TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Đặc điểm chung của các loài mây
Song mây là nhóm loài thuộc họ Cau dừa, với khoảng 558 loài phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới, chủ yếu ở khu rừng mưa nhiệt đới gió mùa Châu Á - Thái Bình Dương, Đông Nam Á, Papua New Guinea, Australia và Châu Phi Tại Việt Nam, song mây là sản phẩm lâm sản ngoài gỗ có giá trị quan trọng, đứng sau gỗ và tre nứa Người Việt đã sử dụng song mây từ lâu để làm công cụ, đan lát và buộc các vật dụng trong gia đình, cũng như để bán Việt Nam có ít nhất 36 loài song mây thuộc 6 chi khác nhau.
Song mây ở Việt Nam gồm 6 chi đều thuộc phân họ Calamoideae, tông
Những loài song mây thân đơn có khả năng tái sinh thấp sau khi bị khai thác, nếu không có kế hoạch phát triển hợp lý Ngược lại, các loài mọc cụm có thể được khai thác từng cây mà không ảnh hưởng đến sự sống còn của cụm.
Mây là loài thực vật thích nghi với nhiều điều kiện sống khác nhau, từ những nơi hoang sơ đến những vùng đất nghèo dinh dưỡng Chúng thường sống thành bụi với hình dáng giống ruột gà Để đạt được năng suất cao và chất lượng tốt trong sản xuất, giống mây nếp được ưa chuộng nhờ vào đặc điểm thưa đốt, tròn đều, vỏ màu trắng ngà Giống mây này không chỉ dễ thu hoạch mà còn chịu được mọi điều kiện thời tiết và có khả năng kháng sâu bệnh tốt.
Mây là loài cây leo mọc thành bụi, với nhiều thân khí sinh, có thân ngầm giống
Củ gừng có hình dáng cứng và màu đen như sừng, trong khi thân khí sinh chỉ to bằng ngón tay nhưng có thể dài từ 20-30m khi leo trên cây gỗ Thân khí sinh không phân nhánh và leo nhờ các tay mây đối diện với nách lá Toàn bộ thân được bao bọc bởi các bẹ lá màu xanh có gai, với lá dài khoảng 1m, giống như lá kép với 14-20 lá nhỏ mọc thành nhóm 2-4 chiếc Bẹ lá hình ống ôm lấy thân, trong khi lá nhỏ hình mũi mác dài 15cm có 3-5 gân hình cung nổi rõ, chạy từ cuống đến đỉnh.
Cây đơn tính khác gốc có cụm hoa dạng bông mo dài từ 0,8-1m, phát triển từ các tay mo ở ngọn Mỗi cụm hoa chứa 4-7 nhánh, mỗi nhánh mang nhiều gié dài 3-4cm với chùm hoa nhỏ màu vàng, từ 3-13 bông, tỏa hương thơm dễ chịu.
Quả hình cầu có đường kính 8mm, với đầu mỏ nhọn và núm nhụy, được bao bọc bởi vỏ có vẩy xếp thành 18 hàng dọc Khi còn non, quả có màu xanh, nhưng khi chín sẽ chuyển sang màu xám vàng Mỗi quả chứa một hạt hình cầu đường kính 6mm, hạt non có màu trắng và vỏ mềm, trong khi hạt chín có màu nâu đen và vỏ cứng Xung quanh hạt là cùi mọng nước, cùi non có vị đắng, nhưng khi chín sẽ hơi ngọt và có thể ăn được.
Mây phân bố rộng rãi ở vùng Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ, từ Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn đến Đồng Nai, nhưng tập trung chủ yếu tại các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Miền Nam Trung Quốc, bao gồm Đảo Hải Nam, Quảng Tây, Vân Nam và Phúc Kiến, cùng với Lào, Cămpuchia và Thái Lan, đang chú trọng phát triển gieo trồng loài mây quý Trung Quốc, Lào và Thái Lan hiện nay đều nỗ lực thúc đẩy sản xuất loại cây này.
Mây phân bố rộng rãi trên toàn quốc, xuất hiện cả trong tự nhiên lẫn trong canh tác, từ vùng ven biển đến miền núi cao dưới 800m Các tỉnh có rừng nhiệt đới thường xanh đều có sự hiện diện của mây Trước đây, mây được trồng làm hàng rào tại nhiều gia đình ở Đồng bằng sông Hồng như Thái Bình, Hà Nam, Hưng Yên Trong khoảng mười năm qua, nhiều tỉnh trung du và miền núi cũng đã bắt đầu trồng mây, và sau năm 1975, các tỉnh phía Nam cũng tham gia vào việc trồng các loại mây.
Mây thường phân bố ở độ cao từ 100 đến 800m, với sự tập trung chủ yếu trong khoảng 100-500m, đặc biệt là trong kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh Loài mây này hầu như không xuất hiện trong các khu rừng nửa rụng lá hoặc rụng lá Điều kiện lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của mây là nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 đến 30 độ C.
C, mùa lạnh không có nhiệt độ quá thấp, nếu xuống dưới 5
C, cây có thể bị chết; lượng mưa hàng năm trên 1.500mm, lượng mưa càng cao, mây phát triển càng tốt; nhưng cây không chịu được úng
Rừng có mây mọc thường phải có độ mở tán trên 50%, đất tốt, giàu mùn, độ pH 4,5-6,5
Mây thường ít gặp trong rừng nguyên sinh, chủ yếu phát triển ở rừng thứ sinh đã bị khai thác, ven rừng và ven suối Tại vùng Trung du và Đồng bằng Bắc bộ, mây mọc tự nhiên ở hàng rào quanh nhà Khi còn non (1-3 tuổi), mây ưa bóng và cần tán che để sinh trưởng bình thường; tuy nhiên, sau 4 tuổi, nếu không được mở sáng rừng kịp thời hoặc không leo bám lên cây gỗ, mây sẽ ngừng phát triển hoặc chết dần Cây cao khoảng 0,5m và có tay mây xuất hiện trên bẹ lá giúp bám vào giá thể và phát triển mạnh mẽ.
1.1.2 Công dụng của các loài mây
Mây là nguyên liệu truyền thống và quen thuộc ở Việt Nam, nổi bật với sợi bền, dẻo, chịu lực kéo tốt và có màu trắng ngà bóng đẹp Loại sợi này dễ uốn và kết hợp hoàn hảo với kim loại, gỗ, da, nhựa để sản xuất bàn ghế và đồ dùng mỹ nghệ cao cấp Mây còn dễ chẻ thành thanh nhỏ, làm cho nó trở thành nguyên liệu lý tưởng cho hàng thủ công mỹ nghệ và đan lát, tạo ra sản phẩm có giá trị cao cả trong nước và xuất khẩu Độ dài lóng sợi mây dao động từ 10-30cm, với khối lượng riêng 0,432 và lực căng kéo đạt 38,0N/mm.
Hàm lượng lignin 18,7% Chất lượng sợi mây phụ thuộc vào tuổi cây, độ ẩm trong sợi, điều kiện môi trường sống, độ dài và đường kính của lóng
Cây mây mọc thành bụi dày đặc với nhiều gai, thường được trồng làm hàng rào xung quanh nhà, vườn và chuồng trại để bảo vệ gia súc Quả mây có vị chua ngọt, rất được trẻ em yêu thích.
Mây là nguyên liệu quý giá có thể được cắt thành từng phần để làm đồ gia dụng, với khả năng sơn và tạo ra nhiều kiểu dáng khác nhau Ngoài việc sử dụng trong sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, mây còn được dùng làm roi hay gậy trong một số trường phái võ thuật tại Malaysia, Singapore và Brunei Phần lõi của mây có thể tách ra để sản xuất sợi mây, trong khi chất nhựa màu đỏ từ mây, được gọi là máu rồng, từng được sử dụng trong y học và nhuộm vải Dự báo nhu cầu về nguyên liệu mây sẽ tăng trong những năm tới, trong khi nguồn tài nguyên mây từ rừng tự nhiên đang suy giảm nghiêm trọng Để đối phó với tình trạng này, nhiều tổ chức và cá nhân đã đầu tư vào việc trồng mây nhằm tái phục hồi rừng tự nhiên và cải thiện sinh kế cho cộng đồng sống gần rừng Mây cũng đã được trồng trên các nông trại và vườn hộ, áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh để khai thác tối đa tài nguyên đất rừng phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
1.1.3 Tình hình khai thác và gây trồng
Vào những năm 1990, sự phát triển mạnh mẽ của ngành sản xuất mặt hàng mây xuất khẩu đã dẫn đến tình trạng khai thác quá mức, gây suy kiệt nguồn gen các loài mây Các loài mây có giá trị thương phẩm bị khai thác ồ ạt để cung cấp nguyên liệu cho các xưởng chế biến và xuất lậu qua biên giới mà không có biện pháp bảo vệ tái sinh Hệ quả là nhiều loại mây hiện đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.
CƠ SỞ THỰC TIỂN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chi Mây là một chi thuộc họ Cau dừa (Arecaceae), và lịch sử nghiên cứu về họ này bắt đầu muộn hơn so với các họ thực vật khác Những nghiên cứu đầu tiên được thực hiện bởi nhà thực vật học người Ý Beccari tại Malaysia vào các năm 1908, 1918, 1924 và 1933 đã đánh dấu sự khởi đầu cho sự phát triển nghiên cứu về họ Cau dừa Tiếp theo, nghiên cứu của Corner vào năm 1966 với tác phẩm "Lịch sử tự nhiên họ Cau dừa" và các công trình của Moore trong những thập niên 70 cũng đã góp phần quan trọng vào lĩnh vực này.
Các nhóm Cau dừa và sự phân bố của chúng đã được nghiên cứu từ năm 1973, với những phát hiện quan trọng về vai trò của Cau dừa trong hệ sinh thái rừng nhiệt đới tại Châu Phi và Nam Mỹ Nguồn gốc và tiến hóa của lớp một lá mầm cũng đã được khám phá, cùng với mối quan hệ giữa cụm hoa, cấu tạo hoa và giải phẫu học thực vật, ảnh hưởng đến sự thụ phấn của một số loài trong họ Cau dừa.
Trong họ Cau dừa, nhóm Song mây là một trong những lâm sản ngoài gỗ có giá trị lớn, với sản phẩm ngày càng được ưa chuộng trên thị trường Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu Song mây tự nhiên đang ngày càng khan hiếm Loài cây leo này thuộc họ Cau dừa (Arecaceae) và chủ yếu phân bố ở Đông Nam Á, vì vậy việc nghiên cứu và bảo tồn đối tượng này là rất cần thiết Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để hiểu rõ hơn về Song mây.
Năm 1990, Putz F E đã nghiên cứu về dạng sống và nhu cầu móc bám của các loài cau dừa thân leo (Calamus spp.) ở Đông Bắc Queensland
Năm 2001, Evans T D và các cộng sự đã xuất bản Sổ tay hướng dẫn nhận dạng song mây Lào, cung cấp thông tin chi tiết về 51 loài song mây, bao gồm hình thái, vật hậu và hình ảnh màu minh họa, hỗ trợ nhận biết ngoài hiện trường.
Năm 2002, Evans T D và cộng sự với nghiên cứu tổng quan Song mây (phân họ Calamoideae) của Lào và các nước lân cận trong vùng Đông Dương
Cùng năm 2002, Evans T D đã nghiên cứu về tình trạng khu vực song mây ở Lào, Việt Nam và Campuchia tập trung vào nguồn cung cấp song mây
Năm 2005, nhóm nghiên cứu gồm John Dransfield, Natalie W Uhl, Conny B Asmussen, William J Baker, Madeline M Harley, và Carl E Lewis đã đề xuất hệ thống phân loại mới cho họ Cau dừa Đến năm 2009, William J Baker và các cộng sự đã hoàn thiện cây phát sinh loài cấp Chi bằng hai phương pháp Supertree và Supermatrix Đông Nam Á được xác định là một trong những trung tâm phân bố đa dạng của nhiều loài trong họ Cau dừa, đặc biệt là song mây, dẫn đến nhiều nghiên cứu được thực hiện tại các quốc gia như Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Lào.
Họ Cau dừa (Arecaceae) đang thu hút sự chú ý toàn cầu và tại Việt Nam nhờ vào giá trị kinh tế và sinh thái của nó, đặc biệt là nhóm song mây Sự đa dạng loài trong họ Cau dừa, kết hợp với việc nghiên cứu còn hạn chế, đã dẫn đến nhiều phát hiện mới kể từ khi bắt đầu các nghiên cứu về đối tượng này.
Năm 2007, bổ sung loài Calamus nambariensis Becc cho hệ thực vật Việt Nam bởi Trần Phương Anh và Nguyễn Khắc Khôi
Năm 2008 đánh dấu là năm phát hiện được nhiều loài mới nhất Với khoảng
26 loài thuộc các chi Calamus (9 loài), Pinanga (5 loài), Rhapis (1 loài), Licuala (11 loài) được ghi nhận và mô tả bởi Andrew Henderson, Ninh Khắc Bản và cộng sự
Trần Phương Anh và Nguyễn Khắc Khôi bổ sung một loài thuộc chi Plectocomia là
Sự đa dạng loài trong họ Cau dừa đòi hỏi việc nghiên cứu thành phần loài trở nên cấp thiết Trong hai năm qua, các chuyên gia từ Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (IEBR) cùng với Vườn thực vật New York đã tiến hành điều tra ban đầu về thành phần loài của họ Cau dừa tại một số khu vực.
Năm 2008, Ninh Khắc Bản đã Thống kê được 22 loài (kể cả 2 loài mới) ở Hương Sơn - Hà Tĩnh
Năm 2009, Nguyễn Quốc Dũng cũng đã thống kê được có 12 loài song mây thuộc
Trong khu vực KBTTN Bà Nà - Núi Chúa, đã phát hiện 3 loài thuộc họ Cau dừa, trong đó có 2 loài mới được bổ sung cho họ Cau dừa tại Việt Nam, đó là Calamus crispus Henderson và Ninh Khắc Bản.
Nguyễn Quốc Dũng và Calamus fissilis Henderson, Ninh Khắc Bản, Nguyễn Quốc Dũng
Trong nghiên cứu tại KBTTN Phong Điền - Thừa Thiên Huế, có 13 loài song mây được ghi nhận, nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc bảo tồn các loài này đang bị khai thác quá mức tại miền Trung Việt Nam.
Nhận thấy giá trị kinh tế cao của nguồn tài nguyên song mây và sự cạn kiệt của nguồn tài nguyên tự nhiên, các nghiên cứu về dẫn giống, bảo tồn và phát triển song mây đã được thực hiện Kể từ năm 1996, việc gây trồng và phát triển song mây đã được tiến hành, với các tài liệu kỹ thuật như “Kỹ thuật trồng mây nếp, 2005” và nghiên cứu “Một số đặc điểm sinh học và bảo tồn hạt Mây nếp 2006” của Nguyễn Minh Thanh.
Vào năm 2005, Ninh Khắc Bản cùng với các cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu quan trọng về các loài song mây tại Bạch Mã, trong đó họ đã lập danh lục các loài phân bố và khảo sát sinh thái, phân bố cũng như hiện trạng của chúng trong khu vực này.
Vào năm 2006, dưới sự tài trợ của tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ), Ninh Khắc Bản đã chủ trì một nghiên cứu mang tên “Tìm hiểu hiện trạng và giải pháp khai thác sử dụng song mây ở Quảng Nam”.
Từ năm 2006 đến 2009, IEBR đã thực hiện nghiên cứu về sinh thái, sinh trưởng và phát triển của một số loài song mây tại các tỉnh miền Trung Việt Nam Đề tài này, do Tiến sĩ Ninh Khắc Bản chủ trì, nhằm xây dựng cơ sở khoa học để bảo tồn các loài song mây đang bị khai thác quá mức.
Dự án Hành Lang Xanh tại Huế đã hoạt động được 4 năm tính đến tháng 12 năm 2008 và tiếp tục triển khai hai dự án mới là “Chống buôn bán động thực vật hoang dã tại vùng Cổ Chai” và “Phát triển mây tre bền vững” với sự tài trợ từ ủy ban Châu Âu Vào tháng 4 năm 2010, quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF) đã tổ chức hội thảo về chính sách phát triển mây bền vững tại Huế, nhằm thiết lập hệ thống sản xuất sản phẩm song mây bền vững tại Campuchia, Lào và Việt Nam Dự án được thực hiện từ năm 2009 đến 2011 với mục tiêu đến năm 2015, ít nhất 50% sản phẩm song mây được chế biến bền vững, góp phần cải thiện môi trường, tăng cường tính cạnh tranh, xóa đói giảm nghèo và nâng cao lợi ích kinh tế cho các quốc gia trong khu vực Đây là cơ hội quan trọng để khôi phục và phát triển nguồn tài nguyên kinh tế cho Thừa Thiên Huế và Quảng Nam.
Vũ Văn Dũng và Lê Huy Cường (1996) đã tiến hành nghiên cứu về sinh thái của cây con và sinh thái của song mây dưới tán rừng Phạm Văn Điển (2005) đã trình bày các đặc điểm sinh thái của các giai đoạn phát triển của song mây, cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò của chúng trong hệ sinh thái rừng.
TÌM HIỂU PHẦN MỀM STELLA VÀ CÁC CHỨC NĂNG CỦA PHẦN MỀM15 1 Các chức năng chính
Các mô hình động được phát triển thông qua phần mềm STELLA, một công cụ đồ họa không gian phi ngôn ngữ lập trình Với khả năng thể hiện sự tương tác giữa các thành phần trong hệ thống năng động, STELLA đã trở thành phần mềm phổ biến trong việc mô hình hóa các hệ thống động.
Phần mềm STELLA 8.0 được lưu trữ trong một thư mục, bao gồm file chương trình, các ví dụ có sẵn và các file hỗ trợ Để sử dụng, người dùng chỉ cần nhấp vào biểu tượng chạy phần mềm, không cần thực hiện cài đặt phức tạp.
Hình 1.2 Giao diện chính của phần mềm STELLA
Hình 1.3 Các nút chức năng chính của của phần mềm STELLA
Chức năng của các biểu tượng/nút
A: (Stocks) Mô tả cho một biến trạng thái
B: (Flows) Liên kết giữa các biến trạng thái
Các bộ điều khiển (C) mô phỏng các yếu tố tác động đến một quá trình cụ thể Các bộ kết nối (D) thể hiện mối liên kết giữa các yếu tố tác động và biến trạng thái Cuối cùng, bảng đồ thị (E) giúp tạo ra kết quả dưới dạng đồ thị trực quan.
F: (Table pad) Tạo kết quả bằng bảng biểu
G: (Text box) Dùng để viết thông tin trong mô hình
H: (Hand) Di chuyển các yếu tố của mô hình
I: (Paintbrush) Cọ thay đổi màu sắc của các biểu tượng trong mô hình
J: (Dinamite) Xóa biểu tượng tạo lập trên màn hình
Mô hình này thường được xây dựng bằng cách sử dụng sau bốn thành phần (Ruth và cộng sự 2002…,)
Hàng hóa hoặc kho chứa là những đại diện cho các nơi tích lũy, phản ánh tình trạng của một biến trong hệ thống Chức năng cơ bản của các phần này là mô hình hóa quá trình tích tụ hoặc lưu trữ vật chất.
Dòng chảy là những biến số quan trọng trong mô hình, giúp kiểm soát dòng chảy vào (inflow) và dòng chảy ra (outflow) từ các kho chứa.
Các biến điều khiển trong mô hình đóng vai trò quan trọng trong việc mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố Chúng không chỉ giúp xác định các yếu tố tương tác mà còn có khả năng chuyển đổi đầu vào thành đầu ra cho các nhân tố điều khiển.
Kết nối là những yếu tố thể hiện mối liên hệ giữa các nhân tố trong mô hình Chúng không mang giá trị số mà chỉ truyền tải giá trị hoặc các mối quan hệ giữa các yếu tố.
Phần mềm STELLA được nghiên cứu trong lĩnh vực toán học và giảng dạy khoa học, tập trung vào việc hỗ trợ học sinh tham gia tích cực vào việc học các khái niệm mới Nghiên cứu cho thấy học sinh học hiệu quả hơn khi họ chủ động xây dựng kỹ năng làm việc với các khái niệm trừu tượng Ở cấp trung học, toán học chủ yếu liên quan đến việc khám phá mối quan hệ, tăng trưởng, và xây dựng mô hình để nghiên cứu ứng dụng Giáo viên trung học nhận thấy STELLA giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc xây dựng mô hình, kể cả với các vấn đề truyền thống trong chương trình giảng dạy Mặc dù thông tin hiện tại về sự dễ dàng trong việc xây dựng mô hình bằng STELLA chủ yếu là giai thoại, việc xác định hiệu quả của phần mềm khi học sinh làm việc với các vấn đề phức tạp là rất quan trọng Điều này có thể đặt ra câu hỏi cho các hệ thống động lực của cộng đồng, nhưng nó cũng có ý nghĩa quan trọng đối với các môn toán và khoa học truyền thống, khi mà máy tính đồ họa đã trở thành công cụ chính trong hầu hết các trường trung học, nơi mà học sinh có thể truy cập thường xuyên.
Mô hình này giúp biểu diễn kết quả của quá trình biến đổi vật chất, yêu cầu xây dựng và thiết lập thông số, dữ liệu cho quá trình đó Các số liệu đầu vào và đầu ra cần có sẵn, và mô hình sẽ cung cấp kết quả dưới dạng đồ thị hoặc bảng biểu Đây là bước đầu tiên trong việc lập mô hình, và kết quả phụ thuộc vào số liệu cung cấp cho phần mềm Do đó, cần hoàn thiện lý thuyết của quá trình sao cho sát với thực tế và đầy đủ.
Bước 2: Nhập giá trị và các phương trình tính toán cho mô hình cấu trúc
Sau khi thiết lập các biến trạng thái và yếu tố liên quan, để nhập số liệu, người dùng cần nhấp vào biểu tượng hình quả địa cầu Map/Model Toggle Để nhập giá trị cho thông số, chỉ cần nháy đúp chuột vào thông số đó; khi hoàn tất, dấu hỏi chấm sẽ biến mất Người dùng có thể kiểm tra số liệu và phương trình tính toán bằng cách nhấn vào mũi tên, nơi hiển thị các số liệu và phương trình vừa nhập Để viết phương trình, hãy nhấp vào To Equation Level, và để trở lại mô hình, nhấn vào To Interface Level ở góc trên bên trái giao diện phần mềm STELLA.
Bước 3: Xử lý số liệu và biểu hiện kết quả:
Khi hoàn tất việc nhập đầy đủ các thông số cho quá trình mô hình hóa, chúng ta có thể trình bày kết quả dưới dạng bảng hoặc đồ thị Để thể hiện sự biến đổi của một chất cụ thể, chỉ cần nháy đúp vào biểu tượng tương ứng.
Việc nhập dữ liệu và các thông số của quá trình thường gặp khó khăn trong cách thể hiện Để cải thiện tính rõ ràng, người dùng có thể chỉnh sửa số liệu bằng cách vào mục “Run” và chọn “Time specs” Tại đây, có thể điều chỉnh độ dài đồ thị, cách biểu diễn trục tung và trục hoành theo loại thời gian, cũng như khoảng cách giữa các thông số.
Hình 1.4 Giao diện của Run Specs mặc định
- Unit of time: Đơn vị thời gian
- Length of simulation: Khoảng thời gian mô phỏng
+ From: Thời gian bắt đầu
+ To: Thời gian kết thúc
+ DT: Thời gian tính theo năm
- Run mode: Chạy mô hình, ta chọn bình thường (nomal)
- Interaction mode: Chế độ tương tác, ta chọn bình thường (nomal)
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Loài Mây nước phân bố tự nhiên tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông
Không gian: Các khu rừng tự nhiên tham gia chứng chỉ FSC của Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông
Thời gian: Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
Nghiên cứu về sự đa dạng thành phần loài và phân bố của các loài mây dưới tán rừng tự nhiên tại rừng phòng hộ Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, giúp hiểu rõ hơn về hệ sinh thái rừng và vai trò của mây trong môi trường sống Việc tìm hiểu này không chỉ cung cấp thông tin quý giá cho công tác bảo tồn mà còn góp phần vào việc phát triển bền vững tài nguyên rừng tại khu vực.
- Điều tra phân bố của loài Mây nước tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Điều tra và xác định lượng tăng trưởng hàng năm của loài Mây nước tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Xây dựng mô hình dự báo sản lượng khai thác bền vững theo các kịch bản bằng phần mềm STELLA
Lập kế hoạch khai thác hàng năm là cần thiết để phát triển bền vững loài Mây nước tự nhiên tại Ban Quản lý Rừng Phòng hộ Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế Việc này không chỉ giúp bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn đảm bảo sinh kế cho cộng đồng địa phương.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1 Thu th ập số liệu thứ cấp:
Các số liệu thứ cấp được thu thập từ BQLRPH Nam Đông và các cơ quan như Hạt Kiểm Lâm, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện Nam Đông Những thông tin này bao gồm điều kiện tự nhiên, tổng kết hoạt động, báo cáo kinh tế xã hội, tình hình quản lý sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, cũng như các báo cáo liên quan đến hoạt động trồng và khai thác mây trong khu vực, cùng các dự án có liên quan đến khai thác mây.
2.3.1.2 Thu th ập số liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp đã được thu thập qua các cuộc điều tra tại khu vực rừng được cấp chứng chỉ FSC, thuộc các tiểu khu 379, 392, 393, 394 và 396 của Ban Quản lý Rừng Phòng hộ Nam Đông.
Phương pháp điều tra: Theo Charles M Peters và Andrew Hendersen (2014), điều tra theo tuyến rộng 10m, trên tuyến lập các ô mẫu liên tiếp nhau có diện tích 200m (10m x 20m)
Tuyến điều tra cần phải thẳng và không được trùng với đường mòn hay dọc ven suối Để đảm bảo tính đại diện, tuyến điều tra cần được rải đều trên diện tích rừng, phản ánh các đặc điểm điều kiện địa hình và sinh thái Chiều rộng của tuyến điều tra thường là 10m, từ đó tổng chiều dài các tuyến cần điều tra sẽ được tính toán dựa trên tỷ lệ điều tra.
Xác định diện tích cần điều tra:
Tỷ lệ diện tích điều tra thường dao động từ 1% đến 5%, tùy thuộc vào quy mô, mức độ tin cậy và nguồn lực Trong điều tra Mây, tỷ lệ diện tích rừng được chọn là 1,5% Dựa trên tỷ lệ này, cần xác định khoảng cách giữa các tuyến điều tra tương ứng với tỷ lệ phần trăm diện tích đã được khảo sát.
Khoảng cách giữa các tuyến điều tra (m)=Chiều rộng tuyến (m) ∕ Mật độ mẫu(%)
Với tỉ lệ điều tra là 1,5% hay là 0.015:
Khoảng cách giữa các tuyến là: x = 10: 0,015 = 667 m
Thống kê hiện trạng rừng trong khu vực điều tra dựa trên kết quả kiểm kê rừng năm 2016, xác định diện tích cần điều tra cho từng loại rừng chiếm 1,5% tổng diện tích Tiến hành xây dựng các tuyến điều tra theo khoảng cách đã được xác định cho từng loại rừng cụ thể.
Chiều dài của mỗi tuyến điều tra có thể thay đổi và có thể được quyết định bởi địa hình, hình dạng của khu vực rừng điều tra
Tiến hành điều tra toàn diện trên các tuyến đã lập, tuy nhiên để tránh sai sót nên chia thành các ô điêu tra 200m 2 (10 x 20) liên tục trên tuyến
Mỗi nhóm điều tra gồm 3 – 4 thành viên với nhiệm vụ cụ thể như sử dụng GPS, ghi chép số liệu, lập ô và đọc số liệu Đảm bảo rằng trong nhóm điều tra luôn có ít nhất một người thực hiện mỗi nhiệm vụ.
1 người am hiểu về nhận dạng các loài mây thương mại
Khi điều tra cần xác định tiểu khu, hiện trạng rừng, tên loài mây, chiều cao cây mây, số cây mây trong bụi, phẩm chất của cây mây
Tất cả các số liệu được ghi chép vào phiếu điều tra lập sẵn
Tổng diện tích khu vực cần điều tra: 6.343,75 ha
Tổng diện tích cần điều tra: 95 ha (1,5% tổng diện tích rừng)
Khoảng cách giữa các tuyến: 667m; Bề rộng tuyến điều tra: 10 m
Tổng chiều dài tuyến điều tra: 95 Km
Tổng số ô điều tra: 4.750 ô (diện tích ô 200m 2 (10mx20m)), nhưng đã điều tra
Để tiến hành điều tra bụi mây tại khu vực 4757 ô (95,14 ha), cần mô tả kích thước và chiều dài thân mây, ước tính chiều dài bao nhiêu mét Chất lượng của bụi mây được đánh giá qua các chỉ báo như chất lượng tốt (sum xuê), khả năng tái tạo và tình trạng thoái hóa.
Phân loại thân và song mây trong khu vực quản lý rừng mây chỉ nên thực hiện đối với các bụi mây có chất lượng và khả năng tái sinh Việc phân loại không cần thiết đối với các bụi mây đang trong tình trạng thoái hóa, vì chúng chưa được thu hoạch và cần được cải thiện, phục hồi.
B ảng 2.1 Số lượng và diện tích điều tra theo từng tiểu khu
Tổng diện tích điều tra (ha)
“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2018”
Tổng chiều dài các tuyến và số lượng ô tiêu chuẩn cho từng tiểu khu phụ thuộc vào diện tích Mặc dù tỷ lệ điều tra ở các tiểu khu có sự khác biệt, nhưng chênh lệch không lớn, với tỷ lệ cao nhất đạt 1,58% và thấp nhất là 1,44% Kết quả trung bình chung của tỷ lệ điều tra là 1,5%, đáp ứng yêu cầu điều tra LSNG.
Hình 2.1 Sơ đồ tuyến điều tra B ảng 2.2 Số lượng và diện tích điều tra theo hiện trạng rừng
Tổng diện tích theo KKR (ha)
Tổng chiều dài theo hiện trạng (m)
Tổng diện tích theo hiện trạng (ha)
“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2018”
Theo bảng thống kê, các loại rừng thường xanh (TXP, TXB, TXN và TXG) chiếm 89% tổng diện tích khu vực thực hiện FSC Mây, trong khi các hiện trạng rừng khác có diện tích nhỏ hơn Số lượng ô tiêu chuẩn điều tra trên các trạng thái rừng này cũng rất lớn, đạt 4250 ô trong tổng số 4757 ô tiêu chuẩn đã được lập.
Hình 2.2 Bản đồ diện tích rừng điều tra theo hiện trạng rừng
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu
* Sử dụng EXCEL để tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập được Với các chỉ tiêu cần thiết sau:
- Thống kê số ô tiêu chuẩn điều tra theo hiện trạng rừng
- Thống kê phân bố số cây theo phẩm chất, tiểu khu, hiện trạng rừng, cấp chiều cao
- Xác định một số chỉ tiêu thống kê đơn giản về chiều dài cây Mây nước
Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm được xác định dựa trên các báo cáo và điều tra nghiên cứu trước đây, như đã được đề cập trong tài liệu của Hồ Thanh Hà (2014).
- Xác định số lượng cây chuyển cấp lên cấp chiều cao lớn hơn
Số cây chuyển cấp lên cấp cao hơn = số cây cấp thấp x lượng tăng trưởng hàng năm
Số cây theo cấp chiều cao = (số lượng cây cũ – số lượng cây chuyển lên cấp cao hơn) + số lượng cây ở cấp thấp hơn chuyển lên
Để xác định số lượng cây tái sinh ở cấp chiều cao đầu tiên (0 – 1m), cần dựa vào số cây tái sinh hàng năm, với tỷ lệ tái sinh thường chiếm 30 – 50% tổng số cây mây Để đảm bảo độ tin cậy và tính bền vững, tỷ lệ tái sinh được khuyến nghị là 40% tổng số cây mây, không tính số cây cấp 1 (5m) do có thể bị khai thác Do đó, cần xác định tổng số cây mây từ chiều cao 1 đến 5 mét, và 40% của tổng số cây này sẽ là số lượng cây tái sinh được chuyển đến cấp 1.
Để xác định khối lượng của cây mây có chiều dài trên 5 mét, ta sử dụng công thức: Khối lượng = Số cây mây trên 5m x Lượng tăng trưởng cấp 6 x Chiều cao bình quân của cây trên 5m x Tổng diện tích rừng / Diện tích điều tra.
Tổng lượng tăng trưởng (theo mét) được xác định là tổng chiều cao tăng thêm của từng loài mây, và điều này phụ thuộc vào từng cấp độ chiều cao khác nhau.
Lượng tăng trưởng từng cấp được tính bằng cách nhân số cây trong cấp chiều cao với lượng tăng trưởng của cấp đó Để xác định tổng lượng tăng trưởng bình quân, ta chia lượng tăng trưởng từng cấp cho diện tích điều tra Cuối cùng, tổng lượng tăng trưởng được tính bằng cách nhân tổng lượng tăng trưởng bình quân với tổng diện tích rừng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1.1 Giới thiệu về cơ cấu tổ chức của BQLRPH Nam Đông
- Năm thành lập: BQLRPH Nam Đông là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập theo Quyết định số 2160/QĐ-UBND vào ngày 23 tháng 9 năm 2008 Tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của nông nghiệp và cải thiện đời sống của người dân tại địa phương.
Sở NN& PTNT ra Quyết định số: 825/QĐ-NNPTNT ngày 29 tháng 10 năm 2008, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cho BQLRPH Nam Đông;
- Chức năng và nhiệm vụ:
+ Được giao nhiệm vụ quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng, khai thác lâm sản + Thực hiện nhiệm vụ dự án phát triển rừng Nam Đông
Đề xuất và xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn 5 năm và hàng năm cho Sở, cùng với các chương trình, dự án và công trình thuộc lĩnh vực quản lý của BQLRPH, theo sự phân công của Giám đốc Sở.
Chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh và Giám đốc Sở, việc quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng rừng phòng hộ phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật hiện hành.
Tiếp nhận và quản lý vốn đầu tư từ Nhà nước và các chương trình dự án nhằm thực hiện kế hoạch giao khoán cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong việc bảo vệ và xây dựng rừng phòng hộ Đảm bảo sử dụng vốn đầu tư theo đúng quy định hiện hành và thực hiện thanh quyết toán hàng năm theo luật pháp.
Tổ chức sản xuất kinh doanh trong khu rừng phòng hộ cần tuân thủ quy chế quản lý rừng sản xuất, kết hợp các hoạt động nông lâm nghiệp và khai thác sản phẩm từ rừng tự nhiên, rừng trồng Điều này giúp tối ưu hóa lợi ích từ rừng và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tổ chức sản xuất cây giống phục vụ trồng rừng và cung cấp dịch vụ hổ trợ kỹ thuật, liên doanh với các thành phần kinh tế địa phương nhằm bảo vệ và xây dựng rừng Mục tiêu là phát triển lâm nghiệp xã hội và khai thác rừng theo đúng quy định của nhà nước.
+ Bố trí tiểu khu trưởng để quản lý rừng theo tiểu khu, tổ chức lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách theo quy định của Nhà nước
Tuyên truyền và giáo dục cộng đồng tham gia vào công tác bảo vệ và xây dựng rừng phòng hộ là rất quan trọng Cần định kỳ báo cáo cho cấp trên về tình hình quản lý, bảo vệ và phát triển khu rừng phòng hộ nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
Các phòng ban cần có quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình Đồng thời, việc quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải tuân thủ các quy định pháp luật và phân cấp từ Sở.
Ban quản lý có trách nhiệm trình Sở dự toán ngân sách hàng năm và quyết toán các nguồn tài chính mà mình trực tiếp quản lý Đồng thời, Ban cũng phải chịu trách nhiệm về tài sản nhà nước được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở và các quy định của pháp luật.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở
- Cơ cấu tổ chức của BQLRPH Nam Đông và nhóm chứng chỉ rừng:
BQLRPH Nam Đông bao gồm ban giám đốc, phòng quản lý và bảo vệ rừng, phòng kế hoạch kỹ thuật và phòng tổ chức hành chính Để thực hiện chứng chỉ rừng, Tổ công tác FSC đã được thành lập và BQLRPH Nam Đông đã ký hợp đồng khoán bảo vệ rừng và khai thác mây với các nhóm khai thác mây tại hai xã Hương Sơn và Thượng Quảng Các nhóm này sẽ được quản lý trực tiếp bởi Tổ công tác FSC trong quá trình khai thác và bảo vệ rừng.
Nhóm chứng chỉ rừng sẽ nhận được sự hỗ trợ từ Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới (WWF) để tiếp cận và thực hiện chứng chỉ rừng Các chính quyền địa phương cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban Quản lý Rừng Phòng hộ Nam Đông thực hiện chứng chỉ này.
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý chứng chỉ rừng Mây FSC ở BQLRPH Nam Đông
Chỉ đạo Hỗ trợ Phối hợp Giám sát
Các hộ KT Mây và BVR Hương sơn
Các hộ KT Mây và BVR Thượng Quảng
Tổ công tác FSC Phòng kế hoạch và kỹ thuật
Các doanh nghiệp và dịch vụ
Chính quyền địa phương Các tổ chức
Phòng quản lý và bảo vệ rừng
BQL Nhóm KT Mây và BVR Thượng Quảng
3.1.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực
3.1.2.1 Điều kiện tự nhi ên a V ị trí địa lý
BQLRPH Nam Đông có trụ sở đóng trên địa bàn thị trấn Khe Tre thuộc huyện Nam Đông Tổng diện tích hiện đơn vị đang quản lý là 11.302,74 ha
Phía Đông: Giáp xã Thượng Nhật và xã Hương Hữu, huyện Nam Đông
Phía Tây: Giáp xã Hương Nguyên, huyện A Lưới
Phía Nam: Giáp tỉnh Quảng Nam
Phía Bắc: Giáp xã Dương Hòa, thị xã Hương Thuỷ
Bản đồ hiện trạng rừng của Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông cho thấy khu vực này nằm trong vùng núi từ trung bình đến núi cao, với độ cao từ 150 đến trên 1.100 m Địa hình chạy theo hướng Đông Tây và Nam Bắc, tiếp giáp với huyện Hương Thuỷ Khu vực có nhiều đỉnh núi cao như Chà Nu, Núi Yếp, Núi Ruy và Núi Ca Năng, cùng với hệ thống khe suối phong phú như khe A Vì, khe Lạnh, khe Mụ Mú, khe A Kỳ và khe La Ma Địa hình phức tạp với nhiều thác ghềnh và độ dốc cao nhất đạt từ 35° đến 40°, trong khi độ dốc trung bình cũng đáng kể.
15 0 -25 0 c Điều kiện khí hậu, thủy văn
Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nơi có lượng mưa trung bình cao do ảnh hưởng của dãy Trường Sơn Khu vực này trải qua hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân năm là 24,8 0 C, nhiệt độ cao nhất là 38,4 0 C và nhiệt độ thấp nhất là 12,2 0 C
Chế độ mưa tại khu vực này có tổng lượng mưa trung bình hàng năm đạt 3.600mm, tuy nhiên sự phân bố không đồng đều Mưa chủ yếu tập trung vào tháng 10 và tháng 11, với cường độ mạnh, chiếm từ 60-70% tổng lượng mưa hàng năm.
- Độ ẩm không khí bình quân năm 88%, độ ẩm không khí thấp nhất vào những ngày có gió Tây Nam hoạt động có thể xuống dưới 60%
- Chế độ gió: Khu vực có hai loại gió mùa chính:
Gió mùa Đông Bắc diễn ra từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mang theo gió từ hướng Bắc hoặc Đông Bắc Thời tiết trong giai đoạn này đặc trưng với nhiệt độ không khí thấp và độ ẩm cao, thường kèm theo mưa phùn.
+ Gió mùa Tây Nam hoạt động từ tháng 4 đến tháng 9, do bị chắn bởi dãy Trường Sơn nên biến tính khô nóng, nhiệt độ cao, ẩm độ thấp
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN MÂY TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.2.1 Đa dạng về thành phần loài mây ở BQLRPH Nam Đông
Mây trong rừng tự nhiên ở BQLRPH Nam Đông rất đa dạng và là một phần quan trọng của hệ sinh thái rừng Đây cũng là nguồn thu nhập chính cho cộng đồng dân tộc thiểu số Ka Tu, sau cây gỗ Tuy nhiên, người dân chỉ chú trọng khai thác mà chưa quan tâm đến việc bảo tồn và sử dụng bền vững Đến năm 2014, Charles M Peters và cộng sự đã xác định 50 loài mây thuộc 6 chi ở Việt Nam, trong đó chi Camalmus có 36 loài.
Chi Daemonorops có 7 loài, trong khi các chi Plectocomia, Korthalsia và Plectocomiops mỗi chi có 2 loài, và chi Myrialepis chỉ có 1 loài Qua quá trình điều tra tại BQLRPH Nam Đông, nghiên cứu đã thu thập và xác định số lượng các loài mây hiện có trong khu vực, như được thể hiện trong bảng 3.4.
B ảng 3.4 Đa dạng về thành phần loài mây ở BQLRPH Nam Đông
TT Tên việt nam Tên khoa học Chi Ghi chú
1 Mây cám Calamus dioicus Lour
2 Mây đắng Calamus walkeri Hance
3 Mây tắt, mây nếp Calamus tetradactylus Hance
4 Mây Hèo Calamus rhadocladus Burret
6 Mây nước mỡ Daemonorops poilanei J.Dransf Chi mây nước
7 Mây nước nghé Daemonorops jenkinsiana Mart
8 Mây rả Korthalsia laciniosa (Griff.) Mart Chi phướn
9 Mây rút Plectocomiopsis geminiflora (Griff)
Chi song voi (Plectocomiopsis Becc)
10 Mây Voi Plectocomia elongata Mart ex
Chi song lá bạc (Plectocomia Mart et BL)
Qua bảng trên, kết quả cho thấy ở BQLRPH Nam Đông đã ghi nhận có tới 5 chi, chiếm
Tỉnh Thừa Thiên Huế có 100% số chi mây hiện có, trong khi Việt Nam đạt 83,3% Nghiên cứu đã ghi nhận 10 loài mây tại khu vực BQLRPH Nam Đông, chiếm 45% tổng số loài ở tỉnh Điều này cho thấy sự đa dạng sinh học của loài mây tại đây Đặc biệt, loài Mây nước mỡ (Daemonorops poilanei J.Dransf) không chỉ có số lượng lớn mà còn có giá trị kinh tế cao, đang được khai thác để bán nguyên liệu thô Do đó, việc bảo tồn và phát triển loài mây này là rất cần thiết, và nghiên cứu đã chọn loài mây thương mại này để khảo sát tình hình phân bố cũng như đề xuất các giải pháp khai thác bền vững dưới tán rừng tự nhiên.
3.2.2 Tiềm năng về song mây
BQLRPH Nam Đông có tổng diện tích tự nhiên 11.302,74 ha, trong đó rừng có mật độ mây phân bố cao chiếm 53,9%, mật độ trung bình chiếm 44,7%, mật độ thấp chiếm 5,5% và rừng không có mây chiếm 9,8% (theo kết quả từ hoạt động Risk Map năm 2013) Các tiểu khu do BQLRPH Nam Đông quản lý hiện có tiềm năng khai thác và phát triển các loài mây tự nhiên Dựa trên thực trạng trữ lượng mây và nhu cầu thị trường, khu vực khai thác mây dự kiến sẽ được phân chia thành 3 vùng.
- Vùng 1: (vùng khai thác Mây) phân bố chủ yếu ở 6 tiểu khu (378, 379, 392, 393,
394 và 396) với tổng diện tích là 3.028,36 ha chiếm 26,8% tổng diện tích tự nhiên của Ban QLRPH Nam Đông
- Vùng 2: (vùng trồng Mây dưới tán rừng) bao gồm một phần diện tích ở 4 tiểu khu
(378, 379, 407 và 408) với tổng diện tích là 1.456,60 ha (chiếm 12,9%)
- Vùng 3: vùng khoanh nuôi bảo vệ diện tích rừng Mây tại các tiểu khu còn lại
B ả ng 3.5 Phân chia vùng quản lý Mây
TT Tiểu khu Diện tích (ha) Tỷ lệ Phân chia vùng quản lý mây
7 378 981,6 8,7 Trồng mây dưới tán rừng
8 379 0,41 0 Trồng mây dưới tán rừng
9 407 446,92 4 Trồng mây dưới tán rừng
10 408 27,67 0,2 Trồng mây dưới tán rừng
Tổng vùng 3 6.817,75 60,3 Khoanh nuôi bảo vệ rừng mây
PHÂN BỐ CỦA LOÀI MÂY NƯỚC Ở BQLRPH NAM ĐÔNG
3.3.1 Phân bố mây theo phẩm chất
Trong tổ số 4757 ô điều tra thì có 847 ô không có mây Phẩm chất cây mây loài mây nước như sau:
B ảng 3.6 Số lượng cây mây theo phẩm chất
Tổng Tốt Trung bình Xấu
“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu , 2018”
Qua điều tra và phân tích số liệu, loài mây nước tại BQL RPH Nam Đông phát triển mạnh mẽ, với 91% số lượng mây đạt chất lượng tốt, trong khi chỉ có 1,4% mây có chất lượng kém.
3.3.2 Phân bố số cây theo tiểu khu
B ản g 3.7 Phân bố số lượng mây điều tra theo từng tiểu khu
“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu (2018)”
Đã có 27.274 cây mây nước được điều tra trên tổng diện tích 95,14 ha, cho thấy mây nước là loài mây chiếm ưu thế tại khu vực thực hiện chứng chỉ rừng FSC tại BQLRPH Nam Đông.
Tiểu khu 394 nổi bật với số lượng mây được điều tra lên tới 7.307 cây, chiếm 26,8% tổng số cây mây trong 5 tiểu khu Ngược lại, tiểu khu 392 chỉ có 2.128 cây, tương đương 7,8% do diện tích và số tuyến điều tra tại đây là thấp nhất.
Bi ểu đồ 3.1 Phân bố số lượng mây theo tiểu khu
3.3.3 Phân bố số cây theo cấp chiều cao
B ảng 3.8 Phân bố số cây theo cấp chiều cao
“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu , 2018”
Bi ểu đồ 3.2 Phân bố số lượng mây theo cấp chiều cao
Bảng số liệu và biểu đồ cho thấy phân bố số cây của loài Mây nước theo cấp chiều cao giảm rõ rệt, với số lượng cây thấp rất lớn, trong khi số cây có chiều cao từ 4-5m lại rất ít Số cây trên 5m cũng đáng kể và đã được gộp chung nhiều cấp chiều cao Điều này cho thấy tiềm năng phát triển của loài Mây nước nếu được quản lý, bảo vệ và khai thác một cách bền vững.
3.3.4 Phân bố số cây theo hiện trạng rừng
B ảng 3.9 Phân bố số cây theo hiện trạng rừng
HG1 HG2 TXP TXB TXN TXG DTR RTG DT1 DT2 Tổng
“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2018”
Bi ểu đồ 3.3 Phân bố số lượng mây theo hiện trạng rừng
Theo số liệu và biểu đồ, phần lớn số lượng mây được điều tra tập trung ở các hiện trạng rừng thường xanh, chiếm hơn 94% tổng số mây Trong số bốn hiện trạng rừng này, TXP có số lượng mây cao nhất, chiếm 42,4% tổng số mây điều tra, tiếp theo là TXN và TXB, trong khi TXG chỉ chiếm 4,3% tổng số cây mây.
Hiện trạng DKH không có loài mây nào sinh sống, trong khi mây nước lại hiện diện hầu hết ở tất cả các hiện trạng đất lâm nghiệp trong khu vực điều tra.
3.3.5 Phân bố số cây theo cấp chiều cao và tiểu khu
B ảng 3.10 Phân bố số cây theo tiểu khu và cấp chiều cao
Từ 4 đến 5 mét 357 78 297 229 304 1265 trên 5 mét 806 330 1299 1598 1115 5148
“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2019”
3.3.6 Phân bố số cây theo cấp chiều cao và hiện trạng rừng
B ảng 3.11 Số lượng mây theo cấp chiều cao và hiện trạng rừng
HG1 HG2 TXP TXB TXN TXG DTR RTG DT1 DT2 Tổng
“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu (2019)”
SINH TRƯỞNG THEO CHIỀU CAO
Theo điều tra hiện trường, chiều cao của các cây mây dao động từ 0,1m đến 26m Tuy nhiên, chiều cao trung bình của cây Mây nước chỉ đạt 2,829m, với giá trị cận dưới (95%) là 2,688m và giá trị cận trên (95%) là 2,97m, do số lượng cây có chiều cao dưới 1m chiếm ưu thế.
3.4.2 Sinh trưởng chiều cao mây theo hiện trạng rừng
B ảng 3.12 Một số chỉ tiêu thống kê cho chiều cao mây theo các hiện trạng rừng
HG1 HG2 TXP TXB TXN TXG RTG DTR DT1 DT2 DKH
TB 3,53 2,00 2,48 3,17 3,15 2,35 1,53 3,66 2,67 2,38 0 95% dưới 3,36 1,90 2,36 3,01 2,99 2,23 1,45 3,48 2,53 2,26 0 95% trên 3,71 2,10 2,61 3,33 3,30 2,46 1,60 3,84 2,80 2,49 0 Nhỏ nhất 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,2 0,1 0,9 0,1 0 Lớn nhất 25,0 15,5 26,0 20,5 25,5 15,5 3,2 20,5 6,0 17,5 0
“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2019”
Chiều cao trung bình lớn nhất là ở hiện trạng DTR 3,66m trong khi đó hiện trạng RTG là nhỏ nhất 1,53m trừ hiện trạng DKH không có Mây
Cây mây dài nhất được ghi nhận có chiều cao lên tới 26 m tại hiện trạng TXP, trong khi hiện trạng RTG có chiều cao lớn nhất chỉ đạt 3,2 m Đặc biệt, tại hiện trạng DT1, cây mây thấp nhất được khảo sát chỉ cao 0,9 m, trong khi các hiện trạng khác ghi nhận chiều cao tối thiểu là 0,1 m.
3.4.3 Sinh trưởng chiều cao mây theo các tiểu khu
B ảng 3.13 Một số chỉ tiêu thống kê cho chiều cao mây theo các tiểu khu
“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2019”
Chiều cao trung bình của Mây giữa các tiểu khu không có sự chênh lệch lớn, với chiều cao bình quân cao nhất đạt 3,25 m tại tiểu khu 393 và thấp nhất là 2,08 m ở tiểu khu 392 Đặc biệt, chiều cao lớn nhất ghi nhận được là 26 m tại tiểu khu 379.
3.4.4 Sinh trưởng chiều cao mây theo các cấp chiều cao
B ảng 3.14 Một số chỉ tiêu thống kê cho chiều cao mây theo cấp chiều cao
“Nguồn: Thống kê từ điều tra hiện trường và xử lý số liệu, 2019”
Chiều cao trung bình của loài Mây nước không có sự khác biệt lớn giữa các cấp chiều cao, với hầu hết giá trị trung bình nằm ở mức 1/3 của cấp chiều cao Đặc biệt, giá trị bình quân của các cây có chiều cao trên 5m đạt 8,89m.
3.4.5 Lượng tăng trưởng hàng năm của loài Mây nước tại ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo các báo cáo nghiên cứu trước đây, lượng tăng trưởng hàng năm của loài mây nước trên địa bàn BQLRPH Nam Đông như sau:
B ảng 3.15 Lượng tăng trưởng hàng năm của Mây Nước theo các cấp chiều cao
Cấp chiều cao Các chỉ tiêu
Lượng tăng trưởng TB (m) 0,33 0,67 0,88 0,91 0,91 0,88 0,63 Lượng tăng trưởng lớn nhất(m) 0,72 0,95 1,16 1,05 0,97 1,02 1,16
Lượng tăng trưởng nhỏ nhất(m)
Khoảng ước lượng với độ tin cậy 95% (CI level 95%)
Lượng tăng trưởng hàng năm của cây Mây nước thay đổi tùy thuộc vào chiều cao của cây, với mức tăng trưởng thấp nhất ở những cây cao dưới 1m và cao nhất ở những cây trên 3m Trung bình, Mây nước sinh trưởng khoảng 0,63m mỗi năm, với mức tăng trưởng tối đa có thể đạt 1,05m/năm, trong khi mức tối thiểu chỉ là 0,06m/năm.
XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỰ BÁO SẢN LƯỢNG KHAI THÁC BỀN VỮNG BẰNG PHẦN MỀM STELLA
3.5.1 Dự báo số lượng cây mây chuyển cấp chiều cao
Số lượng cây chuyển cấp lên cấp chiều cao lớn hơn phụ thuộc vào lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của từng cấp Đối với cấp chiều cao đầu tiên (0 – 1m), số lượng cây được xác định dựa trên số cây tái sinh hàng năm Các báo cáo nghiên cứu trước đây cung cấp thông tin hữu ích cho việc này.
Tỷ lệ tái sinh của cây mây có thể đạt từ 30% đến 40%, với mức tối ưu là 40% Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không tính số lượng cây cấp 6 (có chiều cao trên 5m) vào tỷ lệ này, vì những cây này có thể bị khai thác Dự báo trong 5 năm tới cho thấy tỷ lệ tái sinh chưa ảnh hưởng đến số lượng cây cấp 6, do đó việc quản lý và khai thác cần được thực hiện một cách cẩn thận.
6 năm thì tỷ lệ này mới ảnh hưởng đến số lượng cây trên 5m
Số lượng cây mây được điều tra năm 2018 và cho 5 năm tiếp theo như sau:
B ảng 3.16 Dự báo số lượng theo các cấp chiều cao trong giai đoạn 2019 – 2023
“ Nguồn: Xử lý số liệu, 2019”
Qua bảng cho thấy riêng số lượng cây cấp 6 là tăng nhanh vì được tính lũy và chưa tính lượng khai thác
Trên cơ sở bảng trên cho phép ta xác định được số lượng cây trên 5m cho giai đoạn như sau:
B ảng 3.17 Khối lượng cây trên 5 mét trong giai đoạn tới
“ Nguồn: Xử lý số liệu, 2019”
Với tổng diện tích khảo sát 95,14 ha, chúng ta có thể xác định số lượng cây mây trên 5m bình quân theo từng loài và năm Kết quả cho thấy số lượng cây mây nước trên 5 mét đang gia tăng do tiềm năng lớn và số lượng cây ở các cấp chiều cao nhỏ rất nhiều, hứa hẹn sẽ có sự gia tăng trong những năm tới Chiều cao trung bình của cây mây nước trên 5 mét là 8,895 m, và với tổng diện tích khu vực dự kiến thực hiện FSC là 6343,75 ha, chúng ta có thể tính toán tổng chiều dài của tất cả các cây mây nước trên 5 mét Dựa trên hệ số quy đổi của loài mây nước, tổng khối lượng của tất cả các cây mây trên 5 mét cũng có thể được xác định.
3.5.2 Mô hình dự báo sản lượng khai thác theo tổng lượng mây có chiều dài trên 5m
Dựa trên các số liệu đã tính toán, chúng tôi đã xây dựng mô hình dự báo sản lượng khai thác mây trong vòng 10 năm, tập trung vào tổng trữ lượng mây có chiều dài trên 5m, sử dụng phần mềm Stella.
- Tỉ lệ chết của cây mây dưới 1m dao động từ: 20% – 30%
- Tỉ lệ chết của cây mây từ 1m đến dưới 2m dao động từ: 5% – 10%
- Các cây mây có chiều cai từ 2m trở lên thì tỉ lệ chết rất thấp
B ảng 3.18 Khai báo biến cho mô hình stella khai thác theo tổng lượng mây có chiều dài trên 5m
TT Tên biến Loại biến Giá trị Ghi chú
1 Duoi 1m Stocks 10226 Số cây dưới 1m
2 Den 2m Stocks 4972 Số cây từ 1m đến dưới 2m
3 Den 3m Stocks 3495 Số cây từ 2m đến dưới 3m
4 Den 4m Stocks 2168 Số cây từ 3m đến dưới 4m
5 Den 5m Stocks 1265 Số cây từ 4m đến dưới 5m
6 Tren 5m Stocks 5148 Số cây từ 5m trở lên
7 LTTHN1 Controllers 0,33 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của cây dưới 1m
8 LTTHN2 Controllers 0,67 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của cây từ 1m đến dưới 2m
9 LTTHN3 Controllers 0,88 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của cây từ 2m đến dưới 3m
10 LTTHN4 Controllers 0,91 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của cây từ 3m đến dưới 4m
11 LTTHN5 Controllers 0,91 Lượng tăng trưởng bình quân hàng
TT Tên biến Loại biến Giá trị Ghi chú năm của cây từ 4m đến dưới 5m
12 LTTHN6 Controllers 0,88 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của cây từ 5m trở lên
17 Cay tai sinh Controllers (den2m+den3m+de n4m+den5m)*40%
40% tổng số cây 4 cấp từ 1 đến dưới 5m chính là số lượng cây tái sinh (chuyển đến cho cấp 1)
18 May chet 1 Flows Duoi1*Radom(0,2.
Tỉ lệ chết của cây mây dưới 1m là từ 20% đến 30%
19 May chet 2 Flows Den2*Radom(0,05.
Tỉ lệ chết của cây mây từ 1m đến dưới 2m là từ 5% đến10%
20 Dau vao Flows Cay tai sinh Số cây chuyển đến cho cấp 1
21 Tangtruong1 Flows duoi1m*LTTHN1 Số cây chuyển đến cho cấp 2
22 Tangtruong2 Flows Duoi2m*LTTHN2 Số cây chuyển đến cho cấp 3
23 Tangtruong3 Flows Duoi3m*LTTHN3 Số cây chuyển đến cho cấp 4
24 Tangtruong4 Flows Duoi4m*LTTHN4 Số cây chuyển đến cho cấp 5
25 Tangtruong5 Flows den5m*LTTHN5 Số cây chuyển đến cho cấp 6
Hình 3.3 Mô hình hóa dự báo khai thác số lượng mây trên 5m
Từ mô hình trên ta xét các trường hợp về khai thác sản lượng khác nhau của cây mây trên 5m:
- Khai thác hàng năm 20% số cây mây trên 5 m
- Khai thác hàng năm 30% số cây mây trên 5 m
- Khai thác hàng năm 40% số cây mây trên 5 m
- Khai thác hàng năm 50% số cây mây trên 5 m
3.5.2.1 Mô hình khai thác hàng n ăm 20% s ố lượng cây mây trên 5m
Hình 3.4a Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 20% số lượng mây trên 5m
Hình 3.4b Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 20% số lượng mây trên 5m
Hình 3.5 Số lượng mây trên 5m khai thác 20%
B ảng 3.19 Sản lượng thu hoạch hằng năm 20%
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019” Đồ thị 3.1 Lượng mây thu hoạch hằng năm 20% trong 10 năm
3.5.2.2 Mô hình kh ai thác hàng năm 30% s ố lượng cây mây trên 5m
Hình 3.6a Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 30% số lượng mây trên 5m
Hình 3.6b Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 30% số lượng mây trên 5m
Hình 3.7 Số lượng mây trên 5m khai thác 30%
B ảng 3.20 Sản lượng thu hoạch hằng năm 30%
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019” Đồ thị 3.2 Lượng mây thu hoạch hằng năm 30% trong 10 năm
3.5.2.3 Mô hình khai thác hàng n ăm 40% s ố lượng cây mây trên 5m
Hình 3.8a Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 40% số lượng mây trên 5m
Hình 3.8b Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 40% số lượng mây trên 5m
Hình 3.9 Số lượng mây trên 5m khai thác 40%
B ảng 3.21 Sản lượng thu hoạch hằng năm 40%
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019” Đồ thị 3.3 Lượng mây thu hoạch hằng năm 40% trong 10 năm 3.5.2.4 Mô hình khai thác hàng n ăm 50% c ủa s ố lượng cây mây trên 5m
Hình 3.10a Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% số lượng mây trên 5m
Hình 3.10b Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% số lượng mây trên 5m
Hình 3.11 Số lượng mây trên 5m khai thác 50%
B ảng 3.22 Sản lượng thu hoạch hằng năm 50%
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019” Đồ thị 3.4 Lượng mây thu hoạch hằng năm 50% trong 10 năm
3.5.2.5 So sánh các mô hình khai thác hàng năm cho số lượng cây mây trên 5m
Dựa trên các mô hình khai thác đã được xây dựng, chúng tôi đã tổng hợp lượng khai thác hàng năm từ tổng trữ lượng cây mây trên 5m và trình bày qua các biểu đồ dưới đây.
B ảng 3.23 Tổng hợp lượng khai thác hàng năm theo tổng trữ lượng cây mây trên 5m
Khai thác 20% Khai thác 30% Khai thác 40% Khai thác 50%
Khai thác 40% Khai thác 50% Đồ thị 3.5 Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 10 năm
Dựa trên các đồ thị và bảng số liệu từ mô hình khai thác, khai thác hằng năm với sản lượng từ 20% - 30% giúp duy trì nguồn tài nguyên mây ở mức bền vững, không gây cạn kiệt (Đồ thị 3.1, 3.2) Trong những năm đầu, lượng khai thác rất thấp và tăng dần, duy trì ổn định trong giai đoạn sau Ngược lại, theo Đồ thị 3.3 và 3.4, khai thác tăng trong giai đoạn đầu nhưng giảm ở giai đoạn sau do khai thác quá mức, dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên Để hiểu rõ hơn, có thể tham khảo các đồ thị của các mô hình khai thác trong 50 năm.
Khai thác 40% Khai thác 50% Đồ thị 3.6 Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 50 năm
Dựa trên các phương án khai thác loài Mây với cường độ 20% và 30%, có thể xác định khối lượng khai thác hàng năm bền vững cho loài này Cụ thể, tổng khối lượng Mây nước có thể khai thác lần lượt là 98 tấn và 147 tấn, tương ứng với cường độ khai thác 20% và 30% tổng lượng cây mây có chiều cao trên 5m.
3.5.3 Mô hình dự báo sản lượng khai thác theo tổng lượng tăng trưởng hàng năm
Dựa trên các số liệu đã tính toán, chúng tôi đã xây dựng mô hình dự báo sản lượng khai thác mây trong 10 năm tới, dựa vào tổng lượng tăng trưởng hàng năm của loài mây nước, sử dụng phần mềm Stella.
- Tỉ lệ chết của cây mây dưới 1m dao động từ: 20% – 30%
- Tỉ lệ chết của cây mây từ 1m đến dưới 2m dao động từ: 5% – 10%
- Các cây mây có chiều cai từ 2m trở lên thì tỉ lệ chết rất thấp
B ảng 3.24 Khai báo biến cho mô hình stella dự báo sản lượng khai thác theo TLTL hàng năm
TT Tên biến Loại biến Giá trị Ghi chú
1 Duoi 1m Stocks 10226 Số cây dưới 1m
2 Den 2m Stocks 4972 Số cây từ 1m đến dưới 2m
3 Den 3m Stocks 3495 Số cây từ 2m đến dưới 3m
4 Den 4m Stocks 2168 Số cây từ 3m đến dưới 4m
5 Den 5m Stocks 1265 Số cây từ 4m đến dưới 5m
6 Tren 5m Stocks 5148 Số cây từ 5m trở lên
7 LTTHN1 Controllers 0,33 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của cây dưới 1m
8 LTTHN2 Controllers 0,67 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của cây từ 1m đến dưới 2m
9 LTTHN3 Controllers 0,88 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của cây từ 2m đến dưới 3m
10 LTTHN4 Controllers 0,91 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của cây từ 3m đến dưới 4m
11 LTTHN5 Controllers 0,91 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của cây từ 4m đến dưới 5m
12 LTTHN6 Controllers 0,88 Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của cây từ 5m trở lên
17 Cay tai sinh Controllers (den2m+den3m+den4m
40% tổng số cây 4 cấp từ 1 đến dưới 5m chính là số lượng cây tái sinh (chuyển đến cho cấp 1)
18 May chet 1 Flows Duoi1*Radom(0,2.0,3) Tỉ lệ chết của cây mây dưới
TT Tên biến Loại biến Giá trị Ghi chú
19 May chet 2 Flows Den2*Radom(0,05.0,1) Tỉ lệ chết của cây mây từ
1m đến dưới 2m là từ 5% đến10%
20 Dau vao Flows Cay tai sinh Số cây chuyển đến cho cấp
21 Tangtruong1 Flows duoi1m*LTTHN1 Số cây chuyển đến cho cấp
22 Tangtruong2 Flows Duoi2m*LTTHN2 Số cây chuyển đến cho cấp
23 Tangtruong3 Flows Duoi3m*LTTHN3 Số cây chuyển đến cho cấp
24 Tangtruong4 Flows Duoi4m*LTTHN4 Số cây chuyển đến cho cấp
25 Tangtruong5 Flows den5m*LTTHN5 Số cây chuyển đến cho cấp
LTTHN3+den4m*LTT HN4+den5m*LTTHN5 +tren5m*LTTHN6)/(L TTHN6*ChieucaoBQ)
Hình 3.12 Mô hình hóa dự báo khai thác theo tổng lượng tăng trưởng
Từ mô hình trên ta xét các trường hợp khai thác khác nhau theo tổng lượng tăng trưởng:
- Khai thác hàng năm 50% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
- Khai thác hàng năm 75% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
- Khai thác hàng năm 100% tổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
3.5.3.1 Mô hình khai thác hàng n ăm 50% t ổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
Hình 3.13a Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% tổng LTT
Hình 3.13b Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 50% tổng LTT
Hình 3.14 Lượng khai thác50% tổng LTT hàng năm B ảng 3.25 Sản lượng thu hoạch hằng năm 50% tổng LTT
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019” Đồ thị 3.7 Lượng mây thu hoạch hằng năm 50% tổng LTT trong 10 năm
3.5.3.2 Mô hình khai thác hàng n ăm 75% t ổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
Hình 3.15a Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 75% tổng LTT
Hình 3.15b Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 75% tổng LTT
Hình 3.16 Lượng khai thác 75% tổng LTT hàng năm
B ảng 3.26 Sản lượng thu hoạch hằng năm 75% tổng LTT
“Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019” Đồ thị 3 8 Lượng mây thu hoạch hằng năm 75% tổng LTT trong 10 năm
3.5.3.3 Mô hình khai thác hàng n ăm 100% t ổng lượng tăng trưởng của loài mây nước
Hình 3.17a Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 100% tổng LTT
Hình 3.17b Phương trình mô hình hóa dự báo khai thác 100% tổng LTT
Hình 3.18 Lượng khai thác 100% tổng LTT hàng năm B ảng 3.27 Sản lượng thu hoạch hằng năm 100% tổng LTT
Nguồn: Kết quả trích xuất từ STELLA, 2019 Đồ thị 3.9 thể hiện lượng mây thu hoạch hàng năm đạt 100% trong vòng 10 năm Phần 3.5.3.4 so sánh các mô hình khai thác hàng năm cho số lượng cây mây trên 5m.
Dựa trên các mô hình khai thác đã được xây dựng, chúng tôi đã tổng hợp lượng khai thác hàng năm của loài mây nước, cùng với tổng lượng tăng trưởng hàng năm, thể hiện qua các biểu đồ dưới đây.
B ảng 3.28 Tổng hợp lượng khai thác hàng năm theo tổng LTT
Khai thác 50% Khai thác 75% Khai thác 100%
Khai thác 100% Đồ thị 3 10 Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 10 năm
Theo các biểu đồ và bảng số liệu từ mô hình khai thác, việc khai thác hàng năm với sản lượng từ 50% đến 75% sẽ giúp duy trì nguồn tài nguyên mây ở mức bền vững, ngăn ngừa tình trạng cạn kiệt và suy giảm Cụ thể, trong Đồ thị 3.7 và 3.8, lượng khai thác ban đầu rất thấp nhưng tăng dần và ổn định trong những năm tiếp theo Ngược lại, Đồ thị 3.9 cho thấy lượng khai thác tăng trong giai đoạn đầu nhưng giảm trong giai đoạn sau do khai thác quá mức, dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên mây Để hiểu rõ hơn, có thể tham khảo các đồ thị mô hình khai thác trong 50 năm.
Khai thác 100% Đồ thị 3 11 Tổng hợp các đồ thị lượng mây thu hoạch hằng năm trong 50 năm
Dựa trên các phương án khai thác loài Mây nước với cường độ 50% và 75%, chúng ta có thể xác định khối lượng khai thác hàng năm bền vững cho loài này Cụ thể, tổng khối lượng Mây nước có thể khai thác lần lượt là 106 tấn với cường độ 50% và 159 tấn với cường độ 75%, tương ứng với tổng lượng tăng trưởng hàng năm của loài mây nước.
3.5.4 Các phương án khai thác bền vững
Dựa trên các kết quả phân tích và tổng hợp, các phương án khai thác bền vững cho loài Mây nước tại BQL RPH Nam Đông được đề xuất như sau:
B ảng 3.29 Lượng khai thác hàng năm theo tổng trữ lượng cây mây trên 5m và theo tổng LTT của mây
Tổng khối lượng cây trên 5m (tấn)
Tổng khối lượng cây trên 5m (tấn)
Tổng Khối Lượng Tăng trưởng (tấn/năm)
“ Nguồn: Xử lý số liệu , 2019“
Theo bảng 3.29 và các biểu đồ so sánh, tổng lượng khai thác hàng năm giữa hai phương pháp tính toán không có sự khác biệt đáng kể Hiện tại, trữ lượng của tất cả các cây Mây có chiều cao trên 5 mét trong khu vực chứng chỉ FSC ước tính khoảng 483,64 tấn.
Trong các phương án khai thác cường độ 20%, 30%, 40% và 50% tổng lượng mây trên 5m, tổng lượng khai thác hàng năm thấp nhất là 98,12 tấn (khai thác 20%) và cao nhất là 245 tấn/năm (khai thác 50%) Đối với cường độ 50%, 75% và 100% theo tổng lượng tăng trưởng, tổng lượng khai thác hàng năm thấp nhất là 106 tấn (khai thác 50%) và cao nhất là 212 tấn/năm (khai thác 100%) Dựa trên các dữ liệu này, phương án khai thác với cường độ 20% tổng lượng mây trên 5 mét, tức 98,12 tấn/năm, là lựa chọn hợp lý nhất, vì khối lượng khai thác này gần bằng 50% tổng lượng tăng trưởng hàng năm khoảng 106 tấn/năm.
3.5.5 Ứng dụng sử dụng mô hình cho từng tiểu khu và hiện trang rừng
LẬP KẾ HOẠCH KHAI THÁC BỀN VỮNG LOÀI MÂY NƯỚC TẠI BQLRPH
3.6.1 Lập kế hoạch khai thác các loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo tiểu khu
Dựa trên phương án khai thác đã chọn, khai thác 20% tổng lượng mây có chiều dài trên 5m, cùng với việc phân bố số cây theo từng tiểu khu, chúng ta có thể lập kế hoạch khai thác loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo từng tiểu khu cụ thể.
B ảng 3.30 Lượng khai thác hàng năm loài mây nước tại các tiểu khu
“ Nguồn: Xử lý số liệu , 2019“
Trong 5 tiểu khu thuộc khu vực FSC, tiểu khu 394 sẽ có lượng khai thác lớn nhất là khoảng 34,71 tấn/năm và tiểu khu có lượng mây khai thác ít nhất là tiểu khu
392 với lượng mây cần khai thác là khoảng 7,66 tấn/năm bởi vì đây là tiểu khu có diện tích tham gia FSC nhỏ nhất
Do đó, kế hoạch khai thác loài Mây nước theo tiểu khu giai đoạn 2019 – 2027 như sau:
B ảng 3.31 Kế hoạch khai thác loài Mây nước theo tiểu khu
3.6.2 Lập kế hoạch khai thác các loài Mây nước tại BQLRPH Nam Đông theo hiện trạng rừng
Dựa vào phương án khai thác đã chọn, khai thác 20% tổng lượng mây dài trên 5m, cùng với việc phân bố số cây theo từng hiện trạng rừng, chúng ta có thể xây dựng kế hoạch khai thác các loài mây nước tại BQLRPH Nam Đông dựa trên hiện trạng rừng.
B ảng 3.32 Lượng khai thác hàng năm loài mây nước tại các hiện trạng rừng
“ Nguồn: Xử lý số liệu , 2019“
Trong khu vực FSC, hiện trạng rừng TXP có lượng khai thác lớn nhất với khoảng 37,02 tấn/năm, trong khi hiện trạng rừng DT1 chỉ cần khai thác khoảng 0,01 tấn/năm Hai hiện trạng rừng DTR và DKH không có mây để khai thác, do hiện trạng DTR không có mây có chiều dài lớn hơn.
4 mét còn hiện trạng DKH không có mây phân bố
Do đó, kế hoạch khai thác loài Mây nước theo hiện trạng rừng giai đoạn 2019 – 2027 như sau:
B ảng 3.33 Kế hoạch khai thác loài Mây nước theo hiện trạng rừng
HG1 Lượng khai thác (cây) 53 60 76 88 93 96 99 102 104
HG2 Lượng khai thác (cây) 6 11 17 22 25 27 28 30 31
TXP Lượng khai thác (cây) 382 459 612 778 903 978 1029 1078 1125 Lượng khai thác (tấn) 34,29 41,25 54,95 69,81 81,09 87,85 92,41 96,79 101,05
TXB Lượng khai thác (cây) 248 272 329 396 442 442 480 489 502
TXN Lượng khai thác (cây) 326 358 417 477 538 577 597 610 619
TXG Lượng khai thác (cây) 27 48 82 105 112 116 120 127 132
DTR Lượng khai thác (cây) 1 1 1 2 2 2 2
RTG Lượng khai thác (cây) 1 1 1 1 1 1 1 1 1
DT1 Lượng khai thác (cây) 2 3 4 5 5 5 5 5 5
DT2 Lượng khai thác (cây) 11 11 15 18 22 25 26 27 28
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN
Theo kết quả nghiên cứu về loài mây nước tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông, có thể rút ra một số kết luận quan trọng như sau: loài mây nước đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái rừng, góp phần bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học; đồng thời, việc bảo tồn và phát triển loài này cần được chú trọng để đảm bảo sự bền vững của rừng phòng hộ.
Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đông, có trụ sở tại thị trấn Khe Tre, huyện Nam Đông, quản lý tổng diện tích 15.295,5 ha Tại đây, đa dạng về thành phần loài của các loài mây dưới tán rừng tự nhiên đã được xác định, với 10 loài mây khác nhau, chiếm 45% tổng số loài mây ghi nhận ở tỉnh Thừa Thiên Huế Trong số đó, nhiều loài mây như Mây nước, Mây rã, Mây rút có giá trị kinh tế cao và được người dân khai thác, sử dụng rộng rãi.
Đã thực hiện điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn cho tổng diện tích 6343,75 ha rừng thuộc BQLRPH Nam Đông tham gia chứng chỉ FSC Tỷ lệ điều tra đạt 1,5% tổng diện tích, với 4757 ô tiêu chuẩn trên tổng chiều dài tuyến 95140 mét, tương ứng với diện tích điều tra là 95,14 ha.
Trong tổng số 4.757 ô điều tra, có 847 ô không có mây, trong đó không có ô tiêu chuẩn nào của hiện trạng rừng DKH có mây Mây nước chủ yếu phân bố ở hầu hết các hiện trạng rừng được điều tra tại BQLRPH Nam Đông, tập trung nhiều ở các hiện trạng rừng thường xanh như TXP, TXB, TXN và TXG.
- Số cây nhiều nhất trong 1 bụi lên đến 51 cây và chiều cao lớn nhất lến đến 26 mét
Số cây trên bụi ít nhất là 1 và chiều cao nhỏ nhất là 0,1m
Khu BQLRPH Nam Đông sở hữu điều kiện tự nhiên lý tưởng cho sự phát triển của các loài mây, đặc biệt là mây nước Qua khảo sát và phân tích, cho thấy loài mây nước tại đây phát triển mạnh mẽ, với 91% số lượng mây đạt chất lượng tốt, trong khi chỉ có 1,4% mây có chất lượng kém.
Mây phân bố tương đối đồng đều giữa các tiểu khu, không có sự chênh lệch lớn về số lượng Tuy nhiên, tiểu khu 392 có số lượng mây ít hơn do diện tích nhỏ hơn so với các tiểu khu khác.
Phân bố số cây theo cấp chiều cao, tiểu khu và hiện trạng rừng cho thấy loài Mây nước đang giảm sút Điều này chứng tỏ Mây nước có tiềm năng lớn tại khu vực BQLRPH Nam Đông.
Nên áp dụng tỉ lệ tái sinh 40% cho tổng số cây ở các cấp chiều cao 2, 3, 4, 5, cùng với tỉ lệ chuyển cấp (%) phản ánh lượng tăng trưởng của từng cấp chiều cao Điều này giúp dự báo số lượng cây cho từng cấp chiều cao, từ đó ước lượng lượng khai thác trong dài hạn.
Đã xác định được tốc độ tăng trưởng hàng năm của từng cấp chiều cao của loài mây nước, cùng với số lượng cây mây có chiều cao trên 5m và tổng khối lượng của chúng, nhằm xây dựng phương án khai thác bền vững.
Đã xây dựng các mô hình khai thác bằng phần mềm STELLA với các cường độ khai thác khác nhau từ 20% đến 50% tổng lượng mây có chiều dài trên 5 m và 50% đến 100% tổng lượng tăng trưởng hàng năm của loài mây nước Kết quả từ mô hình dự báo sản lượng khai thác cho thấy phương án khai thác với cường độ 20% tổng lượng mây trên 5 m là tối ưu nhất Tuy nhiên, có thể khai thác lên đến 30% tổng lượng mây trên 5 m khi cần thiết, do trữ lượng khối lượng cây mây trên 5 m vẫn còn lớn Với phương án khai thác 20%, chỉ khoảng 50% tổng lượng tăng trưởng hàng năm của loài mây nước đã được khai thác.
Trong giai đoạn 2019 – 2027, kế hoạch khai thác loài Mây nước đã được xây dựng chi tiết theo từng tiểu khu và hiện trạng rừng Tổng khối lượng khai thác hàng năm dự kiến sẽ tăng dần từ 100 tấn vào năm 2019 lên 228 tấn vào năm 2027.
ĐỀ NGHỊ
Cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển phần mềm để nâng cao hiệu quả sử dụng, vì hiện tại phần mềm này còn mới mẻ và chưa được áp dụng rộng rãi trong đời sống thực tế.
Mô hình khai thác bền vững loài mây nước cần được kiểm nghiệm thực tế nhằm xây dựng chiến lược phát triển lâu dài và hiệu quả.
Mô hình đã được xây dựng có thể áp dụng cho các vùng khác trong tỉnh và trên toàn quốc nhằm khai thác và phát triển bền vững nguồn tài nguyên song mây, từ đó góp phần xóa đói, giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho người dân.
Phần mềm STELLA được sử dụng để xây dựng mô hình khai thác bền vững cho các loại cây như keo lai và các loài cây lâm sản ngoài gỗ, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế lâu dài cho cả người dân và doanh nghiệp.
- Không khai thác loài Mây chiếm ít hơn 1% so với tổng số lượng mây mỗi loại được phép thu hoạch
- Không khai thác các cây và các bụi Mây chưa đạt tiêu chuẩn (dài dưới 5m)
- Nên sử dụng lượng tăng trưởng bình quân hàng năm đã được xác định để dự báo tăng trưởng cho loài mây nước trong khu vực
- Nên chọn lượng khai thác ít nhất là 50% hoặc 75% vì lượng khai thác chỉ chiếm 20% đến 30% trữ lượng những cây trên 5 mét (được phép khai thác).