1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin

69 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Bào Chế Hệ Phân Tán Rắn Chứa Berberin
Tác giả Đinh Thị Linh Huệ
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Huyền
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 2,61 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN (12)
    • 1.1. Tổng quan về berberin (12)
      • 1.1.1. Công thức hóa học và tính chất vật lý (12)
      • 1.1.2. Tác dụng dược lý (0)
      • 1.1.3. Dược động học (0)
      • 1.1.4. Một số chế phẩm trên thị trường (14)
    • 1.2. Hệ phân tán rắn (15)
      • 1.2.1. Khái niệm hệ phân tán rắn (15)
      • 1.2.2. Phân loại hệ phân tán rắn (15)
      • 1.2.3. Cơ chế làm tăng độ hòa tan của hệ phân tán rắn (16)
      • 1.2.4. Ưu nhược điểm của HPTR (16)
      • 1.2.4. Chất mang trong hệ phân tán rắn (16)
      • 1.2.5. Các phương pháp bào chế hệ phân tán rắn (18)
      • 1.2.6. Phương pháp đánh giá (19)
    • 1.3. Một số nghiên cứu về HPTR berberin (21)
    • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (22)
      • 2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị, đối tượng nghiên cứu (0)
        • 2.1.1. Nguyên vật liệu (22)
        • 2.1.2. Thiết bị và dụng cụ (22)
      • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (24)
        • 2.2.1. Phương pháp bào chế hệ phân tán rắn (24)
        • 2.2.2. Phương pháp bào chế hỗn hợp vật lý (25)
        • 2.2.3. Phương pháp đánh giá hệ phân tán rắn (26)
        • 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu (29)
    • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (30)
      • 3.1. Kết quả định lượng berberin bằng phương pháp đo quang (30)
        • 3.1.1. Xác định đỉnh cực đại hấp thụ của berberin (30)
        • 3.1.2. Đường chuẩn định lượng berberin bằng phương pháp đo quang (30)
      • 3.2. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin nguyên liệu (31)
      • 3.3. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp nghiền (32)
        • 3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của các chất mang (32)
        • 3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất/chất mang β-cyclodextrin (35)
      • 3.4. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp đun chảy (36)
        • 3.4.1. Khảo sát ảnh hưởng của các chất mang (36)
        • 3.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất/chất mang PEG 4000 (39)
      • 3.5. Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp dung môi (41)
        • 3.5.1. Khảo sát ảnh hưởng của các chất mang (41)
        • 3.5.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất/chất mang β-cyclodextrin (42)
      • 3.6. Lựa chọn phương pháp để bào chế hệ phân tán rắn (44)
      • 3.7. Khảo sát tỷ lệ chất diện hoạt dùng trong hệ phân tán rắn berberin (47)
      • 3.8. Đánh giá một số đặc tính của hệ phân tán rắn berberin (49)
    • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (56)
      • 4.1. Sử dụng hệ phân tán rắn để tăng độ hòa tan (56)
      • 4.2. Lựa chọn phương pháp dung môi để bào chế hệ phân tán rắn (56)
      • 4.3. Về sử dụng chất mang trong phương pháp dung môi (57)
      • 4.4. Về ảnh hưởng của chất diện hoạt trong hệ phân tán rắn (58)
    • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (59)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về berberin

Berberin là một alcaloid thuộc nhóm isoquinolin, được chiết xuất từ rễ và vỏ thân của các cây thuốc trong chi Hydrastis, Berberis, cùng nhiều loài thực vật khác.

Trong thực hành lâm sàng, berberin clorid,berberin sulfat là dạng muối thường được sử dụng của berberin [8]

1.1.1 Công thức hóa học và tính chất vật lý

Hình 1.1 Công thức hóa học của berberin clorid

Công thức phân tử: C 20 H 18 NO 4 Cl.2H 2 O

Tên khoa học: 5,6-dihydro-8,9-dimethoxy-1,3-dioxa-6a-azoniaindeno(5,6a) anthracen clorid dihydrat [3]

Bột kết tinh màu vàng, không mùi, có vị đắng [8]

Berberin clorid có nhiệt độ nóng chảy từ 191-192 °C và có độ tan khác nhau tùy thuộc vào môi trường Dạng base của berberin tan chậm trong nước, ít tan trong ethanol và khó tan trong ether, với tỷ lệ tan khoảng 2 mg/mL trong nước Berberin tan tốt hơn trong nước nóng và ethanol, nhưng gần như không tan trong chloroform và ether Đặc biệt, độ tan trong nước của berberin phụ thuộc vào pH, đạt mức cao nhất khi pH khoảng 7.

Berberin có khả năng kháng khuẩn mạnh mẽ, tác động đến nhiều loại vi sinh vật đường ruột như vi khuẩn tụ cầu, liên cầu khuẩn, protozoa, nấm candida, nấm men và các ký sinh trùng gây bệnh đường ruột.

Berberin có tác dụng chống viêm hiệu quả bằng cách ức chế protein hoạt hóa 1 (AP1), một yếu tố phiên mã quan trọng trong quá trình viêm Ngoài ra, với khả năng hạ sốt và chống tiêu chảy, berberin được sử dụng rộng rãi trong điều trị tiêu chảy và hội chứng lỵ, mang lại hiệu quả điều trị tốt.

Berberin có khả năng điều trị nhiễm trùng đường ruột bằng cách ức chế sự phát triển của vi khuẩn Helicobacter pylori Sử dụng berberin không làm ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của hệ sinh vật đường ruột, và có thể kết hợp với một số loại kháng sinh để giảm thiểu tác dụng phụ đối với vi sinh vật trong ruột.

Berberin hiện đang được nghiên cứu với khả năng điều trị bệnh tiểu đường type 2 bằng cách kích thích hoạt hóa adenosine monophosphate và protein kinase.

Berberin là một tác nhân giảm cholesterol mới với cơ chế hoạt động khác biệt so với nhóm statin Nó đã được chứng minh là có tác dụng tích cực đối với nhiều bệnh tim mạch, bao gồm việc điều chỉnh huyết áp, chống loạn nhịp, tăng cường co bóp tim, giảm sức cản ngoại vi và huyết áp, cũng như phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch.

Berberin có khả năng bảo vệ tế bào thần kinh khỏi các rối loạn thoái hóa thần kinh bằng cách ngăn ngừa tổn thương não và cải thiện nhận thức, đồng thời giảm các yếu tố nguy cơ liên quan đến rối loạn chức năng trao đổi chất và các bệnh tim mạch, thận, gan Trong tình trạng thiếu máu não, berberin giúp chống apoptosis và bảo vệ tế bào thần kinh, cải thiện tuần hoàn máu não Ngoài ra, berberin còn có tác dụng ức chế và phòng ngừa bệnh Alzheimer thông qua việc ức chế acetylcholine sterat và beta amyloid, từ đó cải thiện tình trạng suy giảm trí nhớ Hoạt tính chống trầm cảm của berberin được thực hiện qua việc điều chỉnh các amin sinh học như norepinephrin, serotonin và dopamin, cùng với các thụ thể oxyd và thụ thể sigma.

BBR có khả năng chống ung thư hiệu quả bằng cách ức chế sự tăng sinh, phát triển, hình thành mạch và di căn của nhiều loại khối u, bao gồm ung thư miệng, thực quản, tuyến tụy, biểu mô dạ dày, trực tràng, ruột kết, gan, phổi, biểu mô vòm họng, vú, cổ tử cung, buồng trứng, bàng quang, tuyến tiền liệt và u ác tính.

[19] Berberin chống lại u nguyên bào thần kinh thông qua việc ức chế hình thành tế bào ung thư, gây độc tính khối u [33]

Berberin, với khả năng chống ung thư đầy hứa hẹn và độ an toàn cao, đang nổi lên như một tác nhân tiềm năng trong việc điều trị ung thư.

Berberin thường được sử dụng để điều trị các bệnh mãn tính qua đường uống Sinh khả dụng của berberin phụ thuộc vào tỷ lệ và mức độ hòa tan trong dịch tiêu hóa, cũng như tính thấm qua màng sinh học Quá trình hấp thu chủ yếu diễn ra ở ruột non Nghiên cứu cho thấy sinh khả dụng của berberin rất thấp, dưới 5%, do ảnh hưởng của Pglycoprotein ở ruột.

