Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hiệu quả bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng đến tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai tại 8 xã, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Đánh giá hiệu quả bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng đến tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ tháng thứ 6 sau sinh và sự phát triển của trẻ tại thời điểm 3 tháng và 6 tháng tuổi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Bà mẹ có thai từ 14-18 tuần và con của các bà mẹ này từ khi sinh đến
Phụ nữ mang thai đơn từ 14-18 tuần, trong độ tuổi 18-35, sống ổn định tại huyện Hoài Đức và có sức khỏe bình thường cho cả mẹ và thai nhi, được mời tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn lựa chọn đối với trẻ sơ sinh: Trẻ sinh đủ tháng (trong tuần thai từ 37 đến 42 tuần), bố mẹ trẻ đồng ý cho trẻ tham gia nghiên cứu
Phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc các bệnh như đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, rối loạn tâm thần và thiếu máu nặng (Hb 2 là thừa cân - béo phì
Chiều dài của trẻ em được đánh giá dựa trên tuổi và giới tính so với tiêu chuẩn của WHO (2006) Cụ thể, nếu Zscore lớn hơn -2, trẻ được coi là phát triển bình thường; ngược lại, nếu Zscore nhỏ hơn -2, trẻ sẽ được xác định là bị suy dinh dưỡng thấp còi.
Cân nặng theo chiều dài của trẻ được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn WHO (2006) cho trẻ cùng tuổi và giới Cụ thể, nếu Zscore nằm trong khoảng từ -2 đến 2 thì trẻ được coi là bình thường; Zscore dưới -2 cho thấy tình trạng suy dinh dưỡng gầy còm, trong khi Zscore trên 2 cho thấy trẻ bị thừa cân hoặc béo phì.
Thu thập và đánh giá các chỉ số hóa sinh của bà mẹ
- Thời điểm thực hiện các xét nghiệm hóa sinh là khi đối tƣợng đƣợc chọn vào nghiên cứu (T0), khi đƣợc 37 tuần thai (T1) và tháng thứ 6 sau sinh (T2)
Hai kỹ thuật viên xét nghiệm từ bệnh viện huyện Hoài Đức đã được tập huấn để thực hiện quy trình lấy máu Các kỹ thuật viên từ khoa Hóa sinh chuyển hóa dinh dưỡng của Viện dinh dưỡng sẽ ghi mã cho từng mẫu, tách huyết thanh, bảo quản, vận chuyển và lưu mẫu để phân tích Người tham gia sẽ được hẹn lấy máu vào buổi sáng sau khi nhịn ăn Máu tĩnh mạch được lấy vào ống nghiệm, sau đó tách vào các tuýp kín và ghi mã cùng ngày lấy Mẫu máu được bảo quản ở 4°C, mẫu huyết thanh ở -20°C tại hiện trường, sau đó được vận chuyển về labo hóa sinh của Viện dinh dưỡng trong ngày và bảo quản ở -80°C cho đến khi phân tích Các chỉ tiêu hóa sinh sẽ được thực hiện cho mỗi lần xét nghiệm.
Hemoglobin được đánh giá để xác định tình trạng thiếu máu bằng cách sử dụng khoảng 0,5 ml máu tĩnh mạch toàn phần đã được cho vào ống nghiệm có chất chống đông heparin và lắc đều Phương pháp cyanmethemoglobin được áp dụng để đo hàm lượng Hemoglobin tại bước sóng 540 nm bằng máy Spectrophotometer tại labo hóa sinh của Viện Dinh dưỡng.
Hb < 110g/l đƣợc coi là thiếu máu ở PNCT và < 120g/l đƣợc coi là thiếu máu dinh dƣỡng ở PNTSĐ [100]
- Kẽm huyết thanh : sau khi tách 0,5ml máu toàn phần để xét nghiệm
Mẫu huyết thanh được tách từ máu bằng cách ly tâm và bảo quản ở nhiệt độ -20°C tại thực địa, sau đó chuyển về labo hóa sinh Viện Dinh dưỡng để lưu trữ ở -80°C Để đảm bảo độ chính xác trong xét nghiệm, các dụng cụ phân tách máu và xét nghiệm kẽm được rửa bằng dung dịch Chlohydric 1% và sấy khô nhằm ngăn ngừa ô nhiễm kẽm từ môi trường Hàm lượng kẽm trong huyết thanh được xác định thông qua phương pháp đo quang với máy hóa sinh AU480 tại labo hóa sinh Viện Dinh dưỡng.
Đánh giá tình trạng thiếu kẽm được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới và nhóm tư vấn kẽm quốc tế (WHO/IZincG) Theo đó, phụ nữ có thai được xác định thiếu kẽm khi nồng độ kẽm trong mẫu máu dưới 9,0 µmol/L vào buổi sáng và dưới 10,1 µmol/L vào buổi chiều Đối với nam giới, ngưỡng thiếu kẽm là dưới 7,6 µmol/L Nghiên cứu này thu thập mẫu máu vào buổi sáng, do đó ngưỡng phân loại thiếu kẽm được áp dụng theo quy định trên.
Thu thập, đánh giá các chỉ số về phát triển tâm vận động ở trẻ bằng test Denver II
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
Chọn lựa địa điểm, sàng lọc tuyển chọn đối tượng vào nghiên cứu
Trước khi tiến hành sàng lọc mẫu, nghiên cứu viên đã thực hiện tiền trạm tại thực địa và liên hệ với Sở Y tế Hà Nội cùng Trung tâm Y tế huyện Hoài Đức Mục đích là để trình bày nội dung nghiên cứu, xin phép triển khai, đồng thời thu thập thông tin về tình hình thai sản, mạng lưới y tế và đặc điểm dân cư tại các xã thuộc huyện Hoài Đức.
Trong nghiên cứu tại huyện Hoài Đức, 8 xã có đặc điểm dân cư và kinh tế xã hội tương đồng đã được chọn ngẫu nhiên từ danh sách 19 xã và 1 thị trấn Việc phân chia thành nhóm can thiệp và nhóm đối chứng được thực hiện ngẫu nhiên, với 4 xã thuộc mỗi nhóm Nghiên cứu sinh đã làm việc với cán bộ y tế địa phương để thống nhất nội dung và kế hoạch triển khai Quá trình tuyển chọn đối tượng diễn ra hàng tháng tại 8 trạm y tế xã cho đến khi đạt đủ 160 đối tượng mẫu.
Đã tổ chức hai lớp tập huấn nhằm cung cấp thông tin về mục đích, nội dung các hoạt động và quy trình triển khai chương trình cho toàn bộ cán bộ tham gia, bao gồm cán bộ nghiên cứu, điều tra viên và cộng tác viên cấp huyện, xã.
