1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Tín Dụng Hỗ Trợ Người Nghèo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh

113 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 880,26 KB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIÊU, HÌNH, SƠ ĐỒ

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: TONG QUAN VÊ TÍN DỤNG HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO

    • 1.1 Nghèo đói và tiêu chí phân loai nghèo

      • 1.1.1 Khái niệm nghèo đói

      • 1.1.2 Tiêu chí phân loài chuẩn nghèo

    • 1.2 Tín dụng và vai trò của tín dụng hỗ trợ cho người nghèo

      • 1.2.1 Khái niệm tín dụng

      • 1.2.2 Vai trò của tín dụng vi mô trong việc giảm nghèo

    • 1.3 Các trường phái lý thuyêt vê tín dụng cho người nghèo

      • 1.3.1 Trường phái cổ điển

      • 1.3.2 Trường phái kiềm chế tài chính

      • 1.3.3 Trường phái Ohio

      • 1.3.4 Trường phái thể chế kiểu mới

    • 1.4 Những tổ chức cung câp tín dụng cho người nghèo hien nay ở Việt Nam

      • 1.4.1 Khu vực chính thức

      • 1.4.2.Khu vực bán chính thức

    • 1.5 Kinh nghiệm vê phát triển tài chính vi mô ở một số nước bài học cho ở Việt Nam

      • 1.5.1 Cơ hội về phát triển tài chính vi mô ở một số nước

      • 1.5.2 Bài học vê phát triển tài chính vi mô ở Việt Nam

    • 1.6 Những chỉ sô tài chính đo lường hiệu quả hoạt động của tín dụng hỗ trợ cho người nghèo

      • 1.6.1 Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng

      • 1.6.2 Một số chỉ số tài chính sử dụng trong báo cáo tài chính của CEP

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ CEP

    • 2.1.Khái quát về tình hình nghèo đói của TP.HCM

    • 2.2.Khái quát về hoạt động của Quỹ CEP tại TPHCM

      • 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của quỹ CEP

      • 2.2.2 Cơ câu tổ chức của CEP

      • 2.2.3 Nguôn vôn tài trợ cho CEP

      • 2.2.4 Khách hàng của CEP

      • 2.2.5 Sản phẩm cho vay của CEP

      • 2.2.6 Quy trình tín dụng

      • 2.2.7 Phương thức cho vay

    • 2.3 Nhu cầu tín dụng của người nghèo và thực trang hoat động của quỹ CEP tai thành phô Hô Chí Minh

      • 2.3.1 Nhu câu tín dụng của người nghèo

      • 2.3.2 Thực trạng hoạt động của quỹ CEP

    • 2.4 Thành tựu đạt được của quỹ CEP tai thành phô Hô Chí Minh.

    • 2.5 Những thuận lợi và khó khăn của quỹ CEP tai Thành phô Hô ChíMinh

      • 2.5.1 Thuận lợi

      • 2.5.2 Những khó khăn của quỹ CEP và nguyên nhân

    • KÊT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI CỦA QUỸ CEP

    • 3.1 Định hướng phát triển của CEP

    • 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoat động và mở rộng mạng lưới của quỹ CEP.

      • 3.2.1 Đối với quỹ CEP

      • 3.2.2 Đối với hộ dân cư

      • 3.2.3Đối với chính quyền địa phương nơi các chi nhánh CEP hoạt động

      • 3.2.4.Đối với Nhà nước

      • 3.2.5.Một số giải pháp khác

    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ CEP

      • 3.3.1. Đối với Nhà nước

      • 3.3.2. Đố với UBND các cấp

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO

Nghốo ủúi và tiờu chớ phõn loại nghốo

Nghèo đói là một khái niệm phức tạp và khó định nghĩa một cách chung nhất Tùy vào quan niệm và cách tiếp cận khác nhau, các định nghĩa về nghèo đói cũng vì thế mà đa dạng Tại hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức ở Bangkok, Thái Lan vào tháng 9/2003, các quốc gia đã thống nhất rằng nghèo đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được hưởng thụ và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người, những nhu cầu này được xã hội công nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương.

Nhà kinh tế học Galbraith cho rằng con người được xem là nghèo khổ khi thu nhập của họ, ngay cả khi đủ để tồn tại, vẫn thấp hơn rõ rệt so với mức thu nhập trung bình của cộng đồng Họ thiếu những điều mà xã hội coi là cần thiết tối thiểu để sống một cách đàng hoàng.

Abapia Sen, chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và người nhận giải Nobel Kinh tế năm 1998, định nghĩa nghèo là tình trạng của những người có thu nhập dưới 1 USD mỗi ngày Số tiền này được coi là mức tối thiểu để mua các sản phẩm thiết yếu cho sự sống Ngân hàng Thế giới mở rộng khái niệm nghèo ra khỏi phạm vi vật chất, nhấn mạnh rằng nghèo không chỉ dựa trên các chỉ số thu nhập mà còn liên quan đến nhiều khía cạnh khác trong cuộc sống.

Giáo trình Kinh tế phát triển của PGS.TS Đinh Phi Hổ và ThS Lê Thị Thanh Tùng, xuất bản năm 2006 bởi Nhà xuất bản Thống Kê, đề cập đến nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến năng lực, bao gồm dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, dễ bị tổn thương, quyền phát ngôn và quyền lực.

Túm lại, cỏc quan niệm về nghốo ủúi nờu trờn phản ỏnh 3 khớa cạnh:

- Khụng ủược thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu cho con người

- Cú mức sống thấp hơn mức sống trung bỡnh của cộng ủồng dõn cư

Thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia trong quá trình phát triển cộng đồng dẫn đến tình trạng nghèo đói Nghèo đói được hiểu là mức sống thấp nhất của một cộng đồng hoặc nhóm dân cư so với mức sống của các nhóm khác trong cùng một quốc gia Định nghĩa này không phản ánh đầy đủ bản chất của nghèo đói, vì thực tế, nghèo đói là tình trạng phổ biến và kéo dài trong mọi thời đại, ở tất cả các quốc gia, kể cả những quốc gia giàu có nhất, do đó, việc xóa bỏ tình trạng này là điều không thể.

Một định nghĩa thuyết phục về nghèo đói cho rằng nó là kết quả của tình trạng bất bình đẳng xã hội và kinh tế trong quá trình phát triển của nhân loại Để xóa bỏ nghèo đói, các chính phủ và tổ chức quốc tế cần thực hiện những chính sách và cơ chế phù hợp nhằm giảm thiểu bất bình đẳng xã hội và kinh tế.

Nghèo đói được hiểu là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được đáp ứng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, điều này phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của từng cộng đồng Biểu hiện của sự thiếu thốn này bao gồm tình trạng thiếu ăn, suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh tật, ô nhiễm môi trường, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh cao và tuổi thọ thấp.

1.1.2 Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo Tiờu chớ phõn loại chuẩn nghốo là cụng cụ quan trọng ủể xỏc ủịnh mức ủộ và tỡnh trạng nghốo của mỗi quốc gia Tiờu chớ phõn loại chuẩn nghốo cú thể ủược hiểu là một mức chuẩn chung nào ủú mà người hay hộ nào cú thu nhập hoặc chi tiờu dưới mức chuẩn chung sẽ ủược coi là nghốo Tiờu chớ này là một khỏi niệm ủộng, thay ủổi theo thời gian và ủược ủiều chỉnh hợp lý theo tình hình phát triển của các quốc gia, các tổ chức quốc tế trên thế giới

1.2.2.1 Phõn loại chuẩn nghốo ủúi theo Ngõn hàng thế giới Trên thế giới, các quốc gia thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập của Ngõn hàng thế giới (WB) ủưa ra ủể phõn tớch tỡnh trạng nghốo của quốc gia

Bảng 1.1: Tiờu chuẩn nghốo ủúi theo sự phõn loại của World Bank

Khu vực Mức thu nhập tối thiểu (USD/người/ngày) Cỏc nước ủang phỏt triển khác

Châu Mỹ Latinh và Caribe 2 đông Âu 4

Mỗi quốc gia xác định mức thu nhập tối thiểu riêng dựa trên điều kiện kinh tế cụ thể của từng giai đoạn phát triển, với mức thu nhập tối thiểu này thường xuyên được điều chỉnh và tăng dần theo thời gian.

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, mặc dù số người sống dưới mức nghèo khổ toàn cầu đã giảm đáng kể trong 15 năm qua (1981-2005), nhưng tốc độ giảm nghèo vẫn chậm và số lượng người nghèo vẫn còn rất lớn.

