Mục tiêu là nâng cao tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến lớp, với kế hoạch hoàn thành phổ cập giáo dục cấp II tại 100% số xã và phổ cập cấp III tại các thị trấn huyện lỵ vào năm 2010.
Bảng 1.24: Một số mục tiêu về tỷ lệ các cháu đến trường (%)
- Phấn đấu thực hiện đến năm 2010 đạt tỷ lệ 42,3 giường bệnh/1 vạn dân và 26,8 y bác sĩ/1 vạn dân
Đến năm 2005, các cơ sở y tế trên đảo sẽ đảm bảo khả năng điều trị các ca bệnh thông thường và một số bệnh hiểm nghèo, ngoại trừ những bệnh đặc biệt nghiêm trọng cần được chuyển lên tuyến trên.
- Cải thiện tình hình dinh dưỡng trẻ trong độ tuổi, hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em trong độ tuổi (0 - 5 tuổi) từ 30% của năm 1999 xuống dưới 15% vào năm 2010
1.3.4 Giải pháp thực hiện chủ yếu:
- Huy động vốn đầu tư:
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất thông qua chính sách miễn, giảm thuế cho những lĩnh vực cần thiết như đóng tàu thuyền công suất lớn, đầu tư dịch vụ đánh bắt xa bờ, chế biến hải sản và du lịch Mở rộng hợp tác và liên doanh, đồng thời áp dụng các ưu đãi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước tại các địa phương kinh tế trọng điểm Tận dụng nguồn vốn từ chương trình viện trợ và vay ưu đãi của tổ chức quốc tế để xây dựng cơ sở hạ tầng Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo quy hoạch, huyện đảo cần khoảng 960 - 1.000 tỷ đồng vốn đầu tư trong giai đoạn 2001 - 2010, trung bình mỗi năm cần 100 tỷ đồng.
Để xây dựng và triển khai các chương trình kinh tế cũng như các dự án đầu tư tại khu kinh tế đảo Phú Quý, cần thực hiện sự phân công và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành ở tỉnh và huyện.
Xác định rõ ràng chủ thể cho từng chương trình và dự án phát triển là rất quan trọng, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và khớp nối từ giai đoạn xây dựng đến tổ chức thực hiện Nhiều chương trình kinh tế chủ yếu được tổ chức và thực hiện bởi các ngành cấp tỉnh, với sự tham gia tích cực của huyện.
Aûnh 1.7 : Hình chụp thực địa tại Cảng đảo Phú Quý
Xây dựng chương trình phát triển tới năm 2010 gồm:
Đặc điểm địa tầng địa chất
2.1.1 Khái quát chung đặc điểm địa tầng địa chất:
Khu vực đảo Phú Quý có bốn phân vị địa tầng địa chất thuộc thời kỳ Đệ Tứ, phân bố ở độ sâu từ 0 đến 100m Các phân vị này được nghiên cứu theo thứ tự từ già đến trẻ.
+ Phuù thoỏng Pleistocen trung, traàm tớch bieồn (mQ 1 2 );
+ Phụ thống Pleistocen trung-thượng, phun trào bazan Pleistocen ( Q 1 2-3 )
+ Phụ thống Pleistocen thượng, trầm tích biển (mQ 1 3 );
+ Phụ thống Holocen, phun trào bazan( Q 2 );
+ Phụ thống Holocen hạ - trung;
Các phân vị địa tầng trên hầu hết lộ ra trên mặt, trừ phụ thống Pleistoxen trung (mQ1 2) bị phủ hoan toàn
Trên toàn huyện đảo Phú Quý, diện lộ của các thống và phụ thống địa chất chủ yếu bao gồm phụ thống Pleistocen trung - thượng và phun trào bazan Pleistocen (Q1 2-3).
4,65 km 2 , chieỏm 28%; phuù thống Pleistocen thượng, trầm tích biển (mQ1 3) có diện lộ 2,03 km 2 , chiếm 12% dieọn tớch; phuù thoỏng
( Q2) có diện lộ 2,25 km 2 , chieỏm 14%; phuù thoỏng
Trong trầm tích biển, Holocen hạ - trung (mQ2 1-2) có diện tích 3,04 km², chiếm 18% tổng diện tích Phụ tầng Holocen hạ - trung trong trầm tích gió (vQ2 1-2) có diện tích 3,56 km², chiếm 21% Ngoài ra, phụ thống Holocen thượng trong trầm tích biển (mQ2 3) có diện tích 0,95 km², chiếm 6%.