Sự chuyển hóa của berberin trong cơ thể được xác định bởi cấu trúc hóa học của nó, cho phép berberin liên kết dễ dàng với protein huyết tương, từ đó ảnh hưởng đến phân bố và mức độ hoạt động của thuốc.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy berberin được chuyển hóa qua gan và thải trừ qua mật, nước tiểu và phân Ngoài ra, một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng thuốc có thể bị bài tiết qua thận.

1.1.4 Một số chế phẩm trên thị trường

Các sản phẩm chứa berberin trên thị trường chủ yếu là muối berberin clorid, thường được bào chế dưới dạng viên uống như viên nén, viên nang, viên nén bao phim và viên nén bao đường với các hàm lượng 10mg, 25mg, 50mg và 100mg mỗi viên Berberin có thể được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với một số thành phần khác như mộc hương và ba chẽ.

Bảng 1.1 Một số chế phẩm chứa berberin clorid trên thị trường

Tên biệt dƣợc Hàm lƣợng Dạng bào chế Nhà sản xuất

Berberin 50mg 50 mg Viên nén Công ty cổ phần Dược trung ương 3

Antesik 50 mg Viên nang Công ty cổ phần Dược TW

Berzecin 100 mg Viên nang cứng Công ty cổ phần Dược phẩm

Berberal 10mg Viên bao đường Công ty cổ phần Dược phẩm

Berberin 25 mg Viên nén bao phim Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm NIC

Hệ phân tán rắn

1.2.1 Khái niệm hệ phân tán rắn

Hệ phân tán rắn lần đầu tiên được nghiên cứu bởi Sekiguchi và Obi vào năm 1961 Đến năm 1971, Chiou và Riegelman đã định nghĩa rằng hệ phân tán rắn là sự phân tán một hoặc nhiều dược chất trong chất mang rắn, được tạo ra bằng phương pháp đun chảy, dung môi hoặc kết hợp cả hai Dược chất ít tan sẽ được hòa tan hoặc phân tán trong một hỗn hợp chất mang trơ thân nước, trong đó cốt thân nước và dược chất có thể tồn tại dưới dạng kết tinh hoặc vô định hình.

HPTR là một thành phần phổ biến trong nghiên cứu và sản phẩm dược phẩm hiện nay, nhằm tăng cường độ tan, độ ổn định, che giấu mùi vị và kiểm soát giải phóng dược chất, từ đó nâng cao sinh khả dụng của thuốc.

1.2.2 Phân loại hệ phân tán rắn

Căn cứ vào cấu trúc lý hóa, HPTR được phân thành:

- Hỗn hợp eutecti đơn giản

- Dung dịch rắn có dược chất được phân tán ở mức độ phân tử trong chất mang

- Dược chất tồn tại kết tủa vô định hình trong chất mang kết tinh

- Cấu trúc kép của cả dung dịch lẫn hỗn dịch rắn

- Phức hợp giữa dược chất và chất mang

- Sự kết hợp của các loại trên [16]

1.2.3 Cơ chế làm tăng độ hòa tan của hệ phân tán rắn

HPTR làm tăng sinh khả dụng cho dược chất ít tan bằng cách làm tăng tốc độ, mức độ hòa tan theo cơ chế:

Giảm kích thước hạt giúp HPTR hòa tan và giải phóng dược chất dưới dạng các hạt keo mịn, từ đó tăng diện tích bề mặt và tăng tốc độ hòa tan của dược chất.

Dược chất ở trạng thái vô định hình có độ tan cao hơn so với dạng tinh thể Năng lượng cần thiết để phá vỡ mạng tinh thể trong quá trình hòa tan của dược chất vô định hình là rất nhỏ.

Các hạt có độ xốp cao: Sự gia tăng độ xốp của các hạt làm tăng tốc độ giải phóng dược chất

Làm tăng mức độ thấm môi trường hòa tan nhờ sự có mặt của chất mang thân nước đặc biệt khi trong HPTR có sử dụng chất diện hoạt [16]

1.2.4 Ƣu nhƣợc điểm của HPTR Ưu điểm

HPTR giúp cải thiện độ tan của các dược chất ít tan bằng cách giảm kích thước tiểu phân, tăng tính thấm và duy trì ở dạng vô định hình Điều này không chỉ tăng khả năng thẩm thấu qua màng sinh học mà còn nâng cao sinh khả dụng của dược chất.

HPTR có bề mặt xốp, không ổn định làm cho dược chất dễ chuyển từ trạng thái vô định hình về kết tinh làm giảm độ tan [45]

1.2.4 Chất mang trong hệ phân tán rắn

1.2.4.1 Yêu cầu của chất mang

Yêu cầu của chất mang phụ thuộc vào mục đích sử dụng của HPTR:

Dễ tan trong nước và dịch tiêu hóa

Không độc, trơ về mặt dược lý

Có khả năng làm tăng độ tan và tốc độ tan của dược chất ít tan

Tạo được HPTR có độ ổn định cao trong quá trình bảo quản, phù hợp với dạng thuốc dự kiến

Chất mang trong phương pháp bào chế đun chảy cần có nhiệt độ nóng chảy thấp và ổn định về mặt nhiệt động học Trong khi đó, chất mang sử dụng trong phương pháp dung môi phải dễ tan trong dung môi hòa tan và có khả năng loại bỏ dung môi ngay cả khi dung dịch có độ nhớt cao.

1.2.4.2 Một số chất mang sử dụng trong HPTR

Các loại PEG với khối lượng phân tử khác nhau như PEG 3000, PEG 4000 và PEG 6000 được sử dụng rộng rãi làm chất mang trong hệ thống HPTR cho nhiều dược chất ít tan PEG có tính ổn định về mặt lý hóa, ít bị ảnh hưởng bởi vi khuẩn và nấm mốc, không độc hại và có khả năng cải thiện tính thấm ướt của dược chất.

Các loại PEG có nhiệt độ nóng chảy dưới 65°C và ổn định về mặt nhiệt động học, vì vậy chúng rất phù hợp để sản xuất HPTR thông qua phương pháp đun chảy.

PVP, bao gồm các loại như PVP K15, PVP K30, PVP K60, và PVP K90, được sử dụng phổ biến trong sản xuất dược phẩm, với chỉ số K thể hiện khối lượng phân tử trung bình Mặc dù PVP có điểm chảy cao (275 °C) và bị phân hủy ở nhiệt độ này, nhưng nó lại hòa tan tốt trong nước và nhiều dung môi hữu cơ, làm cho PVP trở thành chất mang lý tưởng trong HPTR bào chế bằng phương pháp dung môi Tương tự như PEG, PVP có khả năng cải thiện độ thấm ướt của các dược chất ít tan, tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là khả năng hút ẩm mạnh.

Đường có khả năng tan trong nước và thường ít hoặc không độc hại cho con người Tuy nhiên, nhiều loại đường có nhiệt độ nóng chảy cao và tan kém trong các dung môi hữu cơ, gây khó khăn trong việc sử dụng phương pháp đun chảy Các loại đường thường gặp như manitol, fructose, lactose và đặc biệt là β-cyclodextrin β-cyclodextrin có khả năng tạo phức chất lồng, giúp tăng độ tan cho các dược chất ít tan Hiện nay, β-cyclodextrin và các dẫn xuất hydroxyl propyl β-cyclodextrin đang được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi.

HPMC, hay hydroxypropyl methyl cellulose, là một hợp chất bao gồm 16,5-30% nhóm hydroxyl được methyl hóa và 4-32% nhóm hydroxypropyl HPMC chủ yếu tan trong nước cũng như trong hỗn hợp ethanol với diclometan và methanol với diclometan Chất này có khả năng cải thiện độ hòa tan của các dược chất ít tan, ngay cả khi sử dụng với tỷ lệ chất mang thấp.

1.2.5 Các phương pháp bào chế hệ phân tán rắn

Dựa vào tính chất hóa lý của dược chất và chất mang, cần lựa chọn phương pháp bào chế phù hợp Một số phương pháp bào chế phổ biến bao gồm:

1.2.5.1 Phương pháp nghiền Đối tượng áp dụng

Dược chất không tan trong dung môi và chất mang, không bền ở nhiệt độ cao, chất mang có thể tan trong dung môi

Trộn dược chất và chất mang với một lượng chất lỏng tối thiểu, như nước, và nghiền trộn bằng chày cối hoặc máy nghiền trong thời gian dài để tạo ra khối bột nhão Sau đó, khối bột nhão này được làm khô và nghiền hoặc rây để thu được hạt có kích thước phù hợp Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện và tiết kiệm chi phí do không phụ thuộc nhiều vào thiết bị.

