1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa

103 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 4,56 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 3.1 Đối tƣợng (0)
    • 3.2 Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu và công cụ (13)
  • 5. Ý nghĩ khoa học và thực tiễn (13)
  • 6. Kết cấu đề tài (14)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ VÀ NGÀNH XÂY DỰNG (15)
      • 1.1.1 Dịch vụ là gì? (15)
      • 1.1.1 Tổng quan về ngành xây dựng (15)
        • 1.1.1.1 Ngành xây dựng là gì? (15)
        • 1.1.1.2 Nhà ở là gì? (15)
        • 1.1.1.3 Phân loại nhà ở (0)
    • 1.2. HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG (16)
      • 1.2.1 Khách hàng tiềm năng là gì? (16)
      • 1.2.2 Một số khái niệm về hành vi người tiêu dùng (16)
      • 1.2.3 Mô hình hành vi người tiêu dùng (17)
    • 1.3. MÔ HÌNH TIẾN TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH MUA VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA (18)
      • 1.3.1 Mô hình tiến trình ra quyết định mua (18)
      • 1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng (20)
    • 2.4 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN (23)
      • 2.4.1 Các nghiên cứu trong nước (23)
      • 2.4.2 Các nghiên cứu ngoài nước (24)
  • CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY (26)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (26)
      • 2.1.1 Nhiệm vụ & chức năng (27)
      • 2.1.2 Hệ thống tổ chức (28)
      • 2.1.3 Tình hình nhân sự (31)
      • 2.1.4 Lĩnh vực hoạt động (33)
    • 2.2 THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CHÁNH NGHĨA (34)
    • 2.3 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.4 THANG ĐO ĐỀ XUẤT (39)
    • 2.5 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (42)
    • 2.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (42)
      • 2.6.1 Phương pháp nghiên cứu định tính (42)
      • 2.6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng (43)
    • 2.7 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU (44)
      • 2.7.1 Phương pháp thống kê mô tả (44)
      • 2.7.2 Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha (44)
      • 2.7.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (45)
      • 2.7.4 Kiểm định sự phù hợp mô hình (46)
      • 2.7.5. Kiểm định T-test, ANOVA (47)
  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (49)
    • 3.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ (49)
    • 3.2 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA (53)
    • 3.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA (57)
      • 3.3.1 Đánh giá thang đo các thành phần (57)
      • 3.3.2 Đánh giá thang đo quyết định lựa chọn (60)
    • 3.4 KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH (62)
      • 3.4.1 Kiểm định ma trận tương quan giữa các biến (62)
      • 3.4.2 Phân tích hồi quy (63)
      • 3.4.3 Biểu đồ tần số dƣ chuẩn hóa Histogram (66)
      • 3.4.4 Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa Normal P – P lot (67)
      • 3.4.5 Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính (68)
    • 3.5 KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (69)
    • 4.1 GIẢI PHÁP (74)
      • 4.1.1 Về chất lƣợng dịch vụ (74)
      • 4.1.2 Về giá cả (75)
      • 4.1.3 Về dịch vụ chăm sóc khách hàng (75)
      • 4.1.4 Về uy tín thương hiệu (76)
      • 4.1.5 Về khuyến mãi (77)
    • 4.2 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định xây dựng và sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại Bình Dương đối với công ty xây dựng Chánh Nghĩa Dựa trên những đánh giá này, nghiên cứu sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách hàng tiềm năng cho công ty trong thị trường Bình Dương.

Tìm hiểu cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định xây dựng và sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại Bình Dương là rất quan trọng đối với công ty xây dựng Chánh Nghĩa Nghiên cứu này sẽ giúp hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện các yếu tố quyết định trong lựa chọn dịch vụ xây dựng và sửa chữa nhà ở Việc tối ưu hóa những yếu tố này sẽ góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng và thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty Chánh Nghĩa tại thị trường Bình Dương.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: với đề tài này sẽ tiến hành nghiên cứu các khách hàng hiện đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Phạm vi thời gian: thời gian nghiên cứu từ 22/08/2020 đến 10/11/2020.

Phương pháp nghiên cứu và công cụ

Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc khám phá thông tin từ các trang web, báo chí, sách và các bài nghiên cứu trước đó Qua quá trình này, người nghiên cứu sẽ tổng hợp và rút ra những cơ sở lý thuyết phù hợp với đề tài nghiên cứu.

Phương pháp khảo sát xã hội sử dụng bảng câu hỏi bắt đầu từ việc xây dựng mô hình nghiên cứu, sau đó tiến hành khảo sát để thu thập thông tin phục vụ cho việc phân tích và kiểm định giả thuyết đã được đề ra.

Công cụ: sử dụng phần mềm SPSS.

Ý nghĩ khoa học và thực tiễn

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ xây dựng và sửa chữa nhà ở của khách hàng sẽ giúp Chanh Nghia Group hiểu rõ hơn về thị hiếu và hành vi của khách hàng Kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về những điểm mạnh và điểm yếu trong chất lượng dịch vụ của công ty, từ đó cải thiện khả năng thu hút khách hàng tiềm năng.

Bài nghiên cứu này có thể trở thành tài liệu tham khảo quý giá cho các nghiên cứu tiếp theo, nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ xây dựng và sửa chữa nhà ở trong tương lai.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết cấu của đề tài chia làm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu

Chương 2: Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương 4: Giải pháp và kết luận.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ VÀ NGÀNH XÂY DỰNG

Dịch vụ, theo Từ điển Tiếng Việt, được định nghĩa là công việc phục vụ trực tiếp cho nhu cầu cụ thể của đông đảo người dân, được tổ chức một cách có hệ thống và có trả công.

Theo Kotler và Armstrong (2004), dịch vụ được định nghĩa là các hoạt động hoặc lợi ích mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng Mục tiêu của những dịch vụ này là thiết lập, củng cố và mở rộng mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng.

Dịch vụ, theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA), là những hoạt động vô hình nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng Dịch vụ có thể tồn tại độc lập mà không cần sản phẩm hữu hình, và trong mọi trường hợp, không có quyền sở hữu vật chất nào được chuyển giao.

1.1.1 Tổng quan về ngành xây dựng

1.1.1.1 Ngành xây dựng là gì?

Ngành Xây dựng bao gồm các cơ quan chính phủ từ trung ương đến địa phương, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, và phát triển hạ tầng kỹ thuật cho đô thị, nông thôn, khu công nghiệp, khu kinh tế và khu công nghệ cao Ngoài ra, ngành này còn quản lý các vấn đề liên quan đến nhà ở, công sở, kinh doanh bất động sản và vật liệu xây dựng, theo Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ.

Theo khoản 1 Điều 3 Luật nhà ở 2014, Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân

Hiện nay nhà ở bao gồm các loại sau:

Nhà ở riêng lẻ là loại hình nhà được xây dựng trên thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân Các hình thức nhà ở riêng lẻ bao gồm biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.

Nhà chung cư là loại hình nhà ở có từ 2 tầng trở lên, bao gồm nhiều căn hộ và có lối đi, cầu thang chung Nó được phân chia thành phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung, cùng với hệ thống hạ tầng sử dụng chung phục vụ cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức Nhà chung cư có thể được xây dựng với mục đích để ở hoặc kết hợp giữa ở và kinh doanh.

– Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường

Nhà ở công vụ là loại hình nhà ở dành cho những đối tượng được phép thuê theo quy định, nhằm phục vụ cho công việc và chức vụ trong thời gian đảm nhận nhiệm vụ.

Nhà ở tái định cư là loại hình nhà ở được xây dựng nhằm phục vụ cho các hộ gia đình và cá nhân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất và giải tỏa nhà ở do Nhà nước thực hiện.

Nhà ở xã hội là loại hình nhà ở được Nhà nước hỗ trợ, nhằm giúp đỡ các đối tượng đủ điều kiện theo quy định của Luật nhà ở.

HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG

1.2.1 Khách hàng tiềm năng là gì?

Khách hàng tiềm năng là những người có nhu cầu hoặc quan tâm đến sản phẩm và dịch vụ của bạn, đồng thời họ có khả năng tài chính để thực hiện giao dịch nhưng vẫn chưa đưa ra quyết định mua hàng cuối cùng.

1.2.2 Một số khái niệm về hành vi người tiêu dùng

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, hành vi khách hàng là sự tương tác giữa các yếu tố kích thích từ môi trường và nhận thức, hành vi của con người, qua đó ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.

Theo Kotler & Levy, hành vi khách hàng bao gồm các hành động cụ thể của cá nhân trong quá trình ra quyết định mua sắm, sử dụng và loại bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ.

Hành vi người tiêu dùng, theo Wayne D.Hoyer và Deborah J Macinnis (2008), bao gồm các quyết định liên quan đến việc mua sắm, như chọn sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng, cũng như thời điểm, cách thức, địa điểm, số lượng và tần suất mua hàng Mỗi cá nhân hoặc nhóm người tiêu dùng đều phải đưa ra những quyết định này theo thời gian.

Theo Peter D Bennett (1995), hành vi mua sắm của người tiêu dùng bao gồm các hành động mà họ thực hiện trong quá trình tìm kiếm, mua, sử dụng và đánh giá sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân của mình.

1.2.3 Mô hình hành vi người tiêu dùng

Hình 1.1 Mô hình hành vi của người mua

Nguồn: Philip Kotler, Gary Armstrong (2010), Principles of Marketing,

Mô hình này chỉ ra rằng các yếu tố marketing và môi trường ảnh hưởng đến ý thức của người tiêu dùng, từ đó dẫn đến những phản ứng như nhận thức nhu cầu và mong muốn, cùng với hành vi tiêu dùng Tuy nhiên, quá trình này diễn ra khác nhau ở mỗi cá nhân.

Người tiêu dùng có sự khác biệt về tâm lý, văn hóa và đặc trưng cá nhân như tính cách, tuổi tác và giới tính, dẫn đến những cách tiếp thu và phản ứng khác nhau với tác nhân môi trường Những khác biệt này ảnh hưởng đến cách họ nhận thức nhu cầu và hành vi tiêu dùng của mình.

MÔ HÌNH TIẾN TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH MUA VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA

TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA

1.3.1 Mô hình tiến trình ra quyết định mua

Hình 1.2 Tiến trình ra quyết định mua

Nguồn: Philip Kotler, Gary Armstrong, Linden Brown & Stewart Adam

(2005), Marketing, 4 th edition, Prentice Hall, trang 205

Nhận thức vấn đề là giai đoạn quan trọng khi người tiêu dùng nhận ra nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng Sự nhận thức này có thể được kích thích bởi các yếu tố bên ngoài hoặc từ những tác nhân bên trong.

Khi người tiêu dùng nhận thức được nhu cầu và mong muốn sở hữu một sản phẩm, họ sẽ tiến hành tìm kiếm thông tin liên quan Quá trình này bao gồm việc lập danh sách các lựa chọn như sản phẩm, nhãn hiệu và công ty, đồng thời xác định các đặc tính của từng lựa chọn để phục vụ cho việc phân tích sau này.

Thông tin để người tiêu dùng tạo "danh sách lựa chọn" có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả thông tin nội bộ và bên ngoài Thông tin nội bộ bao gồm dữ liệu từ chính doanh nghiệp, trong khi thông tin bên ngoài có thể đến từ các nguồn như nghiên cứu thị trường, đánh giá sản phẩm, hoặc ý kiến từ người tiêu dùng khác Việc kết hợp các nguồn thông tin này giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định sáng suốt hơn trong quá trình lựa chọn sản phẩm.

Kinh nghiệm mua sắm của người tiêu dùng bao gồm nhiều yếu tố như tiếp xúc, khảo sát và sử dụng sản phẩm Các thông tin bên ngoài từ nguồn thương mại như quảng cáo, chào hàng, bao bì và trưng bày đóng vai trò quan trọng Bên cạnh đó, thông tin từ bạn bè và báo chí cũng là nguồn đáng tin cậy giúp người tiêu dùng hình thành quyết định mua sắm.

Người tiêu dùng ở giai đoạn đánh giá đã thu thập đủ thông tin cần thiết để so sánh các lựa chọn sản phẩm khác nhau Thông thường, quyết định chọn sản phẩm sẽ dựa vào các thuộc tính cơ bản của nó.

Quyết định mua hàng là bước quan trọng sau khi người tiêu dùng đã tìm được sản phẩm phù hợp với mong đợi của mình Ở giai đoạn này, ba yếu tố chính ảnh hưởng đến hành động mua sắm bao gồm nơi mua hàng, hình thức thanh toán và sự hiện hữu của sản phẩm Người tiêu dùng thường lựa chọn nơi mua dựa trên các yếu tố như sự thuận lợi và danh tiếng của cửa hàng.

+ Hình thức thanh toán cũng ảnh hưởng đến quyết định mua Ví dụ một người có thu nhập thấp họ chuộng hình thức thanh toán trả góp

Tính sẵn có của sản phẩm là yếu tố quan trọng thể hiện sự sẵn sàng cung ứng cho người tiêu dùng, và nó phụ thuộc chủ yếu vào khả năng lưu kho cũng như vận chuyển hàng hóa.

Trong giai đoạn này, việc phân biệt giữa ý định mua và quyết định mua là rất quan trọng Ý định mua thường bị tác động bởi quan điểm của người khác và các yếu tố hoàn cảnh bất ngờ Thực tế cho thấy, nhiều người có ý định mua nhưng lại không đưa ra quyết định mua hàng.

Hành vi sau khi mua của người tiêu dùng phụ thuộc vào mức độ hài lòng với sản phẩm Khách hàng chỉ cảm thấy thỏa mãn khi sản phẩm đáp ứng tốt nhất mong đợi về tính năng và công dụng Sự hài lòng này không chỉ thúc đẩy hành động mua lặp lại mà còn khiến họ giới thiệu sản phẩm cho người khác.

Khi người tiêu dùng không hài lòng với sản phẩm đã mua, họ thường tìm cách giảm bớt sự khó chịu để đạt được sự cân bằng tâm lý.

10 từ bỏ hay chuyển sang nhãn hiệu khác, đồng thời có thể họ sẽ lan truyền thông tin bất lợi cho doanh nghiệp

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng

Theo Philip Kotler (2001), khách hàng sẽ chọn mua sản phẩm của doanh nghiệp có giá trị cao nhất dành cho họ Khi sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu, khách hàng sẽ hài lòng, dẫn đến việc họ mua hàng nhiều lần và giới thiệu cho người khác Do đó, để giữ chân và thu hút khách hàng tiềm năng, doanh nghiệp cần hiểu rõ các yếu tố quyết định giá trị và sự thỏa mãn của khách hàng.

Theo Philip Kotler (2001), giá trị khách hàng được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng giá trị mà khách hàng nhận được và tổng chi phí mà họ phải bỏ ra cho sản phẩm hoặc dịch vụ.

Tổng giá trị của khách hàng là toàn bộ lợi ích mà họ kỳ vọng từ một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể Giá trị này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm giá trị thực tế từ sản phẩm/dịch vụ, các dịch vụ bổ sung, chất lượng nhân sự và hình ảnh thương hiệu của công ty.

Tổng chi phí mà khách hàng phải chi trả bao gồm tất cả các khoản phí cần thiết để đạt được những lợi ích mong muốn Những khoản chi này thường bao gồm giá sản phẩm hoặc dịch vụ, thời gian bỏ ra, công sức và cả chi phí tinh thần mà khách hàng đã đầu tư trong quá trình mua sắm.

Hình 1.3 Các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng

Philip Kotler (1985) nhấn mạnh rằng trong môi trường cạnh tranh, khách hàng chỉ lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp khi nó mang lại giá trị vượt trội so với đối thủ Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt hơn, mới hơn, nhanh hơn và rẻ hơn.

- Tốt hơn có nghĩa là sản phẩm, dịch vụ của công ty phải đƣợc cải tiến tốt hơn so với sản phẩm và dịch vụ hiện có;

- Mới hơn tức là phải phát triển một giải pháp chưa từng có trước đó;

- Nhanh hơn có nghĩa là giảm thời gian thực hiện hay giao hàng liên quan đến việc sử dụng hay mua một sản phẩm, dịch vụ;

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

2.4.1 Các nghiên cứu trong nước

Trong luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của Phan Tiến Hoàn (2015) về “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ truyền hình MyTV của khách hàng cá nhân tại tỉnh Quảng Bình” với mẫu nghiên cứu 350 người, tác giả đã phân tích các yếu tố quyết định lựa chọn dịch vụ truyền hình, bao gồm: (1) Chất lượng dịch vụ, (2) Giá cả hợp lý, và (3) Sự hài lòng của khách hàng.

Có bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ truyền hình MyTV, bao gồm: (1) Sự tin cậy, có tác động mạnh nhất với hệ số β 0.449; (2) Chất lượng dịch vụ, với hệ số β 0.352; (3) Dịch vụ khách hàng, có hệ số β 0.113; và (4) Giá cả hợp lý, với hệ số β 0.091, là yếu tố có tác động nhỏ nhất.

Nghiên cứu của Hà Minh Hiếu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê tại TP.Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng có 6 yếu tố chính: sản phẩm, vị trí, giá cả, dịch vụ khách hàng, thương hiệu và không gian Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng thông qua thang đo Likert 5 điểm, nhằm giúp các doanh nghiệp trong ngành cà phê cải thiện năng lực cạnh tranh Kết quả này cung cấp cơ sở để các doanh nghiệp xây dựng chính sách và quyết định phù hợp nhằm thu hút khách hàng hơn.

2.4.2 Các nghiên cứu ngoài nước

Poornima Pugazhenthi's 2010 Master's thesis at the Blekinge Institute of Technology explores the factors that influence customer loyalty and the selection of retailers when purchasing fast-moving consumer goods The research identifies key elements affecting customers' choices in retail environments for everyday products.

Nghiên cứu dựa trên 100 quan sát đã xác định và xếp hạng các yếu tố quan trọng mà khách hàng cân nhắc khi chọn cửa hàng bán lẻ, dựa trên phản hồi từ phỏng vấn sơ bộ Khách hàng sẽ đưa ra ý kiến của mình về những tiêu chí này.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 15 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn cửa hàng bán lẻ của khách hàng khi mua hàng tiêu dùng nhanh, được đánh giá trên thang điểm 10, với 1 là không quan trọng và 10 là rất quan trọng Các yếu tố này bao gồm giá cả, chất lượng sản phẩm, không khí cửa hàng, chỗ đậu xe, quy trình thanh toán nhanh chóng, dịch vụ khách hàng, vị trí cửa hàng và các chương trình khuyến mãi.

Nghiên cứu của Rahman, Haque và Ahmad (2010) trong bài viết "Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ viễn thông" đăng trên tạp chí Quản trị kinh doanh Châu Phi đã chỉ ra rằng các yếu tố như chất lượng dịch vụ (được đo lường bằng 5 thành phần của thang đo Servqual), giá cả, tính sẵn có của dịch vụ và chính sách truyền thông đều ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ di động của người tiêu dùng Malaysia Tuy nhiên, nghiên cứu này có hạn chế về cỡ mẫu chỉ 400 người và phạm vi nghiên cứu hạn chế ở một số thành phố, do đó chưa thể đại diện cho toàn bộ thị trường Ngoài ra, các yếu tố như hình ảnh thương hiệu, sự thỏa mãn của người tiêu dùng cũng chưa được xem xét trong nghiên cứu này.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Tên tiếng việt: Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Chánh Nghĩa

Tên tiếng anh: CHANH NGHIA CONSTRUCTION JOINT STOCK

Tên viết tắt: CHANHNGHIACO.JSC

Vốn điều lệ: 100.000.000.000 VNĐ (Một trăm tỷ đồng) Địa chỉ Văn phòng công ty: 993, Đường Huỳnh Văn Lũy, Phường Phú Mỹ, Thành Phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Fanpage: www.facebook.com/chanhnghiagroup/

Công ty Cổ phần Xây dựng Chánh Nghĩa đƣợc thành lập vào tháng 6 năm

Năm 2013, Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Chánh Nghĩa ra đời từ nhóm kỹ sư và cử nhân kinh doanh đam mê, với khát vọng trở thành công ty xây dựng hàng đầu tại Việt Nam Mặc dù bắt đầu trong bối cảnh kinh tế khó khăn và cạnh tranh gay gắt, Chánh Nghĩa đã khẳng định được vị thế và phát triển bền vững nhờ vào sự tin tưởng của khách hàng.

Phát triển Chanh Nghia Group trở thành tập đoàn tổ hợp xây dựng hàng đầu năm 2025 và trở thành tập đoàn đa ngành nghề vào năm 2030

Chanh Nghia Group quyết tâm tạo dựng những công trình mang tính biểu tượng với phương châm “Xây tổ ấm - Dựng tương lai” Các dự án mà Chanh

Nghia Group tham gia sẽ là tổ ấm hạnh phúc cho nhà đầu tƣ và đóng góp vào sự phát triển phồn vinh của đất nước

Công ty Cổ phần Xây dựng Chánh Nghĩa đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế và thi công xây lắp, thực hiện nhiều công trình tại các tỉnh phía Nam Mỗi sản phẩm của công ty đều thể hiện sự kết hợp hoàn hảo giữa kinh nghiệm, trí tuệ và sáng tạo, đồng thời được quản lý chất lượng một cách chặt chẽ và hiện đại.

Chánh Nghĩa chú trọng xây dựng và duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng, dựa trên các chuẩn mực đạo đức nghiêm ngặt về tài chính, nguyên vật liệu, chất lượng và bảo vệ tài sản Công ty cũng liên tục kết nối với các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học sáng tạo, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng và công nghệ, từ đó mang đến những sản phẩm hoàn thiện và chất lượng hơn.

Chánh Nghĩa cam kết mang đến giá trị vượt trội cho khách hàng thông qua việc đầu tư vào con người và chú trọng an toàn lao động Đội ngũ nhân sự không ngừng nâng cao kiến thức chuyên môn, tay nghề và kỹ năng quản lý, từ đó góp phần xây dựng Chánh Nghĩa với những giá trị cốt lõi như Con người, Chất lượng, Tiến độ, Uy tín và Trách nhiệm.

Hình 1.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ Phần Xây Dựng Chanh Nghĩa

Nguồn: phòng nhân sự công ty Ch nh Nghia Group)

Thành viên Hội đồng quản trị:

- Ông Nguyễn Văn Hai_Chủ tịch Hội đồng Quản trị-Tổng Giám Đốc

Ông là kỹ sư xây dựng và là thành viên sáng lập Chanh Nghia Group, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp, sản xuất và lắp đặt nhà thép tiền chế Kỹ năng giao tiếp, lập kế hoạch công việc và quản lý nhân sự xuất sắc của ông đã góp phần quan trọng vào sự thành công của nhiều dự án Nỗ lực hoàn thành công việc của ông luôn được đánh giá cao trong các dự án đã thực hiện.

