1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm

132 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Máy Nghiền Đứng Con Lăn Nghiền Clinker Và Lò Quay Nung Clinker Trong Nhà Máy Xi-Măng Năng Suất 1.5 Triệu Tấn/Năm
Trường học Đại Học Quốc Gia Tp. Hcm
Chuyên ngành Công Nghệ Vật Liệu
Thể loại Đồ án
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 3,88 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 Tổng quan (15)
    • 1.1 Sơ lược về ngành công nghiệp sản xuất xi măng Pooc Lăng (XMP) ở Việt Nam và xu hướng phát triển của ngành trong giai đoạn hiện nay (15)
      • 1.1.1 Tình hình phát triển của ngành công nghiệp sản xuất XMP ở Việt Nam hiện nay 1 (15)
      • 1.1.2 Xu hướng phát triển của ngành (15)
    • 1.2 Giới thiệu về Xi măng Portland (16)
      • 1.2.1 Các khái niệm (16)
      • 1.2.2 Phân loại Xi măng Portland (17)
      • 1.2.3 Nguyên liệu sản xuất xi măng Portland (17)
    • 1.3 Các công nghệ sản xuất xi măng (20)
      • 1.3.1 Phương pháp ướt lò quay (20)
      • 1.3.2 Phương pháp khô lò quay (21)
      • 1.3.3 Lựa chọn công nghệ (23)
  • Chương 2 Qui trình sản xuất xi măng PCB theo phương pháp khô lò quay (24)
    • 2.1 Sơ lược về quy trình sản xuất xi măng Portland phương pháp khô lò quay (24)
    • 2.2 Các công đoạn sản xuất (26)
      • 2.2.1 Khai thác nguyên liệu và đồng nhất sơ bộ (26)
      • 2.2.2 Chuẩn bị và nghiền mịn phối liệu (27)
      • 2.2.4 Sản xuất xi măng (30)
    • 2.3 Tính toán đơn phối liệu và năng suất thiết bị (30)
      • 2.3.1 Tính đơn phối liệu và kết quả (30)
        • 2.3.1.1 Tính đơn phối liệu (30)
        • 2.3.1.2 Kết quả của tính đơn phối liệu (32)
      • 2.3.2 Tính năng suất thiết bị (33)
        • 2.3.2.1 Công đoạn nghiền xi măng, đóng bao sản xuất (35)
        • 2.3.2.2 Công đoạn nung clinker và làm nguội (37)
        • 2.3.2.3 Công đoạn nghiền mịn phối liệu và silo đồng nhất (38)
        • 2.3.2.4 Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu (39)
  • Chương 3 Tính toán và thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền clinker (41)
    • 3.1 Tổng quan (41)
      • 3.1.1 Giới thiệu về máy nghiền đứng và những ưu khuyết điểm của chúng so với máy nghiền bi (41)
        • 3.1.1.1 Giới thiệu về máy nghiền đứng (41)
      • 3.1.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy nghiền con lăn đứng (43)
        • 3.1.1.1 Cấu tạo (43)
        • 3.1.1.2 Nguyên lý hoạt động (45)
    • 3.2 Tính toán thiết kế máy nghiền đứng con lăn (50)
      • 3.2.1 Lưu đồ tính toán thiết kế máy nghiền đứng con lăn (50)
        • 3.2.1.1 Nhóm thông số hình học (52)
        • 3.2.1.2 Nhóm thông số động học (54)
        • 3.2.1.3 Nhóm thông số động lực học (56)
      • 3.2.2 Tính toán các thông số của dòng khí trong máy nghiền đứng (58)
        • 3.2.2.1 Xác định lưu lượng tại vành phun khí L k (59)
        • 3.2.2.2 Kiểm tra lưu lượng gió để đảm bảo mật độ hỗn hơp khí – bụi sản phẩm (60)
      • 3.2.3 Tính toán các thông số cơ bản của hệ thống phân ly (60)
        • 3.2.3.1 Đường kính trong của roto (60)
        • 3.2.3.2 Chiều cao của roto (60)
        • 3.2.3.3 Đường kính giới hạn của hạt ứng với D gh1 (60)
        • 3.2.3.4 Đường kính ngoài của roto D 2 (61)
        • 3.2.3.5 Vỏ ngoài của vành hướng dòng D hd (61)
        • 3.2.3.6 Đường kính vỏ thiết bị phân ly D pl (61)
      • 3.2.4 Thiết kế hộp giảm tốc và lựa chọn động cơ điện cho máy nghiền đứng con lăn 47 (61)
        • 3.2.4.1 Thiết kế hộp giảm tốc (61)
        • 3.2.4.2 Lựa chọn động cơ điện (63)
      • 3.2.5 Kết quả tính toán thiết kế máy nghiền đứng (63)
  • Chương 4 (71)
    • 4.1 Tổng quan về hệ thống lò quay nung clinker XMP theo phương pháp khô (71)
      • 4.1.1 Hệ thống cyclone trao đổi nhiệt và buồng calciner (71)
        • 4.1.1.1 Hệ thống cyclone trao đổi nhiệt (71)
        • 4.1.1.2 Buồng phân hủy cacbonat (calciner) (74)
      • 4.1.2 Lò quay (75)
    • 4.2 Tính toán thiết kế hệ thống lò quay nung clinker (81)
      • 4.2.1 Tính toán quá trình cháy của nhiên liệu và thiết lập cân bằng cho hệ thống lò quay nung clinker (81)
        • 4.2.1.1 Quá trình cháy của nhiên liệu (81)
        • 4.2.1.2 Thiết lập cân bằng cho hệ thống lò (86)
      • 4.2.2 Tính toán các thông số cơ bản của lò quay (101)
        • 4.2.2.1 Lựa chọn thiết bị lò quay (102)
        • 4.2.2.2 Tính các thông số cơ bản của lò (103)
      • 4.2.3 Tính toán gạch chịu lửa trong lò (107)
        • 4.2.3.1 Xác định các thông số liên quan đền gạch chịu lửa (107)
        • 4.2.3.2 Tính số gạch chịu lửa (109)
      • 4.2.4 Tính phân bố nhiệt qua tường lò (110)
        • 4.2.4.1 Tính toán phân bố nhiệt vùng đầu lò (112)
        • 4.2.4.2 Tính toán phân bố nhiệt vùng kết khối (113)
        • 4.2.4.3 Tính toán phân bố nhiệt vùng ra lò (114)
      • 4.2.5 Tính toán công suất lò (115)
        • 4.2.5.1 Công suất truyền động cho lò (115)
        • 4.2.5.2 Công suất tiêu tốn để vận chuyển nguyên liệu (116)
      • 4.2.6 Tính toán thiết kế hệ thống cyclone trao đổi nhiệt (117)
        • 4.2.6.1 Lựa chọn hệ thống trao đổi nhiệt (117)
        • 4.2.6.2 Tính cân bằng vật chất cho hệ thống cyclone (117)
        • 4.2.6.3 Tính toán các kích thước cơ bản của cyclone (127)
      • 4.1.1. Lựa chọn thiết bị làm nguội (129)
    • 4.3 Kết luận (130)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (131)

Nội dung

Đồ án có nội dung trình bày sơ lược về ngành công nghiệp sản xuất xi măng Pooc Lăng (XMP) ở Việt Nam và xu hướng phát triển của ngành trong giai đoạn hiện nay; qui trình sản xuất xi măng PCB theo phương pháp khô lò quay; tính toán và thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền clinker,... Mời các bạn cùng tham khảo!

Tổng quan

Sơ lược về ngành công nghiệp sản xuất xi măng Pooc Lăng (XMP) ở Việt Nam và xu hướng phát triển của ngành trong giai đoạn hiện nay

và xu hướng phát triển của ngành trong giai đoạn hiện nay

1.1.1 Tình hình phát triển của ngành công nghiệp sản xuất XMP ở Việt Nam hiện nay Ở Việt Nam, ngành công nghiệp sản xuất xi măng là một trong những ngành công nghiệp lâu đời và cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân

Ngành công nghiệp sản xuất xi măng của Việt Nam hiện có tổng công suất thiết kế khoảng 100 triệu tấn, đứng thứ 5 thế giới Mỗi năm, Việt Nam xuất khẩu hơn 20 triệu tấn xi măng sang các châu lục.

Năm 2019, ngành công nghệ sản xuất xi măng ghi nhận mức tăng trưởng vượt 2% so với năm 2018, với tổng lượng clinker tiêu thụ đạt khoảng 98 triệu tấn Trong đó, tiêu thụ nội địa đạt 67 triệu tấn và xuất khẩu khoảng 32 triệu tấn Những số liệu này cho thấy ngành sản xuất xi măng vẫn là một điểm sáng trong thị trường vật liệu xây dựng.

Nhu cầu sử dụng xi măng ngày càng tăng cao, thể hiện tầm quan trọng của ngành trong sự phát triển đất nước Dự báo của Bộ Xây Dựng cho thấy tiêu thụ xi măng năm 2020 sẽ tăng từ 4-5% so với năm 2019, đạt khoảng 101-103 triệu tấn Do đó, cần có chiến lược phát triển phù hợp để đáp ứng nhu cầu thị trường và đảm bảo chất lượng xi măng Đồng thời, ngành cũng cần nâng cao sức cạnh tranh trong khu vực châu Á và toàn cầu.

1.1.2 Xu hướng phát triển của ngành

Trong bối cảnh hiện tại của ngành, việc duy trì sự ổn định và cân bằng giữa cung và cầu là rất quan trọng Đồng thời, cần kiềm chế tình trạng tăng giá để nâng cao sức cạnh tranh cho ngành.

Ngành xi măng hiện nay chỉ có một hướng phát triển bền vững, tập trung vào sản xuất xanh, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường Điều này là cần thiết do nhu cầu ngày càng tăng trong khi nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt.

Giới thiệu về Xi măng Portland

Xi măng Portland (XMP) là bột vô cơ có tính chất kết dính thủy lực, được sản xuất từ hỗn hợp clinker XMP và phụ gia thạch cao chiếm 3-5% khối lượng clinker Bên cạnh đó, còn có các chất kết dính khác từ XMP, là sản phẩm nghiền mịn kết hợp với các phụ gia như bột đá vôi, tro xỉ và đất núi lửa, tùy thuộc vào nhu cầu của người tiêu dùng và các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn Chất kết dính thủy lực có khả năng đóng rắn khi trộn với nước và duy trì độ bền trong môi trường nước, phân loại theo môi trường tạo cường độ của chúng.

Clinker XMP là sản phẩm quan trọng trong quá trình sản xuất xi măng Portland, được tạo ra bằng cách nung kết hỗn hợp nguyên liệu tự nhiên như đá vôi, đất sét và quặng sắt Tỷ lệ các thành phần phối liệu được tính toán kỹ lưỡng trước khi nung Clinker sau khi ra khỏi lò có dạng cục nhỏ từ 10 đến 80 mm Với nguồn nguyên liệu tự nhiên, clinker XMP có thành phần hóa học đa dạng, chủ yếu bao gồm các oxit như CaO, SiO2, Al2O3 và Fe2O3, với khoảng biến đổi tương đối rộng.

Bảng 1.1 Thành phần phần trăm của các oxit chính trong clinker XMP [3]

Oxit CaO SiO2 Al2O3 Fe2O3

Các nguyên liệu tự nhiên trong thành phần clinker có thể chứa các oxit tạp chất như MgO và CaO tự do, ảnh hưởng xấu đến tính chất của xi măng (XM) Để đảm bảo chất lượng XM, hàm lượng các oxit tạp chất này phải nằm trong giới hạn cho phép, ví dụ, CaO tự do không được vượt quá 1.5% theo tiêu chuẩn TCVN 7024:2013.

Các tính chất của xi măng Portland được xác định chủ yếu bởi thành phần pha, trong đó các oxit chính phản ứng để tạo ra các khoáng chất cần thiết như Alit và Belit Tỉ lệ phần trăm của các thành phần này phải nằm trong giới hạn cho phép để đảm bảo chất lượng xi măng.

1.2.2 Phân loại Xi măng Portland

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại XMP khác nhau, nhưng phổ biến nhất là xi măng

PC và xi măng hỗn hợp PCB

Xi măng PC (xi măng Poocland) là loại xi măng được sản xuất bằng cách nghiền mịn clinker XMP kết hợp với thạch cao (3 – 5% khối lượng) Loại xi măng này thường được áp dụng trong nghiên cứu các tính chất của xi măng hoặc cho các công trình đặc biệt Hiện nay, xi măng PC30 là loại phổ biến nhất trên thị trường.

Xi măng PCB, hay còn gọi là xi măng hỗn hợp, là loại xi măng Portland được sản xuất bằng cách nghiền mịn hỗn hợp clinker XMP với phụ gia thạch cao (chiếm 3-5% khối lượng) cùng các phụ gia khác nhằm giảm giá thành hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm Hiện nay, các loại xi măng PCB phổ biến bao gồm PC30 và PC40.

Ngoài ra còn nhiều loại XMP khác tùy vào cách phân loại

1.2.3 Nguyên liệu sản xuất xi măng Portland

Như đã được nhắc đến ở các mục trên, nguyên liệu để sản xuât xi măng là nguyên liệu tự nhiên bao gồm các nguyên liệu chính và phụ gia

 Các nguyên liệu chính: Đá vôi:

Đá vôi đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp CaO, oxit chủ yếu trong thành phần clinker XMP, do đó việc lựa chọn công nghệ sản xuất phụ thuộc vào nguyên liệu cung cấp CaO Thành phần chính của đá vôi là CaCO3 cùng với một lượng nhỏ oxit khác Theo TCVN 6072:2013, các chỉ tiêu chất lượng của đá vôi sử dụng trong sản xuất clinker XMP được quy định rõ ràng.

Bảng 1.2 Yêu cầu kĩ thuật của đá vôi [4]

Khi sử dụng đá vôi có hàm lượng magie cacbonat (MgCO3) trên 5%, cần phải tính toán phối liệu để đảm bảo tổng hàm lượng MgO trong clanhke và xi măng không vượt quá quy định của các tiêu chuẩn hiện hành.

Hàm lượng các oxit trong đá vôi thông thường được quy định là R2O < 1% Đá vôi thường được khai thác từ các mỏ lộ thiên bằng phương pháp nổ mìn và sau đó được đập sơ bộ tại chỗ Để tiết kiệm chi phí vận chuyển, các nhà máy thường được xây dựng gần khu vực khai thác, và nguyên liệu được vận chuyển tới nhà máy bằng hệ thống băng tải.

Đất sét là một loại đất tự nhiên chủ yếu chứa các khoáng vật alumo silicat ngậm nước với cấu trúc lớp, trong đó nổi bật là kaolinite (Al2O3.2SiO2.2H2O) và montmorillonite (Al2O3.4SiO2.H2O + nH2O).

Trong sản xuất xi măng, thành phần khoáng của đất sét thường không được chú trọng, mà chủ yếu tập trung vào thành phần hóa học, đặc biệt là Fe2O3 Yêu cầu về thành phần hóa của đất sét được trình bày trong bảng 1.3 dưới đây.

Bảng 1.3 Yêu cầu về thành phần hóa của đất sét [3]

Oxit SiO2 Al2O3 Fe2O3 SO2 R2O

Khai thác đất sét từ các mỏ hoặc dưới lòng sông yêu cầu kiểm soát độ ẩm trước khi sử dụng làm nguyên liệu Độ ẩm phù hợp sẽ được lựa chọn dựa trên công nghệ sản xuất cụ thể.

Hiện nay, công nghệ sản xuất đã cải tiến bằng cách sử dụng nguyên liệu thay thế gọi là đá lẫn đất (mergel), thay vì khai thác riêng biệt đất sét và đá vôi Đá lẫn đất là loại đá vôi có chứa đất sét, oxit silic (SiO2) và oxit sắt, được coi là nguyên liệu tốt nhất để sản xuất XMP Việc sử dụng đá lẫn đất giúp quá trình nghiền nguyên liệu trở nên dễ dàng hơn và tăng tốc độ phản ứng trong quá trình sản xuất Loại đá này được phân loại và đặt tên dựa trên tỷ lệ giữa đá vôi và đất sét.

Các loại quặng chứa sắt là nguồn cung cấp oxit Fe2O3, một thành phần quan trọng trong quá trình nung luyện clinker XMP Oxit này không chỉ giúp tạo ra pha lỏng cần thiết mà còn tham gia vào việc hình thành khoáng C4AF cho XMP.

Quặng pyrit sắt (FeS2) là loại quặng phổ biến nhất với hàm lượng Fe2O3 có thể đạt tới 87% Tuy nhiên, do những vấn đề về ô nhiễm môi trường từ việc sử dụng FeS2, như sự phát thải SO2, quặng pyrit sắt đang dần được thay thế bằng quặng bauxite hoặc các loại đá đỏ (Laterite).

Các công nghệ sản xuất xi măng

Theo nguyên lý hoạt động của lò nung, ta chia công nghệ sản xuất XMP thành hai nhóm:

Clinker nung từ lò đứng có chất lượng kém do các phản ứng ở pha rắn, dẫn đến kết khối không đạt yêu cầu và khó kiểm soát quá trình làm nguội Hơn nữa, việc sản xuất xi măng từ lò đứng gây ô nhiễm môi trường, vì vậy hiện nay hầu hết các nhà máy không tiếp tục đầu tư vào công nghệ này, chỉ sử dụng trong những trường hợp đặc biệt Thay vào đó, các nhà máy chủ yếu chuyển sang công nghệ lò quay với các phương pháp ướt và khô, trong đó phương pháp khô hiện nay sử dụng hệ thống trao đổi nhiệt kiểu treo và buồng calciner Phương pháp bán khô cũng tồn tại nhưng ít được áp dụng.

1.3.1 Phương pháp ướt lò quay Đối với phương pháp này, phối liệu được nghiền ở dạng bùn (past) với độ ẩm cao, sau đó chứa trong những bể bùn lớn ròi đưa vào trong thiết bị lò quay Bùn past vào lò quay từ đầu cao của lò và trải qua các quá trình biến đổi hóa lý (sấy, đốt nóng, phân hủy cacbonat, kết khối và làm nguội) tạo clinker Clinker sẽ được ủ trong các silo và sau đó một là sẽ chuyển tới các trạm nghiền hai là được đem đi nghiền trực tiếp ở nhà máy với phụ gia thạch cao (3 – 5%kl) và các phụ gia khác tùy vào yêu cầu sản xuất thành XM

Phương pháp ướt lò quay trong sản xuất XMP mang lại nhiều ưu điểm, đặc biệt là việc phối liệu được nghiền cùng với nước với độ ẩm lên đến 42% Điều này giúp cho quá trình nghiền và trộn diễn ra dễ dàng hơn, từ đó nâng cao mức độ đồng nhất của phối liệu.

Do độ ẩm cao của phối liệu đầu vào, phương pháp ướt yêu cầu lượng nhiên liệu lớn nhất để nung sản phẩm Tất cả các quá trình hóa lý diễn ra trong lò quay, dẫn đến kích thước lò dài và diện tích xây dựng lớn, với chiều dài khoảng 120 – 150m và đường kính 2.4 – 4m, đặt nghiêng 4 - 6° Nhiên liệu được phun vào từ đầu thấp của lò và di chuyển ngược chiều với phối liệu Để tăng cường khả năng trao đổi nhiệt, các xích sắt thường được lắp đặt thêm trong lò.

1.3.2 Phương pháp khô lò quay Đối với phương pháp này, bột phối liệu được nghiền trộn ở dạng khô Hiện nay thiết bị nghiền đứng con lăn được sử dụng rộng rãi hơn so với máy nghiền bi vì máy nghiền đứng nếu với máy nghiền bi có nhiều ưu điểm hơn Nếu nguyên liệu đầu vào có độ ẩm cao, người ta sẽ sử dụng thiết bị sấy nghiền liên hợp để giảm độ ẩm của phối liệu

Trong phương pháp khô, quá trình hóa lý của phối liệu không diễn ra hoàn toàn trong lò quay như ở phương pháp ướt, mà được thực hiện qua một hệ thống thiết bị trao đổi nhiệt kiểu treo Đặc biệt, quá trình phân hủy cacbonat diễn ra trong buồng phân hủy cacbonat (buồng calciner) Khi bột phối liệu vào lò, nó đã trải qua một phần phân hủy cacbonat, và các quá trình hóa lý còn lại như tạo pha lỏng, kết khối, và làm nguội sẽ được thực hiện trong lò quay.

Việc xử lý quá trình sấy, đốt nóng và phân hủy cacbonat trong các thiết bị riêng biệt đã giúp giảm đáng kể chiều dài lò quay, với kích thước chỉ khoảng 60 – 80m so với phương pháp ướt Hơn nữa, lượng nhiên liệu cung cấp cho việc nung cũng giảm nhiều so với phương pháp ướt.

Hiện nay, phương pháp khô lò quay được sử dụng vô cùng rộng rãi.

Hình 1.2: Qui trình sản xuất XMP theo phương pháp khô lò quay của nhà máy xi măng

So với phương pháp ướt, phương pháp khô lò quay tiêu tốn năng lượng thấp hơn nhiều, chỉ khoảng 55 – 60% mức tiêu thụ của phương pháp ướt Trước đây, phương pháp ướt được đánh giá cao hơn do mức độ đồng nhất của phối liệu trước khi vào lò cao hơn Tuy nhiên, với các cải tiến công nghệ hiện nay, việc sử dụng silo chứa có hệ thống sụ khí nén đã giúp nâng cao mức độ đồng nhất của phối liệu ở phương pháp khô, không thua kém gì so với phương pháp ướt.

Dựa vào các yếu tố phân tích, chúng tôi đã quyết định chọn công nghệ xi măng lò quay theo phương pháp khô, kết hợp với hệ thống trao đổi nhiệt kiểu treo và buồng calciner để tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Qui trình sản xuất xi măng PCB theo phương pháp khô lò quay

Sơ lược về quy trình sản xuất xi măng Portland phương pháp khô lò quay

Để sản xuất xi măng theo phương pháp khô lò quay, cần trải qua nhiều công đoạn khác nhau và kết hợp với nhiều yếu tố cũng như ngành nghề khác Quy trình sản xuất xi măng PCB có thể được tóm tắt như sau:

Các nguyên liệu đầu vào như đá vôi, đất sét và quặng sắt được khai thác trực tiếp từ các mỏ bằng phương pháp nổ mìn hoặc đào xuống lòng đất Sau khi khai thác, nguyên liệu được vận chuyển đến các máy đập sơ bộ, như máy đập búa và đập hàm, để làm nhỏ chúng thành các cục nhỏ hơn Sau quá trình đập sơ bộ, các nguyên liệu sẽ được lưu trữ tại các kho chứa chính, nơi chúng được đồng nhất sơ bộ nhằm tối ưu hóa quá trình phản ứng tạo clinker sau này.

Nguyên liệu được chuyển đến các cân định lượng để cân theo tỷ lệ phối liệu trước khi được đưa vào băng tải chính Tại đây, phối liệu sẽ được kiểm tra thành phần hóa học bằng máy phân tích PGNAA (Prompt Gamma Neutron Activated Analyzer) và đồng thời đánh giá mức độ đồng nhất của phối liệu dựa trên hàm lượng CaCO3.

Nếu thành phần hóa đạt yêu cầu, phối liệu sẽ được chuyển qua băng tải đến hệ thống máy nghiền đứng sấy nghiền liên hợp để nghiền mịn Sau khi nghiền, nguyên liệu sẽ được lưu trữ trong các silo đồng nhất phối liệu, hoạt động theo nguyên lý sục khí nén.

Sau khi bột phối liệu mịn được đồng nhất, nó sẽ được chuyển vào hệ thống trao đổi nhiệt và buồng calciner để thực hiện các quá trình sấy, đốt nóng và phân hủy cacbonat Tiếp theo, liệu sẽ vào lò quay để tiếp tục phân hủy cacbonat, tạo ra pha lỏng và kết khối thành clinker ở nhiệt độ khoảng 1450 oC Clinker sẽ hình thành thành những cục lớn, nóng đỏ và được đưa đến thiết bị làm nguội kiểu ghi, nơi diễn ra quá trình làm nguội nhanh từ 1250℃ xuống khoảng 100℃ Cuối cùng, clinker sẽ được đập thành các cục nhỏ hơn và chuyển đến các silo để thực hiện quá trình ủ.

Sau khi ủ, các nhà máy thường giữ lại khoảng 80% clinker để sản xuất xi măng trực tiếp, trong khi 20% còn lại được chuyển đến các trạm nghiền Lượng clinker này sẽ được vận chuyển đến hệ thống cân định lượng và hòa trộn với các nguyên liệu khác như thạch cao và phụ gia khoáng Sau đó, hỗn hợp sẽ được nghiền mịn trong máy nghiền bi để tạo ra xi măng Xi măng thành phẩm sẽ được chuyển đến các silo chứa, nơi nó được đóng gói và phân phối ra thị trường.

Qui trình sản xuất xi măng có thể được mô tả trong hình 2.1 dưới đây:

Hình 2.1 Qui trình sản xuất xi măng theo công nghệ khô lò quay [7]

Các công đoạn sản xuất

Sản xuất xi măng có thể chia ra thành 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Khai thác nguyên liệu và đồng nhất sơ bộ

Giai đoạn 2: Chuẩn bị phối liệu và nghiền mịn phối liệu

Giai đoạn 3: Nung luyện và ủ clinker

Giai đoạn 4: Sản xuất xi măng

2.2.1 Khai thác nguyên liệu và đồng nhất sơ bộ

Nguyên liệu đầu vào như đá vôi, đất sét và quặng sắt được khai thác từ các mỏ đã được lựa chọn dựa trên thành phần và trữ lượng phù hợp, đảm bảo trữ lượng đủ cho ít nhất 50 năm khai thác.

Đá vôi được khai thác thông qua việc sử dụng thuốc nổ, và nếu tảng đá quá lớn, quá trình nổ có thể được thực hiện hai lần để đạt kích thước mong muốn Sau khi khai thác, đá vôi sẽ được đập sơ bộ bằng các máy đập hàm hoặc đập búa để tạo thành các cục nhỏ hơn, sau đó được chuyển về nhà máy qua hệ thống băng tải nếu gần khu vực khai thác, hoặc bằng các phương tiện như xe goong và ô tô.

Đất sét được khai thác từ mỏ bằng máy xúc và gầu nâng, sau đó được chuyển lên băng tải để đưa về kho lưu trữ Nếu đất sét quá ẩm, cần phải sấy khô trước khi lưu trữ.

 Quặng sắt được khai thác tại mỏ và được đập sơ bộ và được chuyển về kho lưu trữ

Tại kho lưu trữ, nguyên liệu sẽ trải qua quá trình đồng nhất sơ bộ, bao gồm hai bước chính: nhập liệu và lấy liệu Cách thức thực hiện hai bước này có thể khác nhau tùy thuộc vào từng nhà máy.

Hình 2.2 Mô tả quá trình khai thác nguyên liệu và đồng nhất sơ bộ [8]

2.2.2 Chuẩn bị và nghiền mịn phối liệu

Các nguyên liệu lưu trữ được lấy ra khỏi kho bằng máy lấy liệu và vận chuyển đến các bin tiếp liệu, nơi chúng được cân định lượng theo tỷ lệ phối liệu đã quy định Sau đó, phối liệu được chuyển lên băng tải chung và đi qua máy phân tích thành phần PGNAA để kiểm tra thành phần hóa học Nếu thành phần hóa không đạt yêu cầu, các phụ gia như cát, boxit, và đá vôi chất lượng cao sẽ được thêm vào để điều chỉnh.

Khi thành phần hóa đạt yêu cầu, phối liệu được chuyển đến máy nghiền đứng qua băng tải để nghiền mịn Sau khi đạt độ mịn mong muốn, phối liệu sẽ đi qua hệ thống phân ly và được dẫn đến các silo đồng nhất Các silo này hoạt động nhờ hệ thống phun khí nén từ dưới, giúp đồng nhất phối liệu trước khi đưa vào lò quay nung clinker.

Hình 2.3 Mô tả công đoạn chuẩn bị và nghiền phối liệu [9]

Từ silo đồng nhất bột phối liệu được chuyển dần đến hệ thống nung luyện clinker bao gồm 2 phần chính: các thiết bị trao đổi nhiệt và lò quay

Khi ra khỏi silo, bột phối liệu mịn sẽ đi vào hệ thống trao đổi nhiệt kiểu treo (SP – Suspension Preheater), đóng vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm năng lượng nhiệt Hệ thống này gồm nhiều tầng cyclone (thường là 5 tầng), mỗi tầng có thể có một hoặc nhiều cyclone Bột phối liệu mịn vào cyclone bậc cao nhất theo phương tiếp tuyến, gặp không khí nóng từ buồng calciner và lò nung, giúp các hạt phối liệu lơ lửng và trao đổi nhiệt hiệu quả Bột phối liệu sẽ chuyển động xoáy theo dòng khí nóng, di chuyển từ cyclone này sang cyclone khác với nhiệt độ cao hơn Trước khi vào cyclone bậc 1 và rơi xuống lò nung, bột phối liệu sẽ đi qua buồng cacbonat hóa Thời gian lưu trong hệ thống cyclone khoảng 20 – 25 giây, với nhiệt độ tăng từ 50℃ lên khoảng 800℃.

Sau khi trải qua hệ thống trao đổi nhiệt kiểu treo, bột phối liệu cacbonat hóa sẽ được đưa vào lò quay để thực hiện các quá trình hóa lý như tạo pha lỏng và kết khối clinker ở nhiệt độ cao khoảng 1450℃ Tại nhiệt độ này, quá trình truyền nhiệt chủ yếu diễn ra qua đối lưu và bức xạ Khi nhiệt độ tăng, lượng pha lỏng sẽ gia tăng, và khi đạt đủ hàm lượng, sự quay của lò (1 – 2 vòng/phút) sẽ tạo ra những viên sỏi nhỏ với kích thước khác nhau, gọi là clinker Sau khi ra khỏi lò, clinker sẽ được làm nguội nhanh chóng bằng thiết bị làm nguội kiểu ghi từ 1250℃ xuống 100℃ Cuối cùng, clinker sẽ được ủ trong các silo cho đến khi đạt yêu cầu, hoặc trong trường hợp không sản xuất tại nhà máy, quá trình ủ sẽ diễn ra trong quá trình vận chuyển đến các trạm nghiền.

Hình 2.4 Mô tả công đoạn nung luyện và ủ clinker [8]

Clinker sau khi ủ đạt yêu cầu sẽ được rút ra khỏi silo và chuyển đến các bin tiếp liệu để cân định lượng, cùng với các phụ gia từ kho Sau khi cân xong, clinker và phụ gia sẽ được đưa vào máy nghiền bi để sản xuất xi măng thành phẩm Hạt xi măng đạt kích thước tiêu chuẩn sẽ theo dòng khí ra khỏi máy nghiền và vào các silo chứa theo các loại xi măng khác nhau.

Xi măng thành phẩm được đóng bao và đem đi tiêu thụ

Hình 2.5 Công đoạn sản xuất xi măng [8]

Tính toán đơn phối liệu và năng suất thiết bị

2.3.1 Tính đơn phối liệu và kết quả

Quá trình tính đơn phối liệu trong công nghệ sản xuất xi măng được mô tả trong lưu đồ hình 2.5 dưới đây:

Hình 2.6 Lưu đồ tính đơn phối liệu

Từ bảng thành phần hóa của phối liệu trước khi nung, nếu tổng các thành phần hóa của từng nguyên liệu lớn hơn 100%, cần quy về 100% Dựa vào công thức, ta có thể tính toán thành phần hóa của phối liệu sau khi nung.

%truocnung: là các số liệu trong bảng thành phần hóa trước nung (%)

MKN: là phần bị mất khi được nung lên của từng phối liệu (%)

Sau khi có bảng thành phần hóa của phối liệu sau khi nung ta tính tiếp hàm lượng tro than lẫn trong clinker (t) theo công thức [9]:

 Với: t: hàm lượng tro than lẫn trong clinker (%)

B: lượng than cần dùng để nung 1 kg clinker (%)

A: lượng tro trong than (%) (tham khảo trong tài liệu [9]) n: lượng tro đọng trong than (%) [tham khảo trong tài liệu [9])

Để thiết lập phương trình thành phần kết hợp, cần sử dụng đại lượng t và các phương trình từ bảng thành phần phối liệu sau nung, đồng thời áp dụng các công thức tính hệ số bão hòa vôi.

K (K= 0.85) và modul nhôm MA (MA= 1.7) Từ đó ta lập được hệ ba phương trình ba ẩn số

𝐱 + 𝐲 + 𝐳 + 𝐭 = 𝟏𝟎𝟎 Giải hệ phương trình ta có các giá trị x, y, z lần lượt là thành phần % các cấu tử đá vôi, đất sét, quặng sắt trong clinker

Chúng ta có thể xác định thành phần các oxit trong clinker và kiểm tra các khoáng chất, hệ số bão hòa vôi, modul nhôm và modul silic bằng cách áp dụng các công thức được tham khảo trong tài liệu [3].

2.3.1.2 Kết quả của tính đơn phối liệu

Bảng 2.1 Thành phần các cấu tử trong clinker

Cấu tử Thành phần (%) Đá vôi 80.32 Đất sét 16.00 Quặng sắt 1.90 Tro than 1.78

Bảng 2.2 Thành phần hóa của clinker

Oxit SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO

Từ hai bảng trên ta tính thành phần được thành phần các khoáng trong clinker và đồng thời kiểm tra lại các hệ số như sau:

Bảng 2.3 Thành phần khoáng của clinker

Nhận xét Thỏa Thỏa Thỏa Thỏa

2.3.2 Tính năng suất thiết bị

Công nghệ sản xuất là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn và thiết bị khác nhau Để ước tính khối lượng phối liệu đầu vào, việc tính toán năng suất của thiết bị là rất quan trọng.

𝐹 𝑐 ≈ 1.70 vào và lựa chọn thiết bị phù hợp Để bắt đầu tính năng suất thiết bị, ta qui ước số ngày làm việc của nhà máy như bảng sau:

Bảng 2.4 Thành phần xi măng

Vật liệu Thành phần (%) Độ ẩm (%)

Nhà máy xi măng có năng suất 1,5 triệu tấn/năm, tương đương với 1,5 triệu tấn xi măng sản xuất mỗi năm Để tính toán lượng vật liệu khô từ công đoạn sản xuất xi măng thành phẩm trở về trước, chúng ta cần chuyển đổi năng suất từ tấn/năm sang tấn/giờ bằng công thức phù hợp.

Trong đó: a: số ngày làm việc trong nhà máy b: số ca làm việc trong một ngày c: số giờ làm việc trong một ca

Do sự hao hụt vật liệu trong từng công đoạn, lượng vật liệu sau khi được bù hao hụt sẽ được tính theo công thức cụ thể.

Sau khi xác định năng suất khô cho từng công đoạn dựa trên hao hụt, chúng ta có thể tính toán lượng vật liệu thực tế bằng cách sử dụng độ ẩm của chúng theo công thức đã được thiết lập.

2.3.2.1 Công đoạn nghiền xi măng, đóng bao sản xuất

Ta qui ước số ngày làm việc của nhà máy (chế độ làm việc) đối với công đoạn này như bảng dưới đây:

Bảng 2.5 Chế độ làm việc (trong 1 năm) của nhà máy

Số ngày dự trữ để sửa chữa thiết bị 30 ngày

Số ngày dừng máy để bảo trì 20 ngày

Số ngày dừng máy để kiểm tra, sửa chữa đột xuất 15 ngày

Tổng số ngày dừng làm việc của nhà máy 65 ngày

Tổng số ngày làm việc của nhà máy 300 ngày

Số ca làm việc của nhà máy 3 ca/ngày, 8giờ/ca

Với sản lượng xi măng sản xuất mỗi năm của nhà máy là 1.5 triệu tấn/ năm Vậy năng suất theo đơn vị tấn/h là:

Từ đó ta tính năng suất trong công đoạn này:

Bảng 2.6 Năng suất trong công đoạn nghiền xi măng, đóng bao sản xuất

Công đoạn Hao hụt (%) Năng suất (tấn/h)

Xi măng thành phẩm 0.00 208.33 Đóng bao, xuất dạng bột 0.05 208.43

Từ năng suất ở băng tải chung ta tính năng suất củ từng loại vật liệu trong từng công đoạn như sau:

Bảng 2.7 Năng suất phối liệu từng công đoạn

Thạch cao Kho chứa 0.01 10.44 5.00 10.96 Đập hàm 0.05 10.45 5.00 10.97

Xỉ Kho chứa 0.01 31.31 4.00 32.56 Đập hàm 0.05 31.33 4.00 32.58

Bột đá vôi Kho chứa 0.01 20.87 1.00 21.08

Từ đó ta có được khối lượng thành phần các loại vật liệu để sản xuất xi măng PCB40 như bảng dưới đây:

Bảng 2.8 Khối lượng thành phần vật liệu sản xuất xi măng PCB40

Thành phần xi măng Độ ẩm

Dựa trên các số liệu, ta nhận thấy rằng lượng xi măng thành phẩm bị ảnh hưởng bởi yếu tố độ ẩm trung bình (Wtb) Độ ẩm trung bình được tính toán theo công thức cụ thể.

2.3.2.2 Công đoạn nung clinker và làm nguội

Chế độ làm việc ở công đoạn này giống với công đoạn nghiền xi măng với tổng số ngày làm việc là 300 ngày (3 ca/, 8 giờ/ca)

Tại các nhà máy sản xuất xi măng, khoảng 80% lượng clinker được giữ lại để chế biến, trong khi 20% còn lại được chuyển đến các trạm nghiền Tổng năng suất clinker của nhà máy được xác định dựa trên tỷ lệ này.

Đến giai đoạn này, cần xác định lượng clinker không lẫn tro than để tính khối lượng trong lẫn trong clinker Lượng clinker không lẫn tro than được tính theo công thức cụ thể.

𝐐𝐜𝐥𝐢𝐧𝐤𝐞𝐫 𝐤𝐡𝐨𝐧𝐠 𝐥𝐚𝐧 𝐭𝐫𝐨 = 𝐐𝐜𝐥𝐢𝐧𝐤𝐞𝐫 𝐥𝐚𝐧 𝐭𝐫𝐨× (𝟏 − 𝐭) Trong đó: t: hàm lượng tro than lẫn trong clinker (%)

Qclinker lan tro: lượng clinker được xác định từ công đoạn thiết bị làm nguội kiểu ghi (tấn/h)

Từ các thông tin trên ta tính năng suất cho công đoạn này:

Bảng 2.9 Năng suất của công đoạn nung clinker, làm nguội

KL khô (tấn/h) Độ ẩm (%)

Thiết bị làm nguội kiểu ghi 0.05 183.66 0.45 184.49

Lượng clinker không lẫn tro - 180.39 0.45 181.20

Từ bảng số liệu trên ta tính được khối lượng tro than đã lẫn vào clinker theo công thức sau: Lượng tro lẫn trong clinker = 183.70 – 180.39 = 3.31 (tấn/h)

2.3.2.3 Công đoạn nghiền mịn phối liệu và silo đồng nhất

Chế độ làm việc trong giai đoạn này khác với hai giai đoạn trước, với tổng số 300 ngày làm việc, 2 ca mỗi ngày và 8 giờ mỗi ca Để tính khối lượng phối liệu ban đầu trước khi nung, cần dựa vào khối lượng sau nung và tổng lượng mất khi nung, áp dụng công thức phù hợp.

KL trước nung = KL sau nung

(1 − MKN%)= 2.04 (triệu tấn năm) = 424.45 (tấn h ) Trong đó:

KL sau nung: chính là khối lượng clinker (triệu tấn/năm)

MKN: tổng lượng mất khi nung của phối liệu (%)

Bên cạnh đó, ta cần tính độ ẩm trên băng chung (w2) để xác định lượng phối liệu thực tế cần dùng như sau:

Đầu tiên, chúng ta cần xác định độ ẩm của các nguyên liệu như đá vôi, đất sét và quặng sắt Từ đó, thành phần phối liệu ẩm sẽ được xác định dựa vào bảng thành phần phối liệu khô trong phần tính đơn phối liệu.

Bảng 2.10 Thành phần phối liệu ẩm

Loại nguyên liệu Độ ẩm (%) % Qui về 100% Đá vôi 4 90.38 85.63 Đất sét 17 13.77 13.05

Từ đó ta tính được độ ẩm trên bang tải chung (w2) như sau:

Sau khi có được độ ẩm trên bang tải chung, ta tính được năng suất cho công đoạn này như bảng dưới đây:

Bảng 2.11 Năng suất công đoạn nghiền mịn phối liệu và silo đồng nhất

KL khô (tấn/h) Độ ẩm (%) KL ẩm (tấn/h)

2.3.2.4 Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu

Tổng số ngày làm việc, ca làm việc và giờ làm việc được xác định tương tự như quy trình nghiền mịn phối liệu và silo đồng nhất Từ lượng nguyên liệu khô ban đầu và tỷ lệ phần trăm của từng loại nguyên liệu, chúng ta có thể tính toán khối lượng cụ thể của từng nguyên liệu như trong bảng dưới đây.

Bảng 2.12 Khối lượng của từng nguyên liệu khô ban đầu

Nguyên liệu Thành phần (%) KL khô (tấn/h) Đá vôi 86.90 368.85 Đất sét 11.77 49.96

Tử đó, ta tính năng suất cho từng loại phối liệu riêng biệt cho từng công đoạn cụ thể:

Bảng 2.13 Tính năng suất cho đá vôi (độ ẩm 4%)

Công đoạn Hao hụt (%) KL khô (tấn/h) KL ẩm (tấn/h)

Bảng 2.14 Tính năng suất cho đất sét (độ ẩm 17%)

Hao hụt (%) KL khô (tấn/h) KL ẩm (tấn/h)

Bảng 2.15 Tính năng suất cho quặng sắt (độ ẩm 5%)

Công đoạn Hao hụt (%) KL khô (tấn/h) KL ẩm (tấn/h)

Từ các bảng số liệu trên ta tính được tổng khối lượng nguyên liệu đầu vào như sau:

Tính toán và thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền clinker

Tổng quan

3.1.1 Giới thiệu về máy nghiền đứng và những ưu khuyết điểm của chúng so với máy nghiền bi

3.1.1.1 Giới thiệu về máy nghiền đứng

Máy nghiền đứng con lăn, mặc dù mới hơn so với máy nghiền bi, đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong các ngành khai thác khoáng sản và sản xuất xi măng Được chế tạo từ vật liệu chịu mài mòn và nhiệt tốt, máy nghiền đứng có khả năng nghiền cả khô lẫn ướt với kích thước vật liệu đầu vào từ 50 – 100mm và công suất lên tới 600 tấn/giờ Thiết kế máy tích hợp giữa sấy, nghiền mịn và phân ly, trong đó tác nhân sấy có thể là khí thải từ thiết bị khác, giúp sản phẩm đầu ra đạt độ ẩm dưới 1% và kích thước micromet Trong sản xuất xi măng, máy nghiền đứng chủ yếu được sử dụng cho quá trình nghiền mịn phối liệu và một phần nghiền than, đồng thời tận dụng khí thải để giảm ô nhiễm môi trường Nhiều nhà máy hiện nay cũng chuyển sang sử dụng máy nghiền đứng để nghiền clinker nhờ vào những ưu điểm vượt trội so với máy nghiền bi Các hãng cung cấp máy nghiền con lăn đứng bao gồm FLSmidth, Polysius, và FLD Smidth.

Hình 3.1 Một số hãng máy nghiền đứng hiện nay [11]

Những ưu khuyết điểm của máy nghiền đứng con lăn so với máy nghiền bi (MNB)

Máy nghiền đứng đang được sử dụng rộng rãi trong gia đoạn hiện nay vì so với máy nghiền bi, máy nghiền đứng có ưu điểm sau:

- Độ ẩm nguyên liệu đầu vào cao hơn so với MNB (có thể lên tới 20% so với MNB là 8%)

Máy nghiền đứng có ưu điểm vượt trội về thông khí, cho phép thực hiện đồng bộ và tự động hóa các quá trình như nạp liệu, nghiền, sấy, phân ly và vận chuyển sản phẩm, giúp giảm thiểu lượng tiêu hao năng lượng so với máy nghiền bi Ngoài ra, năng lượng từ quá trình nghiền còn có khả năng sấy khô nguyên liệu, kết hợp với khí thải để tạo thành hệ thống sấy nghiền liên hợp, mang lại hiệu quả sấy cao.

- Việc điều chỉnh cỡ hạt cho sản phẩm dễ dàng hơn so với MNB

- Yêu cầu về mặt bằng ít hơn nhiều so với máy nghiền bi [12]

- Chi phí vận hành và thay thế hao mòn ít hơn MNB [3]

Máy nghiền đứng phát ra tiếng ồn thấp hơn so với máy nghiền bi (MNB) và giúp giảm ô nhiễm môi trường Tuy nhiên, một nhược điểm của máy nghiền đứng là độ đồng nhất của nguyên liệu đầu vào không cao, điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng xi măng sau này.

3.1.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy nghiền con lăn đứng

Máy nghiền đứng con lăn có cấu tạo rất đa dạng tùy thuộc vào từng hãng sản xuất khác nhau

Dựa vào hình 3.1 dưới đây ta lấy ví dụ cấu tạo của một máy nghiền con lăn đứng như sau:

2 Hệ thống dẫn liệu tới nơi nghiền

6 Trục của bánh xe nghiền

7 Hệ thống nén thủy lực

12 Ống dẫn phối liệu ra

16 Hệ thống cấp khí nóng

17 Hệ thống máy tính kết nối

18 Khu vực chứa tạp chất

Hình 3.2 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của máy nghiền con lăn đứng [13]

Dựa theo sơ đồ nguyên lý cấu tạo máy nghiền con lăn đứng hình 3.1 trên ta tóm tắt sơ lược nguyên lý hoạt động của máy như sau:

Các nguyên liệu sau khi cân định lượng sẽ được chuyển vào máy nghiền qua hệ thống cấp liệu Chúng di chuyển dọc theo phễu hồi lưu tới trung tâm mâm nghiền, nơi lực ly tâm từ mâm nghiền làm vật liệu dàn đều ra mép Tại đây, các bánh xe nghiền với kích thước tùy thiết kế quay quanh trục, tạo áp lực và lực mài để nghiền liệu thành bột mịn Lực nghiền được điều chỉnh qua hệ thống nén thủy lực, được kiểm soát bằng máy tính Một vòng chặn bao quanh bàn nghiền giúp dàn đều hỗn hợp, và liệu sẽ được ép qua mép vòng chặn để rơi ra ngoài.

Khi liệu rời khỏi bàn nghiền, dòng khí nóng được cấp vào giúp vận chuyển chúng đến hệ thống phân ly (10) phía trên bàn nghiền Tại đây, các vòng xoáy liệu khí hình thành, khiến các hạt liệu không đạt kích thước yêu cầu mất động năng và rơi xuống phễu hồi lưu (11) để trở lại vùng nghiền qua thiết bị hình côn Cuối cùng, hạt liệu sau khi được phân ly sẽ được dẫn ra ngoài máy nghiền qua hệ thống ống dẫn (12).

3.1.1.1 Các cụm cơ bản của một máy nghiền đứng con lăn

Vỏ máy nghiền có tác dụng bảo vệ các bộ phận bên trong và không chịu áp lực từ quá trình nghiền liệu Vỏ máy bao gồm phần hình trụ ở thân và phần hình côn ở phía trên Hệ thống nạp liệu được lắp đặt bên hông phần hình trụ, trong khi máy phân ly và hệ thống tháo liệu được bố trí ở phần hình côn.

Hệ thống chân đế của máy nghiền bao gồm 4 chân độc lập, mỗi chân được kết nối với các trục của con lăn Chân đế này không chỉ nâng đỡ phần đáy của máy mà còn chứa các kênh phân phối khí nóng, phục vụ cho quá trình sấy và đưa phối liệu đến bộ phận phân ly không khí Để kiểm soát lưu lượng khí vào và ra, hệ thống được trang bị bộ điều chỉnh Hệ thống chân đế chịu trọng lượng chính của máy và lực tác động từ các con lăn trong quá trình nghiền.

Hình 3.3 Hệ thống chân đế của máy nghiền con lăn đứng [13]

Hình 3.4 Mô tả chuyển động dòng khí trong máy nghiền đứng [11]

 Hệ thống dẫn động mâm nghiền và cụm mâm nghiền:

Hệ thống dẫn động của máy bao gồm động cơ, khớp nối, hộp giảm tốc và mâm nghiền, cần đáp ứng các chỉ tiêu nhất định do đặc điểm làm việc Việc lựa chọn thiết bị, đặc biệt là hộp giảm tốc, phải được thực hiện cẩn thận vì nó chịu toàn bộ tải trọng của máy Hộp giảm tốc không được nối trực tiếp với mâm nghiền mà thường được kết nối với đế lắp mâm nghiền Mâm nghiền được liên kết với đế mâm và vòng tựa quay thông qua các bulong.

Cụm mâm nghiền bao gồm mâm nghiền và cốc đỡ mâm nghiền, chịu tác động trực tiếp từ tải trọng trong quá trình nghiền Hai bộ phận này được chế tạo độc lập và liên kết với vành tựa quay bằng bulong Cốc đỡ thường làm từ thép đúc, gang cầu hoặc hàn, trong khi mâm nghiền được chế tạo từ thép chịu mài mòn và có độ bền cao Để thuận tiện cho việc tháo lắp và sửa chữa, mâm nghiền được thiết kế theo từng mảnh thay vì chế tạo thành nguyên khối.

Hình 3.5 Mâm nghiền của máy nghiền đứng OK™ Mill [13]

 Cụm bánh nghiền và hệ treo bánh nghiền

Cụm bánh nghiền bao gồm bánh nghiền, trục và ổ trục, là một trong những bộ phận chịu điều kiện làm việc khắc nghiệt nhất của máy nghiền Nó phải đối mặt với nhiều yếu tố như tải trọng nghiền Pn, lực dọc trục Pa và lực ma sát Fms Vì vậy, độ bền cần được chú trọng trong thiết kế Số lượng bánh nghiền phụ thuộc vào loại máy, và chúng được bố trí đều xung quanh mâm nghiền, quay quanh trục của nó Bánh nghiền được thiết kế với độ bền cao, trong khi các trục được lắp đặt trong ống giúp truyền lực nghiền từ hệ thống thủy lực và tạo điều kiện dễ dàng cho việc tháo lắp con lăn.

Hệ thống dẫn động bánh nghiền bao gồm các xy lanh thủy lực, trong đó ống trục bánh nghiền được kết nối với một xi lanh thủy lực thông qua một đòn bẩy Đòn bẩy này được gắn trên một trục đặt trên chân đế và kết hợp với một bình cầu chứa dầu để cung cấp cho hệ thống thủy lực.

Hình 3.6 Mô tả cụm bánh nghiền và hệ treo bánh nghiền [13]

 Hệ thống phân ly không khí

Hệ thống phân ly là một bộ phận quan trọng của máy nghiền con lăn đứng, nằm ngay trên bộ phận nghiền Hiện nay, có nhiều loại hệ thống phân ly như hệ thống phân ly dòng lưu thông trường trọng lực và thiết bị phân ly ly tâm lưu thông, nhưng phổ biến nhất là thiết bị phân ly kiểu rôto.

Hình 3.7 Các loại hệ thống phân ly không khí [11]

Các hệ thống phân ly kiểu roto hiện nay, mặc dù có cấu tạo khác nhau theo từng thiết kế của các hãng sản xuất, nhưng đều dựa trên nguyên tắc chung là sử dụng cánh quạt và khí nóng để phân ly dòng khí Trong vùng phân ly, hạt sản phẩm chịu tác động của hai lực: lực ly tâm do chuyển động quay tròn và lực hút từ cánh quạt roto Thiết bị phân ly này mang lại nhiều ưu điểm như tiêu thụ năng lượng thấp, năng suất cao và chất lượng phân ly tốt.

Tính toán thiết kế máy nghiền đứng con lăn

3.2.1 Lưu đồ tính toán thiết kế máy nghiền đứng con lăn

Hình 3.8 Lưu đồ tính toán các thông số cơ bản của máy nghiền

Hình 3.9 Lưu đồ thiết kế hệ thống phân ly của máy nghiền

3.1.2 Các nhóm thông số cơ bản của máy nghiền

3.2.1.1 Nhóm thông số hình học

Góc tạo bởi tiếp tuyến T tại điểm tiếp xúc giữa cục vật liệu và bánh nghiền với mặt phẳng nằm ngang rất quan trọng để đảm bảo điều kiện nghiền Nếu góc 𝜃 quá lớn, bánh nghiền sẽ không thể đè lên cục vật liệu, dẫn đến hiệu suất nghiền kém.

F0 là lực do bánh nghiền tác động lên cục vật liệu, trong khi P0 là lực từ mâm nghiền Khi hoạt động, lực ma sát T và T1 cũng xuất hiện Để cục vật liệu có thể vào khu vực nghiền, cần đáp ứng những điều kiện nhất định.

Vậy điều kiện để cục vật liệu đi vào khu vực nghiền:

Ta chiếu các lực lên phương thẳng đứng ta có: P – F02 – P02 = 0

Ta suy ra được: P 0 = F 0 cosθ + f.F 0 sinθ (2)

Từ (1) và (2) với tan 𝜑 = 𝑓 (f là hệ số ma sát trượt), ta có: tan 𝜃 ≤ 2 𝑡𝑎𝑛𝜑

1 − tan 𝜑 2 = tan 2𝜑 Vậy: θ ≤ 2φ, với 𝜑 là góc ma sát

Vật liệu rắn f = 0.3, suy ra 𝜑 = 16°40 ′ do đó 𝜃 = 33°20 ′

Vật liệu mềm f = 0.45, suy ra 𝜑 = 23°40 ′ do đó 𝜃 = 48°40 ′ Để máy làm việc hiệu quả, thông thường ta chọn: 𝛉 = 𝟐𝟓° − 𝟑𝟎° [14]

Xét tam giác ODE, ta có: cos θ = R b + m

R b + R v + R v cos θ Với: Rb: bán kính bánh nghiền m: chiều dảy lớp vật liệu đã được nghiền

Rv: bán kính cục vật liệu

Thông thường, giá trị m có thể được lấy trong khoảng 0.03Db hay 0.06Rb [12], và khi đó:

Và thường sẽ dựa vào hệ số tỷ lệ Kbv = R B

Trong nghiên cứu R v, việc xác định bán kính bánh nghiền (tỷ số Kbv phụ thuộc vào góc kẹp 𝜃) là rất quan trọng để suy ra đường kính của bánh nghiền Tuy nhiên, thực tế cho thấy quá trình làm việc của bánh nghiền khá phức tạp, đặc biệt khi phối liệu được cấp theo dòng Để nâng cao năng suất nghiền, giá trị Rb được điều chỉnh tăng lên từ 10% đến 20%.

Hình 3.10 Sơ đồ tính và làm việc thực tế của bánh nghiền [12]

Bề dày bánh nghiền, hay còn gọi là chiều rồng bánh nghiền, có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình nghiền Giá trị Bb thường được xác định trong một phạm vi nhất định và chủ yếu dựa trên kinh nghiệm.

Giá trị Bb được xác định dựa trên tỷ số 𝐵 𝑏

𝐷 𝑏 , với Bb là bề dày bánh nghiền, Db là đường kính bánh nghiền Tỷ số này phụ thuộc vào năng suất của máy nghiền

Đường kính mâm nghiền được xác định là đường kính của vòng tròn tại điểm tiếp xúc giữa bánh nghiền và mâm nghiền, với tâm là tâm quay của mâm Có nhiều loại mâm nghiền như mâm nghiền phẳng và mâm nghiền hình lồng máng, tùy thuộc vào từng loại máy.

Đường kính mâm nghiền khác nhau tùy thuộc vào từng hãng sản xuất, với giá trị Dm được xác định theo tỷ lệ nhất định so với đường kính bánh nghiền Db, thông qua tỷ số 𝐷𝑚.

3.2.1.2 Nhóm thông số động học

 Số vòng quay của mâm nghiền dạng phẳng

Khi vật liệu nằm trên mâm nghiền, nó phải chịu tác động từ nhiều lực khác nhau, trong đó lực ly tâm có thể khiến vật liệu bị văng ra ngoài Để đảm bảo an toàn, cần thỏa mãn một số điều kiện nhất định.

R m = mgf Đồng thời ta có vận tốc mâm nghiền V

Từ đó ta tính được số vòng quay của mâm nghiền dạng phẳng dùng cho vật liệu rắn như sau: n m = √ f

√D m Với: 𝑛 𝑚 : Số vòng quay của mâm nghiền (v/ph)

Dm: Đường kính mâm nghiền (m) c11 - Hằng số tốc độ với mâm nghiền

Hằng số tốc độ không chỉ bị ảnh hưởng bởi đặc tính vật liệu mà còn bởi dạng bề mặt làm việc và cấu trúc của mâm nghiền Trong thực tế, giá trị này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như phương thức cấp liệu và đặc biệt là thông số của dòng khí trong quá trình nghiền Các yếu tố này không thể xác định chính xác mà cần phải thực nghiệm, dẫn đến giá trị hằng số tốc độ có sự khác biệt rõ rệt giữa các hãng sản xuất.

 Vận tốc trượt giữa bánh nghiền và mâm nghiền

Thông thường vận tốc giữa mâm nghiền và bánh nghiền không giống nhau trong quá trình làm việc, do đó sẽ gây ra sự trượt tương đối giữa chúng

Sau khi xét tất cả cá yêu tố liên quan, ta tính được giá trị vận tốc trượt trung bình như sau:

2𝜋𝑛 𝑚 𝐵 𝑏 Với: Vt tb – vận tốc trượt trung bình giữa bánh và mâm nghiền (m/s) nm – Số vòng quay của mâm nghiền (v/ph)

Bb - Bề rộng bánh nghiền (m)

Hình 3.12 Phân bố vận tốc theo chiều rộng bánh [12]

Giá trị VT cao sẽ cải thiện hiệu quả nghiền nhờ vào tác động của lực ép và lực xiết Mặc dù điều này có lợi cho quá trình nghiền mịn, nhưng việc tăng vận tốc trượt cũng dẫn đến tổn hao công suất, tăng mòn và nhiệt độ trong khu vực nghiền.

3.2.1.3 Nhóm thông số động lực học

 Xác định lực nén bánh nghiền bằng thực nghiệm

Lực nén bánh nghiền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả và công suất nghiền, cũng như độ mòn của bánh và mâm nghiền Có nhiều phương pháp để xác định lực nén này, nhưng bài viết này sẽ tập trung vào việc xác định lực nén bánh nghiền thông qua phương pháp thực nghiệm.

Phương pháp này dựa trên thực nghiệm để xác định các yếu tố hợp lý trong quá trình nghiền Sau khi xem xét tất cả các giả thiết, lực nghiền P có thể được tính toán gần đúng.

360 × 𝑅 𝑏 × 𝐵 𝑏 Với: p là áp lực khi nghiền

Rb là bán kính bánh nghiền

Hình 3.13 Các vùng nghiền [12] Để đơn giản hơn khi tính, các nhà sản xuất đã đưa ra khái niệm áp lực riêng kp như sau:

360 Tùy theo từng hãng sản xuất ta có các giá trị kp khác nhau như bảng dưới đây:

Bảng 3.1 Giá trị k p theo từng hãng sản xuất [12]

Hãng Pfeiffer Loesche FL FLS Polysius

 Xác định năng suất của máy nghiền

Năng suất cùa máy nghiền Q có thể được tính như sau:

𝑘 0 × 𝑘 1 × 3600 × 𝑍 × 𝑉 𝑚 × 𝐵 𝑏 × 𝜌 𝑣 × 𝑚 Với: k0: hệ số tuần hoàn liệu

𝜌 𝑣 : trọng lượng riêng của vật liệu m: chiều cao lớp liệu cần nghiền k1: hệ số tuần hoàn hiệu quả Z: Số bánh nghiền

 Xác định công suất dẫn động của máy nghiền

Công suất dẫn động của máy nghiền được tinh gần đúng như sau:

Với: N1 là công suất cần thiết để khắc phục lực cản lăn khi bánh nghiền lăn trên lớp vật liệu

𝑉 𝑚 : vận tốc quay của mâm nghiềng (m/s) 𝜇: Hệ số ma sát (0.05 – 0.1)

N2 là công suất cần thiết để khắc phục lực ma sát xảy ra khi có hiện tượng trượt

Trong đó: f: hệ số ma sát trượt

N3 là công suất khắc phục ma sát ở trục lắp bánh nghiền

Trong đó: fc: hệ số ma sát lăn ở trục nb: vòng quay của bánh nghiền (v/s) d: đường kính gồng trục

3.2.2 Tính toán các thông số của dòng khí trong máy nghiền đứng

Dòng khí trong máy nghiền đứng có các chức năng khác nhau nên phải tính toán các thông số của dòng khí động trong máy nghiền (lưu lượng, …)

Lưu lượng dòng khí qua máy nghiền phải đáp ứng đồng thởi được các yêu cầu chủ yếu

- Tạo vận tốc gió tại vành phun có động năng đủ lớn để đẩy và phân tán được các lớp vật liệu

- Tạo ra vận tốc đủ lớn để nâng và vận chuyển sản phẩm tới thiết bị phân ly

Để hạn chế quá trình kết dính giữa các hạt, cần đảm bảo mật độ hỗn hợp khi ra khỏi thiết bị phân ly nằm trong một phạm vi nhất định (kg/m3).

3.2.2.1 Xác định lưu lượng tại vành phun khí L k

Lk được gọi là lưu lượng khí cần thiết tại vành phun khí và có thể được xác định như sau:

Với: Sk: tiết diện sống của khe (m 2 ), tiết điện này được chọn phù hợp khi thiết kế

Vận tốc gió tại mặt thoáng tiết diện (m/s) được tính toán để đẩy lớp vật liệu có độ dày trung bình 𝛿 (m) và khối lượng riêng 𝜌 𝑣 ra khỏi mâm nghiền Tải trọng của lớp vật liệu này được xác định bằng công thức G = δρ Để lớp vật liệu này có thể được đẩy lên, áp lực cần thiết phải đạt được là pd≥ G Vận tốc dòng kính tại mặt thoáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Với: 𝜌 𝑘𝑘 : khối lượng riêng không khí ở nhiệt độ 180 o C

Lưu ý: Giá trị Sk trong công thức trên là giá trị max

Khi không khí qua vành phun máy nghiền, nó sẽ nhận nhiệt chuyển hóa từ cơ năng và bị giãn nở, dẫn đến sự thay đổi thể tích và lưu lượng Do đó, lưu lượng qua máy nghiền trong trường hợp này sẽ được điều chỉnh.

3.1.2.1 Kiểm tra lưu lượng gió để hạt đạt vận tốc làm việc

Tại tiết diện A, nơi nối giữa khu vực nghiền và hệ thống phân ly, lưu lượng khí cần thiết để đạt được vận tốc hạt nằm trong khoảng (1.25 – 1.30) Cụ thể, vận tốc hạt được tính bằng công thức 𝑣 𝐴 = (1.25 − 1.30)𝑣 𝑡𝑟𝑒𝑜, với 𝑣 𝑡𝑟𝑒𝑜 = 4.7√𝑑 𝑚𝑎𝑥 𝜌 𝑣.

3.2.2.2 Kiểm tra lưu lượng gió để đảm bảo mật độ hỗn hơp khí – bụi sản phẩm tinh

Mật độ vật liệu trong hỗn hợp khí-bụi được xác định bằng công thức:

𝐿 ′ 𝑘 Với: Q: năng suất máy nghiền (tấn/h)

L’k: lưu lượng không khí thực tại đường ra thiết bị phân ly (kg/h) 𝜂: mật độ dòng hỗn hợp khí-bụi (kg/kg)

Giá trị mật độ dòng hỗn hợp khí – bụi không được lớn hơn 0.33 kg/kg Nếu lớn hơn thì giá trị L’k không được chấp nhận

3.2.3 Tính toán các thông số cơ bản của hệ thống phân ly

3.2.3.1 Đường kính trong của roto

Với: C: hệ số vận tốc, C = 0.97 – 1.3

D1: đường kính trong của roto (m) nroto: tốc độ quay của roto (v/ph)

Với: H là chiều cao roto (m)

D1 là đường kính trong roto (m)

Ngày đăng: 13/09/2021, 15:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Thu Hằng, “Ngành xi măng gia tăng sức cạnh tranh”. bnews.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành xi măng gia tăng sức cạnh tranh
[2] Nguyễn Quang Cung, “Xi măng Việt Nam và những chặng đường”. ximang.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xi măng Việt Nam và những chặng đường
[4] “Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6072:2013 về đá vôi để sản xuất clanhke xi măng poóc lăng”. vanbanphapluat.co Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6072:2013 về đá vôi để sản xuất clanhke xi măng poóc lăng
[5] “Công nghệ sản xuất xi măng Portland”. xi măng.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ sản xuất xi măng Portland
[6] “Công nghệ sản xuất Xi măng VLXD Bỉm Sơn”, 2013. ximang.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ sản xuất Xi măng VLXD Bỉm Sơn
[7] “Sơ đồ quy trình xông nghệ sản xuất xi măng lò quay công nghệ khô”. ximang.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sơ đồ quy trình xông nghệ sản xuất xi măng lò quay công nghệ khô
[8] Nguyễn Trọng Khoa, “Đồ án môn học”,2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đồ án môn học
[10] K.P. Pradeef Kumar, “Vertical raw mill”. Slideshare.net Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vertical raw mill
[11] M.K. Pasha, “Grinding with VRM system”,2013. slideshare.net Sách, tạp chí
Tiêu đề: Grinding with VRM system
[13] “Loesche mills for cement raw material”. Loesche, 152_EN, 12/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Loesche mills for cement raw material
[14] Nguyễn Khánh Sơn, “Bài giáng quá trình và thiết bị Silicate I”, Bộ môn Silicat, Khoa Công nghệ Vật liệu, Đại học Bách khoa Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giáng quá trình và thiết bị Silicate I
[16] Vũ Liêm Chính, Nguyễn Tiến Dũng và Vũ Văn Hậu, “Xác định thông sốcơ bản của thiết bị phân ly kiểu Rotor” Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây Dựng.Số 10/9-2011, 17-11-2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định thông sốcơ bản của thiết bị phân ly kiểu Rotor
[17] Trịnh Chất, Lê Văn Uyển, “Tính toán thiết kế Hệ dẫn động cơ khí – Tập 1”, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính toán thiết kế Hệ dẫn động cơ khí – Tập 1
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
[18] “MAAGTM WPU two – stage gear unit for vertical mills”. FLSmidth Inc, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MAAGTM WPU two – stage gear unit for vertical mills
[19] Biji Karakkunnummal, “Tackling Corrosion”, FLSmidth Prt, Ltd, 2016. indiancementreview.com Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tackling Corrosion
[20] F.LSmidth, “Dry process kiln systems”, F.LSmidth Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dry process kiln systems
[21] F.LSmidth, “FLSmidth® Cross-Bar® cooler”, F.L. Smidth Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: FLSmidth® Cross-Bar® cooler
[22] “Các loại vòi đốt tiên tiến nhất và những qua điểm thiết kế vòi đốt tối ưu nhất”. ximang.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các loại vòi đốt tiên tiến nhất và những qua điểm thiết kế vòi đốt tối ưu nhất
[24] F.L. Smidth, “Rotary kilns for cement plants”, F.L. Smidth Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rotary kilns for cement plants
[25] “Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 350:2005 về gạch chịu lửa cho lò quay - kích thước cơ bản”. hethongphapluatvietnam.com Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 350:2005 về gạch chịu lửa cho lò quay - kích thước cơ bản

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.3 Mô tả công đoạn chuẩn bị và nghiền phối liệu [9] - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Hình 2.3 Mô tả công đoạn chuẩn bị và nghiền phối liệu [9] (Trang 28)
Hình 2.6 Lưu đồ tính đơn phối liệu - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Hình 2.6 Lưu đồ tính đơn phối liệu (Trang 31)
Bảng 2.8 Khối lượng thành phần vật liệu sản xuất xi măng PCB40 - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 2.8 Khối lượng thành phần vật liệu sản xuất xi măng PCB40 (Trang 36)
Bảng 2.7 Năng suất phối liệu từng công đoạn - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 2.7 Năng suất phối liệu từng công đoạn (Trang 36)
Bảng 2.9 Năng suất của công đoạn nung clinker, làm nguội - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 2.9 Năng suất của công đoạn nung clinker, làm nguội (Trang 37)
Bảng 2.11 Năng suất công đoạn nghiền mịn phối liệu và silo đồng nhất - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 2.11 Năng suất công đoạn nghiền mịn phối liệu và silo đồng nhất (Trang 39)
Bảng 2.12 Khối lượng của từng nguyên liệu khô ban đầu - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 2.12 Khối lượng của từng nguyên liệu khô ban đầu (Trang 39)
Hình 3.2 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của máy nghiền con lăn đứng [13] - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Hình 3.2 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của máy nghiền con lăn đứng [13] (Trang 44)
Hình 3.7 Các loại hệ thống phân ly không khí [11] - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Hình 3.7 Các loại hệ thống phân ly không khí [11] (Trang 49)
Hình 3.12 Phân bố vận tốc theo chiều rộng bánh [12] - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Hình 3.12 Phân bố vận tốc theo chiều rộng bánh [12] (Trang 56)
Hình 3.14 Các loại hộp giảm tốc sử dụng cho máy nghiền [14] - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Hình 3.14 Các loại hộp giảm tốc sử dụng cho máy nghiền [14] (Trang 62)
Hình 4.2 Hệ thống trao đổi nhiệt kiều trao SP [3] - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Hình 4.2 Hệ thống trao đổi nhiệt kiều trao SP [3] (Trang 74)
Hình 4.4 Lò quay 3 bệ ga lê [8] - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Hình 4.4 Lò quay 3 bệ ga lê [8] (Trang 76)
Hình 4.10 Các loại béc đốt [22] - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Hình 4.10 Các loại béc đốt [22] (Trang 80)
Dựa vào các công thức trên ta có bảng kết quả tính toán như bảng dưới đây: - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
a vào các công thức trên ta có bảng kết quả tính toán như bảng dưới đây: (Trang 84)
Bảng 4.5 Lượng sản phẩm cháy khi đốt 1kg than - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 4.5 Lượng sản phẩm cháy khi đốt 1kg than (Trang 85)
Bảng 4.7 Thành phẩn khói lò - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 4.7 Thành phẩn khói lò (Trang 86)
Bảng 4.10 Tổng lượng vào lò - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 4.10 Tổng lượng vào lò (Trang 89)
Vậy ta có bảng kết quả tính toán tổng nhiệt vào để tạo clinker như sau:  - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
y ta có bảng kết quả tính toán tổng nhiệt vào để tạo clinker như sau: (Trang 93)
Thông qua việc tính toán lượng vào lò theo các công thức trên, ta có bảng kết quả tính toán như sau:  - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
h ông qua việc tính toán lượng vào lò theo các công thức trên, ta có bảng kết quả tính toán như sau: (Trang 95)
Vậy ta có bảng kết quả tính toán tổng lượng ra lò như sau: - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
y ta có bảng kết quả tính toán tổng lượng ra lò như sau: (Trang 96)
Bảng 4.20 Lượng nhiệt tiêu tố nà cần thiết cho 1kg clinker - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 4.20 Lượng nhiệt tiêu tố nà cần thiết cho 1kg clinker (Trang 101)
Bảng 4.22 Các số liệu đầu vào - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 4.22 Các số liệu đầu vào (Trang 102)
Từ các công thức trên ta có bảng kết quả tính toán phân bố nhiệt các vùng trong lò dưới đây:  - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
c ác công thức trên ta có bảng kết quả tính toán phân bố nhiệt các vùng trong lò dưới đây: (Trang 112)
Bảng 4.31 Phân bố nhiệt vùng đầu lò - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 4.31 Phân bố nhiệt vùng đầu lò (Trang 113)
Bảng 4.35 Phân bố nhiệt vùng ra lò - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 4.35 Phân bố nhiệt vùng ra lò (Trang 115)
Bảng 4.43 Kích thước cơ bản của cyclone - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 4.43 Kích thước cơ bản của cyclone (Trang 128)
Bảng 4.42 Bề dày GCL trong cyclone [26] - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 4.42 Bề dày GCL trong cyclone [26] (Trang 128)
Bảng 4.44 Kích thước của thiết bị Multi – Movable Cross – Bar theo năng suất [27] - Đồ án Thiết bị cơ - nhiệt Silicat: Thiết kế máy nghiền đứng con lăn nghiền Clinker và lò quay nung Clinker trong nhà máy xi-măng năng suất 1.5 triệu tấn/năm
Bảng 4.44 Kích thước của thiết bị Multi – Movable Cross – Bar theo năng suất [27] (Trang 130)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w