Hình 2.1: Cơ cấu diện lộ các tầng/phụ tầng địa chaát bQII-III , 4.65 , 28% mQIII, 2.03 , bQIV, 12%
2.25 , 14% mQ1-2IV , 3.04 , 18% vQ1-2IV, 3.56 , 21% mQ3IV, 0.95 , 6% vQ3IV, 0.12 , 1%
Holocen thượng trong trầm tích gió (vQ2 3) có diện lộ 0,12 km 2 , chiếm 1% diện tích toàn huyện
Sơ đồ phân bố theo diện lộ các phân vị địa tầng địa chất được thể hiện ở Hình 2.2 dưới
Hình 2.2: Sơ đồ địa chất đảo Phú Quý
Bảng 2.1: Tổng hợp địa tầng các giếng khoan thăm dò ở đảo Phú Quý
Các thành tạo Holocen Các thành tạo Pleistocen
Thành tạo vQ 2 3 Thành tạo mQ 2 3 Thành tạo vQ 2 1-2 Thành tạo mQ 2 1-2 Thành tạo bQ 2 Thành tạo mQ 1 Thành tạo Q 1 2-3 Thành tạo bQ 1 STT SHLK
(m) (từ) (đến) Dày (từ) (đến) Dày (từ) (đến) Dày (từ) (đến) Dày (từ) (đến) Dày (từ) (đến) Dày (từ) (đến) Dày (từ) (đến) Dày
Hình 2.3: Sơ đồ mặt cát địa chất theo tuyến I-I’ và II-II’
Hình 2.4: Sơ đồ mặt cát địa chất theo tuyến III-III’ và IV-IV’
2.1.2 Đặc điểm địa tầng địa chất:
2.1.2.1 Thoáng Pleistocen: a Phuù thoỏng Pleistocen trung, traàm tớch bieồn (mQ 1 2 )
Theo dữ liệu điều tra địa chất, các trầm tích biển phụ Pleistocen trung tại đảo Phú Quý không xuất hiện trên bề mặt, mà bị các trầm tích bazan trẻ che phủ Hiện tại, chỉ có 2 lỗ khoan thăm dò (LK 5 và LK2) ở xã Ngũ Phụng và xã Tam Thanh đã được thực hiện, cho thấy những kết quả đáng chú ý về tầng địa chất này.
Nóc tầng biến đổi từ 28 m tại LK 2 đến 59,5 m tại LK 5, và chưa có giếng khoan nào nghiên cứu hết bề dày của tầng này Thành phần màu sắc của nó có thể so sánh với cát màu đỏ ở vùng Lương Sơn - Phan Thiết, có nguồn gốc từ trầm tích biển, thuộc tuổi Pleistocen trung Mối quan hệ dưới của tầng trầm tích này vẫn chưa được xác định rõ, nhưng dự đoán rằng nó phủ trực tiếp lên mặt bào mòn của trầm tích lục nguyên Mesozoi, với bề dày dao động từ 60 m đến 80 m.
Thành phần chủ yếu của các trầm tích này gồm cát thạch anh hạt mịn, trung, màu đỏ, vàng da cam, đôi chỗ xen lẫn sạn sỏi
Mắt cắt địa tầng mQ1 2 tại lỗ khoan LK 2 ở xã Tam Thanh như sau:
Cát màu đỏ gụ từ độ sâu 28-50m có kích thước hạt trung đến thô, với thành phần chủ yếu là cát thạch anh chiếm từ 90-95%, được mài tròn và chọn lọc tốt Bột sét màu đỏ chiếm 5-10%, ở trạng thái tự nhiên có độ nén chặt trung bình.
Từ 50 80m: Cát màu vàng cam hạt mịn Thành phần, thạch anh chiếm
90 95%, sét, bột màu vàng cam, đỏ nhạt chiếm 5 10%, ở trạng thái tự nhiên nén chặt trung bình b Phụ thống Pleistocen trung - thượng, phun trào bazan Pleistocen ( Q 1 2-3 )
Theo kết quả điều tra, phun trào bazan trung - thượng là thành phần chính cấu tạo nên đảo Phú Quý và các đảo nhỏ lân cận Diện phân bố của chúng rộng khắp trên đảo, đặc biệt lộ ra tại khu vực Núi Cấm, Núi Cao Cát, xã Ngũ Phụng, xã Tam Thanh, Hòn Đỏ và Hòn Đen, với diện tích lộ ra lên tới 4,65 km², chiếm 28% tổng diện tích huyện đảo Thành phần chủ yếu của các phún xuất này bao gồm bazan olivin, bazan pyroxen và cát - sạn - tuf bazan.