1.2.5.2 Phương pháp đun chảy Đối tượng áp dụng

Chỉ áp dụng cho dược chất bền với nhiệt và chất mang có nhiệt độ nóng chảy thấp như PEG 4000, PEG 6000 và urê Ngoài ra, dược chất và chất mang có nhiệt độ nóng chảy cao cũng có thể được sử dụng khi áp dụng đồng chất mang.

Phối hợp dược chất với chất mang bằng cách đun chảy ở nhiệt độ cao hơn điểm chảy của hỗn hợp eutectic Quá trình này cần khuấy trộn đều cho đến khi dược chất hòa tan hoàn toàn.

Một số nghiên cứu về HPTR berberin

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để cải thiện nhược điểm về độ tan và khả năng hấp thu kém của berberin, nhằm phát triển HPTR berberin Bài viết này sẽ tóm tắt một số nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này.

Năm 2014, Zhenhai Zhang, Yan Chen và các cộng sự đã phát triển hệ phân tán rắn của phức hợp berberinphospholipid (BPC) kết hợp với Dαtocopheryl polyethylene glycol 1000 succinate (TPGS 1000) và SiO₂ thông qua kỹ thuật bay hơi dung môi đơn giản BPC giúp cải thiện khả năng hòa tan của berberin, trong khi SiO₂ tăng cường khả năng phân tán của HPTR, và TPGS 1000 không chỉ là chất mang mà còn là chất ức chế Pglycoprotein (Pgp) nhằm nâng cao sự hấp thụ đường ruột của berberin Kết quả nghiên cứu in vitro cho thấy tỷ lệ hòa tan của HPTR berberinphospholipid / TPGS 1000 / SiO₂ gấp 2,674 lần so với BPC, và sự hấp thụ berberin trong BPC tăng gần 1,42 lần so với berberin thông thường Nghiên cứu dược động học chỉ ra sự cải thiện đáng kể trong C max và AUC₀→t của berberinphospholipid, HPTR berberinphospholipid / TPGS 1000 / SiO₂ Tất cả các kết quả này cho thấy HPTR berberinphospholipid / TPGS 1000 / SiO₂ là một dạng bào chế thuốc tiềm năng để cải thiện sinh khả dụng đường uống của các chất tương tự berberin, với phương pháp thực hiện đơn giản và khả năng ứng dụng cao trong công nghiệp.

Năm 2017, Shuang Guo, Guanhua Wang và các cộng sự đã nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn berberin hydrochlorid và Eudragit S100, với tỷ lệ tối ưu hóa thuốc và polymer là 1:4 Phương pháp bay hơi dung môi được sử dụng để tạo ra HPTR, trong đó hydrochlorid berberin và Eudragit S100 hình thành phức hợp vô định hình Nghiên cứu cho thấy HPTR ít độc với tế bào và cải thiện sinh khả dụng của hydrochlorid berberin, mở ra tiềm năng cho berberin hydrochlorid trong việc phòng ngừa ung thư ruột kết.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bảng 2.1 Nguyên liệu, hóa chất nghiên cứu

STT Tên nguyên liệu, hóa chất Nguồn gốc Tiêu chuẩn

1 Berberin clorid Việt Nam DĐVN V

13 Nước cất Việt Nam DĐVN V

14 Kali dihydrophotphat (KH2PO4) Trung Quốc NSX

15 Natri hydroxid (NaOH) Trung Quốc NSX

2.1.2 Thiết bị và dụng cụ

Bảng 2.2 Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu

STT Tên thiết bị Xuất xứ

1 Cân kỹ thuật Ohaus Mỹ

2 Cân phân tích Quintix Sartorius Đức

3 Máy phun sấy YC-015 Shanghai Pilotech Trung Quốc

5 Máy siêu âm S60H Elma Đức

6 Máy thử độ hòa tan 708-DS Dissolution

7 Máy đo pH Hach sensION+ PH3 Trung Quốc

8 Máy đo quang UV-2600 Shimadzu Nhật Bản

9 Máy đo hàm ẩm MB45 Switzerland

10 Máy đo phổ hồng ngoại IR Cary 630 FTIR

11 Máy phân tích nhiệt quét vi sai DSC LINSEIS Đức

12 Máy đo phổ nhiễu xạ tia X D8 Advance, Brucker Đức

Bảng 2.3 Các dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm

STT Tên dụng cụ STT Tên dụng cụ

3 Ống nghiệm 9 Rây các cỡ

4 Bỡnh định mức 10 Màng lọc cellulose acetat 0,45 àm

5 Bình hút ẩm silicagel 11 Ống đong

2.2.1 Phương pháp bào chế hệ phân tán rắn

Có nhiều phương pháp bào chế HPTR chứa berberin, mỗi phương pháp sử dụng các chất mang và kỹ thuật khác nhau Trong nghiên cứu này, các chất mang được sử dụng cho HPTR bao gồm HPMC E6, HPMC, HPMC K4M, lactose và PEG 4000.

3000, β-CD, PVP K30 và được bào chế theo các phương pháp thích hợp như sau:

Tiến hành bào chế HPTR berberin bằng phương pháp nghiền Khảo sát bào chế HPTR với chất mang là HPMC E6, HPMC, HPMC K4M, Lactose, PEG 3000, PEG

Để tiến hành, cân berberin và chất mang theo tỷ lệ đã chọn, sau đó trộn đều chúng theo nguyên tắc đồng lượng Thêm một lượng Ethanol 96% vừa đủ để làm ẩm hỗn hợp bột, rồi nghiền kỹ bằng chày cối cho đến khi thu được khối bột nhão Sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 40 – 50°C và để ổn định sản phẩm trong bình hút ẩm trong 24 giờ Cuối cùng, nghiền nhỏ hệ phân tán rắn thu được, rây qua rây 355 và bảo quản trong bình hút ẩm.

Tiến hành bào chế HPTR berberin bằng phương pháp đun chảy Khảo sát bào chế HPTR với chất mang là PEG 4000, PEG 3000

Cân berberin và chất mang theo tỷ lệ thích hợp, sau đó đun nóng chất mang trên nồi cách thủy cho đến khi hoàn toàn tan chảy Thêm berberin vào và khuấy đều cho đến khi tạo thành dung dịch trong suốt Ngay lập tức làm lạnh bằng nước đá và tiếp tục khuấy cho đến khi dung dịch đông rắn lại Để ổn định và làm khô sản phẩm trong bình hút ẩm trong 24 giờ Sau đó, nghiền nhỏ hệ phân tán rắn thu được và sàng qua rây 355 Cuối cùng, bảo quản HPTR trong bình hút ẩm.

Tiến hành bào chế HPTR berberin bằng phương pháp dung môi, sử dụng các chất mang như PVP K30, HPMC E6, HPMC E15 và β-cyclodextrin Ethanol 50% được chọn làm dung môi, sau đó được làm bay hơi bằng thiết bị phun sấy, cho ra sản phẩm HPTR dưới dạng bột.

Tiến hành cân berberin và chất mang theo tỷ lệ thích hợp, sau đó hòa tan hỗn hợp vào ethanol 50% với tỷ lệ 1/25 (g/ml) và siêu âm ở 60ºC cho đến khi tan hoàn toàn Sau đó, loại bỏ dung môi bằng thiết bị phun sấy với các thông số: nhiệt độ khí đầu vào 140ºC, nhiệt độ khí đầu ra 80ºC, áp lực súng phun 3.5 atm, tốc độ phun dịch 1200 ml/giờ và tốc độ thổi khí 800 lít/giờ Thu sản phẩm và để ổn định trong bình hút ẩm trong 24 giờ Cuối cùng, bảo quản sản phẩm trong lọ thủy tinh kín ở nhiệt độ thường và đặt trong bình hút ẩm.

Phương pháp xác định hiệu suất phun sấy

Hiệu suất của quá trình phun sấy (H) được xác định bằng cách tính phần trăm khối lượng sản phẩm thu được so với tổng lượng chất rắn trong công thức hỗn dịch ban đầu.

Hiệu suất phun sấy được tính theo công thức:

H: hiệu suất quá trình phun sấy (%) m: khối lượng sản phẩm thu được (g) m 1 : khối lượng berberin trong công thức hỗn dịch phun sấy (g) m 2 : khối lượng chất mang trong công thức hỗn dịch phun sấy (g)

2.2.2 Phương pháp bào chế hỗn hợp vật lý

Bào chế hỗn hợp bột gồm berberin và các chất mang với các tỷ lệ: berberin/chất mang là 1:5, được thực hiện theo các bước như sau:

Để tiến hành quy trình, trước tiên, nghiền nhỏ chất mang thành bột mịn và rây qua rây 355 Tiếp theo, cân dược chất và chất mang, sau đó nghiền trộn chúng trong chày cối sạch để tạo thành hỗn hợp bột kép theo nguyên tắc trộn đồng lượng Cuối cùng, để ổn định, hỗn hợp cần được để trong bình hút ẩm trong 24 giờ và bảo quản trong lọ thủy tinh kín, đặt trong bình hút ẩm.

Hỗn hợp vật lý được dùng để so sánh khả năng giải phóng berberin trong các mẫu HPTR

2.2.3 Phương pháp đánh giá hệ phân tán rắn

2.2.3.1 Hình thức Đánh giá hình thức bằng cảm quan: tiến hành quan sát màu sắc, độ đều màu, kết cấu của sản phẩm

2.2.3.2 Đánh giá tính chất của HPTR a Đánh giá tương tác dược chất – tá dược

Hai phương pháp phân tích nhiệt vi sai và quang phổ hồng ngoại được sử dụng để đánh giá sự thay đổi phổ của hỗn hợp dược chất và tá dược so với dược chất tinh khiết, nhằm xác định các tương tác giữa dược chất và tá dược.

Phương pháp phân tích nhiệt vi sai (DSC) được sử dụng để nghiên cứu sự thay đổi trạng thái tinh thể của HPTR berberin trước và sau khi bào chế Điểm nóng chảy của HPTR berberin được so sánh với điểm nóng chảy của berberin nguyên liệu, và các điểm nóng chảy này được xác định thông qua phương pháp đo nhiệt vi sai DSC.

Để tiến hành thí nghiệm, hãy cân chính xác khối lượng mẫu khoảng 10-20 mg vào một đĩa nhôm Sau đó, quét nhiệt độ từ 40-250ºC với tốc độ gia nhiệt 10ºC/phút, đồng thời theo dõi máy và ghi nhận kết quả.

Phương pháp quang phổ hồng ngoại IR

Để tiến hành phân tích, lấy khoảng 5-10 mg mẫu thử và đặt trực tiếp lên mặt kim cương Sử dụng máy hồng ngoại biến đổi FTIR để quét phổ trong dải bước sóng từ 4000 đến 400 cm -1 với độ phân giải 0,4 cm -1 Theo dõi quá trình quét và ghi nhận kết quả Đồng thời, đánh giá mức độ kết tinh của mẫu bằng phương pháp phổ nhiễu xạ tia X.

Phương pháp phổ nhiễu xạ tia X là công cụ hiệu quả để xác định cấu trúc hóa lý của HPTR Khi chùm tia X được chiếu qua mạng tinh thể, các nguyên tử hoặc ion trong cấu trúc hoạt động như cách tử nhiễu xạ Dải nhiễu xạ được ghi lại bằng máy đếm, cho phép phân tích các đỉnh nhiễu xạ hiển thị dưới dạng pic với cường độ xác định, tương ứng với góc giữa tia tới và tia nhiễu xạ Các phần kết tinh tạo ra pic nhọn và hẹp, trong khi phần vô định hình sẽ cho ra pic rộng hơn.

Để phân tích mẫu bột mịn, cần đưa mẫu vào thiết bị nhận tia X dưới các điều kiện cụ thể: quét từ góc 5º đến 50º với tốc độ quét 0,03/0,8 giây và thực hiện phép đo ở nhiệt độ 25ºC.

Mức độ và cường độ pic trong phổ thể hiện mức độ kết tinh của berberin trong hệ phân tán rắn

2.2.3.3 Định lượng berberin bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ UV-VIS

Xác định bước sóng hấp thụ cực đại của berberin

Cân 25 mg berberin vào bình định mức 100 ml, thêm 80 ml ethanol tuyệt đối và siêu âm cho tan hoàn toàn Sau đó, thêm ethanol đến vạch 100 ml Hút 10 ml dung dịch này cho vào bình định mức 100 ml và pha loãng bằng methanol để thu được dung dịch chuẩn gốc Cuối cùng, pha loãng dung dịch chuẩn gốc để có dung dịch chuẩn với nồng độ 10 µg/ml.

Mẫu trắng: Dung dịch ethanol

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1.1 Xác định đỉnh cực đại hấp thụ của berberin

Quột phổ hấp thụ quang của dung dịch Berberin chuẩn cú nồng độ 10 àg/ml ở bước sóng từ 800 nm đến 200 nm

Kết quả nghiên cứu cho thấy dung dịch Berberin với nồng độ 10 μg/ml đạt đỉnh hấp thụ quang tại bước sóng 351 nm Hình ảnh phổ hấp thụ của dung dịch này đã được trình bày trong phụ lục 1 Do đó, các nghiên cứu định lượng tiếp theo sẽ được thực hiện bằng phương pháp đo quang UV-VIS tại bước sóng 351 nm.

3.1.2 Đường chuẩn định lượng berberin bằng phương pháp đo quang

Tiến hành pha các dung dịch chuẩn berberin clorid với nồng độ 2,5; 5; 7,5; 10; và 12,5 µg/ml, sau đó đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 351 nm Kết quả được thể hiện trong bảng 3.1 và hình 3.1.

Bảng 3.1 Độ hấp thụ quang theo nồng độ của berberin tại bước sóng 351 nm

Nồng độ (àg/ml) 2,5 5 7,5 10 12,5 Độ hấp thụ quang (Abs) 0,156 0,353 0,527 0,702 0,876

Hình 3.1 Đồ thị biểu diễn độ hấp thụ quang của berberin theo nồng độ tại bước sóng

Nồng độ Berberin (àg/ml)

Giá trị R² đạt 0,9994, cho thấy sự phụ thuộc tuyến tính mạnh mẽ giữa mật độ quang và nồng độ dung dịch berberin trong khoảng từ 2,5 àg/ml đến 12,5 àg/ml Phương trình tương quan giữa độ hấp thụ quang và nồng độ được biểu diễn bằng y = 0,0716x - 0,0139.

Trong đó, y là độ hấp thụ quang (đơn vị Abs), x là nồng độ berberin (đơn vị àg/ml)

Do đó, nồng độ berberin trong mẫu thử có thể được xác định dựa vào phương trình tuyến tính vừa xây dựng được

3.2 Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin nguyên liệu Đánh giá độ hòa tan của berberin nguyên liệu ở dạng bột đã nghiền mịn trong môi trường đệm phosphat pH 6,8 như mô tả ở mục 2.2.3.4 Kết quả thí nghiệm được trình bày như trong bảng 3.2 và hình 3.2.

Bảng 3.2 Độ hòa tan của bột berberin nguyên liệu Thời gian (phút) % berberin hòa tan

Hình 3.2 Đồ thị biểu diễn độ hòa tan của bột berberin nguyên liệu

Berberin có độ hòa tan chậm trong môi trường đệm phosphat pH 6,8, với chỉ 9,78% hòa tan sau 5 phút và 28,11% sau 60 phút Từ phút 15 đến phút 60, độ hòa tan không tăng đáng kể, cho thấy berberin tan tương đối ít trong điều kiện này Để cải thiện độ hòa tan của berberin, có thể bào chế HPTR berberin với các chất mang thân nước nhằm nâng cao khả năng thấm ướt.

3.3 Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp nghiền

3.3.1 Khảo sát ảnh hưởng của các chất mang

HPTR chứa berberin được chế biến bằng phương pháp nghiền, với tỷ lệ dược chất/chất mang là 1:5 Hỗn hợp vật lý được bào chế theo phương pháp mô tả ở mục 2.2.2, sử dụng các chất mang thân nước như HPMC E6, HPMC K4M, HPMC, lactose, PEG 4000, PEG 3000, và β-cyclodextrin Tỷ lệ berberin hòa tan của các mẫu được trình bày trong bảng 3.4 và hình 3.3.

Tỷ lệ b e rb e ri n h ò a t an (% )

Bảng 3.3 Công thức HPTR berberin sử dụng các chất mang khác nhau

Ethanol 96% vđ vđ vđ vđ vđ vđ vđ -

Bảng 3.4 Tỷ lệ berberin hòa tan theo thời gian trong HPTR sử dụng các chất mang khác nhau

Hình 3.3 Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các chất mang khác nhau phương pháp nghiền

Từ kết quả và đồ thị hòa tan của HPTR berberin được bào chế bằng phương pháp nghiền cho thấy:

Tất cả các mẫu HPTR với chất mang khác nhau đều làm tăng đáng kể mức độ và tốc độ hòa tan của berberin, gấp 1,8 - 2,6 lần so với berberin nguyên liệu và cao hơn 1,69 - 2,45 lần so với hỗn hợp vật lý sau 60 phút thử nghiệm Đặc biệt, tốc độ hòa tan của berberin được cải thiện rõ rệt ngay sau 5 phút đầu tiên, thể hiện qua độ dốc của đường cong hòa tan theo thời gian.