Tổ chức 04 lớp tập huấn cho điều tra viên trung ương về kỹ thuật thu thập số liệu, bao gồm kỹ thuật cân đo nhân trắc trẻ, lấy máu, xét nghiệm chỉ số hóa sinh, hỏi ghi khẩu phần cá thể 24h và đánh giá tâm vận động bằng test Denver II Giảng viên là các chuyên gia và cán bộ giàu kinh nghiệm từ Viện dinh dưỡng và Bệnh viện tâm thần ban ngày Mai Hương - Sở Y tế Hà Nội.
- Tổ chức 02 lớp tập huấn cho các giám sát viên thực địa về nội dung giám sát, cách sử dụng sổ giám sát
Tổ chức 04 lớp tập huấn cho phụ nữ có thai và bà mẹ sau sinh nhằm cung cấp thông tin về nội dung, mục đích, yêu cầu và quyền lợi khi tham gia nghiên cứu Các lớp học cũng sẽ trang bị kiến thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ cũng như nuôi con bằng sữa mẹ.
Thu thập số liệu nghiên cứu:
Đối với bà mẹ, việc thu thập số liệu nghiên cứu diễn ra tại ba thời điểm quan trọng: lần đầu tiên tại thời điểm điều tra ban đầu (T0), lần thứ hai khi bà mẹ đang ở tuần thai thứ 37 (T1), và lần cuối cùng vào tháng thứ 6 sau sinh (T2).
Số liệu được thu thập tại các trạm y tế xã, nơi mà trước ngày điều tra, bà mẹ sẽ nhận giấy mời từ cộng tác viên y tế với thông tin rõ ràng về địa điểm, thời gian và nội dung điều tra Đối với các cuộc điều tra có lấy mẫu máu để xét nghiệm, các bà mẹ sẽ được hướng dẫn nhịn ăn trước đó Các điều tra viên trung ương đã được đào tạo kỹ lưỡng về kỹ thuật và công cụ thu thập dữ liệu nghiên cứu, trong khi cộng tác viên và cán bộ y tế địa phương hỗ trợ tổ chức và huy động đối tượng tham gia.
Đối tượng nghiên cứu là trẻ sơ sinh và trẻ 6 tháng tuổi, với ba thời điểm thu thập số liệu nhân trắc: ngay sau sinh, khi trẻ được 3 tháng ± 3 ngày và 6 tháng ± 3 ngày Ngoài ra, có hai thời điểm đánh giá về tâm vận động là khi trẻ được 3 tháng ± 3 ngày.
Trong nghiên cứu về cân đo trẻ sơ sinh, các nghiên cứu viên thường xuyên liên hệ với phụ nữ mang thai để cập nhật thông tin về địa điểm dự kiến sinh Họ hợp tác với các trạm y tế và bệnh viện có nhiều đối tượng sinh, cho phép cán bộ chương trình thực hiện cân đo trẻ ngay sau một giờ sau sinh Khi trẻ được sinh ra, thông tin về địa điểm và thời gian sinh sẽ được người nhà hoặc cán bộ y tế địa phương thông báo cho nghiên cứu sinh và hai điều tra viên trung ương đã được tập huấn Các điều tra viên này sẽ trực tiếp đến các cơ sở y tế để tiến hành cân đo trẻ.
+ Cân đo trẻ tháng thứ 3 và thứ 6 sau sinh: khi trẻ đƣợc 3 tháng ± 3 ngày và 6 tháng ± 3 ngày, điều tra viên trung ƣơng sẽ đến nhà cân và đo trẻ
Các chỉ số đánh giá phát triển tâm vận động của trẻ được thu thập bởi chuyên gia từ Trung tâm Tâm thần Sao Mai - Sở Y tế Hà Nội thông qua bài test Denver II Việc thu thập dữ liệu diễn ra tại nhà của trẻ, với điều tra viên đến trực tiếp để quan sát và đo lường sự phát triển Thời điểm đánh giá được thực hiện khi trẻ được 3 tháng ± 3 ngày và 6 tháng ± 3 ngày.
Chỉ số nuôi dưỡng và sức khỏe trẻ em được thu thập hàng tháng thông qua việc điều tra viên đến nhà để cân đo trẻ Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm phỏng vấn và theo dõi sổ ghi chép về dinh dưỡng của các bà mẹ.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ nghiên cứu
HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP VÀ GIÁM SÁT
Thời gian can thiệp : Tiến hành trong 11 tháng, trong đó 5 tháng mang thai và 6 tháng sau sinh
77 bà mẹ và trẻ sơ sinh nhóm
75 bà mẹ và trẻ sơ sinh nhóm ĐC
64 cặp mẹ con đủ tiêu chuẩn phân tích
67 cặp mẹ con đủ tiêu chuẩn phân tích
Chia nhóm ngẫu nhiên theo xã
8 không đủ tiêu chuẩn phân tích
13 không đủ tiêu chuẩn phân tích Điều tra T0 (14-18 tuần)
Thông tin chung, Nhân trắc, Khẩu phần, Hb,Zn Điều tra T1
- Trẻ: CNSS, CDSS Điều tra T2
Bà mẹ: Nhân trắc, KP,
Hb, Zn (sau sinh 6 tháng) Trẻ: CN, CD,TVĐ (sau sinh3,
B ổ sung TP tăng c ườ ng V C
Phân nhóm và hướng dẫn bổ sung sản phẩm dinh dưỡng tăng cường vi chất cho nhóm can thiệp
- PNCT được bổ sung thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng Nuti
IQ Mum Gold đã tiến hành nghiên cứu từ khi bắt đầu cho đến 6 tháng sau sinh, kết hợp với việc bổ sung viên sắt folic hàng ngày từ khi can thiệp đến hết tháng thứ 1 sau sinh Trong suốt thời gian nghiên cứu, nhóm nghiên cứu thực hiện ghi chép theo dõi tình trạng sức khỏe, việc sử dụng sản phẩm can thiệp, thuốc và các sản phẩm dinh dưỡng khác (nếu có) Nhóm đối chứng cũng được thiết lập để so sánh kết quả.
PNCT trong nhóm chăm sóc thai sản thực hiện bổ sung viên sắt folic hàng ngày từ khi bắt đầu can thiệp đến hết tháng thứ nhất sau sinh Trong suốt quá trình nghiên cứu, việc ghi chép sổ theo dõi về tình trạng sức khỏe, sử dụng thuốc và các sản phẩm dinh dưỡng (nếu có) được thực hiện đầy đủ.