Năm 2008, Ngõn hàng thế giới ủó nõng chuẩn nghốo từ 1 USD/người/ngày lên 1,25 USD/người/ngày (theo chỉ số giá cả năm 2005)

Theo tiờu chuẩn này, số người nghốo trờn thế giới ủó giảm từ 1,9 tỷ người xuống còn 1,4 tỷ người trong vòng 1/4 thế kỷ

1.1.2.2 Phõn loại chuẩn nghốo ủúi theo Việt Nam Ở Việt Nam, tiờu chớ xỏc ủịnh hộ nghốo ủể ủược hưởng cỏc chớnh sỏch ưu ủói, hỗ trợ của Nhà nước dành cho người nghốo phải căn cứ vào chuẩn nghốo mà Bộ Lao ủộng, Thương binh và Xó hội ban hành trong từng giai ủoạn Hiện nay, tiờu chớ này chủ yếu dựa theo cỏc Quyết ủịnh số 143/2000/Qð – BLðTBXH ngày 1/11/2000 và Quyết ủịnh 170/2005/QD – TTg Theo cỏc quyết ủịnh này, việc xỏc ủịnh chuẩn nghốo ở Việt Nam ủược chia làm hai giai ủoạn

Giai ủoạn này chuẩn hộ nghốo ủược xỏc ủịnh theo Quyết ủịnh số 143/2000/Qð – BLðTBXH ngày 1/11/2000 như sau:

+ Vựng nụng thụn miền nỳi, hải ủảo: 80.000 ủồng/thỏng, tương ủương 960.000 ủồng/năm

+ Vựng nụng thụn cho ủồng bằng: 100.000 ủồng/thỏng hay 1.200.000 ủồng/năm

+ Vựng thành thị: 150.000 ủồng/thỏng hay 1.800.000 ủồng/năm

Những hộ cú mức thu nhập bỡnh quõn ủầu người dưới mức quy ủịnh trờn ủược xỏc ủịnh là hộ nghốo

Giai ủoạn này chuẩn nghốo ủược xỏc ủịnh theo quyết ủịnh 170/2005/Qð – TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

+ Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 ủồng/thỏng (2.400.000 ủồng/người/năm) trở xuống là hộ nghốo

+ Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 ủồng/thỏng (3.120.000 ủồng/người/năm) trở xuống là hộ nghốo

1.1.2.3 Phõn loại chuẩn nghốo ủúi của Thành phố Hồ Chớ Minh Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố phát triển nhất trong cả nước, thu nhập bỡnh quõn ủầu người cao hơn so với cỏc khu vực khỏc Chớnh vỡ vậy, Thành phố Hồ Chí Minh có chuẩn nghèo khác với chuẩn nghèo của cả nước

Giai đoạn 2001 – 2005, theo Quyết định số 143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 1/11/2000, tiêu chuẩn nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh được xác định là thu nhập bình quân đầu người dưới 330.000 đồng/tháng hoặc 4.000.000 đồng/năm, tương ứng với 284 USD/năm, thấp hơn tiêu chuẩn 360 USD/năm của quốc tế.

Giai đoạn 2006 – 2008, theo quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ, chuẩn nghèo của Thành phố Hồ Chí Minh được xác định là thu nhập bình quân dưới 6 triệu đồng/người/năm Chuẩn nghèo này đã thay đổi qua từng thời kỳ khác nhau, tùy thuộc vào tình hình phát triển kinh tế của địa phương.

Tín dụng và vai trò của tín dụng hỗ trợ cho người nghèo

1.2.1 Khái niệm tín dụng 1.2.1.1 Khái niệm tín dụng Tớn dụng là phạm trự kinh tế, ra ủời và tồn tại qua nhiều hỡnh thỏi kinh tế xó hội Cú nhiều khỏi niệm về tớn dụng, theo khớa cạnh vi mụ tớn dụng ủược xem là sự vay mượn giữa người ủi vay và người cho vay, trờn cơ sở thoả thuận về thời hạn nợ, mức lãi cụ thể Xét theo khía cạnh vĩ mô, tín dụng là sự vận ủộng vốn từ nơi thừa ủến nơi thiếu

Như vậy, cú thể ủưa ra một khỏi niệm chung nhất về tớn dụng như sau:

Tín dụng là khái niệm kinh tế phản ánh mối quan hệ vay mượn, trong đó người vay cam kết hoàn trả cả vốn gốc lẫn lãi suất sau một khoảng thời gian nhất định.

1.2.1.2 Khỏi niệm tớn dụng ủối với người nghốo Tớn dụng ủối với người nghốo là những khoản tớn dụng chỉ dành riờng cho những người nghốo, cú sức lao ủộng, nhưng thiếu vốn ủể phỏt triển sản xuất trong một thời gian nhất ủịnh phải hoàn trả số tiền gốc và lói; tuỳ theo

Giáo trình Nhập môn Tài chính Tiền tệ của PGS.TS Sử Đình Thành và TS Vũ Thị Minh Hằng năm 2023 cung cấp những nguồn tài chính cụ thể giúp người nghèo vượt qua khó khăn và hòa nhập cộng đồng Tài chính cho người nghèo hoạt động theo các mục tiêu, nguyên tắc và điều kiện riêng, khác biệt so với các loại hình tín dụng của Ngân hàng Thương mại, bao gồm những yếu tố cơ bản thiết yếu.

Mục tiêu của chương trình tín dụng đối với người nghèo là hỗ trợ họ tiếp cận vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao đời sống Chương trình không chỉ hướng đến việc giảm nghèo mà còn không vì mục đích lợi nhuận.

Nguyên tắc cho vay hộ nghèo nhằm hỗ trợ những hộ gia đình có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh Đối tượng vay vốn phải được xác định theo tiêu chí nghèo đói do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc địa phương công bố trong từng giai đoạn Hình thức cho vay sẽ bao gồm hoàn trả cả gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa thuận.

Điều kiện vay vốn có thể khác nhau tùy thuộc vào từng nguồn vốn, thời kỳ và địa phương Tuy nhiên, một trong những điều kiện cơ bản nhất cho người nghèo là khả năng vay vốn mà không cần thế chấp tài sản.

1.2.2 Vai trò của tín dụng vi mô trong việc giảm nghèo Tớn dụng cú vai trũ rất lớn ủối với sự phỏt triển kinh tế của ủất nước nhưng nú khụng phải là ủiều kiện ủủ mà tớn dụng chỉ là một trong những ủiều kiện cần thiết và là trung gian phân bổ nguồn lực cho phát triển Vì vậy, vai trũ của tớn dụng trong việc giảm nghốo cú thể ủược túm tắt như sau:

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường hàng hóa và dịch vụ, đồng thời nâng cao khả năng phân phối lao động Nó tạo ra cơ hội sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, góp phần tạo thu nhập cho người nghèo.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cần thiết cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm đầu tư vào máy móc như máy cày, thiết bị tưới tiêu, và xây dựng nhà xưởng Ngoài ra, tín dụng cũng hỗ trợ các khoản chi phí đầu vào khác như phân bón, hạt giống và nhiên liệu, giúp nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Thứ ba, tớn dụng ủẩy mạnh quỏ trỡnh thương mại húa sản xuất nụng nghiệp cũng như thay ủổi cơ cấu nụng nghiệp

Cung cấp tín dụng là một công cụ quan trọng giúp phá vỡ vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết kiệm ít và sản lượng thấp, đặc biệt tại khu vực nông thôn, nơi phần lớn dân số là nông dân có thu nhập thấp Việc cung cấp tín dụng thường được thực hiện thông qua các chương trình đặc biệt nhằm mục đích tạo việc làm và nâng cao mức thu nhập cho người nghèo ở khu vực nông thôn.

Thứ năm, giữa tín dụng, phát triển nông thôn và giảm nghèo có mối quan hệ chặt chẽ Tín dụng thúc đẩy phát triển nông thôn, giảm nghèo, và khi thu nhập của người nghèo tăng lên, hệ thống tín dụng nông thôn sẽ phát triển mạnh mẽ hơn.

Vào thứ 6, tớn dụng vi mụ cũn đã có những tác động tích cực đến việc khuyến khích năng khiếu kinh doanh nhỏ của người vay, đặc biệt là phụ nữ Để sử dụng vốn vay một cách hiệu quả, người vay cần chủ động tìm hiểu cách quản lý dòng tiền, nâng cao kỹ năng quản lý sản xuất hộ gia đình như chăn nuôi, làm hàng thủ công và gia công, cũng như phát triển các kỹ năng bán hàng như tiếp thị và mở rộng mối quan hệ.

Thứ 7, tín dụng hỗ trợ người nghèo là công cụ quan trọng giúp tạo ra bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào hoạt động kinh tế Điều này không chỉ giúp họ tạo ra thu nhập cho gia đình mà còn giảm bớt sự phụ thuộc kinh tế vào chồng.

Các trường phái lý thuyết về tín dụng cho người nghèo

Trường phái cổ điển rất phổ biến trong những năm 60 và nửa đầu thập kỷ 70, với nhà kinh tế học Nurske là một đại diện tiêu biểu, ông cho rằng để phá vỡ vòng luẩn quẩn nghèo đói, cần phải tăng đầu tư Tuy nhiên, quan điểm này chịu ảnh hưởng bởi những ý kiến trước thập kỷ 60, cho rằng nông nghiệp đóng vai trò hạn chế trong phát triển kinh tế và nông dân không có khả năng tiết kiệm cũng như sử dụng hiệu quả các nguồn lực để sản xuất nông nghiệp.

Xuất phỏt từ những quan ủiểm của những học thuyết kinh tế trờn, ý tưởng chính của trường phái này như sau:

Tăng cường tín dụng là điều kiện cần thiết để tạo ra những cải cách thực sự trong cuộc sống của những người cần vốn Việc phát triển tín dụng sẽ thúc đẩy sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới và giúp tăng sản lượng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Tuy nhiên, tín dụng từ khu vực không chính thức thường có lãi suất cao và thời hạn ngắn, khiến nông dân khó khăn trong việc vay vốn Điều này dẫn đến việc họ thiếu nguồn lực để áp dụng công nghệ tiên tiến và mua sắm nguyên liệu cho sản xuất nông nghiệp, gây ra tình trạng sản xuất không hiệu quả và thu nhập bị giảm.

Chính sách cho vay lãi suất thấp được thực hiện nhằm tăng cường khối lượng tín dụng phục vụ phát triển, đồng thời loại bỏ những người cho vay nặng lãi khỏi thị trường tín dụng.

Trường phái này chỉ trích những người cho vay chuyên nghiệp trong khu vực không chính thức, cho rằng họ là những kẻ cho vay nặng lãi, bóc lột người nghèo qua lãi suất cao ngất ngưởng.

Quan điểm về trường phái cổ điển vẫn đang gây ra nhiều tranh luận trong giới kinh tế, với ý kiến cho rằng phương pháp này chỉ phù hợp trong một khoảng thời gian và bối cảnh kinh tế nhất định Từ quan điểm này, trường phái kiềm chế tài chính đã được phát triển như một nền tảng mới.

1.3.2 Trường phái kiềm chế tài chính Ở cỏc nước ủang phỏt triển, cung cấp tớn dụng là một trong những mối quan tâm lớn của Chính phủ Với sự trợ giúp của các nhà tài trợ, Chính phủ xỏc ủịnh mục ủớch hoạt ủộng, chi phối hệ thống tài chớnh và cung cấp tớn dụng ưu ủói cho ủối tượng mục tiờu ủược coi như một cụng cụ chớnh yếu ủể quản lý chặt hệ thống tài chính thông qua các công cụ như khống chế lãi suất, tín dụng theo mục tiờu chỉ ủịnh, lói suất ưu ủói Sự hạn chế về mặt phỏp lý ủối với tớnh thể chế của cỏc tổ chức tài chớnh ủó kỡm nộn sự tăng trưởng và phỏt triển của hệ thống tài chính

Lãi suất tiền gửi hiện nay rất thấp và không hấp dẫn, trong khi lạm phát tiếp tục gia tăng, khiến người dân không mặn mà gửi tiết kiệm Việc lãi suất thấp cũng ảnh hưởng đến doanh thu của ngân hàng, buộc họ phải tăng quy mô cho vay để bù đắp chi phí Tuy nhiên, điều này lại hạn chế khả năng tiếp cận vốn của những người nghèo và những người cần vay nhỏ, gây khó khăn cho họ trong việc tìm kiếm nguồn tài chính.

Chính sách tài trợ tín dụng cho người nghèo đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát tài chính, góp phần tạo ra tình trạng kiềm hãm tài chính Đây cũng là yếu tố cần thiết để hình thành trường phái kiểm soát tài chính, đặc biệt là trường phái Ohio.

1.3.3 Trường phái Ohio Trường phái kiểm soát tài chính do các nhóm nghiên cứu ở trường ðại học Tổng hợp bang Ohio, Hoa Kỳ khởi xướng vỡ vậy ủược gọi là “ Trường phái Ohio” Ý tưởng của trường phái Ohio là:

Trường phái này đề xuất chính sách lãi suất cao, ảnh hưởng đến cung tiết kiệm và thị trường tài chính Theo đó, lãi suất cao và ổn định giá cả là giải pháp cho vấn đề tiết kiệm Lãi suất cho vay cao đảm bảo tỷ lệ tiền gửi cao, thu hút thêm nguồn tiết kiệm, giúp các tổ chức tài chính tăng đầu tư và chi trả chi phí phát sinh Tuy nhiên, lãi suất cao làm giảm nhu cầu vay của nông dân, buộc người cho vay phải giảm chi phí giao dịch, tạo điều kiện cho nông gia nhỏ tiếp cận tín dụng Chính sách lãi suất cao này khuyến khích người tiết kiệm ở nông thôn gia tăng tiết kiệm.

Trường phái này phản bác quan điểm cho rằng thị trường tín dụng không chính thức là kẻ bóc lột, cho rằng lãi suất cao trong thị trường này xuất phát từ chính sách lợi nhuận độc quyền Họ giải thích rằng điều này liên quan đến chi phí rủi ro và chi phí cơ hội cao Theo trường phái này, lãi suất cao không thể chỉ được giải thích bằng chi phí độc quyền do không có sự hạn chế tham gia hoạt động Do đó, thị trường tài chính không chính thức có tính cạnh tranh cao và có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường chính thức Hai thị trường này không thể thay thế cho nhau như lập luận của trường phái cổ điển, mà thực chất là bổ sung cho nhau.

1.3.4 Trường phái thể chế kiểu mới Trường phỏi thể chế kiểu mới ra ủời và phỏt triển dựa trờn những lập luận của trường phỏi kiềm chế tài chớnh và thực tiễn giải quyết vấn ủề phỏt triển kinh tế ở hầu hết cỏc nước ủang phỏt triển

Nhiều học giả tại trường phỏng nghi ngờ về giả thuyết cổ điển về thị trường hoàn hảo, cho rằng nó không phản ánh đúng thực tế Quan điểm chung của họ có thể được phân loại thành các nhóm khác nhau.

Thị trường tín dụng nông thôn ở hầu hết các nước đang phát triển đang gặp phải vấn đề lớn với thông tin không hoàn hảo, dẫn đến việc thiếu minh bạch và không công bằng, gây ra sự mất mát trong một số thị trường.

Thông tin bất cân xứng xuất phát từ tình trạng thông tin không hoàn hảo và phổ biến trong thị trường tín dụng, dẫn đến việc lựa chọn bất lợi và xúi giục hành vi không đúng đắn Điều này gây ra tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và phát triển, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, nơi người nghèo thường chịu ảnh hưởng nhiều hơn Do đó, việc cải thiện thể chế cho những thị trường bị bỏ rơi và giảm chi phí giao dịch là vấn đề then chốt, đóng vai trò quan trọng trong hành vi và hoạt động kinh tế.

Kinh nghiệm về phát triển tài chính vi mô ở một số nước bài học cho ở Việt Nam

Tại Việt Nam, cơ hội phát triển tài chính vi mô có thể được nhìn thấy qua mô hình Ngân hàng Grameen (GB) tại Bangladesh, nơi chuyên phục vụ cho người nghèo, đặc biệt là phụ nữ GB hoạt động như một ngân hàng thương mại độc lập, không nhận hỗ trợ từ chính phủ và áp dụng lãi suất thực dương, với lãi suất cho vay cao hơn thị trường Ngân hàng này cho vay thông qua các nhóm tiết kiệm mà không yêu cầu thế chấp tài sản, chỉ cần tín chấp từ các nhóm này Thủ tục vay vốn đơn giản và thuận tiện, nhưng GB có cơ chế kiểm tra chặt chẽ để đảm bảo người vay sử dụng vốn đúng mục đích Đối tượng vay phải đáp ứng tiêu chuẩn nghèo, cụ thể là hộ gia đình có dưới 0,4 acre đất canh tác và thu nhập bình quân dưới 100 USD/năm GB có quyền cho vay, nhận tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, huy động tiền gửi từ thành viên, quản lý quỹ nhóm và phát hành trái phiếu vay nợ, đồng thời hoạt động theo luật riêng của chính phủ, không bị chi phối bởi luật tài chính và ngân hàng hiện hành của Bangladesh.

1.5.1.2 Thái lan Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng thương mại quốc doanh do Chớnh phủ thành lập Hàng năm ủược Chớnh phủ tài trợ vốn ủể hỗ trợ vốn ủể thực hiện chương trỡnh hỗ trợ vốn cho nụng dõn nghèo Những người có mức thu nhập dưới 1.000 Bath/ năm và những người nụng dõn cú ruộng thấp hơn mức trung bỡnh trong khu vực thỡ ủược ngõn hàng cho vay mà không cần phải thế chấp tài sản, chỉ cần thế chấp bằng sự cam kết bảo ủảm của nhúm, tổ hợp tỏc sản xuất Lói suất cho vay ủối với hộ nụng dõn nghốo thường ủược giảm từ 1-3%/ năm so với lói suất cho vay cỏc ủối tượng khỏc Kết quả là năm 1995 BAAC tiếp cận ủược 85% khỏch hàng là nụng dõn và cú tổng nguồn vốn là 163.210 triệu Bath Sở dĩ cú ủược ủiều này là một phần do Chớnh phủ ủó quy ủịnh cỏc ngõn hàng thương mại khỏc phải dành 20% số vốn huy ủộng ủược ủể cho vay lĩnh vực nụng thụn Số vốn này có thể cho vay trực tiếp hoặc gửi vào BAAC nhưng thông thường các ngân hàng thường gửi BAAC

1.5.1.3 Malaysia Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp tín dụng cho lĩnh vực nông thôn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia (BPM) ủảm nhận ðõy là ngõn hàng thương mại quốc doanh, ủược Chớnh phủ thành lập và cấp 100% vốn tự cú ban ủầu BPM chỳ trọng cho vay trung và dài hạn theo cỏc dự ỏn và cỏc chương trỡnh ủặc biệt Ngoài ra BPM cũn cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung và dài hạn theo cỏc dự ỏn và cỏc chương trỡnh ủặc biệt Ngoài ra, ngõn hàng cũn cú cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các tố chức tín dụng trung gian khác như: Ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng Ngoài ra, Chính phủ còn buộc các ngõn hàng thương mại khỏc phải gửi 20,5% số tiền huy ủộng ủược vào ngõn hàng trung ương (trong ủú cú 3% dự trữ bắt buộc) ủể làm vốn cho vay ủối với nông nghiệp – nông thôn BPM không phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở ngân hàng trưng ương và không phải nộp thuế cho Nhà nước

1.5.2 Bài học về phát triển về tài chính vi mô ở Việt Nam

Việt Nam có thể học hỏi từ kinh nghiệm của các quốc gia khác để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và quỹ tín dụng Tuy nhiên, việc áp dụng các mô hình này cần phải phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế đặc thù của Việt Nam Sự sáng tạo trong việc vận dụng các mô hình cụ thể sẽ phụ thuộc vào trình độ của các nhà hoạch định chính sách Nghiên cứu hoạt động ngân hàng tại một số quốc gia sẽ giúp rút ra những bài học cụ thể có thể áp dụng vào thực tiễn Việt Nam.

Tớn dụng ngõn hàng cho hộ nghốo cần ủược trợ giỳp từ phớa Nhà nước

Cho vay hộ nghèo gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro về nguồn vốn, đòi hỏi sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, như các nước Thái Lan và Malaysia đã thực hiện Bên cạnh đó, rủi ro về cho vay, tức là khả năng mất vốn, cũng cần được chú ý Do đó, Nhà nước cần có chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng gặp rủi ro bất khả kháng mà không thể thu hồi.

Phát triển thị trường tài chính nông thôn và quản lý khách hàng cho các khoản vay nhỏ là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng Điều này sẽ giúp các ngân hàng thương mại tập trung vào các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, đồng thời hỗ trợ các hợp tác xã, ngân hàng làng và ngân hàng cổ phần trong việc dẫn vốn tới hộ nông dân, đặc biệt là những hộ nghèo Các ngân hàng thương mại cần cung cấp dịch vụ giám sát và điều hòa vốn, tạo ra cơ chế tài chính trung gian để đảm bảo dịch vụ đến tay hộ gia đình một cách hiệu quả.