Theo tài liệu lỗ khoan thăm dò, độ sâu của nóc tầng bị phủ biến đổi từ 4m đến 9m, cụ thể là 4m tại lỗ khoan LK 13 và LK 14, và 9m tại lỗ khoan LK 16 Các lỗ khoan này cũng cho thấy bề dày của các thành tạo bazan Pleistocen.
( Q1 2-3) biến đổi từ 18m (tại LK 7) đến 60m (tại LK 10), trung bình trên khu vực đảo khoảng 32 m
Aûnh 2.1: Hình chụp thực địa tại đảo Phú Quý
Các thành tạo phun trào núi lửa diễn ra liên tục từ cuối Pleistocen trung đến giữa Pleistocen thượng, với ít nhất ba đợt phun Giữa các đợt phun, quá trình ngừng nghỉ đã tạo ra lớp vỏ phong hóa dày từ 0,5 đến 1,2m, được ghi nhận rõ ràng tại các lỗ khoan nghiên cứu trước đây Đợt phun đầu tiên đã phủ trực tiếp lên các trầm tích cát màu đỏ (mQ1 2) bằng bazan pyroxen màu xám đen, có kiến trúc vi hạt hoặc porphia nền vi đolerit, với cấu trúc khối đặc sít hoặc ít lỗ hổng Thành phần khoáng vật chủ yếu bao gồm Plagioclaz chiếm 65-67%, augit 25-28%, olivin khoảng 1% và một lượng nhỏ quặng.
Hàm lượng olivin tăng lên khi chuyển lên trên, cùng với mật độ và kích thước lỗ hổng cũng gia tăng Các đợt phun đặc trưng cho tướng phun nổ thường thấy ở gần họng núi lửa, như tại núi Cao Cát, núi Cấm, và khu vực Đông Bắc xã Tam Thanh.
Thạch học bao gồm các thành phần chính như tuf bazan với màu xám và xám nâu, cùng với kiến trúc hạt vụn hoặc cát hạt thô Cấu trúc của chúng thường có phân lớp song song và có thể nghiêng từ 15 đến 30 độ gần khu vực họng núi lửa.
Thành phần khoáng vật: Hạt vụn chiếm 68 70%, gồm: Plagioclaz chiếm 25 - 30%, thạch anh 7 - 11%, vụn bazan, thuỷ tinh 30 - 35% Xi măng: chiếm 30 - 32%, gồm: Carbonat 15 - 17%, vật chất bột, sét sericit 10-15%, oxit saét 3-5% (L188, L189, L197, L211)
Vụn thô trong cát - sạn - tuf bazan tại chân núi Cao Cát, xã Tam Thanh, bao gồm các mảnh vụn và bom bazan có kích thước dao động từ 0,5 đến 5cm, thậm chí có những mảnh lên tới 20cm Bề mặt của tầng phong hóa dày từ 2 đến 8m chứa sét, bột và các mảnh vụn đá bazan đã trải qua quá trình phong hóa.
Phun trào bazan đã xảy ra trực tiếp trên cát màu đỏ thuộc thời kỳ Pleistocen giữa (mQ1 2), với một số khu vực bị trầm tích biển Pleistocen muộn phủ lên So sánh với các hoạt động phun trào trong khu vực, các thành tạo phun trào này được xếp vào thời kỳ Pleistocen giữa - muộn, cùng với trầm tích biển (mQ 1 3).
Các thành tạo Pleistocen thượng (mQ1 3) có nguồn gốc biển, chủ yếu phân bố ở khu vực phía Nam và Đông - Nam đảo Phú Quý thuộc xã Tam Thanh, với diện tích lộ khoảng 2,03 km², chiếm 12% tổng diện tích huyện đảo.
Thành phần thạch học chủ yếu gồm cát thạch anh và cacbonat hạt trung, thô, với lớp lót đáy là san hô gắn kết cứng, màu trắng xám Trên những đồi cát cao trên 30m, các trầm tích chủ yếu là cát thạch anh và carbonat màu trắng xám, hạt trung-thô, được mài tròn và chọn lọc tốt Ở lớp bề mặt, độ dày khoảng 1-2m có cấu trúc rời rạc, trong khi lớp dưới gắn kết cứng hơn Gần bờ biển, tầng cát này bị bóc mòn, với một số khu vực chỉ còn lại lớp san hô gắn kết lót đáy dày từ 1,0 - 3,5m.