Ngày nay, cùng với sự phát triển của tổng hợp hóa dược, công tác nghiên cứu, phát triển thuốc và sản phẩm thiên nhiên mới có nguồn gốc cây cỏ đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với điều kiện tự nhiên đa dạng, Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới có mức độ đa dạng sinh học cao với hơn 12.000 loài thực vật khác nhau. Đặc biệt trong đó có gần 3.900 loài thực vật bậc cao cũng như bậc thấp được các cộng đồng dân tộc sử dụng trong chăm sóc sức khỏe, phòng và trị bệnh 6. Tuy nhiên phần lớn nguồn tài nguyên này được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian hoặc theo Y học cổ truyền mà chưa được nghiên cứu đầy đủ. Cây Sa kê là loài cây quen thuộc ở miền Nam Việt Nam, có nguồn gốc từ các đảo phía nam Thái Bình Dương, châu Đại Dương. Quả của cây Sa kê được sử dụng phổ biến làm thực phẩm với nhiều cách chế biến khác nhau 8, 9, 19. Ở Nuven Caledoni, rễ cây được dùng trị hen và các rối loạn dạ dày ruột, một số rối loạn khi mang thai, đau răng miệng và trị bệnh về da. Ở Papua NiuGuinea, vỏ cây được dùng trị ghẻ, nhựa cây được dùng pha loãng uống trị tiêu chảy và lỵ 8, 9, 19. Ở nước ta, dân gian dùng lá chữa phù thũng, hoặc dùng ngoài chữa mụn rộp, đinh nhọt, áp xe 19. Lá già sắc hạ huyết áp, trị tiêu chảy, đái đường 15. Hiện nay, lá Sa kê đang được cộng đồng tìm kiếm và sử dụng để điều trị nhiều bệnh mà chưa được nghiên cứu kĩ. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của lá Sa kê” với những mục tiêu sau:
TỔNG QUAN
VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, PHÂN BỐ
1.1.1 Vị trí phân loại của chi Artocarpus J R Forst & G Forst.
Theo hệ thống phân loại của Takhtajan, chi Artocarpus J R Forst &
G Forst nằm trong tông Mít (Artocarpeae) [4], họ Dâu tằm (Moraceae), bộ Gai (Urticales), liên bộ Gai (Urticanae), phân lớp Sổ (Dilleniidae), lớp Ngọc lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) [4], [10] Vị trí của chi Artocarpus J R Forst & G Forst trong hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan được tóm tắt như sau:
Chi Artocarpus J.R.Forst & G.Forst. 1.1.2 Đặc điểm thực vật của họ Dâu tằm (Moraceae)
Cây gỗ hay cây bụi, ít khi là cây cỏ, dây leo Có khi có rễ phụ Các bộ phận có nhựa mủ trắng [4], [6], [9], [18].
Lá đơn mọc so le, với lá kèm bọc lấy chồi, thường rụng sớm và để lại sẹo dạng nhẫn trên thân cây Ngoài ra, có thể có hai lá kèm rụng sớm, tạo ra hai vết sẹo trên thân.
Hoa thường nhỏ, có thể đơn tính cùng gốc hoặc khác gốc, tập hợp thành cụm hoa chùm, bông, tán, hoặc đầu Hoa cái phủ toàn bộ mặt trong của đế cụm hoa lõm hình quả gioi Hoa đực có 4 lá đài và 4 nhị đứng đối diện với lá đài, không có cánh hoa Bộ nhụy của hoa cái gồm 4 lá noãn, bầu có thể nằm trên hoặc dưới 1 ô, chứa 1 noãn Quả là dạng quả kép và hạt thường có nội nhũ bột.
1.1.3 Đặc điểm thực vật của chi Artocarpus J R Forst & G Forst [9]
Cây gỗ cao 15-20m Lá mọc so le, nguyên hay chia thùy.
Hoa có cấu trúc đặc biệt với hoa đực xếp thành bông đuôi sóc và hoa cái tập trung trên một đế hoa lồi Đài hoa đực gồm 2 hoặc 4 phiến, trong khi nhị có chỉ nhị ở giữa và bao phấn với 2 ô mở qua 2 kẽ nứt Bao hoa cái dính liền, có lỗ ở đỉnh và bầu không cuống ở gốc, ban đầu có 3 ô nhưng sau đó chỉ còn 1 ô.
Quả bầu chín là một loại quả bế, nhưng tất cả các quả bế này được bao bọc trong một lớp bột từ đế hoa, tạo thành một quả tụ Một số loài thuộc chi Artocarpus J R Forst có những đặc điểm thực vật riêng biệt.
Cây gỗ lớn, cao tới 10-20m, thân chính cao tới 5m trước khi chia nhánh, đường kính thân trên 1m Có mủ trắng ở tất cả các phần của cây.
Lá mọc so le, có chiều dài từ 40-60cm và chiều rộng từ 25-45cm, với cấu trúc chia thùy nông gồm 4-6 cặp thùy Phiến lá mỏng, màu xanh sẫm và được phủ bởi nhiều lông tơ, trong khi gân lá có nhiều lông cứng màu trắng hoặc đỏ Hai lá kèm màu xanh lá thường đóng lại như nụ và chuyển sang màu vàng trước khi rụng.
Hoa đơn tính cùng gốc, mọc ở đầu cành, với cụm hoa đực hình đuôi sóc xuất hiện trước, có đường kính 3cm và dài từ 25-35cm Cụm hoa cái có hình cầu Quả kép có hình tròn hoặc hình trứng, kích thước từ 13-20 x 7-12cm, vỏ màu xanh lục và chuyển sang màu vàng xanh khi gần chín, với gai nhọn dài khoảng 5-15mm Thịt quả xốp, màu trắng hơi vàng và tỏa mùi thơm khi chín Quả chứa rất nhiều hạt, có thể lên tới 150 hạt, chiếm khoảng 30-50% khối lượng quả, hạt gần tròn hoặc gần trụ, dài khoảng 2,5cm, với vỏ mỏng màu nâu và có gân đen.
1.1.4.2 A.rigidus Blume – Mít nài, Da xóp
Cây gỗ lớn cao 10-25cm, dạng như một cây dầu, cành non có lông cứng vàng [8], [9], [14], sau nhẵn, màu xám [9].
Lá của cây có hình dạng nguyên, mọc so le, thường có hình elip hoặc hình trứng ngược với kích thước từ 6,5-26 x 3,5-15cm Gân lá có dạng lông chim và lồi lên ở mặt dưới Phiến lá cứng, giòn và nhám ở mặt trên do có nhiều lông cứng, trong khi mặt dưới có lông tơ mềm Cuống lá dài từ 6-12mm, có lông ráp màu vàng, và lá kèm dài khoảng 1cm.
[14], màu vàng bóng, hình tam giác, sớm rụng [9].