Tiết giảm ủầu mối quản lý là một phương pháp hiệu quả mà các ngân hàng và tổ chức tài chính áp dụng để hình thành các nhóm Liên ới trách nhiệm Điều này cung cấp cho ban quản lý kiến thức cần thiết để quản lý sổ sách và giám sát món vay cho từng thành viên trong nhóm Thay vì cho vay trực tiếp đến từng cá nhân, ngân hàng thực hiện hạch toán cho vay theo từng nhóm, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý và nâng cao hiệu quả tài chính.

Mở rộng cỏc hỡnh thức huy ủộng tiết kiệm, cải tiến chất lượng phục vụ ủể thu hỳt tiền gửi tiết kiệm tự nguyện

Để thúc đẩy hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương, lãi suất cho vay đối với người nghèo cần được điều chỉnh ở mức hợp lý Lãi suất quá thấp sẽ không khuyến khích huy động vốn ở nông thôn, dẫn đến việc người vay không có động lực tiết kiệm, và vốn sẽ không được sử dụng đúng mục đích, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh tế.

Tóm lại, mỗi quốc gia có cách tiếp cận riêng trong cuộc chiến chống đói nghèo, và thành công của một số nước thường xuất phát từ thực tiễn của chính họ Tại Việt Nam, thời gian qua đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu từ các nước trên thế giới trong việc giải quyết vấn đề nghèo đói.

Trong thời gian tới, việc giải quyết các vấn đề còn tồn tại và tạo ra những hướng đi mới cho các chính sách tài chính phục vụ vốn cho người nghèo sẽ là rất quan trọng Những giải pháp hợp lý sẽ giúp hộ nghèo có thêm vốn để đầu tư và mở rộng sản xuất, từ đó vượt qua rào cản của nghèo đói.

Những chỉ số tài chớnh ủo lường hiệu quả hoạt ủộng của tớn dụng hỗ trợ

1.6.1 Cỏc chỉ số ủỏnh giỏ rủi ro tớn dụng 1.6.1.1 Tỷ lệ nợ quá hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay của mình, đồng thời đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, và ngược lại.

1.6.1.2 Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay

Nợ xấu: là những khoản nợ quỏ hạn 90 ngày mà khụng ủũi ủược và khụng ủược tỏi cơ cấu

Tại Việt Nam, nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ quá hạn, bao gồm cả những khoản nợ không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án đang chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn mà chính phủ chưa có biện pháp xử lý rủi ro.

1.6.2 Một số chỉ số tài chính sử dụng trong báo cáo tài chính của CEP

Tỷ lệ nợ quá hạn Dư nợ quá hạn Tổng dư nợ cho vay x 100%

Chỉ số tự cung hoạt động là thước đo khả năng đảm bảo mọi chi phí trong quá trình hoạt động của một quỹ, dựa trên nguồn thu nhập từ các hoạt động của quỹ đó.

Từ ủú cho thấy, tớnh tự vững trong hoạt ủộng của CEP và ủược thể hiện qua công thức sau:

Tự cung hoạt ủộng = Tổng thu nhập / (Chi phớ tài chớnh + Chi phớ hoạt ủộng + Dự phũng mất vốn)

Chỉ số tự cung tài chính của CEP phản ánh khả năng tự chủ về tài chính, cho thấy khả năng phân phối thu nhập để trang trải các chi phí tài chính và chi phí hoạt động.

Tự cung tài chính được tính bằng công thức: Tổng Thu nhập chia cho tổng các chi phí, bao gồm chi phí tài chính, chi phí hoạt động, dự phòng mất vốn và chi phí vốn quy định Trong đó, chi phí vốn quy định bao gồm tất cả các dạng trợ cấp và khoản dự phòng lạm phát.

Tỷ lệ dư nợ cho vay trễ hạn là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của quỹ CEP Khi chỉ số PAR tăng cao, điều này cho thấy dư nợ cho vay trễ hạn lớn, đồng nghĩa với việc hoạt động của quỹ không đạt hiệu quả mong muốn Ngược lại, chỉ số PAR thấp cho thấy quỹ hoạt động hiệu quả trong việc thu hồi nợ.

PAR > 30 ngày = Dư nợ cho vay cú trễ hạn trờn 30 ngày / Tổng vốn ủầu tư cho vay

Tỷ lệ hiệu quả hành chính

Tỷ lệ chi phí quản lý và chi trả hoạt động chính của quỹ CEP phản ánh hiệu quả hoạt động của tổ chức Nếu chỉ số này cao, điều đó cho thấy quỹ chi cho các khoản hành chính nhiều hơn so với dư nợ cho vay, dẫn đến hoạt động không hiệu quả Công thức tính tỷ lệ này cần được áp dụng để đánh giá tình hình tài chính của quỹ.

Tỷ lệ hiệu quả hành chớnh = Chi phớ hành chớnh / Tổng vốn ủầu tư cho vay bình quân

Ngoài cỏc chỉ số trờn, CEP cũn dựng một số chỉ số tài chớnh sau ủể ủỏnh giỏ hiệu quả hoạt ủộng của mỡnh

Tỷ lệ hiệu quả hoạt động phản ánh chi phí liên quan đến việc cho khách hàng vay Khi chi phí cho tổng vốn vay quá cao, điều này cho thấy hiệu quả hoạt động không đạt yêu cầu Chỉ số này được tính toán theo công thức nhất định.

Tỷ lệ hiệu quả hoạt ủộng = Chi phớ hoạt ủộng / Tổng vốn ủầu tư cho vay bình quân

Tỷ lệ ủầy ủủ vốn phản ánh phần trăm vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản, cho thấy mức độ chi phí vốn của CEP, từ đó đánh giá được tính hiệu quả và ổn định tài chính của doanh nghiệp.

Tỷ lệ ủầy ủủ vốn được tính bằng cách lấy vốn chủ sở hữu chia cho tổng tài sản Chỉ số lợi nhuận phản ánh thu nhập đạt được của CEP từ hoạt động cho vay, được thể hiện qua công thức cụ thể.

Lợi nhuận từ vốn ủầu tư = thu nhập tài chớnh/vốn ủầu tư cho vay bỡnh quân

Chương 1 trình bày khung lý thuyết về nghèo đói và tín dụng hỗ trợ người nghèo, đồng thời nêu rõ các chuẩn mực của Việt Nam, Ngân hàng thế giới và CEP Tác giả nghiên cứu mô hình phát triển tài chính vi mô từ một số quốc gia và rút ra bài học cho Việt Nam trong việc phát triển ngành tài chính vi mô Những nội dung này tạo cơ sở cho việc phân tích hoạt động và vai trò của tín dụng hỗ trợ người nghèo tại Thành phố Hồ Chí Minh.

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ðỘNG CỦA QUỸ CEP

Khỏi quỏt về tỡnh hỡnh nghốo ủúi của Tp Hồ Chớ Minh

Chuẩn nghèo giai đoạn 2005 – 2008 tại Thành phố Hồ Chí Minh là 6 triệu đồng, mặc dù cao hơn chuẩn cả nước, nhưng vẫn chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của người dân Mức sống này không đủ để tích lũy và phòng ngừa các rủi ro, dẫn đến nguy cơ tái nghèo vẫn còn cao Bảng 2.1 dưới đây cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình nghèo đói tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo chuẩn nghốo mới của Thành phố Hồ Chớ Minh trong giai ủoạn

Từ năm 2009 đến 2015, tiêu chí hộ nghèo được áp dụng cho 24 quận, huyện, trong đó hộ gia đình được coi là nghèo nếu có thu nhập bình quân dưới 12 triệu đồng/người/năm Theo chuẩn nghèo mới, hiện tại tại TP Hồ Chí Minh còn khoảng 15.793 hộ có thu nhập dưới mức này.

Khoảng 11,84% dân số Thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập 12 triệu đồng/người/năm, trong đó 90% hộ nghèo có thu nhập dưới 10 triệu đồng, chủ yếu từ 6-8 triệu đồng Số hộ có thu nhập từ 10-12 triệu đồng chỉ chiếm 10% Với chuẩn thu nhập mới, Thành phố Hồ Chí Minh hướng tới cải thiện chất lượng sống cho người nghèo, ngăn ngừa tái nghèo, tăng tỷ lệ hộ khá, từ đó thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo và giảm sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị.

Bảng 2.1: Bảng phõn bố số hộ nghốo ủúi của TP HCM năm 2009

Stt ẹụn vũ Toồng hộ dân

4 trieọu ủ/ngử ời/nă m trở xuoán g

10 - 12 trieọu đ/ngườ i/naêm trở xuoáng

Vấn đề nghèo đói tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn là mối quan tâm hàng đầu của chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội, trong đó có quỹ Trợ vốn CEP Quỹ trợ vốn CEP hoạt động như một tổ chức tín dụng vi mô với mục tiêu xã hội nhằm giảm nghèo Để hiểu rõ hơn về quỹ này, chúng ta sẽ tìm hiểu tổng quan về quỹ Trợ vốn CEP.

Khỏi quỏt về hoạt ủộng của Quỹ CEP tại Thành phố Hồ Chớ Minh

Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh đã thành lập CEP vào tháng 11 năm 1991 theo mô hình Ngân hàng Grameen, với mục tiêu giảm nghèo cho công nhân lao động và hỗ trợ họ tự tạo việc làm thông qua các dịch vụ tài chính Đến năm 2008, CEP đã mở rộng hoạt động ra ngoài TP Hồ Chí Minh, bao gồm các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Đồng Tháp và Long An.

