Nguồn dinh dưỡng quý giá từ tảo Spirulina ứng dụng trong công nghệ thực phẩm, Nguồn dinh dưỡng quý giá từ tảo Spirulina ứng dụng trong công nghệ thực phẩm, Nguồn dinh dưỡng quý giá từ tảo Spirulina ứng dụng trong công nghệ thực phẩm
NỘI DUNG I GIỚI THIỆU CHUNG
Spirulina là gì?
- Theo lĩnh vực thương mại, Spirulina là tên chung để chỉ sinh khối sấy khô của loài cyanobacterium, cụ thể là Arthrospira platensis.
- Theo phân loại sinh vật học, Spirulina dùng để chỉ 2 loài chính là A platensis và
- Cyanobacteria là loại vi sinh vật nhân sơ đầu tiên mà có khả năng quang hợp do chứa diệp lục tố a, đã xuất hiện cách đây 3,5 triệu năm.
- nước là chất cho điện tử và giải phóng O2.
- Có khả năng tổng hợp nên sắc tố phycobilin, phycocyanin Những sắc tố này ở nồng độ cao sẽ tạo nên màu xanh đậm cho tế bào.
Tình hình phân bố trên thế giới
Theo Castenholz (1989), các loài thuộc giống Arthrospira đã được tìm thấy trong môi trường nước lợ, nước kiềm và nước mặn tại các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Mặc dù hầu hết các loài Arthrospira thường xuất hiện trong các vùng nước kiềm với mùa tảo nở hoa lớn, một số loài khác như A okensis, A massartii, A spitulinoides, A gomontiana và A tenuis cũng đã được ghi nhận trong môi trường nước ngọt, nhưng chúng không chiếm ưu thế trong các hệ sinh thái này.
- Desikachary (1959) cho rằng A jenneri và A platensis là những loài tiêu biểu cho môi trường nước lợ nhiệt đới.
Sự phân bố địa lý của các loài chính trong giống Arthrospira được trình bày trong bảng 1 Mặc dù Arthrospira không tồn tại trong môi trường nước biển, nhưng nếu được cung cấp đầy đủ bicarbonate, nitrogen (N), phosphorus (P), cùng với pH và độ mặn thích hợp, loài này vẫn có thể đạt năng suất cao trong điều kiện nuôi cấy nước biển (Tredici và cộng sự, 1986).
I.3 Lịch sử về việc con người sử dụng Spirulina làm thức ăn:
- Việc sử dụng loài vi tảo phổ biến như một loại thức ăn mới được tíên hành khá gần đây.
- Bảng báo cáo đầu tiên do Bernal Diaz del Castillo, một thành viên của đội lín Herran Cortez, đã nói rằng vào năm 1521, A maxima được thu hoạch từ hồ
Texcoco, nơi sản xuất và cung cấp bánh mì từ bùn sông, đã thu hút sự chú ý của người tiêu dùng tại chợ Tenochtitlan, hiện nay là thành phố Mexico Tại đây, những chiếc bánh nhỏ được chế biến từ nhiều loại bùn lấy từ một hồ lớn, mang đến hương vị đặc trưng giống như phô mai, đã tạo nên sự độc đáo cho sản phẩm.
Vài năm sau, thầy dòng Franciscan Bernadino da Sahagan đã mô tả một loại thực phẩm gọi là Tecuitlatl, với đặc điểm không phải cỏ hay đất, có màu xanh sáng và hơi giống cỏ khô Tuy nhiên, sau thế kỷ XVI, không có thêm đề cập nào đến Tecuitlatl Điều này không quá ngạc nhiên khi sản phẩm thương mại đầu tiên của Spirulina đã được bắt đầu từ hồ Texcoco vào những năm 1970.
Nước Cộng hòa Chad ở Châu Phi, cách hồ Texcoco khoảng 10.000 km, đã cung cấp bằng chứng về việc sử dụng Spirulina như một loại thực phẩm qua nhiều thế kỷ Mặc dù kiến thức về loài tảo này còn hạn chế, vào năm 1940, nhà tảo học người Pháp Dangeard đã xuất bản một bài báo về món bánh “dihe” được tiêu thụ bởi bộ tộc Kanembu gần hồ Chad Mãi đến những năm 1960, “dihe” mới được mô tả là tảo xanh dạng sợi xoắn ốc, chính là Arthrospira platensis mà Dangeard đã đề cập, loài tảo này phát triển dồi dào ở các hồ vết nứt thung lũng Đông Châu Âu, là nguồn thức ăn chính cho loài chim hồng hạc nhỏ.
