1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản trị rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại việt nam

49 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Hoạt Động Trong Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Phạm Thị Kim Ánh, Phạm Thị Mỹ Bình, Võ Thị Ngọc Hà, Trần Thị Ánh Hồng, Nguyễn Ngọc Anh Khoa, Bùi Thị Hà Nhi, Lê Anh Sơn
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Hồng Thu
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Ngoại thương
Thể loại Tiểu luận
Năm xuất bản 2010
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 481,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Phần 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

    • 1.1 Giới thiệu về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:

      • 1.1.1 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:

      • 1.1.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại

      • 1.1.3 Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng thương mại:

    • 1.2 Tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại:

    • 1.3 Mục tiêu tăng trưởng của các ngân hàng thương mại

      • 1.3.1 Mục tiêu về lợi nhuận:

      • 1.3.2 Đầu tư cho phát triển lâu dài

      • 1.3.3 Xu hướng tất yếu

    • 1.4 Những thuận lợi và khó khăn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay

      • 1.4.1 Thuận lợi

      • 1.4.2 Khó khăn:

  • Phần 2: RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM

    • 2.1 Tầm quan trọng của quản trị rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại

    • 2.2 Mô hình 7 bước trong quản trị rủi ro hoạt động

      • 2.2.1 Nhận dạng tất cả các sự kiện rủi ro liên quan có thể cản trở việc đạt các mục tiêu đề ra

      • 2.2.2 Phân tích và mô tả rủi ro hoạt động

      • 2.2.3 Đánh giá từng rủi ro dựa trên xác suất và ảnh hưởng rồi xếp hạng ưu tiên từ cao xuống thấp

      • 2.2.4 Phân tích và đánh giá các công cụ kiểm soát rủi ro

      • 2.2.5 Xử lý từng rủi ro bắt đầu từ ưu tiên cao nhất

      • 2.2.6 Giám sát các sự cố và các chỉ báo phát sinh rủi ro tiềm năng khác

      • 2.2.7 Định kỳ xem xét lại các chiến lược quản trị rủi ro

  • Phần 3: MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM GẦN ĐÂY VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

    • 3.1 Một số rủi ro về hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam gần đây:

    • 3.2 Bài học kinh nghiêm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam:

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Giới thiệu về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

1.1.1 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam gồm:

Ngân hàng thương mại Quốc doanh:

•Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture and Rural Development)

•Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank of viet nam– ICBV) gọi tắt là VietIncombank

•Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and Development of Viet nam – BIDV)

•Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam -Vietcombank – VCB)

Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng được thành lập dưới dạng công ty cổ phần, trong đó cá nhân hoặc pháp nhân chỉ được sở hữu một số lượng cổ phần nhất định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh) Là

Ngân hàng liên doanh được thành lập từ sự hợp tác giữa một ngân hàng thương mại Việt Nam và một ngân hàng thương mại nước ngoài, hoạt động tại Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là một tổ chức tài chính được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài và được cấp phép hoạt động tại Việt Nam Các chi nhánh này hoạt động theo các quy định của pháp luật Việt Nam, nhằm phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng trong nước.

1.1.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại

Nghiệp vụ nguồn vốn của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền nhàn rỗi từ xã hội, qua đó cung cấp nguồn vốn tín dụng cho nền kinh tế Ngân hàng sử dụng các công cụ và biện pháp hợp pháp để thực hiện hoạt động này, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo ra giá trị cho cả ngân hàng và xã hội.

Nghiệp vụ sử dụng vốn và tài sản Có, đặc biệt là cho vay và đầu tư, là những hoạt động quan trọng nhất quyết định khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại Đây là những nghiệp vụ chủ yếu cấu thành tài sản Có của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và sự phát triển bền vững của tổ chức tài chính này.

• Tài sản Có khác (Other Assets)

Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng, không chỉ hỗ trợ khai thác nguồn vốn và mở rộng đầu tư mà còn tạo ra thu nhập từ hoa hồng và lệ phí Những dịch vụ này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng thương mại hiện nay.

• Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán )

• Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công chúng

• Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng

• Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí

• Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…

1.1.3 Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng thương mại: Thu nhập của ngân hàng:

Ngân hàng thương mại hoạt động với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận Để đạt được lợi nhuận cao, việc quản lý hiệu quả các khoản mục tài sản, đặc biệt là cho vay và đầu tư, cùng với các hoạt động trung gian khác là rất quan trọng Ngân hàng thu nhập từ hai nguồn chính: thứ nhất là từ hoạt động tín dụng, bao gồm lãi cho vay, lãi chiết khấu và phí bảo lãnh; thứ hai là từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, như lãi tiền gửi và dịch vụ thanh toán Ngoài ra, ngân hàng còn có thu nhập từ các hoạt động khác.