Trong 17 năm hoạt động, CEP đã đạt được sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào tinh thần làm việc tích cực của nhân viên, hệ thống công đoàn và các đối tác Đến tháng 12/2008, CEP đã phục vụ hơn 100.000 khách hàng vay, khẳng định vị thế là tổ chức tài chính vi mô lớn nhất tại Việt Nam.

CEP cung cấp sản phẩm tài chính cho hộ nghèo, tập trung vào tín dụng tạo thu nhập và việc làm, nhằm cải thiện an sinh cho các gia đình này Với mục tiêu giảm nghèo, CEP hướng đến phục vụ nhóm khách hàng nghèo nhất.

CEP là một tổ chức tài chính uy tín, tập trung vào việc giảm nghèo và phát triển mối quan hệ lâu dài với các tổ chức phi chính phủ, cơ quan chính phủ, Ngân hàng Grameen, Ngân hàng Thế giới, tổ chức Ford Foundation và Chính phủ Úc thông qua AusAID.

AusAID hiện là nhà tài trợ lớn nhất của CEP thông qua dự án mở rộng 7 năm từ năm 2001 với nguồn tài trợ 4 triệu USD CEP hoạt động với tính minh bạch cao và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về tài chính vi mô Tổ chức này đã nhận nhiều giải thưởng từ Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các giải thưởng về minh bạch tài chính từ CGAP CEP cũng được đánh giá và xếp hạng cao bởi Planet Rating và CGAP, đồng thời được kiểm toán hàng năm bởi công ty KPMG.

Sự phát triển của CEP được thể hiện qua kết quả tài chính bền vững và hiệu quả Đến cuối năm 2008, CEP đã có 22 chi nhánh và 255 nhân viên, với tổng vốn đầu tư cho vay đạt 23 triệu USD, hoàn toàn tự chủ trong hoạt động Mặc dù trải qua nhiều thay đổi và phát triển, tổ chức vẫn duy trì được sự ổn định và tăng trưởng.

1991, CEP vẫn duy trỡ ủược sứ mệnh giảm nghốo trong thời ủiểm hiện nay cũng như cỏch ủõy 17 năm

Sứ mệnh của CEP là hỗ trợ lợi ích của người nghèo và có hoàn cảnh khó khăn, giúp họ cải thiện an sinh lâu dài thông qua việc cung cấp dịch vụ tài chính và phi tài chính một cách bền vững, trung thực và hiệu quả.

Từ năm 2009 đến 2010, CEP sẽ tăng cường phục vụ người nghèo tại Việt Nam bằng cách tăng vốn cho vay từ 17 chi nhánh hiện có, nhờ vào nguồn vốn huy động tiết kiệm của khách hàng và sự hỗ trợ từ các đối tác cho các dự án hiện tại Trong giai đoạn này, CEP sẽ tập trung mở thêm chi nhánh mới ở các tỉnh ngoài TP Hồ Chí Minh, nơi nhiều người lao động nghèo chưa tiếp cận dịch vụ tài chính Kế hoạch dự kiến thành lập 5 chi nhánh mới tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, ưu tiên ở Bình Dương, Đồng Nai, Đồng Tháp và Long An.

Trong giai đoạn 2009-2010, CEP đã cam kết nâng cao hiệu quả và duy trì khả năng bền vững tài chính, đồng thời đảm bảo mục tiêu giảm nghèo Cam kết này bao gồm việc phục vụ người nghèo và những người có hoàn cảnh khó khăn nhất thông qua các dịch vụ tài chính, cùng với việc tích hợp các hoạt động phát triển cộng đồng, phát triển doanh nghiệp và bảo hiểm y tế.

Bảng 2.2: Thông tin chung về quỹ CEP

Số dư tiết kiệm USD

(USD) 1.815.033 2.525.929 3.471.231 4.433.198 6.366.236 Khỏch hàng ủang vay 49.33 59.869 64.32 74.36 107.867

Dư nợ cho vay (USD) 6.681.020 9.145.704 9.947.450 12.950.265 22.831.498

Theo báo cáo hoạt động năm 2008 của quỹ CEP, số lượng chi nhánh và khách hàng của CEP ngày càng tăng, cho thấy hoạt động cấp tín dụng đang được mở rộng Thành công này chứng tỏ CEP có cơ cấu tổ chức hợp lý, điều này sẽ được trình bày chi tiết trong phần sau.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức của CEP Hội ủồng quản trị (HðQT) CEP bao gồm cỏc thành viờn là những lónh ủạo một số ủơn vị, ban ngành chủ chốt tại Năm 2008, khụng cú sự thay ủổi về nhân sự trong HðQT, Ông Nguyễn Huy Cận, Chủ tịch LðLð, là Chủ tịch HðQT Giám ðốc và các Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh trực tiếp quản lý, ủiều hành cỏc hoạt ủộng thường xuyờn của Quỹ CEP

Trong năm 2008, cơ cấu tổ chức của CEP khụng thay ủổi so với năm

Năm 2007, số lượng nhân viên tại Văn phòng chính và các chi nhánh của CEP đã tăng lên để phù hợp với quy mô phát triển và hoạt động của tổ chức Trong hệ thống chi nhánh, ba chi nhánh mới được thành lập tại Cao Lãnh (tỉnh Đồng Tháp), Đức Hòa (tỉnh Long An) và Long Thành (tỉnh Đồng Nai) Hiện tại, CEP có tổng cộng 5 chi nhánh hoạt động tại bốn tỉnh ngoài và 17 chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh.

Sơ ủồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của CEP

8 Quận 6 9 Quận 8 10 Quận 9 11 Quận 10 12 Quận 12

Giỏm ủốc ủiều hành Phú giỏm ủốc

Kiểm soát nội bộ Huấn luyện và Phi

Tài chính và kế hoạch

2 Bình Chánh 3 Bình Tân 4 Bình Thạnh 5 Cần Giờ 6 Củ Chi

14 Hóc Môn 15 Nhà Bè 16 Tân Bình 17 Thủ ðức 18 Thủ Dầu

19 Biên Hoà 20 Cao Lãnh 21 ðức Hoà 22 Long Thành

2.2.3 Nguồn vốn tài trợ cho CEP Tài chớnh vi mụ du nhập vào Việt Nam khi tiến trỡnh ủổi mới ủang diễn ra (1997) và hoạt ủộng này ủược xem như mốt trong cỏc chương trỡnh phỏt triển của thời ủại Sứ mệnh của nú là giỳp cho người nghốo cú cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chớnh ủể thay ủổi cuộc sống, hoặc bởi vậy về cỏch làm rất ủa dạng và ở cỏc cấp ủộ rất khỏc nhau ðể quỹ CEP cú thể hoạt ủộng và phỏt triển, ngoài những chương trỡnh tài trợ ủến từ cỏc Tổ chức Quốc Tế vỡ mục ủớch xó hội cho một nhúm ủối tượng mục tiờu trong một thời kỡ cụ thể thụng qua hoạt ủộng tài chớnh vi mụ (chương trình UNICEP) hoặc từ chính phủ (Hợp tác song phương do ngân sách quốc gia tài trợ như Dự án Tín dụng Việt Bỉ) là có nguồn vốn lớn Hầu hết nguồn tài trợ cho chương trỡnh Tài chớnh vi mụ ủến từ cỏc tổ chức phi chớnh phủ quốc tế rất hạn hẹp, vỡ chớnh họ cũng phải vận ủộng từ cỏc cỏ nhõn hoặc cỏc cụng ty, tổ chức nhõn ủạo trong nước và bờn ngoài Tớnh chất tài trợ chỉ là chất xúc tác, chuyển giao kỹ thuật thực hành tài chính vi mô, gây dựng cho người nghèo một cơ sở bền vững, khuyến khích họ tự tạo nguồn bằng con ủường tiết kiệm Chớnh vỡ vậy mà trong cơ cấu nguồn tài trợ, chi phớ cho hoạt ủộng ủào tạo xõy dựng tổ chức thường hơn phần quĩ vốn vay vũng ðến thỏng 6/2007, CEP ủó nhận ủược 67,5 tỷ ủồng tiền tài trợ (khoảng 4,3 triệu USD theo tỉ giỏ cựng kỳ) Nhà tài trợ chớnh của CEP ủến thời ủiểm này là AusAID thông qua dự án Mở rộng TCVM thời hạn là 7 năm từ 2001 ủến 2008, với tổng số tiền dự ỏn là 4 triệu USD bao gồm vốn ủầu tư cho vay, chi phớ hoạt ủộng và tài sản cố ủịnh Cỏc nhà tài trợ quan trọng khỏc của CEP là Ford Foundation, Quỹ Hỗ trợ Kỹ thuật Bỉ, ENDA và SIDI, thông qua các dự án sau:

Dự án Grameen tại Bình Chánh (1995 - 2000) nhằm cung cấp dịch vụ tín dụng và tiết kiệm cho người nghèo, đặc biệt tập trung vào việc tạo cơ hội việc làm cho phụ nữ nghèo trong khu vực.

Dự án Tài chính vi mô Grameen - CEP tại Quận 4, diễn ra từ năm 1995 đến 2000, nhằm cung cấp dịch vụ tín dụng và tiết kiệm cho người nghèo trong khu vực Dựa trên phương pháp của ngân hàng Grameen, CEP nhận được sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật và đào tạo chuyên môn về tín dụng vi mô từ Grameen Trust cho đội ngũ nhân viên của mình.

* Chương trình Tín dụng – Tiết kiệm cho 500 hộ nghèo Quận 8,

Nhu cầu tớn dụng của người nghốo và thực trạng hoạt ủộng của quỹ CEP tại thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1 Nhu cầu tín dụng của người nghèo ðất nước ngày càng phỏt triển theo hướng cụng nghiệp hoỏ – hiện ủại hoỏ nụng nghiệp nụng thụn, toàn cầu hoỏ ủó mở ra nhiều cơ hội cho người dân có việc làm và nâng cao thu nhập Tuy nhiên, hơn 70% dân số Việt Nam sống tập trung chủ yếu ở khu vực nụng thụn, họ ớt cú ủiều kiện tiếp cận với thụng tin và khoa học kỹ thuật, do ủú ủời sống gặp nhiều khú khăn Giỏm ủốc Ngõn hàng Grameen Mohamumd Ynus ủó núi “ người nghốo khụng phải họ khụng biết làm ăn mà họ thiếu phương tiện ủể làm ăn”, ủú chớnh là tiền Theo thuyết vũng luẩn quẩn nghốo ủúi, người nghốo khụng vay ủược vốn ủồng nghĩa với việc họ khụng thể ủầu tư vào ngành nghề nào ủể cú thu nhập và vỡ vậy họ lại nghốo Tuy nhiờn, người nghốo rất khú tiếp cận ủược với nguồn vốn từ cỏc tổ chức tài chớnh chớnh thức vỡ họ khụng cú tài sản nào ủể ủảm bảo cho khoản vay của mỡnh, vỡ thế cỏc tổ chức tớn dụng bỏn chớnh thức ủó tạo ủiều kiện cấp tớn dụng cho họ ủể họ cú thể ủầu tư vào cỏc hoạt ủộng sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập Tuy khoản cho vay của các tổ chức này không cao nhưng ủó cung cấp vốn kịp thời khi họ ủang cần và cú hiệu quả rất lớn ủến vấn ủề cải thiện thu nhập cho gia ủỡnh họ nờn nhu cầu vay vốn rất lớn Theo chuẩn nghèo mới của thành phố Hồ Chí Minh, số hộ nghèo vẫn còn chiếm tỷ lệ ủến 11,84% và cũn rất nhiều hộ cú thu nhập thấp, khụng ổn ủịnh, trong khi ủú CEP vẫn chưa ủỏp ứng hết nhu cầu vay vốn của họ, CEP mới chỉ ủỏp ứng số lượng 107.867 hộ, bao gồm cả những hộ nghốo và thu nhập thấp

Nhiều người đang cần vay vốn để sửa chữa nhà cửa, cải thiện vệ sinh môi trường, hoặc phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhưng chưa tiếp cận được nguồn vốn Để đáp ứng nhu cầu này, CEP sẽ mở rộng hoạt động của mình.

2.3.2 Thực trạng hoạt ủộng của quỹ CEP 2.3.2.1 đánh giá năng suất, hiệu quả hoạt ựộng của CEP Trong năm 2008, CEP ủó tuyển dụng 37 nhõn viờn Số lượng nhõn viờn của CEP tăng nhanh, tuy nhiờn với sự nổ lực cao, năng suất lao ủộng vẫn ủạt hiệu quả tốt ủa số nhõn viờn mới ủược tuyển dụng cho vị trớ nhõn viờn tớn dụng ở cỏc chi nhỏnh CEP ủó tớch cực mở rộng hoạt ủộng trong nnăm 2008, quản lý tốt cỏc chương trỡnh và vốn ủầu tư cho vay Năng suất của CEP vẫn ủược duy trỡ ở mức trờn 423 khỏch hàng trờn mỗi nhõn viờn và trờn 666 khỏch hàng trên mỗi nhân viên tín dụng Mỗi nhân viên tín dụng quản lý dư nợ bình quõn 2.39 tỷ ủồng (140,935 USD) CEP duy trỡ chi phớ hoạt ủộng trờn vốn ủầu tư cho vay ở mức thấp mặc dự lạm phỏt tăng làm cho chi phớ hoạt ủộng và chi phí cho mỗi khoản vay tăng cao, thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.5: đánh giá hiệu quả hoạt ựộng của CEP

Theo báo cáo hoạt động năm 2008 của quỹ CEP, hiệu quả hoạt động của quỹ này được đánh giá là tương đối bền vững, thể hiện qua tỷ lệ hiệu quả qua các năm 2004 – 2008 Mặc dù các chi nhánh của quỹ CEP hoạt động phân bố theo vùng, nhưng dân cư ở đây không tập trung, với nhiều phường và xã có sự phân tán.

Năng suất và hiệu quả

Tỷ lệ hiệu quả hoạt ủộng (%) 15,6 15,3 15,3 17 15,9

Nhân viên tín dụng của quỹ CEP quản lý một số lượng lớn khách hàng, với bình quân mỗi cán bộ quản lý khoảng 600 khách Cụ thể, vào năm 2008, một nhân viên tín dụng đã quản lý 666 khách hàng với dư nợ bình quân trên 2 tỷ đồng Mặc dù số lượng khách hàng lớn, nhân viên tín dụng vẫn đảm bảo khả năng thu hồi nợ hiệu quả nhờ vào phương thức hoạt động theo nhóm Các khách hàng vay vốn phải thành lập nhóm không quá 10 người và bầu ra một nhóm trưởng có nhiệm vụ thu hồi nợ từ các thành viên, sau đó giao lại cho cán bộ tín dụng Nhờ vào mô hình này, tỷ lệ thu hồi nợ của quỹ CEP đạt bình quân 98% trong tổng dư nợ cho vay.

2.3.2.2 Tỡnh hỡnh tài chớnh và kết quả hoạt ủộng tài chớnh năm 2008 Năm 2008, CEP ủó ủạt ủược kết quả rất tốt về hoạt ủộng tài chớnh và tiếp tục duy trỡ tớch luỹ ổn ủịnh từ vốn ủầu tư cho vay nhờ quản lý chặt chẽ tỡnh hình công nợ, tỷ lệ hoàn trả cao, thời hạn vay ngắn và hoàn trả thường xuyên Các khoản chi phí thực hiện hết sức tiết kiệm và tiếp tục duy trì ở mức thấp, nổi bật là chi phớ dự phũng rủi ro, ủõy là kết quả của việc quản lý chất lượng vốn ủầu tư cho vay tốt Ngoài ra, chi phớ tài chớnh thấp do cú lợi thế về vốn chủ sở hữu ủồng thời CEP ủó huy ủộng ủược một nguồn vốn vay ưu ủói ủỏng kể Tuy nhiờn, do tỡnh hỡnh lạm phỏt tăng cao, sau khi thực hiện ủiều chỉnh tỷ lệ chi phớ lạm phỏt thỡ mức ủộ tự cung về tài chớnh của CEP trong năm 2008 rất thấp Năm 2008, CEP ủó ủạt ủược kết quả tài chớnh tốt thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.6: Kết quả, hiệu quả hoạt ủộng của CEP

Tỷ lệ ủầy ủủ vốn (%) 51,1 52,3 51,8 50,9 32,3 Lợi nhuận từ vốn ủầu tư (%) 26,2 25 25,3 26,3 25,3

Dư nợ cho vay/tổng tài sản (%) 87,6 87,9 81,1 91,2 91,5

Tự cung về hoạt ủộng (%) 166,9 166,1 171,5 153,8 159,6

Theo báo cáo hoạt động năm 2008 của CEP, chỉ số Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của CEP khá cao và ổn định từ năm 2004 đến 2008 Mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư, CEP thu về trung bình 20 đồng lợi nhuận, đặc biệt trong năm 2008 đạt 22,4 đồng Điều này cho thấy khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của CEP là rất tốt.

Tỷ số ROA của CEP trong giai đoạn 2004 – 2008 đạt mức 8,5, cho thấy rằng mỗi 100 đồng tài sản của CEP tạo ra 8,5 đồng lợi nhuận Đây là một chỉ số cao và tương đối ổn định, bên cạnh tỷ số ROE.

Tỷ lệ tài sản sinh lợi đạt 91,5%, trong khi chi phí vốn duy trì ở mức thấp nhờ vốn chủ sở hữu của CEP chiếm 32,3% tổng tài sản Nhu cầu vốn tăng cao được đáp ứng bởi nguồn tiết kiệm của khách hàng, chiếm 25,5% trên tổng tài sản.

Theo báo cáo tài chính của CEP năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp, với PAR trên 4 tuần chỉ đạt 0,63% Đây là kết quả nỗ lực của các nhân viên tín dụng và quỹ CEP Tỷ lệ chi phí hoạt động cũng thấp, trong khi lợi nhuận từ vốn đầu tư đủ để trang trải các chi phí này.

Ngoài những chỉ tiờu trờn, ủể ủỏnh giỏ khả năng hoạt ủộng bền vững của quỹ CEP còn có các chỉ tiêu sau:

Bảng 2.7: Khả năng bền vững và hiệu quả của CEP

Khả năng bền vững & hiệu quả

Tự cung về hoạt ủộng (%) 166,9 166 172 154 156

Tự cung về tài chính (%) 102 110 108 101 90,8

Tỷ lệ hiệu quả hành chính 12,6 11,7 12,8 15,1 13,8

Tỷ lệ hiệu quả hoạt ủộng 15,6 15,3 15,3 17 15,9 Chất lượng vốn ủầu tư

Tỷ lệ vốn chủ sở hưu/ tổng

Theo báo cáo hoạt động năm 2008 của CEP, khả năng tự cung về tài chính của tổ chức này khá tốt, thể hiện qua việc thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng trưởng Tuy nhiên, năm 2008, khả năng tự cung bị giảm do nghị định 28 của chính phủ quy định mức vốn pháp định của tổ chức tài chính tăng lên Hiện nay, CEP là một trong những tổ chức tài chính vi mô tiên phong áp dụng phần mềm quản lý toàn bộ hệ thống, giúp theo dõi dư nợ của từng khách hàng và cho phép văn phòng chính cập nhật dữ liệu một cách dễ dàng Nhờ vào hệ thống này, chi phí quản lý được giảm, tạo điều kiện thuận lợi để tăng thu nhập cho CEP.