Sản phẩm sử dụng trong nghiên cứu
- Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng cho PNCT Nuti IQ Mum Gold
Nuti IQ Mum Gold là sản phẩm sữa công thức tăng cường vi chất dinh dưỡng dành cho phụ nữ mang thai và cho con bú, được sản xuất bởi Công ty Nutifood tại Việt Nam Sản phẩm đã được cấp giấy phép về vệ sinh an toàn thực phẩm từ Bộ Y tế, đảm bảo chất lượng và an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
Y tế và đã được lưu hành trên thị trường (Phụ lục 1)
Sản phẩm là sữa công thức dạng bột, được đóng gói trong thiếc với trọng lượng 39 gram mỗi gói Mỗi gói sản phẩm cần được pha chế với 180 ml nước ấm và chỉ sử dụng một gói cho mỗi lần pha Đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ sử dụng 2 gói mỗi ngày, từ khi được chọn vào nghiên cứu cho đến tháng thứ 6 sau sinh.
Viên sắt acid folic dành cho phụ nữ mang thai (PNCT) 2 nhóm có hàm lượng 51mg sắt và 250mcg acid folic PNCT 2 nhóm nên uống 1 viên mỗi ngày trong suốt thời gian mang thai và tiếp tục trong 1 tháng sau khi sinh.
Bảo quản và phân phối sản phẩm nghiên cứu
Thực phẩm Nuti IQ Mum Gold là sản phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng dành cho phụ nữ mang thai và cho con bú, được đóng gói tiện lợi trong các gói thiếc nhỏ, mỗi gói đủ cho một lần sử dụng Trên bao bì sản phẩm có in rõ ràng tên sản phẩm, cơ sở sản xuất, ngày sản xuất và hạn sử dụng Các gói này được đóng trong thùng giấy với số lượng 100 gói mỗi thùng và được bảo quản tại kho của Viện dinh dưỡng.
Bài viết đề cập đến 04 buổi tập huấn được tổ chức nhằm cung cấp thông tin về nguyên tắc, yêu cầu và quyền lợi khi tham gia nghiên cứu Các buổi tập huấn diễn ra trước can thiệp, khi thai được 37 tuần và 6 tháng sau sinh Nội dung bao gồm hướng dẫn sử dụng sản phẩm nghiên cứu, ghi chép Sổ theo dõi sử dụng sản phẩm, cùng với việc truyền thông giáo dục kiến thức chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và nuôi dưỡng trẻ.
Hoạt động giám sát được phân chia thành hai cấp: cấp 1 do nghiên cứu sinh, cộng tác viên và giám sát viên trung ương thực hiện tại thực địa; cấp 2 do cán bộ Viện Dinh dưỡng và nghiên cứu sinh đảm nhiệm.
Giám sát cấp 1 sẽ được thực hiện hàng tuần tại nhà đối tượng trong tháng đầu tiên, và sau đó định kỳ 1 lần mỗi tháng trong 11 tháng can thiệp, tổng cộng là 11 lần Các chỉ tiêu giám sát bao gồm số lượng sản phẩm nghiên cứu mà đối tượng đã sử dụng từ khi được cấp, các sản phẩm dinh dưỡng tự mua (số lượng, số lần sử dụng, tên sản phẩm) và tình trạng sức khỏe của đối tượng Thông tin này sẽ được thu thập qua Sổ theo dõi, quan sát trực tiếp và phỏng vấn đối tượng tại nhà.
Giám sát cấp 2 bao gồm sự tham gia của nghiên cứu sinh và cán bộ Viện dinh dưỡng trong chương trình giám sát định kỳ và ngẫu nhiên Hàng tháng, giám sát viên cấp 2 tổ chức họp với giám sát thực địa để kiểm tra sổ ghi chép theo dõi của đối tượng, đồng thời đối chiếu thông tin với sổ của giám sát viên Ngoài ra, nghiên cứu sinh và giám sát viên cấp 2 cũng thực hiện giám sát ngẫu nhiên tại nhà đối tượng.
Giám sát ngẫu nhiên được thực hiện trong việc thu thập số liệu nhân trắc trẻ, bao gồm trẻ sơ sinh và trẻ ở tháng thứ 3, thứ 6 sau sinh, cùng với việc thu thập số liệu về tâm vận động.
PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
2.7.1 Chọn lọc đối tƣợng đƣa vào phân tích:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn lọc và phân tích số liệu từ các đối tượng phụ nữ mang thai (PNCT) và bà mẹ sau sinh, với đầy đủ thông tin tại ba thời điểm đánh giá T0, T1 và T2 Các đối tượng này đã sử dụng hơn 70% sản phẩm dinh dưỡng của chương trình Đặc biệt, những PNCT và bà mẹ tự ý sử dụng sản phẩm dinh dưỡng ngoài chương trình nhưng với tỷ lệ dưới 30% cũng được đưa vào phân tích để đảm bảo tính chính xác và toàn diện của kết quả nghiên cứu.
- Chọn lọc và đƣa vào phân tích những trẻ có đủ số liệu trong 3 lần đánh giá nhân trắc và 2 lần đánh giá tâm vân động
Các phiếu điều tra được làm sạch và nhập liệu qua chương trình phù hợp Dữ liệu nhân trắc được nhập vào Excel và xử lý bằng phần mềm WhoAnthro 2006, trong khi số liệu khẩu phần được nhập và tính toán bằng phần mềm chuyên dụng.
Access, sau đó toàn bộ các số liệu được ghép file và phân tích bằng chương trình SPSS 22.0
2.7.2 Phương pháp xử lý và các test thống kê, mô hình phân tích
Trước khi tiến hành phân tích, các biến định lượng cần được kiểm tra phân bố chuẩn bằng test Shapiro-Wilk Đối với biến có phân bố chuẩn, t-test được sử dụng để so sánh hai giá trị trung bình giữa hai nhóm, trong khi t-test ghép cặp được áp dụng để so sánh các thời điểm can thiệp Đối với biến không phân bố chuẩn, test Mann-Whitney được dùng để so sánh hai trung vị, và Wilcoxon Signed Rank test được sử dụng để so sánh hai giá trị trung vị giữa các thời điểm can thiệp Để so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ, test khi bình phương (χ2-test) được áp dụng Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Nghiên cứu này tập trung vào nhóm phụ nữ mang thai có chỉ số BMI dưới 18,5 trước khi mang thai, nhằm phân tích và đánh giá các biến số cũng như chỉ số đặc thù liên quan đến nhóm đối tượng này.
