1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề tài một số giải pháp hoàn thiện công tác lập chiến lược kinh doanh của tổng công ty thương mại hà nội từ nay đến 2010

46 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Lập Chiến Lược Kinh Doanh Của Tổng Công Ty Thương Mại Hà Nội Từ Nay Đến 2010
Tác giả Đào Lê Cường
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Nguyễn Đỗ Khuê
Trường học Trường Đại Học
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 333,58 KB

Cấu trúc

  • Phần I: Tổng quan về Tổng công ty Thương mại Hà Nội (0)
    • 1. Quá trình hình thành và phát triển (2)
    • 2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Thương mại Hà Nội (3)
    • 3. Vốn điều lệ của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (4)
    • 4. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (4)
  • Phần II: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (0)
    • I. Phân tích môi trường (6)
      • 1. Phân tích môi trường bên ngoài (6)
        • 1.1. Môi trường quốc tế (6)
        • 1.2. Môi trường trong nước (7)
      • 2. Phân tích môi trường ngành (9)
        • 2.1. Các đặc tính chung của ngành thương mại - dịch vụ Việt Nam từ năm (9)
        • 2.2. Các lực lượng cạnh tranh trong ngành (9)
      • 3. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp (13)
        • 3.1. Nguồn lực vật chất (13)
        • 3.2. Nguồn nhân lực (14)
        • 3.3. Thương hiệu (15)
        • 3.4. Văn hoá Tổng Công ty (16)
        • 3.5. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2003 - 2005 18 II. Phân tích môi trường kinh doanh của Tổng công ty theo phương pháp (18)
    • III. Đánh giá chương trình chiến lược giai đoạn 2003 - 2005 (0)
      • 1. Chương trình xuất nhập khẩu (21)
      • 2. Chương trình tạo nguồn hàng (22)
      • 3. Chương trình thị trường trong nước (22)
    • I. Chiến lược phát triển công ty đến năm 2010 (24)
      • 1. Định hướng phát triển (24)
      • 2. Quan điểm phát triển (24)
      • 3. Mục tiêu phát triển đến năm 2010 (25)
      • 4. Đề xuất các chương trình phát triển trọng điểm đối với Tổng công ty (26)
        • 4.1. Chương trình phát triển nguồn nhân lực (27)
        • 4.2. Chương trình xúc tiến thương mại (27)
        • 4.3. Chương trình tái quy hoạch, đầu tư nâng cấp và phát triển mới hạ tầng thương mại (29)
        • 4.4. Chương trình tạo nguồn hàng (30)
        • 4.5. Chương trình xây dựng thương hiệu mạnh (30)
        • 4.6. Chương trình xây dựng văn hoá Hapro (31)
    • II. Một số đề xuất và kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước (31)
      • 2. Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác dự báo thị trường và mạng lưới thông tin (32)
      • 3. Tạo môi trường pháp lý huy động vốn đầu tư (33)

Nội dung

Tổng quan về Tổng công ty Thương mại Hà Nội

Quá trình hình thành và phát triển

Tổng Công ty Thương mại Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con, được hình thành từ việc tổ chức lại Công ty Sản xuất Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) cùng với các công ty con, bao gồm các công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần và công ty liên doanh liên kết.

Tên giao dịch quốc tế: HANOI TRADE CORPORATION

Tên tiếng Việt : Tổng Công ty Thương mại Hà Nội

Trụ sở đặt tại: Số 38-40 phố Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Email: hap@fpt.vn và haprosaigon@hn.vnn.vn

Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty:

Ngày 14/08/1991 thành lập “Ban đại diện phía Nam” (là tiền thân của Công ty SX-DV và XNK Nam Hà Nội-HAPROSIMEX SAIGON) thuộc liên hiệp SX-

DV và XNK thủ công mỹ nghệ Hà Nội đang đối mặt với thách thức lớn khi không có vốn, cơ sở vật chất, và đội ngũ cán bộ hạn chế Điều này khiến cho việc tìm kiếm thị trường trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.

Tháng 4 năm 1992 Ban đại diện được đổi tên thành "Chi nhánh SX- DV và XNK thủ công nghiệp" trực thuộc liên hiệp SX-DV và XNK thủ công mỹ nghệ

Hà Nội, với tên giao dịch là Haprosimex Sài Gòn, có trụ sở tại 14 Lý Lý Chiến Thắng, Quận 3 - TP Hồ Chí Minh

Vào tháng 1 năm 1999, công ty Sản xuất - Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội được thành lập với tên giao dịch là Haprosimex Sài Gòn, dựa trên việc sát nhập xí nghiệp phụ tùng xe đạp.

Xe máy Lê Ngọc Hân Hà Nội là một chi nhánh thuộc liên hiệp sản xuất, dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Ngày 12/12/2002, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 6908/QĐ-UB sát nhập Công ty dịch vụ ăn uống Bốn mùa, đổi tên thành Công ty sản xuất, dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội với tên giao dịch là Haprosimex Sài Gòn Để thực hiện dự án xây dựng xí nghiệp liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội, UBND thành phố đã ban hành quyết định số 1757/QĐ-UB ngày 20/3/2002, sát nhập Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng vào Công ty sản xuất, dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.

Theo quyết định số 129/2004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 07 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định số 125/2004/QĐ-UB ngày 11 tháng 8 năm 2004 của UBDN thành phố Hà Nội, TỔNG CÔNG TY THƯƠNG Mại Hà Nội được thành lập với mô hình Công ty mẹ – Công ty con, trong đó Công ty SX-DV và XNK Nam Hà Nội giữ vai trò công ty mẹ.

Kể từ khi thành lập, HAPRO đã tận dụng những lợi thế sẵn có để không ngừng phát triển, khẳng định uy tín và vị thế của mình trong lĩnh vực xuất khẩu, kinh doanh nông sản và thủ công mỹ nghệ, cả trong nước và quốc tế.

Năm 1991 HAPRO chưa có thị trường thì đến năm 2005:

-Đã giao dịch với hơn 70 nước và vùng lãnh thổ

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thị trường tại hơn 30 quốc gia và hiện đang xuất khẩu sản phẩm đến 60 quốc gia và vùng lãnh thổ Hơn 20.000 khách hàng quốc tế đã tin tưởng và giao dịch với chúng tôi.

-Đã và đang làm ăn với trên 1.000 khách hàng quốc tế.

Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Thương mại Hà Nội

- Nhận và bảo toàn phát triển số vốn Nhà nước giao

- Đề ra kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược hoạt động của Công ty trong từng giai đoạn phù hợp với chiến lược chung của Thành phố

Đầu tư và quản lý vốn vào các doanh nghiệp thương mại tại Thành phố Hà Nội, cũng như các tỉnh, thành phố khác trong cả nước và quốc tế, là một chiến lược quan trọng nhằm phát triển Tổng Công ty.

- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên trong tổng Công ty Thương mại Hà Nội

-Tổ chức Quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong nước và nước ngoài; tổ chức hỗ trợ triển lãm

Công ty thành viên mở rộng hoạt động kinh doanh sang các lĩnh vực và mặt hàng chưa được khai thác, bao gồm xuất nhập khẩu các sản phẩm chủ đạo của nền kinh tế như gạo, cà phê, hải sản, thủ công mỹ nghệ, dệt may, giầy dép và cơ khí Đồng thời, công ty cũng nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng, bên cạnh việc triển khai các hoạt động tài chính, chi nhánh và văn phòng đại diện.

- Các hoạt động kinh doanh khác.

Vốn điều lệ của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội

(258 tỷ - Vốn chủ sở hữu)

- Vốn Nhà nước thực có trên sổ sách kế toán được hạch toán tập trung tại công ty mẹ - Tổng Công ty Thương mại Hà Nội

- Vốn điều lệ của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên mà Công ty mẹ - Tổng Công ty Thương mại Hà Nội làm chủ sở hữu

Công ty mẹ - Tổng Công ty Thương mại Hà Nội nắm giữ vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty liên doanh và các dự án hợp tác với nước ngoài, cũng như thực hiện các khoản đầu tư ra nước ngoài.

Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội

lý của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội

* Chức năng các phòng ban (Xem phục lục 1)

Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Ban kiểm soát

Công ty mẹ - Tổng Công ty Thương mại Hà Nội

(TNHH Một thành viên, cổ phần, liên doanh liên kết)

Văn phòng Tổng Công ty Các đơn vị trực thuộc

Văn phòng Phòng Tổ chức - Cán bộ, Phòng Kế toán - Tài chính, và Phòng Kế hoạch - Tổng hợp đều là những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý của Tổng công ty Bên cạnh đó, các trung tâm như T.T Nghiên cứu Phát triển, T.T KD Hàng tiêu dùng, và T.T Du lịch lữ hành Hapro đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ Các trung tâm khác như T.T NK Vật tư - Thiết bị và T.T Xuất khẩu phía Bắc cũng góp phần quan trọng vào chuỗi cung ứng và xuất khẩu Ngoài ra, Chi nhánh Tổng công ty tại TP.HCM và Ban QL Khu CNTP Hapro là những đơn vị chủ chốt trong việc quản lý và phát triển sản xuất tại khu vực Các xí nghiệp như XN Liên hiệp CPTP Hà Nội, Xí nghiệp Toàn Thắng, XN Gốm Chu Đâu, và XN Dịch vụ Kho vận cũng đóng góp tích cực vào nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu sắt mỹ nghệ.

T.T XK TCMN phía nam T.T XK NS - Tp phía nam Cty cổ phần gốm và chợ gốm sứ Bát Tràng

Thực trạng chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội

Phân tích môi trường

1 Phân tích môi trường bên ngoài

Trên toàn cầu, sự phát triển của khoa học công nghệ đang làm thay đổi mạnh mẽ quan hệ kinh tế thế giới Toàn cầu hóa dẫn đến sự liên kết và phân công lao động diễn ra nhanh chóng, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh lớn trong xuất nhập khẩu và đầu tư Các doanh nghiệp có thể tham gia vào các chuỗi sản xuất kinh doanh, mở ra nhiều cơ hội cho Tổng Công ty trong nước và quốc tế.

Các tập đoàn nước ngoài như Parkson, Walmart-BigC và Metro đang gia nhập thị trường Việt Nam, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp phân phối và sản xuất nội địa Sự cạnh tranh này trở nên gay gắt hơn khi Việt Nam mở cửa thị trường sau khi gia nhập WTO, phải đối mặt với nhiều thách thức phức tạp hơn so với các nước thành viên cũ và mới như Trung Quốc, Campuchia Điều này khiến Tổng công ty phải tự lực cạnh tranh mà không còn nhiều sự hỗ trợ từ Chính phủ.

Trên thị trường toàn cầu hiện nay, xu hướng tự do hóa thương mại đang phổ biến, nhưng các nước phát triển vẫn tạo ra nhiều rào cản thương mại tinh vi, như thuế chống phá giá và tiêu chuẩn hàng hóa nhập khẩu cao Những rào cản này có thể gây khó khăn cho xuất khẩu của Tổng công ty trong thời gian tới.

Trong lĩnh vực xuất khẩu, Tổng công ty đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các nước như Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia đối với nhiều nhóm mặt hàng xuất khẩu, bao gồm nông sản và nguyên liệu thô.

* Thời cơ mở rộng và phát triển thị trường tại Việt Nam

Việt Nam đã trải qua 20 năm đổi mới, với nền kinh tế ngày càng khởi sắc và tốc độ phát triển trung bình đạt khoảng 7,5% trong những năm gần đây Thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh, cùng với quy mô dân số đông và thị trường còn tương đối sơ khai, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn Xu hướng tiêu dùng mới, như việc coi trọng thương hiệu và gia tăng chi tiêu cho dịch vụ, đang thúc đẩy sự phát triển của thị trường Chính phủ cũng đang đẩy nhanh hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các hiệp định thương mại, mở cửa thị trường và chuẩn bị gia nhập WTO, mang lại nhiều cơ hội kinh doanh và phát triển xuất khẩu cho Việt Nam.

Tổng công ty đang đối mặt với nhiều thách thức lớn giữa những cơ hội hiện có Tình hình kinh tế xã hội toàn cầu diễn biến phức tạp, trong khi nền kinh tế trong nước gặp khó khăn do hạn hán và dịch SARS tại Đông Nam Á.

Vào năm 2003, dịch cúm gia cầm bùng phát ở hầu hết các tỉnh thành phố, kéo dài đến năm 2004 và 2005, gây ảnh hưởng tiêu cực đến giá cả hàng hóa, đặc biệt là thực phẩm và sản phẩm nông nghiệp Sự gia tăng giá cả này đã tác động đến các sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm công nghiệp và dịch vụ khác, dẫn đến chỉ số tiêu dùng tăng cao Hệ quả là giá đầu vào của các sản phẩm kinh doanh nội địa và xuất khẩu của Tổng công ty cũng bị ảnh hưởng.

1.2.2 Nhóm nhân tố về pháp luật và quản lý Nhà nước

Chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển ngành thương mại, đặc biệt là thương mại tại thủ đô, đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này Đề án số 30 là một ví dụ điển hình cho những nỗ lực này.

Chương trình 11/CT-UB của UBND thành phố nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển một số ngành dịch vụ đã tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng và bình đẳng Những nhiệm vụ trọng tâm trong việc cải thiện môi trường kinh doanh và cải cách hành chính, cùng với các chính sách nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước về thương mại, đã trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, đặc biệt là ngành thương mại dịch vụ.

1.2.3 Các nhân tố về văn hoá - xã hội Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá- xã hội Văn hoá là một môi trường tổng hợp, bao gồm: kiến thức, lòng tin, nghệ thuật, pháp luật đạo đức, phong tục và bất cứ thói quen nào đựơc con người chấp nhận Vì vậy văn hoá ảnh hưởng đến suy nghĩ hành vi mỗi cá nhân, hành vi của người tiêu dùng Về sắc thái văn hoá, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa chịu ảnh hưởng của môi trường, lãnh thổ, khu vực Sắc thái văn hoá in đậm lên dấu ấn người tiêu dùng, ứng xử của người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm về thái độ đối với hàng hoá mà họ cần mua Do vậy, để có thể mở rộng thị trường trong nước, khu vực và thế giới Tổng Công ty cần phải hiểu rõ vấn đề văn hoá xã hội của từng miền, trong nước và khu vực

1.2.4 Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ

Ngày nay, công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của quốc gia và doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và chi phí sản phẩm, dịch vụ, từ đó quyết định khả năng cạnh tranh Tuy nhiên, việc thay đổi công nghệ không hề đơn giản; doanh nghiệp cần đảm bảo trình độ lao động phù hợp và khả năng tổ chức đủ mạnh để thực hiện sự chuyển đổi này.

Trong những năm gần đây, Tổng Công ty đã mạnh dạn áp dụng nhiều tiến bộ khoa học vào sản xuất - kinh doanh, nhờ sự quan tâm của Chính phủ và UBND thành phố Hà Nội cùng tầm nhìn của đội ngũ quản lý Việc áp dụng công nghệ thông tin đã giúp tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm và thúc đẩy sự phát triển của Tổng Công ty, từ đó nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên Tuy nhiên, một phần lớn lao động tại Tổng Công ty là lao động phổ thông với trình độ thấp, điều này hạn chế khả năng nắm bắt công nghệ hiện đại, và cần được chú ý trong chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty.

2 Phân tích môi trường ngành

2.1 Các đặc tính chung của ngành thương mại – dịch vụ Việt Nam từ

Trong những năm qua, mặc dù đối mặt với nhiều yếu tố bất lợi như dịch SARS và dịch cúm gia cầm, nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là ngành thương mại, vẫn ghi nhận những thành tựu đáng kể.

Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành thương mại trong thời gian qua là khá cao đạt 16,3%/năm, và đang ở trong giai đoạn tăng trưởng

Ngành dịch vụ và thương mại đóng góp ngày càng lớn vào nền kinh tế, với tỷ trọng đạt 38% trong GDP năm 2005 Sự gia tăng này đã thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào lĩnh vực thương mại.

Hiện nay, sự cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại ngày càng gia tăng do có nhiều doanh nghiệp tham gia Điều này yêu cầu Tổng công ty cần xây dựng một chiến lược hợp lý và hiệu quả để phát triển bền vững.

2.2 Các lực lượng cạnh tranh trong ngành

Đánh giá chương trình chiến lược giai đoạn 2003 - 2005

3.Một số cán bộ công nhân viên không đáp ứng được yêu cầu

4 Tài sản thương hiệu chưa đủ mạnh so với yêu cầu hội nhËp

Tổng công ty kinh doanh chông chéo

6 Văn hóa doanh nghiệp chưa định hình làm đông lực cho phát triển

Từ ma trận trên, ta có thể phân tích các phương án cụ thể hơn ví dụ:

Phát huy sức mạnh thông qua việc kết hợp các hình thức hoạt động để tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa Tổng công ty, các công ty thành viên và công ty vệ tinh, nhằm tăng cường hợp tác lao động và tham gia hiệu quả vào thị trường toàn cầu.

Công ty P/A (S2O3) tại Hà Nội đã tận dụng tối đa các lợi thế về cơ chế chính sách, vốn và hạ tầng của thành phố Nhờ vào mạng lưới kinh doanh rộng khắp, công ty đã chiếm lĩnh thị trường Hà Nội và từ đó có khả năng chi phối thị trường miền Bắc.

- PA … Tương tự đối với các phương án còn lại

III Đánh giá các chương trình chiến lược giai đoạn 2003- 2005

1 Chương trình xuất nhập khẩu

Từ năm 2003 đến 2005, kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng Công ty đã tăng từ 71 triệu USD lên 159 triệu USD, cho thấy sự mở rộng mạnh mẽ của thị trường Hiện Tổng Công ty đã có mặt tại 61 quốc gia và khu vực trên thế giới, bao gồm Châu Âu, Châu Mỹ, Nhật Bản, các nước thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu Một số thương hiệu như HAPRO, ARTEX và UNIMEX đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường quốc tế.

Thị trường nước ngoài của Tổng công ty đã mở rộng nhưng vẫn còn khiêm tốn so với tiềm năng Trong lĩnh vực xuất khẩu, các nhóm mặt hàng như nông sản, nguyên liệu thô và hàng thủ công mỹ nghệ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt về chất lượng và giá cả từ các nước như Thái Lan và Trung Quốc, dẫn đến nguy cơ giảm thị phần cho Việt Nam và Tổng công ty Hơn nữa, việc xúc tiến thương mại diễn ra chậm chạp và thiếu thông tin về thị trường là điểm yếu lớn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty.

2 Chương trình tạo nguồn hàng

Tổng công ty đã chủ động tạo nguồn hàng bằng cách đầu tư vào cụm công nghiệp thực phẩm HAPRO, ưu tiên hợp tác với các nhà sản xuất đạt tiêu chuẩn cao về chất lượng và dịch vụ Điều này không chỉ giúp giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút thêm khách hàng mới, từ đó tăng cường sức cạnh tranh Sự thành lập Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con với 23 công ty thành viên, do Chính Phủ và thành phố Hà Nội hỗ trợ, đã tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng công ty nâng cao khả năng cạnh tranh.

Tổng công ty HAPRO đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn đối mặt với một số thách thức, đặc biệt là việc triển khai các dự án trong cụm công nghiệp còn chậm Một vấn đề quan trọng là sự thiếu liên kết chuỗi trong phân công lao động giữa các thành viên trong Tổng công ty và các đơn vị thành viên, điều này ảnh hưởng đến khả năng chủ động tạo nguồn hàng phục vụ xuất nhập khẩu và phân phối dưới thương hiệu HAPRO.

3 Chương trình thị trường trong nước

Xây dựng hệ thống tiêu thụ hàng hóa tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh là rất quan trọng Hệ thống này bao gồm các siêu thị và cửa hàng giới thiệu sản phẩm, giúp người tiêu dùng tiếp cận dễ dàng hơn Nhiều thương hiệu nổi bật như HAPRO đã tham gia vào hệ thống này, góp phần nâng cao trải nghiệm mua sắm cho khách hàng.

UNIMEX, Thăng Long, và Thuỷ Tạ đã trở thành những thương hiệu quen thuộc với người tiêu dùng tại các thành phố lớn và vùng lân cận Hà Nội Nhờ vào sự phát triển này, doanh thu nội địa của Tổng công ty đã liên tục tăng trưởng qua ba năm, đạt 2.456 tỷ đồng vào năm 2003.

2004 đạt 3059 tỷ và năm 2005 là 3.175 tỷ

Thị trường nội địa chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn, trong khi thị trường nông thôn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu Giá cả sản phẩm và dịch vụ cao hơn mức thu nhập bình quân đầu người, dẫn đến việc khách hàng có thu nhập thấp không được đáp ứng nhu cầu Công tác quản lý mạng lưới kinh doanh còn kém, nhiều doanh nghiệp thực hiện chính sách khoán trắng, ảnh hưởng đến uy tín của Tổng công ty Để hoàn thiện công tác lập chiến lược của Tổng công ty Thương mại Hà Nội từ nay đến 2010, cần triển khai một số giải pháp hiệu quả.

Chiến lược phát triển công ty đến năm 2010

Xây dựng Tổng công ty thành một tập đoàn kinh tế đa ngành mạnh mẽ về tài chính và nguồn nhân lực, với hệ thống phân phối hiệu quả và thương hiệu nổi bật Mục tiêu là mở rộng kinh doanh ra khu vực và thế giới, đạt hiệu quả cao và nâng cao sức cạnh tranh, tương đương với các tập đoàn lớn tại Đông Nam Á vào năm 2020.

Tổng công ty hoạt động đa ngành với trọng tâm chính là thương mại, bao gồm các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ và xuất nhập khẩu Công ty ưu tiên đầu tư vào các hoạt động kinh doanh này, đồng thời mở rộng hợp tác trong các ngành dịch vụ và sản xuất để hỗ trợ phát triển chung và tối ưu hóa lợi nhuận Chúng tôi khai thác tiềm năng và cơ hội kinh doanh không chỉ tại Hà Nội mà còn mở rộng ra các thị trường khác, đặc biệt là khu vực Bắc Bộ, nhằm thúc đẩy giao lưu hàng hóa với các thị trường trong và ngoài nước.

Tái cơ cấu quy hoạch và đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng thương mại tại Hà Nội, bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị lớn, cửa hàng tự chọn, cửa hàng chuyên doanh, tuyến phố thương mại và phố ẩm thực, theo hướng hiện đại và hiệu quả, là nền tảng vững chắc cho Tổng công ty trong quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh ra thị trường toàn cầu.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, Tổng công ty ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời khuyến khích tinh thần chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong đội ngũ công nhân viên.

Phát huy sức mạnh của sự đan xen các hình thức sở hữu là yếu tố then chốt để tạo sự liên kết phân công và hợp tác lao động giữa Tổng công ty và các công ty thành viên cùng công ty vệ tinh Trong cấu trúc này, công ty mẹ đóng vai trò chủ đạo, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của Tổng công ty, trong khi các công ty thành viên có quyền tự chủ trong tổ chức kinh doanh và tài chính, đồng thời chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của mình, dựa trên các yếu tố kinh tế và thị trường.

Tổng công ty đã thành công trong việc xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh, bao gồm thương hiệu mẹ HAPRO và các thương hiệu con Đồng thời, công ty cũng đang nghiên cứu phát triển một số nhãn hiệu hàng hóa và dịch vụ đặc trưng cho các sản phẩm chủ lực, nhằm tăng cường lợi thế cạnh tranh và hỗ trợ sự phát triển nhanh chóng, bền vững trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp HAPRO là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự phát triển của Tổng công ty, dựa trên nền tảng văn hóa Việt Nam Chúng tôi kết hợp tinh hoa văn hóa kinh doanh toàn cầu với bản sắc và phong cách kinh doanh độc đáo của Tổng công ty, tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự tăng trưởng bền vững.

Để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh, cần đẩy mạnh đầu tư vào khoa học công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin Việc áp dụng công nghệ vào quản lý và hạ tầng cơ sở sẽ giúp tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ của các công ty thành viên cũng như toàn Tổng công ty.

* Quản lý nghiêm ngặt chất lượng và giá thành sản phẩm dịch vụ

* Phát triển nhanh nhưng vững trắc, lấy hiệu quả làm thước đo

3 Mục tiêu phát triển đến 2010

* Phấn đấu để hướng tới một tập đoàn kinh doanh đa ngành về xuất nhập khẩu, thương mại, sản xuất và dịch vụ

* Là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản, thực phẩm và thủ công mỹ nghệ

* Xây dựng vững chắc thị trường nội địa

Thiết lập và kinh doanh hiệu quả các trung tâm thương mại và siêu thị của Tổng công ty tại các quận nội thành Hà Nội, đồng thời mở rộng các siêu thị và trung tâm bán hàng quy mô vừa tại các huyện ngoại thành Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng phát triển các trung tâm thương mại siêu thị ra các tỉnh và thành phố như Hải Phòng, Hạ Long, Thái Nguyên, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh, và Cần Thơ.

Thiết lập và vận hành hiệu quả hệ thống cửa hàng tiêu chuẩn tại các khu vực dân cư trọng điểm ở Hà Nội và các thành phố lớn như Hồ Chí Minh là mục tiêu quan trọng cho sự phát triển kinh doanh.

Hệ thống nhà hàng và cửa hàng dịch vụ ăn uống sẽ được hình thành tại các tuyến phố trọng điểm và khu trung tâm thương mại lớn, đảm bảo chất lượng dịch vụ cao và mang bản sắc riêng của Tổng công ty.

Chúng tôi là nhà đại lý phân phối lớn, cung cấp các mặt hàng thiết yếu với số lượng lớn và công nghệ cao từ nhiều nhà sản xuất trên toàn cầu, bao gồm nguyên vật liệu cho sản xuất, công nghệ thông tin và hàng tiêu dùng.

HAPRO đang phát triển mạng lưới sản xuất thông qua xuất khẩu và hệ thống bán buôn, bán lẻ, chú trọng vào việc xây dựng các cơ sở vệ tinh sản xuất và gia công hàng hóa Công ty tập trung vào các lĩnh vực như nông sản, thực phẩm chế biến, đồ uống, hàng tiêu dùng thiết yếu và thời trang may mặc, với mục tiêu mở rộng hoạt động tại tất cả các tỉnh thành trên cả nước.

Đầu tư và mở rộng lĩnh vực kinh doanh là yếu tố quan trọng để phát triển Tổng công ty, bao gồm các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như ngân hàng cổ phần, công ty quản lý và kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại, cùng với các công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản.

Thiết lập văn phòng đại diện và tham gia đầu tư trực tiếp, gián tiếp để thành lập công ty con và công ty liên kết tại các thị trường chiến lược như Trung Quốc, Nga, Đông Âu và Indonesia.

Một số đề xuất và kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

1 Hoàn thiện môi trường kinh doanh nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại

Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các yếu tố như thị trường, hạ tầng cơ sở, hệ thống pháp luật, chính sách nhà nước và các yếu tố tổ chức, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh.

Mặc dù hoạt động thương mại đã chuyển sang cơ chế thị trường, nhưng sự phát triển chưa đồng bộ của thị trường và các yếu tố kinh doanh vẫn ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường cũ Điều này dẫn đến việc chưa tạo ra sự bình đẳng trong kinh doanh và hạn chế sự phát triển sản xuất Do đó, việc hình thành một môi trường kinh doanh thuận lợi là rất quan trọng để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và phát triển Để cải thiện môi trường kinh doanh, cần giải quyết một số vấn đề cụ thể.

Phát triển đồng bộ các loại thị trường như hàng hóa, dịch vụ, thương mại và lao động là cần thiết để từng bước hình thành một thị trường thống nhất và hoàn chỉnh.

- Củng cố và hoàn thiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN

Đẩy mạnh xây dựng và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng là cần thiết để nâng cấp hệ thống hạ tầng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hóa Điều này sẽ tạo ra một môi trường hấp dẫn, thu hút đầu tư hiệu quả.

2 Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác dự báo thị trường và mạng lưới thông tin

Hoạt động quản lý và kinh doanh trong ngành thương mại đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ dựa vào kinh nghiệm mà còn phải nắm vững xu hướng phát triển của thị trường trong và ngoài nước Để thâm nhập và mở rộng thị trường, các doanh nghiệp cần nghiên cứu và dự báo xu hướng thị trường, tuy nhiên, công tác này thường tốn nhiều thời gian và nguồn lực Do đó, sự hỗ trợ từ Nhà nước là cần thiết để doanh nghiệp có thể tiếp cận thông tin thị trường đầy đủ hơn Nhà nước nên tập trung vào việc dự báo các thị trường trọng điểm để hỗ trợ doanh nghiệp thương mại Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cung cấp thông tin kinh tế thương mại có vai trò cực kỳ quan trọng và quyết định đối với sự thành công của các doanh nghiệp.

Trung tâm thông tin thương mại thuộc Bộ Thương mại và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cần kết nối thành một mạng lưới hoàn chỉnh qua Internet Việc này giúp doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại dễ dàng cập nhật thông tin nhanh chóng và chính xác.

3 Tạo môi trường pháp lý huy động vốn đầu tư

Một trong những thách thức lớn nhất đối với sự phát triển của ngành thương mại tại Hà Nội là tình trạng thiếu vốn, ảnh hưởng đến cả doanh nghiệp thương mại và đầu tư cơ sở hạ tầng Ngoài ra, nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh hàng ngày cũng không đủ Vì vậy, việc huy động vốn cho ngành thương mại không chỉ là một nhu cầu cấp bách mà còn là điều kiện thiết yếu để thúc đẩy sự phát triển của ngành này.

Nhà nước cần tạo ra một môi trường pháp lý thông thoáng để doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như ngân sách, đầu tư trong nước và nước ngoài, ODA, viện trợ quốc tế, cũng như từ các tổ chức tín dụng và dân cư Mục tiêu là sử dụng vốn huy động để đầu tư vào việc cải tạo và xây dựng các trung tâm thương mại, trung tâm xúc tiến thương mại, chợ, siêu thị, khu công nghiệp chế biến thành phẩm, kho thông dụng và cửa hàng miễn thuế Để đạt được điều này, Hà Nội cần cải thiện môi trường cho các nhà đầu tư.

- Tăng cường sự ổn định chính sách, mở rộng các khu vực và các lĩnh vực ®Çu t

- Khuyến khích và thông qua các công ty đa quốc gia để thu hút đầu tư nước ngoài

- Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các công ty thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu

Tạo điều kiện cho thị trường vốn phát triển, đặc biệt là thị trường chứng khoán

Chiến lược kinh doanh là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay Việc xây dựng một chiến lược hợp lý không chỉ tạo ra sức mạnh tổng thể cho doanh nghiệp mà còn giúp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Luận văn tốt nghiệp với chủ đề "Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Thương mại Hà Nội từ nay tới năm 2010" nhằm mục tiêu nâng cao kiến thức và đóng góp ý kiến thiết thực để cải thiện chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội.

Để xây dựng một chiến lược kinh doanh hợp lý cho công ty, cần hiểu rõ các yếu tố như lý luận chiến lược, môi trường kinh doanh, và thực trạng về thế mạnh, điểm yếu của công ty Dựa trên những kiến thức đã học và quan sát thực tế, em mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

Hoàn thiện chiến lược kinh doanh là một chủ đề thiết yếu cho mọi loại hình doanh nghiệp, vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty Việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn Tuy nhiên, với tư cách là một sinh viên chưa có đủ kiến thức và kinh nghiệm áp dụng vào thực tế, luận văn của tôi vẫn còn nhiều thiếu sót Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn! tài liệu tham khảo

1 Giáo trình Chiến lược kinh doanh - Trường ĐH QLKD Hà Nội

2 Báo cáo tình hình hoạt động và chương trình phát triển giai đoạn 2003 -

2005 của Tổng công ty Thương mại Hà Nội

3 Sách tham khảo - Phân tích hoạt động kinh doanh - Phạm Văn Dược, Đăng Thị Kim Cương

4 Sách tham khảo - Phân tích tài chính doanh nghiệp - Josettepeyrard

5 Sách tham khảo - Quan hệ kinh tế quốc tế - Võ Thanh Thu

6 Sách tham khảo - Việt Nam và tiến trình gia nhập WTO - ĐH Quốc gia

7 Sách tham khảo - Chiến lược kinh doanh: Phương pháp cạnh tranh giành chiến thắng- Đào Mạnh Thắng

8 Sách tham khảo - Xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh - Võ Thanh Th

9 Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Thương mại- TS Nguyễn Vĩnh Thanh

10 Xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh - NXB Lao động Xã hội

Phôc lôc 1 chức năng các phòng ban

4.1- Hội đồng quản trị: (gồm 3 thành viên: Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc và chủ nhiệm Ban kiểm soát Tổng công ty)

Tổng Công ty chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác được đầu tư bởi uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội Cơ quan này có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát Tổng Giám đốc và Giám đốc các Công ty con trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định pháp luật Ngoài ra, Tổng Công ty sẽ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt Điều lệ và các sửa đổi liên quan Cơ quan này cũng quyết định các dự án đầu tư vượt mức phân cấp cho Hội đồng quản trị và phương án huy động vốn có thể thay đổi sở hữu của Tổng công ty Cuối cùng, Tổng Công ty có quyền bổ sung, thay thế, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật các thành viên Hội đồng quản trị.

Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát nhằm kiểm tra và giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính Ban kiểm soát có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo trực tiếp cho Hội đồng quản trị, đồng thời đảm bảo việc chấp hành Điều lệ của Công ty mẹ cũng như các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người phụ trách tổng công ty có nhiệm vụ chung và chịu trách nhiệm trước Thành ủy, UBND thành phố, Hội đồng quản trị về tất cả các hoạt động điều hành Họ trực tiếp đảm nhận công tác tổ chức cán bộ và định hướng phát triển, đồng thời quản lý công tác tài chính của tổng công ty.

4.3.2- Các Phó tổng giám đốc: Giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các lĩnh vực được phân công

4.4- Phòng tổ chức cán bộ:

Ngày đăng: 15/09/2021, 14:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Chiến lược kinh doanh - Trường ĐH QLKD Hà Nội Khác
2. Báo cáo tình hình hoạt động và chương trình phát triển giai đoạn 2003 - 2005 của Tổng công ty Thương mại Hà Nội Khác
3. Sách tham khảo - Phân tích hoạt động kinh doanh - Phạm Văn Dược, Đăng Thị Kim Cương Khác
4. Sách tham khảo - Phân tích tài chính doanh nghiệp - Josettepeyrard 5. Sách tham khảo - Quan hệ kinh tế quốc tế - Võ Thanh Thu Khác
6. Sách tham khảo - Việt Nam và tiến trình gia nhập WTO - ĐH Quốc gia Hà Nội Khác
7. Sách tham khảo - Chiến lược kinh doanh: Phương pháp cạnh tranh giành chiến thắng- Đào Mạnh Thắng Khác
8. Sách tham khảo - Xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh - Võ Thanh Th­ Khác
9. Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Thương mại- TS. Nguyễn Vĩnh Thanh Khác
10. Xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh - NXB Lao động Xã hội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w