Bảng 2.8: Bảng cõn ủối kế toỏn của CEP

Tài sản VND'000 VND'000 VND'000

Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng 35.727.298 16.917.608 31.944.593

Dư nợ cho vay 157.720.110 206.190.411 386.055.095 Tài sản ngắn hạn khác 1.503.237 2.983.860 2.819.862 Tài sản cố ủịnh thuần 1.352.351 1.460.357 3.588.560 Tổng tài sản 196.302.996 227.552.236 424.408.110 Nguồn vốn

Nợ phải trả 84.389.383 112.627.924 287.300.638 Ngắn hạn 80,938,602 99.177.143 159.837.202 Tiết kiệm bắt buộc 45.406.681 61.918.065 97.558.130 Tiết kiệm tự nguyện 10.310.046 9.123.926 10.552.632 Vay ưu ủói ngắn hạn 13.722.386 17.016.130 37.432.611 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 8.332.416 8.942.134 13.708.858

Tài trợ cú mục ủớch chỉ ủịnh 3.167.073 2.176.889 584.970 Dài hạn 13.450.781 13.450.781 127.463.436 vay ưu ủói dài hạn 13.450.781 13.450.781 127.463.436 Vốn chủ sở hữu 101.913.613 114.924.312 137.107.472 Vốn của tổ chức 22.659.676 28.786.519 41.151.198

Lợi nhuận chưa phân phối 12.371.376 17.554.292 18.905.625 Tổng nợ phải trả và vốn 196.302.996 227.552.236 424.408.110

Theo báo cáo hoạt động năm 2008 của CEP, tổng tài sản của tổ chức này đã tăng 116,2% so với năm 2006, từ 196.302.996 lên 424.408.110 Đáng chú ý, tổng dư nợ cho vay chiếm 90,96% trong tổng tài sản của CEP năm 2008.

Năm 2008, CEP đạt được sự tăng trưởng 144,77% so với năm 2006 nhờ vào việc mở rộng hoạt động và thu hút nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức bên ngoài, cho phép cung cấp tín dụng cho khách hàng Tổng nguồn vốn và nợ phải trả của CEP cũng gia tăng qua các năm, với vốn chủ sở hữu năm 2008 đạt hơn 137 tỷ, tăng 34,44% so với năm 2006 Đặc biệt, trong tổng vốn chủ sở hữu của CEP, vốn tài trợ chiếm tỷ lệ lớn 36,8%, chủ yếu đến từ sự hỗ trợ của các tổ chức và Nhà nước.

Quỹ Trợ vốn CEP không chỉ cung cấp sản phẩm cho vay mà còn có các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm bắt buộc và tự nguyện Trong quá trình vay vốn, khách hàng sẽ hoàn trả một phần vốn gốc, lãi vay, cùng với tiết kiệm bắt buộc và tự nguyện Năm 2008, tổng nợ phải trả của CEP tăng 340,45% so với năm 2006, cho thấy số lượng khách hàng vay vốn tại CEP gia tăng Hoạt động huy động vốn thông qua tiết kiệm bắt buộc và tự nguyện của CEP đã chứng tỏ hiệu quả, tạo nguồn vốn tín dụng cho các khách hàng khác.

Qua bảng cân đối kế toán của CEP, chúng ta nhận thấy tổng tài sản và nguồn vốn của CEP đã tăng trưởng liên tục qua các năm, phản ánh sự bền vững trong hoạt động của quỹ Trợ vốn CEP.

Thành tựu ủạt ủược của quỹ CEP tại thành phố Hồ Chớ Minh

Theo báo cáo đánh giá tác động của CEP năm 2006, những khách hàng tham gia Quỹ CEP trong 43 tháng đã có những cải thiện quan trọng về an sinh gia đình, với mức cải thiện cao hơn so với khi bắt đầu tham gia chương trình Cụ thể, trong ba loại khách hàng (góp ngày, góp tuần, góp tháng), tỷ lệ hộ nghèo nhất sau 43 tháng giảm xuống còn 2% đối với nhóm góp ngày, 8% với nhóm góp tuần và 0% với nhóm góp tháng Đây là tỷ lệ giảm ấn tượng về số lượng khách hàng nghèo nhất so với thời điểm bắt đầu tham gia chương trình của từng nhóm tương ứng.

Bảng 2.9 trình bày sự chuyển biến nghèo của hộ khách hàng, thể hiện tỷ lệ khách hàng theo từng loại nghèo, bao gồm khách hàng góp ngày, góp tuần và góp tháng Dữ liệu được phân loại dựa trên thời gian tham gia chương trình CEP, cho thấy những thay đổi trong tình hình kinh tế của các hộ gia đình.

Phân loại nghèo tổng thể

Nghốo nhất Nghốo Tương ủối nghốo Góp ngày

Dữ liệu cơ sở (bình quân 5/2002) 27,5% 52,9% 19,6%

Dữ liệu cơ sở (bình quân 5/2002) 37,1% 55,4% 7,5%

Dữ liệu cơ sở (bình quân 5/2002) 27,6% 41,4% 31,0%

Theo báo cáo đánh giá tác động tài chính vi mô của quỹ CEP năm 2006, một kết quả khả quan là số khách hàng chuyển từ nghèo và nghèo nhất sang nhóm tương đối nghèo Cụ thể, trong số này, 45% là khách hàng góp hàng ngày, 37% góp hàng tuần và 69% góp hàng tháng, với thời gian tham gia chương trình trung bình là 43 tháng, thuộc nhóm trên mức nghèo của CEP.

Hình 2.1: Chuyển biến nghèo của khách hàng CEP

2002 2003 2005 2002 2003 2005 2002 2003 2005 Góp ngày Góp tuần Góp tháng

Nguồn: Bỏo cỏo ủỏnh giỏ Tỏc ủộng Tổ chức TC VM Quỹ CEP thỏng 02/2006

* Chuyển biến nghèo của khách hàng quỹ CEP thể hiện rõ qua thu nhập:

Thu nhập của hộ khách hàng đã tăng lên rõ rệt qua ba giai đoạn, với tỉ lệ tăng cao nhất diễn ra trong giai đoạn 18 tháng đầu Đặc biệt, giai đoạn thứ hai cho thấy mức thu nhập tăng mạnh hơn, đạt 25 tháng Sự gia tăng thu nhập này liên quan đến nhiều khách hàng có thu nhập khởi điểm rất thấp, đồng thời cũng gắn liền với sự gia tăng chi phí sinh hoạt, trong đó dự kiến giá gạo tại Tp.Hồ Chí Minh sẽ tăng 25% trong vòng 4 năm tới.

Từ năm 2000 đến 2004, theo báo cáo của Mỹ, thu nhập bình quân của hộ khách hàng tham gia chương trình CEP đã tăng đáng kể Cụ thể, sau 43 tháng tham gia, thu nhập hàng ngày của họ tăng từ 0,7 USD lên 1,53 USD vào tháng 12/2005 Đối với khách hàng góp ngày, thu nhập bình quân từ 0,94 USD/ngày đã tăng lên 2,01 USD/ngày trong cùng thời gian, trong khi khách hàng góp tháng cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 98 USD/ngày lên 1,74 USD/ngày.

Bảng 2.10: Tỉ lệ tăng thu nhập bình quân của hộ theo nội tệ

Tăng thu nhập từ khi tham gia CT CEP ủến 11/2003

Tăng thu nhập từ 11/203 ủến 12/2005 (25 tháng)

Tăng thu nhập từ khi tham gia CT

Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động quỹ CEP năm 2006

* Số lượng khách hàng, dư nợ ,cho vay Bảng 2.11: Hạn mức tín dụng, lãi suất, thời hạn vay

Mô tả sản phẩm Khách hàng

Dư nợ (VND) Góp ngày Thời hạn vay từ 60 -90 ngày dành cho tiểu thương, lãi suất trần từ 2 – 2,5%/tháng, mức vay tối ủa 10.000.000ủ

Góp tuần Thời hạn vay từ 40 – 60 tuần cho nhân dân lao ủộng, lói suất trần 1%/thỏng Mức vay tối ủa 10 triệu ủồng

Thời hạn vay từ 10 – 15 tháng cho công nhân viên, lãi suất trần từ 0,7 – 0,8%/tháng, mức vay tối ủa 10 triệu ủồng

Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động quỹ CEP năm 2006

Khách hàng hài lòng với các hoạt động tín dụng của CEP, đặc biệt là lãi suất thấp và sự tin cậy Trong năm 2005, họ đánh giá cao các thủ tục tín dụng rõ ràng và không yêu cầu thế chấp, cho thấy sự cải thiện so với năm 2003 Khách hàng góp ngày và góp tuần thể hiện sự hài lòng về dịch vụ tài chính, mặc dù tỷ lệ hài lòng còn thấp Khách hàng góp tháng chủ yếu hài lòng về mức độ tin cậy của CEP, trong khi lãi suất thấp và phương pháp hoàn trả không được đánh giá cao như trước Tổng thể, lãi suất thấp và sự tin cậy là những điểm mạnh của chương trình CEP, và khách hàng coi CEP là nguồn tín dụng chính hơn là nơi cung cấp sản phẩm tiết kiệm và bảo hiểm.

Bảng 2.12: Túm tắt những ủiều hài lũng của khỏch hàng (% khỏch hàng cho biết hài lòng về chương trình CEP)

Khách hàng góp tháng ðiều hài lòng của khách hàng (hơn 1 câu trả lời/khách hàng)

Nguồn tớn dụng ủỏng tin cậy 29% 47% 31% 32% 28% 62% Những sản phẩm tài chính khác như tiết kiệm

Không yêu cầu thế chấp hay bảo ủảm vốn vay

Phương pháp hòan trả phù hợp 8% 46% 24% 62% 28%

Nguồn: Bỏo cỏo ủỏnh giỏ tỏc ủộng TCVM Quỹ Cep năm 2006

Những thuận lợi và khó khăn của quỹ CEP tại Thành phố Hồ Chí Minh61

2.5.1 Thuận lợi Nghị ủịnh 28/2005/Nð – CP và nghị ủịnh 165/2007/Nð-CP, cho phộp mở rộng cung dịch vụ tài chớnh cho vựng nụng thụn, vựng sõu xa Nghị ủịnh cho phép thành lập Quỹ tín dụng tại cấp tỉnh, huyện, thành lập ngân hàng phụ nữ, ngân hàng tài chính vi mô,…Chính vì thế, quỹ Trợ vốn CEP sẽ có thể trở thành Ngõn hàng tài chớnh vi mụ, hoạt ủộng giống như cụng ty Trỏch nhiệm hữu hạn và ủược phộp huy ủộng vốn trong dõn và sử dụng nguồn vốn ủú ủể cung cấp cho khách hàng của mình

Quỹ CEP hiện nay được Nhà nước bảo hộ về quyền sở hữu và các lợi ích hợp pháp, đảm bảo quyền bình đẳng cùng các quyền khác theo quy định của pháp luật Quỹ hoạt động dưới sự quản lý của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh và nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế.

Nhà nước cung cấp nguồn vốn hoạt động để đạt được mục tiêu giảm nghèo và chia sẻ gánh nặng giải quyết vấn đề nghèo đói trong xã hội Do đó, CEP cần có cơ chế tài chính rõ ràng và minh bạch hơn cho hoạt động quỹ và không phải nộp thuế cho Nhà nước.

Từ năm 2002, các quỹ và tổ chức tài chính vi mô đã đưa ra mức lãi suất dựa theo thị trường, giúp giảm thiểu rủi ro về lãi suất cho các khoản vay của mình và đảm bảo hoạt động cho quỹ CEP Hiện nay, Việt Nam có khoảng 70% dân số sống ở khu vực nông thôn, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Phần lớn trong số họ không có đủ vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất, dẫn đến cầu về vốn rất lớn, tạo cơ hội cho CEP mở rộng hoạt động cung cấp tín dụng cho những người cần vốn, từ đó thúc đẩy phát triển xã hội.

Công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển đã giúp quỹ CEP quản lý dữ liệu tài chính hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian trong hoạt động quản lý Nhờ vào điều kiện cơ sở hạ tầng tốt, CEP dễ dàng thành lập các chi nhánh tại nhiều địa bàn khác nhau, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của người nghèo và người có thu nhập thấp.

CEP cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với người nghèo và những người có thu nhập không ổn định Chính vì lý do này, nhiều người có hoàn cảnh khó khăn và thu nhập thấp đã chọn CEP làm nơi vay vốn để phát triển kinh tế gia đình.

2.5.2 Những khó khăn của quỹ CEP và nguyên nhân Bờn cạnh những thành quả ủạt ủược trong việc cung cấp dịch vụ tớn dụng vi mô cho người nghèo và người thu nhập thấp, CEP vẫn còn tồn tại một số khú khăn sau ủõy:

2.5.2.1 Khó khăn thuộc về môi trường pháp lý Ngày 9/3/2005 Nhà nước ủó ban hành nghị ủịnh số 28/2005/Nð-CP về thành lập và hoạt ủộng của cỏc tổ chức tài chớnh vi mụ Nghị ủịnh ra ủời ủó tạo ra một khung phỏp lý cho cỏc hoạt ủộng tài chớnh vi mụ và mở rộng cỏnh cửa cho ngành tài chớnh vi mụ ủi vào chớnh thức hoỏ và nhõn rộng hoạt ủộng của mỡnh Thụng qua việc trao cho cỏc tổ chức tài chớnh vi mụ ủịa vị phỏp lý chớnh thức, Nghị ủịnh sẽ giỳp cho cỏc tổ chức này cú khả năng tiếp cận cỏc nguồn tài trợ bờn ngoài nhằm tăng vốn ủể tiếp tục tăng trưởng và mở rộng Nghị ủịnh cũng sẽ mở ra cơ hội cho cỏc tổ chức mới tham gia vào thị trường Tuy nhiờn, Nghị ủịnh khụng ủề cập tới vai trũ của chớnh phủ trong ngành tài chớnh vi mụ Việc cỏc ủơn xin cấp giấy phộp, kể cả ủơn xin mở chi nhỏnh mới, phải ủược sự chấp thuận của Ủy ban nhõn dõn tỉnh, thành phố, cú nghĩa chớnh phủ sẽ tiếp tục nắm giữ vai trũ ảnh hưởng tới việc quyết ủịnh xem tổ chức nào có thể cung cấp dịch vụ tài chính vi mô và các tổ chức này có thể hoạt ủộng ở những nơi nào Chớnh phủ chưa cú thụng tư hướng dẫn kịp thời cho việc thực thi Nghị ủịnh này

Theo quy định, một số dự án và chương trình tài chính vi mô không đạt mức vốn tối thiểu 500 triệu sẽ phải chấm dứt hoạt động Tuy nhiên, thực tế cho thấy các chương trình này hoạt động rất hiệu quả, giúp người dân ở vùng sâu, vùng xa tiếp cận nguồn vốn cần thiết.

Bên cạnh Nghị định 28CP và Nghị định 165CP, các tổ chức tín dụng vi mô được quy định về hoạt động huy động vốn Theo đó, các tổ chức này chỉ được huy động vốn từ tiết kiệm bắt buộc, tiết kiệm tự nguyện của khách hàng và vay vốn từ các tổ chức khác trong và ngoài nước.

Quỹ CEP gặp khó khăn về vốn trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động, điều này trở thành thách thức lớn trong định hướng phát triển mạng lưới của quỹ vào năm 2009.

Hoạt động trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo đang đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc tạo sự đồng thuận giữa các nhà hoạch định chính sách, người thực hành và người hưởng lợi Các tổ chức và chương trình vẫn chưa chú trọng đúng mức đến việc quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện các hoạt động tín dụng vi mô Hơn nữa, việc phân bổ và cung cấp nguồn tài chính vẫn chưa đáp ứng nhu cầu theo định hướng thị trường.

2.5.2.2 Khó khăn thuộc về CEP Bờn cạnh những hạn chế về mặt phỏp lý làm ảnh hưởng ủến vấn ủề hoạt ủộng của CEP, thỡ CEP cũn tồn tại một số hạn chế sau:

CEP cần cải thiện hệ thống thông tin quản lý và chính sách thủ tục hiệu quả để quản lý tài chính một cách lành mạnh Việc này bao gồm việc tính toán các chỉ số tài chính, chỉ số hoạt động, lập kế hoạch chiến lược, và xây dựng dự trù tài chính cùng ngân sách.

Công tác tuyên truyền và quảng bá thông tin về CEP vẫn chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt là đối với những nhóm đối tượng khó tiếp cận như vùng sâu, vùng xa.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG VÀ MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI CỦA QUỸ CEP

Ngày đăng: 11/09/2021, 20:50

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Bảng phân bố số hộ nghèo ựói của TP.HCM năm 2009 - Tài liệu  Tín Dụng Hỗ Trợ Người Nghèo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.1 Bảng phân bố số hộ nghèo ựói của TP.HCM năm 2009 (Trang 40)
Bảng 2.2: Thông tin chung về quỹ CEP - Tài liệu  Tín Dụng Hỗ Trợ Người Nghèo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.2 Thông tin chung về quỹ CEP (Trang 44)
Bảng 2.3: Sản phẩm cho vay của CEP - Tài liệu  Tín Dụng Hỗ Trợ Người Nghèo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.3 Sản phẩm cho vay của CEP (Trang 54)
Bảng 2.4: Mức vay bình quân phân theo ựối tượng khách hàng Mức vay bình quân  11/2003 (đồng)  12/2004  - Tài liệu  Tín Dụng Hỗ Trợ Người Nghèo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.4 Mức vay bình quân phân theo ựối tượng khách hàng Mức vay bình quân 11/2003 (đồng) 12/2004 (Trang 57)
Bảng 2.5: đánh giá hiệu quả hoạt ựộng của CEP - Tài liệu  Tín Dụng Hỗ Trợ Người Nghèo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.5 đánh giá hiệu quả hoạt ựộng của CEP (Trang 62)
Bảng 2.6: Kết quả, hiệu quả hoạt ựộng của CEP - Tài liệu  Tín Dụng Hỗ Trợ Người Nghèo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.6 Kết quả, hiệu quả hoạt ựộng của CEP (Trang 64)
Bảng 2.7: Khả năng bền vững và hiệu quả của CEP - Tài liệu  Tín Dụng Hỗ Trợ Người Nghèo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.7 Khả năng bền vững và hiệu quả của CEP (Trang 65)
Bảng 2.8: Bảng cân ựối kế toán của CEP - Tài liệu  Tín Dụng Hỗ Trợ Người Nghèo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.8 Bảng cân ựối kế toán của CEP (Trang 66)
Hình 2.1: Chuyển biến nghèo của khách hàng CEP - Tài liệu  Tín Dụng Hỗ Trợ Người Nghèo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Hình 2.1 Chuyển biến nghèo của khách hàng CEP (Trang 69)
Bảng 2.10: Tỉ lệ tăng thu nhập bình quân của hộ theo nội tệ Tăng  thu  nhập  từ  - Tài liệu  Tín Dụng Hỗ Trợ Người Nghèo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.10 Tỉ lệ tăng thu nhập bình quân của hộ theo nội tệ Tăng thu nhập từ (Trang 70)
Bảng 2.12: Tóm tắt những ựiều hài lòng của khách hàng (% khách hàng cho biết hài lòng về chương trình CEP)  - Tài liệu  Tín Dụng Hỗ Trợ Người Nghèo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.12 Tóm tắt những ựiều hài lòng của khách hàng (% khách hàng cho biết hài lòng về chương trình CEP) (Trang 72)
Bảng 2.14: Tỉ lệ khách hàng trải qua khó khăn trong hoàn trả và lý do của khó khăn  - Tài liệu  Tín Dụng Hỗ Trợ Người Nghèo Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.14 Tỉ lệ khách hàng trải qua khó khăn trong hoàn trả và lý do của khó khăn (Trang 80)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w