Bảng số liệu được sắp xếp theo thứ tự từ giá trị lớn nhất đến nhỏ nhất, bao gồm các thông tin về giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị trung vị và tỷ lệ phần trăm, cùng với các giá trị „p‟ tương ứng.
2.7.3 Các phương pháp khống chế sai số Để hạn chế sai số, các công việc từ thiết kế nghiên cứu, lựa chọn công cụ thu thập số liệu, tập huấn điều tra viên, đối tƣợng nghiên cứu và hoạt động giám sát, triển khai, làm sạch, phân tích, xử lý số liệu đều đƣợc thực hiện nghiêm túc, đặc biệt việc thu thập số liệu đƣợc thực hiện nghiêm túc từ các khâu tập huấn kỹ thuật chuyên môn, triển khai và giám sát:
Trong quá trình thu thập số liệu nhân trắc, điều tra viên được đào tạo về phương pháp cân đo và kiểm tra bộ cân thước trước mỗi lần sử dụng Mỗi lần đo được thực hiện từ 2 đến 3 lần để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu.
Giám sát ngẫu nhiên đƣợc thực hiện đảm bảo việc tuân thủ quy trình và kỹ thuật cân đo trẻ
Trước khi lấy mẫu máu, tất cả các đối tượng đều được yêu cầu nhịn ăn để đảm bảo độ chính xác của kết quả xét nghiệm Hb và kẽm Kỹ thuật viên có kinh nghiệm thực hiện việc lấy máu, giúp giảm thiểu tối đa tình trạng vỡ ven và vỡ hồng cầu Dụng cụ lấy máu và bảo quản mẫu được sử dụng một cách cẩn thận nhằm hạn chế nguy cơ nhiễm kẽm từ môi trường Mẫu máu sau đó được xử lý tại Labo Hóa sinh, Viện Dinh dưỡng theo các phương pháp chuẩn hóa, đảm bảo độ tin cậy giữa các lần và đợt xét nghiệm.
Dữ liệu Denver II được thu thập thông qua việc các chuyên gia thực hiện kiểm tra, tính toán và tổng hợp mẫu phiếu, dưới sự giám sát ngẫu nhiên của nghiên cứu sinh và cán bộ Viện trong các đợt thu thập thông tin.
Số liệu bệnh tật và tình trạng nuôi dưỡng trẻ em được ghi chép cẩn thận bởi các cộng tác viên, bà mẹ và giám sát viên thực địa đã được tập huấn Họ nhận biết các dấu hiệu về sức khỏe và nuôi con bằng sữa mẹ Các số liệu này được thu thập hàng tuần và được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi nhập liệu.
VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Đề cương nghiên cứu phải được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức và Hội đồng Khoa học - Viện Dinh dưỡng theo quyết định số 680 QĐ/VDD trước khi triển khai Đối tượng tham gia sẽ được giải thích rõ ràng về mục đích, nội dung nghiên cứu và quyền lợi của họ, đồng thời phải ký giấy cam kết trước khi tham gia Thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu sẽ được bảo mật, và các số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu sẽ được mã hóa, chỉ được sử dụng bởi nghiên cứu viên cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác.
Phương pháp lấy mẫu máu và kỹ thuật phân tích chỉ tiêu hóa sinh đã được chuẩn hóa, với điều tra viên là các kỹ thuật viên có tay nghề cao Dụng cụ lấy máu đảm bảo an toàn tuyệt đối và chỉ sử dụng một lần Đối tượng được thông báo về lợi ích của xét nghiệm, quy trình thực hiện, và các rủi ro có thể xảy ra Việc thu thập thông tin và lấy mẫu chỉ được thực hiện sau khi nhận được sự đồng ý rõ ràng từ đối tượng.
PNCT tham gia chương trình theo dõi và tư vấn dinh dưỡng cho các bà mẹ trong thời kỳ mang thai Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào, các bác sĩ khoa sản tại bệnh viện huyện Hoài Đức sẽ tiến hành thăm khám Đáng chú ý, trong nghiên cứu này, không ghi nhận trường hợp nào bà mẹ gặp tai biến sản khoa trong suốt quá trình mang thai và sinh nở.
Các bà mẹ có con sinh ra với dị tật bẩm sinh hoặc nhiễm khuẩn nặng sẽ không được tham gia nghiên cứu và sẽ được tư vấn đến cơ sở y tế để điều trị Chương trình cũng hỗ trợ tặng sản phẩm miễn phí cho các bà mẹ Trong suốt quá trình tham gia, nếu trẻ bị ốm, sốt hoặc mắc các bệnh khác, sẽ được tư vấn để đi khám bác sĩ chuyên khoa.
Kết quả xét nghiệm sẽ được thông báo và gửi ngay cho đối tượng sau khi điều tra Những đối tượng có chỉ số bất thường sẽ được tư vấn và chuyển đến bác sĩ chuyên khoa để được điều trị kịp thời.
Các bà mẹ trong cả hai nhóm đã được đào tạo về nuôi con bằng sữa mẹ Nhóm đối chứng nhận thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng miễn phí trong 4 tháng sau khi can thiệp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1 Khái quát quá trình tham gia nghiên cứu của đối tƣợng
Từ 240 phụ nữ có thai (PNCT) thuộc 8 xã của huyện Hoài Đức, ngoại thành Hà Nội, đã tiến hành sàng lọc và chọn ra 160 PNCT đủ tiêu chuẩn Những người này được phân bổ ngẫu nhiên theo đơn vị xã vào 2 nhóm nghiên cứu, mỗi nhóm gồm 80 người.
Tại thời điểm thai 37 tuần, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ 77 bà mẹ trong nhóm can thiệp và 75 bà mẹ trong nhóm đối chứng Trong nhóm can thiệp, có 3 mẫu bị mất do 1 mẫu từ chối tham gia nghiên cứu và 2 mẫu chuyển địa bàn sinh sống Trong khi đó, nhóm đối chứng mất 5 mẫu, với 3 mẫu từ chối tham gia và 2 mẫu chuyển địa điểm.
Sau khi thu thập dữ liệu 6 tháng sau sinh (T2) và rà soát các chỉ tiêu của mẫu ở hai nhóm, kết quả cho thấy nhóm can thiệp có 8 mẫu không tham gia đầy đủ các lần đánh giá T1 và T2, cùng với 5 mẫu không tiêu thụ đủ sản phẩm bổ sung theo quy định Sau khi loại trừ, nhóm can thiệp còn lại 64 cặp mẹ con được đưa vào phân tích Đối với nhóm đối chứng, có 4 mẫu không tham gia đầy đủ các lần đánh giá T1 và T2, và 4 mẫu tự ý sử dụng sản phẩm dinh dưỡng vượt mức cho phép Sau khi loại trừ, nhóm đối chứng còn lại 67 cặp mẹ con được đưa vào phân tích.
3.1.2 Đặc điểm ban đầu của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1 Trình độ học vấn, nghề nghiệp phụ nữ có thai 2 nhóm trước can thiệp
Hết phổ thông cơ sở 19 (28,4) 10 (15,6) 29 (22,1) 0,05
Hết phổ thông trung học 14 (20,9) 16 (25) 30(22,9) 0,05
Trung cấp, cao đẳng, đại học 34 (50,7) 38 (59,4) 72 (55,0) 0,05
Nhân viên công ty, nhà máy 24 (35,8) 22 (34,4) 46 (35,1) 0,05
*) 2 test so sánh tỷ lệ 2 nhóm
Bảng trên cho thấy, trình độ học vấn của phụ nữ chưa có thai (PNCT) ở cả hai nhóm nghiên cứu chủ yếu là trung cấp, cao đẳng và đại học, chiếm hơn 50% Tiếp theo, tỷ lệ PNCT có trình độ văn hóa hết phổ thông trung học là 20,9% ở nhóm chứng và 25% ở nhóm can thiệp (p>0,05) Về nghề nghiệp, khoảng một phần ba PNCT thuộc cả hai nhóm là cán bộ, nhân viên trong các nhà máy và cơ quan hành chính Số PNCT làm ruộng và nội trợ chiếm 28,4% ở nhóm đối chứng và 31,2% ở nhóm can thiệp (p>0,05) Ngoài ra, có 13,4% PNCT nhóm đối chứng và 20,3% nhóm can thiệp là giáo viên, trong khi tỷ lệ PNCT là công nhân hoặc buôn bán là 22,3% ở nhóm can thiệp và 14,1% ở nhóm đối chứng (p>0,05) Như vậy, phân bố trình độ học vấn và nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu tại thời điểm ban đầu là khá tương đồng ở hai nhóm.
Bảng 3.2 Đặc điểm khẩu phần phụ nữ có thai 2 nhóm trước can thiệp
Tỷ lệ P:L:G khuyến nghị Protein từ 13%-20%; Lipid từ 25%-30%; Glucid từ 55% - 65%
Số liệu được trình bày dưới dạng median (25 th ;75 th percentile),*) Test Mann Whitney so sánh 2 trung vị;
Bảng trên trình bày giá trị dinh dưỡng của khẩu phần phụ nữ mang thai (PNCT) ở hai nhóm trước can thiệp Nhóm đối chứng có mức năng lượng khẩu phần là 1734 kcal/ngày, trong khi nhóm can thiệp là 1775 kcal/ngày, cả hai đều thấp hơn so với nhu cầu cơ thể (NCKN) cho PNCT Mặc dù tiêu thụ protein đạt ngưỡng NCKN, mức tiêu thụ lipid vẫn còn thấp ở cả hai nhóm Điều tra cho thấy tiêu thụ vitamin D chỉ đạt 3% (nhóm đối chứng) và 5% (nhóm can thiệp) so với NCKN, trong khi folate và canxi đáp ứng từ 30% đến 45% NCKN Mức tiêu thụ sắt ở nhóm đối chứng là 12g/ngày và nhóm can thiệp là 13g/ngày, với khoảng 40% đáp ứng NCKN Tiêu thụ kẽm trung bình là 9mg/ngày ở nhóm đối chứng và 10mg/ngày ở nhóm can thiệp, cả hai nhóm đều đạt 100% NCKN Do đó, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tiêu thụ năng lượng, các chất sinh năng lượng và một số vi chất dinh dưỡng giữa hai nhóm PNCT tại thời điểm ban đầu (p>0,05).
Bảng 3.3 Đặc điểm nhân trắc phụ nữ có thai 2 nhóm trước can thiệp
Tuổi (năm) 25,9 ± 3,9 25,8 ± 4,7 > 0,05 Tuổi thai (tuần) 17,3 ± 1,5 17,5 ± 1,6 0,05 Cân nặng trước mang thai (kg) 47,6 ± 5,6 47,5 ± 5,8 0,05 Chiều cao trước mang thai (cm) 155,5 ± 0,4 155,1 ± 0,3 > 0,05 BMI trước mang thai (kg/m 2 ) 19,6 ± 2,3 19,8 ± 2,5 0,05 Cân nặng trước can thiệp (kg) 49,9 ± 6,7 49,5 ± 5,4 0,05
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± đô lệch chuẩn, *) t-test độc lập so sánh giá trị trung bình 2 nhóm;
Kết quả nghiên cứu cho thấy hai nhóm phụ nữ mang thai có độ tuổi trung bình là 25 tuổi và tuổi thai trung bình là 17 tuần, với sự phân bố đồng đều về tuổi thai và tuổi tham gia nghiên cứu (p>0,05) Cân nặng trung bình trước khi mang thai của nhóm đối chứng là 47,6 ± 5,6kg, trong khi nhóm can thiệp là 47,5 ± 5,8kg (p>0,05) Chiều cao trung bình trước khi mang thai của nhóm đối chứng là 155,5 ± 0,4cm, so với 155,1 ± 0,3cm ở nhóm can thiệp (p>0,05) Chỉ số BMI trước khi mang thai của nhóm đối chứng là 19,6 ± 2,3 kg/m², trong khi nhóm can thiệp là 19,8 ± 2,5 kg/m² (p>0,05).
Tại thời điểm tuyển chọn vào nghiên cứu (T0), các chỉ số của phụ nữ mang thai như cân nặng, tuổi thai, chỉ số BMI và chiều cao trước khi mang thai ở hai nhóm đều tương đồng.
Bảng 3.4 Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI của phụ nữ có thai 2 nhóm trước can thiệp
Thiếu năng lƣợng trường diễn 22 33,0 22 34,4 0,05
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± đô lệch chuẩn; **) 2 test so sánh tỷ lệ 2 nhóm
Phân tích về tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của phụ nữ mang thai (PNCT) trước khi mang thai theo chỉ số BMI cho thấy tỷ lệ thiếu cân (CED) ở cả hai nhóm can thiệp và đối chứng là tương đương (p>0,05) Chỉ số BMI ở mức bình thường trong nhóm can thiệp đạt 60,9%, trong khi nhóm đối chứng là 63,6% (p>0,05) Tỷ lệ PNCT bị thừa cân và béo phì ở cả hai nhóm đều thấp, với 4,7% trong nhóm can thiệp và 3% trong nhóm đối chứng Không có sự khác biệt đáng kể về yếu tố nguy cơ (YNTK) liên quan đến TTDD ở PNCT giữa hai nhóm theo cả ba thể phân loại.