Cụm hoa đực của cây có hình tròn hoặc tròn dài, kích thước khoảng 1cm, không có cuống chung và mang nhiều hoa phủ lông tơ, với bao hoa hình ống chia làm 2 thùy Cụm hoa cái có đường kính 2,5cm, không cuống, mọc ở đầu cành, bao hoa hình ống với lông cứng, bầu có vòi hình sợi ẩn sâu trong bao hoa Quả của cây có đường kính 7cm, với gai sắc nhọn dài từ 7-9mm; khi chín, múi quả có màu vàng, mùi thơm và vị chua ngọt Hạt quả lớn, kích thước 12 x 8mm.
1.1.4.3 A.melinoxyla Gagn - Mít gỗ mật, Mít nài lá nhọn
Cây gỗ cao 9-15m, cành non có lông tơ vàng, sau nhẵn [9], [14].
Lá cây có hình bầu dục, với gốc lá tròn và đầu lá thuôn tù, dài từ 20-30 cm, có lông tơ ở gân và 10-12 cặp gân phụ Cuống lá dài khoảng 2cm, cũng có lông tơ màu vàng Lá kèm dài 5-6cm, nhọn đầu, có lông vàng và thường rụng sớm.
Cụm hoa đực hình bầu dục, dài 2cm; bao hoa hình lục lạc, tiểu nhụy 1
Lá bắc của cây có hình dạng như khiên, trong khi cụm hoa cái có hình cầu với bao hoa hình ống chia thùy Bầu hoa có vòi hình sợi, nằm ẩn sâu trong bao hoa Quả của cây có hình tròn với đường kính khoảng 7cm, bề mặt có gai tù và thấp, hạt có kích thước 15 x 10mm.
1.1.5 Đặc điểm thực vật của loài Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg –
Tên khoa học: Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg, họ Dâu tằm (Moraceae) [19].
Tên đồng nghĩa: Artocarpus communis J R Forster & G Forster [19],
Tên nước ngoài: Breadfruit (Anh); A Pain (Pháp) [19].
Tên Việt Nam khác: Xa kê, Bánh mỳ [19].
Sa kê là cây gỗ lớn, có nhựa mủ trắng, có thân to, cao đến 12-15m [8],
[9], [13], [14], [19] Các nhánh và các thân non hơi khúc khuỷu, có vỏ màu nâu, phủ nhiều lông trắng [9] Thân cây có đường kính khoảng 90cm [13].
Lá của cây mọc so le, có lá kèm và rất rộng, hình trái xoan thuôn, phủ nhiều lông ráp Khi còn non, lá thường nguyên, sau đó xẻ lông chim và xẻ sâu thành những đoạn thuôn nhọn Màu sắc của lá là lục đậm ở mặt trên, dài từ 80cm đến 1m và rộng tới 50cm, với cuống lá thường ngắn Lá kèm nhanh chóng rụng, có chiều dài khoảng 12-13cm.
Cụm hoa đực có hình chùy với một nhị, đôi khi tụ họp thành hình đuôi sóc dài tới 20cm Cụm hoa cái có hình cầu hoặc hình ống, trong khi quả kép rất to, gần như tròn hoặc hơi hình trứng, với đường kính từ 12-20cm Vỏ quả có màu xanh lục nhạt hoặc vàng nhạt, có gai, và thịt quả rất nạc, trắng, chứa nhiều bột Quả mọc thành chùm, có vài ba quả không có hạt, nhưng cũng có quả có hạt chìm ngập trong thịt quả.
[13] Hạt có đường kính 1cm [8], [9], [14], màu vàng nhạt [19].
1.1.6 Phân bố của Sa kê
Sa kê có nguồn gốc từ các đảo phía nam Thái Bình Dương, châu ĐạiDương [8], [9], [13], [19] Hiện đã di thực vào các đảo Giava, Sumatra
Sa kê, một loại cây phổ biến ở Đông Nam Á như Indonesia và Malaysia, cũng được trồng ở một số quốc gia nhiệt đới tại châu Phi Tại Việt Nam, sa kê chủ yếu được trồng ở các tỉnh phía nam, trong các vườn và công viên.
1.1.7 Bộ phận dùng của Sa kê
Quả chín được dùng như thực phẩm [9] hay quả chưa chín thái thành lát, sau đó phơi hoặc sấy khô [13].
Vỏ thân, rễ, nhựa và lá được sử dụng nhiều để làm thuốc [8], [9].
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA SA KÊ
Bột quả Sa kê chứa thành phần dinh dưỡng phong phú với 2-3% hoặc 6% nước, 3,2% muối vô cơ, 0,2-1,17% chất béo, 1,1-4,09% chất đạm, và 64-85% tinh bột, đường, dextrin Ngoài ra, trong 100g bột Sa kê còn có 18-32mg canxi, 52-88mg photpho, 0,4-1,5mg sắt, 26-40 đơn vị quốc tế vitamin A, cùng với thiamin, riboflavin, niacin và vitamin C với hàm lượng từ 0,10-0,14mg, 0,05-0,08mg, 0,7-1,5mg và 17-35mg.
Bằng kĩ thuật HPLC, Golden KD và Williams OJ đã xác định được các acid béo và acid amin có trong quả Sa kê gồm:
- Acid béo: acid caproic, acid capric, acid lauric, acid myristic, acid linolenic, acid palmitic, acid oleic, acid linoleic, acid stearic, acid arachidic, acid behenic và acid petroselinic.
- Acid amin: acid aspartic, acid glutamic, hydroxyprolin, serin, glycin, histidin, arginin, threonin, alanin, prolin, tyrosin, valin, methionin, isoleucin, leucin, phenylalanin, lysin, norleucin [28].
Nguyễn Trung Nhân và cộng sự đã phân lập được 4 hợp chất từ cao n-hexan của quả Sa kê, bao gồm 2-formyl-5-hydroxymetylfural, acid galic, 5-hydroxy-7,4’-dimetoxyflavon và epifriedelanol Cấu trúc của các hợp chất này được xác định thông qua dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR và so sánh với tài liệu tham khảo.
Một số flavonoid cũng được phân lập từ dịch chiết methanol quả Sa kê gồm: 8-geranyl-3’,4’,7-trihydroxy flavon; arcommunol A; arcommunol B; lespeol; santhoangelol; 3’-geranyl-2’,3,4,4’-tetrahydroxy chalcon; 8-geranyl- 4′,5,7-trihydroxy flavon [26].
From the ethyl acetate and methanol extracts of jackfruit, Amarasinghe NR and colleagues isolated 12 compounds, including oxyresveratrol, artoindonsianin F, (3-methyl-2-butenyl)-(E)-2,3’,4,5’-stilbentetrol, norartocarpanon, moracin M, norartocarpetin, isoartocarpesin, 2’,4’,5,7-tetrahydroxy-6-(3-methyl-2-butenyl)flavon, 3β-acetoxyolean-12-en-11-on, cycloartenyl acetate, sitosterol, and sitosterol β-D-glucopyranoside.
