1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề án một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên

60 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Ở Công Ty Cổ Phần Giầy Hưng Yên
Tác giả Nguyễn Văn Thành
Người hướng dẫn Giảng Viên Phạm Thị Hồng Vinh
Trường học Công Ty Cổ Phần Giầy Hưng Yên
Chuyên ngành Tổng Hợp
Thể loại Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 394,54 KB

Cấu trúc

  • Phần I: Khái quát về Công ty cổ phần giầy Hưng Yên (2)
    • I. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển chính của Công ty (3)
      • 1. Lịch sử hình thành của Công ty (3)
      • 2. Các giai đoạn phát triển chính của Công ty (3)
    • II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty (5)
    • III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần giầy Hưng Yên (5)
      • 1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty (5)
      • 2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất giầy của công ty (6)
      • 3. Đặc điểm về nguồn lao động của công ty (8)
      • 4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty (10)
      • 5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ của công ty (0)
      • 6. Đặc điểm về ngồn vốn của công ty (12)
    • IV. Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của Công ty (13)
      • 1. Bộ phận quản trị (16)
      • 2. Ban giám đốc (16)
      • 3. Các phòng ban chức năng và các xí nghiệp (16)
    • V. Quan điểm & phương hướng phát triển của Công ty cổ phần giầy Hưng Yên trong những năm tới (18)
      • 1. quan điểm phát triển của công ty (18)
      • 2. Phương hướng phát triển của công ty (18)
  • Phần II:Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên (2)
    • I. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (20)
      • 1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng liên quan (20)
      • 2. Nhóm các nhân tố chủ quan (23)
    • II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp . 25 I Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp (25)
    • IV. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần giầy Hưng Yên (29)
      • 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây (0)
      • 2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần giầy Hưng Yên (33)
    • V. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần giầy Hưng Yên (0)
  • Phần III:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên (0)
    • I. Thành lập phòng marketing và tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. 43 1. Thành lập phòng marketing (0)
      • 2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường (44)
    • II. Xây dựng chính sách sản phẩm và chính sách giá cả hợp lý (46)
    • III. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm (49)
    • IV. Giải quyết vấn đề về nguồn vốn (51)
    • V. Tăng cường liên kết kinh tế (52)
    • VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động (53)
    • VII. Kiến nghị với nhà nước và các cấp lãnh đạo (55)

Nội dung

Khái quát về Công ty cổ phần giầy Hưng Yên

Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển chính của Công ty

1 Lịch sử hình thành của Công ty

Công ty cổ phần giầy Hưng Yên, trước đây là doanh nghiệp Nhà nước mang tên công ty giầy Hưng Yên, được thành lập theo quyết định số 757/QĐ-UB ngày 14/7/1994 của UBND tỉnh Hải Hưng (nay là tỉnh Hưng Yên) Công ty có nguồn gốc từ xí nghiệp dệt thảm xuất khẩu Lực Điền và đã trải qua quá trình đổi tên với quyết định số 1726/QĐ.

UB của UBND tỉnh Hưng Yên ngày 8/4/1998 đổi tên công ty thành công ty giầy Hưng Yên

Theo quyết định số 1061/ QĐ- UB của UBND tỉnh Hưng Yên ngày 02/ 11/

2004 công ty giầy Hưng Yên đã cổ phần hóa 100% và đổi tên thành công ty cổ phần giầy Hưng Yên

2 Các giai đoạn phát triển chính của Công ty

Công ty cổ phần giầy Hưng Yên đã trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, và quá trình này có thể được chia thành những giai đoạn cụ thể, mỗi giai đoạn đều có những đặc trưng và thành quả tiêu biểu riêng.

* Giai đoạn trước khi cổ phần hoá

Công ty chính thức hoạt động với quy mô xí nghiệp nhỏ, có 700 nhân công, trong bối cảnh đất nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề Trong giai đoạn này, công ty không chỉ may hàng gia công cho Liên Xô cũ và một số nước xã hội chủ nghĩa khác mà còn thực hiện nhiệm vụ phục vụ nhu cầu quốc phòng.

Sau khi đất nước thống nhất, công ty đã bước vào giai đoạn phát triển mới với việc đổi mới trang thiết bị và chuyển hướng sản xuất kinh doanh các mặt hàng gia công Đây là thời kỳ hoàng kim trong lịch sử công ty, khi số lượng công nhân tăng lên 1000 với dây chuyền sản xuất hiện đại Sự phát triển mạnh mẽ này đặc biệt diễn ra sau khi hai Chính phủ Việt Nam và Liên Xô ký hiệp định hợp tác sản xuất may mặc vào ngày 19/5/1987 Ngoài việc gia công theo hiệp định, công ty cũng thiết lập quan hệ hợp tác với các nước như Thụy Điển, Pháp và Cộng hòa Liên bang Đức, và được thị trường chấp nhận về chất lượng và mẫu mã sản phẩm.

Thời kỳ 1990-2004 chứng kiến nhiều biến đổi sâu sắc tại Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên Sau khi hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã, công ty gặp khó khăn lớn do thị trường truyền thống bị phá vỡ Để thích nghi với cơ chế thị trường mới, công ty đã phải chuyển hướng sản xuất và tìm kiếm thị trường mới Năm 2000, việc ký hợp đồng sản xuất gia công giầy với công ty Cherng Miing Đài Loan đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của công ty Đến năm 2004, công ty đã có 1.800 công nhân, doanh thu hàng năm đạt 22 tỷ đồng và lợi nhuận đạt 1,3 tỷ đồng, với sản phẩm đa dạng và uy tín trên thị trường quốc tế, đặc biệt là tại Đài Loan.