Vào khoảng 25 năm sau khi được phát hiện, vào năm 1966, J Leonard đã nghiên cứu một loại vật chất màu xanh lục, được bán như biscuit sấy khô quanh Fort Lamy Ông xác định rằng vật chất này được làm từ A platensis, được thu thập từ nước trong một hồ kiềm ở vùng Kanem, đông bắc hồ Chad.
- Arthrospira vẫn đóng một tỷ lệ lớn lượng protein ăn vào hằng ngày của bộ tộc
Kanembu ở khu vực hồ Chad, và đồng thời giúp phát triển nần kinh tế ở địa phương này.
Vào những năm 1970, Viện Dầu mỏ Pháp đã bắt đầu nghiên cứu về mẫu S maxima, loài tảo Spirulina được trồng phong phú tại hồ Texcoco gần thành phố Mexico, nhằm thiết lập quy trình sản xuất thương mại Spirulina trên toàn cầu.
I.4 Sơ lược về điều kiện nuôi trồng Spirulina :
Thông tin về nuôi trồng Spirulina ở khu vực ngoài trời chủ yếu dựa vào quan sát mùa nở hoa của tảo trong các hồ tự nhiên Spirulina thích nghi với môi trường nước có độ kiềm cao (trên 400 meq/l) và pH rất cao (>11) tại các vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới trên toàn cầu Môi trường kiềm cao này giúp ngăn chặn sự phát triển của các loài tảo khác.
Những hồ sinh học tự nhiên tiêu biểu cho trường hợp này là những hồ ở miền núi lửa của Great African Rift Valley Khu vực này nổi bật với một hồ có hiệu suất quang hợp cao nhất nhờ vào hàm lượng tảo dồi dào ở lớp mặt nước, cung cấp đủ ánh sáng cho tảo phát triển Bên cạnh đó, sức quang hợp cao cũng được thúc đẩy bởi nhiệt độ cao, lượng phosphat vô cơ hòa tan dồi dào và nồng độ CO2 cao.
Figute: Unialgal population of Arthrospira in Lake Chitu, Ethipia: courtesy Biology Departmant, Addis Ababa University
Để nuôi trồng ngoài trời hiệu quả, cần đảm bảo cung cấp đủ ánh sáng, dinh dưỡng và nhiệt độ cho cây Những khu vực thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới là lựa chọn lý tưởng, nhờ vào nhiệt độ cao và cường độ ánh sáng mạnh Nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển của cây là từ 35-38°C, trong khi nhiệt độ tối thiểu nên duy trì ở mức 15-20°C.
Khi nuôi tôm ngoài trời, người nuôi thường gặp phải một số khó khăn như sự lắng tụ của tảo do mưa, làm giảm khả năng tiếp xúc với ánh sáng và ảnh hưởng đến hiệu suất quang hợp Ngoài ra, sự bốc hơi nước do nhiệt độ nuôi trồng cao cũng yêu cầu người nuôi cần bổ sung thêm nước sạch để duy trì môi trường sống cho tôm.
- Quy tr ình s ản xu ất tr ên quy m ô c ông nghi ệp g ồm 4 c ông đo ạn ch ính sau: nu ôi c ấy, thu ho ạch, s ấy, đ óng g ói.
II Đ ẶC ĐI ỂM VI SINH:
II.1 Đặc điểm hình thái:
- là loại cyanobacterium đa bào, thuộc loại vi sinh vật nhân sơ.
Dưới kính hiển vi, Spirulina xuất hiện với hình dạng sợi màu xanh lá cây, bao gồm các tế bào hình trụ không phân nhánh và có cấu trúc xoắn ốc Kích thước của các tế bào này dao động từ 3-12 µm, thỉnh thoảng có thể lên đến 16 µm Màng tế bào của Spirulina được cấu tạo từ 4 lớp.