Thu lãi góp vốn, mua cổ phần

Thu về mua bán chứng khoán

Thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí

Thu về nghiệp vụ uỷ thác, đại lý

Thu dịch vụ tư vấn

Thu kinh doanh bảo hiểm

Thu dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản cho thuê tủ két sắt, cầm đồ…)

Các khoản thu bất thường khác

Chi phí của ngân hàng: a) Chi về hoạt động huy động vốn:

Trả lãi tiền tiết kiệm

Trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu… b) Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

Chi về dịch vụ thanh toán

Chi về ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói…)

Cước phí bưu điện về mạng viễn thông

Chi về dịch vụ khác c) Chi về hoạt động khác

Chi về mua bán chứng khoán

Các khoản chi trong kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý bao gồm: nộp thuế, phí và lệ phí, chi trả cho nhân viên như lương, phụ cấp, trang phục bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và y tế, cũng như kinh phí cho công đoàn Ngoài ra, còn có các khoản trợ cấp khó khăn và trợ cấp thôi việc cho nhân viên, cùng với chi phí cho công tác xã hội.

Tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã trải qua quá trình phát triển mạnh mẽ, với sự gia tăng liên tục về quy mô vốn điều lệ và mở rộng mạng lưới chi nhánh Đồng thời, chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh cũng được cải thiện đáng kể.

Biểu 1: Tình hình huy động vốn của các NHTM từ năm 2005 đến nay

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)

Các chỉ tiêu tài chính của một số ngân hàng năm 2009

Huy động vốn từ các tổ chức và dân cư 46989 201049.5 74667 86335

Thu nhập ngoài lãi thuần 602 396.4 115 87.189

Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh 2577 9287.1

Tổng chi phí hoạt động -907 -3494

3 -1638.803 Tổng lợi nhuân thuần từ HĐKD

Chi phí dự phòng rủi ro -137 -788.5 -593,732

Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng năm 2009

Mục tiêu tăng trưởng của các ngân hàng thương mại

1.3.1 Mục tiêu về lợi nhuận:

Năm 2010, dưới tác động của các chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng trưởng dư nợ tín dụng được kiểm soát ở mức 25%, và tỷ giá diễn biến khó dự đoán Sacombank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế là 2.400 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2009, đồng thời duy trì cổ tức ở mức 14 - 16% vốn cổ phần Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) mặc dù đạt gần 5.000 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế trong năm trước, nhưng chỉ đặt mục tiêu 4.000 tỷ đồng cho năm 2010 Tỷ lệ nợ xấu của VCB đã giảm từ trên 4,6% vào cuối năm 2008 xuống còn hơn 3% vào cuối năm 2009.

Năm 2009, lợi nhuận trước thuế của VietinBank chỉ đạt 500 tỉ đồng, bằng gần một nửa so với năm trước, trong khi kế hoạch cho năm 2010 là 4.000 tỉ đồng, cao hơn so với 3.018 tỉ đồng của năm 2009 DongA Bank cũng ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 750 tỉ đồng, đúng như kế hoạch ban đầu, với chỉ tiêu lợi nhuận cho năm 2010 là 1.100 tỉ đồng, tăng 350 tỉ đồng so với năm trước.

Mặc dù các doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu tăng trưởng cao hơn năm trước, nhưng cần thực tế trước những khó khăn của thị trường Chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra đã gia tăng do Ngân hàng Nhà nước cho phép lãi suất thỏa thuận cho vay trung - dài hạn, tuy nhiên, với mức tăng trưởng tín dụng toàn ngành chỉ 25%, nhiều ngân hàng sẽ phải điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng tín dụng thấp hơn Nguồn thu từ tín dụng vẫn là chủ đạo, nhưng trong năm 2010, khả năng huy động vốn của các ngân hàng sẽ đối mặt với cạnh tranh khốc liệt từ các kênh đầu tư khác, cùng với áp lực huy động vốn khiến việc cho vay trở nên khó khăn hơn Các ngân hàng sẽ phải sàng lọc khách hàng, dẫn đến việc người vay có thể phải chịu lãi suất cao hơn.

1.3.2 Đầu tư cho phát triển lâu dài

Năm 2010, nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ của ngân hàng sẽ khó có sự tăng trưởng đột biến, đặc biệt khi kinh doanh vàng trên tài khoản nước ngoài không còn và hoạt động ngoại tệ, từng là thế mạnh, cũng trở nên trầm lắng do cung - cầu chưa được cải thiện Mặc dù các sản phẩm ngân hàng tại Việt Nam ngày càng đa dạng, nhưng chúng vẫn chưa đủ để trở thành nguồn thu chủ lực, do mới chỉ phát triển theo chiều rộng mà chưa sâu Do đó, xu hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính, ngân hàng và bảo hiểm là điều tất yếu.

Nhiều ngân hàng đang lên kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, nhằm nâng cao sức cạnh tranh, đặc biệt là các ngân hàng có quy mô vốn dưới 3.000 tỷ đồng Họ cần nâng vốn trước khi năm tài chính 2010 kết thúc để tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việc tăng vốn điều lệ không chỉ cải thiện năng lực tài chính mà còn giúp bảo vệ cổ đông khỏi rủi ro.