Bằng phương pháp GC-MS, Phạm Thị Thanh Huệ đã xác định cấu trúc một số hợp chất có trong dịch chiết ethanol từ lá Sa kê, bao gồm: 2-methoxy-4-vinyl phenol, cyclo hexen-2-on, megastigmatrienon, và 4,4,7-trimethyl-5,6,7,7-tetrahydro-4H-benzofuran-2-on.
In 2011, Nguyễn Hữu Duy Khang successfully isolated eight compounds from the chloroform extract of breadfruit leaves Utilizing various spectroscopic data, including 1H-NMR, 13C-NMR, 1D, 2D-NMR, DEPT, MS, and HR-ESI-MS, the structures of these compounds were identified Among them are: DK-1, which is 1-(2,4-dihydroxy phenyl)-3-[2-(2,7-dimethyl-3-methylen oct-6-enyl)-3,4-dihydroxy phenyl] propan-1-on; DK-2, identified as 1-(2,4-dihydroxy phenyl)-3-(7-hydroxy benzo furan-4-yl) propan-1-on; DK-3, with the formula C25H28O6; DK-4, which is 1-(2,4-dihydroxy phenyl)-3-[8-hydroxy-2-methyl-2-(4-methyl pent-3-enyl)-2H-1-benzo pyran-5-yl] propan-1-on; and DK-5, known as 2-geranyl-2’,3,4,4’-tetrahydroxy dihydrochalcon.
Trong nghiên cứu, các hợp chất DK-5 (5-yl propan-1-on), DK-8 (8-geranyl-4’,5,7-trihydroxy flavon) và DK-7 (cycloaltilisin 7) đã được phát hiện trong lá Sa kê Đặc biệt, DK-5 và DK-8 là những hợp chất lần đầu tiên được phát hiện, trong khi DK-1, DK-2 và DK-3 là những hợp chất lần đầu tiên được công bố trên toàn cầu.
Ba dẫn xuất geranyl chalcon, bao gồm isolespeol, 5'-geranyl-2',4',4-trihydroxy chalcon và 3,4,2',4'-tetrahydroxy-3'-geranyldihydro chalcon, cùng với hai hợp chất lespeol và santhoangelol, đã được phân lập từ dịch chiết methanol lá Sa kê Các cấu trúc của những hợp chất này đã được xác định dựa trên phân tích phổ.
UV, IR, 1 H-NMR, 13 C-NMR, và so sánh với thư viện phổ [27].
Wang Y and colleagues isolated β-sitosterol and six flavonoids from the ethyl acetate extract of jackfruit leaves, including 8-geranyl-4′,5,7-trihydroxy flavon, cyclochampedol, 2-geranyl-2′,3,4,4′-tetrahydroxydihydrochalcon, 2′,4′,5-trihydroxy-7-methoxy-8-prenylflavon, 2′-geranyl-3′,4′,7-trihydroxyflavon, and 1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-[8-hydroxy-2-methyl-2-(4-methyl-3-pentenyl)-2H-1-benzo pyran-5-yl]-1-propanone.
In 2012, Trần Thu Hương and colleagues isolated several compounds from methanol extracts of Sake leaves, including a prenylated aurone named artocarpauron, two prenylated chalcones (1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-[8-hydroxy-2-methyl-2-(4-methyl-3-pentenyl)-2H-1-benzopyran-5-yl]propan-1-one and 2-geranyl-2’,3,4,4’-tetrahydroxy dihydrochalcone), three prenylated flavanones (cycloaltilisin 7, (±)-sophoraflavanon A, and 2’-geranyl-3’,4’,7-trihydroxyflavanone), and three triterpenes (3β-acetoxycycloart-25-en-24-one, 3β-acetoxycycloart-25-methoxy-23-en, and 3β-acetoxy-urs-12-en-11-one).
Theo một số tài liệu, trong rễ có prenyl flavonoid gồm: artocommunols
The article discusses various compounds, including CA (4′-O-methylcyclomorusin), artocommunols CB, CC, CD, and CE, which are characterized by their unique chemical structures such as trihydroxy and tetrahydroxy flavons Additionally, it highlights other significant compounds like cyclo geracommunin, artoflavon A, artochamin D, artochamin B, and dihydroartomunoxanthon The list continues with artoindonsianin V, hydroxyartocarpin, artocarpin, cycloartobiloxanthon, cycloartocarpin A, and morusin, along with chaplashin, cudraflavon B, artonin E, cudraflavon C, and artobiloxanthon, underscoring the diversity of bioactive compounds studied in this context.
Từ vỏ rễ, Shieh WL và Lin CN đã phân lập được hai hợp chất đã biết: β-sitosterol và cudraflavon A; este triterpenoid: acetate lupeol [40]; hai pyranodihydrobenzoxanthon: artomunoxanthon [40], cycloartomunoxanthon
[33], một dẫn xuất quinonoid pyranobenzoxanthon: artomunosanthentrion
[40], bốn pyrano flavonoid: cyclomulberrin, cyclocommunol, cyclocommunin và dihydro isocyclo artomunin [35], hai prenyl flavonoid: dihydro cyclo artomunin và cycloartomunin [33], một dẫn xuất của pyrano dihydro benzo xanthon epoxid: artomunoxanthotrion epoxy [34].
Ba prenylflavon mới được phát hiện gồm isocyclo morusin, isocyclo mulberrin và cyclo altilisin, cùng với ba flavonoid đã được biết đến là cyclomorusin, cyclomulberrin và engeletin, tất cả đều được phân lập từ thân cây Cấu trúc của các prenylflavon mới này đã được xác định thông qua dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR, đồng thời so sánh với các hợp chất liên quan đã được biết đến.
Một chalcon prenylated mới mang tên 3'',3''-dimethylpyrano-[3',4']-2,4,2'-trihydroxychalcon đã được phân lập từ dịch chiết methanol của thân cây Bên cạnh đó, hai dẫn xuất flavonoid là (-) cycloartocarpin và (-) cudraflavon A cũng được tách ra Đặc biệt, tám flavonoid đã được biết đến trước đó, bao gồm isobacachalcon, morachalcon A, gemichalcons B và C, artocarpin, cudraflavon C, licoflavon, và (2S) euchrenon-a7, cũng lần đầu tiên được phân lập từ dịch chiết của thân cây.
Researchers Shimizu K, Kondo R, and Sakai K isolated a stilbene compound from the ether extract of the wood core of the jackfruit tree, identified as 3,2’,4’-trihydroxy-6”,6”-dimethyl-pyrano-(3”,2”,4,5)-trans-stilbene, and named it artocarben.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA SA KÊ
1.3.1 Tác dụng chống oxy hóa
Hai prenylflavonoid mới, cyclogeracommunin và artoflavon, đã được phân lập từ dịch chiết chloroform vỏ rễ của A.communis Hợp chất artoflavon cho thấy khả năng thu dọn các gốc 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl với IC50 là 24,28 ± 0,8 µM, trong khi cyclogeracommunin ức chế xanthin oxidase với IC50 là 73,3 ± 19,1 µM.
1.3.2 Tác dụng chống ung thư
Chín prenylated flavon: cycloartocarpin, artocarpin, và chaplashin được phân lập từ dịch chiết dichloromethan thân rễ, cùng với morusin, cudraflavon
B, cycloartobiloxanthon, artonin E, cudraflavon C và artobiloxanthon được phân lập từ dịch chiết chloroform vỏ rễ, có tác dụng gây độc vừa phải đối với dòng tế bào KB (gây ung thư vòm họng ở người) ở mức liều IC50 lần lượt là 5,5 ± 1,1; 5,1 ± 1,0; 13,4 ± 0,4; 6,9 ± 2,1; 7,9 ± 1,8; 8,7 ± 0,8; 9,8 ± 0,6; 8,5 ± 2,5; 9,3 ± 1,6 (àg/ml) và dũng tế bào BC (gõy ung thư vỳ ở người) ở mức liều
IC50 lần lượt là 3,1 ± 0,1; 3,3 ± 0,6; 5,5 ± 0,05; 3,3 ± 1,1; 5,2 ± 0,4; 4,1 ± 0,04; 4,1 ± 0,04; 2,9 ± 0,5; 4,9 ± 0,2 (àg/ml) [23].
Một prenylated flavonoid, 1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-[8-hydroxy-2- methyl-2-(4-methyl-3-pentenyl)-2H-1-benzopyran-5-yl]-1-propanon từ dịch chiết dichloromethan lá cho thấy khả năng gây độc đối với tế bào bạch cầu P-
388 ở chuột với mức liều IC50 là 6,7àg/ml [37].
Ba geranyl dihydrochalcon, được chiết xuất từ phân đoạn ethylacetat của dịch chiết methanol lá, bao gồm các hợp chất như 1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-{4-hydroxy-6,6,9-trimethyl-6a,7,8,10a-tetrahydro-6H-dibenzo[b,d]pyran-5-yl}-1-propanon, 2-[6-hydroxyl-3,7-dimethylocta-2(E),7-dienyl]-2’,3,4,4’-tetrahydroxy dihydro chalcon, và 1-(2,4-dihydroxyphenyl)-3-[3,4-dihydro-3,8-dihydroxy-2-methyl-2-(4-methyl-3-pentenyl)-2H-1-benzo pyran-5-yl]-1-propanon, đã cho thấy khả năng gây độc đối với các dòng tế bào ung thư ở người như SPC-A-1 (tế bào ung thư phổi), SW-480 (tế bào ung thư ruột kết) và SMMC-7721 (tế bào ung thư biểu mô gan).
Isolepeol, một geranyl chalcon được chiết xuất từ phân đoạn dichloromethan trong dịch chiết methanol của lá, đã cho thấy khả năng ức chế mạnh mẽ sự phát triển của tế bào ung thư mô mỡ SW 872 với liều IC50 là 3,8mM Nghiên cứu chỉ ra rằng isolespeol tác động lên tế bào SW 872 thông qua việc tăng cường hoạt động của protein p53, một protein quan trọng trong quá trình chết của tế bào.
Dịch chiết ethylacetat từ gỗ cây cho thấy khả năng gây độc tế bào ung thư vú T47D phụ thuộc vào nồng độ, với giá trị IC50 là 6,19 µg/ml Thí nghiệm in vitro cho thấy dịch chiết chủ yếu chứa artocarpin có tác dụng làm giảm khả năng sống sót của tế bào T47D thông qua việc kích thích quá trình chết tế bào và hình thành pha phụ G.
Tác dụng chống viêm của các flavonoid được phân lập từ A.communis và A.heterophyllus, gồm cycloartomunin (1), cyclomorusin (2), dihydrocycloartomunin (3), dihydroisocycloartomunin (4), cudraflavon A (5), cyclocommunin (6), artomunoxanthon (7), cycloheterohyllin (8), artonins A
Các hợp chất B (14) và C (15) đã được thử nghiệm in vitro để xác định tác dụng ức chế của chúng đối với các chất trung gian hóa học được giải phóng từ tế bào mast, bạch cầu trung tính và đại thực bào Hợp chất (4) cho thấy khả năng ức chế đáng kể việc giải phóng α-glucuronidase và histamin từ tế bào mast ở chuột, với liều ID50 lần lượt là 72,6 ± 2,5 àM và 70,2 ± 3,2 àM khi bị kích thích bởi P-methoxy-N-methylphenthylamin Hợp chất (11) cũng cho thấy tác dụng ức chế mạnh mẽ việc giải phóng lysozyme từ bạch cầu trung tính khi bị kích thích bởi formyl-Met-Leu-Phe (fMLP) với liều ID50 46,5 ± 5,1 àM Ngoài ra, các hợp chất (8), (10) và (11) đã ức chế đáng kể sự hình thành anion superoxide trong bạch cầu trung tính chuột, trong khi các hợp chất (2), (3), (5) và (6) lại kích thích quá trình này Hợp chất (11) còn cho thấy tác dụng ức chế rõ rệt đối với việc hình thành nitric oxide và hoạt động của protein iNOS trong đại thực bào chuột (dòng tế bào RAW 264,7) khi bị kích thích bởi lipopolysaccharid.
Một chalcon prenylated 3'',3''-dimethyl pyrano[3',4']2,4,2'-trihydroxy chalcon và năm flavonoid gồm isobacachalcon, morachalcon A, gemichalcon
B, artocarpin, (2S)-euchrenon a được phân lập từ dịch chiết thân cây cho thấy hoạt động ức chế mạnh sự hình thành nitric oxide trong đại thực bào chuột (dòng tế bào RAW 264,7) bị kích thích bởi lipopolysaccharid với liều IC50 lần lượt là 18,8; 6,4; 16,4; 9,3; 18,7 và 12,3 àM [29].
1.3.4 Tác dụng chống xơ vữa động mạch
Dịch chiết ethylacetat từ lá Sa kê có khả năng bảo vệ tế bào U937 trước tác động của LDL bị oxi hóa (OxLDL) Qua quá trình chiết xuất, β-sitosterol và 6 flavonoid đã được phân lập, cho thấy hiệu quả bảo vệ tế bào U937.
1.3.5 Tác dụng hạ đường huyết
Các ba auron được chiết xuất từ dịch methanol của lá Sa kê, altilisin H, I và J, đã cho thấy khả năng ức chế α-glucosidase với mức IC50 lần lượt là 4,9 ± 0,1; 5,4 ± 0,3; 5,1 ± 0,1 àM Mức liều này thấp hơn nhiều so với acarbose (IC50 1,8 àM), một chất ức chế α-glucosidase thường được sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường.
Dịch chiết methanol vỏ cây và các hợp chất được phân lập: artonin E
(4) và 2-[(3,5-dihydroxy)-(Z)-4-(3-methyl but-1-enyl)phenyl]benzo furan-6-ol
Nghiên cứu đã thử nghiệm tác dụng kháng khuẩn của dịch chiết và các hợp chất 4, 5 trên nhiều chủng vi khuẩn như Providencia stuartii, P.aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, S.aureus, S.typhi, E.coli và nấm C.albicans Kết quả cho thấy cả dịch chiết và hợp chất 4, 5 đều có khả năng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật này Cụ thể, nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của dịch chiết đối với S.aureus và E.coli là 64mg/ml, trong khi MIC của hợp chất 4 và 5 khoảng 32mg/ml trên P.aeruginosa và hợp chất 5 trên E.coli Đặc biệt, tác dụng ức chế của hợp chất 4, 5 đối với P.aeruginosa mạnh hơn so với chloramphenicol.
1.3.7 Tác dụng ức chế men chuyển angiotensin (ACE)
Lá Sa kê được chiết xuất bằng nhiều dung môi khác nhau để nghiên cứu khả năng ức chế ACE Kết quả cho thấy dịch chiết ethanol nóng có khả năng ức chế ACE mạnh nhất với IC50 là 54,08 ± 0,29mg/ml, tiếp theo là dịch chiết ethylacetat lạnh với IC50 là 85,44 ± 0,85mg/ml Trong khi đó, dịch chiết nước nóng cho thấy khả năng ức chế ACE kém hơn với IC50 là 765,52 ± 11,97mg/ml Phân tích hóa học sơ bộ cho thấy mối liên quan giữa khả năng ức chế ACE và các hợp chất glycosid, phenolic có trong dịch chiết.
TÍNH VỊ, CÔNG NĂNG CỦA SA KÊ
Theo Đông y, rễ Sa kê có tính bình, trị ho [8], [20]; vỏ có tác dụng sát trùng; lá có tác dụng tiêu viêm, tiêu độc, lợi tiểu [8], [19], [20].
Thịt quả Sa kê có tác dụng bổ tỳ, ích khí Hạt có tác dụng bổ trung ích khí, lợi trung tiện [19].
CÔNG DỤNG CỦA SA KÊ
Thịt quả thường được sử dụng làm thực phẩm, trong khi quả xanh có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau Hạt của cây khi được luộc hoặc rang có tác dụng lợi trung tiện và kích thích tình dục Ở Việt Nam, lá cây được sử dụng để chữa phù thũng, mụn rộp, đinh nhọt và áp xe, trong khi lá già có tác dụng hạ huyết áp, trị tiêu chảy và đái đường Tại New Caledonia, rễ cây được dùng để điều trị hen suyễn, rối loạn tiêu hóa, một số vấn đề khi mang thai, đau răng miệng và bệnh về da Ở Papua New Guinea, vỏ cây được sử dụng để chữa ghẻ, còn nhựa cây pha loãng được uống để trị tiêu chảy và lỵ.
Một số bài thuốc có lá Sa kê:
‐ Trị bệnh gout và sỏi thận: 100g lá Sa kê tươi, 100g dưa leo, 50g cỏ xước khô Tất cả nấu nước uống trong ngày [20].
‐ Trị tiểu đường tuýp 2: 100g lá Sa kê tươi, 100g trái đậu bắp tươi, 50g lá ổi non, nấu nước uống trong ngày [20].
‐ Chữa viêm gan, vàng da: 100g lá Sa kê tươi, 50g diệp hạ châu tươi, 50g củ móp gai tươi, 20-50g cỏ mực khô Tất cả để chung nấu nước uống trong ngày [20].
‐ Trị chứng huyết áp cao dao động: 2 lá Sa kê vàng vừa mới rụng, 50g rau ngót tươi, 20g lá chè xanh tươi, để chung nấu nước uống trong ngày [20].
- Trị bệnh mụn rộp: lá Sa kê đốt thành than, tán mịn, phối hợp với dầu dừa và nghệ tươi, giã nát, làm thành bánh, đắp [19].
Để chữa sưng háng, mụn nhọt và áp xe, bạn có thể sử dụng lá Sa kê và lá đu đủ tươi với lượng bằng nhau Giã chúng với vôi tôi cho đến khi hỗn hợp chuyển sang màu vàng, sau đó đắp lên vùng bị ảnh hưởng.
NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2.1.1 Nguyên vật liệu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu cây Sa kê:
- Mẫu cây tươi để giám định tên khoa học.
- Mẫu cây tươi mang lá, thân cây để nghiên cứu về mặt thực vật.
Lá cây tươi được phơi khô và sấy ở nhiệt độ 50°C cho đến khi đạt độ khô mong muốn Sau đó, lá được xay nhỏ và bảo quản trong túi nilon kín, để ở nơi mát mẻ nhằm phục vụ cho nghiên cứu hóa học.
Mẫu nghiên cứu cây Mít nài:
- Mẫu cây tươi để phân biệt với cây Sa kê về đặc điểm hình thái.
Nơi thu hái: Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian thu hái: tháng 11 năm 2013.
Các dụng cụ thí nghiệm thường quy (bình nón, bình gạn, cốc có mỏ, pipet…)
Máy cất quay Buchi Rotavapor R-200.
Kính hiển vi Leica Wetzlar GmbH, máy ảnh Canon IXUS 115 HS.
Bản mỏng Silicagel GF254 của Merck (Đức) tráng sẵn.
Hóa chất sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1 Nghiên cứu về thực vật
- Mô tả hình thái cây, phân biệt với cây Mít nài về đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm vi học của mẫu.
2.2.2 Nghiên cứu về hóa học Định tính các nhóm chất hữu cơ trong dược liệu và các phân đoạn bằng phản ứng hóa học thường quy và sắc kí lớp mỏng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Nghiên cứu về thực vật
Mô tả hình thái thực vật
Cây Sa kê và cây Mít nài có những đặc điểm hình thái riêng biệt giúp phân biệt chúng Cây Sa kê thường có thân cao, lá lớn và hình dáng giống như lá của cây dừa, trong khi cây Mít nài có thân thấp hơn, lá nhỏ và có hình dạng khác biệt Việc nhận diện chính xác hai loại cây này dựa vào các đặc điểm hình thái là rất quan trọng trong nghiên cứu thực vật và ứng dụng trong y học.
Giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu Đối chiếu với mô tả trong tài liệu chuyên sâu về thực vật như:
Từ điển thực vật thông dụng [9].
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam [19].
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam [13].
Nghiên cứu đặc điểm vi học
Quan sát cấu trúc vi phẫu của lá và thân cây, cũng như phân tích bột lá và bột thân dưới kính hiển vi Ghi lại các đặc điểm vi học bằng cách chụp ảnh với máy ảnh, dựa trên các tài liệu nghiên cứu có sẵn.
Thực tập thực vật và nhận biết cây thuốc [5].
2.3.2 Nghiên cứu về hóa học Định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong dược liệu bằng các phản ứng hóa học thường quy và bằng sắc ký lớp mỏng theo tài liệu:
Bài giảng dược liệu, tập I và II [2], [3].
Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc [12].
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT
3.1.1 Mô tả hình thái cây
Cây gỗ lớn có chiều cao khoảng 10m, với thân cây to có đường kính từ 80-90cm Cành phân bố cao, nhánh cây khúc khuỷu, vỏ cây màu nâu sần sùi và chứa nhựa mủ trắng Thân non của cây có màu xanh và được phủ bởi nhiều lông trắng.
Lá cây mọc so le, xếp xoắn và thẳng từ đầu ngọn cành, có hai lá kèm lớn dài khoảng 15-20cm, ban đầu dính vào nhau bọc lấy lá như búp cây Khi lá cuộn bên trong tách dần ra, lá cây sẽ bung ra và rụng sớm, chuyển từ màu xanh sang vàng khi rụng Lá có màu xanh lục bóng khi non, đậm và chuyển màu vàng khi rụng, với mặt trên màu lục đậm và mặt dưới màu lục nhạt, phủ nhiều lông ráp Lá có hình dạng xẻ lông chim với 9-11 thùy, mép nguyên, chóp nhọn và đầu thuôn tù, kích thước dài 40-50cm và rộng 30-40cm, cuống lá ngắn từ 2-5cm.
Hoa đực tụ họp lại thành hình chùy, có chiều dài từ 15-20cm Quả kép có hình dạng gần như tròn hoặc hơi giống hình trứng, kích thước khoảng 10-15 x 15-25cm, với vỏ màu xanh lục nhạt và gai tù Thịt quả màu trắng, chứa nhiều bột và thường không có hạt.
3.1.2 Giám định tên khoa học
Dựa trên các đặc điểm hình thái và tài liệu tham khảo, cây Sa kê đã được xác định tên khoa học là Artocarpus communis J R Forst với sự hỗ trợ của PGS.TS Nguyễn Khắc Khôi từ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
G Forst., tên đồng nghĩa là Artocarpus altilis (Park.) Fosb hay Artocarpus incisus (Thunb.) L., họ Dâu tằm (Moraceae).
Hình 3.1 Ảnh cây Sa kê Hình 3.2 Ảnh đầu ngọn cành Sa kê
Hình 3.3 Ảnh tán lá Sa kê Hình 3.4 Ảnh lá Sa kê
Hình 3.5 Ảnh hoa đực Sa kê Hình 3.6 Ảnh quả Sa kê
3.1.3 Phân biệt cây Sa kê với cây Mít nài về đặc điểm hình thái
Cây Sa kê và cây Mít nài thuộc chi Artocarpus J R Forst & G Forst., có đặc điểm hình thái chung là cây gỗ cao từ 15-20m Lá của chúng mọc so le và chia thùy, trong khi hoa đơn tính cùng gốc, với hoa đực xếp thành bông đuôi sóc và hoa cái tập hợp trên một đế hoa lồi Quả của chúng có hình dạng kép.
Một số đặc điểm hình thái để phân biệt cây Sa kê với cây Mít nài được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 Phân biệt cây Sa kê với cây Mít nài về một số đặc điểm hình thái. Đặc điểm hình thái Cây Sa kê Cây Mít nài
Hình 3.7 Ảnh lá Sa kê Sâu (2/3-4/5).
Lông tơ dày, ngắn ở phiến lá; lông cứng ở gân lá màu xám.
Hình 3.8 Ảnh lá Mít nài Nông (1/3-1/2)
Lông tơ dày đặc ở phiến lá; lông cứng ở gân lá màu xám hoặc đỏ.
Hình 3.9 Ảnh quả Sa kê Xanh nhạt.
Gai tù, hầu như không nhô ra
Bột trắng, chiếm hầu hết quả
Hầu như không có, nếu có chỉ có 2-3 hạt.
Hình 3.10 Ảnh quả Mít nài Xanh lá đậm.
Bột trắng, chiếm phần ít thể tích Nhiều, chiếm phần lớn quả Hạt to2-4cm, có vỏ mỏng màu nâu và gân đen.
3.1.4 Đặc điểm vi phẫu lá
Quan sát tiêu bản vi phẫu lá (hình 3.11), nhận thấy:
Phần gân lá có mặt trên và mặt dưới đều lồi, nhưng mặt dưới lồi nhiều hơn Tế bào biểu bì gồm nhiều tế bào hình chữ nhật, trong đó một số tế bào biến thành lông che chở đơn bào Mô dày được cấu tạo bởi các tế bào hình trứng có thành dày, với mặt trên có nhiều lớp tế bào hơn mặt dưới Mô mềm gồm các tế bào thành mỏng, hình tròn, trong đó các bó mạch nằm trong khối mô mềm, phân bố thành hai phần: phần ngoài tạo thành vòng cung khép kín và phần trong nằm rải rác tạo thành các cánh cung Trong mỗi bó mạch, phần libe nằm ở ngoài và phần gỗ ở trong Cả hai lớp biểu bì đều có nhiều lông tiết, cùng với tinh thể calci oxalat nằm rải rác trong mô mềm.
Phần phiến lá có cấu trúc tế bào biểu bì hình chữ nhật, với mặt dưới được bao phủ bởi lông bảo vệ Mô giậu chiếm khoảng một phần tư chiều dày của thịt lá, bao gồm 1-3 lớp tế bào chứa nhiều hạt diệp lục Dưới mô giậu là mô khuyết, và giữa chúng có các mạch dẫn của gân phụ phân cách Ngoài ra, tinh thể calci oxalat cũng được phân bố rải rác trong vùng mô giậu và mô khuyết.
3.1.5 Đặc điểm vi phẫu thân
Quan sát tiêu bản vi phẫu thân (hình 3.12), nhận thấy:
Thân cây có cấu trúc vi phẫu cấp hai với nhiều thành phần quan trọng Bên ngoài là lớp bần gồm 3-5 lớp tế bào sắp xếp lộn xộn, tiếp theo là tầng phát sinh bần-lục bì và lục bì với 4-6 lớp tế bào hình đa giác Mô mềm vỏ chứa các tế bào hình trứng có kích thước không đồng đều Các bó libe cấp 1 nằm rải rác trong mô mềm vỏ, trong khi libe cấp 2 bao gồm mô mềm libe và sợi libe Tiếp theo là gỗ cấp 2 và gỗ cấp 1, với tâm là mô mềm vỏ chiếm một phần hai chiều dày của thân Ngoài ra, tinh thể calci oxalat được tìm thấy rải rác trong mô mềm vỏ, libe và mô mềm ruột.
Hình 3.11 Ảnh vi phẫu lá cây Sa kê
1 Tế bào biểu bì gân lá 2 Mô dày
5 Gỗ 6 Lông che chở đơn bào
7 Lông tiết 8 Tế bào biểu bì phiến lá
Hình 3.12 Ảnh vi phẫu thân Sa kê
3 Mô mềm vỏ 4 Bó libe cấp 1
7 Gỗ cấp 1 8 Mô mềm ruột
Lá được phơi sấy khô, tán thành bột mịn Bột có màu xanh lục, mùi thơm Quan sát bột dưới kính hiển vi (hình 3.13), nhận thấy:
Lông che chở đơn bào giúp bảo vệ thực vật, trong khi mảnh biểu bì mang lỗ khí cho phép trao đổi khí Tinh thể calci oxalat hình cầu gai đóng vai trò trong việc bảo vệ cây khỏi các tác nhân gây hại Hạt tinh bột hình tròn đứng riêng rẽ với rốn hạt phân nhánh và vân rõ cung cấp năng lượng cho cây Mảnh mô mềm và mảnh mô giậu hỗ trợ trong việc lưu trữ và vận chuyển chất dinh dưỡng Các mảnh mang màu tạo nên sự hấp dẫn cho thực vật, trong khi các mảnh mạch như mạch xoắn và mạch vạch giúp vận chuyển nước và khoáng chất Cuối cùng, sợi cung cấp độ bền cho cấu trúc của cây.
Thân phơi sấy khô, tán thành bột mịn Bột có màu vàng nâu, mùi thơm. Quan sát bột dưới kính hiển vi (hình 3.14), nhận thấy:
Mảnh biểu bì màu nâu đỏ chứa các tế bào mô mềm hình đa giác với thành mỏng Trong cấu trúc còn có các mảnh mạch, bao gồm mạch xoắn và mạch điểm Sợi gỗ xuất hiện trong mô, trong khi hạt tinh bột hình tròn và có rốn phân nhánh nằm rải rác Ngoài ra, tinh thể calci oxalat cũng được tìm thấy trong thành phần này.
NGHIÊN CỨU VỀ HÓA HỌC
Để chiết xuất dược liệu, đầu tiên, cân 1kg dược liệu đã được làm nhỏ và cho nước ngập dược liệu khoảng 2cm, sau đó đun sôi trong 30 phút Sau khi chiết xuất, lọc nóng dịch chiết và dùng bã dược liệu để chiết tiếp lần 2 và lần 3 Gộp các dịch lọc lại, lấy một phần để cô đến cắn toàn phần, trong khi phần còn lại bay hơi bớt dung môi rồi chuyển vào bình gạn Tiến hành chiết lỏng – lỏng với các dung môi n-hexan, chloroform và ethyl acetat theo thứ tự tăng dần độ phân cực Cuối cùng, thu hồi dung môi của các phân đoạn chiết xuất dưới áp suất giảm để thu được các cắn tương ứng là n-hexan (cắn H), chloroform (cắn C) và ethyl acetat (cắn E).
Hình 3.15 mô tả sơ đồ chiết xuất cắn toàn phần và các cắn phân đoạn từ lá Sa kê.
Hình 3.13 Ảnh một số đặc điểm bột lá Sa kê
1 Lông che chở đơn bào 2 Mảnh biểu bì mang lỗ khí
3 Tinh thể calci oxalat hình cầu gai 4 Hạt tinh bột 5 Mảnh mô mềm
6 Mảnh mô giậu 7 Các mảnh mang màu 8 Mảnh mạch xoắn
Hình 3.14 Ảnh một số đặc điểm bột thân Sa kê
1 Mảnh biểu bì 2 Mô mềm 3 Mảnh mạch điểm
4 Mảnh mạch xoắn 5 Sợi gỗ 6 Hạt tinh bột 7 Tinh thể calci oxalat
Nước cất Cắn toàn phần Dịch chiết nước n-Hexan
Dịch chiết n-hexan Dịch chiết nước n-Hexan thu hồi Chlorform
Dịch chiết ethyl acetat Dịch chiết nước Ethyl acetat thu hồi
Hình 3.15 minh họa sơ đồ chiết xuất cắn toàn phần và các cắn phân đoạn từ lá Sa kê Phần 3.2.2 trình bày phương pháp định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong dược liệu thông qua các phản ứng hóa học.
Lấy 3g dược liệu và chiết xuất bằng phương pháp soxhlet với n-hexan trong 1 giờ Sau đó, sấy khô bã dược liệu và cho vào bình cầu, đun hồi lưu với ethanol 40% trong 1 giờ Gạn dịch chiết vào cốc có mỏ, thêm 3ml chì acetat 30% và khuấy đều Lọc loại tủa và thử dịch lọc với chì acetat; nếu còn tủa, thêm 1ml chì acetat nữa và lặp lại quá trình Tiếp tục cho đến khi dịch chiết không còn tủa Gộp toàn bộ dịch lọc vào bình gạn và lắc kỹ với hỗn hợp chloroform:ethanol tỷ lệ 4:1 (3 lần, mỗi lần 5ml), rồi gạn lấy lớp chloroform vào cốc sạch Chia dịch chiết vào các ống nghiệm nhỏ và bốc hơi dung môi trên nồi cách thuỷ cho đến khô, giữ lại cặn để tiến hành các phản ứng định tính sau.
Hòa tan mẫu trong ống nghiệm 1 bằng 1ml anhydrid acetic và lắc đều Nghiêng ống nghiệm 45 độ, từ từ cho 1ml H2SO4 đặc vào theo thành ống Nếu thấy mặt tiếp xúc giữa hai lớp xuất hiện vòng vàng, kết quả là dương tính.
Kết quả: Phản ứng âm tính.
Hòa tan mẫu trong ống nghiệm 2 bằng 1ml ethanol 90%, sau đó nhỏ từng giọt thuốc thử Baljet mới pha (gồm 1 phần dung dịch acid picric 1% và 9 phần dung dịch NaOH 10%) Nếu xuất hiện màu đỏ cam, kết quả sẽ dương tính Tuy nhiên, kết quả thu được là phản ứng âm tính.
Hòa tan cắn trong 0,5ml ethanol 90% Nhỏ 1 giọt thuốc thử Natrinitroprussiat 1% và 2 giọt dung dịch NaOH 10% Lắc đều, nếu thấy xuất hiện màu đỏ cam thì dương tính.
Kết quả: Phản ứng âm tính.
S ơ b ộ k ế t l u ận : Dược liệu không chứa glycosid tim.
Để chiết xuất dược liệu, đầu tiên lấy 2g dược liệu đã được nghiền nhỏ cho vào bình cầu 50ml Tiếp theo, thấm ẩm dược liệu bằng dung dịch NH3 6 M và để yên trong 1 giờ Sau đó, thực hiện chiết hồi lưu bằng chlorofrom trong 30 phút và lọc lấy dịch chiết Cuối cùng, lắc dịch chiết chlorofrom với acid H2SO4 để hoàn tất quá trình.
1N (2 lần, mỗi lần 5ml) Gộp các dịch chiết nước, cho vào 3 ống nghiệm nhỏ, mỗi ống nghiệm 1ml, để làm các phản ứng sau.
Phản ứng với thuốc thử Mayer: Thêm 2-3 giọt thuốc thử Mayer, nếu thấy xuất hiện tủa trắng thì phản ứng dương tính.
Kết quả: Phản ứng âm tính.
Phản ứng với thuốc thử Bouchardat: Thêm 2-3 giọt thuốc thử
Bouchardat, nếu thấy xuất hiện kết tủa nâu đỏ thì phản ứng dương tính.
Kết quả: Phản ứng âm tính.
Phản ứng với thuốc thử Dragendorff: Thêm 2-3 giọt thuốc thử
Dragendoff, nếu thấy xuất hiện kết tủa da cam thì phản ứng dương tính.
Kết quả: Phản ứng âm tính.
S ơ bộ k ế t l uậ n : Dược liệu không chứa alkaloid.
3.2.2.3 Định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong cắn toàn phần bằng phản ứng hóa học
Quan sát hiện tượng tạo bọt:
Hòa tan một ít cắn trong khoảng 5ml nước cất và đun cách thủy trong 10 phút Sau đó, lọc qua bông để lấy dịch chiết vào ống nghiệm lớn, thêm nước cất đến khoảng 10ml Bịt ống nghiệm bằng ngón tay cái và lắc mạnh theo chiều dọc trong 5 phút Để yên và quan sát cột bọt; nếu cột bọt bền sau 15 phút thì kết quả là dương tính.
S ơ bộ k ế t l u ậ n : Dịch chiết nước có chứa saponin.
Hòa tan cắn vào ethanol 90%, lọc qua giấy lọc gấp nếp lấy dịch lọc đem làm các phản ứng:
Phản ứng với hơi amoniac (NH3)
Nhỏ vài giọt dịch lọc lên miếng giấy lọc và để khô Sau đó, hơ miếng giấy lên miệng lọ NH3 đặc; nếu thấy vết chất chuyển sang màu vàng, kết quả là dương tính.
Kết quả: Phản ứng dương tính.
Phản ứng với dung dịch kiềm loãng
Cho dịch lọc vào ống nghiệm, nhỏ vài giọt dung dịch NaOH 10% nếu thấy dịch vẩn đục màu vàng thì dương tính.
Kết quả: Phản ứng dương tính.
Cho 1ml dịch lọc vào 2 ống nghiệm, thêm bột magie kim loại vào 1 ống và nhỏ từ từ vài giọt HCl đậm đặc Ống còn lại để đối chiếu Sau khi phản ứng, nếu ống có bột magie xuất hiện màu đỏ cam đậm hơn ống đối chiếu, thì kết quả là dương tính.
Kết quả: Phản ứng dương tính.
Phản ứng với dung dịch sắt (III) chlorid
Cho khoảng 1ml dịch lọc vào ống nghiệm nhỏ, thêm vài giọt dung dịch FeCl3 5%, lắc đều nếu thấy xuất hiện màu xanh đen thì dương tính.
Kết quả: Phản ứng dương tính.
Để thực hiện thí nghiệm, cho vào ống nghiệm nhỏ 1ml dịch lọc và thêm khoảng 1ml dung dịch NaOH 10% Sau đó, nhỏ vài giọt thuốc thử diazoni vào hỗn hợp, lắc đều và đun nóng cách thủy Nếu thấy xuất hiện màu đỏ cam, kết quả là dương tính.
Kết quả: Phản ứng dương tính.
S ơ b ộ k ế t l u ận : Dịch chiết nước có chứa flavonoid.
Chuẩn bị dịch lọc như phần định tính flavonoid để làm các phản ứng:
Phản ứng mở đóng vòng lacton:
Cho 2 ống nghiệm, mỗi ống 1ml dịch lọc; ống 1 thêm 0,5ml NaOH 10%, ống 2 để nguyên Đun cả 2 ống trong 2 phút, để nguội Nếu ống 1 có tủa đục màu vàng và ống 2 trong suốt, thêm từ từ nước cất vào cả 2 ống đến 4ml; ống 1 sẽ trong suốt, ống 2 có tủa đục Cuối cùng, thêm vài giọt HCl đặc vào ống 1; nếu ống 1 trở lại đục như ống 2 thì kết quả là dương tính.
Kết quả: Phản ứng âm tính.
Phản ứng chuyển dạng đồng phân cis-trans:
Nhỏ hai giọt dịch chiết ethanol lên giấy lọc và thêm một giọt NaOH 10%, sau đó để khô Che nửa vết chất thử bằng một mảnh kim loại và soi dưới ánh sáng tử ngoại trong 30 giây Khi bỏ vật che ra, nửa vết không che sẽ có cường độ màu sáng hơn nửa bị che, cho thấy phản ứng dương tính.
Kết quả: Phản ứng âm tính.
S ơ b ộ k ế t l u ận : Dịch chiết nước không có coumarin.
Hòa tan một ít mẫu vào 10ml H2SO4 1N, sau đó để nguội và lọc qua giấy lọc gấp nếp để thu dịch lọc vào bình gạn Tiến hành chiết bằng 10ml chloroform, sau đó gạn lấy lớp chloroform vào ống nghiệm Cô bớt dung môi còn khoảng 1ml, rồi thêm 1ml NaOH 10% và lắc nhẹ Nếu xuất hiện màu đỏ sim, phản ứng sẽ được coi là dương tính Kết quả cho thấy phản ứng dương tính.
S ơ bộ k ế t l u ậ n : Dịch chiết nước có chứa anthranoid.
Định tính acid hữu cơ
Hòa tan mẫu trong nước nóng, sau đó để nguội và lọc qua giấy lọc gấp nếp Đổ khoảng 2ml dịch lọc vào ống nghiệm nhỏ, thêm một ít tinh thể Na2CO3; nếu xuất hiện bọt khí, kết quả là dương tính.
Kết quả: Phản ứng âm tính.
S ơ b ộ k ế t l u ậ n : Dịch chiết nước không có acid hữu cơ.
Hòa tan mẫu thử trong nước nóng, để nguội và lọc qua giấy lọc gấp nếp để thu được dịch lọc Chia dịch lọc vào ba ống nghiệm nhỏ, mỗi ống 2ml Ống 1, thêm vài giọt sắt (III) chlorid 5%; nếu xuất hiện tủa màu xanh đen thì kết quả dương tính Ống 2, thêm vài giọt chì acetat 10%; nếu thấy tủa bông thì cũng dương tính Ống 3, thêm vài giọt gelatin 1%; nếu có tủa bông trắng xuất hiện thì kết quả là dương tính.
Kết quả: Phản ứng dương tính.
S ơ b ộ k ế t l u ận : Dịch chiết nước có chứa tanin.