Bảng 3.5 Nồng độ Hemoglobin và kẽm huyết thanh của phụ nữ có thai 2 nhóm trước can thiệp
Chỉ số vi chất dinh dƣỡng Nhóm chứng
Nồng độ Hemoglobin (g/l) 114,7 ± 10,2 117,3 ± 7,6 0,05 Kẽm huyết thanh (àmol/L) 7,8 ± 1,4 8,0 ± 1,6 0,05
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± độ lệch chuẩn *) t-test độc lập so sánh giá trị trung bình 2 nhóm;
Số liệu điều tra trước can thiệp về tình trạng Hemoglobin và kẽm huyết thanh của PNCT cho thấy nồng độ Hemoglobin trung bình nhóm đối chứng
Nồng độ Hemoglobin trước can thiệp ở nhóm đối chứng là 114,7 ± 10,2 g/l và ở nhóm can thiệp là 117,34 ± 7,6 g/l (p>0,05) Nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm đối chứng là 7,8 ± 1,4 àmol/L, trong khi nhóm can thiệp có nồng độ 8,0 ± 1,6 àmol/L (p>0,05) Kết quả cho thấy, tại thời điểm trước can thiệp, nồng độ Hemoglobin và kẽm huyết thanh ở hai nhóm PNCT là tương đồng nhau (p>0,05).
*) 2 test so sánh tỷ lệ 2 nhóm
Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp
Hình 3.1 Tỷ lệ thiếu máu và thiếu kẽm tại T0 của PNCT 2 nhóm
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại thời điểm ban đầu, tỷ lệ thiếu máu ở nhóm đối chứng là 28,4%, cao hơn so với 14,1% ở nhóm can thiệp (p = 0,06) Tỷ lệ thiếu kẽm ở nhóm đối chứng là 40,3%, không có sự khác biệt so với 39,1% ở nhóm can thiệp (p>0,05) Do đó, trước khi triển khai can thiệp, tỷ lệ thiếu máu và thiếu kẽm ở phụ nữ mang thai (PNCT) giữa hai nhóm không có sự khác biệt đáng kể (p>0,05).
HIỆU QUẢ CAN THIỆP ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG CỦA PHỤ NỮ CÓ THAI
3.2.1 Hiệu quả can thiệp đối với mức tăng cân của phụ nữ có thai
Bảng 3.6 Thay đổi cân nặng của phụ nữ có thai 2 nhóm
Trước khi mang thai (kg) 47,6 5,6 47,5 5,8 > 0,05 Tại thời điểm sàng lọc (kg) 49,9 6,7 49,5 5,4 > 0,05
Tăng cân trong 5 tháng can thiệp (kg)
9,2 6,7** 9,7 4,1 ** > 0,05 Tăng cân thai kỳ (kg) 11,6 6,4** 11,7 6,6** > 0,05
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± độ lệch chuẩn *) t-test độc lập so sánh giá trị trung bình 2 nhóm; ** ) Paired test so sánh trước sau cùng nhóm
Theo kết quả nghiên cứu, cân nặng trung bình của phụ nữ mang thai trong 2 nhóm trước khi mang thai và tại thời điểm sàng lọc không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Tại thời điểm thai 37 tuần, cân nặng của nhóm đối chứng là 59,1 ± 4,7 kg, trong khi nhóm can thiệp là 59,2 ± 5,1 kg (p > 0,05) So với thời điểm sàng lọc, cả hai nhóm đều có sự gia tăng cân nặng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), với mức tăng ở nhóm can thiệp là 9,7 ± 4,09 kg và nhóm đối chứng là 9,2 ± 6,7 kg, không có sự khác biệt về mức tăng cân giữa hai nhóm (p > 0,05).
So với trước khi mang thai, cả hai nhóm đều có sự tăng cân đáng kể, với nhóm đối chứng tăng trung bình 11,6 ± 6,4 kg và nhóm can thiệp tăng 11,7 ± 6,6 kg Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về mức tăng cân giữa hai nhóm trong thai kỳ (p > 0,05).
3.2.2 Hiệu quả đối với tình trạng thiếu máu của phụ nữ có thai
Bảng 3.7 Thay đổi nồng độ Hemoglobin của phụ nữ có thai 2 nhóm tại tuần thai 37
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± độ lệch chuẩn *) t-test độc lập so sánh giá trị trung bình 2 nhóm; ** ) Paired test so sánh trước sau cùng nhóm
Nồng độ Hb trung bình ban đầu ở nhóm đối chứng là 114,7 ± 10,2 g/l và ở nhóm can thiệp là 117,3 ± 7,6 g/l (p>0,05) Sau 5 tháng can thiệp, nồng độ Hb trung bình ở nhóm đối chứng đạt 122,4 ± 8,9 g/l, thấp hơn so với nhóm can thiệp là 126,3 ± 9,6 g/l (p0,05).
Sau 5 tháng can thiệp, tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ mang thai (PNCT) ở cả hai nhóm đều giảm so với thời điểm ban đầu (T0) Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự khác biệt về tỷ lệ thiếu máu giữa hai nhóm sau can thiệp.
5 tháng can thiệp là không có YNTK (p>0,05)
Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp
3.2.3 Hiệu quả đối với tình trạng thiếu kẽm của phụ nữ có thai
Bảng 3.8 Thay đổi nồng độ kẽm huyết thanh của phụ nữ có thai 2 nhóm tại tuần thai 37
Nồng độ kẽm tại T0 (àmol/L) 7,8 1,4 8,0 1,6 0,2 (0,3; 0,7) p > 0,05 Nồng độ kẽm tại T1 (àmol/L) 7,3 1,6 7,8 1,4 0,5 (0,01; 1,1) p < 0,05
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± độ lệch chuẩn; *) t-test độc lập so sánh giá trị trung bình 2 nhóm; ** ) Paired test so sánh trước sau cùng nhóm
Kết quả bảng trên cho thấy, tại thời điểm ban đầu, nồng độ kẽm huyết thanh của PNCT nhúm đối chứng là 7,8 1,4àmol/L, nhúm can thiệp là 8,0
Nồng độ kẽm trong huyết thanh của phụ nữ mang thai (PNCT) được nghiên cứu ở hai nhóm Tại thời điểm T0, không có sự khác biệt đáng kể về nồng độ kẽm giữa hai nhóm (p>0,05), với mức chênh lệch là 0,2 àmol/L Tuy nhiên, tại thời điểm T1, nồng độ kẽm huyết thanh của nhóm đối chứng là 7,3 1,6 àmol/L, thấp hơn so với nhóm can thiệp với nồng độ 7,8 1,4 àmol/L, cho thấy mức chênh lệch là 0,5 àmol/L (p 0,05) Chỉ số BMI trước mang thai là 19,6 ± 2,3 kg/m², và sau sinh tháng thứ 6 là 20,6 ± 2,5 kg/m², cũng không có sự khác biệt rõ rệt (p > 0,05) Mức thay đổi BMI giữa hai thời điểm là 1,0 ± 2,4 và 1,0 ± 2,5, với giá trị p > 0,05, cho thấy không có sự khác biệt thống kê đáng kể.
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± độ lệch chuẩn *) t-test độc lập so sánh giá trị trung bình 2 nhóm; ** ) Paired test so sánh trước sau cùng nhóm
Cân nặng trung bình của bà mẹ ở tháng thứ 6 sau sinh (T2) trong nhóm đối chứng là 49,9 ± 6,5kg, tương đương với 49,9 ± 5,8kg ở nhóm can thiệp (p>0,05) So với trước khi mang thai, cả hai nhóm đều có sự gia tăng cân nặng có ý nghĩa thống kê (p0,05) Chỉ số BMI của cả hai nhóm tại T2 cũng tương đồng, với nhóm đối chứng là 20,6 ± 2,5 và nhóm can thiệp là 20,7 ± 2,5 (p>0,05) Cả hai nhóm đều cho thấy sự tăng lên có ý nghĩa thống kê trong chỉ số BMI so với trước khi mang thai (p0,05) Tỷ lệ bà mẹ bị thiếu năng lượng trường diễn ở nhóm đối chứng là 22,4%, trong khi nhóm can thiệp chỉ có 14,1% (p>0,05) Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở hai nhóm tương đương nhau, lần lượt là 6,0% và 4,7% (p>0,05).
Hình 3.4 Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn của bà mẹ 2 nhóm trước khi có thai và tại T2
Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp
Trước khi mang thai, tỷ lệ CED ở nhóm đối chứng và can thiệp lần lượt là 33% và 33,4% (p>0.05) Sau 6 tháng sinh, tỷ lệ CED ở nhóm đối chứng là 22,4%, cao hơn so với 14,1% ở nhóm can thiệp, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) So với thời điểm trước khi mang thai, tỷ lệ CED ở cả hai nhóm đều giảm, với nhóm đối chứng giảm từ 33% xuống 22,4% và nhóm can thiệp giảm từ 33,4% xuống 14,1%.
3.3.2 Hiệu quả can thiệp đến tình trạng thiếu máu của bà mẹ tháng thứ
Bảng 3.14 Thay đổi nồng độ Hemoglobin của bà mẹ 2 nhóm tháng thứ 6 sau sinh
Nồng độ Hb tại T0 (g/l) 114,7 ±10,2 117,3 ± 7,6 > 0,05 Nồng độ Hb tại T2 (g/l) 126,7 ± 8,5 128,5 ± 9,2 >0,05
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± độ lệch chuẩn *) t-test độc lập so sánh giá trị trung bình 2 nhóm; ** ) Paired test so sánh trước sau cùng nhóm
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 6 tháng sinh, nồng độ Hb ở nhóm đối chứng là 126,7 ± 8,5g/l và ở nhóm can thiệp là 128,5 ± 9,2g/l, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) So sánh giữa thời điểm T0 và T2 cho thấy, nồng độ Hb ở cả hai nhóm đều tăng lên có ý nghĩa thống kê (p0,05) Đến tháng thứ 6 sau sinh (T2), tỷ lệ thiếu máu ở nhóm đối chứng giảm xuống còn 19,4%, trong khi nhóm can thiệp là 14,3% (p>0,05).
3.3.3 Hiệu quả can thiệp đến tình trạng thiếu kẽm của bà mẹ
Bảng 3.15 Thay đổi nồng độ kẽm của bà mẹ 2 nhóm tháng thứ 6 sau sinh
Nồng độ kẽm tại T0 (àmol/L) 7,8 1,4 8,0 1,6 0,2 (0,3; 0,7) p > 0,05 Nồng độ kẽm tại T2 (àmol/L) 9,5 1,2 9,9 1,3 0,4 (0,0; 0,8) p >0,05
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± độ lệch chuẩn *) t-test độc lập so sánh giá trị trung bình 2 nhóm; ** ) Paired test so sánh trước sau cùng nhóm
Tại T2 (p*> 0,05) Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp
Vào tháng thứ 6 sau sinh, nồng độ kẽm huyết thanh trung bình ở nhóm đối chứng là 9,5 1,29 àmol/L, thấp hơn so với nhóm can thiệp là 9,9 1,3 àmol/L, tuy nhiên sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Khi so sánh với thời điểm T0, nồng độ kẽm huyết thanh của cả hai nhóm đều tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), với nhóm đối chứng tăng 1,7 1,6 àmol/L và nhóm can thiệp tăng 1,9 2,0 àmol/L (p > 0,05).
Bảng 3.16 Thay đổi nồng độ kẽm tháng thứ 6 sau sinh trên đối tượng bà bị thiếu kẽm tại T0
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± độ lệch chuẩn; *) t-test độc lập so sánh giá trị trung bình 2 nhóm; ** ) Paired test so sánh trước sau cùng nhóm
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 6 tháng sinh, nồng độ kẽm ở các bà mẹ trong nhóm đối chứng là 9,1 ± 1,0 µmol/L, trong khi nhóm can thiệp có nồng độ kẽm là 9,9 ± 1,4 µmol/L Sự khác biệt này cho thấy tầm quan trọng của việc bổ sung kẽm cho các bà mẹ sau sinh.
T2 có giá trị 0,8 àmol/L (p0,05).
Hình 3.6 Tỷ lệ thiếu kẽm tại thời điểm T0 và T2
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trước can thiệp (T0), tỷ lệ thiếu kẽm ở nhóm đối chứng là 40,3%, cao hơn so với 39,1% ở nhóm can thiệp (p>0,05) Sau 6 tháng sinh (T2), tỷ lệ thiếu kẽm ở nhóm đối chứng giảm xuống còn 39,3%, trong khi nhóm can thiệp chỉ còn 29,7% (p>0,05).
Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp
3.3.4 Giá trị dinh dƣỡng khẩu phần bà mẹ 2 nhóm tháng thứ 6 sau sinh
Bảng 3.17 Thay đổi về mức tiêu thụ năng lượng và các chất sinh năng lượng tại T0 và T2
Giá trị DD % đáp ứng NCKN Giá trị DD % đáp ứng NCKN p*
Số liệu được trình bày dưới dạng median (25 th ; 75 th percentile ),*) Test Mann Whitney so sánh 2 trung vị; ** ) Wilcoxon Signed Ranks Test so sánh trước sau cùng nhóm
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 6 tháng sinh, bà mẹ nhóm đối chứng tiêu thụ năng lượng trung bình là 2078kcal/ngày, trong khi nhóm can thiệp là 2076kcal/ngày, cả hai nhóm đều đạt trên 80% nhu cầu calo cần thiết (NCKN) Mức tiêu thụ protein ở cả hai nhóm đều vượt quá 90% NCKN, trong khi lipid và glucid đạt hơn 73% NCKN Nhìn chung, khẩu phần năng lượng và các chất dinh dưỡng của bà mẹ sau sinh ở cả hai nhóm đều có sự cải thiện đáng kể so với thời điểm ban đầu (T0).
Bảng 3.18 Thay đổi mức tiêu thụ một số vi chất dinh dưỡng tại T0, T2
Số liệu được trình bày dưới dạng median (25 th ; 75 th percentile ),*) Test Mann Whitney so sánh 2 trung vị; ** ) Wilcoxon Signed Ranks Test so sánh trước sau cùng nhóm
Tại thời điểm T2, tiêu thụ vitamin D của bà mẹ sau sinh ở nhóm can thiệp chỉ đạt khoảng 3% nhu cầu khuyến nghị hàng ngày (NCKN) Khẩu phần folate của bà mẹ nhóm đối chứng là 246mcg/ngày, trong khi nhóm can thiệp là 223mcg/ngày So với thời điểm T0, khẩu phần folate của cả hai nhóm đều có sự gia tăng đáng kể Bên cạnh đó, tiêu thụ kẽm và sắt ở bà mẹ nhóm đối chứng lần lượt đạt 12mg/ngày và 16mg/ngày, cho thấy mức tăng cao hơn so với trước đó.
So với thời điểm T0, tiêu thụ sắt khẩu phần của bà mẹ trong nhóm can thiệp là 12mg/ngày, không có sự khác biệt đáng kể Trong khi đó, tiêu thụ kẽm đạt 15mg/ngày, cho thấy sự tăng trưởng có ý nghĩa so với T0 (p>0,05).
3.3.5 Hiệu quả can thiệp đến cân nặng và chiều dài trẻ sơ sinh
Bảng 3.19 Đặc điểm nhân trắc trẻ sơ sinh 2 nhóm
Chỉ số nhân trắc sơ sinh Nhóm chứng
Tuổi thai TB khi sinh (tuần) 39,4 ± 1,1 39,1 ± 1,1 > 0,05 Trẻ trai (n,%) 32 (48,5%) 34 (51,5%) > 0,05 ** Cân nặng sơ sinh TB (g) 3170 ± 330 3195 ± 330 > 0,05 Chiều dài sơ sinh TB (cm) 49,6 ± 1,2 49,8 ± 1,1 > 0,05
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± độ lệch chuẩn và n,% *) t-test độc lập so sánh giá trị trung bình 2 nhóm, **)Test 2 so sánh tỷ lệ 2 nhóm
Theo kết quả nghiên cứu, tuổi thai trung bình của bà mẹ trong nhóm đối chứng là 39,4 ± 1,1 tuần, trong khi ở nhóm can thiệp là 39,1 ± 1,1 tuần (p>0,05) Tỷ lệ trẻ trai ở nhóm đối chứng là 48,5%, và 51,5% ở nhóm can thiệp (p>0,05) Cân nặng sơ sinh trung bình của trẻ trong nhóm đối chứng là 3170 ± 330g, thấp hơn so với 3195 ± 330g ở nhóm can thiệp, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Chiều dài sơ sinh trung bình ở trẻ nhóm đối chứng là 49,6 ± 1,2 cm, trong khi ở nhóm can thiệp là 49,8 ± 1,1 cm, cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p>0,05).
3.3.6 Hiệu quả can thiệp đến cân nặng và chiều dài trẻ 3 tháng và 6 tháng tuổi
Bảng 3.20 Đặc điểm nhân trắc trẻ 2 nhóm khi 3 tháng
Chỉ số nhân trắc khi 3 tháng tuổi
Tăng cân sau 3 tháng (g) 2790 ± 530 2770 ± 530 > 0,05 Chiều dài 3 tháng tuổi (cm) 60,6 ± 1,80 61,1 ± 1,9 > 0,05
Tăng CD sau 3 tháng (cm) 11,0 ± 1,4 11,3 ± 1,6 > 0,05 Zscore CD theo tuổi -0,003 0,8 0,20 0,9 > 0,05
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± độ lệch chuẩn ; *) t-test độc lập so sánh giá trị trung bình 2 nhóm
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại thời điểm 3 tháng tuổi, cân nặng trung bình của nhóm đối chứng là 5960 ± 610g và nhóm can thiệp là 5962 ± 640g (p>0,05) Mức tăng cân sau 3 tháng ở nhóm đối chứng là 2790 ± 530g, trong khi nhóm can thiệp là 2770 ± 530g (p>0,05) Về chiều dài, nhóm đối chứng có chiều dài trung bình là 60,6 ± 1,80cm, thấp hơn so với nhóm can thiệp là 61,1 ± 1,9cm, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Mức tăng chiều dài sau 3 tháng ở nhóm can thiệp là 11,3 ± 1,6cm, so với 11,0 ± 1,4cm ở nhóm đối chứng (p>0,05) Chỉ số Z-score chiều dài/tuổi, cân nặng/tuổi và cân nặng/chiều dài giữa hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa tại thời điểm 3 tháng sau sinh (p>0,05).
Bảng 3.21 Đặc điểm nhân trắc trẻ 2 nhóm khi 6 tháng
Chỉ số nhân trắc khi 6 tháng tuổi
Tăng cân sau 6 tháng (g) 4196 ± 769 4130 ± 731 > 0,05 Chiều dài 6 tháng (cm) 66,3 ± 2,1 66,8 ± 2,2 > 0,05
Tăng CD sau 6 tháng (cm) 16,7 ± 1,7 17,0 ± 1,9 > 0,05 Zscore CD theo tuổi -0,2 0,9 -0,02 1,0 > 0,05 Zscore CN theo tuổi -0,3 1,0 -0,4 0,9 > 0,05 Zscore CN theo CD -0,2 0,9 -0,4 1,0 > 0,05
Số liệu trình bày dưới dạng Trung bình ± độ lệch chuẩn ; *) t-test độc lập so sánh giá trị trung bình 2 nhóm,