- Ông Phan Văn Lâm_Thành viên Hội đồng Quản trị

Là cử nhân ngành Quản trị và thành viên sáng lập Chanh Nghia Group, ông có 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm cả xây dựng dân dụng và công nghiệp Với khát vọng phát triển thương hiệu Chanh Nghia Group, ông đảm nhiệm nhiều vai trò quan trọng như cố vấn kinh doanh, quản lý dự án và các chức năng cố vấn quản lý khác.

- Ông Nguyễn Văn Thái_Thành viên Hội đồng Quản trị

Ông là Thạc sỹ, Luật sư với nhiều năm kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược và tư vấn cho ban điều hành của Chanh Nghia Group Ông lãnh đạo quản trị nhân sự và giám sát các hoạt động pháp lý nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu, đồng thời gìn giữ hình ảnh, sự trung thực và uy tín của công ty.

Chức năng & nhiệm vụ của các phòng ban:

Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch và quản lý điều hành các hoạt động Họ ký duyệt bảng đơn giá cho dự án và tham gia ký kết hợp đồng Tổng giám đốc cũng chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về việc điều hành công ty.

Cũng là người quyết định bổ nhiệm cũng như miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công nhân viên lao động dưới quyền

Phòng phát triển dự án có nhiệm vụ điều phối nguồn nhân lực, giám sát tiến độ công việc và đảm bảo hoàn thành đúng thời gian theo kế hoạch Ngoài ra, phòng còn quản lý chi phí dự án, lập kế hoạch chi phí và kiểm soát dự toán thi công nội bộ, đồng thời lập và hoàn thiện hồ sơ báo giá chi tiết cho các dự án.

Phòng tài chính kế toán của Chanh Nghia Group đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban giám đốc về công tác tài chính và kế toán Bộ phận này chịu trách nhiệm xây dựng quy trình thanh toán và kiểm soát tài chính chuyên nghiệp, nhằm đảm bảo năng lực tài chính vững mạnh cho công ty Ngoài ra, phòng cũng cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, kiểm tra và kiểm soát việc thu chi, thanh toán các khoản nợ, cũng như theo dõi tình hình công nợ của khách hàng Đồng thời, phòng tài chính kế toán còn tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính.

20 công tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng chuẩn mực kế toán, quy chế tài chính và pháp luật của nhà nước

Phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm quản lý cán bộ, tổ chức biên chế lao động, khen thưởng và đánh giá cán bộ hàng năm, cũng như thực hiện các chính sách liên quan đến người lao động Phòng cũng tham mưu cho Giám đốc Công ty về quản lý lao động, bố trí công nhân viên, quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng nhân sự Ngoài ra, phòng còn thực hiện báo cáo thống kê nghiệp vụ, công tác bảo vệ nội bộ, và công tác thi đua khen thưởng trong toàn Công ty.

Phòng phát triển thị trường:Thiết lập và duy trì mối quan hệ tích cực của

Công ty chú trọng xây dựng mối quan hệ với khách hàng và đối tác, đồng thời tìm kiếm khách hàng mới để mở rộng thị trường Quản lý và tối ưu hóa website công ty là một phần quan trọng trong chiến lược marketing Chúng tôi kiểm tra, giám sát và đánh giá toàn bộ các hoạt động marketing cũng như các chiến dịch quảng cáo Ngoài ra, lên kế hoạch tổ chức các sự kiện cho công ty cũng là một nhiệm vụ thiết yếu để tăng cường sự hiện diện và kết nối với khách hàng.

Cán bộ chuyên môn năm 2019 và 2020

Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật

Số lƣợng Theo thâm niên

I Đại học và trên đại học

Bảng 1.1 Nhân sự Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Chánh Nghĩa

Nguồn: phòng nhân sự công ty Ch nh Nghi G oup

Qua bảng trên ta thấy:

Đến năm 2020, công ty có tổng cộng 36 cán bộ chuyên môn và kỹ thuật Trong đó, có 2 thạc sĩ - kỹ sư xây dựng (chiếm 5,56%), 15 kỹ sư xây dựng (chiếm 41,67%) là bộ phận đông nhất, 2 thạc sĩ kiến trúc sư (chiếm 5,56%) và 10 kiến trúc sư (chiếm 27,78%).

Kỹ sƣ điện: 3 thành viên ( chiếm tỷ lệ 8,33%); Xây dựng: 4 thành viên (

Công ty Chanh Nghia Group hiện có 36 cán bộ chuyên môn và kỹ thuật, giảm 10 nhân viên so với năm 2019, chiếm tỷ lệ 11,11% cho các chuyên ngành như Trung cấp điện Sự giảm bớt này không chỉ do cắt giảm ở một số vị trí mà còn loại bỏ nhân viên ở các vị trí Nước và Họa viên kiến trúc Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là ảnh hưởng của dịch COVID-19, gây khó khăn cho nền kinh tế và công ty Để duy trì hoạt động hiệu quả, công ty đã phải xem xét lại số lượng nhân viên cho phù hợp với tình hình hiện tại.

Tổng số lao động 46 100 36 100 -10 -21,74 Đại học, trên đại học

Bảng 1.2 Bảng cơ cấu lao động theo trình độ và thâm niên

Nguồn: phòng nhân sự công ty Ch nh Nghi Group)

Qua bảng cơ cấu lao động trên ta thấy:

Vào năm 2019, số lao động có trình độ đại học và trên đại học tại công ty là 31 người, chiếm 67,39% tổng số lao động Tuy nhiên, đến năm 2020, con số này giảm xuống còn 28 người, tương đương với 77,78%, cho thấy sự giảm 3 người, tương ứng với mức giảm 9,68% so với năm trước.

- Số lao động có trình độ cao đ ng năm 2019 là 15 người chiếm 32,61% Năm

2020 là 8 người chiếm 22,22%, giảm 7 người so với năm 2019 (giảm 46,67%)

Hình 1.3 Biểu đồ cơ cấu lao động theo thâm niên 2019 và 2020

Nguồn: tác giá tự tổng hợp

THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CHÁNH NGHĨA

Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Chánh Nghĩa (Chanh Nghia Group) nổi bật với hệ thống dịch vụ đa dạng, chuyên cung cấp tư vấn thiết kế, thi công xây dựng và sửa chữa công trình dân dụng cũng như công nghiệp tại các tỉnh phía Nam.

Công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào con người, xây dựng đội ngũ nhân sự chất lượng, giàu kinh nghiệm và trách nhiệm Với chiến lược phát triển tập trung chuyên môn sâu và nhiều năm kinh nghiệm, công ty cũng chú trọng đầu tư vào máy móc và trang thiết bị hiện đại, nhằm mang đến cho khách hàng những dịch vụ chất lượng và hiện đại nhất.

Công ty Chanh Nghia Group cung cấp dịch vụ đa dạng, nhưng gặp khó khăn do số lượng nhân viên, đặc biệt là kiến trúc sư, còn hạn chế Điều này dẫn đến việc không thể đáp ứng kịp thời cho khách hàng trong việc lên bảng vẽ và bóc tách khối lượng Nhiều khách hàng đã liên hệ để yêu cầu dịch vụ nhưng không nhận được sự hỗ trợ kịp thời.

25 nhân viên và công việc chưa tương ứng nên thường xuyên dẫn đến việc giao bảng vẽ cho khách chậm trễ

Giá cả trong xây dựng không thể áp dụng một mức chung cho tất cả công trình, mà cần dựa vào bảng thiết kế để xác định khối lượng cụ thể Công ty Chanh Nghia Group đã xây dựng bảng đơn giá ước tính để khách hàng tham khảo, với mức giá xây dựng tương đối ổn định và ít biến động Dựa trên nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và giá cả thị trường, công ty cung cấp mức giá linh hoạt, được trình bày rõ ràng trong từng bảng đơn giá bóc tách khối lượng cụ thể.

Một trong những nhƣợc điểm của công ty là giá xây dựng cao hơn so với mức giá chung trên thị trường Điều này khiến công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong khu vực và lân cận Nhiều khách hàng khi khảo sát giá tại công ty đã quyết định không chọn dịch vụ xây dựng, vì họ cảm thấy mức giá thi công của công ty cao hơn so với một số công ty khác Hệ quả là công ty đã mất đi một lượng khách hàng đáng kể.

Dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty được chú trọng, thể hiện qua việc giải quyết kịp thời các khiếu nại Công ty cũng lên kế hoạch tổ chức các buổi bàn giao nhà và trao tặng chìa khóa cho khách hàng sau khi hoàn tất dự án, nhằm nâng cao trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng.

Mặc dù công ty đã có những bước tiến trong việc cung cấp dịch vụ, nhưng khâu chăm sóc khách hàng vẫn còn nhiều hạn chế Hiện tại, chưa có quy trình chăm sóc khách hàng cụ thể cho cả giai đoạn trước và sau khi sử dụng dịch vụ Tốc độ giải quyết vấn đề của khách hàng chưa đạt yêu cầu, và công ty cũng chưa chú trọng đến việc đào tạo nhân viên trong lĩnh vực này Hơn nữa, việc duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ vẫn chưa được triển khai hiệu quả, như các hoạt động gửi mail chúc mừng vào những dịp lễ hay sinh nhật.

Về Uy tín thương hiệu

Công ty đã tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng như tài trợ giải bóng đá bất động sản Bình Dương lần IV và giải bóng đá truyền thống phường Phú Mỹ năm 2019, cũng như tham gia ngày hội thể thao khối doanh nghiệp G7 Ngoài ra, công ty còn tài trợ cuộc thi “Tìm hiểu về An toàn lao động trong xây dựng thông qua thực tế ảo (VR) lần I - 2019”, qua đó nâng cao nhận diện thương hiệu và tạo ấn tượng tích cực với khách hàng Công ty cũng thực hiện các hoạt động xã hội như trao tặng nhà tình thương cho người có hoàn cảnh khó khăn, học bổng cho sinh viên xuất sắc và ký kết hợp tác với các trường đại học Để quảng bá thương hiệu, công ty sử dụng các trang mạng xã hội hiệu quả.

Nhược điểm của công ty là hoạt động mở rộng chưa được nâng cao theo từng năm Quảng cáo trên mạng xã hội chưa để lại ấn tượng mạnh mẽ cho khách hàng do thiếu ý tưởng mới, dẫn đến khó khăn trong việc tiếp cận đa số khách hàng tiềm năng.

Công ty Chanh Nghĩa cung cấp nhiều hình thức khuyến mãi hấp dẫn cho khách hàng, bao gồm giảm giá từ 30% đến 100% cho các hợp đồng thiết kế trọn gói Ngoài ra, khách hàng còn được tặng thiết kế miễn phí khi sử dụng dịch vụ thi công xây dựng và hỗ trợ trong việc xin giấy phép xây dựng Đặc biệt, công ty cũng có những món quà tri ân dành cho khách hàng trong các tháng lễ như Ngày Phụ nữ Việt Nam và Ngày Quốc tế Phụ nữ.

Một nhược điểm của công ty là các hình thức khuyến mãi chưa đa dạng và các chương trình khuyến mãi chưa có nhiều điểm khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.

ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Dựa trên lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler và nghiên cứu của Hà Minh Hiếu, bài viết đề xuất một mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn xây dựng và sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại Bình Dương đối với công ty cổ phần xây dựng Chánh Nghĩa Mô hình này bao gồm 6 biến, trong đó có 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc, với nhóm 5 yếu tố tác động chính đến quyết định của khách hàng.

27 dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng, đó là: Giá cả (Hà Minh Hiếu

Năm 2019, mô hình chăm sóc khách hàng được cập nhật với các yếu tố mới như Chất lượng dịch vụ và Khuyến mãi, bên cạnh các yếu tố đã có như Uy tín thương hiệu Qua việc kế thừa, tên gọi của các biến trong mô hình cũng đã được điều chỉnh và bổ sung để phù hợp hơn với nghiên cứu hiện tại.

Hình 2.1 Mô hình đề xuất

Mô tả các thành phần và giả thiết nghiên cứu:

Chất lượng dịch vụ trong mô hình nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong ngành xây dựng và sửa chữa nhà ở Các yếu tố như tiến độ thi công, chất lượng máy móc và đội ngũ kỹ sư ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng Khách hàng thường lựa chọn dịch vụ xây dựng khi họ cảm nhận được chất lượng dịch vụ cao, điều này quyết định đến sự thành công của dự án.

Chất lượng dịch vụ xây dựng và sử dụng nhà có ảnh hưởng tích cực đến sự lựa chọn của khách hàng tiềm năng Khi khách hàng nhận thấy dịch vụ xây dựng đạt tiêu chuẩn cao, họ sẽ có xu hướng chọn lựa các dịch vụ này cho nhu cầu của mình Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ không chỉ tạo niềm tin mà còn thúc đẩy quyết định sử dụng nhà ở của khách hàng.

Giá cả thể hiện ở các yếu tố: giá cả hợp lý, giá cả phù hợp với chất lƣợng, giá cả có tính cạnh tranh

Theo Kotler (1999), giá được định nghĩa là số tiền hoặc tổng giá trị mà người tiêu dùng cần trao đổi hoặc chi trả để sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ Người mua thường so sánh giá với lợi ích mà sản phẩm mang lại cho họ.

Theo Kotler và Armstrong (2011), giá mà công ty xác định cần nằm giữa hai điểm: giá quá cao sẽ không tạo ra nhu cầu, trong khi giá quá thấp sẽ không mang lại lợi nhuận Người tiêu dùng thường so sánh giá trị cảm nhận về chất lượng với giá trị cảm nhận về giá của sản phẩm Sự thành công của công ty không chỉ phụ thuộc vào sản phẩm và giá cả, mà còn là sự kết hợp giữa chúng để mang lại giá trị tối ưu cho người tiêu dùng.

Theo Batt & Chamhuri (2010), yếu tố giá luôn được xem là yếu tố hàng đầu trong quyết định mua sắm của khách hàng Nghiên cứu của Wang (2000) và các tác giả khác như Sheth, Nemman, Goss (1991), Sweeney và Soutar (2001), cùng với Reidenbach và Goeke (2006) đều chỉ ra rằng khi khách hàng cảm thấy giá cả hợp lý, họ sẽ có xu hướng quyết định mua sản phẩm hoặc tiếp tục mua khi có nhu cầu.

Giả thuy t H2: Giá cả có tác động cùng chiều với việc ự chọn dịch vụ xây dựng, sử chữ nhà ở củ khách hàng tiềm năng

Dịch vụ chăm sóc khách hàng (H3)

Dịch vụ khách hàng bao gồm các yếu tố quan trọng như tốc độ phục vụ nhanh chóng, thái độ thân thiện của nhân viên, khả năng giải quyết vấn đề hiệu quả cho khách hàng, và kiến thức chuyên môn vững vàng về sản phẩm hoặc dịch vụ.

Nghiên cứu của Pugazhenthi (2010) chỉ ra rằng dịch vụ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự lựa chọn và lòng trung thành của khách hàng khi mua sắm hàng tiêu dùng nhanh Dịch vụ khách hàng không chỉ cung cấp lợi ích mà còn bao gồm các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu dịch vụ liên quan đến quá trình mua hàng của khách hàng.

Giả thuy t H3: Dịch vụ chăm sóc khách hàng tác động cùng chiều với việc ự chọn dịch vụ xây dựng, sử chữ nhà ở củ khách hàng tiềm năng

Hình ảnh thương hiệu thể hiện ở các yếu tố: danh tiếng, thương hiệu gần gũi, phổ biến, luôn nỗ lực trách nhiệm với cộng đồng

Hình ảnh thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin của khách hàng khi họ quyết định mua hàng (Nguồn: Kotler 2001) Thương hiệu không chỉ đơn thuần là tên gọi hay biểu tượng, mà còn là một tập hợp các thuộc tính phức tạp, cung cấp giá trị mà khách hàng mục tiêu mong muốn (Nguồn: Nguyễn Đình Thọ).