Những thuận lợi và khó khăn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.17 1 Thuận lợi

Các ngân hàng thương mại Việt Nam có những thuận lợi sau đây:

• Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp

• Am hiểu về thị trường trong nước

• Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo

• Chiếm thị phần lớn về hoạt động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ

• Hầu hết đều đang thực hiện hiện đại hóa ngân hàng

• Có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía NH Trung ương

• Môi trường pháp lý thuận lợi

• Đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh các kiến thức, kỹ thuật hiện đại

Ngoài ra, việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ làm tăng uy tín và vị thế của các NHTM Việt Nam trên thị trường thế giới

Mở cửa nền kinh tế đã tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng và tập đoàn tài chính nước ngoài Việc này không chỉ giúp các NHTM Việt Nam nâng cao năng lực tài chính mà còn hiện đại hóa công nghệ, cải thiện trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quốc tế Sự hợp tác này còn thúc đẩy phát triển sản phẩm dịch vụ, mang lại lợi ích cho cả hai bên Tuy nhiên, hội nhập kinh tế cũng đặt ra áp lực buộc các NHTM Việt Nam phải nâng cao năng lực phát triển nghiệp vụ để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế.

• Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của NHTM hiện đại, bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả

• Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém

• Chất lượng nguồn nhân lực kém, chính sách tiền lương chưa thỏa đáng, dễ dẫn đến chảy máu chất xám

• Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các NHTM VN đều thua kém các ngân hàng trong khu vực

Cường độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng đang gia tăng, đặc biệt với sự xuất hiện của các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài Những ngân hàng này mang đến nhiều ưu thế vượt trội như nguồn vốn dồi dào, kinh nghiệm phong phú, kỹ năng quản trị chuyên nghiệp, đội ngũ nhân sự chất lượng và công nghệ tiên tiến.

Theo cam kết của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), sau 7 năm gia nhập, các hạn chế định lượng sẽ được dỡ bỏ, không còn sự phân biệt giữa ngân hàng trong nước và nước ngoài về số lượng ngân hàng, tổng giá trị giao dịch, số lượng nghiệp vụ, nhân viên, cũng như việc nhận tiền gửi và cho vay Sự thâm nhập này sẽ làm tăng cường cạnh tranh trong ngành ngân hàng, đồng thời kéo theo sự gia tăng rủi ro về giá cả, tỷ giá và lãi suất do ảnh hưởng từ các ngân hàng ngoại.

Để đạt được mục tiêu cân đối vĩ mô về lạm phát và tăng trưởng trong năm 2010, khi đầu tư chưa hiệu quả và việc thực thi luật còn yếu kém, các chính sách sẽ cần thay đổi linh hoạt và đôi khi đột ngột Các công cụ chính được sử dụng bao gồm lãi suất, tỷ giá, thị trường mở, tốc độ tăng trưởng tín dụng, và các chỉ tiêu ràng buộc với ngân hàng thương mại Trong bối cảnh này, cả ngân hàng và khách hàng đều gặp khó khăn.

• Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và chưa đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách hàng

• Thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau

• Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là tín dụng, nợ quá hạn cao, nhiều rủi ro

• Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ nhất quán

Chương trình hiện đại hóa của các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) chưa được thực hiện đồng đều, dẫn đến sự phối hợp kém trong phát triển sản phẩm dịch vụ Điều này chưa mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, đặc biệt là trong việc kết nối và sử dụng thẻ giữa các ngân hàng.

Quy mô vốn hoạt động nhỏ khiến ngân hàng chưa thể hoàn thành mục tiêu kinh doanh Để tận dụng thuận lợi và khắc phục khó khăn, ban quản trị cấp cao cần vận hành hệ thống ngân hàng theo chiến lược đã đề ra và dự đoán các rủi ro có thể xảy ra Việc đưa ra các giải pháp kịp thời sẽ giúp tránh mất mát về uy tín và tài sản Dưới đây là một số dạng rủi ro thường gặp ở các ngân hàng thương mại.

1.5 Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động của ngân hàng thương mại:

1.5.1 Rủi ro về lãi suất

Rủi ro lãi suất đề cập đến khả năng thu nhập bị giảm do sự biến động không lường trước của lãi suất thị trường Sự thay đổi này có thể liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cấu trúc và kỳ hạn của tài sản cũng như nguồn vốn, quy mô và thời gian của các hợp đồng kỳ hạn.

Lãi suất tín dụng của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước, tương quan cung - cầu trên thị trường vốn, và chính sách khách hàng của ngân hàng thương mại.

1.5.2 Rủi ro về tín dụng Đây được coi la loại rủi ro nguy hiểm trong các hoạt động ngân hàng Hiện nay, hoạt động cho vay trong các ngân hàng vẫn là chủ yếu, chiếm từ 70% đến 90% tổng tài sản có và một tỷ lệ tương đương trong tổng thu nhập của hệ thống ngân hàng, do vậy, rủi ro tính dụng có thể làm giảm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí phá sản. Rủi ro tín dụng của các NH chủ yếu là do thất bại của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với NH Ngoài ra còn có nguyên nhân từ phía NH như đã vi phạm các quy định về cho vay trong hoạt động của TCTD, và trong một số vụ còn có sự tiếp tay của một số cán bộ NH cho đối tác lợi dụng việc kinh doanh BĐS để lừa đảo

1.5.3 Rủi ro về thanh khoản

Thanh khoản là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, liên quan đến khả năng thanh toán các nghĩa vụ đến hạn Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không có đủ vốn khả dụng với chi phí hợp lý vào thời điểm cần thiết để đáp ứng yêu cầu thanh khoản.

Rủi ro thanh khoản có thể làm giảm thu nhập và uy tín của ngân hàng, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh toán Trong ngắn hạn, các ngân hàng rất lo ngại tình trạng này, đặc biệt khi thông tin về rủi ro bị rò rỉ Khi thanh khoản của hệ thống gặp vấn đề, lãi suất huy động và lãi suất liên ngân hàng thường tăng cao, gây rủi ro cho thu nhập và giá trị tài sản của ngân hàng Điều này tạo ra một vòng luẩn quẩn, và nếu không có khung quản trị rủi ro hiệu quả, các ngân hàng khó có thể thoát khỏi tình trạng này.

Rủi ro hoạt động, hay còn gọi là rủi ro tác nghiệp, là loại rủi ro tiềm ẩn có thể gây thiệt hại do quy định nội bộ, con người và hệ thống không đầy đủ hoặc không hoạt động hiệu quả Bên cạnh đó, rủi ro này cũng có thể phát sinh từ các sự kiện bên ngoài, bao gồm rủi ro pháp luật và các rủi ro khác như thiên tai.

Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và trên toàn cầu đã phải đối mặt với những tổn thất đáng kể từ rủi ro hoạt động, điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và tài sản của các ngân hàng.

Thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển theo xu hướng toàn cầu, kéo theo nhiều rủi ro và thách thức cho các ngân hàng thương mại Hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước còn đơn điệu, chất lượng chưa cao và chưa đáp ứng nhu cầu khách hàng, chủ yếu tập trung vào dịch vụ truyền thống Rủi ro là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro hoạt động, loại rủi ro hiện diện trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhưng khó lường nhất Do đó, quản trị rủi ro tác nghiệp trong các ngân hàng thương mại trở thành một vấn đề cần được giải quyết cấp bách.

RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Tầm quan trọng của quản trị rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại

Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại hiện nay được thống kê như bảng sau: rủi ro thế giới

(%) Việt Nam rủi ro tín dụng 52 70 rủi ro chiến lược 10 10 rủi ro thị trường 3 5 rủi ro hoạt động 6 3 rủi ro khác 29 12

Rủi ro hoạt động theo Hiệp ước Basel II đề cập đến nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp mà ngân hàng phải đối mặt Nguyên nhân có thể xuất phát từ hành vi của cán bộ ngân hàng, quy trình xử lý không đầy đủ hoặc hệ thống nội bộ không hoạt động hiệu quả Bên cạnh đó, các sự kiện bên ngoài cũng có thể tác động tiêu cực đến hoạt động ngân hàng, làm gia tăng rủi ro này.

Quản lý rủi ro hoạt động là khái niệm quen thuộc tại các nước phát triển nhưng còn mới mẻ đối với ngân hàng Việt Nam Nghiên cứu cho thấy rủi ro tác nghiệp có thể làm giảm 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng Hơn nữa, rủi ro này còn ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngân hàng Trong bối cảnh hiện nay, rủi ro hoạt động có xu hướng gia tăng, đòi hỏi các ngân hàng cần chú trọng hơn đến việc quản lý rủi ro này.

- Môi trường kinh doanh phức tạp hơn, hành vi trái pháp luật tăng lên.

- Hội nhập quốc tế ngày một tăng

- Áp lực công việc, đòi hỏi kết quả cao hơn, đòi hỏi lòng trung thành của nhân viên và sự quan tâm của các nhà lãnh đạo nhiều hơn.

- Sự phụ thuộc vào công nghệ nhiều hơn.

- Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng hơn.

Việc quản trị rủi ro hoạt động đang trở nên ngày càng quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại Nhà nước ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.

Mô hình 7 bước trong quản trị rủi ro hoạt động

2.2.1 Nhận dạng tất cả các sự kiện rủi ro liên quan có thể cản trở việc đạt các mục tiêu đề ra

Rủi ro hoạt động là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong ngân hàng, nhưng lại khó dự đoán Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam và trên thế giới đã phải chịu đựng nhiều tổn thất do rủi ro hoạt động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và tài sản của họ Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập ngày càng gia tăng, cùng với sự phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại, rủi ro hoạt động càng trở nên phức tạp, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài chính.

Rủi ro hoạt động có thể gây ra tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng thương mại, bao gồm các trách nhiệm pháp lý, tổn thất về tài sản và uy tín, giảm vốn kinh doanh, cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.

2.2.2 Phân tích và mô tả rủi ro hoạt động

A Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng

1 Rủi ro do cán bộ ngân hàng:

- Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được uỷ quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép.

- Không tuân thủ theo quy định, quy trình nghiệp vụ của NHTM, NHNN và các văn bản pháp luật hiện hành.

Việc không tuân thủ quy định và quy trình của hệ thống hỗ trợ INCAS dẫn đến sự thiếu hiệu quả trong việc cung cấp hỗ trợ kịp thời, gây khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ.

Người lao động tại cơ quan cần tuân thủ nghiêm ngặt nội quy, hợp đồng lao động và các quy định pháp luật liên quan, bao gồm an toàn lao động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng để đảm bảo môi trường làm việc hiệu quả và bền vững.

- Có hành vi lừa đảo và/hoặc hành động phạm tội, câu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng.

2 Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ:

- Có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho NHCT.

- Chưa phù hợp, gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp trong NHCT.

3 Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ, INCAS:

• Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin, INCAS:

Việc thiếu dữ liệu đầy đủ và hệ thống bảo mật thông tin không an toàn có thể dẫn đến nhiều rủi ro Ngoài ra, thiết kế hệ thống không phù hợp, sự gián đoạn trong quá trình xử lý và truyền thông thông tin, cùng với các phần mềm hỗ trợ cài đặt lỗi thời hoặc hỏng hóc, cũng là những nguyên nhân chính gây ra vấn đề trong hoạt động của hệ thống.

• Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác:

+ Do việc chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả hoặc chồng chéo gây khó khăn, ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ.

+ Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.

B Rủi ro do các tác động bên ngoài:

- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài NH (như hành động phá hoại, đánh bom ).

- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão ) gây gián đoạn /thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của NH.

Rủi ro từ sự thay đổi trong các văn bản và quy định của chính phủ cùng các ban ngành liên quan có thể tác động đáng kể đến hoạt động của ngân hàng Những quy định mới hoặc điều chỉnh có thể làm thay đổi cách thức hoạt động, gây khó khăn trong việc tuân thủ và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tài chính.

2.2.3 Đánh giá từng rủi ro dựa trên xác suất và ảnh hưởng rồi xếp hạng ưu tiên từ cao xuống thấp

Nguồn lực của doanh nghiệp có hạn, trong khi số lượng rủi ro rất lớn Do đó, sau khi lập danh sách các rủi ro tiềm ẩn, bước tiếp theo là tổ chức đánh giá và xếp hạng các rủi ro theo mức độ ưu tiên ứng phó.

Các RRHĐ được phân tích trên hai giác độ:

•Mức độ ảnh hưởng rủi ro hoạt động: xét về mặt số tiền bị mất, tổn thất khác gây ra cho ngân hàng…

Khả năng xảy ra sự kiện được xác định dựa trên số lượng sự cố trong các nguyên nhân gây ra rủi ro hoạt động, từ đó tạo ra cơ sở dữ liệu tổn thất Kết quả cho thấy mức độ rủi ro được tính bằng công thức: Mức độ rủi ro = (Mức độ ảnh hưởng rủi ro hoạt động) x (Khả năng xảy ra sự kiện).

Các mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra của từng loại rủi ro được phân loại theo tầm ảnh hưởng, từ cao đến thấp, và có thể được trình bày dưới dạng ma trận.

Minh họa về một số chỉ tiêu đo lường RRHĐ chính

Sự cố Chỉ số đo lường rủi ro (KRIs)

Số lượng gian lận nội bộ

Số lượng gian lận bên ngoài

Số lượng báo cáo khiếu nại và tranh chấp chấp của khách hàng Số lượng khiếu nại vượt quá X ngày

Các vị trí bị bỏ trống Tỷ lệ phần trăm nhân viên bị bỏ trống

Số lượng các vị trí bị bỏ trống hơn X ngày Chính sách sản phẩm Số sản phẩm được đưa ra nhưng không hoàn thành đúng chương trình sản phẩm

Số sàn phẩm được triển khai quá chậm Lỗi, sai sót Số lượng tiền mặt thiếu/thừa

Số tiền thu thừa hoặc bị mất do sai sót

Số vi phạm quá giới hạn

Xử lý giao dịch Khối lượng giao dịch

Số nợ quá hạn trong quá trình xử lý Công nghệ thông tin Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống theo kế hoạch

Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống không theo kế hoạch

Vi phạm quy định Số vi phạm, phạt/ cảnh cáo những vi phạm quy định của cơ quan/ luật pháp

2.2.4 Phân tích và đánh giá các công cụ kiểm soát rủi ro

A/ Các công cụ phân tích rủi ro :

1 Khung quản trị rủi ro hoạt động cơ bản

Nhiều ngân hàng toàn cầu đang áp dụng khung quản trị rủi ro theo khuyến nghị của Ủy ban Basel II để quản lý rủi ro hoạt động (RRHĐ) hiệu quả hơn.

Khung quản trị RRHĐ bao gồm các tiêu chuẩn cốt lõi cung cấp hướng dẫn về kiểm soát và môi trường hoạt động Các thành phần chính của khung này bao gồm xác định chiến lược rủi ro (CLRR), xây dựng cấu trúc quản trị, phân định luồng báo cáo, kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự kiện rủi ro, các chỉ số đo lường rủi ro chính (KRIs) và chương trình giảm thiểu rủi ro Các công cụ bổ sung cũng được sử dụng để hỗ trợ khung này.

2 Phương pháp chỉ số cơ bản Để tính toán lượng vốn tối thiểu cần đảm bảo đối với rủi ro hoạt động,ngân hàng lấy tổng thu nhập bình quân hàng năm trong 3 năm gần nhất nhân với 0,15 (hệ số này do Uỷ ban Basle qui định, thể hiện tương quan giữa mức vốn tối thiểu chung của toàn hệ thống với mức chỉ số chung của toàn hệ thống Tổng thu nhập này bằng thu nhập thuần từ tiền lãi cộng với thu nhập thuần không phải từ tiền lãi, là thu nhập trước khi trích lập dự phòng, không bao gồm các khoản lỗ/lãi thu được từ kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và các khoản thu nhập bất thường.

3 Theo phương pháp chuẩn hóa

Ngân hàng hoạt động trong 8 lĩnh vực chính, và để đảm bảo an toàn tài chính, cần tính toán lượng vốn tối thiểu cho từng lĩnh vực Việc này được thực hiện bằng cách nhân thu nhập thuần từ mỗi lĩnh vực với các hệ số quy định của Uỷ ban Giám sát ngân hàng thuộc BIS Tổng lượng vốn tối thiểu cho rủi ro hoạt động của ngân hàng sẽ là tổng hợp vốn tối thiểu của từng lĩnh vực, phản ánh mối tương quan giữa vốn cần thiết và thu nhập của từng lĩnh vực kinh doanh.

Hai phương pháp này chủ yếu áp dụng cho các ngân hàng có mức độ rủi ro hoạt động thấp Để thực hiện phương pháp chuẩn hóa, ngân hàng cần có hệ thống quản lý rủi ro hoạt động đáp ứng các yêu cầu tối thiểu theo quy định tại Basel 2.

Cả hai phương pháp yêu cầu ngân hàng duy trì một lượng vốn tương ứng với tỷ lệ phần trăm nhất định so với tổng giá trị rủi ro hoạt động đã được xác định.

4 Cách tiếp cận đo lường hiện đại AMA (AdvancedMeasurement Approach) (phương pháp đo lường nâng cao)

MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM GẦN ĐÂY VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Một số rủi ro về hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam gần đây

Xu hướng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế đã làm cho hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng Việt Nam trở nên phức tạp hơn, dẫn đến nhiều rủi ro hoạt động Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã phải chịu đựng tổn thất đáng kể do rủi ro hoạt động, chủ yếu xuất phát từ yếu tố con người.

Rủi ro do yếu tố con người

Trong năm 2004, NHNo Việt Nam ghi nhận tổn thất lớn lên tới 499 tỷ đồng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, theo kết luận của Thanh tra NHNN Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do cán bộ không tuân thủ quy trình nghiệp vụ, một vấn đề ngày càng phổ biến trong các ngân hàng thương mại Việc vi phạm quy trình nghiệp vụ là một trong những nguyên nhân chính gây ra tổn thất cho các ngân hàng.

Một vụ việc đáng chú ý liên quan đến rủi ro tài chính là việc một cán bộ ngân hàng tại chi nhánh NHTMCP đã "rút ruột" gần 1,3 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ để cầm cố lấy tiền đầu tư vào chứng khoán Để khắc phục hậu quả, gia đình đối tượng đã nộp toàn bộ số tiền bị chiếm đoạt cho cơ quan chức năng, trong khi đối tượng này đã bị khởi tố về tội tham ô tài sản.

Rủi ro từ hệ thống

Sự gia tăng ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng làm tăng tính phức tạp và rủi ro tiềm ẩn Gần đây, một số ngân hàng thương mại Việt Nam đã gặp sự cố do lỗi hệ thống, dẫn đến việc nhân viên kế toán tạo ra khoản tiền lớn không đúng trong tài khoản khách hàng Một ví dụ điển hình là trường hợp một người bố ở Nghệ An gửi 4 triệu đồng vào tài khoản ATM của con trai, nhưng khi con trai rút tiền lại thấy số dư tăng lên hơn 48 tỷ đồng Ngân hàng giải thích rằng lỗi xảy ra do nhân viên nhập sai đơn vị tiền tệ Sau khi phát hiện, ngân hàng đã kịp thời khóa thẻ và khách hàng đã thiện chí trả lại 3 triệu đồng Những rủi ro như vậy không chỉ ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng mà còn có thể dẫn đến thất thoát tài sản, do đó cần thường xuyên theo dõi và khắc phục kịp thời.

Trường hợp của NH Eximbank cho thấy một sự cố nghiêm trọng khi tài khoản rỗng trong thẻ ATM vẫn có thể rút được 2,6 tỷ đồng Nguyên nhân là do nhân viên Eximbank đã nhập sai số code khi cấp thẻ, chuyển từ 01 (khách hàng bình thường) thành 11 (khách hàng VIP) Thẻ VIP cho phép khách hàng rút tiền mà không bị truy vấn số dư và không giới hạn số lần rút trong ngày Kết quả là, mặc dù tài khoản hết tiền, khách hàng vẫn có thể thực hiện 1.315 lần rút tiền, tổng cộng 2,6 tỷ đồng trong hơn hai tháng trước khi vụ việc bị phát hiện vào ngày 14/1.

Sự cố tại máy ATM của Chi nhánh Vietcombank Thành Công xảy ra do lỗi của nhân viên trong quá trình sửa chữa và bảo trì Sau khi máy gặp trục trặc và được sửa, nhân viên đã quên cài đặt lại lệnh xác định giá trị cho các khay tiền, dẫn đến việc máy không nhận biết chính xác giá trị của từng khay Kết quả là, khi khách hàng rút tiền từ các khay có mệnh giá 100.000đ, máy tự động mặc định giá trị các khay là 50.000đ, gây ra nhầm lẫn nghiêm trọng khi khách rút 4.000.000 đồng nhưng nhận được 8.000.000 đồng.

Nhiều sự cố liên quan đến máy ATM đã xảy ra, như máy báo lỗi sau khi rút tiền, tài khoản bị trừ nhưng tiền không ra, hoặc máy "chết cứng" khi nhu cầu rút tiền tăng cao Những tình huống như bị giật tại máy ATM có thể gây nguy hiểm đến tính mạng Hơn nữa, việc giải quyết các vấn đề chưa thỏa đáng từ một số ngân hàng thương mại đã khiến khách hàng bất mãn và tẩy chay, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của các ngân hàng.

Rủi ro do tác động bên ngoài

Hoạt động gian lận và tội phạm bên ngoài đang gia tăng, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Năm 2008, lực lượng cảnh sát điều tra về Trật tự quản lý kinh tế và chức vụ đã phát hiện nhiều vụ án nghiêm trọng, chủ yếu liên quan đến việc sử dụng công nghệ cao để đánh cắp mật mã rút tiền, xâm nhập vào các hệ thống thanh toán và tạo ra các lệnh chuyển tiền vãng lai nhằm chiếm đoạt tài sản ngân hàng.

Rủi ro hoạt động trong ngành ngân hàng có thể xuất phát từ các yếu tố bên ngoài, như vụ xếp hạng ngân hàng của Vietnam Credit vào ngày 09/12/2009 Công ty này công bố bảng xếp hạng dựa trên báo cáo kiểm toán từ năm 2008 trở về trước, với các tiêu chuẩn đánh giá như A, BB, BBB, CCC, D Ngay lập tức, các ngân hàng đã phản ứng mạnh mẽ và gửi kiến nghị lên Ngân hàng Nhà nước thông qua Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA), cho rằng Vietnam Credit thiếu thông tin và chức năng cần thiết để thực hiện xếp hạng Nhiều giám đốc ngân hàng cũng bày tỏ ý định kiện công ty này Trong khi đó, Vietnam Credit khẳng định chất lượng xếp hạng của mình Nếu khách hàng tin vào kết quả xếp hạng, các ngân hàng bị xếp hạng thấp (CCC) có thể đối mặt với nguy cơ rút tiền hàng loạt, tạo ra một rủi ro nghiêm trọng trong hoạt động ngân hàng.

Vào ngày 14/03/2003, Ngân hàng ACB đã phải đối mặt với một đợt rút tiền hàng loạt do tin đồn thất thiệt về việc tổng giám đốc ngân hàng này bỏ trốn và bị bắt Để xử lý tình huống, Tổng giám đốc đã trực tiếp tham gia vào việc giao dịch với khách hàng, giúp ngân hàng khắc phục khó khăn Rất may, ACB nhận được sự bảo lãnh và hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước, cùng với tình hình tài chính ổn định, giúp ngân hàng vượt qua nguy cơ phá sản Nếu không có khả năng chi trả như ACB, một ngân hàng khác có thể dễ dàng rơi vào tình trạng phá sản do những tin đồn sai lệch.

Rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại chủ yếu xuất phát từ con người, bao gồm lòng tham và việc lợi dụng quyền hạn để trục lợi cá nhân Bên cạnh đó, những thiếu sót và sơ suất trong quá trình tác nghiệp cũng dẫn đến thiệt hại lớn Mặc dù có một phần nhỏ rủi ro do lỗi hệ thống kỹ thuật, nhưng thực tế cho thấy lỗi này hiếm khi xảy ra và dễ dàng khắc phục hơn.