- chúng có khả năng di động , trượt dọc theo một trục của chúng.
Arthrospira là một loài tảo có hình dạng sợi xoắn, xuất hiện cả trong tự nhiên và môi trường nuôi trồng Chúng có kích thước đa dạng và mức độ xoắn khác nhau, từ dạng cuộn rất chặt đến dạng duỗi thẳng, không cuộn.
II.2 Vòng đời của Spirulina :
Sợi Spirulina trưởng thành sẽ bị đứt tại các vị trí gọi là necridia, tạo ra những đoạn tế bào nhỏ có khả năng di động.
- trong số đó, có những đoạn tế bào sinh sản (hormogonia), cũng sẽ được tách rời ra khỏi sợi tảo mẹ, sẽ phát triển thành một sợi tảo mới.
Sơ lược về điều kiện nuôi trồng Spirulina
Thông tin về nuôi trồng Spirulina ngoài trời chủ yếu được rút ra từ việc quan sát mùa nở hoa của loài tảo này ở hồ tự nhiên Spirulina thích nghi tốt với vùng nước có độ kiềm cao trên 400 meq/l và pH rất cao trên 11, đặc biệt ở khu vực cận nhiệt đới và nhiệt đới toàn cầu Môi trường kiềm cao này giúp ngăn chặn sự phát triển của các loài tảo khác.
Những hồ sinh học tự nhiên tiêu biểu cho trường hợp này là những hồ ở miền núi lửa của Great African Rift Valley Khu vực này nổi bật với những hồ có hiệu suất quang hợp cao nhất nhờ vào hàm lượng tảo cao ở lớp mặt nước, nơi có đủ ánh sáng cho tảo phát triển Thêm vào đó, sức quang hợp cao còn được thúc đẩy bởi nhiệt độ cao, lượng phosphat vô cơ hòa tan dồi dào và nồng độ CO2 cao.
Figute: Unialgal population of Arthrospira in Lake Chitu, Ethipia: courtesy Biology Departmant, Addis Ababa University
Để nuôi trồng ngoài trời hiệu quả, cần đảm bảo đủ ánh sáng, dinh dưỡng và nhiệt độ phù hợp Các khu vực thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới rất lý tưởng cho việc trồng loại cây này nhờ vào nhiệt độ cao, cường độ và thời gian chiếu sáng dồi dào Nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển là từ 35-38°C, trong khi nhiệt độ tối thiểu cần duy trì ở mức 15-20°C.
Khi nuôi tôm ngoài trời, người nuôi thường gặp phải một số khó khăn như sự lắng tụ của tảo do mưa, làm giảm khả năng tiếp xúc với ánh sáng và từ đó giảm hiệu suất quang hợp Bên cạnh đó, nhiệt độ nuôi trồng cao cũng gây ra sự bốc hơi nước, yêu cầu người nuôi cần bổ sung thêm nước sạch để duy trì môi trường sống cho tôm.
- Quy tr ình s ản xu ất tr ên quy m ô c ông nghi ệp g ồm 4 c ông đo ạn ch ính sau: nu ôi c ấy, thu ho ạch, s ấy, đ óng g ói.
ĐẶC ĐIỂM VI SINH
II.1 Đặc điểm hình thái:
- là loại cyanobacterium đa bào, thuộc loại vi sinh vật nhân sơ.
Dưới kính hiển vi, Spirulina xuất hiện dưới dạng sợi màu xanh lá cây với các tế bào hình trụ, không phân nhánh và có cấu trúc xoắn ốc Kích thước của các tế bào này dao động từ 3-12 micromet, đôi khi có thể lên đến 16 micromet Màng tế bào của Spirulina bao gồm 4 lớp.
- chúng có khả năng di động , trượt dọc theo một trục của chúng.
Trong tự nhiên và môi trường nuôi, loài Arthrospira có hình dạng sợi xoắn với kích thước đa dạng, từ những dạng cuộn rất chặt đến các dạng duỗi thẳng không cuộn xoắn.