Theo Nguyễn Thị Mai Trang (2002), sản phẩm chỉ là một phần của thương hiệu, chủ yếu cung cấp lợi ích chức năng cho người tiêu dùng Ngược lại, thương hiệu mang đến cho khách hàng cả lợi ích chức năng lẫn lợi ích tâm lý, tạo ra giá trị tổng thể hơn.

Nghiên cứu của Wang (2000), Petrick (2002) và Reidenbach cùng Goeke (2006) chỉ ra rằng người tiêu dùng có xu hướng chọn mua sản phẩm có hình ảnh thương hiệu ấn tượng hơn so với các sản phẩm khác.

Giả thuy t H4: Uy tín thương hiệu tác động cùng chiều với việc ự chọn dịch vụ xây dựng, sử chữ nhà ở củ khách hàng tiềm năng

Khuyến mãi đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng thông qua các chương trình diễn ra thường xuyên và đa dạng hình thức Chúng không chỉ phù hợp với nhu cầu của khách hàng mà còn kích thích họ sử dụng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Hình thức khuyến mãi ngày càng trở nên phổ biến và mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, đồng thời cũng là yếu tố quyết định trong việc khách hàng lựa chọn sản phẩm và dịch vụ.

Giá thuy t H5: Khuy n mãi tác động cùng chiều với việc ự chọn dịch vụ xây dựng, sử chữ nhà ở củ khách hàng tiềm năng.

THANG ĐO ĐỀ XUẤT

Mô hình lý thuyết trong nghiên cứu bao gồm 6 biến, trong đó có 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc, được đo lường thông qua 21 biến quan sát Để thu thập dữ liệu, nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, từ 1 (Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý) Mỗi câu hỏi trong bảng khảo sát sẽ là một phát biểu về các tiêu chí quan trọng mà khách hàng xem xét khi lựa chọn dịch vụ xây dựng và sửa chữa nhà ở.

 Thang đó chất lƣợng dịch vụ

Bảng 2.1 Bảng thang đo chất lƣợng dịch vụ

CL1 Tiến độ thi công xây dựng nhà nhanh chóng đúng hạn

CL2 Sử dụng máy móc chất lƣợng trong quá trình xây dựng

CL3 Đội ngũ kỹ sƣ xây dựng có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm

CL4 Chất lƣợng đúng nhƣ cam kết

Bảng 2.2 Bảng thang đo giá cả

GC1 Giá cả hợp lý, cạnh tranh

GC2 Giá cả đi đôi với chất lƣợng xây dựng

GC3 Bảng đơn giá bóc tách khối lƣợng chi tiết, rõ ràng c, Thang đo dịch vụ chăm sóc khách hàng

Bảng 2.3 Bảng thang đo dịch vụ chăm sóc khách hàng

DV1 Nhân viên giải quyết chu đáo các thắc mắc của anh/chị

DV2 Nhân viên lịch sự, nhã nhặn với anh/ chị

DV3 Có các chương trình khuyến mãi hấp dẫn cho khách hàng từng sử dụng dịch vụ của công ty

DV4 Thực hiện tốt các dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau khi kí hợp đồng

 Thang đo uy tín thương hiệu

Bảng 2.4 Bảng thang đo uy tín thương hiệu

TH1 Thương hiệu nổi tiếng được nhiều người biết đến

TH2 Thương hiệu dễ đọc, dễ nhớ

TH3 Thương hiệu tham gia nhiều hoạt động cộng đồng

TH4 Có nhiều chương trình quảng cáo hấp dẫn

Bảng 2.5 Bảng thang đo khuyến mãi

KM1 Các chương trình khuyến mãi được tổ chức thường xuyên

KM2 Các chương trình khuyến mãi thiết thực và phù hợp với nhu cầu của khách hàng

KM3 Các chương trình khuyến mãi đa dạng

 Thang đo các yếu tố tác động đến lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở

2.6 Bảng thang đo các yếu tố tác động đến lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở

Khi có nhu cầu, Anh/Chị sẽ ưu tiên lựa chọn dịch vụ của công ty chúng tôi vì chất lượng dịch vụ vượt trội hơn so với các công ty khác.

LC3 Anh/chị sẽ giới thiệu cho bạn bè về dịch vụ xây dựng, sửa chữa

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: tác giả tự đề xuất)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.6.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Mục tiêu của nghiên cứu định tính là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn xây dựng và sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại Bình Dương cho công ty cổ phần xây dựng Chánh Nghĩa Nghiên cứu áp dụng phương pháp lý thuyết về hành vi mua và quyết định mua của người tiêu dùng, kết hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước, cùng với phương pháp thảo luận tay đôi Đối tượng phỏng vấn bao gồm 7 người từ các vị trí khác nhau trong công ty, như nhân viên marketing và nhân viên bộ phận kinh doanh, với độ tuổi từ 25 đến 34 Bảng câu hỏi sơ bộ được đưa ra để họ đánh giá về độ đọc hiểu.

33 của bảng câu hỏi, động thời ghi nhận những góp ý của họ để hoàn thiện bảng câu hỏi

Thời gian thực hiện: tháng 8 năm 2020 Những thông tin thu thập từ những người thảo luận sẽ được ghi chép lại một cách chính xác

2.6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng Đối tượng khảo sát : là các đối tƣợng có độ tuổi từ 21 tuổi trở lên, hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Về kích thước mẫu : Theo Hair & ctg (1998) sử dụng phương pháp ước lượng

Theo phương pháp Maximum Likelihood (ML), kích thước mẫu tối thiểu cần từ 100 đến 150 mẫu Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng tỷ lệ giữa số mẫu tối thiểu và số biến đo lường phải đạt ít nhất 4 hoặc 5 Trong nghiên cứu này, kích thước mẫu tối thiểu được chọn là 5 mẫu cho mỗi tham số cần ước lượng Với 21 biến quan sát cần phân tích nhân tố, số lượng mẫu tối thiểu cần thiết là 21 x 5 = 105 mẫu Do đó, mẫu nghiên cứu sẽ được chọn là 160 để đảm bảo đủ số lượng cần thiết.

Bảng câu hỏi : đƣợc thiết kế gồm có 2 phần

Phần I: Những thông tin cụ thể: nhƣ giới tính, mức thu nhập, độ tuổi liên quan đến khách hàng, người có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ Thang đo đƣợc sử dụng là thang đo định danh

Phần II: Những câu hỏi liên quan đến quyết định lựa chọn dịch vụ xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng, bao gồm các yếu tố nhƣ Chất lƣợng dịch vụ, Giá cả, Thương hiệu, Dịch vụ khách hàng, Khuyến mãi của nhà cung cấp dịch vụ Thang đo sử dụng là thang đo Likert 5 điểm (hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý) để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tác động đến quyết định lựa chọn dịch vụ

Bảng câu hỏi đã được thử nghiệm qua phỏng vấn sơ bộ với 15 khách hàng nhằm đánh giá tính rõ ràng và khả năng gây nhầm lẫn của các câu hỏi Qua đó, chúng tôi sẽ điều chỉnh bảng câu hỏi để đảm bảo phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Trong quá trình thu thập dữ liệu, đã phát ra 160 mẫu, trong đó 150 mẫu đáp ứng yêu cầu sử dụng Các mẫu này phải tuân thủ quy định khi trả lời phiếu phỏng vấn và không được bỏ sót câu nào trong bảng trả lời Việc lựa chọn mẫu được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên từ những người dân sinh sống tại tỉnh Bình Dương.

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Dữ liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS 20

Để đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo, hai công cụ chính được sử dụng là hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố EFA.

- Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu:

 Phân tích tương quan hệ số Pearson

 Phân tích hồi quy tuyến tính

 Kiểm định các giả thuyết

2.7.1 Phương pháp thống kê mô tả

Theo Huysamen (1990), thống kế mô tả cho phép các nhà nghiên cứu trình bày dữ liệu được dưới hình thức cơ cấu và tổng kết

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thống kê mô tả để phân tích và mô tả dữ liệu thông qua các tần số, tỷ lệ, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn Đề tài nghiên cứu áp dụng thang đo Likert 5 mức độ, vì vậy giá trị khoảng cách của các biến số được tính toán dựa trên công thức cụ thể.

Giá trị khoảng cách = (Maximum – MiniMum)/n = (5-1)/5 = 0,8

Cách xác định mức độ ảnh hưởng theo các mức sau:

5 Có giá trị từ 4,21 – 5,00: Mức độ đồng ý rất cao

4 Có giá trị từ 3,41 – 4,20: Mức độ đồng ý cao

3 Có giá trị từ 2,61 – 3,40: Mức độ đồng ý trung hòa

2 Có giá trị từ 1,81 – 2,60: Mức độ đồng ý thấp

1 Có giá trị từ 1,00 – 1,80: Mức độ đồng ý rất thấp

2.7.2 Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Cronbach (1951) đã giới thiệu hệ số tin cậy cho thang đo, trong đó hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đánh giá độ tin cậy của thang đo với ít nhất ba biến quan sát, mà không áp dụng cho từng biến quan sát riêng lẻ (Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, NXB Tài Chính, Tái bản lần 2, Trang 355).

Các tiêu chuẩn trong kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha:

Theo Hoàng Trọng và Chua Nguyễn Mộng Ngọc (2008), hệ số Cronbach’s Alpha có các mức giá trị như sau: từ 0,8 đến gần 1 cho thấy thang đo lường rất tốt; từ 0,7 đến gần 0,8 là thang đo lường sử dụng tốt; và từ 0,6 trở lên là thang đo lường đủ điều kiện.

According to Nunnally (1978), a measurement variable is considered acceptable if its corrected item-total correlation is greater than or equal to 0.3, as outlined in his work, "Psychometric Theory."

2.7.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Các tiêu chí trong phân tích EFA:

Hệ số KMO và tiêu chuẩn Bartlett là hai chỉ số quan trọng trong phân tích nhân tố Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), nếu hệ số KMO nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1 và giá trị sig nhỏ hơn 0,05, thì phân tích nhân tố được coi là phù hợp với dữ liệu Ngược lại, nếu KMO nhỏ hơn 0,5, phân tích nhân tố có thể không thích hợp với dữ liệu.

Trị số Eigenvalue và Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) là những yếu tố quan trọng trong phân tích nhân tố Theo Gerbing và Anderson (1988), các nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 không thể tóm tắt thông tin tốt hơn các biến gốc, do đó chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được xem xét Đồng thời, để được chấp nhận, tổng phương sai trích cần đạt ít nhất 50% Tuy nhiên, trị số Eigenvalue và phương sai trích còn phụ thuộc vào phương pháp trích và phép xoay nhân tố được sử dụng.

Theo Đinh Phi Hổ (2014), phương sai trích được sử dụng để đánh giá mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố Các biến quan sát sẽ có trọng số tương ứng nhằm phản ánh sự ảnh hưởng của chúng đến nhân tố nghiên cứu.

36 nhỏ hơn 0,5 sẽ tiếp tục bị loại và thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích (% cumulative variance) bằng hoặc lớn hơn 50%

Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) hay còn gọi là trọng số nhân tố: Theo Hair

Theo nghiên cứu của ctg (2009), để giữ lại biến quan sát, Factor Loading tối thiểu cần đạt mức +0,3; mức +0,5 cho thấy biến có ý nghĩa thống kê tốt, trong khi mức +0,7 cho thấy ý nghĩa rất tốt Nguyễn Khánh Duy (2009) cũng chỉ ra rằng, với cỡ mẫu tối thiểu 350, tiêu chuẩn Factor Loading nên lớn hơn 0,3; với cỡ mẫu khoảng 100, tiêu chuẩn nên lớn hơn 0,55; và với cỡ mẫu khoảng 50, yêu cầu là Factor Loading > 0,75 Nếu các biến có Factor Loading được phân bổ vào các nhân tố khác nhau với chênh lệch trọng số nhỏ hơn 0,3, biến đó sẽ bị loại bỏ và các biến còn lại sẽ được nhóm vào nhân tố tương ứng trong ma trận mẫu.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011), việc quyết định loại bỏ một biến quan sát không chỉ dựa vào số liệu thống kê như Cronbach’s alpha mà còn cần xem xét giá trị nội dung của biến đó Nếu biến có trọng số Factor loading thấp hoặc được phân chia vào các nhân tố khác nhau với chênh lệch trọng số nhỏ nhưng vẫn đóng góp quan trọng cho giá trị nội dung của khái niệm, thì không nhất thiết phải loại bỏ biến đó.

Nghiên cứu này sử dụng mẫu có kích thước n = 150 và thực hiện phân tích hồi quy đa biến sau khi tiến hành EFA Trong quá trình tính toán Cronbach’s Alpha, các thang đo có trị số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 được giữ lại, trong khi các biến quan sát có tương quan biến tổng < 0,3 sẽ bị loại bỏ Đối với EFA, tác giả áp dụng phương pháp trích Principal components với phép xoay Varimax, loại bỏ các biến quan sát có trị số Factor loading < 0,5 hoặc có sự chênh lệch trọng số Factor loading giữa các nhân tố ≤ 0,3.

2.7.4 Kiểm định sự phù hợp mô hình

Hệ số tương quan (Pearson) giữa các yếu tố tác động đến lựa chọn với các yếu tố tác động đến sự lựa chọn sẽ đƣợc xem xét

Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) được thực hiện với biến phụ thuộc là các yếu tố tác động đến lựa chọn và các biến độc lập Phương pháp lựa chọn biến Enter được áp dụng, trong khi hệ số xác định R2 điều chỉnh được sử dụng để đánh giá độ phù hợp của mô hình Kiểm định F xác định khả năng mở rộng mô hình cho tổng thể, cùng với kiểm định t để kiểm tra giả thuyết rằng các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0 Để đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy, việc dò tìm sự vi phạm giả định trong hồi quy tuyến tính được thực hiện, bao gồm kiểm tra liên hệ tuyến tính qua biểu đồ phân tán, phương sai của phần dư không đổi bằng hệ số tương quan hạng Spearman, phân phối chuẩn của phần dư qua Histogram và P-P plot, tính độc lập của phần dư bằng thống kê Durbin-Watson, và hiện tượng đa cộng tuyến thông qua độ chấp nhận Tolerance và hệ số phóng đại phương sai VIF.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflaction Factor) với yêu cầu VIF ≤

Nguyễn Định Thọ (2011) nhấn mạnh việc kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, đồng thời xem xét hiện tượng phương sai thay đổi Điều này được thực hiện thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa phần dư và giá trị dự đoán của biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Định Thọ (2011), việc đánh giá ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc được thực hiện thông qua hệ số chuẩn hóa β và giá trị Sig < 0.05 Biến độc lập có trọng số β lớn hơn cho thấy tác động mạnh mẽ hơn đến biến phụ thuộc.

Nghiên cứu áp dụng phương pháp T-test và ANOVA một yếu tố để phân tích sự khác biệt trong đánh giá của các nhóm khách hàng về giới tính, độ tuổi, thu nhập và kinh nghiệm xây dựng nhà ở Mục tiêu là so sánh các yếu tố tác động đến quyết định xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở của họ.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 13/09/2021, 19:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hà Minh Hiếu (2019), “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê của người tiêu dùng: trường hợp nghiên cứu khu vực tp. hồ chí minh”, tạp chí thương mại số 135/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuỗi cửa hàng cà phê của người tiêu dùng: trường hợp nghiên cứu khu vực tp. hồ chí minh
Tác giả: Hà Minh Hiếu
Năm: 2019
2. Phan Tiến Hoàng (2015), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ truyền hình mytv của khách hàng cá nhân tại tỉnh quảng bình, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng Khác
3. Đinh Phi Hổ (2014), Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ, Nxb Phương Đông Khác
4. Hoàng Trọng &amp; Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1 &amp; tập 2, NXB Hồng Đức Khác
5. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Nghiên cứu khoa học Marketing, Nxb Lao Động Khác
6. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
7. Philip Kotler (2001), Quản Trị Marketing, Nxb Thống Kê Khác
8. . Philip Kotler &amp; Gary Amrstrong (2004), những nguyên lý tiếp thị, NXB Thống Kê.Tài liệu tham khảo ngoài nước Khác
1. Hair &amp; ctg (1998), Multivariate Data Analysis, fith edition, Prentice- Hall Khác
2. Huysamen, G. K. (1990), Descriptive statistics for the social and behavioural sciences. Cape Town: Van Schaik Khác
3. Nunnally, J. (1978), Psychometric Theory, New York, McGraw-Hill 4. Philip Kotler, Gary Armstrong (2010), Principles of Marketing,Pearson Education, trang 161 Khác
5. Philip Kotler, Gary Armstrong, Linden Brown &amp; Stewart Adam (2005), Marketing, 4 th edition, Prentice Hall, trang 205 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.3 Mô hình hành vi ngƣời tiêu dùng - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
1.2.3 Mô hình hành vi ngƣời tiêu dùng (Trang 17)
1.3. MÔ HÌNH TIẾN TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH MUA VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA  - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
1.3. MÔ HÌNH TIẾN TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH MUA VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA (Trang 18)
Hình 1.3. Các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Hình 1.3. Các yếu tố quyết định giá trị dành cho khách hàng (Trang 21)
Hình 1.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ Phần Xây Dựng Chanh Nghĩa - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Hình 1.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ Phần Xây Dựng Chanh Nghĩa (Trang 28)
2.1.3 Tình hình nhân sự - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
2.1.3 Tình hình nhân sự (Trang 31)
Hình 2.1. Mô hình đề xuất Mô tả các thành phần và giả thiết nghiên cứu:  - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Hình 2.1. Mô hình đề xuất Mô tả các thành phần và giả thiết nghiên cứu: (Trang 37)
Bảng 2.4 Bảng thang đo uy tín thƣơng hiệu - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 2.4 Bảng thang đo uy tín thƣơng hiệu (Trang 41)
Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu (Trang 42)
Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi DOTUOI - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.1 Cơ cấu mẫu theo độ tuổi DOTUOI (Trang 49)
Bảng 3.2 Cơ cấu theo giới tính GIOITINH - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.2 Cơ cấu theo giới tính GIOITINH (Trang 50)
Bảng 3.3 Cơ cấu theo thu nhập THUNHAP  - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.3 Cơ cấu theo thu nhập THUNHAP (Trang 51)
Bảng 3.3 cho thấy mức thu nhập của các đối tƣợng nghiên cứu khá đa dạng, trong  đó  mức  thu  nhập  từ  7  đến  10  triệu  đồng  là  58  ngƣời  chiếm  (38,7%),  mức thu nhập dƣới 7 triệu đồng là 55 ngƣời (chiếm 36,7%) (18,0%), mức thu  nhập từ 10 đến 20 t - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.3 cho thấy mức thu nhập của các đối tƣợng nghiên cứu khá đa dạng, trong đó mức thu nhập từ 7 đến 10 triệu đồng là 58 ngƣời chiếm (38,7%), mức thu nhập dƣới 7 triệu đồng là 55 ngƣời (chiếm 36,7%) (18,0%), mức thu nhập từ 10 đến 20 t (Trang 51)
Bảng 3.4 Cơ cấu theo tình trạng sử dụng dịch vụ xây dựng Tinh trang su dung dich vu  - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.4 Cơ cấu theo tình trạng sử dụng dịch vụ xây dựng Tinh trang su dung dich vu (Trang 52)
Bảng 3.5 Hệ số Cronbach’s Alpha của chất lƣợng dịch vụ - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.5 Hệ số Cronbach’s Alpha của chất lƣợng dịch vụ (Trang 53)
Bảng 3.7 Hệ số Cronbach’s Alpha của dịch vụ chăm sóc khách hàng - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.7 Hệ số Cronbach’s Alpha của dịch vụ chăm sóc khách hàng (Trang 54)
Bảng 3.8 Hệ số Cronbach’s Alpha của uy tín thƣơng hiệu - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.8 Hệ số Cronbach’s Alpha của uy tín thƣơng hiệu (Trang 55)
Bảng 3.9 Hệ số Cronbach’s Alpha của khuyến mãi - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.9 Hệ số Cronbach’s Alpha của khuyến mãi (Trang 55)
Bảng 3.10 Hệ số Cronbach’s Alpha của các yếu tố tác động đến lựa chọn - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.10 Hệ số Cronbach’s Alpha của các yếu tố tác động đến lựa chọn (Trang 56)
Bảng 3.13 Bảng phƣơng sai trích lần 2 - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.13 Bảng phƣơng sai trích lần 2 (Trang 58)
Bảng 3.14 Kết qua ma trận xoay nhân tố lần 2 - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.14 Kết qua ma trận xoay nhân tố lần 2 (Trang 59)
Bảng 3.15 Bảng phƣơng sai trích thang đo các yếu tố tác động đến lựa chọn  - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.15 Bảng phƣơng sai trích thang đo các yếu tố tác động đến lựa chọn (Trang 60)
3.4 KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
3.4 KIỂM ĐỊNH SỰ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH (Trang 62)
Bảng 3.18: Bảng mô tả kết quả hồi quy - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.18 Bảng mô tả kết quả hồi quy (Trang 63)
Căn cứ vào bảng 3.16, phƣơng trình hồi quy (sử dụng hệ số chuẩn hóa), thể hiện tác động của các yếu tố Chất lƣợng dịch vụ, Giá cả, Dịch vụ chăm sóc  khách hàng, Uy tín thƣơng hiệu, Khuyến mãi đến việc lựa chọn xây dựng, sửa  chữa nhà ở của khách hàng - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
n cứ vào bảng 3.16, phƣơng trình hồi quy (sử dụng hệ số chuẩn hóa), thể hiện tác động của các yếu tố Chất lƣợng dịch vụ, Giá cả, Dịch vụ chăm sóc khách hàng, Uy tín thƣơng hiệu, Khuyến mãi đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng (Trang 64)
Bảng 3.20 Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.20 Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (Trang 65)
Bảng 3.21 Kiểm định giả thiết giới tính Group Statistics  - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.21 Kiểm định giả thiết giới tính Group Statistics (Trang 69)
Bảng 3.23 Kết quả kiểm định đồng nhất phƣơng sai Test of Homogeneity of Variances - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.23 Kết quả kiểm định đồng nhất phƣơng sai Test of Homogeneity of Variances (Trang 72)
Bảng 3.26 Kết quả kiểm định Anova ANOVA - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
Bảng 3.26 Kết quả kiểm định Anova ANOVA (Trang 73)
3. Bảng đơn giá bóc tách khối lƣợng chi tiết, rõ ràng.  - Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn xây dựng, sửa chữa nhà ở của khách hàng tiềm năng tại bình dương đối với công ty cổ phần xây dựng chánh nghĩa
3. Bảng đơn giá bóc tách khối lƣợng chi tiết, rõ ràng. (Trang 83)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w