Bài học kinh nghiêm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và toàn cầu đã đối mặt với nhiều tổn thất nghiêm trọng từ rủi ro hoạt động Để thích ứng với sự cạnh tranh và hội nhập ngày càng tăng, cùng với sự phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại, ngành ngân hàng cần tiến hành cải cách mạnh mẽ nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro hoạt động.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung vào quản lý rủi ro tín dụng, trong khi quản lý rủi ro hoạt động thường bị xem nhẹ Thường thì các ngân hàng chỉ nhận ra vấn đề khi sự cố đã xảy ra và gây thiệt hại Ví dụ, vụ việc của Eximbank với tài khoản rỗng cho phép rút tiền tỷ, chỉ được phát hiện sau hơn 2 tháng, dẫn đến việc ngân hàng chỉ thu hồi được 2,2 tỷ đồng Nhiều trường hợp khác do sơ suất của nhân viên cũng gây thất thoát tài sản, nhưng biện pháp khắc phục chủ yếu là quy trách nhiệm cho nhân viên mà không có giải pháp cụ thể để ngăn ngừa sự cố trong tương lai.

Biện pháp quản lý rủi ro hoạt động hiệu quả giúp ngân hàng thương mại hạn chế chi phí và tổn thất từ hoạt động tác nghiệp, giảm vốn dành cho rủi ro, đồng thời tăng cường nguồn vốn cho kinh doanh Điều này không chỉ bảo vệ uy tín ngân hàng mà còn đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả.

Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại Việt Nam:

Ngân hàng thương mại cần nhận thức rõ về tầm quan trọng của rủi ro hoạt động từ tất cả các cấp, bao gồm hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc và nhân viên Hội đồng quản trị nên thuê tư vấn để xây dựng khung quản trị rủi ro hoạt động phù hợp với ngân hàng và môi trường kinh doanh Hai vấn đề chủ chốt cần đầu tư là xây dựng chiến lược quản trị rủi ro hoạt động và hoàn thiện cấu trúc quản trị rủi ro, đặc biệt là tổ chức ủy ban quản lý rủi ro riêng biệt với rủi ro hoạt động là một bộ phận Bộ máy giám sát rủi ro cần hoạt động độc lập, không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro, mà chỉ tập trung vào quản lý và giám sát rủi ro.

Xây dựng ý thức về quản trị rủi ro hoạt động trong toàn hệ thống là điều cần thiết, bao gồm việc lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát Tất cả nhân viên ngân hàng cần được đào tạo để hiểu và tham gia vào việc tự xác định rủi ro hoạt động, từ việc xác định nguyên nhân cho đến đánh giá các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại cần nhanh chóng xây dựng quy trình hướng dẫn thu thập thông tin tổn thất và tối ưu hóa công nghệ hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý rủi ro hoạt động Đồng thời, họ nên tham gia các tổ chức bên ngoài và tăng cường đối thoại với ngân hàng bạn cũng như Ngân hàng Nhà nước để chia sẻ thông tin tổn thất Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội Ngân hàng và các ngân hàng thương mại cần nhanh chóng thực hiện các khuyến nghị từ hội thảo tháng 1/2009 về rủi ro hoạt động, bao gồm việc thành lập ngân hàng dữ liệu chung về rủi ro hoạt động nhằm tránh tình trạng giấu thông tin Thông tin cốt lõi trong ngân hàng dữ liệu tổn thất cần bao gồm tổng số tiền thiệt hại, trợ cấp bảo hiểm, loại rủi ro, lĩnh vực kinh doanh, thời gian xảy ra sự kiện và nguyên nhân của sự kiện.

Để giảm thiểu rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại, cần tập trung vào các yếu tố nội bộ như con người, quy trình và hệ thống Chính sách quản trị nhân lực nên hướng tới việc xây dựng đội ngũ nhân viên chất lượng cao với đạo đức nghề nghiệp tốt Đồng thời, các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát và hoàn thiện thường xuyên để tránh sự cứng nhắc và lỗ hổng Hệ thống công nghệ thông tin cũng cần được bảo trì và cập nhật định kỳ để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Để giảm thiểu rủi ro hoạt động bên ngoài, cần xây dựng các phương án ứng phó với tình huống như lỗi truyền thông, thiên tai và hoả hoạn Các giải pháp cơ bản bao gồm: công nhận rủi ro hiện hữu, chuyển giao rủi ro cho bên thứ ba thông qua bảo hiểm, ngừng hoạt động kinh doanh để tránh rủi ro, và giảm thiểu rủi ro bằng cách mở rộng hệ thống kiểm soát và áp dụng công nghệ thông tin để tự động nhận diện sai sót Những biện pháp này cần được cập nhật liên tục nhằm hạn chế tổn thất và duy trì hoạt động kinh doanh khi rủi ro xảy ra.

Ngày đăng: 13/09/2021, 16:14

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w