LỜI NÓI ĐẦU Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt động sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến các vật thể tự nhiên thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con người khi tiến hành làm bất cứ việc gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với những chi phí tối thiểu nhưng đem lại lợi ích tối đa cho mình. Một trong những hoạt động quan trọng và được con người tiến hành thường xuyên là hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành đạt được kết quả như mong muốn thì điều tất yếu là phải thực hiện chức năng quản lý và để có thể thực hiện tốt chức năng quản lý thì không thể thiếu thông tin. Thông tin cung cấp cho quản lý được thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có các thông tin về hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của hoạt động tài chính là phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách, chế độ quy định về tài chính tín dụng của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp . Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính là một việc làm vô cùng cần thiết. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức, phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh. Tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó bảng cân đối kế toán được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích vì nó phản ánh khá đâỳ đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc phân tích tình hình tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích. Vì vậy em chọn đề tài tốt nghiệp là: “Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Ngôi Sao Thiên Hà”. Ngoài mở đầu và kết luận đồ án gồm 3 chương: Chương 1:Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính công ty cổ phần Ngôi Sao Thiên Hà Chương 3 : Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Ngôi Sao Thiên Hà Trong thời gian thưc hiện chuyên đề em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Hoàng Xuân Quế cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị công ty Ngôi Sao Thiên Hà, em xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc tới thầy và các anh chị đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Ngọc Anh
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một thực thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động trong thị trường với mục tiêu gia tăng giá trị cho chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được thành lập từ nhiều cá nhân, có tên riêng và tài sản ổn định, theo quy định của Luật doanh nghiệp Việt Nam Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm toàn bộ quy trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường.
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp cổ phần
1.1.2.1 Đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau Cổ đông, bao gồm cả tổ chức và cá nhân, tối thiểu phải có ba người và không giới hạn số lượng tối đa Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn đã góp Họ có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của luật.
2 Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3 Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn
1 Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thong.Người sở hữu cổ phần phổ thong là cổ đông phổ thong.
2 Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại chính như: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, và các loại cổ phần ưu đãi khác theo quy định của Điều lệ công ty.
3 Chỉ có tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sang lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đâĩ biểu quyết.Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sang lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh.Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sang lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thong.
4 Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định
5 Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lwoij ích ngang nhau.
6 Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thong theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
1.1.2.3 Đặc điểm của hội đồng quản trị
1 Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2 Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây: a, Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; b, Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; c, Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động them vốn theo hình thức khác; d, Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của luật này; e, Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty; g, Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thong qua howph đồng mua bán ,cho vay và hợp đồng có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 của Luật này; h, Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tông giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của người quản lý đó; cử người đại diện ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của người đó;
I, Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong diều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
K, Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
L, Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông;
M, Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên đại hội đồng cổ đông;
N, Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
O, Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
P, Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3 Hội đồng quản trị thong qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một biểu quyết.
4 Khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thong qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên chấp thuận thong qua quyết định đó phải lien đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối quyết định trên miễn trừ trách nhiệm.Trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính bao gồm các khái niệm, phương pháp và công cụ giúp thu thập và xử lý thông tin kế toán cùng các dữ liệu quản lý khác Mục tiêu chính là đánh giá tình hình tài chính, mức độ rủi ro, hiệu quả hoạt động và tiềm lực của doanh nghiệp Qua đó, người sử dụng thông tin có thể đưa ra các quyết định tài chính và quản lý phù hợp.
Các nhà phân tích tài chính tập trung vào việc đánh giá rủi ro phá sản và ảnh hưởng của nó đến doanh nghiệp, thông qua việc xem xét khả năng thanh toán, cân đối vốn, năng lực hoạt động và khả năng sinh lãi Dựa trên những phân tích này, họ đưa ra dự đoán về kết quả hoạt động và mức doanh lợi trong tương lai Phân tích tài chính không chỉ là cơ sở để dự đoán tài chính mà còn có thể được ứng dụng vào nhiều mục đích khác nhau, từ việc hỗ trợ quyết định nội bộ đến nghiên cứu và cung cấp thông tin, tùy thuộc vào vị trí của nhà phân tích trong hoặc ngoài doanh nghiệp.
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau
Phân tích báo cáo tài chính được thực hiện chủ yếu qua hai phương pháp: phân tích ngang và phân tích dọc Phương pháp phân tích ngang so sánh các chỉ tiêu tài chính qua các kỳ khác nhau, trong khi phương pháp phân tích dọc tập trung vào việc đánh giá từng chỉ tiêu trong mối quan hệ với tổng thể Cả hai phương pháp này đều cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích ngang báo cáo tài chính là quá trình so sánh tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính theo số tuyệt đối và số tương đối Trong khi đó, phân tích dọc tập trung vào việc sử dụng các tỷ lệ và hệ số để thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, cũng như giữa các báo cáo tài chính khác nhau, nhằm rút ra những kết luận quan trọng.
Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh là công cụ phổ biến trong phân tích tài chính, giúp đánh giá kết quả và xác định vị trí cũng như xu hướng biến đổi của các chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
So sánh giữa các chỉ tiêu thực tế và chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức là phương pháp quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và định mức Phương pháp này giúp kiểm tra tính hợp lý của nhiệm vụ kế hoạch đã được đề ra.
So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm giúp chúng ta nhận diện sự biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
So sánh các thông số kinh tế - kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp là một bước quan trọng Để thực hiện phương pháp so sánh hiệu quả, cần đảm bảo các chỉ tiêu được lựa chọn có tính khả thi và có thể so sánh được.
Khi thực hiện so sánh các chỉ tiêu, cần đảm bảo tính nhất quán về mặt chất lượng đối với các chỉ tiêu số lượng Tương tự, đối với các chỉ tiêu chất lượng, việc thống nhất về số lượng cũng rất quan trọng Đối với các chỉ tiêu tổng hợp và phức tạp, việc thống nhất về nội dung và cơ cấu của các chỉ tiêu là điều cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong phân tích.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này bằng những đơn vị tính đổi nhất định.
Khi không thể so sánh bằng các chỉ tiêu tuyệt đối, việc sử dụng các chỉ tiêu tương đối là một giải pháp hiệu quả Trong nhiều trường hợp phân tích, so sánh tuyệt đối không khả thi hoặc không có ý nghĩa kinh tế, trong khi so sánh tương đối lại cho phép phản ánh chính xác và đầy đủ hiện tượng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối.
Số bình quân là chỉ số phản ánh tổng quát hiện tượng, giúp loại bỏ sự phát triển không đồng đều giữa các bộ phận cấu thành Nó có thể được biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc số tương đối (tỷ suất) Việc so sánh bằng số bình quân cho phép đánh giá mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể hoặc ngành, từ đó hỗ trợ trong việc xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích số tuyệt đối giúp làm rõ khối lượng và quy mô của hiện tượng kinh tế Để so sánh các số liệu này, cần đảm bảo chúng có cùng nội dung phản ánh, phương pháp tính toán, phạm vi, cấu trúc và đơn vị đo lường tương đồng.
Sử dụng số tương đối trong phân tích kinh tế giúp đánh giá sự thay đổi cấu trúc và so sánh các chỉ tiêu khác nhau Tuy nhiên, số tương đối không thể hiện đầy đủ bản chất và quy mô của hiện tượng kinh tế Do đó, để có cái nhìn chính xác hơn, cần kết hợp cả số tuyệt đối và số tương đối trong quá trình so sánh.
Phương pháp Dupont giúp các nhà tài chính xác định nguyên nhân của các hiện tượng tích cực và tiêu cực trong hoạt động doanh nghiệp Thực chất, đây là phương pháp phân tích tách đoạn, cho phép chia nhỏ một tỷ số tài chính thành các tỷ số khác có ý nghĩa, từ đó phát hiện nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động của tỷ số tài chính ban đầu.
Sử dụng phương pháp dupont đế phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp ( ROA)
ROA =LNST/ tổng tài sản
Sử dung phương pháp Dupont để phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp ( ROE)
ROE = LNST/vốn chủ sở hữu
1.2.2.3 Phương pháp số chênh lệch
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng đối với nhiều đối tượng, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và tài trợ Để đạt hiệu quả, phân tích cần phản ánh trung thực tình trạng tài chính của doanh nghiệp và vị thế so với các đối thủ trong ngành Điều này đòi hỏi thông tin chính xác, đáng tin cậy và đội ngũ phân tích có chuyên môn cao Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính.
1.3.1.Chất lượng thông tin sử dụng Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Thông tin tài chính doanh nghiệp, bao gồm cả dữ liệu nội bộ và yếu tố bên ngoài, cho phép người phân tích đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, đồng thời dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình kinh tế trong và ngoài nước đang biến động liên tục, ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp Giá trị của tiền cũng thay đổi theo thời gian, khiến cho một đồng tiền hôm nay không có giá trị giống như một đồng tiền trong tương lai Do đó, tính kịp thời và giá trị dự đoán là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phù hợp của thông tin Nếu thông tin thiếu sự phù hợp và chính xác, độ tin cậy sẽ giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng phân tích tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.Trình độ cán bộ phân tích
Phân tích tài chính chất lượng cao không chỉ phụ thuộc vào việc thu thập thông tin chính xác mà còn vào khả năng xử lý và liên kết các dữ liệu đó Cán bộ phân tích cần tính toán các chỉ tiêu và thiết lập bảng biểu, nhưng điều quan trọng là phải tạo ra mối liên hệ giữa các con số và hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp Họ phải lý giải tình hình tài chính, xác định điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những điểm yếu đó, giúp các con số "biết nói" Do đó, trình độ chuyên môn cao là điều cần thiết cho cán bộ phân tích trong lĩnh vực này.
1.3.3 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính trở nên ý nghĩa hơn khi có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành làm cơ sở tham chiếu Việc so sánh các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp tương tự giúp xác định vị trí của doanh nghiệp trong ngành Qua đó, nhà quản lý tài chính có thể đánh giá thực trạng tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NGÔI SAO THIÊN HÀ
Khái quát về công ty cổ phần Ngôi Sao Thiên Hà
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của công ty cổ phần Ngôi Sao Thiên Hà.
Sơ đồ 2 1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty CP Ngôi Sao Thiên Hà
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Công ty CP Ngôi Sao Thiên Hà có 6 phòng ban, mỗi phòng ban có những nhiệm vụ, chức năng riêng biệt Cụ thể:
Phòng giám đốc bao gồm giám đốc và phó giám đốc, trong đó giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm quyết định mọi phương hướng hoạt động và lãnh đạo đội ngũ cán bộ công nhân viên Giám đốc cũng là người đại diện pháp lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật và hội đồng cổ đông về kết quả kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng và chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động của công ty Họ cũng lãnh đạo nhân viên và đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc điều hành công ty.
- Phòng hành chính nhân sự: có nhiệm vụ tổ chức mọi công tác hành chính của công ty, quản lý nhân viên công ty.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ quản lý về tài chính của
Phòn g hành chÝn h nh© n sù
Phòng kế hoạch và tài chính của công ty có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch thu chi tài chính Đội ngũ này thực hiện đúng các chế độ và chính sách kinh tế của Nhà nước, đồng thời đảm bảo báo cáo định kỳ và quyết toán tài chính một cách chính xác.
Phòng kinh doanh và marketing có trách nhiệm nghiên cứu thị trường, đồng thời hợp tác với phòng kế hoạch để phát triển và triển khai các chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược thị trường hiệu quả.
- Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng từ đó lập các kế hoạch kinh doanh.
- Phòng cung ứng: có nhiệm vụ quản lý hàng hóa, đa ra các quyết định xuất, nhập hàng hóa nhằm đảm bảo hàng hóa đợc lu thông liên tục.
2.1.2 Thưc trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Ngôi Sao Thiên Hà
Công ty CP Ngôi Sao Thiên Hà chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, với thị trường kinh doanh rộng rãi cả trong nước và quốc tế, trong đó thị trường chính là nội địa.
- Nghành nghề kinh doanh: Công ty hiện đang kinh doanh các nghành nghề sau:
Bảng 2 1: các nghành nghề kinh doanh của Công ty CP
1 Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh quán Bar, Karaoke, vũ trờng)
2 Kinh doanh nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ ăn uống giải khát (không bao gồm kinh doanh quán Bar, Karaoke, vũ trêng)
3 Đại lý kinh doanh dịch vụ Internet và các trò chơi điện tử
4 Đại lý phát hành game
5 Đại lý bán vé máy bay
6 Đại lý thẻ cào Internet, thẻ game, thẻ cớc điện thoại di động trả trớc
7 Tổ chức hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm, tổ chức các sự kiện (trừ loại Nhà nớc cấm), quảng cáo thơng mại
8 Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng
9 Dịch vụ cho thuê xe ô tô
10 Nhập khẩu, buôn bán, thuê và cho thuê máy móc, thiết bị x©y dùng,
Phơng tiện vận tải chuyên dụng
11 Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch(không bao gồm kinh doanh quán Bar, Karaoke, vũ trêng)
12 Môi giới và xúc tiến thương mại là công ty chuyên về kinh doanh thương mại và dịch vụ, do đó có những đặc điểm khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất.
Hoạt động thương mại trong lĩnh vực lưu thông và phân phối chủ yếu tập trung vào việc tổ chức lu thông hàng hóa thông qua các hoạt động mua bán và dự trữ hàng hóa.
- Trong hoạt động thơng mại thì hàng hóa là tài sản chủ yếu, lu chuyển hàng hóa là hoạt động kinh doanh chính
Trong lĩnh vực dịch vụ, sản phẩm thường không có hình thái cụ thể, và quy trình sản xuất cũng như kinh doanh liên kết chặt chẽ với quy trình tiêu thụ.
Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty CP Ngôi Sao Thiên Hà
Trong những năm gần đây, công ty CP Ngôi Sao Thiên
Hà đã liên tục mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh, đồng thời áp dụng các biện pháp và phương hướng nhằm nâng cao kết quả kinh doanh, đảm bảo sự ổn định, độc lập và bền vững về tài chính Công ty cũng chú trọng tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, điều này được thể hiện qua bảng số liệu kèm theo.
Bảng 2.2 : Kết quả HĐKD của công ty CP Ngôi Sao Thiên
Hà qua các năm Đơn vị tính:triệu đồng
1 LN thuần từ hoạt động kinh doanh
3 Lợi nhuận kế toán trớc thuế
Doanh thu của công ty đạt 505,665 triệu đồng, tăng mạnh so với năm 2009 Các chỉ tiêu lợi nhuận như lợi nhuận kế toán trước thuế và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp cũng ghi nhận sự tăng trưởng tương tự Đặc biệt, chỉ tiêu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm 2009 cũng có những biến chuyển đáng chú ý.
2010 bằng không là do đợc chuyển lỗ từ những năm trớc, tính vào thu nhập tính thuế của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó ta có thể thấy rõ hơn về tình hình tài chính của công ty qua bảng sau:
Bảng 2.3 : Tình hình tài chính của công ty CP Ngôi Sao
Thiên Hà qua các năm Đơn vị tính:Triệu đồng
4 Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Công ty CP Ngôi Sao Thiên Hà, mặc dù mới thành lập, đã nỗ lực xây dựng uy tín trên thị trường Đến năm 2009, tổng tài sản của công ty đạt 13.017.098.621 đồng, trong khi các khoản phải thu là 2.019.061.518 đồng.
Năm 2010, tổng tài sản của công ty giảm mạnh xuống còn 6.934.288.677 đồng, chỉ bằng hơn 1/2 so với năm 2009 do thanh lý một số trang thiết bị Các khoản phải thu và phải trả cũng giảm đáng kể, lần lượt còn 606.351.755 đồng và 669.788.453 đồng Đến năm 2011, tổng tài sản tiếp tục giảm xuống còn 6.033.492.156 đồng, với các khoản phải thu và phải trả cũng giảm mạnh so với năm trước.
Trong giai đoạn 2010, công ty đã đạt được kết quả tài chính khả quan với tổng tài sản đạt 644.599.170 và nợ phải trả 629.575.491, nhờ vào việc thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ Tình hình tài chính của công ty trong các năm 2009, 2010 và 2011 đều ổn định, với cấu trúc tài chính hợp lý khi vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ lệ cao trên 50% tổng nguồn vốn Đặc biệt, năm 2010, tỷ lệ vốn chủ sở hữu lên tới 90,34%, và năm 2011 là 89,56%, mặc dù có sự giảm so với năm 2009, điều này cho thấy công ty rất chủ động trong quản lý tài chính.
Thực trạng tình hình tài chính công ty cổ phần Ngôi Sao Thiên Hà
Để đánh giá khả năng tự tài trợ tài chính của công ty, cần phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm hiểu rõ mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà công ty đang gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
Lập bảng so sánh tổng số nguồn vốn qua các năm và tỷ trọng từng loại vốn giúp xác định nguyên nhân thay đổi tỷ trọng Tuy nhiên, việc tăng hay giảm tỷ trọng của các loại vốn có thể tốt hay xấu tùy thuộc vào tầm quan trọng của chúng trong hoạt động kinh doanh Do đó, các công ty cần hướng đến một cơ cấu vốn hợp lý, nhằm tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Theo kết quả bảng phân tích kết cấu nguồn vốn Bảng 2.2, ta nhận thấy tổng nguồn vốn của công ty biến động qua các năm khá lớn Năm
Năm 2010, tổng nguồn vốn của công ty giảm 6,082,608,044 (53,3%) so với năm 2009, và tiếp tục giảm 900,796,520 (87%) vào năm 2011 Sự suy giảm này cho thấy công ty gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh Tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn cũng biến động, từ 41,1% năm 2009 giảm xuống 9,7% năm 2010 và 10,4% năm 2011 Đặc biệt, nợ phải trả giảm mạnh 4,673,715,224 (76,9%) vào năm 2010 so với năm 2009, và năm 2011 giảm xuống chỉ còn 40,412,962 (4,5%) so với năm 2010 Điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty đang dần ổn định.
Tỷ lệ nợ phải trả chiếm một phần lớn trong tổng nguồn vốn, với khoản nợ ngắn hạn là chủ yếu Năm 2009, nợ ngắn hạn đạt 5,343,503,677 đồng, chiếm 41,1% tổng nguồn vốn, trong khi năm 2010 giảm xuống còn 669,788,453 đồng, tương ứng 9,7% Đến năm 2011, nợ ngắn hạn tiếp tục giảm còn 629,575,491 đồng, chiếm 10,4% tổng nguồn vốn Tỷ lệ nợ cao vào năm 2009 do công ty mới thành lập và có chi phí đầu tư lớn, nhưng đã giảm đáng kể vào năm 2010 và 2011 nhờ vào việc công ty đi vào hoạt động và tạo ra doanh thu, giúp ổn định tài chính hơn.
Các khoản người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp nhà trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn.
Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong công ty cao, cho thấy khả năng tự tài trợ tốt và đảm bảo tình hình tài chính vững mạnh Phân tích cơ cấu vốn cho thấy sự hợp lý trong việc quản lý nguồn vốn của công ty.
Tình hình tài chính của công ty được thể hiện rõ qua khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Nếu công ty có khả năng thanh toán tốt, tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại Do đó, khi đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán là yếu tố không thể bỏ qua Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán sẽ được phân tích trong mục tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty, với đơn vị tính là triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch năm 2010-
Sè tiÒn % Sè tiÒn % Sè tiÒn % Sè tiÒn % Sè tiÒn %
A nợ phảI trả 5.343,503 677 41,1% 669,788 453 9,7% 629,575 491 10,4% -4 673,715 224 -76,9% -40,212 962 -4,5% I.Nợ ngắn hạn 5.343,503 677 41,1% 669,788 453 9,7% 629,575 491 10,4% -4 673,715 224 -76,8% -40,212 962 -4,5% 1.Vay ngắn hạn 4.344,710 328 81,3% 81,718 12,2% 37,162 5,9% -4 262,992 328 -91,2% -44,556 -110,8%
3 Phải trả cho ngời bán 704,615 504 13,1% 315,030 982 47,0% 348,104 475 55,3% -389,584 522 -8,3% 33,073 493 82,2%
4 Ngời mua trả tiền tríc 16,143 727 0,3% 0 0% 80,000 12,7% -16,143 727 -0.35% 80, 000.000 198,9%
5 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc 0 0% 134,049 502 20,0% 31,662 016 5% 134,049 502 2,8% -102,386 486 -254,6%
6 Phải trả công nhân viên 278,236 018 5,2% 138,989 969 20,7% 132,647 21,1% -139,246,049 - 3,0% -6,342 969 15,8% 7.Phải trả các đơn vị néi bé 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%
8.Các khoản phải trả phải nộp khác -201,900 0,003
II Nguồn kinh phí, 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tieu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Năm 2010-
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền% Tỷ lệ%
Phải thu của khách hàng 52, 920 945 248, 975 627 198, 293
Trả trớc cho ngời bán 465,938,673 357, 376 128 466, 305
Dự phòng phải thu khó đòi 0 0 0 0 0% 0 0%
Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 0 0% 0 0%
Ngời mua trả tiền tríc 16, 143 727 0 80, 000 000 -16, 143 727 0% -80, 000 0%
Thuế & các khoản phải nộp 0 134, 049 502 31, 662 016 134, 049 982 100% -102, 387 486 76,3% Trả CBCNV 278, 236 018 138, 989 969 132, 647
2.2.2.1.Phân tích các khoản phải thu
Qua bảng phân tích 2.5, tổng các khoản phải thu của công ty có sự biến động lớn qua các năm Đặc biệt, trong năm 2011, tổng các khoản phải thu giảm nhẹ 58,247,415 đ so với năm 2010, tương ứng với mức tăng 9,6% Điều này cho thấy công ty đã thu hồi vốn hiệu quả trong kỳ.
Công ty không có dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, điều này cho thấy mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và sự tin cậy từ họ Nhờ đó, khả năng không thu hồi được nợ từ khách hàng là rất thấp.
Tiếp theo việc phân tích các khoản phải thu, tiến hành phân tích các khoản phải trả.
Theo phân tích và bảng cân đối kế toán năm 2011, việc giảm dần vốn chủ sở hữu qua các năm là hợp lý, bởi lẽ khi các khoản phải thu giảm vào cuối kỳ thì các khoản phải trả cũng giảm theo.
Cuối năm 2011, tổng các khoản phải trả của công ty tăng 58.247.415 đồng, tương đương với mức giảm 9,6%, cho thấy công ty đang nhanh chóng thanh toán các khoản nợ Sự giảm dần của các khoản nợ phải trả phản ánh tình trạng tài chính khả quan, đồng thời cho thấy khả năng thanh toán của công ty rất ổn định, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Sự giảm tổng các khoản phải trả của công ty vào cuối năm 2011, với chỉ tiêu vay ngắn hạn giảm 45,5% so với đầu năm, cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh đã ổn định Tổng nguồn vốn cũng giảm xuống còn 6,033,492,156 đồng, chứng tỏ công ty đã tạo ra lợi nhuận và cổ đông đang thu hồi vốn Điều này cho thấy khả năng thanh toán của công ty là rất khả quan.
Các khoản nợ dài hạn đến hạn trả cho người bán, người mua trả trước, và cán bộ công nhân viên đã giảm, giúp nâng cao uy tín của công ty trong quan hệ sản xuất kinh doanh và sự tín nhiệm của khách hàng Tình hình công nợ của công ty trong năm 2011 khả quan, với các khoản phải thu và phải trả đều giảm đáng kể, cho thấy sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.
2.2.2.3.Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả
Bảng 2.6 Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả Đơn vị tớnh: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Kết quả cho thấy trong hai năm 2009 và 2010, công ty chủ yếu sử dụng vốn chứ không bị chiếm dụng vốn, do đây là giai đoạn thành lập Tuy nhiên, đến năm 2011, nguồn vốn tự có của công ty bắt đầu tăng lên, đạt 105,56%, nhờ vào hoạt động kinh doanh ổn định, từ đó cải thiện khả năng thanh toán và tạo sự ổn định cho công ty.
2.2.2.4 Phân tích các tỷ số tài chính
Các tỷ số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán = Tài sản ngắn hạn
Hiện hành Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh = Tái sản ngắn hạn – dự trữ
Toán nhanh Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành 1.74 5.63 5.01
Khả năng thanh toán nhanh 1.74 5.63 5.01
Từ các tỷ số khả năng thanh toán, chúng ta thấy rằng khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh của công ty từ năm 2009 đến 2011 luôn duy trì ở mức cao (>5) Mặc dù năm 2009 chỉ đạt >1, đến năm 2011, con số này đã tăng lên >5 và được giữ ổn định qua các năm, cho thấy các khoản nợ ngắn hạn của công ty đã giảm đáng kể Tài sản của công ty cũng được giữ ở mức ổn định mà không tăng vượt mức Để duy trì mức thanh toán ổn định này, công ty cần tiếp tục áp dụng các phương pháp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững hơn nữa.
Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Hệ số nợ = Tổng nợ/tổng tài sản
Bảng 2.8 Bảng chỉ tiêu hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh mức độ độc lập của doanh nghiệp so với chủ nợ và khả năng tự chủ trong việc quản lý nguồn vốn kinh doanh.
Đánh giá công ty cổ phần Ngôi Sao Thiên Hà
Qua phân tích tài chính của công ty cổ phần Ngôi Sao Thiên Hà, chỉ sau 3 năm hoạt động, tổng nguồn vốn đã giảm từ 13,016,896,723 đồng xuống còn 6,934,288,767 đồng vào năm 2010 và 6,033,492,156 đồng vào năm 2011 Điều này cho thấy chính sách phát triển của công ty phù hợp với xu hướng kinh tế, giúp nhanh chóng hoàn vốn ban đầu Số tiền phải trả khách hàng giảm từ 5,343,503,677 đồng năm 2009 xuống còn 629,575,491 đồng vào năm 2011, trong khi phải thu khách hàng tăng lên 664,559,170 đồng Những chỉ số này chứng tỏ công ty đã bắt đầu tạo ra lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh toán và đảm bảo sự ổn định tài chính.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù công ty đã đạt được nhiều kết quả tích cực, vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để tối ưu hóa lợi ích và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong tương lai.
-Cần có một bộ khung vững chắc hơn do sự thay đổi nhân sự lien tục
Để đạt được lợi ích kinh tế cao nhất, cần nâng cao trình độ đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, dẫn đến nguồn vốn dành cho phát triển bị giảm sút.
Công ty chưa phát triển được nhiều sản phẩm đa dạng phục vụ khách hàng, chủ yếu vì đối tượng khách hàng là học sinh, do đó nhu cầu và yêu cầu về chất lượng phục vụ vẫn chưa cao.
Để tối đa hóa lợi nhuận, công ty cần xây dựng một chiến lược phát triển kinh doanh hiệu quả và thu hút đa dạng khách hàng từ mọi tầng lớp Việc này sẽ giúp công ty vượt qua những hạn chế hiện tại và đạt được mục tiêu lợi nhuận cao hơn.