Mức độ và tốc độ hòa tan của berberin từ các hợp chất polyme thiên nhiên (HPTR) khác nhau tùy thuộc vào loại chất mang sử dụng Cụ thể, berberin hòa tan tốt nhất khi sử dụng β-cyclodextrin, đạt 65% chỉ sau 5 phút và 72,9% sau 60 phút Tiếp theo, các chất mang như HPMC, lactose, PEG 4000 cũng cho thấy sự cải thiện trong khả năng hòa tan của berberin.

3000 và HPMC E6 HPTR chứa chất mang HPMC K4M tan kém nhất, chỉ tan 23,7% sau 5 phút và 50,5% sau 60 phút hòa tan

Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy HPTR berberin được bào chế bằng phương pháp nghiền kết hợp với chất mang β-cyclodextrin mang lại khả năng hòa tan tốt nhất.

Do đó β-cyclodextrin được lựa chọn sử dụng trong nghiên cứu tiếp theo

Tỷ lệ b e rb e ri n h ò a t an (% )

3.3.2 Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất/chất mang β-cyclodextrin

Sau khi chọn β-cyclodextrin làm chất mang, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tỷ lệ giữa dược chất và chất mang, nhằm đánh giá ảnh hưởng đến độ hòa tan của HPTR berberin Các mẫu được bào chế với các tỷ lệ khác nhau đã được trình bày trong bảng 3.5.

Tỷ lệ berberin hòa tan được trình bày ở bảng 3.6 và hình 3.4

Bảng 3.5 Công thức HPTR berberin sử dụng các tỷ lệ chất mang khác nhau

96% vđ vđ vđ vđ vđ -

Bảng 3.6 Tỷ lệ berberin hòa tan theo thời gian trong HPTR sử dụng tỷ lệ chất mang β- cyclodextrin khác nhau

Hình 3.4 Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các tỷ lệ chất mang β- cyclodextrin khác nhau

Từ kết quả và đồ thị hòa tan của HPTR berberin với chất mang β-cyclodextrin ở các tỷ lệ khác nhau cho thấy:

Tất cả các mẫu HPTR chứa β-cyclodextrin với các tỷ lệ khác nhau đều tăng độ hòa tan của berberin gấp 2,5 - 2,66 lần so với nguyên liệu ban đầu, và cao hơn 1,55 - 1,62 lần so với hỗn hợp vật lý sau 60 phút thử nghiệm.

Giá trị độ hòa tan của berberin ở các tỷ lệ chất mang khác nhau gần như tương đương Do đó, để tối ưu khả năng mang dược chất, tỷ lệ berberin/β-CD nên được chọn là 1:1 trong quá trình bào chế HPTR berberin bằng phương pháp nghiền.

Kết luận: Lựa chọn tỷ lệ berberin/β-CD là 1:1 để bào chế HPTR berberin bằng phương pháp nghiền trong nghiên cứu tiếp theo

3.4 Kết quả khảo sát độ hòa tan của berberin trong hệ phân tán rắn bào chế theo phương pháp đun chảy

3.4.1 Khảo sát ảnh hưởng của các chất mang

Hệ phân tán rắn berberin được chế tạo với các chất mang polymer thân nước như PEG 4000 và PEG 3000, với tỷ lệ dược chất và chất mang là 1:5 Bào chế HPTR được thực hiện theo phương pháp đun chảy như đã mô tả trong mục 2.2.1.2.

Tỷ lệ ber ber in h òa t an (%)

27 hợp vật lý như mô tả ở mục 2.2.2 Kết quả độ hòa tan của các mẫu HPTR được trình bày ở bảng 3.8 và hình 3.5

Bảng 3.7 Công thức HPTR berberin sử dụng các chất mang khác nhau và công thức hỗn hợp vật lý

Tỷ lệ DC/CM N8 N9 HHVL

Bảng 3.8 Tỷ lệ berberin hòa tan theo thời gian trong HPTR sử dụng chất mang khác nhau và hỗn hợp vật lý

Đồ thị hòa tan của berberin cho thấy rằng độ hòa tan của berberin từ HPTR và HHVL đều cao hơn so với berberin nguyên liệu Cụ thể, berberin từ HPTR có sự cải thiện đáng kể về độ tan so với HHVL, nhờ vào sự chuyển đổi một phần từ trạng thái kết tinh sang dạng vô định hình của dược chất.

Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng phương pháp đun chảy trong bào chế HPTR berberin đã làm tăng mức độ và tốc độ hòa tan của berberin từ 2,09 đến 2,38 lần sau 60 phút so với berberin nguyên liệu Đặc biệt, tốc độ hòa tan của berberin được cải thiện rõ rệt ngay sau 5 phút đầu tiên, điều này thể hiện qua độ dốc của đường cong hòa tan theo thời gian.

BÀN LUẬN

4.1 Sử dụng hệ phân tán rắn để tăng độ hòa tan

Cùng với sự phát triển của công nghệ bào chế, việc cải thiện độ hòa tan cho các dược chất ít tan vẫn đang được nghiên cứu rộng rãi Sử dụng HPTR để cải thiện độ tan và tốc độ hòa tan đã trở thành một biện pháp phổ biến, với mục tiêu nâng cao sinh khả dụng (SKD) cho các dược chất thuộc nhóm III trong hệ thống phân loại sinh dược học Trong khi nhiều kỹ thuật cải thiện độ tan yêu cầu thiết bị phức tạp, HPTR cho phép áp dụng các phương pháp đơn giản như nghiền và đun chảy, giúp tạo ra tiểu phân có kích thước nhỏ, tăng thấm ướt, và chuyển tinh thể hoạt chất sang dạng vô định hình với độ tan cao hơn Đến nay, HPTR đã phát triển với nhiều phương pháp bào chế nhằm nâng cao khả năng cải thiện độ tan và độ hòa tan của các hợp chất khó tan, đồng thời tăng cường độ ổn định của HPTR.

Nghiên cứu này sử dụng các chất mang như HPMC E6, HPMC K4M, HPMC E15, lactose, PEG 3000, PEG 4000, β-cyclodextrin và PVP K30, đều là polyme thân nước, nhằm tăng độ tan và tốc độ hòa tan cho berberin Kết quả khảo sát cho thấy berberin nguyên liệu chỉ tan được 28% sau 60 phút thử nghiệm độ hòa tan, điều này cho thấy cần thiết phải cải thiện độ tan của berberin để nâng cao sinh khả dụng của nó Với công thức HPTR, berberin đã đạt được sự cải thiện đáng kể về độ tan và tốc độ hòa tan.

4.2 Lựa chọn phương pháp dung môi để bào chế hệ phân tán rắn

Có nhiều phương pháp bào chế HPTR, bao gồm gia nhiệt (đun chảy, đùn nóng chảy), phương pháp dung môi (phun sấy, đông khô, cô quay), sử dụng chất lỏng siêu tới hạn, nghiền, và tạo phức Mỗi phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó cần lựa chọn phương pháp phù hợp dựa trên đặc tính hóa lý của dược chất, chất mang và dạng bào chế sẽ ứng dụng.

Tiến hành bào chế HPTR berberin bằng ba phương pháp: đun chảy, dung môi và nghiền Kết quả đánh giá cho thấy hàm lượng berberin giải phóng từ các HPTR giảm dần theo thứ tự: dung môi > nghiền > đun chảy Do đó, phương pháp dung môi kết hợp phun sấy cho kết quả tối ưu nhất và được lựa chọn cho các nghiên cứu trong đề tài.

Phương pháp dung môi - phun sấy được lựa chọn trong nghiên cứu này nhờ vào những ưu điểm nổi bật, bao gồm cải thiện độ hòa tan của dược chất, ngăn ngừa biến tính do nhiệt độ cao, và tạo ra bột có kích thước tiểu phân nhỏ, độ xốp cao, từ đó tăng cường khả năng hòa tan Mặc dù hiệu suất của phương pháp này thấp hơn so với các phương pháp dung môi khác, nhưng kỹ thuật phun sấy lại được đánh giá cao vì khả năng điều chỉnh thông số dễ dàng, giúp thu được sản phẩm với đặc tính mong muốn và mở rộng quy mô bào chế.

