1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề tài về xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015

74 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Thị Trường Của Công Ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Cơ Khí Hà Nội Trong Giai Đoạn 2005-2015
Tác giả Trần Đức Thắng
Người hướng dẫn GVC. Nguyễn Ngọc Điệp
Trường học Trường Đại học
Chuyên ngành Công nghiệp
Thể loại chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 483,08 KB

Cấu trúc

  • Chương I Tình hình phát triển thị trường của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội giai đoạn 1996 - 2005 (3)
    • I. Khái quát chung về Công ty cơ khí Hà Nội (3)
      • 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty (3)
        • 1.1. Thông tin chung về Công ty (3)
        • 1.2. Các giai đoạn phát triển (4)
      • 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty (6)
      • 3. Cơ cấu tổ chức, chức năng các bộ phận trong công ty (7)
        • 3.1. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc (7)
        • 3.2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị phòng ban trong công ty (10)
        • 3.3. Chức năng nhiệm vụ của các xưởng, phân xưởng sản xuất (12)
      • 4. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh (12)
      • 5. Thị phần của công ty (13)
    • II. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 1996-2005 (13)
      • 1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (13)
        • 1.1. Về doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh (13)
        • 1.2. Về lợi nhuận qua các năm (14)
      • 2. Kết quả sản xuất sản phẩm chủ yếu (16)
      • 3. Đóng góp cho ngân sách Nhà nước (17)
      • 4. Kết quả sử dụng lao động của công ty (18)
    • III. Tình hình phát triển thị trường của Công ty trong giai đoạn 1996-2005 (19)
      • 1. Thị trường tiêu thụ của công ty (19)
        • 1.1. Thị trường trong nước (19)
        • 1.2. Thị trường ngoài nước (21)
      • 2. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu (21)
      • 3. Đánh giá tình hình phát triển thị trường của Công ty cơ khí Hà Nội trong (23)
        • 3.1 Những thành tựu đã đạt được (23)
        • 3.2. Hạn chế và nguyên nhân (24)
          • 3.2.1. Hạn chế (24)
          • 3.2.2. Nguyên nhân (25)
    • IV. Xem xét các tác động tới khả năng sản xuất và cạnh tranh của công ty trong (26)
      • 1. Trình độ công nghệ (26)
      • 2. Nguồn vốn sử dụng trong công ty (27)
      • 3. Nguồn nhân lực (28)
      • 4. Đánh giá khả năng của Công ty cơ khí Hà Nội giai đoạn 1996-2005 (30)
        • 4.1. Điểm mạnh (30)
  • Chương II: Xây dựng chiến lược phát triển thị trường củacông ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội trong giai đoạn 2006 - 2015 (32)
    • I. Phân tích tình hình kinh tế, chính trị xã hội trong nước cơ hội và thách thức đối với công ty trong giai đoạn 2006 - 2015 (32)
      • 1. Tình hình kinh tế, chính trị xã hội (32)
      • 2. Cơ hội và thách thức đối với công ty Cơ khí Hà Nội (33)
        • 2.1. Cơ hội (33)
        • 2.2. Thách thức (34)
    • II. Phân tích môi trường ngành tác động tới việc phát triển thị trường của công (35)
      • 1. áp lực từ phía khách hàng (35)
      • 2. áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh hiện tại (36)
      • 3. áp lực từ sản phẩm thay thế (39)
      • 4. áp lực từ nhà cung cấp (39)
      • 5. áp lực từ phía đối thủ tiềm ẩn (39)
    • III. Xây dựng lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty cơ khí Hà Nội.40 1. Xác định phương pháp cạnh tranh chủ yếu (40)
      • 2. Tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty (41)
      • 1. Chiến lược chung của công ty trong giai đoạn 2006 - 2015 (42)
        • 1.1. Mục tiêu của chiến lược (42)
        • 1.2. Phương hướng thực hiện chiến lược phát triển của công ty Cơ khí Hà Nội (44)
      • 2. Nội dung chiến lược phát triển thị trường 2006 - 2015 (44)
        • 2.1. Lựa chọn thị trường căn cứ vào sơ đồ SWOT (44)
        • 2.2. Mục tiêu của chiến lược phát triển thị trường (48)
          • 2.2.1. Thị trường trong nước (48)
          • 2.2.2. Thị trường nước ngoài (48)
        • 2.3. Nội dung chiến lược thị trường giai đoạn 2006 - 2015 (49)
          • 2.3.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trường (49)
          • 2.3.2. Phân đoạn thị trường (49)
          • 2.3.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu (49)
          • 2.3.4. Thâm nhập và mở rộng thị trường (50)
  • Chương III: Những giải pháp thực hiện chiến lược phát triển thị trường của công ty (51)
    • I. Nâng cao chất lượng của công tác nghiên cứu và dự báo thị trường (51)
      • 1. Thành lập bộ phận chức năng Marketing (51)
      • 2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác dự báo (52)
      • 3. Trang bị hệ thống máy tính cho công ty phục vụ công tác phân tích thị trường (52)
      • 4. Có chế độ khen thưởng hợp lý đối với cán bộ nghiên cứu dự báo thị trường (53)
      • 5. Tuyển dụng những đội ngũ cán bộ Marketing chuyên nghiệp (53)
    • II. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín trên thị trường (54)
      • 1. Nâng cao chất lượng sản phẩm (54)
      • 2. Đa dạng hóa sản phẩm (54)
      • 3. Xây dựng và duy trì thương hiệu sản phẩm và thương hiệu của công ty (55)
    • III. Xây dựng hoàn thiện các kênh phân phối (56)
      • 1. Kênh phân phối trực tiếp (57)
      • 2. Kênh phân phối gián tiếp (57)
    • IV. Tăng cường cải tiến kỹ thuật áp dụng những công nghệ mới trong sản xuất (58)
      • 1. Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật toàn công ty (58)
      • 2. Chọn công nghệ thích hợp (59)
      • 3. áp dụng những công nghệ mới tiên tiến (60)
    • V. Tăng cường xúc tiến thương mại (61)
      • 1. Chủ động trong việc tiếp thị sản phẩm (61)
      • 2. Tiến hành thực hiện quảng cáo cho sản phẩm (61)
      • 3. Chuyên môn hóa bộ phận tiếp thị (62)
    • VI. Thay đổi tư duy quản trị sát với thực tế (63)
      • 1. Lãnh đạo cấp cao (63)
      • 2. Lãnh đạo cấp trung gian (64)
      • 3. Lãnh đạo cấp cơ sở (64)
    • VII. Đầu tư nhiều vào nguồn nhân lực (65)
      • 1. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực theo hướng chuyên môn (65)
      • 2. Khảo sát và kiểm tra thường xuyên (66)

Nội dung

Tình hình phát triển thị trường của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội giai đoạn 1996 - 2005

Khái quát chung về Công ty cơ khí Hà Nội

1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Trước khi bắt đầu cuộc đấu tranh giành hòa bình và độc lập cho đất nước, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là xây dựng nền kinh tế vững mạnh, làm nền tảng hỗ trợ cho cuộc chiến chống Mỹ tại miền Nam Vào ngày 26/11/1955, sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế.

Đảng và Chính phủ đã quyết định xây dựng một xí nghiệp cơ khí hiện đại, đóng vai trò nòng cốt cho sự phát triển kinh tế và tạo tiền đề cho ngành công nghiệp chế tạo máy Đây là bước khởi đầu cho sự hình thành của Công ty cơ khí Hà Nội hiện nay.

1.1 Thông tin chung về Công ty

Tên công ty: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội Tên giao dịch: HAMECO

Tên tiếng Anh: Hanoi Mechanical Company

Hình thức pháp lý: TNHH Nhà nước một thành viên

Ngành nghề kinh doanh của chúng tôi tập trung vào sản xuất máy cắt gọt kim loại, thiết kế và chế tạo máy móc, thiết bị lẻ, cũng như lắp đặt dây chuyền đồng bộ Chúng tôi cung cấp dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp, chế tạo thiết bị nâng hạ, và sản xuất các sản phẩm đúc, rèn, thép cán Ngoài ra, chúng tôi còn hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thiết bị Địa chỉ của chúng tôi là 74 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội.

Tài khoản tiền Việt Nam số: 710A00006 - NH Công thương Đống Đa -

Tài khoản ngoại tệ số: 362111307222 - NH Ngoại thương Việt Nam Điện thoại: (84) 48584461 - 5854354 - 5854475

Email: hameco@.Hà Nội.vnn.vn

Website: www.hameco.com.vn

Giấy phép kinh doanh số: 0104000154 cấp ngày 20/10/2004

Vốn chủ sở hữu: 37.059.815.000 đồng

Mặt hàng chủ yếu: Các loại hàng máy công cụ, máy công nghiệp

Các hoạt động liên doanh, liên kết:

Trong nước: nguyên liệu thường nhập từ các công ty gang thép Thái Nguyên, vòng bi từ công ty phụ tùng Hà Nội,…

Ngoài nước: các công ty của Nhật Bản, Đức, Séc, Hà Lan…

1.2 Các giai đoạn phát triển

Công ty cơ khí Hà Nội (HAMECO) là một trong những công ty chế tạo máy công cụ hàng đầu tại Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 270-QĐ/TCNCDT ngày 25/5/1993 và số 1152/QĐ/TCNCSĐT ngày 30/10/1995 của Bộ Công nghiệp nặng.

- Giai đoạn 1955-1958: Đây là giai đoạn xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng của nhà máy để đi vào hoạt động chính thức

Giai đoạn 1958-1975, nhà máy hoạt động trong bối cảnh khó khăn và thách thức, vừa sản xuất vừa tham gia chiến đấu cùng cả nước Trong thời kỳ này, nhà máy không chỉ sản xuất máy công cụ truyền thống mà còn chế tạo các sản phẩm phục vụ cho chiến tranh, bao gồm pháo, xích xe tăng và máy bơm xăng.

- Giai đoạn 1976-1986: Đây là giai đoạn nhà máy cơ khí Hà Nội hoà cùng khí thế chung của cả nước hào hứng hoạt động sản xuất Đến đầu năm

Năm 1980, nhà máy được đổi tên thành Nhà máy chế tạo công cụ số 1 Nhờ những thành tích xuất sắc, nhà máy đã nhận nhiều huân chương, huy chương và được phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng.

Giai đoạn 1986-1995, nhà máy đã trải qua nhiều khó khăn và có lúc tưởng chừng không thể vượt qua Tuy nhiên, nhà máy đã dần vượt qua thử thách và phát triển mạnh mẽ, khẳng định vị trí hàng đầu trong ngành cơ khí Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo máy công cụ Điều này chứng tỏ những quyết định đúng đắn của ban lãnh đạo nhà máy.

Giai đoạn 1996 - 2005, dưới sự chỉ đạo của Bộ Công nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, nhiều sản phẩm mới có giá trị đã được đưa ra thị trường, dẫn đến sự tăng trưởng rõ rệt với giá trị tổng sản lượng bình quân tăng 24,45% và doanh thu tăng 39% Sự tăng trưởng này đã cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần ổn định đời sống công nhân với thu nhập bình quân đạt 1.500.000 VND/người/tháng vào năm 2005 Ngày 13/9/2004, theo Quyết định số 89/2004/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Công ty cơ khí Hà Nội đã chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội.

HAMECO hiện đang triển khai dự án nâng cấp và đổi mới thiết bị nhằm tăng cường khả năng sản xuất và mở rộng thị trường Dự án này tập trung vào lĩnh vực sản xuất máy công cụ và các thiết bị cho toàn bộ nhà máy đường, xi măng, cũng như các trạm bơm cỡ lớn.

Nhìn về tương lai, Công ty Cơ khí Hà Nội đang đối mặt với cả cơ hội và thách thức lớn khi Việt Nam gia nhập hiệp hội Đông Nam Á và khu vực mậu dịch tự do AFTA, cũng như tham gia diễn đàn hợp tác châu Á - Thái Bình Dương APTEC và tiến trình gia nhập WTO Những hoạt động này sẽ mở ra thị trường rộng lớn, tạo điều kiện cho công ty tiếp cận và phát triển Để tận dụng tình hình này, Công ty Cơ khí Hà Nội đã xác định 5 chương trình sản xuất lớn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.

* Sản xuất máy công cụ phổ thông có chất lượng cao với tỷ lệ máy móc được công nghiệp hoá ngày càng lớn

Chúng tôi chuyên sản xuất thiết bị toàn bộ và tham gia đấu thầu thực hiện các dự án đầu tư cung cấp thiết bị theo hình thức BOT (xây dựng, vận hành, kinh doanh và chuyển giao) hoặc BT (xây dựng và chuyển giao).

* Sản xuất phụ tùng máy móc công nghiệp, sản xuất thiết bị lẻ

* Sản xuất thép xây dựng và kim khí tiêu dùng

* Sản xuất sản phẩm đúc, cung cấp cho nhu cầu nội bộ nền kinh tế quốc dân và xuất khẩu

Thực hiện thành công năm chương trình này sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh cho ngành cơ khí chế tạo máy, đồng thời tạo điều kiện cho Công ty cơ khí Hà Nội mở rộng thị trường quốc tế thông qua hoạt động xuất nhập khẩu máy móc.

Để phát triển bền vững, công ty cơ khí Hà Nội cần đầu tư dài hạn vào khoa học công nghệ, đào tạo đội ngũ nhân lực có năng lực và cải tiến quy trình sản xuất Việc xây dựng hệ thống tổ chức phù hợp với chiến lược phát triển là rất quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn 2006-2015 Công ty cần thiết lập chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn và phát triển thị trường nhằm nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường và dự đoán các rủi ro kinh doanh có thể xảy ra.

2 Chức năng nhiệm vụ của công ty

Công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, chuyên cung cấp các sản phẩm cơ khí phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân Với nhiệm vụ chính là cung cấp máy công cụ như máy tiện, máy bào, máy khoan, công ty góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Trước đây, công ty sản xuất theo kế hoạch và chỉ tiêu của nhà nước, với việc nhà nước cung cấp vật tư và bao tiêu sản phẩm Tuy nhiên, hiện nay, sau khi chuyển sang hình thức TNHH, công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường và mở rộng quan hệ với đối tác trong và ngoài nước, đồng thời thực hiện đa dạng hóa sản phẩm Điều này giúp công ty đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường mới và mở rộng nhiệm vụ của mình.

Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 1996-2005

1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1996-2005 Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu 9.761 12.478 23.919 27.648 48.541 63413 74.003 105.380 168.506 250.000 Chi phÝ 8.972 10.419 20.921 25.618 45.914 60.914 69.791 101.432 161.432 209.430 Lợi nhuận 789 2.059 2.998 2030 2.627 2.690 4.212 3.948 7.085 30.570

(Nguồn: Số liệu Công ty cơ khí Hà Nội)

1.1 Về doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh

Trong những năm 2003, 2004 và 2005, doanh thu của Công ty đã liên tục tăng trưởng, với số liệu cụ thể là 105.308 triệu đồng vào năm 2003, 168.506 triệu đồng vào năm 2004, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp trong giai đoạn này.

Năm 2005, Công ty cơ khí Hà Nội đạt doanh thu 250.000 triệu đồng, đứng đầu trong ngành nhờ vào việc tiêu thụ sản phẩm mới và cung cấp thiết bị tự động hóa cho các nhà máy sản xuất mía đường, xi măng, cùng thiết bị cho thủy điện và thủy lợi Công ty áp dụng quy trình quản lý chất lượng ISO:9000, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo niềm tin cho khách hàng Mối quan hệ bền chặt với khách hàng truyền thống và sự gia tăng xuất khẩu cũng góp phần vào mức tiêu thụ sản phẩm cao trong giai đoạn vừa qua.

Doanh nghiệp sản xuất chủ yếu phải đối mặt với chi phí nguyên vật liệu, và với sự gia tăng doanh thu, chi phí đầu vào cũng tăng theo, đặc biệt trong các năm 2003, 2004 và 2005 Nguyên nhân chính là do biến động thị trường và sự gia tăng giá cả nguyên vật liệu Hơn nữa, doanh nghiệp còn tập trung đầu tư vào công nghệ sản xuất, phát triển sản phẩm mới và trang bị các máy móc hiện đại như máy tiện, máy phay và máy bào sử dụng công nghệ tự động CNC.

1.2 Về lợi nhuận qua các năm

Lợi nhuận của công ty đã biến động không đều, đặc biệt tăng mạnh trong hai năm cuối do sự biến động của thị trường và chi phí phát sinh tăng thêm Hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu đã thúc đẩy tình hình kinh doanh tại Việt Nam, nhưng công ty chưa kịp thích ứng, dẫn đến tổng chi phí gia tăng Năm 1996, lợi nhuận thấp nhất do công ty vừa chuyển đổi mô hình quản lý và chưa kịp thích ứng với cơ cấu mới Ngược lại, năm 2005 ghi nhận lợi nhuận cao nhất nhờ vào bộ máy quản lý chuyên nghiệp, cơ cấu lao động hợp lý, và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO:9000, giúp tiết kiệm nguyên vật liệu và thời gian Tốc độ doanh thu tăng nhanh hơn chi phí, đảm bảo thực hiện hợp đồng hiệu quả Tuy nhiên, sự biến động giá cả sản phẩm và nguyên vật liệu đầu vào đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng lợi nhuận, đặc biệt là vào năm 1997 khi tỷ suất lợi nhuận của công ty có sự biến động mạnh.

1998 và có xu hướng giảm dần Tuy vậy những năm gần đây tốc độ của tỷ suất lợi nhuận đã tăng dần

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ tốc độ tăng doanh thu, chi phí lợi nhuận (năm gốc là 1996)

Tốc độ tăng doanh thu Tốc độ tăng lợi nhuận Tốc độ tăng chi phí

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Biểu đồ cho thấy trong các năm 1997, 2004 và 2005, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt với doanh thu và chi phí tăng trưởng mạnh Tốc độ tăng doanh thu luôn cao hơn chi phí, phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, sự biến động không đều qua các năm cho thấy công ty còn phụ thuộc vào môi trường bên ngoài Gần đây, tốc độ tăng lợi nhuận đã ổn định hơn, mang lại tín hiệu tích cực cho công ty.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Trần Đức Thắng Lớp Công nghiệp 44 A

2 Kết quả sản xuất sản phẩm chủ yếu

Bảng 3: Kết quả sản xuất sản phẩm Đơn vị: triệu đồng

Trong suốt hơn mười năm qua, mặc dù sản phẩm máy công cụ vẫn giữ được uy tín là mặt hàng truyền thống, nhưng tỷ trọng và doanh thu của nó đã giảm mạnh do sự thay đổi nhu cầu của thị trường Mức thu nhập từ thép cán của công ty không có sự biến động lớn và dần ổn định Việc cung cấp thiết bị và phụ tùng cho các dự án sản xuất điện, xi măng, và mía đường đã góp phần làm tăng tỷ trọng sản phẩm phụ tùng trong ngành cơ khí, phù hợp với xu hướng tiêu dùng hiện nay Đặc biệt, sự tăng trưởng mạnh mẽ trong doanh thu đến từ hoạt động kinh doanh thương mại phản ánh sự chuyển đổi trong cơ chế quản lý của Nhà nước cũng như sự phát triển của Công ty cơ khí Hà Nội.

3 Đóng góp cho ngân sách Nhà nước

Bảng 4: Nộp ngân sách hàng năm của Công ty cơ khí Hà Nội Đơn vị: triệu đồng N¨m

(Nguồn: Số liệu Công ty cơ khí Hà Nội)

Công ty hàng năm nộp ngân sách gồm thuế thu nhập, thuế sử dụng đất và thuế giá trị gia tăng, trong đó thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập là nguồn đóng góp chủ yếu Khoản nộp ngân sách của doanh nghiệp đã có sự biến động không đều trong những năm qua, mặc dù doanh thu tăng nhưng lại phụ thuộc vào lợi nhuận trước thuế và chi phí Năm 2005, công ty đóng góp lớn nhất cho ngân sách Nhà nước với 12.500 triệu đồng do hoạt động hiệu quả, trong khi năm 1996 ghi nhận mức thấp nhất là 1.120 triệu đồng do tái cấu trúc và biến động thị trường làm tăng chi phí Những thành tích vượt qua khó khăn trong giai đoạn này là điều đáng ghi nhận.

4 Kết quả sử dụng lao động của công ty

Công ty luôn đặt yếu tố con người lên hàng đầu, coi họ là động lực và mục tiêu cho sự phát triển Trong bối cảnh hiện nay, mức thu nhập của người lao động trong công ty đã được điều chỉnh để phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bảng 5: Thu nhập bình quân tháng của người lao động N¨m

Theo bảng số liệu, thu nhập bình quân đầu người theo tháng đã tăng qua các năm, nhưng vẫn chưa đạt mức cao so với các công ty trong cùng ngành Sự chênh lệch thu nhập cũng rõ rệt, khi có công nhân chỉ nhận 750.000 đồng, trong khi lao động gián tiếp lại kiếm tới 250.000.000 đồng.

Bên cạnh sự xem xét về mức thu nhập bình quân theo tháng ta xem xét năng suất lao động của công nhân qua các năm như sau:

Bảng 6: Năng suất lao động bình quân giai đoạn 1996-2005

Năng suất lao động bình quân năm đã tăng qua các năm, cho thấy công nghệ và máy móc được công ty sử dụng hiệu quả, tối đa hóa công suất Mặc dù số lượng công nhân tăng không đáng kể, sự cải tiến về công nghệ và quy trình sản xuất đã giúp nâng cao năng suất Tuy nhiên, cần chú ý đến chất lượng sản xuất, khuyến khích sáng kiến để tránh tình trạng làm việc thụ động, đảm bảo rằng mục tiêu về sản lượng không làm giảm chất lượng sản phẩm.

Tình hình phát triển thị trường của Công ty trong giai đoạn 1996-2005

1 Thị trường tiêu thụ của công ty

Thị trường trong nước là thị trường chính của công ty, hiện đã có mặt tại cả ba miền Sản phẩm của công ty được biết đến trong các lĩnh vực như xây dựng thủy điện, cung cấp thiết bị cho nhà máy sản xuất xi măng, sản xuất mía đường, cùng với các loại máy công cụ như máy tiện, máy mài, máy phay và máy bào, phục vụ cho các nhà máy công nghiệp.

Miền Bắc hiện đang chiếm 43% giá trị sản lượng tiêu thụ nhờ vào việc đặt trụ sở chính và các phân xưởng sản xuất tại Hà Nội Hình thức tiêu thụ chủ yếu là phân phối trực tiếp đến khách hàng, giúp công ty tiết kiệm chi phí vận chuyển Khách hàng cảm thấy an tâm về chất lượng, dịch vụ và tiến độ giao hàng Tuy nhiên, điều này cũng hạn chế khả năng mở rộng thị trường, khiến nhiều khách hàng tiềm năng phải chọn nhà cung cấp gần nhất.

Thị trường miền Trung và miền Nam vẫn còn tiềm năng cho công ty, với hình thức phân phối chủ yếu dựa trên đơn đặt hàng theo hợp đồng Tuy nhiên, việc cung cấp sản phẩm không liên tục dẫn đến doanh thu không ổn định Tại miền Trung, công ty chỉ có một đại lý tại Đà Nẵng, trong khi miền Nam có một chi nhánh tại Hồ Chí Minh, gây khó khăn cho khách hàng ở xa như Tây Nguyên do chi phí và quãng đường vận chuyển Điều này khiến khách hàng lo ngại về việc bảo quản sản phẩm và có xu hướng chọn nhà cung cấp gần hơn Mặc dù vậy, công ty đã thành công trong việc cung cấp thiết bị cho nhiều nhà máy lớn như thủy điện IaMeur, nhà máy đường Nghệ An, và nhà máy xi măng Bình Phước.

Năm 2005, xuất khẩu của công ty đạt 1,7 triệu USD tăng so với năm

Năm 2004, thị trường ngoài nước đã được mở rộng với tỷ lệ 21%, tạo điều kiện cho công ty thiết lập quan hệ hợp tác và chuyển giao công nghệ với các tập đoàn quốc tế danh tiếng như GE, Loesche, Tos, Kovosvit và Hasbin Việc ký kết các thỏa thuận hợp tác này giúp công ty nhanh chóng làm chủ công nghệ tiên tiến và đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, từ đó từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước và mở rộng xuất khẩu.

2 Thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu

Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội chuyên cung cấp giải pháp công nghệ và chế tạo thiết bị cho các khách hàng chủ yếu trong nước.

- Các nhà máy mía đường trong cả nước (NATQL - Nghệ An, BOURBON - Tây Ninh, Lam Sơn - Thanh Hoá, Quảng Ngãi…)

- Các nhà máy giấy trong cả nước (Đồng Nai, Bãi Bằng, Đà nẵng…)

Các công trình thủy điện nổi bật tại Việt Nam bao gồm Hoà Bình, Yaly, Nậm Ná, Phú Ninh, Việt Lâm - Thác Thúy, Vị Xuyên - Bắc Quang, Bạch Mã, Triệu Hải, An Điềm, Ia Meur, Ia Đrăng, Plei Krông, và Buôn Kuốp Những dự án này đóng góp quan trọng vào hệ thống năng lượng quốc gia và phát triển kinh tế địa phương.

- Các nhà máy xi măng trong cả nước (Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Tam Điệp, Sông Gianh, Sông Thao, Bình Phước, Cẩm Phả, v.v )

- Các công ty dầu khí (Vieto - Petro,…)

- Các công ty vừa và nhỏ khác

Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội không chỉ phục vụ khách hàng trong nước mà còn hợp tác với nhiều đối tác và bạn hàng quốc tế quan trọng.

Bảng 7: Khách hàng và đối tác chính ngoài nước

STT Tên Quốc gia Lĩnh vực hợp tác

1 ASOMA Đan Mạch Sản phẩm bánh răng, bánh xích các loại

USA Máy công cụ các loại

3 Tập đoàn BON GLOANNI Italia Hộp số máy cơ khí

4 DANIENI Italia Thiết bị máy móc, dây truyền cán thép

5 SAMYONG Intek Co.Ltd Hàn Quốc Sản phẩm đúc

Thiết bị máy móc khí nâng hạ

Liên xô cũ Máy công cụ

8 Atlantic Glulf Singapore Phụ tùng máy công cụ

Thái Lan Thiết bị máy móc nhà máy ® êng

10 Tập đoàn Bounbon Pháp Nhà máy mía đường

11 GE Canada Thiết bị máy móc sửa chữa thiết bị điện

12 Tập đoàn Tate & Lyle Anh Máy móc thiết bị nhà máy ® êng

13 Tập đoàn thuỷ điện - điện cơ Harbin

14 Loesche - GMBH Pháp Thiết bị cho nhà máy xi măng

Đối với từng đối tác trong và ngoài nước, tiêu chuẩn sản phẩm và quy trình sẽ được điều chỉnh theo yêu cầu cụ thể của họ Công ty có thể tận dụng các đối tác này để phát triển và mở rộng thị trường trong giai đoạn 2006-2015.

3 Đánh giá tình hình phát triển thị trường của Công ty cơ khí Hà Nội trong giai đoạn 1996-2005

3.1 Những thành tựu đã đạt được

Ngành cơ khí Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt giữa các khu vực, buộc các công ty phải thay đổi để thích nghi với thị trường Số lượng doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang tăng nhanh Công ty cơ khí Hà Nội, một doanh nghiệp Nhà nước, đã mở rộng hoạt động đa ngành trong các lĩnh vực như sản xuất máy công cụ, thiết kế và lắp đặt thiết bị công nghiệp, dịch vụ tư vấn kỹ thuật, xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị Công ty cũng thực hiện chức năng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu xã hội, đồng thời tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.

Trong giai đoạn 1996-2005, Công ty cơ khí Hà Nội đã ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật trong việc duy trì, mở rộng và phát triển thị trường của mình.

Các sản phẩm của công ty đã được khách hàng trong và ngoài nước biết đến, với thị trường nội địa mở rộng ra các tỉnh miền Trung và miền Nam, không còn chỉ tập trung ở miền Bắc Tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm tại miền Bắc và miền Nam đã tăng lên trong những năm gần đây Ngoài ra, thị trường xuất khẩu cũng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là vào năm 2005 khi công ty ký kết hợp đồng với các đối tác quốc tế như JIT (Nhật Bản), Pilous (Séc), Belgen (Canada) và SMS Meer (Italia) với tổng giá trị gần 1,7 triệu USD.

Công ty đã tối ưu hóa các kênh phân phối hiện có, bao gồm đại lý và cửa hàng giới thiệu trên toàn quốc, nhằm phát huy năng lực trong những năm gần đây Đặc biệt, công ty chú trọng phát triển mạng lưới và kênh phân phối để tăng cường hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

Vào thứ ba, bộ phận marketing của công ty đã thể hiện sự chủ động trong việc nghiên cứu và tiếp cận thị trường, đồng thời phối hợp hiệu quả với các bộ phận chức năng khác trong chiến lược phát triển Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp trong ngành cũng như hàng ngoại nhập, công ty vẫn ghi nhận doanh thu tăng trưởng ổn định.

Sản phẩm của công ty đã thu hút sự chú ý của người tiêu dùng tại hội chợ hàng công nghiệp chất lượng cao và được công nhận đạt tiêu chuẩn UKAS, ISO 9001:2000.

3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những thành tự mà công ty đạt được, công ty còn gặp phải nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty hiện đang mất cân đối, với sự tập trung chủ yếu ở miền Bắc Trong khi đó, thị trường miền Trung và miền Nam thường gặp khó khăn do sự đứt đoạn theo thời gian hợp đồng Ngoài ra, thị trường nước ngoài vẫn còn hạn chế và chưa được mở rộng, đặc biệt là tại các nước láng giềng như Lào, Campuchia và Thái Lan, nơi công ty chưa thiết lập được mạng lưới bán hàng hoặc đối tác để cung cấp sản phẩm.

Xem xét các tác động tới khả năng sản xuất và cạnh tranh của công ty trong

Mặc dù công ty có trình độ công nghệ hiện đại so với các công ty cơ khí trong nước, nhưng do xu thế chung của ngành cơ khí tại Việt Nam, máy móc thiết bị vẫn còn lạc hậu hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới Tình hình máy móc thiết bị mà công ty đã và đang sử dụng trong những năm qua cho thấy cần có sự cải tiến để bắt kịp với sự phát triển toàn cầu.

Bảng 8: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty cơ khí Hà Nội

STT Tên máy móc SL

Giá trị thiết bị một máy ($)

CSSX thùc tÕ so víi CSKH

Theo số liệu từ Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất năm 2004, máy móc và trang thiết bị của công ty, sản xuất từ năm 1956, đã trở nên lạc hậu so với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ trên thế giới Để nâng cấp hoàn toàn, công ty cần một khoản đầu tư lớn cho công nghệ mới Từ năm 2006 đến 2015, công ty phải thay mới toàn bộ máy móc và áp dụng công nghệ tiên tiến để mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước Công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và quy mô sản xuất, từ đó quyết định khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường và khách hàng.

2 Nguồn vốn sử dụng trong công ty Đối với tất cả các công ty sản xuất và kinh doanh, vốn đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có Nếu coi công ty như một cơ thể thì vốn đầu tư như dòng máu để nuôi cơ thể

Bảng 9: Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 1996-2005

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD 0,132 0,321 0,246 0,141 0,118

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có 0,262 0,513 0,341 0,179 0,110

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD 0,083 0,103 0,063 0,084 0,253

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có 0,094 0,144 0,101 0,091 0,308

(Nguồn: Số liệu Công ty cơ khí Hà Nội)

Bảng tình hình sử dụng vốn tại Công ty cơ khí Hà Nội cho thấy hệ số doanh lợi trên vốn kinh doanh và vốn tự có đã tăng mạnh trong những năm gần đây, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty Quy mô vốn tăng cùng với vốn kinh doanh cho thấy xu hướng phát triển thị trường và doanh thu tăng do bán được sản phẩm Đồng thời, việc tăng quy mô vốn tự có cho thấy Công ty cơ khí Hà Nội đã đầu tư vào tài sản cố định và trang thiết bị phục vụ sản xuất.

Tuy vậy công ty cần sử dụng vốn hiệu quả hơn nữa, cơ cấu vốn có thể thay đổi linh hoạt để đầu tư có hiệu quả cao

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Đội ngũ nhân viên có trình độ cao giúp nâng cao năng lực thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ Vì vậy, việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là cần thiết, nhằm khai thác tiềm năng sáng tạo và phát huy năng lực chuyên môn của lao động Điều này sẽ đảm bảo hiệu suất công việc tối ưu và mang lại kết quả cao nhất cho công ty.

Bảng 10: Tình hình sử dụng lao động tại Công ty cơ khí Hà Nội xét theo chỉ tiêu trình độ

Trên đại học 2 2 2 3 2 Đại học 145 148 151 153 150

Công nhân KTB3 trở xuống 148 140 137 107 113

Trên đại học 3 3 3 3 4 Đại học 162 168 170 172 176

Công nhân KTB3 trở xuống 132 143 126 122 119

(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Công ty cơ khí Hà Nội)

Số liệu cho thấy số lượng lao động trong công ty biến động không nhiều, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô sản xuất Số lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng lên, trong khi công nhân sản xuất có tay nghề từ bậc 3 trở lên cũng gia tăng Ngược lại, số lượng lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật bậc 3 trở xuống giảm Sự thay đổi này phản ánh chất lượng đội ngũ lao động đã được cải thiện, ảnh hưởng tích cực tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.

4 Đánh giá khả năng của Công ty cơ khí Hà Nội giai đoạn 1996-

Đội ngũ lao động chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm đảm bảo tiến độ sản xuất, đồng thời có khả năng phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ Việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động sẽ góp phần tăng hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.

Công ty có bề dày lịch sử lâu dài và truyền thống vượt qua mọi thử thách, điều này đã giúp tên tuổi của công ty được nhiều khách hàng biết đến, từ đó tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm.

Liên doanh và hợp tác với các doanh nghiệp lớn trong nước cùng các tập đoàn uy tín quốc tế đã mang lại lợi thế cho Công ty cơ khí Hà Nội trong việc tiếp nhận công nghệ hiện đại Điều này giúp công ty tiến tới làm chủ công nghệ tiên tiến, từ đó mở rộng thị trường phát triển.

Sự đa dạng hóa sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh đã giúp công ty giảm thiểu rủi ro tài chính và tăng cường khả năng chiếm lĩnh thị trường so với các đối thủ cạnh tranh.

Việc sử dụng vốn đầu tư chưa hiệu quả và tốc độ quay vòng vốn chậm đã dẫn đến việc thu hồi công nợ từ khách hàng bị trì hoãn, ảnh hưởng đến tốc độ sản xuất Hệ quả là sự phát triển thị trường cũng diễn ra chậm chạp.

- Công nghệ, máy móc, trang thiết bị của công ty được sản xuất từ năm

Năm 1956, công nghệ và trang thiết bị sản xuất tại nước ta được coi là hiện đại trong bối cảnh quốc gia, nhưng lại trở nên lỗi thời và lạc hậu khi so sánh với các nước tiên tiến.

Mặc dù trình độ và chất lượng của đội ngũ lao động đã được cải thiện trong những năm gần đây, nhưng việc sử dụng lao động vẫn chưa đạt hiệu quả cao Đội ngũ này còn làm việc với ý thức thụ động và lệ thuộc, dẫn đến năng suất chưa được nâng cao.

Công tác điều hành sản xuất đang gặp nhiều khó khăn do việc lập, triển khai và kiểm điểm kế hoạch thiếu khoa học Hầu hết các hợp đồng không có kế hoạch chính xác và không thực hiện đúng cam kết, dẫn đến nhiều khâu chồng chéo, đặc biệt trong công tác kỹ thuật và xử lý thông tin, gây chậm trễ trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng Đối với các hợp đồng lớn, việc chủ động lập kế hoạch còn hạn chế, phụ thuộc nhiều vào sự giám sát của khách hàng.

Nguồn nhân lực hiện tại chưa đáp ứng đủ yêu cầu, với cán bộ kinh doanh và kỹ thuật có trình độ vi tính và ngoại ngữ yếu, gây khó khăn trong việc tiếp cận và học hỏi từ các chuyên gia nước ngoài Bên cạnh đó, nhiều cán bộ quản lý vẫn chưa chủ động trong việc tìm kiếm đơn hàng và mở rộng hợp tác.

Xây dựng chiến lược phát triển thị trường củacông ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội trong giai đoạn 2006 - 2015

Phân tích tình hình kinh tế, chính trị xã hội trong nước cơ hội và thách thức đối với công ty trong giai đoạn 2006 - 2015

1 Tình hình kinh tế, chính trị xã hội

Hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay ổn định và hòa bình, thúc đẩy hợp tác quốc tế Mục tiêu phát triển kinh tế nhiều thành phần, với kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đang được thực hiện thông qua việc hình thành thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Để nâng cao hiệu quả kinh tế, Việt Nam đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động, tăng cường tỷ trọng công nghiệp dịch vụ và hàm lượng công nghệ trong sản phẩm Đồng thời, củng cố và mở rộng thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu và thu hút vốn, công nghệ từ nước ngoài Việt Nam cũng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các cam kết song phương và đa phương một cách hiệu quả.

Theo Quyết định số 186/2002/QĐ.TTg ngày 26/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ, "Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến 2010, tầm nhìn tới 2020" đã được phê duyệt, nhằm định hướng và phát triển mạnh mẽ ngành cơ khí Việt Nam trong tương lai.

- Quan điểm phát triển ngành cơ khí Việt Nam:

Cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước.

Tập trung vào việc phát triển bền vững ngành cơ khí, cần phát huy tối đa nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực bên ngoài Khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế theo hướng tổ chức và hợp tác hợp lý Đồng thời, tiếp tục đổi mới và củng cố doanh nghiệp Nhà nước trong ngành cơ khí để đảm bảo vai trò chủ lực và nòng cốt của họ trong sự phát triển của ngành.

Tập trung vào phát triển các chuyên ngành và sản phẩm cơ khí trọng điểm là cần thiết để khai thác tiềm năng và đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước Cần tăng cường năng lực tự nghiên cứu và chế tạo, đồng thời nhanh chóng tiếp thu và ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, nhằm đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến của châu Á và tạo ra nhiều sản phẩm cơ khí có tính cạnh tranh cao.

Nâng cao chuyên môn hóa và hợp tác trong ngành cơ khí sẽ tăng cường năng lực của lĩnh vực này, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp khác trong nước.

Mục tiêu chung là phát triển các chuyên ngành và sản phẩm cơ khí trọng điểm nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, bao gồm thiết bị toàn bộ, máy động lực phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp và công nghiệp chế biến, máy công cụ xây dựng, cơ khí đóng tàu thủy, thiết bị kỹ thuật điện tử (cơ điện tử), cùng với cơ khí ô tô và giao thông vận tải.

2 Cơ hội và thách thức đối với công ty Cơ khí Hà Nội

2.1 Cơ hội Điều kiện thuận lợi về kinh tế, chính trị xã hội trong nước đã tạo mọi điều kiện nhằm thúc đẩy các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, cơ hội tốt đối với doanh nghiệp là một trong những lý do thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.Trước bối cảnh đó doanh nghiệp sẽ tận dụng mọi cơ hội để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình

Môi trường kinh tế chính trị trong nước đang ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và hợp tác với các quốc gia khác, từ đó mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, ngành cơ khí được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng, vì nó không chỉ ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng mà còn tác động đến nhiều ngành công nghiệp khác Sự phát triển của các ngành công nghiệp sẽ tạo ra nhu cầu và thị trường lớn hơn cho ngành cơ khí, thúc đẩy sự mở rộng về quy mô và phạm vi hoạt động của ngành này.

Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế hiện nay đã tạo ra cơ hội thu hút vốn và công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường lợi thế cạnh tranh cả trong nước và quốc tế.

Đảng và Nhà nước đã chủ trương thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị với các quốc gia trong khu vực và toàn cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đất nước Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách vĩ mô liên quan đến thuế, hải quan và thủ tục hành chính, khuyến khích đa dạng hình thức doanh nghiệp hoạt động và thúc đẩy buôn bán trên nhiều thị trường khác nhau.

Hiện nay, cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc và giao thông đã phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và phân tích thông tin thị trường Sự cải thiện này không chỉ giúp nâng cao độ chính xác trong đánh giá thông tin mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.

Bên cạnh những cơ hội thuận lợi còn có những khó khăn, thách thức đối với công ty Cơ khí Hà Nội không tránh khỏi

Hiện nay, sự biến động mạnh về giá cả nguyên vật liệu trên thị trường thế giới đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp.

Sự cạnh tranh trong ngành cơ khí đang gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO Việc loại bỏ hàng rào thuế quan đã làm cho môi trường cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn, với nhiều đối thủ không chỉ từ trong nước mà còn từ nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam.

Phân tích môi trường ngành tác động tới việc phát triển thị trường của công

Môi trường ngành ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cơ khí, bao gồm nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm thay thế, và các đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng như tiềm ẩn Đặc biệt, yêu cầu của khách hàng về sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược của công ty.

1 áp lực từ phía khách hàng

Khách hàng chủ yếu của công ty bao gồm các nhà máy công nghiệp chế biến, thủy lợi và thủy điện, do đó việc tìm hiểu thông tin và phân tích yêu cầu của họ theo các tiêu chí cụ thể là rất cần thiết.

Công ty cung cấp các sản phẩm truyền thống như máy tiện vạn năng T18A, T14L, T630A, 3000, T630A, 1500, máy bào ngang B635, máy khoan cần K525, máy khoan bàn K612, máy tiện chương trình hiển thị số T18CNV, máy tiện sử dụng chuyên dụng CNC và các phụ tùng đi kèm Những sản phẩm này phục vụ cho ngành cơ khí, công nghiệp dân dụng và xây dựng, đáp ứng nhu cầu sản xuất lớn trong bối cảnh thị trường hiện tại chưa có đối thủ xứng tầm Tuy nhiên, khi hội nhập, công ty sẽ phải đối mặt với những đối thủ lớn từ các nước phát triển, nhưng việc khách hàng mua với khối lượng lớn sẽ giúp tránh bị ép giá.

Công ty chuyên cung cấp và lắp đặt thiết bị cũng như phụ tùng cho các ngành kinh tế quốc dân, bao gồm lĩnh vực điện lực với các trạm thủy điện có công suất từ 20 đến 1500 kVA và các loại bơm dầu FO Ngoài ra, công ty còn sản xuất các thiết bị cho ngành xi măng như máy nghiền, lò quay, lò đứng và ghép lò, phục vụ cho các nhà máy có công suất từ 40.000 tấn trở lên.

Ngành công nghiệp đường mía có công suất lên đến 2 triệu tấn mỗi năm, với các thiết bị như nồi nấu liên tục, nồi nấu dư, trạm bốc hơi, lô ép và băng tải, phục vụ cho các nhà máy có công suất từ 500 đến 800 tấn mía cây mỗi ngày Bên cạnh đó, hệ thống thủy lợi bao gồm các trạm bơm có công suất từ 8.000 đến 36.000 m³/h, với áp lực cột nước đáng kể, đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất hiệu quả.

Ngành công nghiệp giao thông vận tải, dầu khí, khai thác mỏ, lâm sản, chế biến cao su và sản xuất bột giấy đang phát triển mạnh mẽ, với khách hàng chủ yếu đặt hàng theo đơn và theo từng dự án Cạnh tranh trong việc giành hợp đồng rất khốc liệt, đòi hỏi các công ty phải có năng lực chế tạo, lắp đặt và cung cấp thiết bị đúng tiến độ và chất lượng Khách hàng ngày càng yêu cầu cao hơn về chất lượng sản phẩm, an toàn vận hành và dịch vụ sau bán Công ty có lợi thế nhờ uy tín và chất lượng dịch vụ tốt hơn so với đối thủ trong nước Tuy nhiên, sự cạnh tranh từ các công ty khác đang gia tăng, tạo ra áp lực về giá và sự lựa chọn dễ dàng cho khách hàng.

Thị trường toàn cầu ngày càng mở rộng nhờ vào sự hỗ trợ từ các chính sách của Nhà nước và sự phát triển của công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin, điện tử viễn thông và giao thông Những yếu tố này đã giúp thu hẹp khoảng cách địa lý và xóa bỏ ranh giới kinh tế giữa các quốc gia, tạo ra cơ hội tốt cho các công ty Điều này không chỉ giúp giảm áp lực từ phía khách hàng mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

2 áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh hiện tại

Trong ngành này, có nhiều công ty, chủ yếu là các công ty Nhà nước chưa cổ phần hóa, được Chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ Đồng thời, sự xuất hiện của các công ty cơ khí nước ngoài từ Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc cũng tạo ra thách thức Do đó, việc đánh giá năng lực cạnh tranh của đối thủ là rất cần thiết Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ sẽ giúp công ty phát triển một chiến lược thị trường phù hợp.

* Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LiLaMa) ¦u ®iÓm:

Là nhà thầu hàng đầu tại Việt Nam, chúng tôi chuyên cung cấp các công trình công nghiệp theo hình thức chìa khóa trao tay (EPC) và các dịch vụ đơn lẻ Với uy tín vững chắc trên thị trường, chúng tôi đã trúng thầu nhiều công trình lớn Sản phẩm chủ yếu của chúng tôi bao gồm chế tạo và cung cấp thiết bị công nghiệp điện và xây dựng, sử dụng công nghệ hiện đại và được hỗ trợ bởi vốn lớn từ Chính phủ.

Tiềm năng nhân lực và công nghệ chưa được khai thác triệt để, dẫn đến sự phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Chính phủ Thêm vào đó, thị trường quốc tế chưa được mở rộng, trong khi sự đa dạng hóa sản phẩm vẫn còn hạn chế.

* Công ty Cơ khí Quang Trung: ¦u ®iÓm:

Công ty chúng tôi, với lịch sử lâu dài và uy tín vững chắc, đã xây dựng được vị thế trên các thị trường miền Bắc và miền Trung thông qua việc cung cấp các sản phẩm chuyên biệt và sở hữu đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm.

Sản xuất chưa được mở rộng, thiết bị công nghệ còn lạc hậu, sức cạnh tranh trên thị trường còn thấp

* Công ty cơ khí Đông Anh Hà Nội ¦u ®iÓm:

Thương hiệu của công ty đã được xây dựng từ lâu, mang lại niềm tin vững chắc cho khách hàng Đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao và kinh nghiệm phong phú, cùng với máy móc hiện đại được nhập khẩu từ các quốc gia tiên tiến, đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất.

Nhược điểm của doanh nghiệp bao gồm việc sử dụng vốn đầu tư và nguồn nhân lực chưa hiệu quả, dẫn đến chất lượng sản phẩm chưa được nâng cao Do còn vướng mắc trong việc tuyển dụng lao động có tay nghề, ý thức làm việc của CBCNV còn thụ động Thương hiệu chưa đủ mạnh và sức cạnh tranh còn thấp, trong khi sản phẩm chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây dựng và cung cấp thiết bị cho các nhà máy sản xuất xi măng.

* Sản phẩm cơ khí từ Trung Quốc: Điểm mạnh:

Các công ty cơ khí Trung Quốc có khả năng sản xuất đa dạng sản phẩm với giá thành rất thấp nhờ vào chi phí sản xuất thấp tại Việt Nam Hơn nữa, họ còn nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ Trung Quốc thông qua các chính sách xuất khẩu và giá nguyên vật liệu, giúp thâm nhập thị trường, tiêu diệt đối thủ và giải quyết hàng tồn kho.

Sản phẩm của Trung Quốc thường bị ảnh hưởng bởi uy tín thấp do thiếu cơ sở hậu mãi và hoạt động sau bán hàng Điều này càng trầm trọng hơn bởi sự xuất hiện của các sản phẩm giả nhãn hiệu từ các doanh nghiệp tư nhân, dẫn đến tình trạng phá giá.

* Sản phẩm cơ khí từ Nhật Bản ¦u ®iÓm:

Xây dựng lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty cơ khí Hà Nội.40 1 Xác định phương pháp cạnh tranh chủ yếu

Để tồn tại và phát triển trên thị trường, mỗi công ty cần tận dụng lợi thế của mình và xây dựng lợi thế cạnh tranh vững mạnh.

1 Xác định phương pháp cạnh tranh chủ yếu Đối với thị trường trong nước, lợi thế của công ty đã có là uy tín và thương hiệu của công ty được thị trường biến đến từ lâu Được khách hàng tin cậy vào sản phẩm của công ty cung ứng Để tăng tính cạnh tranh sau khi xem xét điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh công ty cần tập trung vào nâng cao và đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng phải hoàn hảo và chu đáo công tác marketing phải chuyên nghiệp hơn và phải do một bộ phận chuyên môn thực hiện các chương trình marketing, có đội ngũ những người làm marketing chuyên nghiệp mà hiện nay công ty chưa có Đối với các đối thủ trong nước, ngoài việc cạnh tranh trực tiếp (nên chọn các đối thủ nhẹ ký và có tiềm lực ngang hoặc dưới với công ty) còn phải biết liên tiếp, hợp tác để phân khúc thị trường, phân công nhiệm vụ sản xuất việc này sẽ giảm được áp lực cạnh tranh, đặc biệt là đối với các công ty cơ khí có tiềm lực lớn về mọi mặt Đối với các đối thủ ngoài nước sự cạnh tranh sẽ không diễn ra trực tiếp được mà cần có hiệp hội ngành cùng sức để cạnh tranh

Ngày nay, giá cả không còn là yếu tố quan trọng nhất mà khách hàng quan tâm Từ năm 2006 đến 2015, thị trường sẽ cạnh tranh chủ yếu dựa vào chất lượng sản phẩm Khi giá cả và chất lượng đã tương đương, sự cạnh tranh sẽ chuyển sang dịch vụ sau bán hàng Công ty nào cung cấp dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo, bao gồm nghiên cứu, phục vụ và chăm sóc khách hàng tốt, sẽ là công ty chiến thắng.

Phương pháp cạnh tranh chủ yếu của công ty trong giai đoạn này là sản xuất các sản phẩm chất lượng tốt nhất và phát triển dịch vụ sau bán hàng hoàn thiện, nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu và mong muốn của khách hàng.

2 Tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty

Ban lãnh đạo cấp cao của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định chiến lược và chính sách nhằm tạo lợi thế cạnh tranh Sự đồng lòng và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên (CBCNV) là yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu chung của công ty.

Lợi thế cạnh tranh của công ty được hình thành từ những điểm mạnh so với đối thủ, bao gồm sản phẩm mới, sản phẩm độc quyền, chất lượng dịch vụ, nguồn lực con người, giá thành và dịch vụ sau bán Để tạo ra lợi thế cạnh tranh, công ty cần khắc phục điểm yếu và nâng cao điểm mạnh Vị trí của công ty trên thị trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi thế này.

Công ty cần đầu tư vào khoa học công nghệ và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới Trong giai đoạn hiện nay, sản phẩm điện tử đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ, vì vậy để nắm bắt lợi thế, công ty cần nhanh chóng tiên phong trong lĩnh vực này.

Nguồn lực con người là yếu tố quan trọng hàng đầu mà các công ty cần đầu tư ngay từ khâu tuyển dụng Việc thu hút nhân tài, đào tạo và phát triển kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ lao động sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc và tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.

Nâng cao khả năng cung cấp sản phẩm chất lượng cao không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước mà còn thúc đẩy xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Để nâng cao uy tín công ty và giữ chân khách hàng, việc hoàn thiện các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, lắp đặt, chạy thử và hỗ trợ vận chuyển là rất quan trọng Hướng dẫn khách hàng cách vận hành sản phẩm cũng giúp giảm thiểu chi phí quảng cáo một cách hiệu quả.

Để nâng cao và duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường, công ty cần có đội ngũ nhân viên và chuyên viên marketing chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm Bộ phận Marketing cần được chú trọng hơn nữa, đảm bảo công tác marketing được thực hiện một cách bài bản và hiệu quả.

IV Chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội giai đoạn 2006 - 2015

1 Chiến lược chung của công ty trong giai đoạn 2006 - 2015

1.1 Mục tiêu của chiến lược

Chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty Cơ khí Hà Nội giai đoạn 2006 - 2015 tập trung vào việc tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả, thực hiện các sản phẩm trọng điểm như thiết bị thủy điện, máy nghiền xi măng và máy công cụ CNC Công ty sẽ triển khai chương trình thiết bị thủy công và thiết bị giấy theo phân giao từ Tổng công ty MIE, đồng thời chủ động hội nhập kinh tế quốc tế Mục tiêu là ổn định chất lượng, tăng kim ngạch xuất khẩu đạt 2 triệu USD/năm và phát triển đội ngũ kỹ thuật để cung cấp dịch vụ tư vấn - thiết kế cho khách hàng Công ty cũng sẽ đẩy mạnh kinh doanh thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng.

Căn cứ vào mục tiêu tổng quát, công ty cần phải đề ra những mục tiêu cụ thể cho giai đoạn 2006 - 2015

* Về tốc độ phát triển: Mục tiêu tăng trưởng giá trị sản lượng bình quân 20% trong giai đoạn 1996 - 2005 Sang giai đoạn 2006 - 2015, công ty Cơ khí

Hà Nội cần phát triển bền vững và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, đặc biệt là gia tăng sản lượng xuất khẩu và mở rộng thị trường quốc tế Trong giai đoạn này, công ty đặt mục tiêu tăng trưởng giá trị sản lượng từ 25% đến 30%.

Về giá trị sản xuất: phấn đấu gia tăng mức sản lượng hàng năm, tốc độ trung bình hàng năm là 35  50%

Bảng: giá trị mục tiêu sản xuất giai đoạn 2006 - 2015 Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng doanh thu 300 390 507 659 856 1113 1448 1882 2447 3181 Giá trị SXCN 170 246 357 518 751 1089 1306 1568 1881 2258

(Nguồn: tác giả phân tích)

* Về huy động và sử dụng vốn:

Trong giai đoạn 2006 - 2015, tổng nguồn vốn huy động đạt 263,316 tỷ đồng, trong đó 30% đến từ ngân sách, 60% từ vay ngân hàng và 10% từ các nguồn khác như vốn tự bổ sung, vay cá nhân và quỹ đầu tư phát triển.

Cơ cấu nguồn vốn dự kiến: vốn cố định 60%, vốn lưu động 40%, vốn dự phòng tài chính, trợ cáp mất việc làm là 15%

* Về lao động tiền lương

Tăng số lao động hiện nay từ 1000 người (2005) lên 1500 người vào năm 2015 Phấn đấu đạt mức tiền lương: 2.500.000 VNĐ/người/tháng

Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động: phấn đấu đạt mức tỷ lệ công nhân kỹ thuật là 80%, cán bộ có trình độ đại học 20%

1.2.Phương hướng thực hiện chiến lược phát triển của công ty Cơ khí

Cần kiện toàn bộ máy tổ chức điều hành để các đơn vị có thể đổi mới công tác và thực hiện nhiệm vụ một cách khoa học, hiệu quả Việc nâng cao trách nhiệm và ý thức của từng cá nhân, đặc biệt là đối với cán bộ quản lý, là rất quan trọng.

Những giải pháp thực hiện chiến lược phát triển thị trường của công ty

Ngày đăng: 15/09/2021, 16:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức củaCông ty cơ khí Hà Nội - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
Bảng 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức củaCông ty cơ khí Hà Nội (Trang 8)
Bảng 3: Kết quả sản xuất sản phẩm - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
Bảng 3 Kết quả sản xuất sản phẩm (Trang 16)
3. Đóng góp cho ngân sách Nhà nước - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
3. Đóng góp cho ngân sách Nhà nước (Trang 17)
Bảng 5: Thu nhập bình quân tháng của người lao động Năm  - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
Bảng 5 Thu nhập bình quân tháng của người lao động Năm (Trang 18)
III. Tình hình phát triển thị trường củaCông ty trong giai đoạn 1996-2005  - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
nh hình phát triển thị trường củaCông ty trong giai đoạn 1996-2005 (Trang 19)
Bảng 7: Khách hàng và đối tác chính ngoài nước - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
Bảng 7 Khách hàng và đối tác chính ngoài nước (Trang 22)
Bảng 8: Tình hình máy móc thiết bị củaCông ty cơ khí Hà Nội - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
Bảng 8 Tình hình máy móc thiết bị củaCông ty cơ khí Hà Nội (Trang 26)
2. Nguồn vốn sử dụng trong công ty - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
2. Nguồn vốn sử dụng trong công ty (Trang 27)
Bảng 9: Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 1996-2005 - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
Bảng 9 Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 1996-2005 (Trang 27)
3. Nguồn nhân lực - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
3. Nguồn nhân lực (Trang 28)
Qua bảng tình hình sử dụng vốn tại Công ty cơ khí Hà Nội cho ta thấy hệ số doanh lợi  trên vốn kinh doanh, và vốn tự có  trong những năm gần đây  tăng mạnh điều này thể hiện việc sử dụng vốn của công ty là có hiệu quả, quy  mô vốn đã tăng, vốn kinh doanh  - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
ua bảng tình hình sử dụng vốn tại Công ty cơ khí Hà Nội cho ta thấy hệ số doanh lợi trên vốn kinh doanh, và vốn tự có trong những năm gần đây tăng mạnh điều này thể hiện việc sử dụng vốn của công ty là có hiệu quả, quy mô vốn đã tăng, vốn kinh doanh (Trang 28)
Bảng 10: Tình hình sử dụng lao động tại Công ty cơ khí Hà Nội xét theo chỉ tiêu trình độ - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
Bảng 10 Tình hình sử dụng lao động tại Công ty cơ khí Hà Nội xét theo chỉ tiêu trình độ (Trang 29)
Bảng:.. giá trị mục tiêu sản xuất giai đoạn 2006-2015 Đơn vị: tỷ đồng  - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
ng .. giá trị mục tiêu sản xuất giai đoạn 2006-2015 Đơn vị: tỷ đồng (Trang 43)
Bảng: Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường - Đề tài về  xây dựng chiến lược phát triển thị trường của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội trong giai đoạn 2005 2015
ng Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường (Trang 45)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w