EU, Mỹ, và được đánh giá cao

* Giai đoạn sau khi công ty cổ phần hóa

Năm 2004, theo quyết định số 1061/QĐ-UB ngày 02/11 của UBND tỉnh Hưng Yên, công ty đã chuyển sang hình thức cổ phần 100%, đánh dấu một bước ngoặt lịch sử trong sự phát triển của mình Sự chuyển đổi này đã giúp công ty huy động được nguồn vốn lớn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh Hiện nay, công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và gia công giày dép, với đội ngũ nhân công lên tới 1.700 người.

Mục tiêu chiến lược ngắn hạn và dài hạn của công ty là duy trì hợp tác chặt chẽ với các đối tác trong và ngoài nước, nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững Qua đó, công ty không chỉ nâng cao quy mô và chất lượng hoạt động mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương và quốc gia.

Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty bao gồm:

- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giầy,dép phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu

- Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm giầy,dép có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng

- Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm, chủ động trong liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước

Công ty cần đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, bảo vệ nguồn vốn và tích lũy để mở rộng tái sản xuất Đồng thời, công ty cũng phải đảm bảo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghiệp vụ và nghĩa vụ mà Nhà nước giao phó, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách của Nhà nước.

Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên là cần thiết để đảm bảo phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời đáp ứng sự đổi mới của đất nước.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần giầy Hưng Yên

1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty

Ngành giầy là một phần quan trọng trong công nghiệp nhẹ, với sản phẩm phục vụ cả cho sản xuất lẫn tiêu dùng Đối tượng khách hàng của ngành này rất đa dạng, phản ánh nhu cầu phong phú về các loại giầy cho nhiều mục đích khác nhau.

Giày là sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi khách hàng, với sự đa dạng về mục đích sử dụng và ảnh hưởng của thời tiết Công ty chúng tôi tập trung vào việc sản xuất giày chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật phức tạp, nhằm mang lại giá trị kinh tế cao cho sản phẩm.

Công ty chuyên sản xuất giầy dép đa dạng phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, trong đó hơn 90% sản phẩm được hướng đến thị trường xuất khẩu Sản phẩm giầy dép là mặt hàng tiêu dùng chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố thời tiết, mùa vụ và xu hướng thời trang.

Trong bối cảnh hiện nay, với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường và sở thích của người tiêu dùng, Công ty đã cho ra mắt những sản phẩm giày dép chủ yếu nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.

- Giầy vải cao cấp dùng để du lịch và thể thao

- GiÇy, dÐp n÷ thêi trang cao cÊp

- Giầy giả da xuất khẩu các loại

- Dép giả da xuất khẩu các loại

Công ty đã cải tiến công nghệ sản xuất và quản lý kỹ thuật, giúp sản phẩm đạt chất lượng tương đương với những nước hàng đầu châu Á Sản lượng ngày càng tăng nhanh, cho thấy khả năng tiêu thụ mạnh mẽ Đặc điểm sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh, đặc biệt khi sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

2 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất giầy của công ty

Kể từ khi tách ra thành một công ty độc lập, ban giám đốc đã tìm kiếm hướng đi mới bằng cách ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ với các đối tác từ Đài Loan và Hàn Quốc Hiện tại, công ty đã đầu tư 5 dây chuyền sản xuất với công suất 3,2 triệu đôi/năm, bao gồm giày dép thời trang, giày thể thao, giày vải cao cấp xuất khẩu và giày bảo hộ lao động Dây chuyền sản xuất hoàn toàn khép kín và tự động hóa giúp tối ưu hóa quy trình, giảm thiểu di chuyển của công nhân và đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu liên tục Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất.

Quy trình công nghệ sản xuất giầy của công ty cổ phần giầy Hưng Yên có thể biểu diễn theo sơ đồ sau:

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty

Cao su tự nhiên Vải, mus, chỉ, ozê

Bồi, vải, mus Hỗn luyện

Ra hình Cắt Cắt may

Gò, dán, ép In Dán mặt gò

Thu hoá §ãng gãi bao b×

Quy trình sản xuất giầy có thể được hiểu như sau:

- Vải (vải bạt, vải các loại) đưa vào cắt may thành mũ giầy sau đó dập OZê

- Crêp (cao su, hoá chất) đưa vào cán, luyện, đúc dập ra đế giầy

Cao su hoặc nhựa tổng hợp

Mũi giầy vải được kết hợp với đế cao su hoặc vật liệu tổng hợp, sau đó được đưa xuống xưởng gò lắp ráp Tại đây, mũi giầy sẽ được lồng vào form giầy, quết keo vào đế và dán mũi giầy Tiếp theo, đế giầy cùng các chi tiết khác sẽ được ráp vào mũi giầy trước khi đưa vào gò.

Gò mũ, mang gót và dán cao su để tạo nhãn cho giày, sau đó trang trí lên bề mặt giày Tiếp theo, giày được lưu hóa ở nhiệt độ 120-135°C để hoàn thiện Cuối cùng, xâu dây giày, kiểm nghiệm chất lượng và đóng gói sản phẩm.

3 Đặc điểm về nguồn lao động của công ty Để quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra bình thường phải có đầy đủ 3 yếu tố lao động

+ Công cụ lao động + Nguyên liệu lao động

Bảng cơ cấu lao động của công ty từ năm 2001 - 2005

Tổng số lao động Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Nguồn từ phòng tổ chức công ty

Trong những năm qua, tổng số lao động của công ty đã giảm từ 2000 xuống còn 1707 nhân công, cho thấy công ty đã chú trọng hơn vào chất lượng và trình độ tay nghề của công nhân thay vì số lượng Việc giảm bớt nhân công đã giúp công ty tiết kiệm chi phí, đồng thời nâng cao tỷ lệ công nhân có tay nghề cao, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất Mặc dù số lượng công nhân giảm, nhưng tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng trưởng ổn định.

Công ty có cơ cấu lao động chủ yếu là nữ, chiếm hơn 88%, điều này phù hợp với ngành may gia công giày, nơi mà tính cần cù và khéo léo của lao động nữ được phát huy Độ tuổi trung bình của công nhân là 27, với phần lớn đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc các trường dạy nghề, và bậc thợ bình quân đạt 4/7 Để đảm bảo chất lượng lao động, công ty tổ chức thi tuyển và sát hạch tay nghề hàng năm, yêu cầu công nhân không đạt phải học lại Điều này giúp đảm bảo số lượng, cơ cấu và chất lượng lao động, yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm.

* Trình độ lao động của công ty từ năm 2001 - 2005

Công ty liên tục tuyển dụng và hợp tác với các trường dạy nghề nhằm nâng cao trình độ công nhân Nhờ đó, trình độ của đội ngũ công nhân ngày càng được cải thiện, đồng thời số lượng cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng cũng tăng đáng kể.

Bảng cơ cấu trình độ lao động của công ty

Lao động có trình độ đại học, trên đại học

Lao động có trình độ cao đẳng, trung học

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Nguồn từ phòng tổ chức công ty

Theo bảng số liệu, số lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung học tại công ty đã tăng từ 70 người năm 2001 lên 145 người năm 2005 Tuy nhiên, công ty vẫn thiếu lao động có trình độ cao, với chỉ 8,5% tổng số lao động đạt trình độ đại học, cao đẳng và trung học vào năm 2005 Trong những năm gần đây, công ty đã liên tục tuyển dụng lao động có trình độ đại học, cao đẳng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của thế giới trong tương lai.

4 Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Các loại nguyên vật liệu bao gồm vải, cao su, nhựa, da, giả da, ni lông và hóa chất Hiện nay, phần lớn sản phẩm giầy dép của Công ty là hàng gia công cho nước ngoài, dẫn đến việc nhiều nguyên vật liệu hóa chất phải nhập khẩu, gây khó khăn do giá cao và sự phụ thuộc vào nguồn cung Điều này ảnh hưởng đến việc hạ giá thành sản phẩm và tiến độ sản xuất Ngoài việc nhập khẩu, Công ty cũng khai thác nguyên vật liệu từ các doanh nghiệp sản xuất trong nước, nhằm giảm thiểu chi phí và tăng tính ổn định trong sản xuất.

Trong những năm gần đây, ngành sản xuất vải sợi trong nước đã có những tiến bộ đáng kể về chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường xuất khẩu Nguyên vật liệu chính được sử dụng bao gồm cao su tự nhiên, cao su tổng hợp Calo3, vải bạt, vải phù dù, khoá, đế và các loại hóa chất khác Công ty cũng đã thiết lập hợp tác với nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước để đảm bảo nguồn cung ổn định và chất lượng cao.

+ Công ty dệt 8/3, Công ty Dệt kim Hà Nội, Công ty Dệt 19/5

+ Công ty cao su sao vàng

Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của Công ty

Hiện nay bộ máy tổ chức và quản lý của công ty bao gồm :

- Đại hội đồng cổ đông

- Một chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty

- Ba phó giám đốc điều hành

- Các phòng ban chức năng

Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần giầy Hưng Yên

Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát

Các Phòng Ban Chức Năng

Các Xí Nghiệp Phân Xưởng Sản Xuất Đại Hội Đồng Cổ Đông

Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần giầy Hưng Yên

Phó Giám đốc điều hành kỹ thuật

Phó Giám đốc điều hành sản xuất

Phó Giám đốc điều hành nội chính

Phòng kế toán tài chính

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ quyết định những vấn đề quan trọng và mang tính sống còn đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất sau đại hội đồng cổ đông, được bầu ra bởi đại hội đồng cổ đông Hội đồng này có trách nhiệm quyết định những vấn đề chiến lược quan trọng cho công ty.

- Ban kiểm soát : Chỉ hoạt động khi đại hội đồng cổ đông họp , có chức năng kiểm soát số phiếu của các cổ đông

1 Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị

1 Phó giám đốc điều hành kỹ thuật

1 Phó giám đốc điều hành sản xuất

1 Phó giám đốc điều hành nội chính

Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty là người được hội đồng quản trị bầu ra, có trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Người này chỉ đạo toàn bộ công ty theo chế độ thủ trưởng và phải chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về tình hình sản xuất kinh doanh.

Phó giám đốc điều hành kỹ thuật có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc, đảm nhận trách nhiệm tổ chức nghiên cứu thị trường và quản lý các vấn đề kỹ thuật, cũng như máy móc thiết bị của Công ty.

- Phó giám đốc điều hành sản xuất : có chức năng tham mưu và giúp việc cho giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty

Phó giám đốc điều hành nội chính có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc công ty, đảm bảo sắp xếp công việc hiệu quả Người này chịu trách nhiệm về quản lý lao động, tiền lương, y tế và bảo hiểm y tế Ngoài ra, phó giám đốc còn đảm nhiệm công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ và chăm sóc đời sống cho cán bộ công nhân viên, góp phần nâng cao chất lượng nhân sự và môi trường làm việc.

3 Các phòng ban chức năng và các xí nghiệp

Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu mẫu hàng về mặt kỹ thuật và đánh giá tình trạng máy móc trong công ty.

Phòng kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phó giám đốc điều hành sản xuất, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ của phòng là nắm vững các yếu tố như vật tư, năng suất thiết bị và lao động, nhằm khai thác tiềm năng hiện có của công ty Điều này giúp xây dựng kế hoạch sản xuất chính xác và khoa học hơn Bên cạnh đó, phòng kế hoạch cần điều độ kế hoạch một cách chính xác, kịp thời và linh hoạt để phù hợp với nhu cầu thị trường cũng như năng lực sản xuất của công ty.

Phòng kho có nhiệm vụ tư vấn cho phó giám đốc điều hành sản xuất về việc quản lý dự trữ và bảo quản văn thư, văn phòng phẩm Đồng thời, phòng cũng đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất, cũng như dự trữ và bảo quản hàng hóa trước khi xuất kho.

Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra nguyên phụ liệu trước khi nhập kho và đảm bảo chất lượng, số lượng sản phẩm trước khi giao hàng Mục tiêu chính là sản xuất hàng hóa chất lượng cao cho khách hàng, bảo vệ an toàn cho người lao động, đồng thời tiết kiệm điện năng và các chi phí khác.

Phòng kế toán - tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và cung cấp thông tin cũng như kết quả tài chính của công ty trong các kỳ sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ chính của phòng là hạch toán chính xác giá thành sản phẩm, thực hiện đúng chế độ mở sổ ghi chép ban đầu và khóa sổ kế toán, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.

Phòng tổ chức hỗ trợ phó giám đốc điều hành nội chính trong việc quản lý nhân sự, bao gồm nhiệm vụ bố trí và tuyển dụng lao động, đồng thời thực hiện công tác tiền lương.

- Các xí nghiệp của công ty được chia thành hai bộ phận : bộ phận xí nghiệp sản xuất và bộ phận xí nghiệp dịch vụ

* Bộ phận xí nghiệp sản xuất

Công ty hiện có 3 phân xưởng đã được nâng cấp thành 3 xí nghiệp sản xuất, được trang bị máy công nghiệp hiện đại và tuân theo quy trình công nghệ hoàn chỉnh Mỗi xí nghiệp hoạt động khép kín, đảm nhận toàn bộ quy trình sản xuất từ đầu đến cuối, và chịu sự quản lý trực tiếp từ giám đốc.

* Bộ phận xí nghiệp dịch vụ

Xí nghiệp dịch vụ đảm nhận nhiệm vụ quan trọng trong việc chăm sóc đời sống của cán bộ công nhân viên, đứng thứ hai sau sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ này không chỉ bao gồm việc đảm bảo nơi ăn ở mà còn chú trọng đến đời sống văn hóa, xã hội và tinh thần của cán bộ công nhân viên.

trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên

Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, yêu cầu cải thiện tất cả các hoạt động trong quá trình kinh doanh Hoạt động này chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, do đó, để đạt được hiệu quả cao, doanh nghiệp cần đưa ra các quyết định chiến lược đúng đắn Việc lựa chọn cơ hội hấp dẫn và tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh cần được nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh được chia thành hai nhóm: nhân tố bên ngoài (khách quan) và nhân tố bên trong (chủ quan) Mục tiêu nghiên cứu những nhân tố này là để lựa chọn các phương án kinh doanh phù hợp Việc nghiên cứu cần được thực hiện liên tục trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.

1 Nhóm các nhân tố ảnh hưởng liên quan

1.1 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh

Các yếu tố môi trường kinh doanh là những yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát, bao gồm đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán và mức thu nhập bình quân của dân cư.

Đối thủ cạnh tranh bao gồm đối thủ sơ cấp (cùng tiêu thụ sản phẩm giống nhau) và đối thủ thứ cấp (sản xuất sản phẩm thay thế) Sự hiện diện của đối thủ cạnh tranh mạnh làm cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở nên khó khăn, yêu cầu doanh nghiệp cải thiện chất lượng, giảm giá thành và tổ chức lại bộ máy hoạt động để tăng cường khả năng cạnh tranh Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh mà còn thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của doanh nghiệp Số lượng đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh càng trở nên thách thức hơn.

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, bao gồm cả thị trường đầu vào và đầu ra Thị trường đầu vào cung cấp nguyên vật liệu và thiết bị cần thiết cho sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và hiệu quả sản xuất Ngược lại, thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp thông qua việc chấp nhận hàng hóa và dịch vụ, từ đó tác động đến tốc độ tiêu thụ và vòng quay vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tổng thể.

Tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần nghiên cứu thói quen tiêu dùng và sức mua của người dân Những yếu tố này ảnh hưởng gián tiếp đến quy trình sản xuất, chiến lược marketing và cuối cùng là kết quả kinh doanh.

Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Đây là tiềm lực vô hình, ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp, mà không thể định lượng một cách chính xác Hình ảnh và uy tín tốt liên quan đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giá cả sẽ thu hút sự quan tâm của khách hàng, đồng thời tạo ra lợi thế trong việc huy động vốn và thiết lập mối quan hệ với đối tác Sự mở rộng mối quan hệ sẽ mang lại nhiều cơ hội và lựa chọn kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố quan trọng như hàng hóa thay thế, hàng hóa phụ thuộc và môi trường cạnh tranh, tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng đến những yếu tố này để có những chiến lược ứng phó phù hợp với thị trường tại từng thời điểm cụ thể.

1.2 Nhân tố môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý

Thời tiết, khí hậu và mùa vụ là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quy trình công nghệ và tiến độ kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, may mặc và giày dép Doanh nghiệp cần xây dựng chính sách phù hợp với các điều kiện thời tiết và mùa vụ cụ thể Khi các yếu tố này không ổn định, nó sẽ dẫn đến sự thiếu ổn định trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhân tố tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác và sản xuất Khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên với trữ lượng lớn và chất lượng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khai thác Đồng thời, các doanh nghiệp sản xuất trong khu vực này cũng được hưởng lợi từ nguồn tài nguyên và nguyên vật liệu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh như giao dịch, vận chuyển và sản xuất Những yếu tố này tác động trực tiếp đến chi phí, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tổng thể.

1.3 Môi trường chính trị - pháp luật

Môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, với sự ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho sự phát triển Sự thay đổi trong môi trường chính trị có thể mang lại lợi ích cho một số doanh nghiệp trong khi kìm hãm sự phát triển của những doanh nghiệp khác Hệ thống pháp luật hoàn thiện và công bằng là yếu tố then chốt ngoài kinh tế, ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh Môi trường pháp luật tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, từ mặt hàng sản xuất, ngành nghề, đến phương thức kinh doanh và chi phí liên quan Đặc biệt, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng từ chính sách thương mại quốc tế và các quy định bảo hộ Tóm lại, môi trường chính trị - pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua các công cụ pháp lý và chính sách vĩ mô.

2 Nhóm các nhân tố chủ quan

Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp phản ánh tiềm lực và ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội, chiến lược và hiệu quả kinh doanh Tiềm lực này không phải là cố định mà có thể thay đổi, phát triển hoặc suy giảm theo thời gian Do đó, doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố này để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.1 Nh©n tè vèn Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh

Vốn là yếu tố then chốt quyết định quy mô doanh nghiệp và khả năng khai thác cơ hội Nó không chỉ phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp mà còn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thị trường.

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 25 I Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp

Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần dựa vào một hệ thống tiêu chuẩn rõ ràng, coi đây là mục tiêu phấn đấu Chỉ khi đạt được các chỉ tiêu này, doanh nghiệp mới có khả năng đạt được các mục tiêu kinh tế Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua bảng biểu cụ thể.

Tên chỉ tiêu Công thức xác nhận

1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

- Lợi nhuận bình quân tính cho 1 lao động

Doanh thu tiêu thụ trong kỳ Tổng số lao động trong kỳ

Tổng số lao động bình quân trong kỳ

2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cô định

- Sức sản xuất của vốn cô định

- Sức sinh lời của vốn cố định

Doanh thu tiêu thụ trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ

Lợi nhuận bình quân trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ

3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

- Sức sản xuất của vốn lưu động

- Sức sinh lời của vốn lưu động

Doanh thu tiêu thụ trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Lợi nhuận trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ

4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp

- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh

- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Lợi nhuận Tổng vốn kinh doanh

III Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường

Trong môi trường kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp cần phải gắn bó chặt chẽ với thị trường do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt Để tồn tại và phát triển, họ phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình Việc hiểu rõ cơ chế thị trường và cách thức hoạt động của doanh nghiệp trong bối cảnh này là điều cần thiết để nhận thức được vai trò quan trọng của việc cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Thị trường là không gian diễn ra trao đổi hàng hóa, tồn tại khách quan và độc lập với ý kiến cá nhân Sự hình thành và phát triển của thị trường gắn liền với lịch sử tiến bộ của nền sản xuất hàng hóa.

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng hóa, giúp doanh nghiệp nhận biết sự phân phối nguồn lực qua hệ thống giá cả Các quy luật như giá trị, thặng dư, giá cả và cạnh tranh tạo thành một hệ thống thống nhất, hình thành cơ chế thị trường Cơ chế này được hình thành từ sự tác động trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, ảnh hưởng đến sản xuất, tiêu dùng và đầu tư, từ đó thay đổi cơ cấu sản phẩm và ngành Nói cách khác, cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu.

Trong bối cảnh thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp cần xác định phương thức hoạt động riêng và xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả để tồn tại và phát triển Sự đa dạng và phức tạp của cơ chế thị trường không chỉ thúc đẩy sự tiến bộ của doanh nghiệp mà còn yêu cầu họ phải linh hoạt trong việc thích ứng và đổi mới.

Doanh nghiệp cần thiết lập một cơ chế hoạt động hiệu quả trên cả thị trường đầu vào và đầu ra nhằm đạt được kết quả tối ưu, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm.

Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có một vai trò vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố cốt lõi đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp Sự hiện diện trên thị trường của doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh, điều này khẳng định rằng doanh nghiệp cần không ngừng cải thiện hiệu suất để tồn tại và phát triển Trong bối cảnh nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật có giới hạn, việc gia tăng lợi nhuận chỉ có thể đạt được thông qua việc tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Do đó, hiệu quả kinh doanh không chỉ là yêu cầu tất yếu mà còn là điều kiện quan trọng cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

Sự tồn tại của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là tạo ra hàng hóa và dịch vụ phục vụ nhu cầu xã hội mà còn phải đảm bảo tích lũy cho xã hội Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải đảm bảo thu nhập đủ để bù đắp chi phí và có lãi trong quá trình hoạt động, từ đó đáp ứng nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh liên tục là yêu cầu thiết yếu trong mọi khâu hoạt động Tuy nhiên, sự phát triển và mở rộng doanh nghiệp mới là mục tiêu quan trọng hơn cả, vì sự tồn tại phải đi kèm với sự phát triển, đòi hỏi tích lũy để đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng theo quy luật phát triển Do đó, doanh nghiệp cần không chỉ bù đắp chi phí mà còn phải có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố quan trọng thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong lĩnh vực này Sự cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đầu tư và đổi mới để phát triển Trong bối cảnh thị trường ngày càng phát triển, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên gay gắt hơn, không chỉ về sản phẩm mà còn về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác Mặc dù mục tiêu chung là phát triển, sự cạnh tranh có thể làm cho doanh nghiệp mạnh mẽ hơn, nhưng cũng có thể dẫn đến việc một số doanh nghiệp không tồn tại được Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần phải chiến thắng trong cạnh tranh, cung cấp hàng hóa và dịch vụ chất lượng tốt với giá cả hợp lý Hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa bán ra và không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đạt được thành công trên thị trường Để giành chiến thắng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp cần liên tục cải thiện hiệu quả hoạt động của mình Chính việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ tăng cường sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển bền vững cho mỗi doanh nghiệp.

Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần giầy Hưng Yên

1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây Để thấy được một cách toàn diện và đánh giá chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta đi phân tích một số kết quả cụ thể mà công ty đã đạt được trong những năm qua

1.1 Tổng doanh thu và tổng sản lượng từ năm 2001-2005

Công ty cổ phần giầy Hưng Yên được thành lập từ một xí nghiệp dệt thảm nhà nước vào năm 1967, trong bối cảnh khó khăn do chiến tranh và nền kinh tế bao cấp Sau khi đất nước được giải phóng và chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty đã đổi mới quản lý và đầu tư vào dây chuyền sản xuất, giúp sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường Sự phát triển này thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ Đài Loan, và được thể hiện qua giá trị tổng doanh thu và sản lượng tăng trưởng từ năm 2001 đến 2005.

Bảng tổng doanh thu và tổng sản lượng từ 2001 - 2005

Mức biến động so với năm 2001của tổng doanh thu

Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp của công ty

Trong những năm qua, công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục về tổng doanh thu và tổng sản lượng Cụ thể, năm 2001, tổng doanh thu đạt 20 tỷ đồng và sản lượng đạt 2 triệu đôi giày, dép Đến năm 2003, con số này tăng lên 21,5 tỷ đồng và 2,15 triệu đôi, tương ứng với mức tăng 1,5 tỷ đồng và 8% doanh thu Năm 2004, doanh thu và sản lượng tiếp tục tăng, đạt 22 tỷ đồng và 2,2 triệu đôi, vượt qua năm 2003 với mức tăng 0,5 tỷ đồng và 2% doanh thu.

Năm 2005, công ty đã cổ phần hóa, dẫn đến sự phát triển vượt bậc với tổng doanh thu đạt 25 tỷ đồng và sản lượng 2,5 triệu đôi giày, dép So với năm 2001, doanh thu đã tăng 5 tỷ đồng, tương đương 25% Đây là những kết quả tích cực, đánh dấu bước tiến quan trọng của công ty.

* Kết quả thực hiện kế hoạch về tổng doanh thu và tổng sản lượng của công ty

Bảng kết quả thực hiện kế hoạch về tổng doanh thu

Tổng doanh thu Đv triệu đồng

Năm KH TT Tỷ lệ %

Nguồn trích từ báo cáo tổng hợp

Bảng kết quả thực hiện kế hoạch về tổng sản lượng

Tổng sản lượng ĐV triệu đôi

Năm KH TT Tỷ lệ %

Nguồn trích từ báo cáo tổng hợp

Qua 2 bảng số liệu trên ta tấy tình hình thực hiện kế hoạch của công ty là rất tốt, công ty luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra Qua điều đó chứng tỏ công ty đã lập kế hoạch đề ra là rất chính xác, căn cứ vào năng lực và năng suất lao động của công ty, không lập những kế hoạch không có căn cứ vượt quá khả năng sản xuất của công ty

Khi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, không thể chỉ dựa vào tổng doanh thu và tổng sản lượng, vì đôi khi những chỉ tiêu này rất cao nhưng doanh nghiệp vẫn có thể thua lỗ hoặc phá sản Chỉ tiêu lợi nhuận là yếu tố quan trọng để phản ánh tình hình tài chính thực sự của công ty.

Trong bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp cần đạt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển, với lợi nhuận lớn hơn 0 Bài viết này sẽ phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Giầy Hưng Yên qua các năm, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Bảng lợi nhuận từ năm 2001 - 2005

Lợi nhuận (triệu đồng) Mức viến động so với năm 2001

Nguồn trích từ báo cáo tổng hợp

Dựa trên bảng số liệu, lợi nhuận của công ty cổ phần giầy Hưng Yên khá ổn định, không có năm nào thua lỗ và luôn đạt trên 1 tỷ đồng mỗi năm Tuy nhiên, năm 2002, lợi nhuận công ty giảm 100 triệu đồng so với năm 2001.

Vào năm 2002, công ty gặp khó khăn trong việc kiểm soát chi phí kinh doanh Tuy nhiên, trong hai năm tiếp theo, công ty đã thực hiện các biện pháp chỉnh đốn và đạt được lợi nhuận ổn định ở mức 1,3 tỷ đồng Đến năm 2005, công ty tiến hành cổ phần hóa và lợi nhuận đã tăng lên 1,5 tỷ đồng, vượt 5% so với năm 2001.

Qua tình hình lợi nhuận của công ty ta có thể thấy tình hinh kinh doanh của công ty rất ổn định, rất có hiệu quả

2 Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần giầy Hưng Yên

2.1 Xét hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả sử dụng lao động

- Năng suất lao động = Error!

Bảng năng suất lao động của công ty từ năm 2001-2005

Doanh thu đv: triệu đồng

Lao động đv:người NSLĐ = DT/LĐ

Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp của công ty

Năng suất lao động của công ty năm 2005 đạt 14,65 triệu đồng/người, cho thấy mỗi lao động tạo ra doanh thu bình quân 14,65 triệu đồng Mặc dù số lượng lao động giảm qua các năm, nhưng năng suất và doanh thu vẫn tăng, chứng tỏ công ty đã chú trọng đào tạo chất lượng đội ngũ lao động, từ đó thể hiện hiệu quả sử dụng lao động rất tốt.

- Lợi nhuận bình quân một lao động = Error!

Bảng lợi nhuận bình quân một lao động của công ty từ năm 2001-2005

Lợi nhuận đv:triệu đồng

Lao động đv: người LNBQ 1LĐ = LN/LĐ

Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp của công ty

Lợi nhuận bình quân mỗi lao động của công ty năm 2005 đạt 0,878 triệu đồng/người, cho thấy mỗi nhân viên đã tạo ra số lợi nhuận này Mặc dù số lượng lao động giảm qua các năm, lợi nhuận của công ty vẫn duy trì ổn định, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động của công ty rất tốt.

2.2 Xét hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả sử dụng vốn cố định

- Sức sản xuất vốn cố định = Error!

Bảng sức sản xuất vốn cố địnhcủa công ty từ năm 2001-2005

Sức SX của vốn cố định = DT/VCĐ

Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp của công ty

Qua bảng số liệu trên ta thấy sức sản xuất vốn cố địnhcủa công ty năm

Năm 2005, công ty đạt doanh thu 2,08 đồng cho mỗi đồng vốn cố định, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định rất cao Mặc dù vốn cố định của công ty liên tục giảm qua các năm, doanh thu hàng năm vẫn tăng, chứng tỏ khả năng quản lý và sử dụng vốn của công ty rất hiệu quả.

- Mức sinh lợi của vốn cố định = Error!x 100

Bảng mức sinh lợi của vốn cố định của công ty từ năm 2001-2005

Lợi nhuận ĐV: tỷ đồng

Vốn cố định ĐV: tỷ đồng

Mức sinh lợi của VC§ =LN/VC§

Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp của công ty

Mức sinh lợi của vốn cố định của công ty năm 2005 đạt 12,5%, cho thấy mỗi đồng vốn cố định tạo ra 12,5% lợi nhuận Mặc dù vốn cố định của công ty liên tục giảm qua các năm, nhưng lợi nhuận và mức sinh lợi vẫn ổn định và có xu hướng tăng, điều này chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn cố định là rất tốt.

2.3 Xét hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả sử dụng vốn lưu động

- Sức sản xuất vốn lưu động = Error!

Bảng sức sản xuất vốn lưu động của công ty từ năm 2001-2005

Doanh thu đv: tỷ đồng

Sức SX của vốn lưu động = DT/VLĐ

Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp của công ty

Qua bảng số liệu trên ta thấy sức sản xuất vốn lưu động của công ty năm

Năm 2005, mỗi đồng vốn lưu động của công ty tạo ra 8,3 đồng doanh thu, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt Qua các năm, vốn lưu động và doanh thu của công ty đều liên tục tăng, điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả.

- Mức sinh lợi của vốn lưu động = Error!x100

Bảng mức sinh lợi của vốn lưu động của công ty từ năm 2001-2005

Lợi nhuận ĐV: tỷ đồng

Vốn lưu động ĐV: tỷ đồng

Mức SL của vốn L§=LN/VL§

Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp của công ty

Theo bảng số liệu, mức sinh lợi của vốn lưu động của công ty năm 2005 đạt 50%, tức là mỗi đồng vốn lưu động tạo ra 50% lợi nhuận Trong những năm qua, vốn lưu động của công ty liên tục tăng, kéo theo lợi nhuận cũng tăng, nhưng tốc độ tăng của vốn lưu động lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận Điều này dẫn đến mức sinh lợi của vốn lưu động hàng năm giảm, cho thấy khả năng sinh lời của vốn lưu động không đạt hiệu quả mong muốn.

2.4 Xét hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả tổng hợp

- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Error! x 100

Bảng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty từ năm 2001-2005

Lợi nhuận ĐV: tỷ đồng

Tổng DT ĐV: tỷ đồng

Tû suÊt LN theo DT=LN/DT

Nguồn: Trích từ báo cáo tổng hợp của công ty

số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy Hưng Yên

Ngày đăng: 15/09/2021, 10:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp GS.TS. Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền 2. Giáo trình Kinh tế và Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệpPGS. PTS Phạm Hữu Huy Khác
3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh PGS. PTS Phạm Thị Gái Khác
4. Hướng phát triển của thị trường XNK của Việt Nam tới năm 2010 NXB Thống kê - 2003 Khác
5. Định hướng phát triển ngành da giầy Việt Nam đến năm 2010 Bộ Công nghiệp Khác
6. Tạp chí Việt Nam Economics new các số năm 2004- 2005 7. Tạp chí công nghiệp các số năm 2003- 2005 Khác
8. Tạp chí công nghiệp giày da các số năm 2003- 2005 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Ra hình Cắt Cắt may - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
a hình Cắt Cắt may (Trang 7)
Bảng cơ cấu laođộng của công ty từ năm 2001-2005 - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
Bảng c ơ cấu laođộng của công ty từ năm 2001-2005 (Trang 8)
Bảng cơ cấu trình độ laođộng của công ty. - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
Bảng c ơ cấu trình độ laođộng của công ty (Trang 10)
Bảng Cơ cấu nguồn vốn của Công ty - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
ng Cơ cấu nguồn vốn của Công ty (Trang 13)
Bảng tổng doanh thu và tổng sản lượng từ 2001-2005 - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
Bảng t ổng doanh thu và tổng sản lượng từ 2001-2005 (Trang 30)
Năm 2005 công ty đã chuyển đổi sang hình thức cổ phần hóa nên đã có những bước tiến vượt bậc - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
m 2005 công ty đã chuyển đổi sang hình thức cổ phần hóa nên đã có những bước tiến vượt bậc (Trang 31)
Bảng kết quả thực hiện kế hoạch về tổng doanh thu - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
Bảng k ết quả thực hiện kế hoạch về tổng doanh thu (Trang 31)
Qua 2 bảng số liệu trên ta tấy tình hình thực hiện kế hoạch của công ty là  rất  tốt,  công  ty  luôn  vượt  chỉ  tiêu  kế  hoạch  đề  ra - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
ua 2 bảng số liệu trên ta tấy tình hình thực hiện kế hoạch của công ty là rất tốt, công ty luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (Trang 32)
Phân tích về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp,  ta  không  chỉ  đơn  thuần  dựa  vào  chỉ  tiêu  tổng doanh  thu  và  tổng  sản  lượng vì đôi khi tổng doanh thu và tổng sản lượng đạt được rất cao và vượt kế  hoạch đề ra nhưng c - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
h ân tích về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, ta không chỉ đơn thuần dựa vào chỉ tiêu tổng doanh thu và tổng sản lượng vì đôi khi tổng doanh thu và tổng sản lượng đạt được rất cao và vượt kế hoạch đề ra nhưng c (Trang 32)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần giầy Hưng Yên tương đối ổn định không năm nào công ty làm ăn thua lỗ, lợi  nhuận của công ty hàng năm đều đạt  hơn  1 tỷ đồng - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
ua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần giầy Hưng Yên tương đối ổn định không năm nào công ty làm ăn thua lỗ, lợi nhuận của công ty hàng năm đều đạt hơn 1 tỷ đồng (Trang 33)
Qua bảng số liệu trên ta thấy sức sản xuất vốn cố địnhcủa công ty năm 2005 là 2,08 điều đó thể hiện bình quân mỗi một đồng vốn cố định đã tạo ra  2,08  đồng  doanh  thu.Vốn  cố  định  của  công  ty  qua  các  năm  liên  tục  giảm  nhưng doanh thu của công - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
ua bảng số liệu trên ta thấy sức sản xuất vốn cố địnhcủa công ty năm 2005 là 2,08 điều đó thể hiện bình quân mỗi một đồng vốn cố định đã tạo ra 2,08 đồng doanh thu.Vốn cố định của công ty qua các năm liên tục giảm nhưng doanh thu của công (Trang 35)
Bảng sức sản xuất vốn cố địnhcủa công ty từ năm 2001-2005 - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
Bảng s ức sản xuất vốn cố địnhcủa công ty từ năm 2001-2005 (Trang 35)
Qua bảng số liệu trên ta thấy mức sinh lợi của vốn lưu động của công ty năm 2005 là 50% điều đó thể hiện bình quân mỗi một đồng vốn lưu động đã  tạo  ra  50%  đồng  lợi  nhuận .Vốn  lưu  động của công ty qua  các  năm  liên  tục  tăng đồng thời lợi nhuận  - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
ua bảng số liệu trên ta thấy mức sinh lợi của vốn lưu động của công ty năm 2005 là 50% điều đó thể hiện bình quân mỗi một đồng vốn lưu động đã tạo ra 50% đồng lợi nhuận .Vốn lưu động của công ty qua các năm liên tục tăng đồng thời lợi nhuận (Trang 37)
` Bảng tỷ suất LN theo VKD của công ty từ năm 2001-2005 - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
Bảng t ỷ suất LN theo VKD của công ty từ năm 2001-2005 (Trang 38)
Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế, nhiệm vụ của Công ty điều chỉnh cho hợp lý - Đề án  một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần giầy hưng yên
n cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế, nhiệm vụ của Công ty điều chỉnh cho hợp lý (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w