II.2 Vòng đời của Spirulina :
Sợi Spirulina trưởng thành sẽ bị phân tách thành nhiều mảnh tại các vị trí gọi là necridia, tạo ra những đoạn tế bào nhỏ có khả năng di chuyển.
- trong số đó, có những đoạn tế bào sinh sản (hormogonia), cũng sẽ được tách rời ra khỏi sợi tảo mẹ, sẽ phát triển thành một sợi tảo mới.
Các tế bào trong đoạn sinh sản không chứa tế bào necidia trong quá trình phân cắt sẽ trở nên tròn ở các đầu ngoại biên, với các vách mỏng hoặc hơi dày một chút.
- trong suốt quá trình trên, tế bào chất có ít sự kết hạt, và tế bào lúc này được cho là có màu xanh (pale blue-green) nhạt.
2.3 Thành phần hoá học của Spirulina :
Các kết quả dưới đây được nghiên cứu trên S platensis.
- Spirulina chứa khoảng 6-13% lipid; trong đú acid bộo chiếm ẵ.
- Những chất béo chính: o Monogalactosyldiacylglycerol (MGDG) o Sulfoquinovosyldiacylglycerol (SQVG). o Phosphatidylglycerol (PG).
- Mỗi chất chiếm khoảng 20-25% tổng lượng lipid.
- Ngoài ra còn có: o Digalactosyldiacylglycerol (DGDG) :7-10% tổng lượng lipid; o những triglycerid : 1-2% o những hợp chất lipid khác, ester của acid béo với methyl.
Sau đây là một số hợp chất đáng chú ý trong những chất thuộc nhóm lipid:
2.3.1.1 γ -linolenic acid (GLA) của S platensis :
- γ-linolenic acid (18:3 w6) được cho rằng có những tính năng y học.
GLA có khả năng làm giảm mức cholesterol LDL ở những bệnh nhân có lượng cholesterol cao trong máu, hiệu quả hơn 170 lần so với acid linoleic, hợp chất chủ yếu trong nhiều loại dầu không bão hòa.
- Thêm vào đó, acid này còn dùng để chữa bệnh atopic eczema (Biagi và cộng sự,
1988), làm giảm bớt những triệu chứng của hội chứng thời kì tiền kinh nguyệt (Horrobin, 1983).
- Có những ảnh hưởng tích cực lên bậnh tim mạch và bện đa xương khớp…
- Spirulina là loài tảo giàu GLA nhất.
- Cohen và cộng sự (1987) da94 xác định thành phần acid béo trong 19 dòng
Spirulina có sự khác biệt giữa các dòng, tuy nhiên, tất cả các dòng đã được kiểm tra, ngoại trừ S subsalsa, đều chứa các acid giống nhau Sự đa dạng cao trong phân bố các acid béo giữa các dòng Spirulina cũng là một điểm đáng chú ý.
Theo nghiên cứu của Nichols và Wood (1968) cùng Hudson và Karis (1974), các acid béo chính bao gồm acid palmitic (16:0), GLA, acid linoleic (18:2) và acid oleic (18:1) Tỷ lệ acid 16:0 chiếm 44%, trong khi tỷ lệ của acid béo 18C biến động mạnh, với acid oleic (18:1) dao động từ 1-15,5%, acid linoleic (18:2) từ 11-31%, và GLA từ 8-32%.
Nhiều yếu tố môi trường và dinh dưỡng ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp acid béo trong Spirulina, bao gồm nhiệt độ, ánh sáng, giai đoạn tăng trưởng, nồng độ tế bào, môi trường nuôi cấy ngoài trời và hàm lượng dinh dưỡng.
- Quá trình tổng hợp GLA trong sản xuất công nghiệp:
Một số sản phẩm y dược yêu cầu hàm lượng GLA cao và tinh khiết, trong đó Spirulina chứa GLA chủ yếu trong các hợp chất lipid phân cực, đặc biệt là galactolipid Việc tách galactolipid từ hỗn hợp chất béo dễ dàng hơn so với việc tách GLA trực tiếp từ các acid béo tương tự Phân đoạn dầu Spirulina bằng silica gel cho phép tách ra ba phần: lipid trung tính, galactolipid và lipid phân cực, với galactolipid chứa hầu hết GLA Ngoài ra, các acid 16:3 và 18:2 bị giới hạn bởi lipid trung hòa và phospholipid Galactolipid sẽ được chuyển đổi thành ester methyl của acid, tạo phức hợp với ure, giúp loại bỏ hiệu quả hầu hết các acid béo bão hòa và đơn bão hòa, từ đó tăng hàm lượng GLA trong galactolipid lên đến 90,5%.
Quá trình phân đoạn bằng silica gel có nhiều ứng dụng, bao gồm việc phân tách zeaxanthin, một xanthophyll có trong lipid trung tính Để thu được GLA với độ tinh khiết cao, galactolipid có thể được phân lập qua rửa với acetol Để tăng sản lượng, bước cuối có thể thay thế bằng việc rửa với methanol, giúp tách galactolipid và phospholipid, đạt được sản phẩm chứa 93% GLA.
Gần đây, các hợp chất sulfolipid (SQDG) từ cyanobacterium đã được phát hiện có khả năng chống lại virus HIV với nồng độ EC50 từ 0.1 đến 1 µg/ml Những hợp chất này đã được Viện Ung thư Quốc gia Mỹ (NCI) lựa chọn để tiến hành đánh giá tiền lâm sàng Spirulina, một loại tảo xanh, cũng chứa sulfolipid, và nếu các hợp chất này được chứng minh có giá trị, quá trình phân lập chúng có thể được thực hiện như một bước bổ sung trong quy trình xử lý xuôi dòng của sinh khối Spirulina.
- những hợp chất carotenoid chính khác là myxoxanthophyll (37%), β-carotene (28%) và zeaxanthin (17%) (Paoletti và cộng sự, 1971).
Sinh khối của Spirulina nuôi trồng ngoài trời chứa hàm lượng cao myxoxanthophyll và oscillaxanthin, với tỷ lệ lần lượt là 6.5% và 38% Trong điều kiện ánh sáng thấp trong phòng, hàm lượng của các hợp chất này chỉ đạt 0.006% và 15% (Vincenzini và cộng sự, 1986).
- Vincenzini và cộng sự (1986) cho rằng xanthophyll là hợp chất chống lại sự oxy hoá do sự nhạy cảm với án sáng cho Spirulina
Ứng dụng của S fortified rất hữu ích trong việc nuôi cá trang trí, đặc biệt là cá vàng, giúp tăng cường màu sắc của chúng Ngoài ra, cho chim cút ăn S fortified sẽ giúp hòa hợp xanthophyll vào lòng đỏ trứng, làm tăng điểm màu Roche của lòng đỏ từ 1.5 đến 12.8 (Anderson và cộng sự, 1991).
- những hợp chất không xà phòng hoá đựơc của lipid bao gồm: các hydrocarbon, rượu terpen, và một tỷ lệ nhỏ các sterol (Paoletti và cộng sư6, 1976).
- 9 sterol được xác định bởi Paoletti và cộng sự (1981), được thể hiện ở bảng sau:
Spirulina rất giàu protein, với hàm lượng từ 64-74% trên cơ sớ khô (Paoletti và cộng sự, 1980).
- Protein có giá trị kinh tế cao là biliprotein.
- Spirulina chứa 2 loại biliprotein là: c-phycoxyanin và allophycocyanin.
- Tỷ lệ phycocyanin có thể lên đến 20% tổng số protein, chúng ta trong nước, là một sắc tố có màu xanh (Ciferri, 1983).
- Cấu trúc siêu phân tử (subunit) của c-phycocyanin có trọng lượg phân tử là loại a:
- Cấu trúc siêu phân tử (subunit) của allophycocyanin nhỏ hơn với khối lượg phân tử từ 18000-20000.
- Điểm cực đại của sự hấp thụ và phát huỳnh quang xảy ra ở bước sóng 615-620nm và 650nm, theo thứ tự lần lượt cho 2 chất trên.
- Phycocyanin là chất màu tự nhiên, được sử dụng trong thực phẩm, mỹ phẩm, thuốc, với tốc độ sản xuất là 600kg/tháng.
Tại Nhật Bản, phycocyanin được sản xuất dưới tên thương mại Linblue, là một loại bột màu xanh, không mùi, không độc và có vị ngọt nhẹ Khi hòa tan trong nước, nó phát ra ánh sáng màu đỏ nhạt do huỳnh quang, bền màu trong khoảng pH từ 4.5 đến 8 và có khả năng chịu nhiệt lên đến 60 độ C Phycocyanin thường được sử dụng làm chất tạo màu cho các sản phẩm như bánh kẹo, kem, sữa và nước giải khát.
- Phycocyanin được li trích bắng dung dịch nước muối NaCl cho sản lượng phycocyanin cao nhất, nhưng dung dịch CaCl2 cho độ tinh sạch cao nhất.
- xử lý bằng than hoạt tính và phương pháp siêu lọc cho sản lượng 90% sắc tố tinh sạch.
Xác định trên loài S maxima (tredici và cộng sự, 1988).
- có 16 loại amino aid, trong đó có 8 amino acid thiết yếu; tiêu biểu là leucine
- những amino acid chín là acid glutamic (17.4%), aspartic acid (12.2%).
- chủ yếu là những polyme phân nhánh của glucose, chiếm 15-20% trọng lượng khô của
Theo nghiên cứu của Quilet (1975), rhamnose được xác định là đường chính, nhưng các nghiên cứu sau đó lại cho thấy glucose là đường chủ yếu với hàm lượng 7-8% (Ortega – Calvo và cộng sự, 1993), trong khi hàm lượng rhamnose chỉ đạt tối đa 0.4%.
- là một polyme tổng hợp tự nhiên, có mặt trong nhiều loài vi khuẩn quang hợp và kkhông quang hợp.
- đóng vai trò như một chất dự trữ Carbon cho vi sinh vật nhân sơ, as does starch in eukaryote plants.
- Campbell và cộng sự (1982) nhận thấy rằng trong S platensis, hàm lượng PHB đạt đến 6% trọng lượng khô, và đạt cực đại ở giai đoạn cuối cùng của pha cấp số.
S.platensis bài tiết ra những polysaccharide vào trong môi trường sinh trưởng (Filali
ỨNG DỤNG CỦA Spirulina
Spirulina được dùng làm thức ăn cho ngưới, vật nuôi Ngoài ra Spirulina được dùng làm thuốc trị bệnh, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, thuốc nhuộm…
Sau đây là một số hình ảnh về các sản phẩm Spirulina trên thế giới:
Natural health food products around the world
5.2 Spain - promotion | 5.3 Japan - chips | 5.4 Germany
5.5 Japan - tablets | 5.6 Costa Rica | 5.7 New Zealand
5.17 Japan | 5.18 Germany - SpiruSkin care line | 5.19 Japan - liquid extract
Chất tạo màu tự nhiên và mỹ phẩm:
Super spirulina with higher zinc and beta carotene
Liquid extract sold in Japan
III.2 Tình hình phát triển của Spirulina ở Việt nam: http://vimes.com.vn/content/view/4045/
Spirulina được xem là thực phẩm bổ dưỡng, được nhiều quốc gia công nghiệp phát triển nuôi trồng và ứng dụng rộng rãi dưới nhiều dạng sản phẩm khác nhau.
Tảo Spirulina (Spirulina platensis) là một loài vi tảo hình xoắn màu xanh lam, có kích thước khoảng 0,25mm, sống trong môi trường nước có độ kiềm cao và giàu bicarbonat (pH từ 8,5-11) Loài tảo này được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1964 bởi nhà nhân chủng học người Pháp Brandily trong một cuộc khảo sát đa dạng sinh học tại hồ ở Tchad, Châu Phi Người dân sống quanh hồ đã sử dụng tảo Spirulina như một thực phẩm chính, góp phần vào sức khỏe dồi dào của họ.
Vào cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, giá trị dinh dưỡng và chức năng sinh học của tảo Spirulina đã được khám phá và công bố rộng rãi không chỉ ở Pháp mà còn ở nhiều quốc gia khác như Mỹ, Nhật Bản, Canada, Mexico và Đài Loan Nhiều nghiên cứu cho thấy tảo Spirulina rất giàu protein, đạt tiêu chuẩn quốc tế do Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (F.A.O) quy định Hệ số tiêu hóa và hệ số sử dụng protein (N.P.U) của tảo này rất cao, với 80-85% protein được hấp thu sau 18 giờ.
Trong 100g bột tảo có chứa 1g (1%) acid gamma linolenic, một tiền thân của prostaglandin, giúp chống vữa xơ động mạch, điều hòa huyết áp, đồng thời bảo vệ gan và các tế bào thần kinh khi kết hợp với vitamin E.
Spirulina chứa nhiều vitamin nhóm B, đặc biệt là vitamin B12 với hàm lượng gấp đôi trong gan bò, cùng với carotene cao gấp 10 lần so với củ cà rốt Sắc tố phycocyanin tạo màu xanh lam cho tảo, cùng với các nguyên tố vi lượng như K, Mg, Fe, Mn, Zn, mang lại lợi ích cho hệ thần kinh và tim mạch, chống lão hóa, ngăn ngừa bệnh ung thư, và kích thích hệ miễn dịch Đặc biệt, kẽm (Zn) và các amino acid như tryptophan, arginin có trong tảo giúp cải thiện khả năng hoạt động tình dục, tăng cường cảm giác hưng phấn ở nam giới, ngăn ngừa tình trạng bất lực hoặc vô sinh do thiếu arginin.
Tảo Spirulina, với giá trị dinh dưỡng và sinh học đặc biệt, đã được công nhận là thực phẩm chức năng và thực phẩm cho sức khỏe Nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển, đã đưa Spirulina vào nuôi trồng công nghiệp và sử dụng rộng rãi dưới nhiều dạng chế phẩm khác nhau, với sản lượng hàng trăm tấn mỗi năm Các quốc gia dẫn đầu trong việc sản xuất Spirulina bao gồm Mexico, Mỹ, Nhật Bản và Đài Loan.
Tảo Spirulina có phát triển được ở Việt Nam?
Tảo Spirulina được giới thiệu vào Việt Nam từ năm 1985 bởi giáo sư Ripley D.Fox, một nhà nghiên cứu hàng đầu về tảo tại "Hiệp hội chống suy dinh dưỡng bằng các sản phẩm từ tảo" (A.C.M.A) ở Pháp Từ 1985 đến 1995, nhiều nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực công nghệ sinh học đã được thực hiện, bao gồm nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Hữu Thước và cộng sự tại Viện Công nghệ Sinh học, tập trung vào "Công nghiệp nuôi trồng và sử dụng tảo Spirulina" Bên cạnh đó, Bác sĩ Nguyễn Thị Kim Hưng và cộng sự tại TP Hồ Chí Minh cũng đã thực hiện đề tài "Nghiên cứu sản xuất và sử dụng thức ăn có tảo Spirulina trong dinh dưỡng điều trị".
Đến nay, nhiều cơ sở nuôi trồng và chế biến sản phẩm từ tảo Spirulina đã được thành lập, áp dụng công nghệ nuôi tảo trong các bể nông bằng xi măng, sử dụng khí CO2 từ các nhà máy bia, cồn, rượu Các cơ sở như Vĩnh Hảo (Bình Thuận), Châu Cát, Lòng Sông (Thuận Hải), Suối Nghệ (Đồng Nai), và Đắc Min (Đắc Lắc) đã tận dụng nguồn CO2 nén hóa lỏng để phát triển tảo Ngoài ra, nguồn CO2 từ lò nung vôi và các hầm khí bioga cũng đã được nghiên cứu và cho thấy một số kết quả khả quan trong việc nuôi trồng tảo.
Trên thị trường hiện nay, ngoài các sản phẩm Spirulina nhập khẩu từ Thái Lan, Trung Quốc với nhiều tên gọi khác nhau và phương thức phân phối đa cấp có tỷ lệ chiết khấu cao gây thiệt thòi cho người tiêu dùng, các sản phẩm chế biến từ tảo Spirulina tại Việt Nam cũng ngày càng phong phú Các sản phẩm trước đây như bột dinh dưỡng Enalac, Sonalac (5% tảo), viên nang Linaforce của Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM, Lactogyl và Linavina của xí nghiệp Dược 24, cùng viên Spirulina của Công ty nước suối Vĩnh Hảo đã có mặt Hiện tại, Công ty DETECH (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã cho ra mắt 5 sản phẩm Spir@ được Cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Bộ Y tế cấp phép lưu hành trên thị trường.
1.Spir@ B (Tảo bồi bổ) tảo xoắn Spirulina dùng cho người suy dinh dưỡng, người mới ốm dậy cần bồi bổ phục hồi sức khoẻ…
Spir@ HA là sản phẩm kết hợp giữa tảo xoắn Spirulina và tinh chất Hoa Hòe, Hoa Cúc, giúp điều hòa huyết áp, giảm stress và cải thiện trí nhớ cho người cao tuổi.
3.Spir@ CĐ (Tảo phòng chống độc) Tảo xoắn Spirulina kết hợp tinh chất Cao hạt nho: dùng để tăng sức đề kháng, chống độc, khử gốc tự do…
4.Dia-Spir@ (Tảo phòng chống tiểu đường) Tảo xoắn Spirulina kết hợp Vitamin, khoáng chất dùng cho người bị bệnh đái tháo đường týp 1 và týp2
Spir@ Cid là sản phẩm kết hợp tinh nghệ nguyên chất với tảo xoắn Spirulina và cao hạt nho, giúp hỗ trợ phòng ngừa và điều trị các bệnh ung thư hiệu quả.
Chúng ta không nên coi thực phẩm chức năng như "thần dược" chữa bách bệnh, nhưng không thể phủ nhận tác dụng của chúng, đặc biệt sau khi gia nhập WTO Người tiêu dùng, đặc biệt là bệnh nhân và những người có điều kiện tài chính, nên tìm hiểu và sử dụng thực phẩm chức năng như tảo Spirulina để cải thiện sức khỏe của bản thân.
TS.BS Trần Đình Toán
Trưởng Khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Hữu Nghị
Theo khoa Công nghệ hoá học và thực phẩm, trường đại học Lạc Hồng cho biết như sau:
(bài được cập nhật ngày 27/3/2008):
Spirulina - Quà tặng kỳ diệu từ thiên nhiên (kỳ 3)
Kỳ 3 : Tình hình nuôi trồng tảo Spirulina
Tảo Spirulina đã được trồng đại trà từ năm 1972, chủ yếu ở các nước Châu Á và vành đai Thái Bình Dương Các quốc gia sản xuất vi tảo lớn bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Hoa Kỳ và Mexico.
1 Tình hình nuôi trổng tảo Spirulina ngoài nước:
Vào năm 1977, doanh nghiệp tảo đầu tiên của Hoa Kỳ đã bắt đầu thử nghiệm mô hình nuôi tảo trên các bể nhân tạo tại thung lũng hoang mạc Imperial, California, nơi có nhiệt độ cao và ít ô nhiễm Năm 1981, sự hợp tác giữa doanh nhân California và thương nhân Nhật Bản đã dẫn đến việc thành lập Earthrise Farms, chính thức đi vào sản xuất ổn định vào năm 1982 Hiện nay, Earthrise Farms cung cấp sản phẩm cho hơn 40 quốc gia, với tảo Spirulina được xem là chất lượng tốt nhất.
Ngoài ra, trên thế giới còn có các trang trại nuôi trồng tảo Spirulina với quy mô lớn, chất lượng cao như:
- Trang trại Twin Tauong (Myanmar)
- Trang trại Sosa Texcoco (Mehico)
- Công ty tảo Siam (Thái Lan)
- Nông trại Hawai (Hoa Kỳ)…
2 Tình hình nuôi trồng tảo Spirulina trong nước: Ở Việt Nam, từ năm 1972 các nhà khoa học bắt đầu đặt vấn đề nghiên cứu tảo Spirulina do GS.TS Nguyễn Hữu Thước chủ trì.
Năm 1976, việc thử nghiệm nuôi trồng tảo Spirulina đã được tiến hành trong thời gian 4,5 tháng tại Nghĩa Đô, Hà Nội đã thu được kết quả khá khả quan.