1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị

77 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 819,32 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
  • 2. Mục đích và mục tiêu của đề tài (14)
    • 2.1. Mục Đích (14)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
  • 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (14)
    • 3.1. Ý nghĩa Khoa học (14)
    • 3.2. Ý nghĩa thực tiễn (14)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (15)
      • 1.1.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông lâm nghiệp (15)
      • 1.1.2. Yêu cầu sử dụng đất nông lâm nghiệp (17)
      • 1.1.3. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp (19)
      • 1.1.4. Vấn đề sử dụng đất lâm nghiệp bền vững (20)
    • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM (21)
      • 1.2.1. Tổng quan chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam (21)
      • 1.2.2. Thực tiễn về giao đất giao rừng ở Việt Nam qua các giai đoạn (22)
    • 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP (28)
      • 1.3.1. Các nhiên cứu trên thế giới (28)
      • 1.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam (31)
      • 1.3.3. Kết quả giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình ở nước ta (36)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (41)
    • 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (41)
    • 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (42)
      • 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (42)
      • 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (42)
      • 2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất (43)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ (45)
      • 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh Linh (45)
    • 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP Ở HUYỆN VĨNH LINH (49)
      • 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng ở huyện Vĩnh Linh (49)
      • 3.2.2. Hiện trạng quản lý đất lâm nghiệp ở huyện Vĩnh Linh (50)
    • 3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP (53)
      • 3.3.1. Về quy mô đất lâm nghiệp của hộ điều tra (53)
      • 3.3.2. Hiệu quả kinh tế cây lâm nghiệp (53)
      • 3.3.3. Hiệu quả xã hội (55)
      • 3.3.4. Hiệu quả môi trường (56)
      • 3.3.5. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình sử dụng đất lâm nghiệp (57)
    • 3.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP Ở HUYỆN VĨNH LINH (59)
      • 3.4.1. Ảnh hưởng của các bên có liên quan đến sử dụng đất (59)
      • 3.4.2. Ảnh hưởng của các chính sách đến sử dụng đất lâm nghiệp (62)
      • 3.4.3. Ảnh hưởng của thị trường đến sử dụng đất lâm nghiệp (63)
    • 3.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP Ở HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ (66)
      • 3.5.1. Những căn cứ để đề xuất giải pháp (66)
      • 3.5.2. Các giải pháp cụ thể (68)
    • 1. KẾT LUẬN (73)
    • 2. ĐỀ NGHỊ (75)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (76)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng, đặc biệt ở khu vực miền Trung Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quản lý đất lâm nghiệp, như Nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 về giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân, cùng với Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp Những chính sách này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý diện tích rừng mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước.

Huyện Vĩnh Linh, thuộc tỉnh Quảng Trị, đang đối mặt với nhiều khó khăn trong đời sống nhân dân, khi mà đất đai vẫn được sử dụng theo tập quán truyền thống Tình trạng khai thác rừng và đốt nương làm rẫy tự phát vẫn diễn ra, dẫn đến việc sản xuất nông lâm nghiệp ngày càng gây hại cho rừng Điều này không chỉ gây ra tình trạng đói nghèo mà còn làm lãng phí tài nguyên rừng, trong khi khu vực này lại sở hữu diện tích đất lâm nghiệp rộng lớn và phong phú.

Thời gian gần đây, huyện Vĩnh Linh đã chủ động giao đất lâm nghiệp không chỉ cho các chủ rừng mà còn cho cộng đồng và hộ gia đình, nhằm khuyến khích quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng.

Công tác quản lý đất lâm nghiệp tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đang gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng, bao gồm việc lâm sản bị khai thác bừa bãi và tình trạng phá rừng để làm rẫy vẫn diễn ra phổ biến Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất không tuân theo quy hoạch, cùng với hiện tượng người dân lấn chiếm đất công, đã trở thành vấn đề nhức nhối tại các xã Sản lượng rừng trồng còn thấp và cơ cấu rừng trồng đơn điệu, dẫn đến hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp chưa cao Hơn nữa, còn tồn tại nhiều mâu thuẫn trong quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp, cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát triển rừng.

Mặc dù huyện Vĩnh Linh đã đạt được nhiều thành tựu trong quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp trong những năm gần đây, nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của nguồn tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp tại địa phương.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị”.

Mục đích và mục tiêu của đề tài

Mục Đích

Bài viết này phân tích thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị Dựa trên những đánh giá đó, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đất lâm nghiệp một cách hợp lý trong khu vực này.

Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được hiện trạng sử dụng và quản lý đất lâm nghiệp ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

- Phân tích được một số khó khăn và mâu thuẫn trong sử dụng, quản lý đất lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu

- Đề xuất được một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất lâm nghiệp hợp lý

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa Khoa học

Nghiên cứu này sẽ làm rõ các chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp tại các huyện miền núi miền Trung, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.

Ý nghĩa thực tiễn

Đánh giá hiệu quả và thực trạng quản lý cũng như sử dụng đất lâm nghiệp là cần thiết để đề xuất các phương hướng đổi mới công tác quản lý đất lâm nghiệp Điều này cần gắn liền với việc bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên rừng và đảm bảo ổn định sinh kế cho cộng đồng phụ thuộc vào rừng tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho các công trình nghiên cứu về quản lý sử dụng đất lâm nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin quan trọng cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực miền núi của các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1 Nguyên t ắc sử dụng đất nông lâm nghiệp

1.1.1.1 Đất nông lâm nghiệp Đất nông lâm nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp Cụ thể theo Luật đất đai quy định tại Điều 43, Điều 44:

Đất Nông nghiệp là loại đất chủ yếu được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và nghiên cứu, thí nghiệm liên quan đến nông nghiệp.

Đất Lâm nghiệp là loại đất chủ yếu dùng cho sản xuất lâm nghiệp, bao gồm các khu vực có rừng tự nhiên, rừng trồng, và những diện tích được sử dụng cho các mục đích như trồng rừng, bảo vệ và phục hồi rừng, cũng như nghiên cứu và thí nghiệm trong lĩnh vực lâm nghiệp.

1.1.1.2 Vai trò đặc điểm của đất nông lâm nghiệp

1) Vai trò của đất nông lâm nghiệp Đất nông lâm nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được của các ngành nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng Vì thế, việc bảo vệ và sử dụng bền vững đất nông, lâm nghiệp giữ một vai trò vô cùng quan trọng Đất nông lâm nghiệp vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động Sự kết hợp này tạo nên sự khác biệt của đất với các tư liệu sản xuất khác Sự khác biệt này thể hiện ở chỗ các máy móc công cụ lao động khác sau một thời gian sử dụng nó sẽ bị hao mòn (vô hình hay hữu hình) cho dù nó được bảo quản tốt và sẽ được đào thải khỏi qúa trình sản xuất và được thay thế bởi những công cụ, máy móc mới Còn đối với đất nông lâm nghiệp, sau một thời gian sử dụng nếu sử dụng hợp lý và bảo quản tốt thì không những không bị hao mòn mà nó càng tăng thêm chất lượng [1]

2) Đặc điểm của đất nông lâm nghiệp

Đất đai là tài nguyên tự nhiên có giới hạn, và qua thời gian, con người đã tác động để biến đất thành sản phẩm lao động phục vụ cho sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, với nhu cầu sử dụng ngày càng tăng, việc quản lý, tiết kiệm và bảo vệ đất đai trở nên vô cùng quan trọng.

Sức sản xuất của đất là vô hạn và có thể tăng cường nếu được quản lý hợp lý thông qua các phương thức thâm canh và chế độ canh tác tiên tiến Độ phì nhiêu của đất là yếu tố chính thể hiện sức sản xuất này Do đó, cần áp dụng các biện pháp hợp lý để nâng cao độ phì nhiêu, đồng thời xác định giá trị của đất nhằm cải thiện công tác quản lý đất đai.

Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều, điều này khác biệt so với các tư liệu lao động khác có thể di chuyển Trong khi các nguồn lực khác có thể được điều chỉnh và di chuyển để tối ưu hóa sản xuất, đất đai vẫn giữ nguyên vị trí và đặc tính riêng, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng và giá trị kinh tế của nó.

Đất đai có vị trí cố định, liên quan chặt chẽ đến điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của từng vùng Điều này yêu cầu quy hoạch các khu vực canh tác cây trồng và chăn nuôi phù hợp với điều kiện lập địa và địa hình Đồng thời, cần xây dựng các trung tâm dịch vụ và cơ sở hạ tầng để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất đai.

1.1.1.3 Nguyên tắc sử dụng đất nông lâm nghiệp

Việc sử dụng đất nông lâm nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng đất, bảo vệ môi trường và đảm bảo không gây tổn hại đến lợi ích hợp pháp của những người sử dụng đất xung quanh.

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 được điều chỉnh nhằm thực hiện quản lý rừng bền vững tại tất cả các khu rừng ở Việt Nam Đây là đạo luật chủ chốt trong lĩnh vực lâm nghiệp, yêu cầu các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo sự bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng và an ninh, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế và lâm nghiệp của quốc gia.

Quản lý và sử dụng đất nông lâm nghiệp là một khái niệm bao gồm quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên đất Sự liên kết chặt chẽ và khoa học giữa các lĩnh vực này là yếu tố quyết định đến hiệu quả và tính bền vững trong quản lý đất nông lâm nghiệp.

Quan điểm về quản lý và sử dụng tài nguyên đất nông lâm nghiệp bền vững nhấn mạnh rằng phát triển phải thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến nhu cầu của các thế hệ tương lai Để bảo vệ và phát triển tài nguyên đất nông lâm nghiệp một cách bền vững, cần đảm bảo sự phát triển ổn định về kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.

1.1.1.4 Đất nông lâm nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý

Nguyên tắc này yêu cầu tối đa hóa việc sử dụng diện tích đất đai tự nhiên cho sản xuất nông- lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản Việc sử dụng đất đai một cách tiết kiệm và hợp lý cần phải lựa chọn và bố trí cây trồng, vật nuôi, cũng như áp dụng công nghệ phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng Điều này giúp khai thác tối đa độ phì nhiêu của đất Đồng thời, cần chú ý đến các biện pháp cải tạo và bồi dưỡng đất để duy trì năng suất lâu dài.

1.1.1.5 Đất nông lâm nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao

Sử dụng đất nông lâm nghiệp hợp lý không chỉ phản ánh tính hợp lý về mặt định tính mà còn phải đạt hiệu quả kinh tế cao, thể hiện tính thích hợp về mặt định lượng Điều này đòi hỏi việc gia tăng sức sản xuất của đất, cũng như tăng khối lượng sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí sản xuất thấp.

1.1.1.6 Đất nông lâm nghiệp phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững

Nguyên tắc sử dụng đất nông lâm nghiệp yêu cầu kết hợp hiệu quả kinh tế với bảo vệ đất và sinh thái bền vững trong hiện tại và tương lai Việc kinh doanh cần dựa trên các nguyên lý và quy luật sinh thái, đồng thời phải hài hòa giữa lợi ích sinh thái, kinh tế và xã hội Sản phẩm từ việc sử dụng đất không chỉ bao gồm sản phẩm từ cây trồng và vật nuôi, mà còn bao gồm cả các sản phẩm từ môi trường sinh thái.

1.1.2 Yêu c ầu sử dụng đất nông lâm nghiệp

CƠ SỞ THỰC TIỄN GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM

1.2 1 Tổng quan chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến ngày 31/12/2009, tổng diện tích đất có rừng trên toàn quốc đạt 13.258.843 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 10.339.305 ha và rừng trồng là 1.919.538 ha.

Trước năm 1991, quản lý rừng ở Việt Nam chủ yếu được thực hiện từ trên xuống thông qua các doanh nghiệp Nhà nước Tuy nhiên, sau đó, hệ thống quản lý và Luật lâm nghiệp đã có sự thay đổi mạnh mẽ, nhờ vào các chính sách của Chính phủ nhằm phát triển và bảo tồn tài nguyên rừng, chuyển từ quản lý nhà nước sang quản lý bởi nhiều thành phần xã hội Một chính sách quan trọng trong quá trình này là giao đất, giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng quản lý, cho phép họ nhận đất lâm nghiệp để trồng cây và phát triển rừng Các hộ gia đình cũng có thể hợp đồng bảo vệ rừng tự nhiên với mức hỗ trợ 50.000đ/ha và thu hái lâm sản ngoài gỗ Chính sách này đã làm thay đổi cách kiểm soát và quản lý rừng, đồng thời phản ánh quyền lực của UBND các tỉnh và huyện trong việc phát triển các chính sách và luật lệ phù hợp với nhu cầu địa phương.

Công tác phủ xanh đất trống đồi núi trọc và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất đã diễn ra mạnh mẽ, tạo sự phấn khởi cho người dân và nông dân trong việc đầu tư sản xuất Tiến độ giao rừng cho hộ gia đình ở miền núi phía Bắc đạt 2,068 triệu ha, chiếm 56% tổng diện tích rừng đã giao, trong khi các vùng khác như Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ lần lượt đạt 22% và 13% Việc giao rừng cho hộ gia đình vẫn còn hạn chế ở nhiều tỉnh, đặc biệt là ở Tây Nguyên, nơi chỉ mới thí điểm giao rừng tự nhiên Hộ gia đình được giao 3 loại rừng, với 1,8 triệu ha rừng sản xuất, 1,595 triệu ha rừng phòng hộ và 68.277 ha rừng đặc dụng Đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình bao gồm rừng tự nhiên, rừng trồng và đất trống, với 45% là rừng tự nhiên nghèo kiệt và 25% là rừng trồng Chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 đặt mục tiêu nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42,6% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020, đồng thời khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào phát triển lâm nghiệp, góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi.

1.2 2 Thực tiễn về giao đất giao rừng ở Việt Nam qua các giai đoạn

Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều luật và nghị định về giao đất, giao rừng nhằm kết nối lao động với đất đai, thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp và ổn định kinh tế xã hội Từ năm 1988, các văn bản như Nghị quyết 10, Luật đất đai 1988, 1993, 1998, 2001, 2003 và các luật về bảo vệ và phát triển rừng đã trao quyền quản lý đất đai cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, tạo cơ sở pháp lý cho việc sử dụng và kinh doanh đất Những quyền này giúp khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, tích tụ đất đai, thúc đẩy sản xuất hàng hoá, đổi mới cơ cấu sản xuất và bảo vệ tài nguyên môi trường, hướng tới một nền nông lâm nghiệp bền vững.

Trước cải cách ruộng đất năm 1954 ở miền Bắc, Việt Nam chưa có sở hữu Nhà nước về rừng, mà rừng và đất rừng thuộc sở hữu tư nhân và cộng đồng thôn bản Với nguồn tài nguyên rừng dồi dào và nhu cầu con người chưa vượt quá khả năng tái tạo, độ che phủ rừng của Việt Nam đạt 43% Trong giai đoạn này, quản lý rừng cộng đồng rất phổ biến ở các thôn bản miền núi.

Sau khi thực hiện cải cách ruộng đất, việc quản lý rừng đã trở thành trách nhiệm chủ yếu của Nhà nước, với rừng được giao cho các lâm trường quốc doanh và chính quyền địa phương thông qua các hợp tác xã (HTX).

Quyết định số 179/CP ngày 12/11/1968 của Chính phủ đã thiết lập chính sách giao rừng cho các đối tượng cụ thể, quy định rằng HTX kinh doanh toàn diện có trách nhiệm bán lâm sản chính cho Nhà nước theo kế hoạch và giá thu mua quy định Đối với các sản phẩm rừng đã có, HTX phải thực hiện các nhiệm vụ như trồng rừng, cải tạo và khai thác, sau đó bàn giao lại cho Nhà nước với kiểm kê nghiệm thu Nhà nước sẽ trả công khoán cho HTX dựa trên hao phí thực tế của từng công đoạn, đồng thời phân biệt theo khoảng cách địa lý Văn bản này đã xác định hai hình thức giao đất và giao rừng rõ ràng.

- Giao cho HTX quản lý kinh doanh toàn diện

- Giao cho HTX làm khoán từng khâu công việc

HTX được hưởng quyền lợi tương ứng với việc bán lâm sản theo giá thu mua chính, khuyến khích sản xuất và phát triển Nhiều HTX đã nhận rừng để khai thác lâm sản, chủ yếu thông qua việc giao khoán từng khâu công việc cho các lâm trường quốc doanh Một số HTX đã hình thành chuyên môn trong lĩnh vực lâm nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành.

Các hợp tác xã (HTX) thường thực hiện hoạt động tu bổ và cải tạo rừng, nhưng việc trồng rừng trên đất trống và đồi núi trọc gặp nhiều hạn chế do thiếu vốn và chính sách hỗ trợ từ Nhà nước Hơn nữa, việc giao đất và giao rừng tại các địa phương vẫn chủ yếu phụ thuộc vào lực lượng quốc doanh trong lĩnh vực lâm nghiệp.

Năm 1974, Chính phủ ban hành Quyết định số 80-129/CP vào ngày 25/05, nhằm thực hiện chính sách giao đất và giao rừng cho các hợp tác xã, nhằm mở rộng diện tích phát triển nông lâm nghiệp ở khu vực trung du và miền núi.

- Quy định hạn mức đất đồi núi hoặc diện tích đất rừng giao cho HTX bình quân mỗi lao động nông, lâm nghiệp được sử dụng từ 1 - 4 ha

- Mỗi hộ xã viên được giao từ 700 m 2 - 1000 m 2 đất để làm nhà ở, trồng trọt và chăn nuôi thêm

Theo quy định, trong thời hạn từ 3 đến 7 năm, toàn bộ diện tích đất và rừng phải được đưa vào sản xuất theo kế hoạch Việc bỏ hoang đất đai hoặc gây thiệt hại đến rừng là hoàn toàn không được phép.

Hợp tác xã (HTX) sẽ được hỗ trợ vốn để phát triển kinh doanh trên đất rừng được giao Đối với cây dài ngày, sau khi trồng hoặc cải tạo rừng đạt tiêu chuẩn, Nhà nước sẽ xóa 50% số nợ vay Số nợ còn lại sẽ được xóa dần khi HTX có sản phẩm để bán cho Nhà nước theo kế hoạch Lâm sản hàng hóa do HTX sản xuất phải được bán cho Nhà nước với giá cả hợp lý theo quy định và công bố của Nhà nước.

Vào ngày 16/07/1975, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 257/TTg nhằm thúc đẩy trồng rừng, bảo vệ rừng, và giao đất cũng như giao rừng cho các hợp tác xã kinh doanh Văn bản này mang ý nghĩa quan trọng, xác định rõ trách nhiệm cho các ngành liên quan trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.

- Đẩy mạnh phân vùng và quy hoạch vùng nông lâm nghiệp làm căn cứ cho việc giao đất, giao rừng cho HTX kinh doanh

Uỷ ban Nhân dân các huyện thực hiện phân phối đất rừng cho các HTX hiện có và hướng dẫn người dân trong việc quản lý, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh, nhằm ngăn chặn tình trạng phá rừng và bảo vệ độ màu mỡ của đất đai Năm 1977, Chính phủ ban hành quyết định số 272/CP, tiếp tục khẳng định chính sách giao đất, giao rừng và hỗ trợ vốn vay cho các HTX kinh doanh nghề rừng, tương tự như Quyết định 129/CP năm 1974.

Ngày 06/11/1982, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 184-HĐBT nhằm đẩy mạnh giao đất lâm nghiệp cho tập thể và cá nhân trồng cây gây rừng, tập trung vào đất đồi núi trọc, rừng nghèo và rừng chưa giao cho lâm trường Quyết định này mở rộng đối tượng giao đất bao gồm HTX, tập đoàn, hộ nông dân, cơ quan, xí nghiệp, trường học và quân đội Quá trình thực hiện đã chú trọng tạo động lực kinh tế cho các tổ chức và cá nhân trong sản xuất kinh doanh rừng Diện tích đất và rừng giao cho tập thể không hạn chế, trong khi mỗi hộ gia đình, cá nhân ở miền núi được cấp từ 2.000 - 2.500 m2 để làm vườn rừng và có thể nhận khoán đất trống để trồng rừng theo quy hoạch.

Các văn bản của Đảng và Nhà nước đã ban hành có liên quan đến vấn đề giao đất nông, lâm nghiệp trong thời kỳ này bao gồm [19]:

CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP

1.3.1 Các nhiên c ứu tr ên th ế giới a Giao đất lâm nghiệp ở Inđônêxia

Nhà nước Inđônêxia hỗ trợ nông dân gần rừng bằng cách cấp 2.500 m² đất để trồng cây, cho phép trồng lúa cạn và hoa màu trong hai năm đầu mà không phải nộp thuế Nông dân nhận được hỗ trợ giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật từ Công ty Lâm nghiệp dưới hình thức cho vay, với điều kiện hoàn trả lại giống và chỉ 70% phân bón, không phải trả nếu mất mùa Chính phủ cũng tổ chức các hoạt động khuyến nông khuyến lâm, hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, góp phần vào quản lý rừng và đất rừng hiệu quả Tại Thái Lan, Luật ruộng đất năm 1954 đã thúc đẩy chính sách kinh tế - xã hội, cho phép mua bán đất đai tự do, nhưng cũng dẫn đến tình trạng đầu tư nông nghiệp thấp do thu địa tô cao và phân hóa giàu nghèo, làm năng suất cây trồng trên đất phát canh thấp hơn so với đất tự canh.

Chương trình cấp giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi bắt đầu từ năm 1979, chia đất thành hai miền: miền trên nguồn nước để bảo vệ rừng và miền đất canh tác nông nghiệp Mục tiêu là khuyến khích đầu tư vào đất đai, tăng sản phẩm nông nghiệp và ngăn chặn xâm lấn rừng Đến năm 1986, đã có 600.126 hộ nông dân không có đất được cấp giấy chứng nhận này.

Chương trình làng lâm nghiệp Thái Lan, được triển khai từ năm 1975, nhằm hỗ trợ cộng đồng sống trong rừng và khuyến khích họ tham gia bảo vệ rừng quốc gia, đồng thời phục hồi các vùng đất bị thoái hóa Hiện tại, Thái Lan có 98 làng lâm nghiệp phân bố khắp cả nước, với mỗi làng được tổ chức theo nguyên tắc tự quản, có lãnh đạo và hội đồng Chính phủ cấp cho mỗi gia đình nông dân từ 2-4 ha đất sử dụng, có giấy phép thừa kế nhưng không được bán hay chuyển nhượng, nhằm ngăn chặn tình trạng địa chủ chiếm đất Ngoài ra, chính quyền cung cấp các dịch vụ thiết yếu như đất ở, nguồn nước, đường bộ, trường học, trung tâm y tế, ngân hàng nông nghiệp và đào tạo nghề, đồng thời ưu tiên việc làm cho các thành viên trong các chương trình trồng lại rừng gần làng.

Sau khi thành lập, một hợp tác xã nông nghiệp sẽ được tổ chức dưới sự hỗ trợ của ban khuyến khích hợp tác, hưởng quyền lợi tương tự như các hợp tác xã khác Cục Lâm nghiệp Hoàng gia sẽ ký hợp đồng giao đất dài hạn cho các hợp tác xã này theo yêu cầu.

Thái Lan hiện đang thử nghiệm giao rừng cho cộng đồng với tổng diện tích khoảng 200.000 ha gần các khu dân cư Mỗi hộ gia đình được nhà nước hỗ trợ tối đa 50 rai và tối thiểu 5 rai Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 8, Thái Lan dự kiến triển khai một chính sách lâm nghiệp toàn diện, tập trung vào các vấn đề xã hội, môi trường và người nghèo, với cộng đồng là đơn vị cơ sở Kế hoạch bao gồm việc cung cấp thông tin, đào tạo cán bộ, tổ chức cộng đồng, xây dựng chính sách và quy chế, cùng với hệ thống dịch vụ hỗ trợ.

Chính sách lâm nghiệp xã hội hợp nhất (ISFP) năm 1980 của Chính phủ nhằm dân chủ hoá việc sử dụng đất rừng công cộng và khuyến khích phân chia hợp lý lợi ích từ rừng Chương trình đề cập đến chứng chỉ hợp đồng quản lý (CSC) và bản thỏa thuận quản lý lâm nghiệp xã hội (CFSA), trong đó bộ phận lâm nghiệp xã hội chịu trách nhiệm cấp phát chứng chỉ CSC Giấy chứng nhận CSC do Chính phủ cấp cho người dân sống trong rừng, cho phép họ sở hữu và sử dụng đất trong khu rừng mà họ đang cư trú, đồng thời hưởng lợi từ các sản phẩm trên mảnh đất đó Chứng chỉ CSC cho phép sử dụng diện tích thực tế không vượt quá 7 ha, với quy định rằng các nhà lâm nghiệp cấp huyện có thẩm quyền cấp CSC cho diện tích dưới 5 ha, trong khi diện tích từ 5 - 7 ha cần được giám đốc văn phòng phát triển lâm nghiệp vùng phê duyệt Diện tích lớn hơn 7 ha sẽ được tổng giám đốc văn phòng phát triển lâm nghiệp xem xét và phê duyệt.

Bản thỏa thuận quản lý lâm nghiệp xã hội (CFSA) là hợp đồng giữa Chính phủ và cộng đồng hoặc hiệp hội lâm nghiệp, bao gồm cả các nhóm bộ lạc, khác với giấy chứng chỉ CSC Điểm khác biệt chính giữa CSC và CFSA là trong CFSA, quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng cho cá nhân mà chỉ được giao cho cộng đồng hoặc hiệp hội.

Người được giao đất phải lập kế hoạch trồng rừng, với yêu cầu trồng 40% diện tích trong năm đầu, 70% sau 5 năm và hoàn thành việc trồng rừng trong 7 năm nếu diện tích dưới 300 ha Giấy chứng nhận CSC và CSFA có thời hạn 25 năm, có thể gia hạn thêm 25 năm Những người nắm giữ CSC hoặc CSFA có trách nhiệm bảo vệ và gìn giữ tài nguyên rừng trong khu vực dự án ISFP.

Các chính sách giao đất lâm nghiệp ở Đông Nam Á đều nhằm xác lập quyền sở hữu và sử dụng đất cho người dân, giúp họ yên tâm đầu tư sản xuất Nhà nước hỗ trợ quá trình sản xuất của người dân để nâng cao hiệu quả sử dụng đất về mặt kinh tế, xã hội và môi trường Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất và công tác giao đất, giao rừng của Nhà nước là rất cần thiết.

1.3.2 Các nghiên c ứu ở Việt Nam

1.3.2.1 Các nghiên cứu về chính sách giao đất lâm nghiệp

1) Giao đất lâm nghiệp cho tổ chức gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đ ích lâm nghi ệp

Chủ trương giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp được quy định bởi Điều 18 Hiến pháp năm 1992 và các điều khoản của Luật đất đai năm 2003, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, cùng với các nghị định của Chính phủ Các quy định này xác định rõ quỹ đất giao, căn cứ quyết định giao, thời hạn và hạn mức giao đất lâm nghiệp.

* Đối tượng giao đất lâm nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài

Các tổ chức liên quan đến quản lý và phát triển rừng bao gồm Ban quản lý các khu rừng phòng hộ và khu rừng đặc dụng, doanh nghiệp lâm nghiệp, nông nghiệp và ngư nghiệp, cũng như các trạm trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, trường học và trường dạy nghề.

Các hộ gia đình và cá nhân tham gia trực tiếp vào lao động nông nghiệp và lâm nghiệp, với nguồn thu nhập chủ yếu từ các hoạt động sản xuất này, sẽ được Ủy ban Nhân dân xã nơi có đất lâm nghiệp xác nhận.

Các hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất theo Nghị định 02/CP trước ngày 15/1/1994 sẽ tiếp tục sử dụng đất cho đến khi hết thời hạn giao đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

* Quỹ đất lâm nghiệp để giao, cho thuê

Quỹ đất lâm nghiệp bao gồm toàn bộ diện tích đất có rừng tự nhiên, đất rừng trồng và đất chưa có rừng nhưng đã được quy hoạch cho việc trồng cây gây rừng, nhằm khoanh nuôi và bảo vệ thảm thực vật Tất cả các loại đất này, không phân biệt độ dốc, sẽ được giao cho hộ gia đình và cá nhân để quản lý và sử dụng một cách ổn định và lâu dài.

- Tuỳ thuộc vào từng mục đích sử dụng đất lâm nghiệp, từng loại rừng đã quy hoạch để giao đất, cho thuê đất cho từng đối tượng cụ thể:

Nhà nước giao cho các tổ chức như ban quản lý và doanh nghiệp lâm nghiệp, nông nghiệp quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp một cách ổn định và lâu dài Toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu và rất xung yếu, cùng với rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu và các loại rừng phòng hộ khác, được tập trung xa khu dân cư Ngoài ra, đất lâm nghiệp cũng bao gồm rừng sản xuất tập trung và đất lâm nghiệp dự trữ quốc gia, nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng một cách bền vững.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 14/09/2021, 23:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Quốc hội- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Luật Lâm nghiệp 2017 [3]. Nguyễn Xuân Quát, sử dụng đất tổng hợp và bền vững – Cục Khuyến Nông,Khuyến Lâm, Nhà XBNN 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: sử dụng đất tổng hợp và bền vững – Cục Khuyến Nông, "Khuyến Lâm
[4]. Võ Tử Can (1999), Nghiên cứu tác động của một số chính sách đến việc sử dụng đất đai và bảo vệ môi trường, Đề tài cấp bộ, Viện điều tra quy hoạch - Tổng cục địa chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tác động của một số chính sách đến việc sử dụng đất đai và bảo vệ môi trường, Đề tài cấp bộ
Tác giả: Võ Tử Can
Năm: 1999
[5]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (1993), “Luật đất đai năm 1993”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Luật đất đai năm 1993”
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1993
[6]. Chính phủ (1993), “Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp” Nghị định 64-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp”
Tác giả: Chính phủ
Năm: 1993
[7]. Chính phủ (1994), “Giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất lâm nghiệp", Nghị định 02-CP ngày 15 tháng 1 năm 1994, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất lâm nghiệp
Tác giả: Chính phủ
Năm: 1994
[8]. Chính phủ (1999), "Về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp”, Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất lâm nghiệp
Tác giả: Chính phủ
Năm: 1999
[9]. Chính phủ (1999), "Về giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp”Nghị định 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 1999, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
Tác giả: Chính phủ
Năm: 1999
[10]. Mai Văn Phấn (1999), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của nông hộ sau khi giao đất giao rừng, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghịêp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của nông hộ sau khi giao đất giao rừng
Tác giả: Mai Văn Phấn
Năm: 1999
[11]. Chu Hữu Quý (1945), Chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam sau cách mạng tháng tám, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam sau cách mạng tháng tám
Tác giả: Chu Hữu Quý
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1945
[12]. Thành tựu và thách thức trong quản lý tài nguyên và cải thiện cuộc sống người dân ở trung du miền núi Việt Nam (2015), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành tựu và thách thức trong quản lý tài nguyên và cải thiện cuộc sống người dân ở trung du miền núi Việt Nam (2015)
Tác giả: Thành tựu và thách thức trong quản lý tài nguyên và cải thiện cuộc sống người dân ở trung du miền núi Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2015
[14]. Đinh Thiếu Sơn (2013), Đánh giá hiệu quả công tác giao đất giao rừng tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghịêp, Trường Đại học Nông Lâm , Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả công tác giao đất giao rừng tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Đinh Thiếu Sơn
Năm: 2013
[16]. Nguyễn Tùng Lâm (2011), Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý sử dụng đất lâm nghiệp bền vững ở huện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm , Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý sử dụng đất lâm nghiệp bền vững ở huện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Nguyễn Tùng Lâm
Năm: 2011
[19]. Trương Quang Hợp (2015), Đánh giá hiệu quả công tác giao đất giao rừng trên địa bàn huyện Qùy Hợp , tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghịêp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả công tác giao đất giao rừng trên địa bàn huyện Qùy Hợp , tỉnh Nghệ An
Tác giả: Trương Quang Hợp
Năm: 2015
[22]. Lê Công Nam (2013), Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp sử dụng đất lâm nghiệp bền vững tại vùng đệm thuộc khu bảo tồn thiên nhiện kẻ gỗ, tỉnh Hà Tỉnh, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm , Huế [23]. UBND huyện Vĩnh Linh (2017): Niên giám thống kê năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp sử dụng đất lâm nghiệp bền vững tại vùng đệm thuộc khu bảo tồn thiên nhiện kẻ gỗ, tỉnh Hà Tỉnh, "Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm , Huế [23]. UBND huyện Vĩnh Linh (2017)
Tác giả: Lê Công Nam (2013), Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp sử dụng đất lâm nghiệp bền vững tại vùng đệm thuộc khu bảo tồn thiên nhiện kẻ gỗ, tỉnh Hà Tỉnh, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm , Huế [23]. UBND huyện Vĩnh Linh
Năm: 2017
[13]. Tổng cục Địa chính (2015), Các văn bản pháp luật về quản lý đất đai ban hành ở Việt Nam từ 2003 - 2015, 2, NXB Bản đồ, Hà Nội Khác
[15]. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị (2015), Báo cáo kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính; cấp GCNQSD đất trên địa bàn tỉnh qua các năm (2010- 2015) Khác
[17]. UBND huyện Vĩnh Linh (2017), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025 Khác
[20]. UBND huy ện Vĩnh Linh (2015): Niên giám thống kê các năm từ 2010 đến 2015 Khác
[21]. UBND huyện Vĩnh Linh (2015), Quy hoạch sử dụng đất huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2011- 2020 và kế hoạch sự đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 Khác
[24]. Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Vĩnh Linh (2015): Báo cáo kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính; cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện qua các năm từ 2010 đến 2015 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.3.3. Kết quả giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đìn hở nước ta - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị
1.3.3. Kết quả giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đìn hở nước ta (Trang 36)
Bảng 1.1. Kết quả giao đất lâm nghiệp của Việt Nam năm 2017 - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị
Bảng 1.1. Kết quả giao đất lâm nghiệp của Việt Nam năm 2017 (Trang 36)
Bảng 1.2. Đóng góp từ thu nhập lâm nghiệp của các hộ có nhận đất lâm nghiệp (Phân - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị
Bảng 1.2. Đóng góp từ thu nhập lâm nghiệp của các hộ có nhận đất lâm nghiệp (Phân (Trang 38)
3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình của huyện Vĩnh Linh - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị
3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình của huyện Vĩnh Linh (Trang 45)
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị (Trang 45)
Để hiểu được tình hình quản lý đất Lâm nghiệp theo 3 loại rùng, chúng ta cần nắm được thực trạng về đất đai trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, theo kết quả kiểm kê đất  đai năm 2017 hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Vĩnh Linh đến năm 2017 như sau:   - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị
hi ểu được tình hình quản lý đất Lâm nghiệp theo 3 loại rùng, chúng ta cần nắm được thực trạng về đất đai trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2017 hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Vĩnh Linh đến năm 2017 như sau: (Trang 49)
Bảng 3.3. Tổng hợp hiệu quả kinh tế trồng cây lâm nghiệp ở huyện Vĩnh Linh ĐVT: 1.000 đồng - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị
Bảng 3.3. Tổng hợp hiệu quả kinh tế trồng cây lâm nghiệp ở huyện Vĩnh Linh ĐVT: 1.000 đồng (Trang 54)
Bảng 3.6. Vai trò của các tổ chức liên quan đến công tác quản lý và - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị
Bảng 3.6. Vai trò của các tổ chức liên quan đến công tác quản lý và (Trang 59)
Qua phân tíc hở bảng trên cho thấy có 9 cơ quan/bên liên quan ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, trong đó có  - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị
ua phân tíc hở bảng trên cho thấy có 9 cơ quan/bên liên quan ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, trong đó có (Trang 60)
Bảng 3.7. Bảng phân tích (SWOT) đối với công tác Quản lý SDĐ lâm nghiệp ở huyện - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị
Bảng 3.7. Bảng phân tích (SWOT) đối với công tác Quản lý SDĐ lâm nghiệp ở huyện (Trang 67)
- Tổ chức các hình thức khuyến nông, khuyến lâm tự nguyện thành lập các nhóm  có  cùng  sở  thích  nhằm nâng  cao  chất  lượng  cuộc sống, nâng  cao  hiểu biết về  mặt kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị
ch ức các hình thức khuyến nông, khuyến lâm tự nguyện thành lập các nhóm có cùng sở thích nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao hiểu biết về mặt kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp (Trang 68)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN