1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị

163 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Kết Quả Phẫu Thuật Phaco Đặt Thể Thủy Tinh Đa Tiêu Loạn Thị
Tác giả Trần Thị Hoàng Nga
Người hướng dẫn GS.TS. Đỗ Như Hơn, PGS.TS. Nguyễn Xuân Hiệp
Trường học Trường Đại học Y Hà Nội
Chuyên ngành Nhãn khoa
Thể loại luận án
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 163
Dung lượng 2,29 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 1.1. Loạn thị giác mạc và các phương pháp điều chỉnh loạn thị giác mạc trên bệnh nhân đục thể thủy tinh (15)
      • 1.1.1. Loạn thị giác mạc (15)
      • 1.1.2. Các phương pháp điều chỉnh loạn thị giác mạc trên bệnh nhân đục thể thủy tinh (22)
    • 1.2. Hiệu quả của phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu điều chỉnh loạn thị Acrysof ReSTOR Toric (32)
      • 1.2.1. Thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu điều chỉnh loạn thị Acrysof (32)
      • 1.2.2. Hiệu quả phẫu thuật phaco đặt TTTNT đa tiêu điều chỉnh loạn thị (37)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật (42)
      • 1.3.1. Kích thước đồng tử (43)
      • 1.3.2. Độ loạn thị tồn dư (43)
      • 1.3.3. Vị trí trục IOL (44)
      • 1.3.4. Biến chứng sau phẫu thuật (46)
    • 1.4. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam (47)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (48)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (48)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (48)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (48)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu (49)
      • 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu (49)
      • 2.2.4. Phương pháp tiến hành (50)
      • 2.2.5. Các chỉ số, biến số nghiên cứu (58)
      • 2.2.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả và phương pháp đánh giá (59)
      • 2.2.7. Xử lý số liệu (66)
      • 2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu (66)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (67)
    • 3.1. Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật (67)
      • 3.1.1. Tuổi, giới (67)
      • 3.1.2. Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh (68)
      • 3.1.3. Hình thái và mức độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật (68)
      • 3.1.4. Trục nhãn cầu và công suất cầu IOL (69)
      • 3.1.5. Tình trạng chức năng mắt trước phẫu thuật (69)
      • 3.1.6. Kích thước đồng tử (71)
      • 3.1.7. Các mẫu ART được sử dụng trong phẫu thuật (0)
    • 3.2. Hiệu quả của phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu loạn thị Acrysof ReSTOR Toric (72)
      • 3.2.1. Kết quả thị lực (72)
      • 3.2.2. Kết quả khúc xạ (77)
      • 3.2.3. Tần suất đeo kính (81)
      • 3.2.4. Nhãn áp (82)
      • 3.2.5. Độ nhạy cảm tương phản (82)
      • 3.2.6. Biến chứng trong và sau phẫu thuật (82)
      • 3.2.7. Mức độ hài lòng của bệnh nhân (84)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật (86)
      • 3.3.1. Kích thước đồng tử (86)
      • 3.3.2. Vị trí vết mổ (88)
      • 3.3.3. Vị trí trục IOL (91)
      • 3.3.4. Độ loạn thị tồn dư sau mổ (0)
      • 3.3.5. Đục bao sau (96)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (98)
    • 4.1. Đặc điểm chung (98)
      • 4.1.1. Tuổi và giới (98)
      • 4.1.2. Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh (99)
      • 4.1.3. Hình thái và mức độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật (100)
      • 4.1.4. Trục nhãn cầu và công suất cầu IOL (101)
      • 4.1.5. Tình trạng chức năng mắt trước phẫu thuật (101)
      • 4.1.6. Kích thước đồng tử (102)
      • 4.1.7. Các mẫu ART được sử dụng trong phẫu thuật (0)
      • 4.1.8. Vị trí vết mổ (103)
    • 4.2. Hiệu quả phẫu thuật (104)
      • 4.2.1. Kết quả thị lực (104)
      • 4.2.2. Kết quả khúc xạ (110)
      • 4.2.3. Tần suất đeo kính (116)
      • 4.2.4. Kết quả nhãn áp (117)
      • 4.2.5. Độ nhạy cảm tương phản (118)
      • 4.2.6. Biến chứng trong và sau phẫu thuật (119)
      • 4.2.7. Mức độ hài lòng của bệnh nhân (124)
    • 4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật (125)
      • 4.3.1. Kích thước đồng tử (125)
      • 4.3.2. Vị trí vết mổ (127)
      • 4.3.3. Vị trí trục IOL (128)
      • 4.3.4. Loạn thị tồn dư (132)
      • 4.3.5. Đục bao sau (135)
  • KẾT LUẬN (138)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (144)
  • PHỤ LỤC (157)
    • Hinh 1.1. Mắt bình thường và mắt loạn thị (0)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hiệu quả của phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu điều chỉnh loạn thị Acrysof ReSTOR Toric. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Khám bệnh và điều trị theo yêu cầu của Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 10/2012 đến tháng 2/2016, tập trung vào nhóm bệnh nhân bị đục thể thủy tinh kết hợp với loạn thị, được phẫu thuật bằng phương pháp phaco và cấy ghép thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu loạn thị Acrysof ReSTOR Toric.

- Bệnh nhân đục thể thủy tinh kèm loạn thị giác mạc đều từ 1 - 3 điop

- Tuổi từ 18 tuổi trở lên

- Đồng ý tham gia nghiên cứu

- Đục TTT quá chín, không soi được đáy mắt

Bệnh nhân mắc các bệnh lý mắt như viêm màng bồ đào, glôcôm, sẹo giác mạc, loạn dưỡng giác mạc, thoái hóa hoàng điểm, bệnh võng mạc do đái tháo đường, bệnh võng mạc do cao huyết áp, và bong võng mạc cần được theo dõi và điều trị kịp thời để bảo vệ sức khỏe thị lực.

- Đã phẫu thuật nội nhãn (mổ glôcôm, mổ bong võng mạc, cắt dịch kính, ghép giác mạc…)

- Đã phẫu thuật khúc xạ (rạch giác mạc, LASIK…)

- Bệnh nhân quá già yếu.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp can thiệp lâm sàng, không đối chứng

Trong đó: n: số bệnh nhân cần nghiên cứu α: mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05)

Z: hệ số tin cậy, Z 1- α/2 =1,96 p: tỉ lệ thành công ước tính (p=0,87) [3] d: sai số mong muốn, chọn là 10%

Tính toán ra cỡ mẫu n = 43,4 bệnh nhân Chọn n = 45

Bảng thị lực nhìn xa Snellen, bảng thị lực nhìn gần và trung gian, hộp kính Bảng đánh giá độ nhạy cảm tương phản

Máy sinh hiển vi khám bệnh với đèn khe

Máy siêu âm B, máy siêu âm nhúng, máy IOL master

Máy đo khúc xạ giác mạc bằng tay

Máy chụp bản đồ khúc xạ giác mạc

Máy đo khúc xạ tự động

Sinh hiển vi phẫu thuật có gắn camera

Máy phaco Infinity (Alcon – Mỹ)

Bộ dụng cụ đánh dấu trục

Bộ dụng cụ vi phẫu trong phẫu thuật đục TTT

Thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu loạn thị Acysof ReSTOR Toric (Alcon Laboratories, Inc., Fort Worth, TX)

2.2.4.1 Khám lâm sàng trước phẫu thuật

- Thời gian nhìn mờ, tiến triển, triệu chứng kèm theo

- Tình trạng sử dụng kính

- Tiền sử bệnh mắt và toàn thân

- Tiền sử sử dụng thuốc và toàn thân

Đo thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính và chỉnh kính tối đa được thực hiện bằng bảng Snellen ở khoảng cách 6m Kết quả thị lực được ghi dưới dạng phân số Snellen và có thể quy đổi sang thị lực logMAR (xem phụ lục 1).

Đo thị lực trung gian ở khoảng cách 63 cm được thực hiện cả khi không đeo kính và khi đã chỉnh kính tối đa, sử dụng bảng thị lực phối hợp tương phản Colenbrander Kết quả thị lực được ghi nhận dưới dạng phân số Snellen và được quy đổi sang thị lực logMAR theo hướng dẫn trong phụ lục 2.

Đo thị lực nhìn gần ở khoảng cách 40 cm được thực hiện cả khi chưa chỉnh kính và khi đã chỉnh kính tối đa bằng bảng thị lực phối hợp tương phản Colenbrander Kết quả thị lực được ghi dưới dạng phân số Snellen và được quy đổi sang thị lực logMAR theo phụ lục 3.

- Đo độ nhạy cảm tương phản bằng cách sử dụng bảng thị lực phối hợp tương phản Colenbrander khoảng cách 63 cm

- Đo nhãn áp bằng nhãn áp kế Goldmann

Khám sinh hiển vi là phương pháp đánh giá tình trạng giác mạc và tiền phòng, đồng thời xác định mức độ và hình thái đục thể thủy tinh (TTT), cũng như tình trạng dây chằng Zinn Đục TTT được phân loại thành 5 mức độ theo tiêu chuẩn Burato L Ngoài ra, soi đáy mắt với đồng tử giãn tối đa bằng kính Volk giúp phát hiện các bệnh lý liên quan đến dịch kính và võng mạc để loại trừ các vấn đề tiềm ẩn.

- Đo kích thước đồng tử: bằng thước chia milimet trong cùng điều kiện ánh sánh phòng

Đo khúc xạ giác mạc bằng tay sử dụng khúc xạ kế OM4 theo hệ máy Bausch & Lomb cho phép xác định công suất khúc xạ giác mạc trên hai kinh tuyến vuông góc Quá trình này giúp xác định trục K1, K2 và độ loạn thị, phản ánh sự chênh lệch khúc xạ giữa K1 và K2.

- Đo khúc xạ giác mạc và trục nhãn cầu, tính công suất cầu của thể thủy tinh nhân tạo bằng máy IOL Master 500

- Chụp bản đồ khúc xạ giác mạc nhằm phát hiện, loại trừ các bệnh lý giác mạc như giác mạc hình chóp

- Siêu âm B đánh giá tình trạng dịch kính, võng mạc Đo trục nhãn cầu bằng siêu âm nhúng để tính công suất IOL

Để tính toán vị trí vết mổ và trục đặt IOL, hãy truy cập trang web www.acrysofrestortoriccalculator.com Bạn cần cung cấp thông tin như công suất cầu của kính nội nhãn, các giá trị K và trục loạn thị, vị trí vết mổ cùng với ước tính loạn thị do phẫu thuật gây ra.

Hình 2.1 Bảng tính công suất thể thủy tinh nhân tạo ART

- Ngoài ra bệnh nhân được làm các xét nghiệm toàn thân theo quy định chung của bệnh viện

* Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ

- Uống Acetazolamid 0,25g x 2 viên và Kaleoride 0,6 g x 2 viên trước mổ

- Tra thuốc Vigamox, Indocollyre và Mydrin P x 3 lần trong vòng 2h trước mổ

Để đánh dấu vết mổ và kinh tuyến đặt trục của thể thủy tinh nhân tạo, sử dụng đèn khe trên sinh hiển vi khi bệnh nhân ngồi Tra Alcain hai lần cách nhau 3 phút để gây tê bề mặt nhãn cầu Điều chỉnh đèn khe thật mảnh và nét, hướng thẳng góc lên bề mặt giác mạc Xoay đèn khe vào đúng kinh tuyến đặt vết mổ và kinh tuyến đặt trục IOL, sau đó đánh dấu bằng bút mực tại vùng rìa GM tương ứng Nguyên tắc xác định trục trên GM là 0° ở bên trái, 90° phía trên và 180° ở bên phải của bệnh nhân.

Hình 2.2 Quy ƣớc đánh dấu trục loạn thị GM

- Sát trùng da mi bằng Betadin 10% và sát trùng túi kết mạc bằng dung dịch povidine 5%

- Gây tê bề mặt bằng Alcain 1% 3 lần trước phẫu thuật

- Trải săng vô khuẩn, đặt vành mi

- Rạch giác mạc tại vị trí đã đánh dấu bằng dao 2.2mm Chọc đường mổ phụ vuông góc bằng dao 15°

- Bơm chất nhầy tiền phòng

- Xé bao trước hình tròn đồng tâm liên tục với đường kính 5 - 5,5 mm

- Thủy tách nhân và xoay nhân

- Tán nhuyễn nhân bằng đầu tip phaco

- Rửa hút sạch chất nhân, đánh bóng bao sau

- Bơm chất nhầy đầy túi bao và tiền phòng

Để đặt IOL vào túi bao, sử dụng injector và xoay sao cho ba chấm trên phần optic của IOL gần với vị trí đánh dấu trục loạn trên giác mạc, cách điểm này khoảng 10-15° theo chiều kim đồng hồ Sau khi định vị, cần rửa sạch chất nhầy trong túi bao cả ở mặt trước và mặt sau của IOL.

Xoay đầu I/A về phía sau và đặt vào giữa rìa mặt trước của Toric IOL, gần vị trí đánh dấu Sử dụng vacuum để đảm bảo IOL dính chặt vào đầu hút, sau đó xoay IOL để trục của nó trùng với trục đã được đánh dấu trên giác mạc trước phẫu thuật.

Bơm phù mép mổ và tái tạo tiền phòng cần thực hiện với lượng nước vừa phải Khi ấn nhẹ cạnh kim nước lên bề mặt GM, nếu thấy hơi lõm xuống với độ mềm vừa phải, cần kiểm tra kỹ để đảm bảo không có dấu hiệu dò dịch ở vết mổ.

Dùng dung dịch Vigamox và mỡ Maxitrol sau phẫu thuật, kết hợp với băng mắt để bảo vệ Đánh dấu trục và vết mổ khi đặt thể thủy tinh nhân tạo ART, sau đó đưa ART vào trong túi bao để đảm bảo vị trí chính xác.

Chỉnh trục thể thủy tinh nhân tạo ART vào đúng trục đánh dấu

Kết thúc phẫu thuật trục của ART được đặt chính xác trục đánh dấu

Hình 2.3 Phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo ART

Nguồn [Ảnh bệnh nhân trong nghiên cứu]

2.2.4.3 Chăm sóc sau phẫu thuật

Bệnh nhân được dùng thuốc giảm đau, an thần ngay sau mổ

Uống kháng sinh toàn thân (Ofus 0,2g x 2viên/ngày trong 5 ngày), giảm phù (Amitase 10mg x 4 viên/ngày chia 2 trong 5 ngày)

Sử dụng dung dịch Maxitrol và Indocollyre với liều lượng 4 lần/ngày trong tuần đầu tiên, sau đó giảm xuống 3 lần/ngày trong tuần thứ hai, 2 lần/ngày trong tuần thứ ba, và cuối cùng 1 lần/ngày trong tuần thứ tư.

2.2.4.4 Theo dõi sau phẫu thuật

Bệnh nhân sẽ được kiểm tra lại sau 1 ngày phẫu thuật để đánh giá tình trạng vết mổ, giác mạc, tiền phòng, mống mắt, đồng tử và xác định xem IOL có cân bằng, chính tâm và trục IOL có bị xoay hay không, sau khi đã tra thuốc giãn đồng tử.

* Bệnh nhân được khám định kỳ sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng, 1 năm:

Đánh giá tình trạng vết mổ, giác mạc, tiền phòng, mống mắt và đồng tử là rất quan trọng Cần kiểm tra xem IOL có cân bằng và chính tâm hay không, đồng thời xác định trục IOL có bị xoay hay không sau khi đã tra giãn đồng tử Ngoài ra, việc kiểm tra bao sau và đáy mắt cũng cần được thực hiện để đảm bảo sức khỏe mắt tổng thể.

- Đo nhãn áp bằng nhãn áp kế Goldmann

- Đo thị lực nhìn xa, nhìn trung gian và nhìn gần

Máy đo khúc xạ tự động và máy chụp bản đồ khúc xạ giác mạc được sử dụng để đánh giá khúc xạ trụ tồn dư sau phẫu thuật, so sánh với khúc xạ trụ dự đoán trước khi phẫu thuật.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật

Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi Độ tuổi 60 Tổng

Tỉ lệ 28,26% 21,74% 17,39% 21,74% 10,87% 100 Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 40,61 ±16,02 tuổi, nhỏ nhất 18, lớn nhất 80 Độ tuổi dưới 60 hay gặp nhất chiếm 89,13%

Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới

Nghiên cứu được tiến hành trên 52 mắt của 46 bệnh nhân, nam giới chiếm 47,8%, nữ chiếm 52,2%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05

3.1.2 Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh

Bảng 3.2 Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh

Hình thái đục Độ 2 n (%) Độ 3 n (%) Độ 4 n (%)

Tổng số n (%) Đục nhân 1 (1,92%) 12(23,08%) 1 (1,92%) 14(26,92%) Đục dưới bao sau 17 (32,70%) 14(26,92%) 3(5,77%) 34(65,39%) Đục toàn bộ 0 (0%) 0 (0%) 4(7,69%) 4(7,69%)

Trong nghiên cứu, chủ yếu gặp đục thể thủy tinh độ 2 và 3 (84,62%), đục dưới bao sau chiếm 65,39%

3.1.3 Hình thái và mức độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật

Biểu đồ 3.2 Hình thái loạn thị giác mạc

Trong số 52 mắt đục TTT kèm loạn thị giác mạc được phẫu thuật, có 53,85% loạn thị thuận, 34,61% loạn thị nghịch và 11,54% loạn thị chéo

Bảng 3.3 Mức độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật

Mức độ loạn thị giác mạc 3D Trung bình

Trong 52 mắt phẫu thuật, 51,92% mắt có loạn thị giác mạc dưới 2D, 48,08% có loạn thị giác mạc từ 2D đến 3D Độ loạn thị giác mạc trung bình 1,94 ± 0,53D, độ loạn thị thấp nhất 1,1D, cao nhất 2,9D

3.1.4 Trục nhãn cầu và công suất cầu IOL

Bảng 3.4 Trục nhãn cầu và công suất cầu IOL Đặc điểm Giá trị

Trục nhãn cầu 23,89±1,54mm, min !,48mm; max(,72mm

Công suất cầu IOL 18,96±4,54D, min}, max'D

Trong 52 mắt phẫu thuật, trục nhãn cầu trung bình là 23,89±1,54mm thấp nhất 21,48mm, cao nhất 28,72mm Công suất cầu IOL trung bình là 18,96±4,54D, thấp nhất 7D, cao nhất 27D

3.1.5 Tình trạng chức năng mắt trước phẫu thuật

Bảng 3.5 Nhãn áp trước phẫu thuật

Nhãn áp Trung bình min max

100% mắt phẫu thuật có nhãn áp trong giới hạn bình thường với nhãn áp trung bình 15,58 ± 1,61 mmHg

Bảng 3.6 Thị lực trước phẫu thuật

Trước phẫu thuật, 96,15% mắt có thị lực nhìn xa dưới 20/70, trong khi chỉ 3,85% mắt có thị lực nhìn xa trên 20/70, với thị lực trung bình đạt 1,26±0,49 logMAR Đối với thị lực nhìn gần, 90,38% mắt chưa chỉnh kính cũng dưới 20/70, và 86,54% mắt có thị lực nhìn trung gian chưa chỉnh kính dưới 20/70.

Bảng 3.7 Kích thước đồng tử

Kích thước đồng tử 0,05

Bảng 3.15 Độ loạn thị tồn dư trung bình sau mổ trong từng mẫu ART (điốp)

Độ loạn thị tồn dư trung bình sau mổ trong từng nhóm ART đã ổn định từ 1 tháng đến 12 tháng Cụ thể, nhóm SND1T3 ghi nhận độ loạn thị tồn dư thấp nhất với giá trị khoảng -0,13±0,58D, trong khi nhóm SND1T6 có độ loạn thị tồn dư cao nhất, khoảng -0,39±0,19D.

Bảng 3.16 Phân tích kết quả điều trị loạn thị theo phương pháp Alpin

1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 1 năm

Mức khử loạn thị mong muốn sau phẫu thuật (TIA) là 1,76 ± 0,81D, trong khi mức khử loạn thị thực tế đạt được (SIA) tại tất cả các thời điểm đều xấp xỉ TIA Đặc biệt, sau 1 năm, SIA đạt 1,65 ± 0,77D.

Mức loạn thị cần có thêm để đạt được kết quả mong muốn (DV): 0,33 ±0,24D

Hệ số điều chỉnh (CI) là 1,03 ± 0,12, cho thấy xu hướng lớn hơn 1, chỉ ra rằng nhóm nghiên cứu có sự thiểu chỉnh nhẹ Tuy nhiên, phương sai nhỏ cho thấy kết quả đồng đều quanh mức 1, chứng tỏ không có hiện tượng thặng chỉnh hay thiểu chỉnh quá mức.

Hệ số thành công (IS): đều ở mức trên 86% từ thời điểm 1 tuần sau mổ

Biều đồ 3.9 Tần suất đeo kính

Trong 52 mắt phẫu thuật, 96,15% mắt không cần đeo kính nhìn xa, 90,38% không đeo kính khi nhìn trung gian và 86,53% không đeo kính khi nhìn gần Chỉ có 3,85% mắt phải đeo kính thường xuyên khi nhìn gần, nhìn trung gian Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p0,05 9 (χ 2 – test)

Bảng 3.26 Liên quan giữa vị trí vết mổ và độ loạn thị tồn dư Độ loạn thị tồn dƣ

Trong nghiên cứu, 32/35 (91,43%) mắt có vết mổ đặt trên kinh tuyến cong cho thấy độ loạn thị tồn dư nhỏ hơn 0,5D, trong khi chỉ có 4/12 (33%) mắt với vết mổ trên kinh tuyến dẹt có độ loạn thị tồn dư từ 0,5D trở lên Sự khác biệt này được xác định là có ý nghĩa thống kê với p0,05) Tuy nhiên, khi trục IOL bị lệch, hiện tượng chói lóa có sự ảnh hưởng đáng kể (p0,05) theo kiểm định χ².

Bảng 3.28 Liên quan giữa vị trí trục IOL và độ loạn thị tồn dư sau mổ Độ loạn thị tồn dƣ

Nghiên cứu cho thấy 50% mắt có trục IOL lệch từ 3° đến 5° có độ loạn thị tồn dư từ 0,5D trở lên, trong khi 85,71% mắt có trục IOL lệch dưới 3° có độ loạn thị tồn dư dưới 0,5D Điều này cho thấy rằng độ lệch trục IOL càng nhiều thì độ loạn thị tồn dư càng lớn, với p

Ngày đăng: 15/09/2021, 16:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Piovella M, Colonval S, Kapp et al. (2019), “Patient outcomes following implantation with a trifocal toric IOL: twelve-month prospective multicentre study”, Eye (Lond) Jan; 33(1):144-153 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Patient outcomes following implantation with a trifocal toric IOL: twelve-month prospective multicentre study”, "Eye (Lond) Jan
Tác giả: Piovella M, Colonval S, Kapp et al
Năm: 2019
2. Zvornicanin J, Zvornicanin E (2018), “Premium intraocular lenses: The past, present and future”, J Curr Ophthalmol, May 18;30(4): 287-296 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Premium intraocular lenses: The past, present and future”, "J Curr Ophthalmol
Tác giả: Zvornicanin J, Zvornicanin E
Năm: 2018
5. Robert Lehmann, Satish Modi, Bret Fisher, et al. .(2017) “Bilateral implantation of +3.0 D multifocal toric intraocular lenses: results of a US Food and Drug Administration clinical trial”, Clin Ophthalmol;11:1321–1331 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bilateral implantation of +3.0 D multifocal toric intraocular lenses: results of a US Food and Drug Administration clinical trial”, "Clin Ophthalmol
6. Cionni RJ, Chang DF, Donnenfeld ED, et al. (2009) “Clinical outcomes and functional visual performance: comparison of the ReSTOR apodised diffractive intraocular lens to a monofocal control”, Br J Ophthalmol, Sep;93(9):1215-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clinical outcomes and functional visual performance: comparison of the ReSTOR apodised diffractive intraocular lens to a monofocal control”, "Br J Ophthalmol
7. Cionni RJ, Osher RH, Snyder ME, Nordlund ML (2009).“Visual outcome comparison of unilateral versus bilateral implantation of apodized diffractive multifocal intraocular lenses after cataract extraction: prospective 6-month study”, J Cataract Refract Surg, Jun;35(6):1033-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Visual outcome comparison of unilateral versus bilateral implantation of apodized diffractive multifocal intraocular lenses after cataract extraction: prospective 6-month study”, "J Cataract Refract Surg
Tác giả: Cionni RJ, Osher RH, Snyder ME, Nordlund ML
Năm: 2009
8. Kohnen T, Nuijts R, Levy P, et al. (2009), “Visual function after bilateral implantation of apodized diffractive aspheric multifocal intraocular lenses with a +3.0 D addition”, J Cataract Refract Surg, Dec;35(12):2062-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Visual function after bilateral implantation of apodized diffractive aspheric multifocal intraocular lenses with a +3.0 D addition”, "J Cataract Refract Surg
Tác giả: Kohnen T, Nuijts R, Levy P, et al
Năm: 2009
9. Hayashi K, Shin-ichi Manabe, et al. (2010) “Effect of astigmatism on visual acuity in eyes with a diffractive multifocal intraocular lens”, J Cataract Refract Surg, August, 36 (8): 1323-1329 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of astigmatism on visual acuity in eyes with a diffractive multifocal intraocular lens”, "J Cataract Refract Surg
10. Ferrer-Blasco T, Montés-Micó R, Peixoto-de-Matos SC, (2009), “Prevalence of corneal astigmatism before cataract surgery”, J Cataract Refract Surg, Jan; 35(1):70-75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence of corneal astigmatism before cataract surgery”, "J Cataract Refract Surg
Tác giả: Ferrer-Blasco T, Montés-Micó R, Peixoto-de-Matos SC
Năm: 2009
11. Hoffmann PC, Hütz WW. (2010) “Analysis of biometry and prevalence data for corneal astigmatism in 23239 eyes”, J Cataract Refract Surg, Sep;36(9):1479-85 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysis of biometry and prevalence data for corneal astigmatism in 23239 eyes”, "J Cataract Refract Surg
12. Khan MI, Muhtaseb M (2011), “Prevalence of corneal astigmatism in patients having routine cataract surgery at a teaching hospital in the United Kingdom”, J Cataract Refract Surg, October, 37 (10): 1751-1755 13. Miyake T, Kamiya K, et al. (2011), “Corneal astigmatism beforecataract surgery”. Nihon Ganka Gakkai Zasshi. May;115(5), p 447-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence of corneal astigmatism in patients having routine cataract surgery at a teaching hospital in the United Kingdom”, "J Cataract Refract Surg", October, 37 (10): 1751-1755 13. Miyake T, Kamiya K, et al. (2011), “Corneal astigmatism before cataract surgery
Tác giả: Khan MI, Muhtaseb M (2011), “Prevalence of corneal astigmatism in patients having routine cataract surgery at a teaching hospital in the United Kingdom”, J Cataract Refract Surg, October, 37 (10): 1751-1755 13. Miyake T, Kamiya K, et al
Năm: 2011
14. Xu L, Zheng DY (2010), “Investigation of corneal astigmatism in phacoemulsification surgery candidates with cataract”, Zhonghua Yan Ke Za Zhi, Dec;46(12): 1090-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investigation of corneal astigmatism in phacoemulsification surgery candidates with cataract”, "Zhonghua Yan Ke Za Zhi
Tác giả: Xu L, Zheng DY
Năm: 2010
15. Bazzazi N, Behzad Barazandeh, et al. (2008), “Opposite Clear Corneal Incisions versus Steep Meridian Incision Phacoemulsification for Correction of Pre-existing Astigmatism”, J Ophthalmic Vis Res , 3 (2):87 - 90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Opposite Clear Corneal Incisions versus Steep Meridian Incision Phacoemulsification for Correction of Pre-existing Astigmatism”, "J Ophthalmic Vis Res
Tác giả: Bazzazi N, Behzad Barazandeh, et al
Năm: 2008
16. Carvalho MJ, Suzuki SH, Freitas LL, et al. (2007) “Limbal relaxing incisions to correct corneal astigmatism during phacoemulsification”, J Cataract Refract Surg, May; 23(5):499-504 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Limbal relaxing incisions to correct corneal astigmatism during phacoemulsification”, "J Cataract Refract Surg
17. Lever J , Dahan E (2000), “Opposite clear corneal incisions to correct pre-existing astigmatism in cataract surgery”, J Cataract Refract Surg, June, 26 (6): 803-805 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Opposite clear corneal incisions to correct pre-existing astigmatism in cataract surgery”, "J Cataract Refract Surg
Tác giả: Lever J , Dahan E
Năm: 2000
18. Muftuoglu O, Lori Dao, H. Dwight Cavanagh, et al. (2010), “Limbal relaxing incisions at the time of apodized diffractive multifocal intraocular lens implantation to reduce astigmatism with or without subsequent laser in situ keratomileusis”, J Cataract Refract Surg, March, 36 (3): 456-464 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Limbal relaxing incisions at the time of apodized diffractive multifocal intraocular lens implantation to reduce astigmatism with or without subsequent laser in situ keratomileusis”, "J Cataract Refract Surg
Tác giả: Muftuoglu O, Lori Dao, H. Dwight Cavanagh, et al
Năm: 2010
19. Alfonso JF, Fernández-Vega L, et al. (2008) “Femtosecond laser for residual refractive error correction after refractive lens exchange with multifocal intraocular lens implantation”, Am J Ophthalmol, Aug;146(2):244-250 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Femtosecond laser for residual refractive error correction after refractive lens exchange with multifocal intraocular lens implantation”, "Am J Ophthalmol
20. Muftuoglu O, Prasher P, Chu C, Mootha VV, Verity SM, Cavanagh HD, Bowman RW, McCulley JP (2009), “Laser in situ keratomileusis for residual refractive errors after apodized diffractive multifocal intraocular lens implantation”, J Cataract Refract Surg, 35(6):1063-71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Laser in situ keratomileusis for residual refractive errors after apodized diffractive multifocal intraocular lens implantation”, "J Cataract Refract Surg
Tác giả: Muftuoglu O, Prasher P, Chu C, Mootha VV, Verity SM, Cavanagh HD, Bowman RW, McCulley JP
Năm: 2009
22. Hội nhãn khoa Mỹ (2002) “Quang học, khúc xạ và kính tiếp xúc”, Tài liệu dịch từ Giáo trình khoa học cơ sở và lâm sàng Tập 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quang học, khúc xạ và kính tiếp xúc”
23. Nguyễn Xuân Nguyên, Phan Dẫn (1996), “Giải phẫu mắt ứng dụng trong lâm sàng và sinh lý thị giác”, nhà xuất bản Y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu mắt ứng dụng trong lâm sàng và sinh lý thị giác”
Tác giả: Nguyễn Xuân Nguyên, Phan Dẫn
Nhà XB: nhà xuất bản Y học Hà Nội
Năm: 1996
24. Viestenz A, Walter S (2007), “Toric intraocular lenses and correction of astigmatism”, Ophthalmologe, Jul;104 (7): 620-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toric intraocular lenses and correction of astigmatism”, "Ophthalmologe
Tác giả: Viestenz A, Walter S
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mắt chính thị cĩ các mặt khúc xạ hình cầu tức là độ cong giống nhau ở tất cả các kinh tuyến trên bề mặt của nĩ, do đĩ cĩ khả năng hội tụ các tia sáng đi từ  một điểm nguồn (hình ảnh của vật) vào một điểm duy nhất nằm trên võng mạc - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
t chính thị cĩ các mặt khúc xạ hình cầu tức là độ cong giống nhau ở tất cả các kinh tuyến trên bề mặt của nĩ, do đĩ cĩ khả năng hội tụ các tia sáng đi từ một điểm nguồn (hình ảnh của vật) vào một điểm duy nhất nằm trên võng mạc (Trang 15)
Hình 1.4. Ánh sáng đi qua thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu nhiễu xạ - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Hình 1.4. Ánh sáng đi qua thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu nhiễu xạ (Trang 34)
Hình 2.1. Bảng tính cơng suất thể thủy tinh nhân tạo ART - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Hình 2.1. Bảng tính cơng suất thể thủy tinh nhân tạo ART (Trang 52)
Hình 2.4. Đo trục thể thủy tinh nhân tạo toric bằng phần mềm MB-ruler. - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Hình 2.4. Đo trục thể thủy tinh nhân tạo toric bằng phần mềm MB-ruler (Trang 57)
Bảng 3.2. Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.2. Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh (Trang 68)
Bảng 3.6. Thị lực trước phẫu thuật - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.6. Thị lực trước phẫu thuật (Trang 70)
Bảng 3.10. Khúc xạ cầu tồn dư sau mổ - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.10. Khúc xạ cầu tồn dư sau mổ (Trang 77)
3.2.2. Kết quả khúc xạ - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
3.2.2. Kết quả khúc xạ (Trang 77)
Bảng 3.11. Khúc xạ cầu tương đương sau mổ - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.11. Khúc xạ cầu tương đương sau mổ (Trang 78)
Bảng 3.12. Khúc xạ trụ tại các thời điểm theo dõi sau mổ - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.12. Khúc xạ trụ tại các thời điểm theo dõi sau mổ (Trang 78)
Bảng 3.14. Loạn thị giác mạc trung bình trong từng mẫu ART theo thời gian (điốp)  - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.14. Loạn thị giác mạc trung bình trong từng mẫu ART theo thời gian (điốp) (Trang 79)
Bảng 3.13. Kết quả điều chỉnh loạn thị - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.13. Kết quả điều chỉnh loạn thị (Trang 79)
Bảng 3.17. Nhãn áp sau mổ - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.17. Nhãn áp sau mổ (Trang 82)
Bảng 3.19. Biến chứng sau phẫu thuật - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.19. Biến chứng sau phẫu thuật (Trang 83)
Bảng 3.22. Mức độ hài lịng của bệnh nhân - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.22. Mức độ hài lịng của bệnh nhân (Trang 84)
Bảng 3.23. Một số hoạt động chức năng thị giác - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.23. Một số hoạt động chức năng thị giác (Trang 85)
Bảng 3.24. Liên quan giữa kích thước đồng tử và chức năng thị giác - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.24. Liên quan giữa kích thước đồng tử và chức năng thị giác (Trang 87)
Bảng 3.26. Liên quan giữa vị trí vết mổ và độ loạn thị tồn dư - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.26. Liên quan giữa vị trí vết mổ và độ loạn thị tồn dư (Trang 90)
Bảng 3.27. Liên quan giữa vị trí trục IOL và chức năng thị giác - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.27. Liên quan giữa vị trí trục IOL và chức năng thị giác (Trang 92)
Bảng 3.28. Liên quan giữa vị trí trục IOL và độ loạn thị tồn dư sau mổ - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.28. Liên quan giữa vị trí trục IOL và độ loạn thị tồn dư sau mổ (Trang 93)
Bảng 3.29. Liên quan giữa độ loạn thị giác mạc trước mổ và độ loạn thị tồn dư sau mổ  - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.29. Liên quan giữa độ loạn thị giác mạc trước mổ và độ loạn thị tồn dư sau mổ (Trang 93)
Bảng 3.31. Liên quan giữa kiểu loạn thị và độ loạn thị tồn dư sau mổ - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.31. Liên quan giữa kiểu loạn thị và độ loạn thị tồn dư sau mổ (Trang 95)
Bảng 3.32. Liên quan giữa đục bao sau và chức năng thị giác - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 3.32. Liên quan giữa đục bao sau và chức năng thị giác (Trang 97)
Bảng 4.2. Tỷ lệ nam nữ trong các nghiên cứu khác - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 4.2. Tỷ lệ nam nữ trong các nghiên cứu khác (Trang 99)
Bảng 4.6. Thị lực nhìn trung gian sau mổ của các tác giả khác - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 4.6. Thị lực nhìn trung gian sau mổ của các tác giả khác (Trang 109)
Bảng 4.7. Độ loạn thị sau mổ của các tác giả khác - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng 4.7. Độ loạn thị sau mổ của các tác giả khác (Trang 112)
Bảng chuyển đổi thị lực nhìn xa giữa các hệ - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng chuy ển đổi thị lực nhìn xa giữa các hệ (Trang 157)
Bảng chuyển đổi thị lực nhìn trung gian giữa các hệ (khoảng cách 63 cm) - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng chuy ển đổi thị lực nhìn trung gian giữa các hệ (khoảng cách 63 cm) (Trang 158)
Bảng chuyển đổi thị lực nhìn gần giữa các hệ (khoảng cách 40cm) - Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh đa tiêu loạn thị
Bảng chuy ển đổi thị lực nhìn gần giữa các hệ (khoảng cách 40cm) (Trang 159)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN