Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hiệu quả của phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu điều chỉnh loạn thị Acrysof ReSTOR Toric. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Khám bệnh và điều trị theo yêu cầu của Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 10/2012 đến tháng 2/2016, tập trung vào nhóm bệnh nhân bị đục thể thủy tinh kết hợp với loạn thị, được phẫu thuật bằng phương pháp phaco và cấy ghép thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu loạn thị Acrysof ReSTOR Toric.
- Bệnh nhân đục thể thủy tinh kèm loạn thị giác mạc đều từ 1 - 3 điop
- Tuổi từ 18 tuổi trở lên
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
- Đục TTT quá chín, không soi được đáy mắt
Bệnh nhân mắc các bệnh lý mắt như viêm màng bồ đào, glôcôm, sẹo giác mạc, loạn dưỡng giác mạc, thoái hóa hoàng điểm, bệnh võng mạc do đái tháo đường, bệnh võng mạc do cao huyết áp, và bong võng mạc cần được theo dõi và điều trị kịp thời để bảo vệ sức khỏe thị lực.
- Đã phẫu thuật nội nhãn (mổ glôcôm, mổ bong võng mạc, cắt dịch kính, ghép giác mạc…)
- Đã phẫu thuật khúc xạ (rạch giác mạc, LASIK…)
- Bệnh nhân quá già yếu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp can thiệp lâm sàng, không đối chứng
Trong đó: n: số bệnh nhân cần nghiên cứu α: mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05)
Z: hệ số tin cậy, Z 1- α/2 =1,96 p: tỉ lệ thành công ước tính (p=0,87) [3] d: sai số mong muốn, chọn là 10%
Tính toán ra cỡ mẫu n = 43,4 bệnh nhân Chọn n = 45
Bảng thị lực nhìn xa Snellen, bảng thị lực nhìn gần và trung gian, hộp kính Bảng đánh giá độ nhạy cảm tương phản
Máy sinh hiển vi khám bệnh với đèn khe
Máy siêu âm B, máy siêu âm nhúng, máy IOL master
Máy đo khúc xạ giác mạc bằng tay
Máy chụp bản đồ khúc xạ giác mạc
Máy đo khúc xạ tự động
Sinh hiển vi phẫu thuật có gắn camera
Máy phaco Infinity (Alcon – Mỹ)
Bộ dụng cụ đánh dấu trục
Bộ dụng cụ vi phẫu trong phẫu thuật đục TTT
Thể thủy tinh nhân tạo đa tiêu loạn thị Acysof ReSTOR Toric (Alcon Laboratories, Inc., Fort Worth, TX)
2.2.4.1 Khám lâm sàng trước phẫu thuật
- Thời gian nhìn mờ, tiến triển, triệu chứng kèm theo
- Tình trạng sử dụng kính
- Tiền sử bệnh mắt và toàn thân
- Tiền sử sử dụng thuốc và toàn thân
Đo thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính và chỉnh kính tối đa được thực hiện bằng bảng Snellen ở khoảng cách 6m Kết quả thị lực được ghi dưới dạng phân số Snellen và có thể quy đổi sang thị lực logMAR (xem phụ lục 1).
Đo thị lực trung gian ở khoảng cách 63 cm được thực hiện cả khi không đeo kính và khi đã chỉnh kính tối đa, sử dụng bảng thị lực phối hợp tương phản Colenbrander Kết quả thị lực được ghi nhận dưới dạng phân số Snellen và được quy đổi sang thị lực logMAR theo hướng dẫn trong phụ lục 2.
Đo thị lực nhìn gần ở khoảng cách 40 cm được thực hiện cả khi chưa chỉnh kính và khi đã chỉnh kính tối đa bằng bảng thị lực phối hợp tương phản Colenbrander Kết quả thị lực được ghi dưới dạng phân số Snellen và được quy đổi sang thị lực logMAR theo phụ lục 3.
- Đo độ nhạy cảm tương phản bằng cách sử dụng bảng thị lực phối hợp tương phản Colenbrander khoảng cách 63 cm
- Đo nhãn áp bằng nhãn áp kế Goldmann
Khám sinh hiển vi là phương pháp đánh giá tình trạng giác mạc và tiền phòng, đồng thời xác định mức độ và hình thái đục thể thủy tinh (TTT), cũng như tình trạng dây chằng Zinn Đục TTT được phân loại thành 5 mức độ theo tiêu chuẩn Burato L Ngoài ra, soi đáy mắt với đồng tử giãn tối đa bằng kính Volk giúp phát hiện các bệnh lý liên quan đến dịch kính và võng mạc để loại trừ các vấn đề tiềm ẩn.
- Đo kích thước đồng tử: bằng thước chia milimet trong cùng điều kiện ánh sánh phòng
Đo khúc xạ giác mạc bằng tay sử dụng khúc xạ kế OM4 theo hệ máy Bausch & Lomb cho phép xác định công suất khúc xạ giác mạc trên hai kinh tuyến vuông góc Quá trình này giúp xác định trục K1, K2 và độ loạn thị, phản ánh sự chênh lệch khúc xạ giữa K1 và K2.
- Đo khúc xạ giác mạc và trục nhãn cầu, tính công suất cầu của thể thủy tinh nhân tạo bằng máy IOL Master 500
- Chụp bản đồ khúc xạ giác mạc nhằm phát hiện, loại trừ các bệnh lý giác mạc như giác mạc hình chóp
- Siêu âm B đánh giá tình trạng dịch kính, võng mạc Đo trục nhãn cầu bằng siêu âm nhúng để tính công suất IOL
Để tính toán vị trí vết mổ và trục đặt IOL, hãy truy cập trang web www.acrysofrestortoriccalculator.com Bạn cần cung cấp thông tin như công suất cầu của kính nội nhãn, các giá trị K và trục loạn thị, vị trí vết mổ cùng với ước tính loạn thị do phẫu thuật gây ra.
Hình 2.1 Bảng tính công suất thể thủy tinh nhân tạo ART
- Ngoài ra bệnh nhân được làm các xét nghiệm toàn thân theo quy định chung của bệnh viện
* Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
- Uống Acetazolamid 0,25g x 2 viên và Kaleoride 0,6 g x 2 viên trước mổ
- Tra thuốc Vigamox, Indocollyre và Mydrin P x 3 lần trong vòng 2h trước mổ
Để đánh dấu vết mổ và kinh tuyến đặt trục của thể thủy tinh nhân tạo, sử dụng đèn khe trên sinh hiển vi khi bệnh nhân ngồi Tra Alcain hai lần cách nhau 3 phút để gây tê bề mặt nhãn cầu Điều chỉnh đèn khe thật mảnh và nét, hướng thẳng góc lên bề mặt giác mạc Xoay đèn khe vào đúng kinh tuyến đặt vết mổ và kinh tuyến đặt trục IOL, sau đó đánh dấu bằng bút mực tại vùng rìa GM tương ứng Nguyên tắc xác định trục trên GM là 0° ở bên trái, 90° phía trên và 180° ở bên phải của bệnh nhân.
Hình 2.2 Quy ƣớc đánh dấu trục loạn thị GM
- Sát trùng da mi bằng Betadin 10% và sát trùng túi kết mạc bằng dung dịch povidine 5%
- Gây tê bề mặt bằng Alcain 1% 3 lần trước phẫu thuật
- Trải săng vô khuẩn, đặt vành mi
- Rạch giác mạc tại vị trí đã đánh dấu bằng dao 2.2mm Chọc đường mổ phụ vuông góc bằng dao 15°
- Bơm chất nhầy tiền phòng
- Xé bao trước hình tròn đồng tâm liên tục với đường kính 5 - 5,5 mm
- Thủy tách nhân và xoay nhân
- Tán nhuyễn nhân bằng đầu tip phaco
- Rửa hút sạch chất nhân, đánh bóng bao sau
- Bơm chất nhầy đầy túi bao và tiền phòng
Để đặt IOL vào túi bao, sử dụng injector và xoay sao cho ba chấm trên phần optic của IOL gần với vị trí đánh dấu trục loạn trên giác mạc, cách điểm này khoảng 10-15° theo chiều kim đồng hồ Sau khi định vị, cần rửa sạch chất nhầy trong túi bao cả ở mặt trước và mặt sau của IOL.
Xoay đầu I/A về phía sau và đặt vào giữa rìa mặt trước của Toric IOL, gần vị trí đánh dấu Sử dụng vacuum để đảm bảo IOL dính chặt vào đầu hút, sau đó xoay IOL để trục của nó trùng với trục đã được đánh dấu trên giác mạc trước phẫu thuật.
Bơm phù mép mổ và tái tạo tiền phòng cần thực hiện với lượng nước vừa phải Khi ấn nhẹ cạnh kim nước lên bề mặt GM, nếu thấy hơi lõm xuống với độ mềm vừa phải, cần kiểm tra kỹ để đảm bảo không có dấu hiệu dò dịch ở vết mổ.
Dùng dung dịch Vigamox và mỡ Maxitrol sau phẫu thuật, kết hợp với băng mắt để bảo vệ Đánh dấu trục và vết mổ khi đặt thể thủy tinh nhân tạo ART, sau đó đưa ART vào trong túi bao để đảm bảo vị trí chính xác.
Chỉnh trục thể thủy tinh nhân tạo ART vào đúng trục đánh dấu
Kết thúc phẫu thuật trục của ART được đặt chính xác trục đánh dấu
Hình 2.3 Phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo ART
Nguồn [Ảnh bệnh nhân trong nghiên cứu]
2.2.4.3 Chăm sóc sau phẫu thuật
Bệnh nhân được dùng thuốc giảm đau, an thần ngay sau mổ
Uống kháng sinh toàn thân (Ofus 0,2g x 2viên/ngày trong 5 ngày), giảm phù (Amitase 10mg x 4 viên/ngày chia 2 trong 5 ngày)
Sử dụng dung dịch Maxitrol và Indocollyre với liều lượng 4 lần/ngày trong tuần đầu tiên, sau đó giảm xuống 3 lần/ngày trong tuần thứ hai, 2 lần/ngày trong tuần thứ ba, và cuối cùng 1 lần/ngày trong tuần thứ tư.
2.2.4.4 Theo dõi sau phẫu thuật
Bệnh nhân sẽ được kiểm tra lại sau 1 ngày phẫu thuật để đánh giá tình trạng vết mổ, giác mạc, tiền phòng, mống mắt, đồng tử và xác định xem IOL có cân bằng, chính tâm và trục IOL có bị xoay hay không, sau khi đã tra thuốc giãn đồng tử.
* Bệnh nhân được khám định kỳ sau mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng, 1 năm:
Đánh giá tình trạng vết mổ, giác mạc, tiền phòng, mống mắt và đồng tử là rất quan trọng Cần kiểm tra xem IOL có cân bằng và chính tâm hay không, đồng thời xác định trục IOL có bị xoay hay không sau khi đã tra giãn đồng tử Ngoài ra, việc kiểm tra bao sau và đáy mắt cũng cần được thực hiện để đảm bảo sức khỏe mắt tổng thể.
- Đo nhãn áp bằng nhãn áp kế Goldmann
- Đo thị lực nhìn xa, nhìn trung gian và nhìn gần
Máy đo khúc xạ tự động và máy chụp bản đồ khúc xạ giác mạc được sử dụng để đánh giá khúc xạ trụ tồn dư sau phẫu thuật, so sánh với khúc xạ trụ dự đoán trước khi phẫu thuật.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi Độ tuổi 60 Tổng
Tỉ lệ 28,26% 21,74% 17,39% 21,74% 10,87% 100 Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 40,61 ±16,02 tuổi, nhỏ nhất 18, lớn nhất 80 Độ tuổi dưới 60 hay gặp nhất chiếm 89,13%
Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới
Nghiên cứu được tiến hành trên 52 mắt của 46 bệnh nhân, nam giới chiếm 47,8%, nữ chiếm 52,2%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05
3.1.2 Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh
Bảng 3.2 Hình thái và mức độ đục thể thủy tinh
Hình thái đục Độ 2 n (%) Độ 3 n (%) Độ 4 n (%)
Tổng số n (%) Đục nhân 1 (1,92%) 12(23,08%) 1 (1,92%) 14(26,92%) Đục dưới bao sau 17 (32,70%) 14(26,92%) 3(5,77%) 34(65,39%) Đục toàn bộ 0 (0%) 0 (0%) 4(7,69%) 4(7,69%)
Trong nghiên cứu, chủ yếu gặp đục thể thủy tinh độ 2 và 3 (84,62%), đục dưới bao sau chiếm 65,39%
3.1.3 Hình thái và mức độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật
Biểu đồ 3.2 Hình thái loạn thị giác mạc
Trong số 52 mắt đục TTT kèm loạn thị giác mạc được phẫu thuật, có 53,85% loạn thị thuận, 34,61% loạn thị nghịch và 11,54% loạn thị chéo
Bảng 3.3 Mức độ loạn thị giác mạc trước phẫu thuật
Mức độ loạn thị giác mạc 3D Trung bình
Trong 52 mắt phẫu thuật, 51,92% mắt có loạn thị giác mạc dưới 2D, 48,08% có loạn thị giác mạc từ 2D đến 3D Độ loạn thị giác mạc trung bình 1,94 ± 0,53D, độ loạn thị thấp nhất 1,1D, cao nhất 2,9D
3.1.4 Trục nhãn cầu và công suất cầu IOL
Bảng 3.4 Trục nhãn cầu và công suất cầu IOL Đặc điểm Giá trị
Trục nhãn cầu 23,89±1,54mm, min !,48mm; max(,72mm
Công suất cầu IOL 18,96±4,54D, min}, max'D
Trong 52 mắt phẫu thuật, trục nhãn cầu trung bình là 23,89±1,54mm thấp nhất 21,48mm, cao nhất 28,72mm Công suất cầu IOL trung bình là 18,96±4,54D, thấp nhất 7D, cao nhất 27D
3.1.5 Tình trạng chức năng mắt trước phẫu thuật
Bảng 3.5 Nhãn áp trước phẫu thuật
Nhãn áp Trung bình min max
100% mắt phẫu thuật có nhãn áp trong giới hạn bình thường với nhãn áp trung bình 15,58 ± 1,61 mmHg
Bảng 3.6 Thị lực trước phẫu thuật
Trước phẫu thuật, 96,15% mắt có thị lực nhìn xa dưới 20/70, trong khi chỉ 3,85% mắt có thị lực nhìn xa trên 20/70, với thị lực trung bình đạt 1,26±0,49 logMAR Đối với thị lực nhìn gần, 90,38% mắt chưa chỉnh kính cũng dưới 20/70, và 86,54% mắt có thị lực nhìn trung gian chưa chỉnh kính dưới 20/70.
Bảng 3.7 Kích thước đồng tử
Kích thước đồng tử 0,05
Bảng 3.15 Độ loạn thị tồn dư trung bình sau mổ trong từng mẫu ART (điốp)
Độ loạn thị tồn dư trung bình sau mổ trong từng nhóm ART đã ổn định từ 1 tháng đến 12 tháng Cụ thể, nhóm SND1T3 ghi nhận độ loạn thị tồn dư thấp nhất với giá trị khoảng -0,13±0,58D, trong khi nhóm SND1T6 có độ loạn thị tồn dư cao nhất, khoảng -0,39±0,19D.
Bảng 3.16 Phân tích kết quả điều trị loạn thị theo phương pháp Alpin
1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 1 năm
Mức khử loạn thị mong muốn sau phẫu thuật (TIA) là 1,76 ± 0,81D, trong khi mức khử loạn thị thực tế đạt được (SIA) tại tất cả các thời điểm đều xấp xỉ TIA Đặc biệt, sau 1 năm, SIA đạt 1,65 ± 0,77D.
Mức loạn thị cần có thêm để đạt được kết quả mong muốn (DV): 0,33 ±0,24D
Hệ số điều chỉnh (CI) là 1,03 ± 0,12, cho thấy xu hướng lớn hơn 1, chỉ ra rằng nhóm nghiên cứu có sự thiểu chỉnh nhẹ Tuy nhiên, phương sai nhỏ cho thấy kết quả đồng đều quanh mức 1, chứng tỏ không có hiện tượng thặng chỉnh hay thiểu chỉnh quá mức.
Hệ số thành công (IS): đều ở mức trên 86% từ thời điểm 1 tuần sau mổ
Biều đồ 3.9 Tần suất đeo kính
Trong 52 mắt phẫu thuật, 96,15% mắt không cần đeo kính nhìn xa, 90,38% không đeo kính khi nhìn trung gian và 86,53% không đeo kính khi nhìn gần Chỉ có 3,85% mắt phải đeo kính thường xuyên khi nhìn gần, nhìn trung gian Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p0,05 9 (χ 2 – test)
Bảng 3.26 Liên quan giữa vị trí vết mổ và độ loạn thị tồn dư Độ loạn thị tồn dƣ
Trong nghiên cứu, 32/35 (91,43%) mắt có vết mổ đặt trên kinh tuyến cong cho thấy độ loạn thị tồn dư nhỏ hơn 0,5D, trong khi chỉ có 4/12 (33%) mắt với vết mổ trên kinh tuyến dẹt có độ loạn thị tồn dư từ 0,5D trở lên Sự khác biệt này được xác định là có ý nghĩa thống kê với p0,05) Tuy nhiên, khi trục IOL bị lệch, hiện tượng chói lóa có sự ảnh hưởng đáng kể (p0,05) theo kiểm định χ².
Bảng 3.28 Liên quan giữa vị trí trục IOL và độ loạn thị tồn dư sau mổ Độ loạn thị tồn dƣ
Nghiên cứu cho thấy 50% mắt có trục IOL lệch từ 3° đến 5° có độ loạn thị tồn dư từ 0,5D trở lên, trong khi 85,71% mắt có trục IOL lệch dưới 3° có độ loạn thị tồn dư dưới 0,5D Điều này cho thấy rằng độ lệch trục IOL càng nhiều thì độ loạn thị tồn dư càng lớn, với p