4.3 Về sử dụng chất mang trong phương pháp dung môi

Phương pháp dung môi - phun sấy với β-CD làm chất mang cho thấy khả năng cải thiện độ hòa tan của HPTR berberin vượt trội so với các chất mang khác β-CD có cấu trúc phân tử hình chóp cụt với phần lõi thân dầu và phần ngoài chứa các nhóm hydroxyl, cho phép liên kết với các hợp chất ít tan trong nước Sự hình thành phức hợp dược chất - cyclodextrin bền vững giúp cải thiện độ tan và tốc độ hòa tan của nhiều dược chất ít tan Đặc biệt, β-CD có khả năng tạo phức chất lồng vào nhau trong cả trạng thái dung dịch và rắn với nhiều loại chất thân dầu, nhờ vào sự phù hợp giữa kích thước phân tử khách và lỗ hổng của vòng β-CD, mà không cần hình thành liên kết cộng hóa trị mới.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng β-CD có thể được sử dụng như một chất mang để bào chế HPTR, giúp cải thiện độ tan và độ hòa tan của các dược chất ít tan, chẳng hạn như celecoxib, domperidon và indomethacin.

Năm 2013, Ye Zhang và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng của β-cyclodextrin trong việc tăng cường sự hấp thu của berberin hydrochlorid tại ruột Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng 1,3-benzodioxole của berberin hydrochlorid đã được đưa vào khoang của β-cyclodextrin, góp phần cải thiện hiệu quả hấp thu của hợp chất này.

Phức hợp giữa β-cyclodextrin (β-CD) và berberin cho thấy tốc độ hòa tan cao hơn so với berberin tự do trong các thử nghiệm in vitro Sự hấp thu ở ruột của phức hợp này ở chuột cao hơn đáng kể, nhờ vào khả năng tăng cường hòa tan và tác động ức chế P-glycoprotein (Pgp) của β-CD Cơ chế ức chế Pgp của β-CD đã được xác nhận thông qua việc điều chỉnh hoạt động Pgp ATPase, mức mRNA Pgp và sự biểu hiện của Pgp Điều này cho thấy rằng phức hợp β-cyclodextrin với berberin có khả năng tăng cường sinh khả dụng của thuốc ở ruột.

4.4 Về ảnh hưởng của chất diện hoạt trong hệ phân tán rắn

Chất diện hoạt (CDH) đóng vai trò quan trọng trong việc tăng khả năng thấm ướt bề mặt tiểu phân, do đó, việc sử dụng CDH trong bào chế HPTR đang trở nên phổ biến hơn Bên cạnh đó, CDH còn giúp ổn định HPTR, ngăn chặn sự tái kết tinh và giảm thiểu độ hòa tan.

[45] Tuy nhiên vai trò của các CDH khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng hòa tan của hoạt chất ít tan

Trong nghiên cứu này, Tween 80 được chọn vì có độc tính thấp hơn các chất diện hoạt khác Tween 80 là chất diện hoạt giảm sức căng bề mặt, không làm ảnh hưởng đến liên kết giữa phức hợp β-CD và berberin, từ đó không tác động đến độ hòa tan của HPTR CDH chủ yếu cải thiện độ hòa tan của HPTR thông qua cơ chế chất mang, hơn là tăng khả năng diện hoạt thông thường.

Công thức HPTR đã cải thiện đáng kể độ hòa tan của berberin, với kết quả thử nghiệm cho thấy berberin nguyên liệu chỉ đạt 28,11% sau 1 giờ, trong khi lượng berberin hòa tan từ HPTR đạt 86,66% chỉ sau 5 phút và 93,95% sau 1 giờ, tức là tăng gấp hơn 3 lần so với berberin nguyên liệu.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua quá trình thực nghiệm đã thu được một số kết quả như sau:

1) Nghiên cứu đã khảo sát được sự ảnh hưởng của chất mang tới độ hoà tan của berberin trong hệ phân tán rắn, cụ thể là:

Bào chế HPTR berberin bằng phương pháp nghiền đã cho thấy tất cả các mẫu HPTR với chất mang khác nhau đều tăng độ hòa tan của berberin từ 1,8 đến 2,6 lần so với berberin nguyên liệu Trong số các chất mang, HPTR với HPMC K4M cho kết quả độ hòa tan kém nhất, trong khi HPTR với β-cyclodextrin mang lại độ hòa tan tốt nhất, đặc biệt với tỷ lệ DC/β-CD là 1:1.

Khi bào chế HPTR berberin bằng phương pháp đun chảy, các mẫu HPTR với chất mang khác nhau đều làm tăng độ hòa tan của berberin từ 2,1 - 2,4 lần sau 60 phút so với berberin nguyên liệu Trong đó, HPTR chứa chất mang PEG 4000 cho kết quả hòa tan tốt hơn so với PEG 3000, với tỷ lệ DC/PEG 4000 là 1:7 mang lại độ hòa tan tối ưu nhất.

Khi bào chế HPTR berberin bằng phương pháp dung môi, tất cả các mẫu HPTR với chất mang khác nhau đều làm tăng độ hòa tan của berberin từ 2,4 - 3,1 lần sau 60 phút so với berberin nguyên liệu Trong đó, HPTR với chất mang PVP K30 cho kết quả độ hòa tan kém nhất, trong khi HPTR với chất mang β-cyclodextrin đạt độ hòa tan tốt nhất Tỷ lệ DC/β-CD là 1:1 mang lại độ hòa tan tối ưu.

2) Nghiên cứu đã xây dựng được công thức bào chế HPTR chứa berberin bằng phương pháp dung môi với khả năng hòa tan dược chất tốt, độ tan sau 5 phút đạt 86,66% và sau 60 phút đạt 93,95%; gấp 3,3 lần berberin nguyên liệu Công thức bào chế HPTR chứa berberin là:

Berberin 10 g β-cyclodextrin 10 g Tween 80 0,5 g Ethanol 500 ml

5.2 KIẾN NGHỊ Để tiếp tục hoàn thiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin có một số đề xuất sau:

1 Tối ưu hóa công thức và một số thông số kỹ thuật của quá trình bào chế hệ phân tán rắn berberin bằng phương pháp dung môi

2 Đánh giá độ ổn định của HPTR tối ưu bào chế được

3 Nghiên cứu ứng dụng vào dạng bào chế cụ thể như viên nén, viên nang,

TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

[1] Bộ Y Tế (2018), Dược điển Việt Nam V, Chuyên luận Berberin clorid, NXB Y học, tập 1

[2] Trần Trịnh Công (2015), Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh kia dụng viên nang traconazol, Luận án tiến sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội

[3] Đồng Quang Huy (2014), Nghiên cứu chiết xuất berberin từ vàng đắng bằng dung dịch kiềm, Luận văn thạc sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội

[4] Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, pp 189

[5] Nguyễn Văn Long (1993), "Một số vấn đề về hệ phân tán rắn và ứng dụng trong các dạng thuốc", Tạp chí dược học 6, pp 10-14

Vũ Thị Lưu Ly (2006) đã thực hiện nghiên cứu về hệ phân tán rắn của Indomethacin kết hợp với β-cyclodextrin, nhằm ứng dụng vào việc phát triển dạng thuốc nang cứng Luận văn này được trình bày trong chương trình thạc sĩ dược học tại Đại học Dược Hà Nội.

Phan Thị Phượng (2016) đã thực hiện nghiên cứu về việc bào chế hệ phân tán rắn berberin nhằm cải thiện độ hòa tan của viên nén Luận văn thạc sĩ này được trình bày tại Đại học Dược Hà Nghiên cứu này đóng góp vào lĩnh vực dược học, đặc biệt là trong việc nâng cao hiệu quả của các dạng bào chế thuốc.

[8] Nguyễn Thị Kim Thanh (2008), Định lượng berberin nguyên liệu bằng phương pháp tạo cặp ion chiết - đo quang, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược

[9] Nguyễn Thị Thơi (2018), Nghiên cứu tạo vi nang alginat chứa berberin, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội

[10] Affuso Flora et al (2010), "Cardiovascular and metabolic effects of Berberine",

World journal of cardiology 2 (4), pp 71

[11] Battu Sunil Kumar et al (2010), "Physicochemical characterization of berberine chloride: a perspective in the development of a solution dosage form for oral delivery", Aaps Pharmscitech 11 (3), pp 1466-1475

[12] Bhatnagar Punit et al (2014), "Solid dispersion in pharmaceutical drug development: from basics to clinical applications", Current drug delivery 11

[13] Birdsall Timothy C (1997), "Berberine: Therapeutic potential of alkaloid found in several medicinal plants", Altern Med Rev 2, pp 94-103

[14] Chiou Win Loung et al (1971), "Pharmaceutical applications of solid dispersion systems", Journal of pharmaceutical sciences 60 (9), pp 1281-1302

[15] Chun YT et al (1979), "A biochemical study on the hypotensive effect of berberine in rats", General Pharmacology: The Vascular System 10 (3), pp 177-182

[16] Dhirendra K et al (2009), "Solid dispersions: a review", Pakistan journal of pharmaceutical sciences 22 (2)

[17] Frizon Fernando et al (2013), "Dissolution rate enhancement of loratadine in polyvinylpyrrolidone K-30 solid dispersions by solvent methods", Powder

[18] Guo Shuang et al (2017), "Solid dispersion of berberine hydrochloride and

Eudragit® S100: formulation, physicochemical characterization and cytotoxicity evaluation", Journal of Drug Delivery Science and Technology 40, pp 21-27

[19] Hu Siwang et al (2019), "Preventive and therapeutic roles of berberine in gastrointestinal cancers", BioMed research international 2019

[20] Kaur Jatinder et al (2012), "Improvement of drug solubility using solid dispersion", Int J Pharm Pharm Sci 4 (2), pp 47-53

[21] Kawabata Yohei et al (2011), "Formulation design for poorly water-soluble drugs based on biopharmaceutics classification system: basic approaches and practical applications", International journal of pharmaceutics 420 (1), pp 1-

[22] Kong Weijia et al (2004), "Berberine is a novel cholesterol-lowering drug working through a unique mechanism distinct from statins", Nature medicine

[23] Kumar Shobhit et al (2013), "Pharmaceutical solid dispersion technology: a strategy to improve dissolution of poorly water-soluble drugs", Recent patents on drug delivery & formulation 7 (2), pp 111-121

[24] Kuo Chi-Li et al (2004), "The anti-inflammatory potential of berberine in vitro and in vivo", Cancer letters 203 (2), pp 127-137

[25] Lee Yun S et al (2006), "Berberine, a natural plant product, activates AMP- activated protein kinase with beneficial metabolic effects in diabetic and insulin- resistant states", Diabetes 55 (8), pp 2256-2264

[26] Leuner Christian et al (2000), "Improving drug solubility for oral delivery using solid dispersions", European journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics

[27] Li Jieping et al (2018), "Self-nanoemulsifying system improves oral absorption and enhances anti-acute myeloid leukemia activity of berberine", Journal of nanobiotechnology 16 (1), pp 1-13

[28] Lin Yu-Hsin et al (2015), "Berberine-loaded targeted nanoparticles as specific

Helicobacter pylori eradication therapy: in vitro and in vivo study",

[29] Liu Chang-Shun et al (2016), "Research progress on berberine with a special focus on its oral bioavailability", Fitoterapia 109, pp 274-282

[30] Loftsson Thorsteinn et al (2005), "Cyclodextrins in drug delivery", Expert opinion on drug delivery 2 (2), pp 335-351

[31] Ma Jing‐Yi et al (2013), "Excretion of berberine and its metabolites in oral administration in rats", Journal of pharmaceutical sciences 102 (11), pp 4181-

[32] Mogal SA et al (2012), "Solid dispersion technique for improving solubility of some poorly soluble drugs", Der Pharmacia Lettre 4 (5), pp 1574-1586

[33] Naveen CR et al (2016), "Berberine induces neuronal differentiation through inhibition of cancer stemness and epithelial-mesenchymal transition in neuroblastoma cells", Phytomedicine 23 (7), pp 736-744

[34] Pan Guo‐yu et al (2002), "The involvement of P‐glycoprotein in berberine absorption", Pharmacology & toxicology 91 (4), pp 193-197

[35] Pawar Anil (2012), "Novel techniques for solubility, dissolution rate and bioavailability enhancement of class II and IV drugs", Asian Journal of

Biomedical and Pharmaceutical Sciences 2 (13), pp 9

[36] Rawat Swati et al (2004), "Solubility enhancement of celecoxib using β- cyclodextrin inclusion complexes", European journal of Pharmaceutics and

[37] Sharma Anshu et al (2011), "Solid dispersion: A promising technique to enhance solubility of poorly water soluble drug", International Journal of Drug

[38] Shinjyo Noriko et al (2020), "Berberine for prevention of dementia associated with diabetes and its comorbidities: A systematic review", Journal of integrative medicine 18 (2), pp 125-151

[39] Swami Gaurav et al (2010), "Preparation and characterization of Domperidone- β-cyclodextrin complexes prepared by kneading method", International Journal of Advances in Pharmaceutical Sciences 1 (1)

[40] Swarbrick, James, et al (2000), “Encyclopedia of Pharmaceutical Technologys

[41] Tsai Pi-Lo et al (2002), "Simultaneous determination of berberine in rat blood, liver and bile using microdialysis coupled to high-performance liquid chromatography", Journal of Chromatography A 961 (1), pp 125-130

[42] V Diogo Catia et al (2011), "Berberine as a promising safe anti-cancer agent-is there a role for mitochondria?", Current drug targets 12 (6), pp 850-859

[43] Vasconcelos Teofilo et al (2007), "Solid dispersions as strategy to improve oral bioavailability of poor water soluble drugs", Drug discovery today 12 (23-24), pp 1068-1075

[44] Verma Surender et al (2011), "Solid dispersion: a strategy for solubility enhancement", Int J Pharm Technol 3, pp 1062-1099

[45] Vo Chau Le-Ngoc et al (2013), "Current trends and future perspectives of solid dispersions containing poorly water-soluble drugs", European journal of

[46] Wu Jui-Yu et al (2012), "Thermal analysis and dissolution characteristics of nifedipine solid dispersions", Journal of Food and Drug Analysis 20 (1)

[47] Ye Minzhong et al (2009), "Neuropharmacological and pharmacokinetic properties of berberine: a review of recent research", Journal of Pharmacy and

[48] Zhang Ye et al (2013), "Effects of β-cyclodextrin on the intestinal absorption of berberine hydrochloride, a P-glycoprotein substrate", International Journal of

[49] Cục quản lý dược, Ngân hàng dữ liệu ngành dược, http://drugbank.vn/, ngày truy cập 27/05/2021.

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHỔ HẤP THỤ UV-VIS

PHỤ LỤC 2: HÌNH ẢNH GIẢN ĐỒ NHIỆT VI SAI DSC PHỤ LỤC 3: HÌNH ẢNH HPTR BERBERIN PHUN SẤY

PHỤ LỤC 1: PHỔ HẤP THỤ UV-VIS

Hình 1 Dãy phổ hấp thụ quang của dung dịch berberin chuẩn ở bước sóng từ 800 nm đến 200 nm

PHỤ LỤC 2: HÌNH ẢNH GIẢN ĐỒ NHIỆT VI SAI DSC

Hình 1 Hình ảnh giản đồ nhiệt vi sai của berberin nguyên liệu

Peak :130.08 °C Onset Point :96.64 °C Enthalpy /J/g : 213.83 (Endothermic effect)

Peak :196.74 °C Onset Point :180.16 °C Enthalpy /J/g : 147.62 (Endothermic effect)

Peak :224.49 °C Onset Point :217.38 °C Enthalpy /J/g : -29.00 (Exothermic effect)

Crucible:Al 30 àl Atmosphere: Air

Experiment:LinhYD Berberin Procedure: 30-300 oC 10C.min-1 (Zone 2)

Hình 2 Hình ảnh giản đồ nhiệt vi sai của β-CD

Hình 3 Hình ảnh giản đồ nhiệt vi sai của HPTR berberin

Peak :117.54 °C Onset Point :78.85 °C Enthalpy /J/g : 366.07 (Endothermic effect)

Crucible:Al 30 àl Atmosphere: Air

Experiment:LinhYD Beta-Cyclodextrin Procedure: 30-300 oC 10C.min-1 (Zone 2)

Peak :77.88 °C Onset Point :47.37 °C Enthalpy /J/g : 158.61 (Endothermic effect)

Peak :227.24 °C Onset Point :215.11 °C Enthalpy /J/g : -75.29 (Exothermic effect)

Crucible:Al 30 àl Atmosphere: Air

Ngày đăng: 15/09/2021, 16:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bộ Y Tế (2018), Dược điển Việt Nam V, Chuyên luận Berberin clorid, NXB Y học, tập 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược điển Việt Nam V
Tác giả: Bộ Y Tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2018
[2] Trần Trịnh Công (2015), Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh kia dụng viên nang traconazol, Luận án tiến sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh kia dụng viên nang traconazol
Tác giả: Trần Trịnh Công
Năm: 2015
[3] Đồng Quang Huy (2014), Nghiên cứu chiết xuất berberin từ vàng đắng bằng dung dịch kiềm, Luận văn thạc sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chiết xuất berberin từ vàng đắng bằng dung dịch ki
Tác giả: Đồng Quang Huy
Năm: 2014
[4] Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, pp. 189 - 191 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 1999
[5] Nguyễn Văn Long (1993), "Một số vấn đề về hệ phân tán rắn và ứng dụng trong các dạng thuốc", Tạp chí dược học 6, pp. 10-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về hệ phân tán rắn và ứng dụng trong các dạng thuốc
Tác giả: Nguyễn Văn Long
Năm: 1993
[6] Vũ Thị Lưu Ly (2006), Nghiên cứu hệ phân tán rắn của Indomethacin với β- cyclodextrin,ứng dụng vào dạng thuốc nang cứng, Luận văn thạc sỹ dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ phân tán rắn của Indomethacin với β-cyclodextrin,ứng dụng vào dạng thuốc nang cứng
Tác giả: Vũ Thị Lưu Ly
Năm: 2006
[7] Phan Thị Phượng (2016), Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn berberin để cải thiện độ hòa tan của viên nén, Luận văn thạc sĩ dược học, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn berberin để cải thiện độ hòa tan của viên nén
Tác giả: Phan Thị Phượng
Năm: 2016
[8] Nguyễn Thị Kim Thanh (2008), Định lượng berberin nguyên liệu bằng phương pháp tạo cặp ion chiết - đo quang, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định lượng berberin nguyên liệu bằng phương pháp tạo cặp ion chiết - đo quang
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Thanh
Năm: 2008
[9] Nguyễn Thị Thơi (2018), Nghiên cứu tạo vi nang alginat chứa berberin, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội.TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tạo vi nang alginat chứa berberin
Tác giả: Nguyễn Thị Thơi
Năm: 2018

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Nguyên liệu, hóa chất nghiên cứu - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Bảng 2.1. Nguyên liệu, hóa chất nghiên cứu (Trang 22)
Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang theo nồng độ của berberin tại bước sóng 351 nm - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang theo nồng độ của berberin tại bước sóng 351 nm (Trang 30)
Bảng 3.2. Độ hòa tan của bột berberin nguyên liệu - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Bảng 3.2. Độ hòa tan của bột berberin nguyên liệu (Trang 31)
Bảng 3.3. Công thức HPTR berberin sử dụng các chất mang khác nhau - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Bảng 3.3. Công thức HPTR berberin sử dụng các chất mang khác nhau (Trang 33)
Hình 3.3. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các chất mang khác nhau phương pháp nghiền - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.3. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các chất mang khác nhau phương pháp nghiền (Trang 34)
Hình 3.4. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các tỷ lệ chất mang β- β-cyclodextrin khác nhau  - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.4. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các tỷ lệ chất mang β- β-cyclodextrin khác nhau (Trang 36)
Hình 3.5. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các chất mang khác nhau - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.5. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các chất mang khác nhau (Trang 38)
Bảng 3.9. Công thức HPTR berberin sử dụng các tỷ lệ chất mang khác nhau - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Bảng 3.9. Công thức HPTR berberin sử dụng các tỷ lệ chất mang khác nhau (Trang 39)
Bảng 3.10. Tỷ lệ berberin hòa tan theo thời gian trong HPTR sử dụng tỷ lệ chất mang PEG 4000 khác nhau  - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Bảng 3.10. Tỷ lệ berberin hòa tan theo thời gian trong HPTR sử dụng tỷ lệ chất mang PEG 4000 khác nhau (Trang 39)
Hình 3.6. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các tỷ lệ chất mang PEG 4000 khác nhau  - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.6. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các tỷ lệ chất mang PEG 4000 khác nhau (Trang 40)
Bảng 3.11. Công thức HPTR berberin sử dụng các chất mang khác nhau và HHVL - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Bảng 3.11. Công thức HPTR berberin sử dụng các chất mang khác nhau và HHVL (Trang 41)
Hình 3.7. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR với chất mang khác nhau và hỗn hợp vật lý  - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.7. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR với chất mang khác nhau và hỗn hợp vật lý (Trang 42)
Bảng 3.13. Công thức HPTR berberin sử dụng các tỷ lệ chất mang β-cyclodextrin khác nhau  - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Bảng 3.13. Công thức HPTR berberin sử dụng các tỷ lệ chất mang β-cyclodextrin khác nhau (Trang 43)
Hình 3.8. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các tỷ lệ chất mang β- β-cyclodextrin khác nhau   - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.8. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các tỷ lệ chất mang β- β-cyclodextrin khác nhau (Trang 44)
Bảng 3.15. Công thức HPTR berberin bào chế theo các phương pháp khác nhau - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Bảng 3.15. Công thức HPTR berberin bào chế theo các phương pháp khác nhau (Trang 45)
Bảng 3.16. Độ tan của HPTR berberin bào chế theo các phương pháp khác nhau - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Bảng 3.16. Độ tan của HPTR berberin bào chế theo các phương pháp khác nhau (Trang 45)
Hình 3.9. Đồ thị hòa tan của berberin từ HPTR được bào chế theo các phương pháp khác nhau   - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.9. Đồ thị hòa tan của berberin từ HPTR được bào chế theo các phương pháp khác nhau (Trang 46)
Bảng 3.18. Tỷ lệ berberin hòa tan theo thời gian trong HPTR sử dụng tỷ lệ Tween 80 khác nhau  - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Bảng 3.18. Tỷ lệ berberin hòa tan theo thời gian trong HPTR sử dụng tỷ lệ Tween 80 khác nhau (Trang 47)
Hình 3.10. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các tỷ lệ Tween 80 khác nhau  - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.10. Đồ thị hòa tan của berberin trong HPTR sử dụng các tỷ lệ Tween 80 khác nhau (Trang 48)
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn độ hòa tan của HPTR berberin - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn độ hòa tan của HPTR berberin (Trang 50)
Hình 3.12. Phân tích nhiệt vi sai của berberin, β-CD và HPTR berberin - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.12. Phân tích nhiệt vi sai của berberin, β-CD và HPTR berberin (Trang 51)
Hình 3.13. Phổ hồng ngoại của berberin nguyên liệu - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.13. Phổ hồng ngoại của berberin nguyên liệu (Trang 52)
Hình 3.15. Phổ hồng ngoại của HPTR berberin - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.15. Phổ hồng ngoại của HPTR berberin (Trang 53)
Hình 3.16. Phổ nhiễu xạ ti aX của berberin - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.16. Phổ nhiễu xạ ti aX của berberin (Trang 54)
Hình 3.17. Phổ nhiễu xạ ti aX của HPTR berberin - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3.17. Phổ nhiễu xạ ti aX của HPTR berberin (Trang 54)
Hình 1. Dãy phổ hấp thụ quang của dung dịch berberin chuẩn ở bước sóng từ 800 nm đến 200 nm   - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 1. Dãy phổ hấp thụ quang của dung dịch berberin chuẩn ở bước sóng từ 800 nm đến 200 nm (Trang 66)
PHỤ LỤC 2: HÌNH ẢNH GIẢN ĐỒ NHIỆT VI SAI DSC - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
2 HÌNH ẢNH GIẢN ĐỒ NHIỆT VI SAI DSC (Trang 67)
Hình 2. Hình ảnh giản đồ nhiệt vi sai của β-CD - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 2. Hình ảnh giản đồ nhiệt vi sai của β-CD (Trang 68)
Hình 3. Hình ảnh giản đồ nhiệt vi sai của HPTR berberin - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
Hình 3. Hình ảnh giản đồ nhiệt vi sai của HPTR berberin (Trang 68)
PHỤ LỤC 3: HÌNH ẢNH HPTR BERBERIN PHUN SẤY - Nghiên cứu bào chế hệ phân tán rắn chứa berberin
3 HÌNH ẢNH HPTR BERBERIN PHUN SẤY (Trang 69)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN