1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Bao cao Chuyen de su dung trang thiet bi van phong

88 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chuyên Đề Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng
Người hướng dẫn Thầy Nguyễn Thanh Đệ
Thể loại báo cáo
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 7,17 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1...........................................................................................................- 2 - (2)
    • 1.1 Khái niệm máy photocopy (2)
    • 1.2 Cách khởi động và tắt máy (2)
    • 1.3 Cấu tạo và chức năng của máy photocopy (3)
      • 1.3.1 Cấu tạo (3)
      • 1.3.2 Chức năng (5)
    • 1.4 Nguyên tắc hoạt động của máy Photocopy (7)
    • 1.5 Lưu ý khi sử dụng máy photocopy (8)
    • 1.6 Dấu hiệu và cách khắc phục một số lỗi thường gặp trong quá trình photocopy… (9)
    • 1.7 Cách photocopy (10)
  • CHƯƠNG 2.........................................................................................................- 15 - (15)
    • 2.1 Khái niệm máy in (15)
    • 2.2 Cấu tạo của máy in (15)
    • 2.3 Phân loại máy in (17)
      • 2.3.1 Giới thiệu chung về máy in (17)
      • 2.3.2 Máy in phun (17)
      • 2.3.3 Khắc phục các lỗi thường gặp khi in (19)
    • 2.4 Cách sử dụng máy in (22)
    • 2.5 Cài đặt máy in (22)
    • 2.6 Chia sẻ máy in cục bộ (29)
    • 2.7 Cách mở và tắt máy in (36)
    • 2.8 Quy trình in tài liệu (36)
      • 2.8.1 Có 3 cách để in (36)
      • 2.8.2 Tiến trình in (36)
  • CHƯƠNG 3.........................................................................................................- 39 - (39)
    • 3.2 Cấu tạo, chức năng (39)
    • 3.3 Cài đặt máy Scan (40)
    • 3.4 Sử dụng máy scan (42)
    • 3.5 Bảo quản máy quét (44)
  • CHƯƠNG 4.........................................................................................................- 46 - (46)
    • 4.1 Giới thiệu về máy chiếu (46)
    • 4.2 Cách bật và tắt máy chiếu (46)
    • 4.3 Cấu tạo chức năng (46)
    • 4.4 Các phím chức năng cơ bản trên máy chiếu (47)
    • 4.5 Hướng dẫn sử dụng máy chiếu (0)
    • 4.6 Cách sử dụng máy chiếu (50)
    • 4.7 Các lỗi khi dùng máy chiếu projector và cách khắc phục (51)
  • CHƯƠNG 5.........................................................................................................- 54 - (53)
    • 5.1 Giới thiệu về máy fax (53)
      • 5.2.2 Khối nhận (56)
    • 5.3 Các bước thực hiện khi kết nối và truyền thông tin giữa 2 máy fax (57)
    • 5.4 Cách gửi, nhận fax bằng máy vi tính (57)
    • 5.5 Cách sử dụng máy fax (66)
    • 5.6 Xử lý sự cố máy Fax (72)
  • CHƯƠNG 6.........................................................................................................- 76 - (76)
    • 6.1 Khái niệm máy Vi tính.......................................................- 76 - _Toc338429985 (76)
    • 6.2 Cách mở và tắt máy (76)
      • 6.2.1 Bật các thiết bị vi tính (76)
      • 6.2.2 Các thao tác tắt và mở máy vi tính (77)
    • 6.3 CPU- Bộ vi xử lý (78)
      • 6.3.1 Cấu tạo của CPU (80)
      • 6.3.2 Chức năng của CPU (81)
    • 6.4 Cách khắc phục sự cố máy tính (82)
      • 6.4.1 Thử nghiệm và lỗi (82)
      • 6.4.2 Kiểm tra cáp (82)
      • 6.4.3 Thiết lập phần cứng (82)
      • 6.4.4 Chú ý các thay đổi (83)
      • 6.4.5 Tổng quát sự kiện (83)
      • 6.4.6 Tạo các ghi chú (83)
    • 1. Kết luận chung (84)
    • 2. Đề xuất chương trình học (84)

Nội dung

Trường hợp này, có hai hướng giải quyết: - Hướng phần cứng: Sử dụng các công cụ reset chip công cụ này hiện có bán khá nhiều ở các cửa hàng tin học, mỗi loại máy in sẽ có thiết bị reset [r]

2 -

Khái niệm máy photocopy

Máy photocopy là một loại máy để phục vụ cho việc sao chép các loại giấy tờ, văn bản, tài liệu,…

Vào năm 1950, máy Photocopy đầu tiên được ra mắt, đánh dấu một bước tiến lớn trong công nghệ sao chép tài liệu Hiện nay, nhờ vào sự phát triển của máy Photocopy, chúng ta có thể nhanh chóng tạo ra các bản sao văn bản chất lượng cao, không thua kém gì bản gốc.

Cách khởi động và tắt máy

Để sử dụng máy photocopy, trước tiên bạn cần ngắt nguồn điện của máy Tiếp theo, bật công tắc On/Off nằm bên hông máy để khởi động Khi máy hoạt động, đèn trên màn hình sẽ sáng lên Để tắt máy, bạn chỉ cần nhấn lại nút công tắc.

Cấu tạo và chức năng của máy photocopy

* Gồm các bộ phận sau:

1 Dụng cụ lau mặt kính

9 Khay giấy tự động 250 tờ

11 Tay cầm mở nắp bên phải

12 Chốt chỉnh cỡ giấy khay tay

13 Khay nạp giấy bằng tay

14 Khay mở rộng khay tay

15 Núm lau dây cao áp

17 Nắp nạp hoặc đảo bản gốc tự động

18 Chốt chỉnh cỡ bản gốc

19 Nắp mở lấy giấy kẹt phía trên

20 Nắp mở lấy giấy kẹt bên phải

21 Khay ra giấy bản gốc

24 Trục rullo lấy giấy kẹt trong máy

25 Chốt lấy giấy kẹt ở bộ phận sấy

27 Bộ phận chỉnh hướng giấy lô sấy.

Control Panel: Dùng để thiết lập các thông số khác nhau và thực hiện vận hành máy chẳng hạn như bắt đầu copy.

Phím [Power] /(auxiliary power): Nhấn để tắt hoặc bật máy khi copy, in hoặc Scan Sau khi tắt phím này, máy sẽ ở chế độ tiết kiệm năng lượng.

Lấy mở bộ tự động đảo mặt bản sao: Dùng để mở bộ đảo bản sao.

Cửa bộ đảo bản sao tự động: Dùng khi gỡ giấy kẹt tại bộ đảo bản sao.

Lẫy mở của hông phải: Dùng để mở cửa hông phải.

Khay hông (Bypass) được sử dụng để in và sao chép các loại giấy không được nạp trong khay tự động, bao gồm giấy đặc biệt như giấy dày, giấy trong, giấy OHP, bì thư và nhãn.

Có thể nạp 150 trang giấy thường; 50 tờ giấy trong OHP hoặc 10 bì thư.

Khay mở rộng: Dùng để kéo ra khi nạp giấy khổ lớn.

Guide chỉnh cỡ bản gốc: Chỉnh vừa với độ rộng bản gốc.

Tấm chặn giấy: Chặn không để giấy rới ra ngoài; Dùng khi có thêm tuỳ chọn Job Separator.

Khay giấy copy ra: Tập hợp các tờ copy, in ra với mặt in sấp xuống.

Cửa trước: Dùng để mở khi thay hộp mực.

Khay giấy 1: có thể chứa đến 500 tờ Khổ giấy có thể thay đổi dễ dàng

Khay giấy 2 có khả năng chứa tối đa 500 tờ giấy và cho phép thay đổi kích thước giấy một cách dễ dàng Ngoài ra, thiết bị còn được trang bị đèn báo hết giấy, giúp người dùng nhận biết khi số lượng giấy trong khay giảm xuống, với vùng đèn đỏ sẽ tăng lên tương ứng.

Nắp đậy bản gốc Dùng che bản gốc trên mặt kiếng.

Mặt kiếng Quét bản gốc được đặt trên đó.

Bộ phận đảo hướng giấy Được lắp đặt sẵn trong bộ phận in để đảo giấy khi in hai mặt.

Bộ phận in hai mặt tự động Đảo mặt giấy khi in hai mặt.

Cửa hông bên phải Dùng để lấy giấy kẹt ở bên hông phải hoặc ở cụm sấy. Khay chứa bình mực Dùng để gắn mực hoặc thay mực.

Thước canh bản gốc Dùng để sắp xếp bản gốc đúng vị trí.

Dây nguồn Cấp nguồn cho máy photo.

Công tắc chính Dùng để Tắt/Mở máy. Đầu nối ADF Dùng nối vào cáp nối của bộ phận ADF.

Cổng kết nối với một máy điện thoại.

Cổng kết nối với đường dây điện thoại.

Cổng song song IEEE1284 Kết nối với máy tính bằng sợi cáp song song.

Cổng kết nối mạng Kết nối với cáp mạng khi muốn in mạng hoặc scan qua mạng.

Cổng kết nối USB 2.0 Nối với máy vi tính bằng sợi cáp USB.

Nguyên tắc hoạt động của máy Photocopy

Tĩnh điện, được tạo ra khi cọ sát đuôi bút máy lên tóc hoặc que thuỷ tinh lên len, có khả năng hút các vật nhẹ và được ứng dụng trong máy photocopy Máy photocopy sử dụng điện thế cao hàng chục ngàn volt để nạp điện tĩnh lên bề mặt trục in, thường là trục cảm quang Selenium Ánh sáng từ tài liệu gốc được chiếu qua hệ thống gương quang học, tái hiện nội dung lên trục in; vùng giấy trắng phản xạ ánh sáng nhiều sẽ trung hòa điện tích, trong khi vùng có hình ảnh giữ lại điện tích, tạo thành "phim âm bản" Khi trục in hút bột mực từ, hình ảnh tài liệu gốc được in lên giấy Các hạt mực từ bị hút và dính chặt vào bề mặt giấy nhờ nguồn điện cao áp mạnh hơn điện tĩnh trên trục.

Khử điện tích cao áp bằng nguồn điện cao áp xoay chiều là quá trình trong đó giấy được lấy ra khỏi trục in và được đẩy qua bộ trục ép dưới áp lực và nhiệt độ từ đèn nung Bộ trục ép bao gồm ba trục: trục đầu tiên bằng nhựa mềm giúp ép chặt mực từ, trục thứ hai có nhiệt độ cao khoảng 150 độ C để làm nóng chảy mực và dán lên bề mặt giấy, và trục thứ ba được phủ một lớp nỉ tẩm dầu nhằm làm sạch mực còn sót lại trên bề mặt trục.

7 độ cao Nguồn điện cao áp tiếp tục khử hết điện tích dư trên bề mặt trục in, phần mực in được gột sạch đưa trở về hộp.

Lưu ý khi sử dụng máy photocopy

- Máy phải tắt nguồn trước khi tháo lắp bất kỳ bộ phận nào.

- Đặt máy trên mặt bằng vững chắc, ở gần ổ cắm điện để tiện sử dụng.

- Giữ khoảng cách giữa máy và vách tường tối thiểu 30 cm để đảm bảo sự tỏa nhiệt của máy.

- Khi máy không sử dụng nhiều ngày, nên rút dây nguồn khỏi ổ điện.

Khi di chuyển máy từ khu vực có nhiệt độ thấp sang nơi có nhiệt độ cao, nên để máy nghỉ ít nhất 2 giờ trước khi sử dụng để tránh sự tích tụ hơi nước, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của máy.

- Đảm bảo điện áp sử dụng đúng yêu cầu, ổn định Nên dùng ổ cắm độc lập, không chung với các thiết bị khác.

- Giữ hộp mực ở nơi khô ráo, không tháo tem niêm phong trước khi sử dụng.

- Bật/tắt máy liên tục, sau khi tắt máy chờ 10 - 15 giây trước khi bật lại.

- Đặt máy ở nơi ẩm ướt và bụi bẩn.

- Đặt máy ở nơi có ánh sáng trực tiếp chiếu vào, hoặc nhiệt độ và độ ẩm thay đổi liên tục.

- Dùng vải hay nylon phủ lên bề mặt của máy khi máy đang hoạt động, làm cản trở sự tỏa nhiệt có thể gây hại đến máy.

- Để rơi máy hoặc để bất cứ vật gì rơi vào máy.

- Chạm tay vào ống Drum (trống) vì có thể làm trầy xước hay mờ ố.

Dấu hiệu và cách khắc phục một số lỗi thường gặp trong quá trình photocopy…

Trong quá trình sử dụng máy photocopy, người dùng có thể gặp phải một số sự cố liên quan đến giấy và mực Để khắc phục những vấn đề này, chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân và các dấu hiệu nhận biết cụ thể.

Dấu hiệu Nguyên nhân Cách khắc phục

Máy không photo được, báo lỗi đầy mực thải?

- Máy in liên tục trên

2000 bản, hệ thống sẽ báo bình mực đầy trong

- Kiểm tra hộp mực, đổ bình mực thải đầy.

Khi photo nét chữ bị nhòe?

- Giấy in có thể quá ẩm hoặc quá mỏng.

- Mực đổ không đúng quy định, không đúng loại cho dòng máy.

- Tuổi thọ của trống đã cũ.

- Lô sấy không đủ nóng.

- Kiểm tra lại giấy, Sấy giấy trước khi in/copy.

- Nên sử dụng giấy đạt chuẩn theo chỉ định của nhà sản xuất.

- Nên đổ đúng loại mực quy định.

- Giám định nguyên nhân do trống hoặc lô sấy Nếu hết khấu hao nên thay thế vật tư mới.

Giấy photo vẫn ra bình thường nhưng mặt trên mờ, mặt dưới chữ đậm?

- Do bộ phận sấy kém - Thay vật tư.

- Độ đậm, nhạt của mực chưa phù hợp.

- Chỉnh lại độ đậm nhạt của mực trên máy.

Trong quá trình photo, máy bị tắc hoặc kẹt giấy?

- Chất lượng giấy in không tốt, quá mỏng, nhàu nát, ẩm hoặc để lệch khay.

- Do vật cứng vướng trong máy như ghim,

- Gỡ giấy đúng theo thao tác kỹ thuật hướng dẫn trên máy Thay giấy có chất lượng tốt hơn.

- Kiểm tra và vứt bỏ

- Bộ phận kéo giấy bị hỏng hoặc cảm biến báo giấy kẹt bị hỏng. nếu có vật cứng vướng trong máy.

- Kiểm tra bộ kéo giấy (phần cao su bị mòn hết ma sát), lấy khay giấy ra lau sạch cuộn giấy.

- Hệ thống điện hoặc bộ điều khiển điện có thể gặp vấn đề.

Máy photo bị tắc giấy, giấy ùn nhiều, không ra bản in ở khay đựng?

- Bộ phận kéo giấy (lô kéo) đã bị mòn do thời gian sử dụng đã lâu - Thay lô kéo

Cách photocopy

Bước 1: Đặt bản gốc cần copy lên mặt kính

Bước 2: Đóng nắp đậy bản gốc lại

Bước 3: Nhấn phím Enter để chọn cỡ bản gốc

Bước 4 Chọn số bản chụp và nhấn phím START để bắt đầu copy

Bước 1: Đặt bản gốc lên mặt kính

Bước 2: Nhấn phím 2 – Side Copy

Bước 4: Khi đèn phím START sáng, lấy bản gốc thứ nhất ra, đặt lật bản gốc lại và nhấn phím START

* Photocopy 2 mặt khi dùng khay tay:

Bước 1: Chụp bản gốc mặt A

Đặt bản gốc mặt B theo hướng phù hợp: nếu bản gốc A được đặt theo chiều dọc, thì mặt B cũng cần đặt theo chiều dọc; nếu bản gốc A nằm ngang, thì mặt B phải được đặt từ trái qua phải.

Bước 3: Đảo bản chụp lại phải giữ cho chiều và hướng giấy giống nhau như bản gốc rồi đưa vào khay tay.

Bước 4: Chọn khay tay và nhấn nút START

Trên đây là cách thức để photocopy 1 văn bản, tài liệu nào đấy rất cơ bản.

15 -

Khái niệm máy in

Máy in là một thiết bị ngoại vi giúp tạo ra các văn bản tài liệu từ tài liệu được lưu trữ trong các thiết điện tử.

Cấu tạo của máy in

* Gồm các bộ phận sau:

Phân loại máy in

2 3.1 Giới thiệu chung về máy in

Máy in bao gồm nhiều thể loại và công nghệ khác nhau:

Máy in laser là thiết bị in ấn sử dụng công nghệ tia la de để tạo ra hình ảnh trên giấy Nguyên lý hoạt động của máy in laser bao gồm việc chiếu tia la de lên trống từ, sau đó trống từ sẽ quay qua ống mực để mực bám vào trống Khi giấy di chuyển qua trống, mực sẽ được chuyển lên giấy, và quá trình cuối cùng là sấy khô mực để đảm bảo mực bám chặt vào giấy trước khi sản phẩm hoàn thiện được phát hành.

Máy in kim sử dụng các kim để chấm qua một băng mực làm hiện mực lên trang giấy cần in.

Máy in phun hoạt động bằng cách phun mực vào giấy, với tốc độ lên đến 5000 lần/giây, tạo ra các điểm mực nhỏ giúp bản in sắc nét Hầu hết các máy in phun là máy in màu, có khả năng in cả bản đen trắng Để tạo ra màu sắc, máy cần tối thiểu 3 loại mực, và các màu sắc được tạo ra bằng cách pha trộn ba màu cơ bản.

Sau đây ta sẽ nói về máy in phun – một loại máy rất phổ biến trong các văn phòng làm việc.

* Cấu tạo bên trong máy in phun

Những phần thông thường của máy in phun bao gồm :

Đầu in là bộ phận quan trọng của máy in phun, bao gồm nhiều vòi phun dùng để phun mực Hộp mực in, tùy thuộc vào nhà sản xuất và kiểu máy, có thể bao gồm các loại như tách riêng màu đen và màu, hoặc kết hợp cả hai trong một đầu mực Một số máy in phun còn có nhiều loại đầu in nằm ngay bên trong đầu in.

Motor bước đầu máy in giúp di chuyển bộ phận đầu in và đầu mực qua lại trên giấy Một số máy in được trang bị Motor bước riêng để đưa đầu in về vị trí cố định khi không hoạt động, nhằm bảo vệ nó khỏi va chạm bất ngờ.

Dây Curoa Nó được dùng để gắn bộ phận đầu in với Motor bước.

Thanh cố định Bộ phận đầu in dùng thanh cố định để chắc chắn để sự di chuyển là chính xác và điều khiển được.

Khay giấy là bộ phận quan trọng trong máy in phun, giúp đưa giấy vào bên trong máy Một số máy in hiện đại không sử dụng khay giấy truyền thống mà thay vào đó là bộ phận nạp giấy (Feeder), thường được đặt ở góc sau máy in và có khả năng chứa nhiều giấy hơn khay giấy thông thường.

Trục lăn: nó kéo giấy từ khay giấy hoặc phần nạp giấy tiến lên phía trước khi bộ phận đầu in sẵn sàng cho công việc in tiếp theo

Motor bước cho bộ phận nạp giấy Nó kéo trục lăn để chuyển giấy vào vị trí chính xác.

Hiện nay, hầu hết các máy in đều được tích hợp nguồn cung cấp bên trong, thay vì sử dụng adaptor bên ngoài như trước đây.

Máy in hoạt động dựa vào một mạch điện phức tạp, có nhiệm vụ điều khiển tất cả các hoạt động của máy, bao gồm việc giải mã tín hiệu thông tin được gửi từ máy tính đến máy in.

Hầu hết các máy in hiện nay sử dụng giao diện cổng USB, trong khi một số máy in cũ hơn vẫn dùng cổng song song Ngoài ra, cũng có một số máy in sử dụng cổng nối tiếp hoặc cổng SCSI.

Máy in phun hoạt động bằng cách phun mực vào giấy, với tốc độ lên tới 5000 lần/giây, tạo ra các điểm mực nhỏ giúp bản in sắc nét Hầu hết các máy in phun đều là máy in màu, có khả năng in cả đen trắng Để tạo ra màu sắc, máy cần ít nhất 3 loại mực, và các màu sắc được tạo ra bằng cách pha trộn ba màu cơ bản.

2.3.3 Khắc phục các lỗi thường gặp khi in

Ra lệnh nhưng máy không in

Khi máy in bị treo do người dùng gửi quá nhiều lệnh in hoặc vùng cache quá đầy, bạn có thể khắc phục bằng cách nhấn đúp vào biểu tượng máy in trên khay hệ thống Tại đây, bạn sẽ thấy danh sách tài liệu đang ở trạng thái chờ (Waiting) Để giải quyết, hãy truy cập menu Printer và chọn Cancel All Documents để xóa toàn bộ hàng đợi, hoặc nếu muốn xóa từng tài liệu, bạn chỉ cần chọn tài liệu đó và nhấn phím Delete Lưu ý rằng máy in vẫn sẽ hoàn thành vài trang cuối cùng do lưu trữ trong cache, vì vậy bạn cần chấp nhận in một số trang nháp trước khi tiếp tục in bình thường.

Khi bạn in tài liệu và máy in đột ngột ngừng hoạt động, đèn báo hiệu màu vàng nhấp nháy liên tục, đây là triệu chứng rõ ràng nhất của sự cố Nguyên nhân có thể là do máy in bị kẹt giấy hoặc giấy chưa tiếp xúc đúng cách với bộ phận nạp giấy.

Nếu Máy in bị kẹt giấy thì ta thực hiện thao tác sau

Sử dụng giấy in kém chất lượng hoặc quá dày có thể dẫn đến tình trạng máy in bị kẹt giấy trong quá trình in.

Khi giấy bị kẹt trong quá trình in, máy in sẽ tự động chuyển sang chế độ chờ, với đèn nguồn chớp tắt liên tục và thông báo trên màn hình máy tính Để khắc phục, bạn cần đến khu vực thoát giấy, nhẹ nhàng nắm hai cạnh của tờ giấy và kéo ra Nếu giấy khó ra, hãy lắc nhẹ và giật giật vài lần để làm lỏng tờ giấy.

Để hủy lệnh in, bạn nhấn nút Display Print Queue và chọn tài liệu đang in dở Khi máy in bị kẹt giấy, nhiều người thường mở nắp máy và gỡ đầu kim cùng hộp mực để lấy giấy ra Tuy nhiên, đây là một trong những cách làm hỏng máy in nhanh nhất, vì các đầu kim đang tì sát lên giấy, chỉ cần một lực nhẹ cũng có thể làm cong chúng.

Nếu áp lực quá nhẹ, độ nét của trang in sẽ giảm sút, trong khi áp lực quá mạnh có thể gây hư hỏng đầu kim, buộc bạn phải đầu tư vào một máy in mới.

Cách sử dụng máy in

- Sử dụng ở những nơi khô ráo, không bụi bẩn.

- Đặt nơi bằng phẳng, dây cáp máy in và cáp điện phải gọn gàng Nên đặt máy ở nơi thông thoáng và ngoài tầm với trẻ em.

- Không sử dụng máy trong khi di chuyển.

Khi sử dụng giấy in, cần tránh loại giấy quá mỏng và chất lượng kém vì có thể chứa tạp chất gây xước Nên chọn giấy tốt với kích cỡ đồng đều và không sử dụng giấy đã bị ướt, nhăn nheo hoặc giấy đã in một mặt Việc này giúp ngăn ngừa tình trạng kẹt giấy giữa các bánh răng, đặc biệt là ở máy in phun, vì có thể làm cong đầu phun, tăng áp lực mực và gây ra trục trặc không thể khắc phục.

- Đặt máy ở chế độ thường trực ngay cả lúc không dùng trong giờ làm việc,giữ cho mực không vón cục và biến chất.

Khi thấy vệt mờ dọc trên trang in, hãy lắc đều hộp mực Nếu tình trạng này không còn, có thể hộp mực sắp hết và chỉ in được thêm vài chục trang nữa.

Cài đặt máy in

Để sử dụng máy in, trước tiên cần cài đặt máy in với máy vi tính, đặc biệt là máy in CANON Các bước cài đặt bao gồm kết nối cổng USB của máy in vào thùng CPU và nguồn điện cho máy in Sau khi khởi động máy tính và máy in, hãy đặt đĩa cài đặt máy in vào CPU và truy cập vào My Computer để chọn tên ổ đĩa mới xuất hiện.

Nhấp chuột vào tên máy in xuất hiện bảng, ta click vào thư mục English

Khi click vào mục English, ta tiếp tục click vào biểu tượng Setup

Sau đó xuất hiện bảng Setup, Ta tiếp tục chọn Next

Tiếp tục ta chọn Yes

Sau khi chọn Yes, xuất hiện bảng tiếp theo ta click vào mục Manually Set Port to Intall tiếp tục chọn Next

Sau đó xuất hiện bảng ta chọn Add Printer and Update Existing Drivers, ta tiếp tục chọn Next.

Tiếp tục xuất hiện 1 bảng ta chọn LPT1: (dùng cho cổng USB)

Tiếp tục xuất hiện 1 bảng và ta điền tên ở mục Priter Name vào khung trống.Sau đó tiếp tục chọn Next

Xuất hiện bảng tiếp theo ta chọn Start

Sau khi chọn start sẽ xuất hiện bảng Warning ta chọn Yes

Sau đó hiển thị bảng đang cài đặt.

Sau khi hoàn tất cài đặt, hãy nhấn Finish để kết thúc quá trình Nếu máy tính đã kết nối với máy in, một bảng thông báo sẽ xuất hiện yêu cầu bạn chọn Restart.

Như vậy chúng ta vừa tiến hành cài đặt xong máy in.

Chia sẻ máy in cục bộ

Nếu bạn có nhiều máy tính tại nhà hoặc văn phòng, việc thiết lập một mạng cục bộ sẽ giúp bạn chia sẻ các thiết bị chung như máy in và máy fax một cách hiệu quả.

Trước hết cần thiết lập mạng LAN hoặc kết nối các máy tính bằng cáp USB. Cắm máy in vào một máy tính (gọi là máy chủ)

Tại máy chủ, vào cửa sổ quản lý Printers and Faxes.

Hiển thị bảng, ta click chuột phải chọn Sharing…

Chia sẻ máy in tương tự như chia sẻ thư mục hoặc ổ đĩa, trong đó bạn cần chỉ định tên máy in tại mục "Share this printer – Share name" Sau khi nhập tên máy in mong muốn, hãy nhấn nút "Apply" và sau đó nhấn "OK" để lưu lại thông tin.

Sau đó biểu tượng máy in trong bảng Printer and Faxers có hình bàn tay hướng lên trên thể hiện đã chia sẻ xong máy in.

Để sử dụng máy in đã được chia sẻ, bạn cần truy cập từ một máy tính khác (máy con) và thực hiện cài đặt máy in này giống như khi cài đặt máy in được kết nối trực tiếp.

Chúng ta cũng sẽ mở cửa sổ Printers and Faxes sau đó nhấn vào mục Add a

Xuất hiện bảng ta chọn Next

Khi cài đặt máy in, thay vì chọn mục "Local Printer", bạn cần chọn "A network Printer" vì máy in đã được kết nối với một máy tính khác và chia sẻ qua mạng Sau đó, hãy nhấn nút "Next" để tiếp tục.

Tiếp theo, chúng ta sẽ chỉ định đường dẫn đến máy in chia sẻ bằng cách nhập địa chỉ IP hoặc tên máy in trong phần Name, thường thì địa chỉ IP được sử dụng Sau đó, hãy nhập tên máy in chia sẻ và chọn Next.

Như vậy ta vừa chia sẻ xong máy In cục bộ thông qua mạng.

Chúng ta không chỉ có thể chia sẻ máy in mà còn có thể trao đổi nhiều tập tin giữa các thiết bị đã được kết nối Để thực hiện điều này, trước tiên, cần xác định địa chỉ IP của máy chủ và máy con.

Cách xem đó là: ta nhấp vào biểu tượng My Network Places trên màn hình

Sau đó vào mục bên tay trái View network connection.

Hiển thị bảng ta chọn Local Area Connection, click chuột phải chọn Status

Sau đó hiện bảng, ta chọn phần thứ hai Support Tại đây ta sẽ xem được địa chỉ

IP của máy tính tại mục IP Address Mỗi máy tính sẽ có 1 địa chỉ IP và không trùng nhau Ta nhấn nút Close để kết thúc.

Cách mở và tắt máy in

Máy in có hai sợi dây: một sợi kết nối với nguồn điện và một sợi cáp USB để kết nối với CPU Để sử dụng máy in, bạn cần bật nút công tắc On/Off bên hông máy, khi đó đèn trên màn hình sẽ sáng lên Để tắt máy, chỉ cần nhấn lại nút công tắc On/Off, đèn màn hình sẽ tắt, báo hiệu máy ngừng hoạt động.

Quy trình in tài liệu

Thứ nhất là nhấn phím [Ctrl + P]

Thứ hai nhấn vào biểu tượng In trên thanh công cụ Nếu ấn vào biểu tượng

In này thì lệnh in sẽ in tất cả các trang trong file.

Cuối cùng vào File  Print

Chọn file tài liệu cần in

Vào lệnh File  Print ( hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + P) Xuất hiện họp thoại

Để in các trang cụ thể, bạn cần nhập số trang muốn in Ví dụ, nếu chỉ muốn in trang 7, hãy nhập số 7 Để in từ trang 1 đến trang 7, bạn nhập 1-7 Nếu muốn in các trang riêng lẻ, hãy nhập các số trang đó và phân cách bằng dấu phẩy (,).

Number of copier: số lượng bản cần in.

Mục Print - Even pages: in trang chẵn

Mục Print – Odd pages: in trang lẻ

Mục Pages per sheet: chọn in 1 hoặc 2 trang trên 1 mặt giấy, hoặc 4, 6, 8 trang trên 1 mặt giấy.

Nhấn nút OK nếu hoàn thành xong lệnh in Để máy in tiến hành in tài liệu ra giấy.

39 -

Cấu tạo, chức năng

Cấu tạo của máy Scan gồm ba bộ phận chính: thấu kính nhạy quang, cơ cấu đẩy giấy và mạch logic điện tử.

Khi chọn máy scan, các đặc tính kỹ thuật cần lưu ý bao gồm độ phân giải quang học, được đo bằng điểm/inch (dpi) Độ phân giải 100 dpi thường đủ cho hiển thị ảnh trên web và in hình thẻ, trong khi 300 dpi là chuẩn cho nhận dạng văn bản Hầu hết máy scanner trên thị trường đều hỗ trợ những độ phân giải này Tuy nhiên, nếu bạn cần quét ảnh lớn hoặc phóng to ảnh nhỏ, độ phân giải nên đạt từ 1200 đến 2400 dpi.

Ảnh có độ phân giải cao dễ dàng cho việc biên tập và chỉnh sửa, nhưng kích thước tệp thường lớn hơn, ví dụ như một bức ảnh 4x6 inch với độ phân giải 1200dpi có thể chiếm đến 25MB trên ổ cứng Thêm vào đó, thời gian quét ảnh ở độ phân giải cao cũng tốn khá nhiều thời gian.

Độ sâu màu sắc (Color depth) là số lượng màu mà máy quét có khả năng nhận diện, thường được đo bằng đơn vị bits per pixel Thông thường, máy quét có thể nhận diện nhiều điểm ảnh hơn so với khả năng lưu trữ của trình điều khiển ảnh.

Màu sắc nội bộ (internal) hoặc phần cứng (hardware) thể hiện khả năng nhận ảnh của máy scanner, trong khi màu sắc bên ngoài (external) hoặc màu thực (true color) cho biết khả năng nhận dữ liệu từ scanner của trình điều khiển Đối với nhu cầu thông thường, máy scanner có độ sâu màu thực 24 bit là đủ tốt.

Các máy scanner hiện nay sử dụng hai loại bộ cảm biến chính là CCD và CIS Công nghệ CCD, mặc dù cũ hơn và thường thấy trong máy ảnh kỹ thuật số, vẫn cho chất lượng hình ảnh tốt hơn Ngược lại, công nghệ CIS mới hơn, mặc dù hình ảnh không bằng CCD, đang ngày càng phổ biến nhờ vào ưu điểm tiết kiệm năng lượng (cung cấp qua cổng USB) và kích thước nhỏ gọn.

Hiện nay, các loại máy quét hình phẳng (flatbed scanner) rất phổ biến, bên cạnh đó còn có các loại khác như scanner nạp giấy (sheet-fed scanner), scanner cầm tay và máy đa năng (3 trong 1).

1) tích hợp máy in, máy quét và cả máy fax vào cùng một thiết bị.

Tất cả máy quét đi kèm với gói phần mềm hỗ trợ người dùng trong việc quét vật thể, lấy ảnh từ máy quét và chuyển dữ liệu vào máy PC Các phần mềm này còn cung cấp chức năng biên tập ảnh đã quét, bao gồm chỉnh độ sáng, độ tương phản và loại bỏ hiệu ứng "mắt đỏ" khi quét hình ảnh thông thường.

Cài đặt máy Scan

Kết nối máy quét với máy vi tính: Đầu tiên ta cài đặt driver

Để sử dụng máy Scan, việc cài đặt trình điều khiển (Driver) là cần thiết Thông thường, máy Scan sẽ đi kèm với đĩa Driver; nếu không có, bạn có thể tìm kiếm và tải Driver từ trang web của nhà sản xuất.

Gắn đầu giao tiếp của máy Scan (đầu USB) vào máy tính Cấp nguồn cho máy Scan.

Chọn ngôn ngữ là English  nhấn [OK] Quá trình cài đặt bắt đầu.

Click vào để cài đặt.

Chờ để máy copy các file vào địa chỉ cài đặt.

Click vào Sau đó click vào

để hoàn tất việc cài đặt.

Sử dụng máy scan

Để quét tài liệu bằng máy Scan, người dùng cần cài đặt phần mềm điều khiển máy quét và chuyển hình ảnh đã quét vào ứng dụng phù hợp trên máy tính.

* Cách cài đặt Adobe Photoshop:

Cách sử dụng máy Scan để quét 1 trang tài liệu

Nhấn nút On/Off để mở máy. Đặt bề mặt bức ảnh hay tài liệu cần quét úp lên mặt gương của máy Scan Đóng nắp máy Scan lại.

Mở phần mềm ứng dụng Adobe Photoshop: Click vào nút [START]  [All Programs]  [Adobe Photoshop]

Trên thanh công cụ, click vào [File]  [Import]  [Scan Module v5.1].

Xuất hiện màn hình sẵn sàng cho việc quét bản gốc.

Kích vào nút Preview để xem trước hình ảnh sẽ quét.

Chọn vùng trên bức ảnh hay tài liệu cần quét. Điều chỉnh các chế độ mà bạn muốn quét.

Kích vào nút Scan để quét.

Có thể tiếp tục quét các bức ảnh hay tài liệu cho đến hết.

Sau khi quá trình quét hoàn tất, kết quả sẽ hiển thị ngay trên cửa sổ Viewer của Adobe Photoshop Tại đây, bạn có thể lưu ảnh bằng cách vào menu File -> Save image và chọn định dạng như JPEG, PDF, PNG, hoặc PNM Ngoài ra, bạn cũng có thể thực hiện các thao tác chỉnh sửa như thay đổi kích thước và chiều hiển thị của ảnh.

* Lưu ý trong quá trình quét ảnh ở máy quét ảnh phổ thông:

Trước khi quét ảnh, hãy lau sạch kính máy quét để đảm bảo không có bụi bám vào Nhấn nút Preview để kiểm tra kỹ lưỡng trước khi điều chỉnh các chế độ quét Đảm bảo độ phân giải file quét là 300 dpi, hoặc cao hơn nếu quét hình ảnh sắc nét Tránh lạm dụng chế độ quét với độ phân giải quá cao không cần thiết, vì điều này có thể dẫn đến độ phân giải nội suy, khiến ảnh không còn tự nhiên.

Bảo quản máy quét

Khi máy không sử dụng máy nên rút dây nguồn điện.

Không liên tục tắt máy & bật máy Đặt máy trên mặt bằng vững chắc. Đảm bảo xung quanh chỗ đặt máy có khoảng trống nhất định.

Để bảo vệ máy, tránh để bụi bám vào và không sử dụng vải hay film nhựa khi máy đang hoạt động, vì điều này có thể cản trở khả năng tỏa nhiệt và gây hại cho thiết bị Đặt máy gần ổ cắm điện để thuận tiện khi sử dụng và đảm bảo rằng điện áp sử dụng đúng theo yêu cầu.

Không đánh rơi máy, hoặc để bất kỳ vật gì bên ngoài rơi vào máy.

46 -

Giới thiệu về máy chiếu

Máy chiếu là thiết bị phát ra ánh sáng mạnh mẽ, qua các hệ thống xử lý tín hiệu đầu vào, nhằm tạo ra hình ảnh rõ nét trên màn hình.

Cách bật và tắt máy chiếu

Để khởi động máy chiếu, trước tiên hãy mở nắp che đèn chiếu (nếu có) và bật công tắc nguồn phía sau máy (nếu có) Sau đó, nhấn nút Power một lần Nếu máy chiếu vừa tắt, hãy chờ cho quạt trong máy ngừng quay trước khi bật lại.

Để tắt máy chiếu, bạn hãy nhấn nút POWER hai lần Sau khi tắt, hãy chờ cho quạt của máy chiếu ngừng hoạt động hoàn toàn trước khi rút dây điện ra khỏi nguồn, nhằm tránh nguy cơ hư hỏng và kéo dài tuổi thọ của đèn chiếu.

Cấu tạo chức năng

Màn hình LCD được cấu tạo từ ba tấm kính tương ứng với các tín hiệu màu đỏ, xanh lục và xanh lam Khi ánh sáng chiếu qua các tấm kính này, các điểm ảnh sẽ mở hoặc đóng để điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua, từ đó tạo ra hình ảnh hiển thị trên màn hình.

Các phím chức năng cơ bản trên máy chiếu

Thấu kính Đèn Chiếu ánh sáng

Nút POWER được sử dụng để bật và tắt máy Lưu ý rằng chỉ nên tắt máy khi đèn tín hiệu chuyển từ xanh sang đỏ Khi chưa nhấn nút này, đèn sẽ hiển thị màu đỏ, và khi nhấn, đèn sẽ chuyển sang màu xanh.

TILT: chức năng của phím này là điều chỉnh góc độ cho máy với góc thích hợp khi chiếu.

INPUT: phím này dùng để chọn thiết bị đầu vào Mỗi lần ấn là một lần chọn đầu vào.

FOCUS: chức năng của phím này là điều chỉnh tiêu cự cho máy (điều chỉnh cho ảnh chiếu rõ nét trên màn).

Phím ZOOM có chức năng điều chỉnh kích thước khung hình khi chiếu lên màn hình, giúp người dùng tăng hoặc giảm kích thước khung hình sao cho phù hợp với nhu cầu trình bày.

ENTER: dùng để thực hiện các chức năng trong menu.

Các phím di chuyển dùng để di chuyển và điều chỉnh trong menu.

Máy chiếu có khả năng kết nối với máy vi tính và laptop Dưới đây là các bước hướng dẫn sử dụng máy chiếu khi kết nối với laptop.

Bước 1: Kết nối dây tín hiệu

Trước hết bạn phải dùng cáp VGA (2 đầu giống nhau), cắm vào cổng có ký hiệu VGA trên cả laptop lẫn máy chiếu

Khi cắm thiết bị, hãy giữ phần đầu cắm và đẩy mạnh vào khe cắm, sau đó vặn vít để cố định Khi tháo, chỉ nên cầm phần đầu cắm để kéo ra, tránh bẻ dây lên xuống.

Bước 2: Kết nối nguồn điện

Phích cắm dây nguồn của máy và ổ cắm phải vừa vặn, không để lỏng quá

Bước 3: sử dụng các phím chức năng trên máy chiếu để điều chỉnh

Tùy thuộc vào vị trí và khoảng cách giữa đèn chiếu và màn hình, chúng ta cần sử dụng các nút lệnh để điều chỉnh và kiểm soát nội dung trình chiếu, nhằm đảm bảo rằng người xem có thể dễ dàng nhìn thấy.

Cần kết hợp nút Zoom và Focus để chỉnh đèn sao cho nội dung thấy rõ nhất. Bước 4: Xuất hình ra máy chiếu.

Khi laptop (các nguồn tín hiệu khác) và máy chiếu đã kết nối và khởi động xong, nếu tín hiệu vẫn chưa xuất ra cần lưu ý các điểm sau:

* Kiểm tra Cable nối và máy chiếu: Chọn đúng cổng suất tín hiệu

+ Một số dòng máy chiếu dùng AUTO

+ Máy chiếu TOSHIBA, SONY: Nhấn INPUT (trên máy chiếu)

+ Máy chiếu NEC, ACER, OPTOMA: Nhấn SOURCE (trên máy chiếu)

+ Máy chiếu PANASONIC: Nhấn INPUT SELECT (trên máy chiếu)

* Kiểm tra máy tính xách tay (hoặc các nguồn tín hiệu khác) mở cổng tín hiệu

Laptop TOSHIBA, HP, SHARP: [Fn] + [F5]

Các dòng Laptop khác: [Fn] + Phím có biểu tượng màn hình

* Trong trường hợp không xuất được tín hiệu ta làm các bước sau

Click chuột phải tại Desktop ð Graphics Option ð Output to ð Desktop Hoặc kết nối và bật máy chiếu trước khi bật Laptop

4.6 Cách sử dụng máy chiếu

Khi hình ảnh trên màn hình chiếu có dạng hình thang, hãy kiểm tra xem máy chiếu đã được đặt vuông góc với màn chiếu hay chưa Đảm bảo máy chiếu hướng thẳng vào màn (tường) Nếu vẫn xuất hiện hình thang, bạn cần điều chỉnh KEYSTONE, có thể sử dụng tính năng AUTO SETUP hoặc AUTO KEYSTONE trên một số dòng máy.

Nếu thấy có khói, mùi lạ hoặc tiếng ồn từ máy chiếu, phải rút dây điện ra khỏi ổ cắm.

Không tiếp tục sử dụng máy chiếu trong trường hợp này, nếu không máy chiếu có thể bị cháy hoặc sốc điện.

Kiểm tra xem có còn khói không, sau đó liên lạc với trung tâm bảo hành được

Tiếp tục sử dụng máy chiếu trong trường hợp này có thể gây ra cháy hoặc sốc điện. Đừng dùng quá tải nguồn điện cho phép.

Nếu nguồn điện bị quá tải (ví dụ: Sử dụng quá nhiều thiết bị), máy chiếu sẽ bị quá tải hoặc bị cháy.

Không cài đặt máy chiếu ở nơi không chịu được sức nặng của máy chiếu.

Việc lắp đặt máy chiếu ở vị trí không ổn định có thể dẫn đến nguy cơ máy chiếu rơi, gây thương tích hoặc nguy hiểm Tránh cố gắng thay đổi hoặc tháo rời máy chiếu để đảm bảo an toàn Ngoài ra, điện áp cao có thể gây ra cháy nổ hoặc sốc điện, cần thận trọng khi sử dụng.

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, hãy liên hệ với trung tâm bảo hành uỷ quyền để kiểm tra, điều chỉnh và sửa chữa máy Tránh chạm tay ướt vào phích cắm để phòng ngừa sốc điện Ngoài ra, nên bố trí ổ cắm chính gần thiết bị để thuận tiện trong việc sử dụng.

Rút dây điện chính ra khỏi ổ cắm ngay khi xảy ra sự cố.

Cắm phích cắm vào ổ điện an toàn Nếu phích cắm không được cắm đúng cách, có thể gây sốc điện và quá nóng cho máy.

Không sử dụng phích hỏng hoặc ổ cắm bị lỏng.

4.7 Các lỗi khi dùng máy chiếu projector và cách khắc phục

Hiện nay, việc sử dụng máy tính xách tay kết hợp với máy chiếu để trình chiếu bài giảng ngày càng phổ biến và mang lại hiệu quả cao Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, người dùng thường gặp phải một số lỗi, có thể do thiết bị hoặc do thiếu kinh nghiệm trong việc xử lý Dưới đây là một số lỗi thường gặp và cách khắc phục hiệu quả.

Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục

Các đèn trên máy không sáng

- Ổ cắm hoặc dây nguồn lỏng

Kiểm tra và cắm lại dây nguồn điện,

Có đèn báo màu đỏ, đèn chiếu không sáng.

- Chưa nhấn nút bật nguồn Nhấn nút ON hoặc

POWER Đèn chiếu có sáng nhưng - Lỏng các đầu cáp VGA, - Kiểm tra, lắp chặt các

5 không có tín hiệu hình - Cắm nhầm cáp vào Projector

- Chưa chọn đúng tín hiệu Input

- Chưa bấm tổ hợp phím xuất tín hiệu từ máy tính ra máy chiếu. đầu cáp VGA

- Cắm cáp VGA vào cổng computer 1

- Chọn tín hiệu vào máy chiếu (nhấn Input để chọn computer 1)

- Bấm tổ hợp phím Fn+ F4 hoặc Fn+F5 (tuỳ loại máy tính hoặc phím có biểu). Đèn báo hiệu màu đỏ hoặc màu vàng nháy, đèn chiếu không sáng

- Mất điện đột ngột rồi lại có điện lại.

- Người sử dụng trước tắt máy không đúng qui trình.

- Bỏ các vật che chắn các của hút và cửa đẩy khí xung quanh máy chiếu.

- Chờ khi đèn báo hết nháy rồi bấm nút mở nguồn ON hoặc POWER (chờ 4 đến 5 phút)

Hình ảnh, màu sắc không trung thực (lạc màu).

- Cắm lại các đầu cáp VGA trên máy chiếu và máy tính.

Hình ảnh mờ, nhoè hoặc khuôn hình nhỏ

- Chưa chỉnh ống kính của đèn chiếu - Xoay ống kính để chỉnh, khi nào rõ nhất là được.

Cách sử dụng máy chiếu

Nếu hình chiếu trên màn hình có dạng hình thang, hãy kiểm tra lại vị trí của máy chiếu để đảm bảo nó được đặt vuông góc với màn chiếu Đặt máy chiếu theo hướng vuông góc với tường, và nếu hình chiếu vẫn bị méo, bạn cần điều chỉnh chức năng KEYSTONE (nhiều dòng máy có tính năng AUTO SETUP hoặc AUTO KEYSTONE).

Nếu thấy có khói, mùi lạ hoặc tiếng ồn từ máy chiếu, phải rút dây điện ra khỏi ổ cắm.

Không tiếp tục sử dụng máy chiếu trong trường hợp này, nếu không máy chiếu có thể bị cháy hoặc sốc điện.

Kiểm tra xem có còn khói không, sau đó liên lạc với trung tâm bảo hành được

Tiếp tục sử dụng máy chiếu trong trường hợp này có thể gây ra cháy hoặc sốc điện. Đừng dùng quá tải nguồn điện cho phép.

Nếu nguồn điện bị quá tải (ví dụ: Sử dụng quá nhiều thiết bị), máy chiếu sẽ bị quá tải hoặc bị cháy.

Không cài đặt máy chiếu ở nơi không chịu được sức nặng của máy chiếu.

Việc lắp đặt máy chiếu ở vị trí không chắc chắn có thể dẫn đến nguy cơ rơi và gây thương tích Không nên cố gắng thay đổi hoặc tháo dỡ máy chiếu, vì điện thế cao có thể gây cháy hoặc sốc điện.

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng thiết bị, hãy liên hệ với trung tâm bảo hành uỷ quyền để kiểm tra, điều chỉnh và sửa chữa máy Tránh chạm tay ướt vào phích cắm để ngăn ngừa nguy cơ sốc điện Ngoài ra, nên bố trí ổ cắm chính gần thiết bị để thuận tiện trong quá trình sử dụng.

Rút dây điện chính ra khỏi ổ cắm ngay khi xảy ra sự cố.

Cắm phích cắm vào ổ điện an toàn Nếu phích cắm không được cắm đúng cách, có thể gây sốc điện và quá nóng cho máy.

Không sử dụng phích hỏng hoặc ổ cắm bị lỏng.

Các lỗi khi dùng máy chiếu projector và cách khắc phục

Hiện nay, việc sử dụng máy tính xách tay kết hợp với máy chiếu để trình chiếu bài giảng đang trở nên phổ biến và mang lại hiệu quả cao Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, người dùng có thể gặp phải một số lỗi do thiết bị hoặc do thiếu kinh nghiệm Dưới đây là một số lỗi thường gặp và cách khắc phục hiệu quả.

Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục

Các đèn trên máy không sáng

- Ổ cắm hoặc dây nguồn lỏng

Kiểm tra và cắm lại dây nguồn điện,

Có đèn báo màu đỏ, đèn chiếu không sáng.

- Chưa nhấn nút bật nguồn Nhấn nút ON hoặc

POWER Đèn chiếu có sáng nhưng - Lỏng các đầu cáp VGA, - Kiểm tra, lắp chặt các

5 không có tín hiệu hình - Cắm nhầm cáp vào Projector

- Chưa chọn đúng tín hiệu Input

- Chưa bấm tổ hợp phím xuất tín hiệu từ máy tính ra máy chiếu. đầu cáp VGA

- Cắm cáp VGA vào cổng computer 1

- Chọn tín hiệu vào máy chiếu (nhấn Input để chọn computer 1)

- Bấm tổ hợp phím Fn+ F4 hoặc Fn+F5 (tuỳ loại máy tính hoặc phím có biểu). Đèn báo hiệu màu đỏ hoặc màu vàng nháy, đèn chiếu không sáng

- Mất điện đột ngột rồi lại có điện lại.

- Người sử dụng trước tắt máy không đúng qui trình.

- Bỏ các vật che chắn các của hút và cửa đẩy khí xung quanh máy chiếu.

- Chờ khi đèn báo hết nháy rồi bấm nút mở nguồn ON hoặc POWER (chờ 4 đến 5 phút)

Hình ảnh, màu sắc không trung thực (lạc màu).

- Cắm lại các đầu cáp VGA trên máy chiếu và máy tính.

Hình ảnh mờ, nhoè hoặc khuôn hình nhỏ

- Chưa chỉnh ống kính của đèn chiếu - Xoay ống kính để chỉnh, khi nào rõ nhất là được.

Hình bị thu nhỏ phía trên hoặc phía dưới

- Chưa chỉnh vuông hình - Nhấn nút điều chỉnh ở cụm phím Key.

54 -

Giới thiệu về máy fax

Máy fax là một thiết bị sử dụng đường dây điện thoại để nhận các văn bản, hình ảnh,

Mỗi máy fax có một số fax Số fax cũng như số điện thoại, nhưng kết nối với thiết bị đầu cuối là máy fax

Máy fax cho phép nhận và gửi dữ liệu dưới dạng sao chụp, hoạt động như một máy photocopy từ xa Khi sử dụng, văn bản gốc sẽ được sao chụp và gửi qua đường truyền, sau đó máy nhận sẽ in ra bản sao của tài liệu đó.

5.2 Cấu tạo của máy fax

Gồm 2 khối: khối truyền và khối nhận.

Lượng Bộ nhớ Mã hóa

Máy fax tiêu chuẩn G3 được trang bị 1728 linh kiện CCD sắp xếp theo hàng, cho phép đạt được độ phân giải cao Khi quét ảnh, máy fax hoạt động với mật độ 200 dòng trên mỗi inch, đảm bảo chất lượng bản sao rõ nét.

Số dòng quét trên một trang giấy là 2200 dòng Các tín hiệu ra từ CCD được đưa một mạch kiểm tra mức ngưởng ( trigger)

Các tín hiệu số 0 và 1, 0: tương đương mức đen; 1 tương đương mức trắng.

Dòng bit này sau đó được mã hóa bằng mã Huffman động để giảm bớt dung lượng bit biến được FSK để gởi ra đường truyền.

Các bước thực hiện khi kết nối và truyền thông tin giữa 2 máy fax

Máy A quay số đến máy B và chờ nhấc máy

Khi máy B nhấc máy: máy A truyền chuỗi xung có tần số 2,1Khz trong khoảng thời gian 3 giây để xác định với máy B “Đây là máy fax”

Máy A trao đổi cấu hình truyền nhận với máy B: bao gồm chuẩn truyền, tốc độ truyền,…

Máy B xác nhận thông tin

Máy A bắt đầu quá trình truyền dữ liệu.

Máy A báo với máy B kết thúc quá trình truyền dữ liệu

Máy B xác nhận kết thúc dữ liệu

Máy A và B cùng gác máy

Cách gửi, nhận fax bằng máy vi tính

Yêu cầu cần có: Card dialup (MTXT có sẵn); Đường line PSTN; Printer, Scanner. Đăng nhập với quyền Administrator

Nếu tài liệu cần fax là giấy, hãy scan trước rồi lưu vào máy tính

Add/Remove Program  Add/Remove Windows Components  Next

Windows sẽ tiến hành thêm chức năng fax vào máy, Finish  Close

Xuất hiện hộp thoại  Next

Tại Cửa sổ Fax Configuration Wizard, Sender Information , điền một số thông tin  Next

Sau đó nhấn nút Next

Trong Routing Option  Print it On  Finish

Mở tài liệu cần fax, vào File  Print

Trên hộp thoại Print, dưới phần Select Printer  Fax  Print

Cửa sổ Welcome to the Send Fax Wizard  Next

Preparing the Cover Page page

Completing the Send Fax Wizard

Xuất hiện hộp thoại chọn Inbox

Cách sử dụng máy fax

Bạn ấn phím [MENU] để màn hình hiện dòng chữ: [SYSTEM SET UP] Sau đó bạn tiến hành cài đặt các chức năng như sau: Đặt thời gian:

Bạn ấn lần lượt 3 phím [#] [0] [1]

Màn hình hiển thị: [SET DATE & TIME]

Màn hình hiển thị ngày tháng được cài đặt bởi nhà sản xuất, bạn có thể sử dụng bàn phím để điều chỉnh tháng, ngày, năm, giờ và phút cho máy Lưu ý rằng bạn cần tuân thủ định dạng đúng khi thực hiện các thay đổi này.

Y: cho năm, M: cho tháng, và D: cho ngày

Bạn ấn phím [*] để chọn AM, hoặc chọn PM

Cuối cùng, bạn ấn phím [SET] để ghi nhớ Đặt logo:

Bạn ấn lần lượt 3 phím [#] [0] [2]

Bạn vào tên công ty, địa chỉ, số điện thoại bằng bàn phím trên máy

Cuối cùng, bạn ấn phím [SET] để ghi nhớ

Vào số điện thoại hoặc số fax của bạn:

Bạn lần lượt ấn 3 phím [#] [0] [3]

Màn hình hiển thị: [YOUR FAX NO]

Bạn ấn phím [SET] lúc này trên màn hình hiển thị con chuột nhấp nháy để bạn vào số điện thoại hoặc số fax của bạn

Cuối cùng ấn phím [SET] để ghi nhớ Đặt chế độ in báo cáo sau mỗi bản Fax:

Bạn lần lượt ấn 3 phím [#] [0] [4]

Màn hình hiển thị: [SENDING REPORT]

Để tắt chế độ in báo cáo sau mỗi bản Fax, bạn chỉ cần nhấn phím [SET] và chọn [MODE = OFF].

Bạn có thể sử dụng phím [NAVIGATOR] với mũi tên [+ -] để chọn chế độ [MODE = ON], cho phép máy in báo cáo sau mỗi bản Fax Hoặc bạn có thể chọn [MODE = ERROR], để in báo cáo khi việc gửi Fax không thành công hoặc gặp lỗi trong quá trình gửi.

Cuối cùng, bạn ấn phím [SET] để ghi nhớ Đặt chế độ nhận fax:

Bạn ấn lần lượt 3 phím [#] [7] [3]

Màn hình hiển thị [MANUAL ANSWER]

Bạn có thể chọn các chế độ:

Khi chuông điện thoại reo, bạn chỉ cần nhấc máy để nghe Nếu nhận tín hiệu Fax, hãy ấn phím [START] và đặt ống nghe xuống; máy sẽ tự động nhận Fax cho bạn.

TEL/FAX: Nếu là tín hiệu Fax thì máy sẽ tự động nhận Fax, nếu là tín hiệu điện thoại thì máy sẽ đổ chuông

* Chế độ nhận Fax của máy KX-FT 933: FAX ONLY MODE và TEL hoặc TEL/FAX MODE

Bạn nhấn phím [AUTO ANSWER:]

+ Nếu đèn AUTO ANSWER sáng thì máy ở chế độ FAX ONLY MODE (Mọi tín hiệu đến máy đều là tín hiệu Fax)

+ Nếu đèn AUTO ANSWER tắt thì máy đang ở chế độ TEL hoặc TEL/FAX MODE (do bạn đặt ở trên)

Máy fax KX-FT 937 không chỉ hỗ trợ các chế độ nhận Fax giống như máy KX-FT 933, mà còn tích hợp chế độ nhận Fax khấc là TAM/FAX, mang đến sự linh hoạt và tiện lợi hơn trong việc nhận tài liệu.

Để chuyển máy về chế độ TAM/FAX, hãy đảm bảo rằng nếu sau một số hồi chuông mà không nhận được tín hiệu Fax, máy sẽ tự động chuyển sang chế độ ghi âm lời nhắn Bạn cũng cần thiết lập số hồi chuông cần thiết để nhận Fax.

(Khi máy để chế độ TEL/FAX MODE)

Bạn lần lượt ấn 3 phím [#] [7] [8]

Màn hình hiển thị [TEL/FAX RING]

Bạn dùng phím [NAVIGATOR] chiều mũi tên [+ -] để chọn 1 đến 9 hồi chuông đổ

Cuối cùng bạn ấn phím [SET] để ghi nhớ Đặt chức năng thống kê của máy Fax: (Sau 35 bản Fax)

Bạn lần lượt ấn 3 phím [#] [2] [2]

Bạn có thể ấn phím [NAVIGATOR] chiều mũi tên [+ -] để chọn chế độ:

ON: sẽ in báo cáo thống kê sau 35 bản Fax Đặt chức năng gửi Fax theo giờ:

Bạn lần lượt ấn 3 phím [#] [2] [5]

Màn hình hiển thị [DELAYED SEND = OFF]

Bạn có thể ấn phím [NAVIGATOR] chiều mũi tên [+ -] để chọn chế độ

Bạn ấn phím [SET], sau đó bạn vào số Fax mà bạn cần Fax

Bạn có thể sử dụng bàn phím để cài đặt giờ gửi Fax

Bạn ấn phím [SET] để ghi nhớ

Khai thác bộ nhớ của máy:

Nhớ được 100 tên người và số điện thoại

Nhớ số điện thoại và tên người vào bộ nhớ:

Bạn ấn phím [MENU] cho đến khi màn hình hiện thị khung chữ:

Bạn nhấn phím phím mũi tên [>], màn hình hiển thị [NAME =]

Sử dụng bàn phím để vào tên người

Bạn ấn phím [SET], màn hình hiển thị [NO = ]

Bạn dùng bàn phím để vào số điện thoại

Bạn ấn phím [SET] lần nữa để xác nhận

Nhấn ấn [STOP] để trở về trạng thái ban đầu

Sửa chữa, xoá tên người đã lưu trong bộ nhớ:

Nhấn phím [>] cho đến khi hiển thị trên màn hình

Bạn ấn phím [NAVIGATOR] chiều mũi tên [+ -] cho đến khi tên người cần xoá hiện trên màn hình

Màn hình hiển thị EDIT = * DELETE = #

Bạn chọn ấn phím [*] để thay đổi tên của người đó, sau đó thực hiện tuần tự như quá trình nhớ số điện thoại

Hoặc bạn ấn phím [#] để xoá bộ nhớ, trên màn hình hiển thị

Nếu đồng ý bạn ấn phím [SET] để xoá bộ nhớ, nếu không muốn xoá thì ấn [STOP] để kết thúc

Nhấn phím [>] cho đến khi màn hình hiển thị PHONEBOOK [+ -]

Để tìm kiếm tên người cần gọi, bạn nhấn phím [NAVIGATOR] và sử dụng phím mũi tên [+ -] cho đến khi tên hiển thị Sau đó, bạn có thể nhấc máy hoặc ấn phím MONITOR để máy tự động quay số đã được lưu trong bộ nhớ.

Lưu 10 số nhanh (Quay số 1 chạm)

Máy cung cấp cho chúng ta 10 số nhớ nhanh Trên phím [NAVIGATOR], bạn có thể hấy một bảng gồm 10 số nhớ nhanh a Thao tác nhớ từ 1- 5

Bạn nhấn phím [MENU] cho đến khi màn hình hiển thị

Nhấn số từ 1 – 5 (theo bảng số nhớ nhanh)

Nhập tên, sau đó nhấn phím [SET] vào số điện thoại

Nhấn phím [SET] để lưu b Thao tác nhớ từ 6 – 10

Bạn nhấn phím [MENU] cho đến khi màn hình hiển thị

Nhấn phím [LOWRER], sau đó nhấn số từ 6 – 10 (theo bảng số nhớ nhanh)

Khi bạn muốn sửa hoặc xoá thì thao tác làm tương tự khi bạn nhập vào

Bạn để tài liệu úp xuống khay

Bạn nhấc tổ hợp lên hoặc có thể ấn phím [SP-PHONE]

Quay số Fax mà bạn cần fax

Sau đó bạn chờ cho đến khi nghe tiếng rít u u của tín hiệu Fax thì bạn ấn phím

[START] để gửi Fax đi, hoặc bạn có thể ấn phím [START] ngay sau khi bạn quay số.

Chức năng in danh sách số gọi đến

Máy fax KX-FT 933 và 937 có khả năng hiển thị số gọi đến và lưu trữ tới 30 số gọi Để truy cập cài đặt, bạn chỉ cần ấn phím [MENU] để màn hình hiển thị dòng chữ "SYSTEM SET UP", sau đó lần lượt ấn ba phím [#], [2], [6].

Màn hình hiển thị [AUTO CALL LIST]

Bạn nhấn phím [NAVIGATOR] chiều mũi tên [+ -] để chọn chế độ [ON] Bạn nhấn phím [SET] để xác nhận

Sau khi có 30 cuộc gọi đến máy sẽ tự động in ra cho bạn

Chức năng ghi âm lời nhắn kỹ thuật số (chỉ có ở KX-FT 937)

Ghi âm lời chào khi vắng nhà

Mà hình hiển thị: [TAM GREETING]

Bạn bắt đầu đọc lời chào của mình nhé:

Ví dụ: “Đây là nhà của Nguyễn Văn A Hiện nay cả nhà đang đi vắng Xin vui lòng để lại lời nhắn Xin cảm ơn !”

Nhấn phím [SET] để kết thúc

Nghe lại lời chào và xoá lời chào

Khi đèn AUTO ANSWER tắt

Nhấn phím [AUTO ANSWER] để nghe lại lời chào

Nếu bạn muốn xoá thì nhấn phím [ERASE] 2 lần

Nhấn phím [SET] để xác nhận

Nếu không muốn xoá thì nhấn phím [STOP] để kết thúc

Khi về nhà, nhìn vào màn hình máy fax thấy báo có lời nhắn dành cho mình, bạn muốn nghe lời nhắn đó, hãy làm thao tác sau:

Nhấn phím [>]để nghe tin nhắn khác

Khi nghe xong tin nhắn đó bạn muốn xoá để rộng bộ nhớ cho máy, bạn làm thao tác sau: Nhấn phím [ERASE]

Ghi âm 2 chiều khi đàm thoại:

Trong quá trình đang đàm thoại, bạn muốn ghi âm lại cuộc đàm thoại đó (Bên kia phải cho phép), bạn chỉ cần thao tác sau:

- Màn hình hiển thị: [2WAY RECORDING]

- Cuộc đàm thoại đang được ghi âm lại

- Nhấn phím STOP để kết thúc.

Xử lý sự cố máy Fax

Máy Fax Cá Nhân (Dòng KX) Các trường hợp thường gặp:

Máy không nhận được cuộc gọi hoặc fax?

Nếu máy Fax được kết nối với bộ chia điện thoại, hãy tháo bộ chia và cắm máy Fax trực tiếp vào đường dây chính Nếu máy Fax hoạt động bình thường, điều này cho thấy bộ chia có thể gặp vấn đề.

Không thể thực hiện cuộc gọi đi?

Chế độ quay số có thể đặt sai Chỉnh lại bằng mục # 13.

Máy Fax không hoạt động

Để kiểm tra máy Fax, hãy rút máy Fax ra khỏi đường điện thoại và cắm một điện thoại hoạt động vào đường dây Nếu điện thoại sử dụng được, bạn nên liên hệ với trạm dịch vụ sửa chữa Panasonic để kiểm tra máy Fax của mình.

Nếu điện thoại vẫn không sử dụng được, liên hệ công ty cung cấp dịch vụ điện thoại.

Làm gì khi đối phương than phiền lúc gọi đến chỉ nghe tiếng báo fax và không thể đàm thoại?

* Máy ở chế độ sử dụng FAX ONLY Thông báo với đối phương số điện này chỉ dùng cho fax.

* Hoặc chuyển chế độ sử dụng qua TEL hoặc TEL/FAX

Máy Fax phát tiếng bíp cách quãng

Máy hết giấy in Hãy nhấn nút “Stop” để ngưng tiếng bíp và nạp giấy.

Không gửi tài liệu đi được?

* Dây điện thoại có thể đang nối vào cổng EXT sau máy Hãy cắm qua cổng LINE.

* Máy Fax của đối phương có thể đang bận hoặc hết giấy.

* Số của đối phương không phải là máy Fax Hãy kiểm tra lại.

* Máy Fax của đối phương quá bận Hãy gửi fax bằng tay: Nhấc máy và nhấn số, Xác nhận tín hiệu fax, Nhấn FAX START.

Làm gì khi đối phương thông báo chữ trên tài liệu tôi gửi đi bị méo, lệch hoặc không rõ?

Để đảm bảo quá trình gửi fax diễn ra suôn sẻ, bạn nên kết nối máy fax với một đường dây thuần túy không có dịch vụ bổ sung như Call Waiting Nếu đường dây fax của bạn có dịch vụ này, nó có thể gây gián đoạn trong quá trình gửi fax.

* Có người nhấc điện thoại cùng đường dây với máy Fax Hãy gác điện thoại này và thử gửi fax lại.

* Hãy thử chức năng Copy trên máy Nếu bản copy tốt, khả năng là máy đối phương bị lỗi.

Làm gì khi đối phương thông báo tài liệu tôi gửi đi bị vết bẩn hoặc vệt đen dọc?

Kính quét ảnh và các trục, bánh lăn bị bẩn Hãy lau sạch.

Không thể gửi fax ra nước ngoài?

* Sử dụng chức năng Overseas Transmission Mode, mục # 23.

* Thêm 2 xung Pause vào cuối của số gọi, hoặc nhấn số bằng tay.

Tại sao máy không nhận fax tự động?

* Chế độ sử dụng đang ở TEL Chỉnh sang chế độ FAX ONLY hoặc TEL/FAX.

* Thời gian kích hoạt tự động nhận fax đặt quá dài Hãy giảm số chuông báo bằng mục # 06, # 30 và # 78.

Tại sao bản fax nhận được có vệt trắng dọc hoặc vết bẩn?

Có thể các ống và bánh lăn bị bẩn Hãy lau sạch.

Bản fax nhận được chất lượng in kém, nguyên nhân từ đâu?

* Đối phương gửi một tài liệu mờ Yêu cầu họ gửi lại bản rõ hơn.

* Một vài loại giấy có chỉ dẫn mặt giấy nào có thể in được Hãy thử úp ngược giấy.

* Có thể loại giấy đang dùng có thành phần cotton và sợi lớn hơn 20%, thí dụ giấy tiêu đề hoặc giấy tái sinh.

* Chế độ tiết kiệm mực in (toner save) đang bật.

Tại sao máy Fax không thực hiện lệnh Copy (Sao chép)?

Bạn không thể thực hiện Copy trong khi lập trình cài đặt Hãy copy sau khi cài đặt xong, hoặc thoát khỏi chế độ cài đặt.

76 -

Ngày đăng: 14/09/2021, 06:53

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w