Sự cần thiết của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thanh phẩm
1.1 Sự cần thiết của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thanh phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Sản xuất hàng hoá đã đánh dấu sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiến tới nền kinh tế thị trường hiện đại Thị trường không chỉ là nơi tập trung các quan hệ sản xuất hàng hoá mà còn là mục tiêu và điểm kết thúc của quá trình kinh doanh Sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc thị trường chấp nhận sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ của họ, bao gồm cả chất lượng, mẫu mã và giá cả Để đánh giá và quản lý hiệu quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán đóng vai trò là công cụ quan trọng và hiệu quả.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là nội dung chủ yếu trong kế toán quá trình sản xuất và tiêu thụ, đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh chính xác tình hình nhập - xuất - tồn kho Doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp khoa học và hợp lý để tổ chức kế toán thành phẩm theo đúng chế độ tài chính của Nhà nước, từ đó xác định doanh thu bán hàng và kết quả kinh doanh Việc thực hiện chính xác kế toán thành phẩm và doanh thu không chỉ mang lại lợi ích cho từng doanh nghiệp mà còn góp phần định lượng nền kinh tế ở tầm vĩ mô.
1.1.1 Thành phẩm và ý nghĩa cuả thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm hoàn thiện sau khi trải qua quy trình công nghệ do doanh nghiệp thực hiện hoặc gia công bên ngoài Những sản phẩm này đã được kiểm nghiệm và đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, sẵn sàng được nhập kho để bán hoặc giao ngay cho khách hàng.
Trong doanh nghiệp công nghiệp, sản phẩm ở mỗi giai đoạn sản xuất chỉ là nửa thành phẩm, cần tiếp tục chế biến để hoàn thiện Những nửa thành phẩm này có giá trị sử dụng và có thể được bán ra ngoài khi đáp ứng yêu cầu kinh tế Khái niệm về thành phẩm và nửa thành phẩm phụ thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể; thành phẩm của doanh nghiệp này có thể trở thành nửa thành phẩm của doanh nghiệp khác Do đó, việc xác định chính xác thành phẩm trong từng doanh nghiệp là cần thiết, ảnh hưởng đến quy mô, trình độ tổ chức quản lý sản xuất và kế toán thành phẩm.
Thành phẩm có hai khía cạnh chính: hiện vật và giá trị Hiện vật được thể hiện qua khối lượng, số lượng và chất lượng, phản ánh đặc tính cụ thể của sản phẩm.
Giá trị chính của thành phẩm được xác định bởi giá trị sản phẩm nhập kho hoặc trị giá vốn của sản phẩm bán ra Thành phẩm không chỉ là kết quả lao động sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, mà còn cần được bảo vệ an toàn tối đa để giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng đến tài sản, vốn và thu nhập của doanh nghiệp.
Sản phẩm sản xuất ra muốn đáp ứng đợc nhu cẩu tiêu dùng phải thông qua tiêu thụ.
1.1.2 Tiêu thụ thành phẩm và ý nghĩa của tiêu thụ thành phÈm
Thành phẩm trớc khi đến tay ngời tiêu dùng phải trải qua quá trình tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm, hay còn gọi là bán hàng, là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh dấu sự hoàn vốn của doanh nghiệp Đây là quá trình trao đổi nhằm thực hiện giá trị hàng hoá, chuyển đổi vốn từ trạng thái hiện vật (hàng hóa) sang trạng thái tiền tệ (tiền).
Bán hàng bao gồm việc cung cấp thành phẩm, hàng hóa, vật tư hoặc dịch vụ cho khách hàng Hoạt động này có thể đáp ứng nhu cầu của cá nhân hoặc tổ chức bên ngoài doanh nghiệp, được gọi là bán hàng ra ngoài Ngoài ra, bán hàng cũng có thể diễn ra giữa các đơn vị hoặc cá nhân trong cùng một công ty hoặc tập đoàn, được gọi là bán hàng nội bộ.
Quá trình bán hàng đợc coi là hoàn thành khi hội đủ hai điều kiện:
Hàng hoá đựơc chuyển giao chó khách, lao vụ dịch vụ đã đợc thực hiện.
Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán là điều kiện cần thiết để xác nhận nghiệp vụ bán hàng Điều này có nghĩa là doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi hàng hóa đã được giao và khách hàng đã thanh toán hoặc cung cấp giấy chấp nhận trả tiền Do đó, doanh thu từ bán hàng và tiền hàng nhập quỹ có thể không xảy ra đồng thời, và số tiền thu được từ hoạt động bán hàng được gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng gồm: doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
Tiền hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mà ngời mua đã trả cho doanh nghiệp.
Phân biệt doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ là rất quan trọng để doanh nghiệp xác định thời điểm kết thúc quá trình bán hàng Việc này giúp bộ phận quản lý tìm ra phương thức thanh toán hợp lý và hiệu quả, từ đó sử dụng hiệu quả số tiền nhập quỹ để đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi hàng hóa được chuyển cho người mua và tiền được thu hoặc người mua chấp nhận thanh toán, tùy theo phương thức thanh toán Việc bán hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội mà còn góp phần duy trì cân đối tiền hàng, ổn định đời sống nhân dân, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.
Chỉ tiêu hàng hoá tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là hai yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Quá trình sản xuất không chỉ dừng lại ở việc tạo ra sản phẩm mà còn phải đảm bảo việc tiêu thụ kịp thời Mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ là rất chặt chẽ, trong đó sản xuất đóng vai trò quyết định cho tiêu thụ Nếu kế hoạch sản xuất không được thực hiện đúng, kế hoạch tiêu thụ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần so sánh doanh thu và chi phí để tính toán kết quả kinh doanh, đồng thời phân phối kết quả này theo đúng mục đích và tỷ lệ quy định bởi cơ chế tài chính Để nâng cao hiệu quả chỉ đạo sản xuất kinh doanh, kế toán cần trở thành công cụ quản lý sắc bén, trong đó việc quản lý kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ quan trọng.
Tổ chức theo dõi và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình và biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá, cả về mặt hiện vật lẫn giá trị.
Nội dung kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các
1.2.1 Nội dung kế toán thành phẩm
1.2.1.1 Yêu cầu đối với công tác quản lý thành phẩm
Quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp liên quan chặt chẽ đến việc theo dõi sự vận động của từng loại hàng hóa trong quá trình nhập, xuất và tồn kho, dựa trên các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng và giá trị.
Để quản lý số lượng hiệu quả, cần giám sát thường xuyên kế hoạch sản xuất và tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm Việc phát hiện hàng hóa tồn kho lâu ngày không tiêu thụ là rất quan trọng, từ đó tìm ra các biện pháp giải quyết vấn đề ứ đọng vốn.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Nếu thành phẩm không đảm bảo chất lượng và mẫu mã không được cải tiến, sẽ khó lòng thu hút khách hàng.
Mỗi doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng để kịp thời đổi mới và cải tiến sản phẩm Bộ phận kiểm tra chất lượng phải thực hiện kiểm tra nghiêm ngặt, áp dụng chế độ kiểm tra phù hợp cho từng loại sản phẩm, nhằm phát hiện kịp thời những sản phẩm kém chất lượng và loại bỏ chúng khỏi quy trình sản xuất Điều này giúp tránh lãng phí, hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý thành phẩm và củng cố vị thế của doanh nghiệp cũng như sản phẩm trên thị trường.
1.2.1.2 Nguyên tắc kế toán thành phẩm
Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm với chất lượng khác nhau, do đó cần có phương pháp quản lý kế toán phù hợp Để quản lý thành phẩm hiệu quả và khoa học, cần đảm bảo tuân thủ các yêu cầu cụ thể.
Để quản lý hiệu quả kế toán thành phẩm, cần tổ chức theo từng loại và từng thứ theo đơn vị sản xuất, đảm bảo đúng số lượng và chất lượng sản phẩm Việc này sẽ tạo cơ sở vững chắc để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị và phân xưởng, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết để so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch.
Để đảm bảo việc hạch toán chính xác và kịp thời, cần có sự phân công và phối hợp chặt chẽ trong việc ghi chép kế toán thành phẩm giữa phòng kế toán, nhân viên hạch toán phân xưởng, kế toán thành phẩm và thủ kho thành phẩm Sự hợp tác này không chỉ giúp giám sát thành phẩm hiệu quả mà còn tăng cường các biện pháp quản lý thành phẩm.
Về nguyên tắc, thành phẩm phải đợc đánh giá theo giá trị thực tÕ
Theo cách này, trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải đợc đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế.
Đối với thành phẩm nhập kho:
Giá thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định phù hợp theo từng nguồn nhập:
Thành phẩm của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên giá thành sản xuất thực tế, bao gồm các yếu tố như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công nhập kho được định giá dựa trên giá thành thực tế, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các khoản chi phí liên quan như vận chuyển và bốc dỡ.
Giá thành phẩm thuê ngoài khi nhập kho sẽ bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn (giá chưa có thuế GTGT) và các chi phí thực tế như bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển, nhưng không bao gồm các khoản chiết khấu hoặc giảm giá (nếu có).
- Nhập kho do nhận liên doanh thì giá thực tế nhập kho là do hội đồng liên doanh thống nhất.
Đối với thành phẩm xuất kho, giá thực tế cần được phản ánh chính xác Vì thành phẩm có thể được nhập từ nhiều nguồn và vào các thời điểm khác nhau với giá cả khác nhau, nên việc xác định giá thực tế xuất kho có thể sử dụng một trong những phương pháp sau đây.
Phương pháp tính giá thực tế đích danh xác định giá trị thành phẩm theo từng đơn chiếc hoặc lô hàng, giữ nguyên giá trị từ khi nhập kho cho đến khi xuất dùng Khi xuất hàng, giá trị sẽ được xác định dựa trên giá thực tế của lô hàng cụ thể đó.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): theo ph- ơng pháp này thì thành phẩm nào nhập vào kho trớc sẽ đợc xuất tr- íc.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc(LIFO): theo ph- ơng pháp này thành phẩm nào nhập kho sau xẽ đợc xuất trớc.
Phơng pháp bình quân : trong phơng pháp này lại có ba dạng nh sau:
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyÒn).
Giả sử theo phơng pháp bình quân gia quyền cách tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho nh sau:
Giá thực tế xuất kho = Số lợng TP xuất kho x đơn giá bình qu©n Đơn giá bình quân d c b a
Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét các yếu tố quan trọng liên quan đến quản lý hàng tồn kho, bao gồm trị giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ (a), trị giá thực tế của thành phẩm nhập trong kỳ (b), số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ (c) và số lượng thành phẩm nhập trong kỳ (d) Những thông tin này đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và tối ưu hóa quy trình sản xuất cũng như quản lý tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.4 Phơng pháp hạch toán a Chứng từ và kế toán chi tiết thành phẩm
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành cần phải được lập chứng từ để đảm bảo tính pháp lý cho các số liệu trên tài khoản kế toán, đồng thời cũng là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp Việc lập chứng từ kế toán phải thực hiện kịp thời, đúng nội dung và theo phương pháp quy định.
Chứng từ chủ yếu trong quản lý kho bao gồm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), hóa đơn bán hàng vận chuyển thẳng, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hóa, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để hạch toán nghiệp vụ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, kế toán cần sử dụng sổ kế toán liên quan đến toàn bộ quy trình tiêu thụ, bao gồm kiểm kê số lượng thành phẩm nhập và tồn kho, giá thành sản phẩm nhập kho, giá bán sản phẩm xuất kho, và thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp cho nhà nước Đồng thời, kế toán cũng phải theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng Để quản lý hiệu quả, kế toán tiêu thụ sử dụng các sổ tổng hợp và sổ chi tiết phù hợp với toàn bộ quá trình tiêu thụ, số lượng sổ kế toán sẽ tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hình thức tổ chức kế toán của từng đơn vị.
Hiện nay, ở các doanh nghiệp sản xuất thờng sử dụng một trong các hình thức sổ sau:
1.3.1 Hình thức kế toán “Nhật ký chung” Đặc chng của hình thức này là: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đpck ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản từng nghiệp vụ kế toán đó Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các loại sổ kế toán chủ yếu của hình thức Nhật ký chung sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
- Một số sổ Nhật ký chung đặc biệt: Sổ Nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng.
- Sổ cái các tài khoản:
Sổ và thẻ kế toán chi tiết cho các tài khoản như TK 131, 331, 211, 152 mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm khả năng đối chiếu và kiểm tra dễ dàng với chứng từ gốc, đồng thời thuận tiện cho việc sử dụng máy tính trong quá trình quản lý và theo dõi tài chính.
Nhợc điểm: Số liệu ghi sổ bị trùng lặp.
1.3.2 Hình thức kế toán “Nhật ký - Sổ cái” Đặc chng của loại sổ Nhật ký – Sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái.
Căn cứ để ghi Nhật ký – Sổ cái bao gồm các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc Để hạch toán và tiêu thụ thành phẩm, cần sử dụng các loại sổ chủ yếu phù hợp với hình thức này.
- Số Nhật ký – Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155,157,131,511…. u điểm: - Đơn giản trong ghi chép
- Số liệu rõ ràng, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra
- Không cần lập bảng cân đối số phát sinh tài khoản Nhợc điểm: - Không thuận tiện cho đơn vị sử dụng nhiều TK kế toán
- Khó phân công cho nhiều ngời ghi sổ
- Không thuận tiện cho cơ giới hoá tính toán
1.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc chng của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập “ Chứng từ ghi sổ” Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ được kế toán lập dựa trên từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, nhằm phản ánh nội dung kinh tế một cách chính xác.
Chứng từ ghi sổ cần được lập theo tháng, năm và theo thứ tự trong sổ đăng ký, đồng thời phải kèm theo chứng từ gốc Ngoài ra, kế toán trưởng phải phê duyệt trước khi tiến hành ghi sổ kế toán.
Các loại sổ sử dụng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm :
- Sổ đăng ký Chứng từ – ghi sổ
- Các sổ, thẻ kế toán có liên quan u điểm: - Lập chứng từ ghi sổ giảm đợc số lần ghi sổ kế toán
- Kiểm tra đối chiếu số liệu chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
- Không đòi hỏi trình độ kế toán cao
Nhợc điểm: - Số liệu ghi chép có sự trùng lặp, hiệu suất kế toán thÊp
- Số liệu ghi chép dồn vào cuối tháng, cung cấp số liệu chËm
1.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ Đặc chng cơ bản của hình thức sổ này là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc phù hơp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản kết hơp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng.
Hình thức Nhật ký – Chứng từ sử dụng các loại sổ kế toán sau trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
- Nhật ký – Chứng từ số 8 và các nhật ký chứng từ khác có liên quan.
- Các bảng kê: bảng kê số 5, bảng kê số 8, 9,10,11 và các bảng kê khác có liên quan
- Sổ cái các TK 155,157,632,641,642,911…. u ®iÓm:
- Giảm đáng kể công việc ghi chép hàng ngày do tránh đợc trùng lặp và nân cao năng xuất lao động của nhân viên kế toán.
- Thuận tiện cho việc lập báo cáo tài chính.
- Rút ngắn thời gian làm quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý.
- Không thuận tiện cho kế toán máy.
- Không phù hợp đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế.
- Không phù hợp đối với nhứng doanh nghiệp mà trình độ nhân viên kế toán còn yếu và không đồng đều
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty cổ phần may 10
bộ máy kế toán của công ty cổ phần may 10
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cỏ phÇn May 10
Tên gọi : Công ty cổ phần May 10
Tên giao dịch quốc tế : GAMENT 10 JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính : Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội Tổng số cán bộ công nhân viên : 5680 ngời Điện thoại : 04 8276923 - 04 8276932 Fax : 04 8276925 - 04 8750064 E-mail : ctmay10@garco10.com.vn Website : www.garco10.com
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và sở hữu tài khoản riêng tại các ngân hàng như Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Gia Lâm.
Công ty cổ phần May 10, thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, là doanh nghiệp cổ phần với 51% vốn Nhà nước, được thành lập vào năm 1946 từ các xí nghiệp may quân trang của quân đội Ban đầu, công ty mang bí số X1, X30, AM, BK1 và được sáp nhập thành Xưởng may Hoàng Văn Thụ (Xưởng may 1) với 300 công nhân và trang thiết bị thô sơ, có nhiệm vụ may quân trang phục vụ cho quân đội trong cuộc kháng chiến chống Pháp Đến năm 1952, Xưởng may chính thức đổi tên thành Xưởng may 10.
Sau khi hòa bình lập lại ở miền Bắc, vào năm 1956, xưởng May 10 chính thức tiếp quản một doanh trại quân đội Nhật tại Gia Lâm với diện tích gần 2500m² Trong giai đoạn này, xưởng May 10 thuộc nha quân nhu - Bộ Quốc phòng Đến năm 1968, xí nghiệp May 10 được chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ với 1200 công nhân và được trang bị máy may điện Xí nghiệp bắt đầu tổ chức sản xuất theo dây chuyền và thực hiện chuyên môn hóa các bước công việc.
Cuối những năm 80, May 10 đứng trước nguy cơ phá sản do khủng hoảng ngành dệt may và sự tan rã của các nước XHCN ở Đông Âu, làm mất đi thị trường lớn Để vượt qua khó khăn, xí nghiệp đã chuyển hướng sang khai thác thị trường mới, tập trung vào sản phẩm chủ lực là áo sơ mi và đầu tư đổi mới máy móc, đào tạo công nhân Nhờ cải tiến mẫu mã và đa dạng sản phẩm, May 10 đã thu hút khách hàng và mở rộng thị trường sang CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông, Canada Đến tháng 11 năm 1992, May 10 chính thức trở thành Công ty May 10 theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ Đến 1/1/2005, Công ty đã chuyển thành Công ty cổ phần May 10 để thích ứng với thách thức và cơ hội trên thị trường may mặc trong nước và quốc tế.
Có thể nói, nhờ những quyết sách đúng đắn nên cho tới nay, năm nào May 10 cũng hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch
Công ty May đã thực hiện phân phối lao động hiệu quả, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ Những thành tích đạt được là minh chứng cho sự phát triển bền vững của công ty.
10 đã vinh dự đợc tặng thởng nhiều huân huy chơng, cờ thi đua, bằng khen và danh hiệu các loại.
Ngày nay, May 10 đã vượt qua nhiều thăng trầm của lịch sử, trở thành một thương hiệu vững mạnh và tự hào trong ngành dệt may Việt Nam, đóng góp tích cực vào nền kinh tế quốc gia.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần May 10
Khi mới thành lập, xí nghiệp tập trung chủ yếu vào việc đáp ứng nhu cầu may mặc cho quân đội, chiếm từ 90% đến 95% sản lượng Sau khi đảm bảo đủ khả năng phục vụ quân đội, xí nghiệp bắt đầu mở rộng sản xuất thêm một số mặt hàng phục vụ cho dân sinh và xuất khẩu.
Kể từ cuối những năm 80, công ty đã điều chỉnh ngành nghề kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu của thị trường và tình hình nội tại.
Chúng tôi chuyên sản xuất áo jacket, comple, quần áo lao động và phụ liệu ngành may, với sản phẩm chủ lực là áo sơ mi nam, theo ba phương thức chính.
Công ty chúng tôi chuyên nhận gia công toàn bộ sản phẩm theo hợp đồng, tiếp nhận nguyên vật liệu và phụ liệu từ khách hàng để tiến hành gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh Hình thức sản xuất này chiếm khoảng 50% tổng số lượng sản phẩm mà công ty sản xuất.
Sản xuất hàng xuất khẩu theo hình thức FOB được thực hiện dựa trên hợp đồng tiêu thụ đã ký kết với khách hàng Công ty sẽ tự sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cho khách hàng theo các điều khoản trong hợp đồng.
Sản xuất hàng nội địa bao gồm toàn bộ quy trình sản xuất và kinh doanh, từ khâu đầu vào cho đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phÇn May 10
2.1.3.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức lao động, xác định định mức và nâng cao năng suất lao động, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và chất lượng sản phẩm.
Trước đây, Công ty chủ yếu sử dụng máy móc nhỏ và sản xuất thủ công, nhưng hiện nay đã đầu tư vào các thiết bị hiện đại từ Nhật Bản, Đức để đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường Hiện tại, phần lớn máy móc của Công ty là các loại tiên tiến như máy may một kim tự động Juki DLU 5490 N7, máy thùa đầu tròn MEB 3200 và máy ép mex, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất.
Quy trình công nghệ tại Công ty cổ phần May 10 là một hệ thống chế biến phức tạp, liên tục với nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm các bước thực hiện bằng tay hoặc bằng máy để lắp ráp các chi tiết Cuối cùng, sản phẩm phải trải qua kiểm tra chất lượng; chỉ khi đạt tiêu chuẩn, sản phẩm mới được công nhận là thành phẩm và nhập kho Quy trình này có thể được tóm tắt qua các bước cơ bản sau:
- Từ bớc1 đến bớc 4: Là công đoạn chuẩn bị sản xuất do phòng kế hoạch và phòng kho vận đảm nhận.
- Từ bớc 5 đến bớc 13: Thuộc công đoạn cắt do các xí nghiệp thành viên may quản lý.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10
Các hình thức tiêu thụ
+ Tiêu thụ nội địa : mạng lới phân phối trong nớc của Công ty May 10 nay đợc chia làm ba khu vực chính đó là:
Khu vực 1, trải dài từ Lạng Sơn đến Quảng Bình, đóng góp 70% doanh thu nội địa Sản lượng tiêu thụ cao nhất tập trung chủ yếu tại Hà Nội, Thanh Hóa và Nghệ An, trong khi Thái Bình và Sơn Tây có mức tiêu thụ ở mức trung bình.
Khu vực 2 miền Trung, bao gồm các tỉnh Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên, đóng góp 20% doanh thu nội địa Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ tại các thành phố lớn như Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi, trong khi các tỉnh như Quảng Trị và Bình Định có mức tiêu thụ trung bình hơn.
Khu vực 3, bao gồm miền Nam từ Nha Trang đến Cà Mau, chiếm 10% doanh số bán hàng, với các thị trường tiêu thụ lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang và Cần Thơ.
Công ty đang mở rộng hoạt động xuất khẩu ra thị trường quốc tế theo hình thức FOB, dựa trên hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã ký với khách hàng Công ty tự tổ chức sản xuất và xuất hàng cho khách hàng, hiện đã thiết lập được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp Một số khách hàng lớn của công ty bao gồm các thị trường như Đức, Nhật Bản, EU và Hồng Kông.
Trong bài viết này, tôi sẽ tập trung vào hình thức tiêu thụ nội địa tại Công ty Cổ phần May 10, nhằm phân tích các chiến lược và phương thức mà công ty áp dụng để phát triển thị trường nội địa.
Các ph ơng thức bán hàng
+ Bán trực tiếp trả tiền ngay: Là hình thức bán hàng mà khách hàng trực tiếp nhận hàng tại kho và thanh toán ngay.
Bán trả chậm là hình thức giao hàng mà khách hàng nhận sản phẩm và ký giấy xác nhận thanh toán muộn trong một khoảng thời gian nhất định Phương thức này thường áp dụng cho những khách hàng quen thuộc của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán sau khi nhận hàng.
Khi lấy hàng, cần thanh toán tiền cho chuyến hàng trước đó, và chuyến hàng cuối cùng của năm phải được thanh toán trước ngày 28/2 của năm kế tiếp Sau khi hoàn tất việc thanh toán công nợ, mới có thể ký hợp đồng tiếp theo.
+ Bán hàng thông qua đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm:
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Nhằm giới thiệu sản phẩm của Công ty tới ngời tiêu dùng Ngời bán là ngời của Công ty.
Đại lý có trách nhiệm trưng bày biển hiệu và bán sản phẩm theo quy định của Công ty Nếu không bán được hàng, Công ty cho phép đại lý trả lại hàng Mỗi tháng, các đại lý sẽ nhận hoa hồng, mức hoa hồng này phụ thuộc vào doanh thu của từng đại lý.
Đại lý bao tiêu có trách nhiệm trưng bày biển hiệu và bán sản phẩm theo quy định của Công ty Họ được quyền mua hàng với giá ưu đãi, nhận chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn Tuy nhiên, Công ty không chấp nhận việc trả lại hàng hóa.
Bán hàng theo hợp đồng là quá trình mà công ty dựa vào hợp đồng đã ký với khách hàng để tổ chức sản xuất và giao hàng đúng theo các điều khoản đã thỏa thuận.
Công ty phân loại khách hàng thành hai nhóm: khách hàng chính có hợp đồng mua bán và khách hàng lẻ Khách hàng chính thường nhận được tỷ lệ chiết khấu luỹ tiến dựa trên giá trị ghi trên hoá đơn Nếu trong quá trình sử dụng, sản phẩm gặp lỗi do Công ty, khách hàng sẽ được đổi sản phẩm mới và Công ty sẽ chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
Các hình thức thanh toán
Hiện nay ở Công ty việc thanh toán tiền hàng đợc áp dụng bao gồm:
- Thanh toán bằng tiền mặt.
- Thanh toán bằng chuyển khoản
Phương thức bán hàng tại Việt Nam chủ yếu thông qua đại lý và đại lý bao tiêu, với hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản Đối với hàng xuất khẩu, khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền, séc, ngân phiếu, hoặc sử dụng ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi để thực hiện giao dịch.
2.3.2 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
Công ty cổ phần May 10 chuyên sản xuất đa dạng các mặt hàng may mặc, với nhiều mẫu mã phong phú và hoạt động tiêu thụ diễn ra thường xuyên Hoạt động bán hàng của công ty được chia thành hai hình thức chính: tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Doanh thu bán hàng của Công ty được ghi nhận khi việc giao hàng hoàn tất và khách hàng thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán Kế toán bán hàng của công ty sử dụng một số tài khoản chủ yếu để quản lý các giao dịch này.
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 5111: Doanh thu hàng xuất khẩu
TK 5112: Doanh thu nội địa
TK 5113: Doanh thu tiêu thụ khác
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 1311: Phải thu của khách (bán tại công ty)
TK 1312: Phải thu của cửa hàng, đại lý
Và các sổ kế toán nh:
- Bảng kê phát sinh tài khoản
- Báo cáo bán hàng đại lý
- Báo cáo tổng hợp doanh thu
- Bảng tổng hợp nợ và thanh toán công nợ
Hàng ngày, theo thứ tự tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc phản ánh vào sổ Nhật ký chung
Biểu số 8: Trích sổ nhật ký chung
Sè Ng ó ày Nợ Có
62 20/1 Chi tiền mua phụ liệu làm áo sơ mi Prim (XN1)
31 20/1 Tạm ứng cho chị Hơng phòng kinh doanh đi công tác
Hàng ngày, dựa trên hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán nhập liệu vào phần xuất bán hàng trên máy tính Cấu trúc của phần này được tổ chức một cách hợp lý để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý thông tin bán hàng.
(Giả sử cần phải nhập dữ liệu từ hoá đơn GTGT số 0075874 ngày 31/1/05)
Tên khách hàng : ông Ngô Đức Dũng
Mặt hàng : áo sơ mi dài tay HH