1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH

54 53 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Định Tuyến Trong Mạng Cảm Biến Không Dây Và Giao Thức Leach
Tác giả Đỗ Tường Lân, Trần Văn Cường, Phùng Minh Hiếu
Người hướng dẫn TS. Hoàng Trọng Minh
Trường học Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Chuyên ngành Viễn thông
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC HÌNH VẼ

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY

  • 1.1. Giới thiệu về mạng cảm biến không dây

    • 1.1.1. Cấu trúc mạng cảm biến

    • 1.1.2. Cấu trúc nút cảm biến

    • 1.1.3. Kiến trúc và giao thức truyền thông của mạng cảm biến không dây

    • 1.1.4. Các đặc điểm của mạng cảm biến

    • 1.1.5. Các vấn đề khi thiết kế mạng cảm biến

  • 1.2. Ứng dụng mạng cảm biến trong thực tế

    • 1.2.1. Trong quân sự

    • 1.2.2. Trong y học

    • 1.2.3. Trong gia đình

    • 1.2.4. Trong thành phố thông minh

  • 1.3. Một số vấn đề về bảo mật trong mạng cảm biến

  • 1.4. Kết luận chương

  • CHƯƠNG 2: CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY

  • 2.1. Thách thức định tuyến trong mạng cảm biến không dây

  • 2.2. Phân loại các giao thức của mạng cảm biến không dây

  • 2.3. Giao thức dựa trên dạng phẳng

    • 2.3.1. Giao thức cảm biến đối với thông tin thông qua đàm phán (SPIN)

    • SPIN là một họ các giao thức thích ứng mà việc phổ biến thông tin tại từng nút đến mọi nút trong mạng giả định rằng tất cả các nút trong mạng là có khả năng thành trạm cơ sở. Các nút này sử dụng giả định rằng các nút ở gần nhau có dữ liệu tương tự và như vậy, chỉ có dữ liệu mà các nút khác không sở hữu mới cần được phân phối. Các nút chỉ định một tên ở mức cao để mô tả toàn bộ dữ liệu của chúng (được gọi là siêu dữ liệu) và thực hiện đàm phán siêu dữ liệu trước khi có bất kỳ dữ liệu nào truyền. Điều này đảm bảo rằng không có dữ liệu dư thừa được gửi trên toàn mạng. Các ngữ nghĩa của định dạng dữ liệu meta là ứng dụng cụ thể và không được chỉ định trong SPIN. Ngoài ra, SPIN có quyền truy cập vào các mức năng lượng hiện tại của nút và điều chỉnh giao thức đang chạy trên nó dựa vào lượng năng lượng còn lại là bao nhiêu.

    • Họ giao thức SPIN dựa trên hai ý tưởng cơ bản. Đầu tiên, để hoạt động hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, các ứng dụng cảm biến cần giao tiếp với nhau khác về dữ liệu chúng đã có và dữ liệu chúng vẫn cần lấy. Trao đổi dữ liệu về dữ liệu cảm biến đòi hỏi ít năng lượng hơn so với trao đổi tất cả dữ liệu cảm biến. Thứ hai, các nút trong mạng giám sát và chấp nhận thay đổi trong nguồn năng lượng của chúng để kéo dài thời gian hoạt động của mạng. Thông thường các giao thức như dạng phẳng và buôn chuyện sẽ lãng phí năng lượng do các cảm biến gửi dữ liệu không cần thiết trong khu vực chồng lấn.

    • Hạn chế của giao thức dạng phẳng bao gồm sự bùng nổ mà được gây ra bởi các thông điệp trùng lặp được gửi đến cùng một nút (như được minh họa trong Hình 2.2 a), chồng lấn khi hai nút cảm nhận cùng một vùng gửi các gói tương tự đến cùng nút lân cận (như minh họa trong Hình 2.2 b) và nguồn bị tiêu thụ một lượng lớn năng lượng mà không xem xét các hạn chế năng lượng. Cách nghe đồn tránh được vấn đề trên bằng cách chọn một nút ngẫu nhiên để gửi gói chứ không phải phát gói mù quáng. Tuy nhiên, điều này gây ra trễ trong việc truyền dữ liệu trong mạng. Vấn đề dạng phẳng được giải quyết bằng đàm phán siêu dữ liệu SPIN, cũng đạt được hiệu quả đáng kể về mặt năng lượng.

    • SPIN sử dụng ba giao thức trạng thái vì các nút cảm biến sử dụng ba loại thông báo: ADV, REQ và DỮ LIỆU. Thông báo ADV cho phép cảm biến quảng bá một siêu dữ liệu cụ thể, REQ để yêu cầu một dữ liệu xác định và DATA để tự mang thông điệp. Như được minh họa trong hình bên dưới, giao thức bắt đầu khi một nút có được dữ liệu mới mà nó sẵn sàng chia sẻ. Nó bắt đầu bằng cách quảng bá (a) này cho nút lân cận của nó. Nếu một nút lân cận quan tâm đến dữ liệu, nó phản hồi bằng cách gửi yêu cầu (b) cho dữ liệu và dữ liệu (c) được gửi đến nút hàng xóm. Quá trình này lặp lại với các nút khác (d, e, f), mà kết quả trong toàn bộ khu vực cảm biến nhận được một bản sao của dữ liệu.

    • Một lợi thế của SPIN là các thay đổi tô pô được định vị do mỗi thay đổi nút chỉ yêu cầu biết nút lân cận trong bước đơn (single-hop) của nó. SPIN giúp tiết kiệm thêm năng lượng hơn so với dạng phẳng và đàm phán siêu dữ liệu, gần như giảm một nửa dữ liệu dư thừa. Cơ chế quảng bá của SPIN không đưa ra việc chuyển dữ liệu được đảm bảo. Lưu ý rằng nếu các nút quan tâm đến dữ liệu nằm cách xa các nút nguồn và các nút giữa các nút nguồn và nút đích không quan tâm đến dữ liệu đó, dữ liệu đó sẽ không được gửi đến đích. Do đó, SPIN có thể không phải là một lựa chọn tốt cho các ứng dụng như phát hiện xâm nhập nơi mà yêu cầu truyền dữ liệu đáng tin cậy trong khoảng thời gian định kỳ.

    • 2.3.2. Khuếch tán trực tiếp

    • 2.3.3. Định tuyến nhận biết năng lượng

    • Định tuyến nhận biết năng lượng là một biến thể của khuếch tán có hướng và để nhằm tăng thời gian sống của mạng. Nó khác với khuếch tán trực tiếp là trong đó duy trì một tập hợp các tuyến dẫn tối ưu phụ thay vì duy trì hoặc thực thi một tuyến tối ưu với tốc độ cao hơn. Những tuyến này được duy trì và lựa chọn bởi một xác suất nhất định. Giá trị của xác suất này được xác định bằng mức tiêu thụ năng lượng thấp cỡ nào mà mỗi tuyến có thể đạt được. Nếu luôn luôn sử dụng tuyến mà tiêu thụ năng lượng tối thiểu trong tất cả thời gian sẽ làm cạn kiệt năng lượng của các nút trên tuyến đó. Do đó, bằng cách chọn các tuyến theo từng thời gian khác nhau, thì năng lượng của bất kỳ tuyến duy nhất sẽ không bị cạn kiệt nhanh chóng. Cách này giúp cho thời gian sống của mạng dài hơn khi năng lượng được tiêu thụ tương đối cân bằng giữa các nút. Các giao thức giả định rằng có thể truy cập mỗi nút thông qua địa chỉ dựa trên lớp mà nó bao gồm các vị trí và loại của các nút.

    • Giao thức bắt đầu một kết nối thông qua phương pháp tràn (phẳng) cục bộ, nó được sử dụng để khám phá tất cả các tuyến đường giữa các cặp nguồn và đích và chi phí của chúng, xây dựng bảng định tuyến. Đường dẫn có chi phí cao bị loại bỏ và một bảng chuyển tiếp được xây dựng bằng cách chọn các nút lân cận theo cách tỷ lệ thuận với chi phí của chúng. Lựa chọn nút được thực hiện theo hướng gần với đích hơn và mỗi nút gán một xác suất cho mỗi nút lân cận của nó trong bảng chuyển tiếp tương ứng với đường dẫn đã được thiết lập. Mỗi nút chọn ngẫu nhiên một nút lân cận từ bảng chuyển tiếp của nó để gửi dữ liệu đến đích với xác suất tỷ lệ nghịch với chi phí của nút. Để giữ cho tuyến tồn tại, việc bảo trì tuyến được thông qua phương pháp tràn cục bộ định kỳ. Cách tiếp cận này cải tiến tổng thể việc tiết kiệm năng lượng, và do đó tăng thời gian sống mạng. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi phải thu thập thông tin vị trí và thiết lập cơ chế đánh địa chỉ cho các nút, trong đó thiết lập tuyến phức sẽ phức tạp hơn so với khuếch tán trực tiếp.

  • 2.4. Giao thức định tuyến dựa trên phân cấp

    • 2.4.1. Giao thức phân cụm thích ứng năng lượng thấp

    • LEACH là một giao thức MAC dựa trên đa truy nhập phân chai theo thời gian TDMA và sử dụng phân cụm. Đây là một giao thức nổi tiếng được dùng để làm giảm tiêu hao năng lượng trong mạng cảm biến không dây (WSN). Giao thức LEACH phân phối các sensor thành một cụm (Cluster) và tạo một trưởng cụm (Cluster Head – CH) cho mỗi cụm các trưởng cụm (CH) này có nhiệm vụ chuyển dữ liệu thu thập được tới trạm gốc (Base Station – BS). Giao thức LEACH được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn thiết lập (Setup Phase) và giai đoạn trạng thái ổn định (Steady-state Phase).

    • Hình 2.4: Phân chia cụm trong giao thức LEACH.

    • Trong giai đoạn đầu tiên, trưởng cụm (CH) được chọn dựa trên một giá trịngưỡng T(n) và các sensor khác sẽ tham gia với các trưởng cụm (CH) để tạo thành một cụm. Một node sensor chỉ có thể là thành viên của một cụm. Đến giai đoạn thứ hai, các node giao tiếp với các trưởng cụm (CH). Các node truyền dữ liệu tới trưởng cụm (CH) rồi các CH xử lý dữ liệu rồi truyền dữ liệu đã được xử lý tới trạm gốc (BS). Thuật toán LEACH được thực hiện theo các vòng và sau mỗi vòng các giai đoạn trên sẽ được lặp lại.

    • 2.4.2. Thu thập năng lượng hiệu quả trong hệ thống thông tin cảm biến

    • Thu thập hiệu quả năng lượng trong hệ thống thông tin cảm biến (PEGASIS) dựa trên chuỗi giao thức phân cấp [20], phiên bản được phát triển của giao thức LEACH, thay vì nhóm các nút cảm biến thành các cụm. PEGASIS áp dụng hình thành chuỗi ngay từ đầu của mỗi vòng. Khi triển khai, mỗi nút được giả định biết các nút lân cận của nó. Thuật toán được sử dụng để chọn một nút bắt đầu, nút này sẽ bắt đầu hình thành quá trình chuỗi.Nút này thường là nút xa nhất từ BS. Nút bắt đầu sau đó sẽ chọn nút lân cận gần nhất mà nó sẽ đặt đường dẫn kết nối. Nút thứ hai tham gia chuỗi sau đó sẽ chọn nút lân cận gần nhất của nó và thiết lập một đường dẫn kết nối mới. Quá trình tiếp tục cho đến khi tất cả các nút đã tham gia chuỗi.

    • Các ưu điểm chính của PEGASIS như sau:

    • Kỹ thuật cộng tác: nhằm tăng tuổi thọ cho mỗi nút

    • Tránh hình thành cụm: chỉ sử dụng một nút trong chuỗi để truyền đến BS thay vì nhiều nút.

    • Giảm công suất cần thiết để truyền dữ liệu mỗi vòng do nguồn điện bị tiêu hao trải đều trên tất cả các nút cảm biến.

    • Những nhược điểm của PEGASIS như sau:

    • Giả sử rằng mỗi nút có thể giao tiếp với BS trực tiếp và chính các trường hợp, các nút cảm biến sử dụng giao tiếp multihop để tiếp cận BS.

    • Giả sử rằng tất cả các nút có cùng mức năng lượng và có khả năng chết ở cùng thời gian.

    • Gây ra độ trễ quá mức cho nút cảm biến ở xa trên chuỗi.

    • 2.4.3. Giao thức hiệu quả năng lượng nhạy cảm ngưỡng

    • Giao thức mạng cảm biến hiệu quả năng lượng nhạy cảm ngưỡng (TEEN) được thiết kế để phản ứng với những thay đổi đột ngột trong các thuộc tính được cảm nhận [21]. Kiến trúc của mạng cảm biến trong TEEN dựa trên nhóm phân cấp nơi các nút gần hơn hình thành và quá trình này tiếp tục ở cấp độ thứ hai cho đến khi đạt được BS. Cảm biến các nút cảm nhận môi trường liên tục nhưng việc truyền dữ liệu được thực hiện ít thường xuyên hơn.

    • TEEN sử dụng chiến lược của LEACH để tạo thành một nhóm. Toàn bộ mạng lưới bao gồm của hai cấp độ: các đầu cụm cấp độ đầu tiên được hình thành từ BS và cấp độ thứ hai đầu cụm cấp được hình thành gần BS [22]

    • Những ưu điểm chính của TEEN như sau:

    • Ngưỡng có thể thay đổi: Điều này phụ thuộc vào mức độ quan trọng của thuộc tính được cảm nhận và ứng dụng.

    • Dữ liệu đến tay người dùng gần như ngay lập tức.

    • Giá trị nhỏ hơn của ngưỡng có thể cung cấp khả năng thăm dò chính xác hơn hoặc thông tin của mạng.

    • Những nhược điểm của TEEN như sau:

    • Đầu cụm luôn đợi dữ liệu từ các nút bằng cách duy trì máy phát trên.

    • Một nút cảm biến có thể đợi một khe thời gian để truyền dữ liệu và khe thời gian có thể bị lãng phí nếu một nút cảm biến không có dữ liệu để truyền.

  • 2.5. Giao thức định tuyến dựa trên vị trí

    • 2.5.1. Giao thức nhận biết năng lượng và vị trí địa lý

    • Giao thức nhận biết năng lượng và vị trí địa lý (Geographic and Energy Aware Routing - GEAR)

    • Vì các truy vấn dữ liệu thường bao gồm các thuộc tính địa lý, thông tin địa lý này có thể được sử dụng trong khi phổ biến các truy vấn này đến các khu vực thích hợp. GEAR [115] sử dụng sự phỏng đoán lựa chọn nút lân cận cung cấp nhận biết về năng lượng và thông tin địa lý để định tuyến một gói đến khu vực đích. Ý tưởng là để hạn chế số lượng tin nhắn quan tâm trong khuếch tán trực tiếp bằng cách chỉ cân nhắc khu vực mục tiêu hơn là gửi tin quan tâm cho toàn bộ mạng.

    • Mỗi nút trong GEAR giữ một chi phí ước tính và chi phí tìm hiểu để tới được điểm đến thông qua các nút lân cận. Chi phí ước tính là sự kết hợp của phần dư năng lượng và khoảng cách đến đích. Chi phí tìm hiểu là một sàng lọc (làm mịn) chi phí ước tính mà do định tuyến xung quanh các khiếm khuyết (lỗ hổng) của mạng. Một khiếm khuyết (lỗ hổng) xuất hiện khi một nút không có bất kỳ nút lân cận nào gần với khu vực mục tiêu hơn chính nó.

    • Hình 2.5: GEAR học về đường và lỗ hổng.

    • Trong Hình 2.5, các nút G, H và I bị xóa năng lượng và do đó không thể chuyển tiếp gói tin. Nếu nút S muốn gửi một gói đến nút T, nó sẽ chuyển tiếp tới nút lân cận với chi phí thấp nhất của nó, nút C. Tại nút C, nó sẽ gặp một lỗ hổng do tất cả nút lân cận của C đều cách xa nút T như chính nó. Các mối quan hệ bị phá vỡ bởi một thứ tự được xác định trước (ví dụ: ID nút). Trong ví dụ này ở Hình 2.5, nút B được chọn và chi phí tìm hiểu được cập nhật. Nếu không có lỗ hổng (khiếm khuyết), chi phí ước tính sẽ bằng chi phí tìm hiểu. Chi tìm hiểu được truyền trở lại một bước mỗi khi gói đến được đích như vậy thiết lập tuyến liên kết với gói tiếp theo sẽ được điều chỉnh.

    • Thuật toán này gồm hai giai đoạn. Đầu tiên là chuyển tiếp các gói tới khu vực mục tiêu. Khi nhận được một gói, một nút kiểm tra nút lân cận của nó để xem liệu nếu có một nút lân cận gần với mục tiêu hơn chính nó. Nếu có nhiều hơn một, nó chọn nút lân cận gần nhất với mục tiêu làm bước tiếp theo (next hop). Nếu tất cả đều xa hơn chính nó, hàm ý một lỗ (khiếm khuyết), một trong những nút lân cận được chọn để chuyển tiếp gói dựa trên hàm chi phí tìm hiểu. Sự lựa chọn có thể được cập nhật theo sự hội tụ của chi phí tìm hiểu trong quá trình chuyển giao gói tin.

    • Thứ hai là chuyển tiếp các gói trong khu vực. Nếu gói đã tới được khu vực, nó có thể được khuếch tán trong khu vực đó bằng cách chuyển tiếp địa lý đệ quy hoặc tràn (flooding) hạn chế. Tràn hạn chế chỉ tốt khi các nút không triển khai dày đặc. Trong các mạng mật độ cao, chuyển tiếp địa lý đệ quy sẽ tiết kiệm năng lượng hơn so với tràn hạn chế. Như minh họa ở Hình 2.6, khu vực được chia thành bốn vùng phụ và tạo ra bốn bản sao của gói. Sự chia tách này và quá trình chuyển tiếp được lặp lại cho đến khi chỉ còn lại một nút. Khi không có nút nào ở trong tiểu vùng, gói tin bị rớt.

    • Hình 2.6: Chuyển tiếp địa lý đệ quy trong GEAR.

    • 2.5.2. Độ tin cậy thích ứng địa lý

    • Độ tin cậy thích ứng địa lý (Geographic Adaptive Fidelity - GAF) là một thuật toán định tuyến dựa trên vị trí nhận biết năng lượng được thiết kế cho mạng nhảy bậc (ad-hoc) di động nhưng đã được áp dụng cho mạng cảm biến không dây. GAF bảo tồn năng lượng bằng cách tắt các nút dự phòng. Mạng được chia thành các vùng cố định và hình thành một lưới ảo cho khu vực phủ sóng. Mỗi nút sử dụng vị trí GPS của nó để liên kết chính nó với một điểm trong lưới ảo. Các nút liên quan với cùng một điểm trên lưới được coi là tương đương về mặt chi phí định tuyến gói. Các nút trong một vùng cộng tác bằng cách chọn một nút để thể hiện vùng cho một khoảng thời gian trong khi các nút còn lại ở trạng thái ngủ. Trong Hình 2.7, nút 1 có thể tiếp cận tới bất kỳ các nút, 2, 3 hoặc 4. Các nút 2, 3 và 4 có thể tiếp cận nút 5. Do đó, các nút 2, 3 và 4 là tương đương và hai trong số đó có thể ở trạng thái ngủ.

    • Hình 2.7: Lưới ảo trong GAF

    • Các nút chuyển trạng thái hoạt động và trạng thái ngủ để tải cho mỗi nút được cân bằng. Lưu ý rằng khi số lượng các nút tăng lên, thời gian sống của mạng cũng vậy. Có ba trạng thái được xác định trong GAF. Những trạng thái này là: khám phá – để xác định các nút lân cận trong lưới, hoạt động - phản ánh sự tham gia vào định tuyến và ngủ - khi tắt bộ thu phát sóng vô tuyến. Các chuyển đổi trạng thái được mô tả trong Hình 2.8 dưới đây.

    • Hình 2.8: Chuyển đổi trạng thái trong GAF

    • Quãng thời gian của trạng thái ngủ phụ thuộc vào ứng dụng và các thông số liên quan được điều chỉnh phù hợp trong quá trình định tuyến. Tính di động của các nút được xử lý bằng cách nút ở trong lưới ước tính thời gian rời khỏi lưới của nó và phát tới tất cả các nút lân cận của nó. Để duy trì độ tin cậy định tuyến, các nút lân cận điều chỉnh chu kỳ ngủ của chúng để thức dậy và chỉ một trong số sẽ hoạt động. GAF là một giao thức định tuyến dựa trên vị trí nhưng cũng có thể được coi là một giao thức dựa trên phân cấp trong đó các cụm dựa trên vị trí địa lý. Trong một lưới cụ thể, một nút đóng vai trò đại diện như một nút lãnh đạo để truyền dữ liệu đến các nút khác. Nút lãnh đạo, tuy nhiên, không thực hiện tổng hợp dữ liệu hoặc hợp nhất như trong giao thức phân cấp đã thảo luận trước đó.

  • 2.6. Kết luận chương

  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH GIAO THỨC PHÂN CỤM THÍCH ỨNG NĂNG LƯỢNG THẤP VÀ MÔ PHỎNG

  • 3.1. Giới thiệu

  • 3.2. Giải thuật của giao thức LEACH

    • Ở đầu mỗi vòng, mỗi nút xác định xem nó có thể là một cụm trưởng không trong vòng hiện tại theo nguồn năng lượng còn lại tại nút. Theo cách này, việc tiêu thụ năng lượng của mạng cảm biến sẽ là đồng đều. Nếu một nút quyết định là một cụm trưởng ở vòng hiện tại, nó thông báo quyết định của mình với các nút lân cận. Các nút khác mà không chọn trở thành cụm trưởng sẽ quyết định cụm mà chúng sẽ tham gia vào bằng cách chọn cụm trưởng mà đòi hỏi năng lượng liên lạc ít nhất. LEACH đã được đề xuất để định tuyến dữ liệu trong các mạng cảm biến không dây có một trạm cố định, trạm này ghi lại dữ liệu cần để được định tuyến. Tất cả các nút cảm biến được coi là tĩnh, đồng nhất và năng lượng hạn chế. Các nút cảm biến được dùng để cảm nhận môi trường liên tục và như vậy dữ liệu được theo chu kỳ cố định.

    • Hoạt động của LEACH được tách thành hai giai đoạn: giai đoạn thiết lập và giai đoạn chuyển dữ liệu ở trạng thái ổn định.

    • 3.2.1. Xác định nút trưởng cụm (Cluster Head)

    • Giả sử rằng Pi(t) là xác suất mà nút I tự chọn là trưởng cụm ở đầu vòng r + 1 (bắt đầu tại thời điểm t) như vậy số lượng nút trưởng cụm E[#CH] cho vòn này là k.

  • Trong đó Ci(t) xác định xem nút i có phải là nột trưởng cụm trong các vòng (r mod (N/k)) gần đây hay không.

    • 3.2.2. Giai đoạn thiết lập

    • Khi các nút đã tự chọn cho mình là trưởng cụm, chúng phát một tin nhắn quảng cáo (ADV). Mỗi nút thành viên sẽ quyết định cụm của nó ở vòng này bằng cách chọn trưởng cụm, mà cụm trưởng này yêu cầu năng lượng liên lạc là nhỏ nhất, dựa trên cường độ tín hiệu nhận được của quảng cáo từ mỗi trưởng cụm. Sau khi mỗi nút quyết định nó thuộc cụm nào, nó thông báo cho đầu cụm bằng truyền thông điệp yêu cầu tham gia (Join-REQ) trở lại đầu cụm. Sau khi nhận tất cả các tin nhắn từ các nút muốn tham gia vào cụm và dựa trên số lượng nút trong cụm, trưởng cụm tạo và thông báo lịch biểu TDMA, gán cho mỗi nút một khe thời gian để mỗi nút có truyền được với khe thời gian của mình.

    • Mỗi cụm giao tiếp sử dụng các mã CDMA khác nhau để giảm nhiễu từ các nút thuộc các cụm khác. Mã CDMA được sử dụng trong vòng hiện tại là truyền cùng với lịch trình TDMA. Thuật toán vận hành trạng thái thiết lập (thuật toán: 3.1) và hình vẽ sơ đồ khối (hình: 3.1) được mô tả như dưới đây.

    • Thuật toán 3.1: Giai đoạn thiết lập của LEACH

    • 1. Vào đầu mỗi vòng, mỗi nút quảng cáo xác suất của nó, (tùy thuộc vào mức năng lượng hiện tại của nó) để trở thành Trưởng cụm, cho tất cảcác nút khác.

    • 2. . Các nút (k cho mỗi vòng) với xác suất cao hơn được chọn là Trưởng cụm.

    • 3. Trưởng cụm phát thông báo quảng cáo (ADV) bằng cách sử dụng Giao thức MAC CSMA.

    • 4. Dựa trên cường độ tín hiệu thu được, từng nút thành viên xác định trưởng cụm của nó cho vòng này (lựa chọn ngẫu nhiên với trở ngại).

    • 5. Các nút thành viên truyền tin nhắn yêu cầu tham gia (Tham gia-REQ) trở lại đến trưởng cụm (Head Cluster) mà nó đã chọn bằng giao thức MAC CSMA.

    • 6. Nút trưởng cụm thiết lập lịch trình TDMA để truyền dữ liệu phối hợp trong cụm.

    • Hình 3.1: Sơ đồ khối của giai đoạn thiết lập.

    • 3.2.3. Giai đoạn trạng thái ổn định

    • Trong pha trạng thái ổn định diễn ra việc truyền dữ liệu thực tế đến trạm gốc. Nút trưởng cụm khi nhận được tất cả dữ liệu, tổng hợp nó trước khi gửi nó đến trạm cơ sở. Thuật toán vận hành trạng thái ổn định (thuật toán: 3.2) và sơ đồ khối (hình: 3.2) được mô tả như dưới đây.

    • Thuật toán 3.2: Giai đoạn trạng thái ổn định của LEACH

    • 1. Lịch trình TDMA được sử dụng để gửi dữ liệu từ nút đến trưởng cụm.

    • 2. Trưởng cụm tổng hợp dữ liệu nhận được từ các nút trong cụm.

    • 3. Truyền thông thông qua phổ trải rộng chuỗi trực tiếp (direct-sequence spread spectrum - DSSS) và mỗi cụm sử dụng một mã lan truyền duy nhất để giảm nhiễu giữa các cụm.

    • 4. Dữ liệu được gửi từ các nút trưởng cụm đến BS bằng cách sử dụng mã lan cố định và CSMA.

    • Sau một thời gian nhất định, xác định được ưu tiên, mạng sẽ quay trở lại giai đoạn thiết lập và bước vào một vòng khác của việc chọn trưởng cụm mới. LEACH sử dụng định tuyến bước nhảy đơn và giả định rằng tất cả các nút có thể truyền với công suất phù hợp để đến trạm gốc và mỗi nút phải có tính toán mức nguồn để hỗ trợ một MAC khác nhau. Do đó, nó không áp dụng cho các mạng triển khai ở các vùng rộng lớn. Người ta cũng giả sử rằng các trưởng cụm sẽ được phân phối đồng đều trên toàn mạng.

    • Đây có thể không phải là trường hợp và có khả năng trưởng cụm đó có thể được tập trung trong một phần của mạng. Cuối cùng, người ta giả định với mọi nút khi trở thành một cụm trưởng thì tiêu thụ cùng một mức năng lượng. Như vậy, nó giả định rằng tất cả các nút có cùng mức một năng lượng tại bắt đầu mỗi vòng lựa chọn trưởng cụm.

    • Hình 3.2: Sơ đồ khối của giai đoạn trạng thái ổn định.

  • 3.3. Ưu và nhược điểm của giao thức LEACH

    • 3.3.1. Ưu điểm

    • Khả năng mở rộng: bằng cách hạn chế hầu hết giao tiếp bên trong các cụm khác nhau của mạng lưới.

    • Định tuyến đơn bước nhảy: từ nút cảm biến đến đầu cụm.

    • Giảm lưu lượng truy cập trong mạng: đầu cụm tổng hợp hoặc hợp nhất thông tin đã được thu thập bởi các nút cảm biến.

    • Tăng tuổi thọ của mạng trong ba giai đoạn.

    • Không yêu cầu thông tin về vị trí của các nút cảm biến trong mạng để tạo các cụm.

    • 3.3.2. Nhược điểm

    • LEACH không hoạt động tốt với các ứng dụng yêu cầu diện tích lớn phủ sóng.

    • Yêu cầu phạm vi công suất truyền cao trong mạng vì không có giao tiếp intercluster trong mạng để giao tiếp.

    • Đầu cụm bị rò rỉ không được phân bổ đồng đều trong cụm

  • 3.4. Các phiên bản mở rộng của LEACH

  • Giao thức LEACH: Sử dụng TDMA khiến cho các node có thể nghỉ khi không truyền dữ liệu và cho phép các node có khả năng trở thành CH là như nhau do đó làm tăng cường thời gian sống của mạng. Tuy nhiên việc thành lập cụm và chọn CH là ngẫu nhiên. Dữ liệu cũng truyền trực tiếp từ CH tới trạm gốc (BS) do đó các CH ở xa sẽ chết nhanh hơn so với các CH ở gần trạm gốc.

  • Giao thức LEACH-C (LEACH-Centralized): Việc chọn cụm và CH được quyết định bởi trạm gốc. Các node sẽ gửi thông tin về vị trí hiện tại và các thông số quan trọng tới trạm gốc. Trạm gốc sẽ chạy một thuật toán tối ưu hoá để xác định cụm do đó năng lượng được phân bố hiệu quả hơn. Tuy nhiên nó cũng tiêu tốn nhiều năng lượng do sử dụng GPS để xác định vị trí của các node.

  • Giao thức LEACH-DCHS: Sử dụng khoảng cách tối thiểu để truyền thông do đó làm tăng thời gian sống của mạng tuy nhiên có thể làm tăng sự phức tạp.

  • Giao thức Solar-LEACH: Sử dụng nguồn năng lượng bên ngoài để tăng thời gian sống cho các sensor do đó tăng thời gian sống cho mạng. Tuy nhiên năng lượng sẽ không được phân phối đồng đều, ngoài ra còn làm tăng chi phí của mạng do phải sử dụng các tấm pin năng lượng mặt trời, … để thu thập được năng lượng.

  • Giao thức S-LEACH: Sử dụng các kỹ thuật bảo mật đơn giản để truyền thông tin cậy. Tuy nhiên, không có các biện pháp bảo mật nào cho việc hình thành cụm và không thể cập nhật khoá. Việc phân cụm nội bộ cũng không được bảo mật.

  • Giao thức ME-LEACH: Cân bằng tải giữa các node và làm giảm thiểu khoảng cách giữa các node và trạm gốc (BS). Giao thức này cũng sử dụng single-hop như LEACH.

  • Giao thức TL-LEACH: Phân chia mạng theo hệ thống phân cấp thành hai cấp là cụm cấp trên và cụm cấp dưới. Các cụm gần với trạm gốc (BS) có thể gửi dữ liệu trực tiếp tới BS còn các cụm ở xa gửi dữ liệu tới các CH ở gần sau đó các CH này sẽ gửi dữ liệu tới trạm gốc.

  • Giao thức MH-LEACH: Sử dụng định tuyến đa chặng nên hiệu quả hơn so với giao thức LEACH cơ bản tuy nhiên làm tăng chi phí của mạng do sử dụng multihop.

  • Giao thức Advanced-LEACH: lựa chọn CH ở mỗi vòng dựa trên hai yếu tố là xác suất ở trạng thài hiện tại và xác suất chung. Sử dụng single-hop do đó không phù hợp với mạng có kích thước lớn.

  • Giao thức LEACH-H: Là sự kết hợp giữa LEACH và LEACH-C giao thức này chọn một CH ở mỗi vòng do đó tiết kiệm năng lượng và tăng cường thời gian sống cho mạng. Tuy nhiên nó tốn nhiều năng lượng và chi phí để duy trì được thông tin về vị trí.

  • Giao thức U-LEACH (Unequal LEACH): Giao thức này loại bỏ được vấn đề điểm nóng (hotspot) do kích thước của cụm sẽ phụ thuộc vào khoảng cách của cụm tới trạm gốc (Cụm gần trạm gốc kích thước lớn và ngược lại). Tuy nhiên trong cụm ở gần trạm gốc sẽ tốn nhiều tài nguyên để xử lý và truyền dữ liệu tới trạm gốc.

  • Giao thức E-LEACH (Enhanced LEACH): Việc lựa chọn CH phụ thuộc vào hai yếu tố là năng lượng còn lại và năng lượng cần thiết để truyền dữ liệu tới trạm gốc (BS). Giao thức này có khả năng mở rộng cao hơn và tiết kiệm năng lượng hơn. Tuy nhiên việc tính toán năng lượng cần thiết sẽ gây ra trễ và tăng chi phí điều khiển.

  • Giao thức EC-LEACH: Là phiên bản nâng cao của multi-hop LEACH (dựa trên LEACH-C). Trạm gốc tính toán giá trị ngưỡng cho mỗi node và chọn node có ngưỡng cao nhất sau đó so sánh khoảng cách giữa node tới trạm gốc. Node có giá trị ngưỡng cao nhất và khoảng cách nhỏ nhất sẽ được chọn làm CH.

  • Giao thức EE-LEACH (Energy Efficient LEACH): Xém xét sự hình thành cụm tối ưu đầu tiên tiếp theo là tổng hợp dữ liệu hiệu quả. Các yếu tố này có thể tiết kiệm năng lượng cho mạng. Giao thức này sử dụng phân bố Gauss. Giao thức DK-LEACH: Tối ưu việc phân cụm, làm giảm mức tiêu thụ năng lượng trong phạm vi phân bố năng lượng không đồng đều. Các yếu tố quan trọng trong giao thức này là khoảng cách giữa và trong các cụm.

  • Giao thức NR-LEACH (Node Rank LEACH): Tính toán chi phí tuyến đường và các liên kết khả dụng giữa các node và CH của mỗi cụm. Giao thức EM-LEACH: Là phiên bản nâng cao dựa trên multi-hop LEACH. CH được lựa chọn dựa trên số vòng và năng lượng còn lại. Giao thức này giúp mạng đạt được thời gian sống cao do sử dụng multi-hop.

  • Giao thức FOI-LEACH: Là giao thức được cải tiến dựa trên LEACH dành cho các thiết bị quan sát hiện trường. Giao thức này làm giảm tỉ lệ chết của CH và tăng cường thời gian sống cho mạng bằng cách lựa chọn các CH tối ưu. Giao thức này còn tập trung vào khoảng cách giữa các node và trạm gốc (BS) để loại bỏ vấn đề điểm nóng. Tuy nhiên khả năng mở rộng không được xem xét tới do đó không quá phù hợp với khu vực cảm biến nhỏ.

  • 3.5. Mô phỏng và đánh giá kết quả

  • KẾT LUẬN

Nội dung

TỔNG QUAN MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY

Giới thiệu về mạng cảm biến không dây

Mạng cảm biến không dây (WSN) là hệ thống gồm nhiều nút cảm biến nhỏ gọn, sử dụng liên kết không dây để thu thập dữ liệu từ môi trường, như nhiệt độ, độ ẩm và ô nhiễm không khí Các nút này gửi dữ liệu về nút gốc, nơi thông tin được phân tích và xử lý, giúp con người truy cập dữ liệu cần thiết Mạng cảm biến có thể triển khai ở nhiều địa hình, kể cả những nơi khó khăn, và thường bao gồm số lượng lớn các nút giao tiếp qua tín hiệu vô tuyến Công nghệ ngày nay giúp các nút cảm biến hoạt động hiệu quả trong môi trường dày đặc với chi phí thấp Mạng cảm biến không dây ngày càng quan trọng, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như nghiên cứu vi sinh vật biển, giám sát ô nhiễm, kiểm tra hệ sinh thái, và trong các lĩnh vực công nghiệp, quân sự và đời sống hàng ngày.

Mạng cảm biến không dây (WSN) đang mở ra nhiều ứng dụng mới nhờ vào sự phát triển của thiết bị hiện đại và yêu cầu giao thức đơn giản do hạn chế về năng lực của các nút Việc cân bằng giữa khả năng truyền và xử lý dữ liệu là cần thiết do yêu cầu về độ phức tạp và mức tiêu thụ năng lượng thấp Điều này đã thúc đẩy nghiên cứu, chuẩn hóa và đầu tư vào lĩnh vực này trong nhiều thập kỷ qua Tuy nhiên, hiện nay, hầu hết nghiên cứu về WSN chủ yếu tập trung vào thiết kế thuật toán và giao thức để tối ưu hóa năng lượng và tính toán, trong khi phần mềm ứng dụng vẫn chủ yếu giới hạn ở các chức năng giám sát và thông báo.

1.1.1 Cấu trúc mạng cảm biến Để phù hợp với các chức năng sử dụng mang cảm biến được cấu tạo khá đơn giản Những thành phần chính để cấu tạo lên một mạng cảm biến đều được đề cập trong hình 1.1 Với các mục đích sử dụng khác nhau người sử dụng có thể thêm một số thiết bị an ninh để đảm bảo mục đích bảo mật.

Mạng WSN (Wireless Sensor Network) thường có cấu trúc với các nút cảm biến được triển khai dày đặc, cho phép thu thập và định tuyến dữ liệu về trạm gốc Mỗi nút cảm biến không chỉ thu thập thông tin mà còn gửi yêu cầu từ trạm gốc đến các nút khác trong mạng Dữ liệu được chuyển về bộ thu nhận (nút gốc) theo mô hình đa liên kết mà không cần cơ sở hạ tầng cố định như trạm thu phát hay trung tâm điều khiển Bộ thu nhận có khả năng giao tiếp trực tiếp với trạm điều hành của người dùng hoặc thông qua Internet và vệ tinh.

Mạng cảm biến được cấu trúc từ nhiều mô hình truyền thông không dây đa dạng Một trong những kiểu mạng phổ biến được áp dụng là mạng hình sao, cho phép kết nối hiệu quả giữa các nút cảm biến và trung tâm điều khiển.

Mạng hình sao là một loại mạng truyền thông trong đó một nút gốc có khả năng gửi và nhận tin nhắn để điều khiển các nút cảm biến Mỗi kênh truyền chỉ cho phép trao đổi dữ liệu giữa nút cảm biến và nút gốc, không cho phép gửi tin đến nút khác Ưu điểm của mạng này bao gồm tính đơn giản và khả năng tiết kiệm năng lượng tiêu thụ từ xa, đồng thời cho phép truyền thông với độ trễ thấp Tuy nhiên, nhược điểm là trạm cơ sở phải nằm trong phạm vi truyền vô tuyến của tất cả các nút và mạng này không mạnh mẽ như các loại mạng khác do phụ thuộc vào một nút duy nhất để quản lý.

Hình 1 2: Kiểu mạng hình sao b) Kiểu mạng hình lưới

Kiểu mạng hình lưới cho phép truyền dữ liệu từ một nút đến các nút khác mà không cần nằm trong phạm vi truyền thông, thông qua việc sử dụng các nút trung gian để chuyển tiếp tin nhắn Cấu trúc này mang lại lợi thế về sự phong phú và khả năng mở rộng, giúp các nút vẫn có thể giao tiếp ngay cả khi một nút riêng lẻ thất bại Phạm vi của mạng có thể được mở rộng bằng cách thêm nhiều nút vào hệ thống Tuy nhiên, nhược điểm của mạng lưới là tiêu thụ năng lượng cao hơn cho các nút thực hiện truyền thông đa chặng, dẫn đến hạn chế thời lượng pin Bên cạnh đó, khi số lượng nút giao tiếp tăng lên, thời gian gửi tin nhắn cũng kéo dài, có thể gây ra độ trễ khi nút cảm biến muốn giao tiếp với nút gốc, làm cho khả năng định tuyến trở nên phức tạp hơn.

Hình 1 3: Kiểu mạng hình lưới c) Kiểu mạng kết hợp

Sự kết hợp giữa mạng sao và mạng lưới tạo ra một hệ thống truyền thông mạnh mẽ và linh hoạt, đồng thời giảm thiểu mức tiêu thụ năng lượng của các nút cảm biến không dây Trong cấu trúc này, các nút cảm biến có công suất thấp không được bật để chuyển tiếp dữ liệu, mà sẽ dành cho các nút có công suất cao hơn, giúp duy trì mức tiêu thụ năng lượng tối thiểu Các nút khác trong mạng được kích hoạt với khả năng đa chặng, cho phép chuyển tiếp dữ liệu từ các nút công suất thấp đến các nút khác Nhìn chung, các nút có khả năng truyền đa bước thường có công suất cao hơn, và việc áp dụng kiểu mạng này trong các ứng dụng IoT sẽ mang lại lợi ích lớn trong truyền thông và trao đổi thông tin giữa các thiết bị.

Hình 1 4: Mô hình mạng hình sao hình lưới kết hợp

1.1.2 Cấu trúc nút cảm biến

Nút cảm biến được thiết kế nhỏ gọn, thực hiện các chức năng cơ bản như thu thập tín hiệu và truyền, chuyển tiếp dữ liệu, với cấu trúc đơn giản như thể hiện trong hình 1.5.

Nút cảm biến thường được cấu tạo từ bốn thành phần chính: bộ cảm biến, bộ xử lý, bộ thu phát không dây và nguồn điện.

Bộ cảm biến là thành phần chính của các hệ thống giám sát, có nhiệm vụ thu thập và giám sát các điều kiện vật lý như âm thanh, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, chuyển động và ô nhiễm Cảm biến hoạt động bằng cách chuyển đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số thông qua bộ chuyển đổi ADC Các cảm biến trong mạng cảm biến không dây (WSN) có thể được phân loại thành ba loại: cảm biến thông thường, cảm biến chùm hợp và cảm biến hoạt động tích cực Cảm biến thông thường thu thập thông tin mà không can thiệp vào môi trường, trong khi cảm biến chùm hợp xác định rõ ràng các thông số trong môi trường như máy ảnh hoặc máy ghi hình Cảm biến hoạt động tích cực sử dụng công nghệ như laser hoặc sonar để dò tìm môi trường Do tính chất không dây và yêu cầu về năng lượng thấp, các nút cảm biến thường được trang bị nguồn năng lượng hạn chế, từ 0,5 Ah đến 1,2 V.

Bộ xử lý bao gồm vi điều khiển và bộ nhớ, với khả năng sử dụng CPU 8 bit hoặc 16 bit, hoạt động ở xung nhịp tối thiểu 20 MHz.

Nền tảng Mica2 Mote của Crossbow sử dụng vi điều khiển ATMega128L với mức tiêu thụ điện năng thấp, đảm bảo thời gian hoạt động dài cho nút cảm biến không dây Bộ xử lý nhúng là trái tim của nút, thực hiện các chức năng như lên lịch tác vụ, xử lý dữ liệu và kiểm soát các thành phần phần cứng khác Nó thu thập và xử lý dữ liệu từ cảm biến, quyết định thời điểm và địa điểm gửi thông tin, cũng như nhận dữ liệu từ các nút khác Bộ nhớ trong của nút bao gồm RAM để lưu trữ kết quả đọc cảm biến và EEPROM để lưu mã chương trình, trong khi bộ nhớ flash cho phép xóa và ghi dữ liệu theo khối Các yêu cầu về bộ nhớ phụ thuộc vào ứng dụng, với bộ nhớ người dùng lưu trữ dữ liệu cá nhân và bộ nhớ chương trình dùng để lập trình thiết bị Ví dụ, vi điều khiển ATMega128L trên Mica2 Mote có bộ nhớ chương trình flash 128 Kbyte và RAM 4 Kbyte, cùng với chip flash nối tiếp AT45DB041B Atillac 4 Mbit cung cấp bộ nhớ ngoài cho Mica và Mica2Mote.

Khối liên lạc trong mạng cảm biến được sử dụng để trao đổi dữ liệu giữa các nút riêng lẻ thông qua phương thức truyền dẫn sóng vô tuyến (RF) Mặc dù yêu cầu các mạch điều chế, lọc và ghép kênh, phương thức này vẫn được ưa chuộng vì không cần tầm nhìn thẳng giữa bên gửi và bên nhận Khoảng cách liên lạc ngắn trong mạng cảm biến dẫn đến việc các gói tin truyền nhỏ, tốc độ dữ liệu thấp và tái sử dụng tần số cao Dải tần liên lạc thường nằm trong khoảng từ 433 MHz đến 2,4 GHz, với bộ thu phát hoạt động trong các băng tần ISM, sử dụng các kỹ thuật điều chế như QPSK, BFSK và GFSK, với công suất đầu ra thấp khoảng 0dBm hoặc 1 mw và phạm vi liên lạc từ 3 đến 100m.

Khối nguồn là yếu tố quan trọng quyết định tuổi thọ của mạng cảm biến, vì các nút cảm biến thường không thể truy cập sau khi triển khai Nguồn năng lượng cho các khối cảm biến, xử lý và liên lạc chủ yếu đến từ pin hoặc tụ điện, trong đó pin là nguồn chính, như Mica2 Mote sử dụng 2 pin AA Do dung lượng pin hạn chế, việc giảm thiểu mức tiêu thụ năng lượng là ưu tiên hàng đầu Một giải pháp để kéo dài tuổi thọ nút cảm biến là sử dụng năng lượng tái tạo từ môi trường, chẳng hạn như pin mặt trời Bên cạnh đó, áp dụng các giao thức định tuyến hiệu quả năng lượng cũng là một phương án hữu ích để tối ưu hóa việc truyền tải dữ liệu và tiết kiệm năng lượng.

Khối tùy chọn: Khối tùy chọn bao gồm hệ thống tìm vị trí và di động (Mobilizer).

Ứng dụng mạng cảm biến trong thực tế

Mạng cảm biến không dây ngày càng được ưa chuộng trong nhiều ứng dụng thực tiễn, mang lại hiệu quả kinh tế, y tế và giáo dục.

Các ứng dụng của mạng cảm biến trong môi trường nguy hiểm được đánh giá cao trong lĩnh vực quân sự, bao gồm giám sát trang thiết bị vũ khí, khảo sát tình hình chiến trường và phát hiện các mối đe dọa từ vũ khí hạt nhân, sinh học và hóa học.

Các nhà lãnh đạo và sĩ quan quân đội liên tục giám sát trạng thái lực lượng, trang thiết bị và đạn dược trên chiến trường thông qua mạng cảm biến Các phương tiện, thiết bị và đạn dược được gắn cảm biến nhỏ để thông báo tình trạng hiện tại Dữ liệu được tập hợp tại các nút gốc và gửi đến lãnh đạo quân đội, đồng thời cũng có thể chuyển tiếp lên các cấp cao hơn.

Giám sát địa hình và lực lượng quân địch là nhiệm vụ quan trọng, trong đó mạng cảm biến được lắp đặt tại các vị trí chiến lược Các nút cảm biến cần nhanh chóng thu thập và truyền tải dữ liệu trong thời gian ngắn, nhằm phát hiện kịp thời hoạt động của quân địch trước khi chúng có cơ hội phản ứng.

Giám sát chiến trường là một chiến lược quan trọng trong những khu vực địa hình hiểm trở, nơi mà các tuyến đường và đường mòn có thể nhanh chóng được bao phủ bởi mạng cảm biến Điều này cho phép theo dõi liên tục các hoạt động của quân địch Khi các hoạt động này được mở rộng, kế hoạch tác chiến mới có thể được triển khai linh hoạt bất cứ lúc nào, đảm bảo tính chủ động trong việc giám sát và ứng phó với tình hình chiến trường.

Đánh giá sự nguy hiểm của chiến trường là rất quan trọng, bao gồm việc phân tích các cuộc tấn công trước và sau Mạng cảm biến có thể được triển khai tại các vùng mục tiêu để theo dõi và nắm bắt mức độ nguy hiểm của tình hình chiến sự.

 Phát hiện và thăm dò các vụ tấn công bằng hóa học, sinh học và hạt nhân:

Mạng cảm biến được triển khai tại các khu vực nhằm tạo ra hệ thống cảnh báo sinh học và hóa học, cung cấp thông tin quan trọng kịp thời để giảm thiểu thương vong nghiêm trọng.

Cảm biến gắn dưới da là một ứng dụng quan trọng trong ngành y tế, cho phép bác sĩ theo dõi và đo các thông số máu, từ đó phát hiện và chẩn đoán bệnh kịp thời Việc theo dõi liên tục trong thời gian dài giúp bác sĩ có cái nhìn tổng quan về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, nâng cao độ chính xác trong việc phân tích và đánh giá sức khỏe.

Mô hình nhà thông minh là một trong các ứng dụng tiêu biểu của nút cảm biến với đa dạng các chức năng được thể hiện qua hình 1.8.

Mô hình nhà thông minh sử dụng cảm biến gắn vào hầu hết các thiết bị, giúp người dùng dễ dàng giám sát hoạt động của các thiết bị và môi trường xung quanh Ngoài ra, cảm biến còn hỗ trợ các hộ gia đình tiết kiệm điện năng một cách hợp lý hơn.

1.2.4 Trong thành phố thông minh

Hiện nay, Việt Nam đang phát triển kế hoạch xây dựng một thành phố thông minh dựa trên hạ tầng công nghệ thông tin Hệ thống này sẽ sử dụng các nút cảm biến phân bố rộng rãi để thu thập và phân tích dữ liệu, từ đó giảm thiểu sức lực con người trong việc giám sát và đánh giá Một số ứng dụng tiêu biểu của thành phố thông minh bao gồm hệ thống đèn chiếu sáng thông minh và hệ thống giám sát mật độ giao thông, giúp người dân lựa chọn tuyến đường di chuyển hợp lý Các ứng dụng mạng cảm biến trong thành phố thông minh sẽ đóng góp tích cực vào việc cải thiện môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Hình 1 9: Mô hình thành phố thông minh

Một số vấn đề về bảo mật trong mạng cảm biến

Trong mạng cảm biến không dây (WSN), các vấn đề bảo mật được phân loại thành kỹ thuật mật mã, quản lý khóa, giao thức định tuyến an toàn, tổng hợp dữ liệu an toàn và phát hiện xâm nhập Chi phí truyền dữ liệu giữa các nút thường cao hơn nhiều so với chi phí tính toán dữ liệu, tạo ra thách thức trong việc tăng cường hệ thống bảo mật.

Bảo mật trong mạng cảm biến không dây (WSN) phải đối mặt với các tài nguyên hạn chế, bao gồm bộ nhớ, không gian mã và thời gian sống của cảm biến.

Trong mạng cảm biến không dây (WSN), năng lượng được sử dụng chủ yếu cho ba giai đoạn: cảm nhận thông tin, giao tiếp dữ liệu giữa các nút và tính toán Mặc dù một nút cảm biến có khả năng thực hiện từ 800 đến 1000 lệnh mỗi giây, năng lượng tiêu tốn cho tính toán vẫn rất nhỏ so với năng lượng dùng cho việc truyền dẫn dữ liệu Ngoài ra, năng lượng trên mỗi nút còn được sử dụng cho các chức năng khác như mã hóa, giải mã, chữ ký số và xác thực dữ liệu Hiện nay, nhiều nút cảm biến đã được trang bị tính năng cho phép nạp lại nguồn năng lượng.

Nút cảm biến là thiết bị điện tử nhỏ gọn, bao gồm RAM và CPU, nhưng có hạn chế về bộ nhớ và lưu trữ Các bản tin trong mạng cảm biến không dây (WSN) thường có kích thước nhỏ hơn so với các hệ thống khác, do đó, việc triển khai một hệ thống bảo mật mạnh mẽ là cần thiết để đảm bảo an toàn cho quá trình tính toán Dưới đây là ví dụ về cấu hình phần cứng của một nút cảm biến.

Bảng 1 1: Cấu hình của một nút SmartDust

Bộ xử lý 4MHz với 8-bit

Phương tiện truyền dẫn 916 MHz Radio

Không gian code OS 3500 bytes

Giao tiếp không tin cậy xảy ra khi trung tâm điều khiển hoạt động độc lập với cảm biến, với dữ liệu được giám sát và truyền tải qua các nhà cung cấp dịch vụ mạng như 3G/4G hoặc thông tin vệ tinh Việc đo lường dữ liệu dựa trên lưu lượng mạng và khoảng cách truyền dẫn giữa các nút rất ngắn.

Giao thức truyền không tin cậy thường sử dụng kiểu định tuyến không kết nối, dẫn đến khả năng xảy ra lỗi trong quá trình truyền tải như lỗi kênh hoặc mất gói tin Nếu không có cơ chế xử lý phù hợp, điều này có thể làm mất các gói tin quan trọng, ảnh hưởng đến các giao thức bảo mật như khóa mã.

Xung đột dữ liệu trong mạng có mật độ nút dày đặc xảy ra khi các gói tin gặp nhau trên đường truyền cùng lúc, dẫn đến việc khởi tạo lại mạng và truyền dữ liệu thất bại, ảnh hưởng đến bảo mật Trong mạng cảm biến không dây (WSN), các kiểu tấn công rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở tấn công từ chối dịch vụ mà còn bao gồm giả mạo định danh, tấn công vào các giao thức địnhRouting và tấn công lớp vật lý.

Tấn công từ chối dịch vụ DoS trong mạng cảm biến không dây liên quan đến việc gây nhiễu tín hiệu vô tuyến bởi các tần số khác Có hai loại jamming: jamming liên tục, nơi tín hiệu trên toàn mạng bị nhiễu, và jamming gián đoạn, xảy ra khi các nút trao đổi bản tin định kỳ Tại lớp liên kết dữ liệu, kẻ tấn công có thể cố tình phá hoại các giao thức truyền thông như ZigBee hoặc IEEE 802.11b bằng cách gửi liên tục các bản tin gây ra xung đột dữ liệu.

Khi xảy ra xung đột, các nút trong mạng cần phải yêu cầu truyền lại các gói tin bị mất Tại tầng định tuyến, một nút bị nhiễm độc sẽ xóa bỏ tất cả thông tin về tuyến đường, khiến các nút lân cận không thể trao đổi dữ liệu ra ngoài mạng Đồng thời, tầng giao vận cũng dễ bị tấn công bằng phương thức tràn lụt, khi kẻ tấn công gửi một lượng lớn yêu cầu đến một nút, dẫn đến việc tài nguyên của nút đó bị sử dụng để xử lý các gói tin giả và nhanh chóng cạn kiệt.

Tấn công giả danh Sybil xảy ra khi kẻ tấn công sao chép định danh của một nút để thêm một nút giả vào mạng Nút bản sao này có thể gây hại nghiêm trọng đến hiệu suất mạng, dẫn đến việc gói tin bị thay đổi hoặc định tuyến sai Hệ quả là mạng có thể bị mất kết nối và nhận được kết quả cảm biến không chính xác.

Tấn công phân tích lưu lượng mạng cho thấy rằng các nút gần trạm gốc thường gửi nhiều gói tin hơn so với các nút ở xa Kẻ tấn công có thể lợi dụng đặc điểm này để tạo ra các sự kiện giả và xác định gói tin thuộc về nút nào Các tham số chính trong phân tích lưu lượng bao gồm tốc độ trung bình của gói tin và khoảng cách giữa hai gói tin liên tiếp.

Kết luận chương

Khi thiết kế mạng cảm biến không dây (WSN), cần xem xét nhiều yếu tố như độ linh hoạt, hiệu quả năng lượng, tỉ lệ lỗi, độ chính xác của cảm biến, chi phí thấp và khả năng triển khai nhanh chóng Mặc dù WSN có tiềm năng ứng dụng rộng rãi trong đời sống hiện đại, nhưng vẫn đối mặt với nhiều thách thức như khả năng mở rộng, chi phí phần cứng, cấu trúc mạng thay đổi, môi trường và tiêu hao năng lượng Để giải quyết những vấn đề này, cần phát triển các giao thức mạng chuyên biệt cho WSN Nghiên cứu tương lai sẽ tập trung vào việc tối đa hóa lưu lượng trong mạng WSN phân cụm, đồng thời ước lượng quá trình ngẫu nhiên không gian và thời gian, tính toán kênh truyền vô tuyến, các lớp giao thức PHY, MAC và NET, cũng như các kỹ thuật gom dữ liệu, xác thực và bảo mật thông tin Chương 2 sẽ trình bày một số mô hình phân tích và giải pháp phân cụm phổ biến nhằm đánh giá mức độ quan trọng trong việc tiêu thụ năng lượng của nút cảm biến trong mạng.

CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY

2.1 Thách thức định tuyến trong mạng cảm biến không dây

Mạng cảm biến không dây có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, nhưng cũng đối mặt với một số hạn chế như nguồn cung cấp năng lượng hạn chế, băng thông liên kết không dây hạn chế và khả năng xử lý dữ liệu thấp Việc truyền tải dữ liệu hiệu quả trong khi kéo dài tuổi thọ mạng và ngăn ngừa suy thoái kết nối là một thách thức lớn Do đó, thiết kế định tuyến trong mạng cảm biến không dây cần phải vượt qua nhiều yếu tố để đạt được hiệu quả tối ưu.

Trong mạng cảm biến, liên lạc giữa các nút thường được thực hiện qua phương thức không dây, bao gồm sóng vô tuyến, hồng ngoại và quang Mỗi phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm riêng; ví dụ, hồng ngoại và quang học yêu cầu tầm nhìn thẳng, trong khi sóng vô tuyến không cần điều này, khiến cho hai phương pháp sau không phải là lựa chọn lý tưởng Tuy nhiên, trong thông tin vô tuyến, các sự cố liên quan đến kênh không dây như hiện tượng pha đinh và tỷ lệ lỗi cao có thể ảnh hưởng đến hoạt động định tuyến của mạng cảm biến Do đó, việc lựa chọn tần số là yếu tố quan trọng trong thiết kế hệ thống mạng cảm biến.

Vùng phủ sóng và khả năng kết nối của mạng cảm biến phụ thuộc vào phạm vi cảm nhận của từng cảm biến, giới hạn trong một khu vực vật lý cụ thể Khi mạng cảm biến được thiết lập, các nút có khả năng thu thập và chuyển tiếp thông tin về trạm gốc, tạo thành một kết nối hiệu quả Để đảm bảo phủ sóng hoàn toàn, phạm vi vô tuyến cần phải gấp đôi phạm vi cảm biến, giúp các nút kết nối và hoạt động đồng bộ trong khu vực đó Việc triển khai mạng cảm biến với mật độ cao là cần thiết để ngăn chặn tình trạng cô lập và kéo dài tuổi thọ của mạng.

Triển khai nút trong mạng cảm biến không dây có thể thực hiện theo hai cách: xác định hoặc ngẫu nhiên, tùy thuộc vào ứng dụng Khi triển khai, các nút cảm biến thường được đặt với mật độ cao và số lượng lớn, dẫn đến phạm vi truyền ngắn và yêu cầu nhiều bước nhảy trong định tuyến Trong phương pháp xác định, các nút được đặt thủ công và dữ liệu được định tuyến theo một lộ trình đã được xác định trước Ngược lại, trong phương pháp ngẫu nhiên, các nút được phân tán ngẫu nhiên, tạo ra một phân phối không đồng nhất và một cơ sở hạ tầng nhảy bậc (ad-hoc) Để tối ưu hóa kết nối và nâng cao hiệu quả năng lượng trong tình huống này, giải pháp phân cụm là rất cần thiết.

 Tiêu thụ năng lượng: Các nút cảm biến thường bị giới hạn về nguồn điện nuôi.

Trong mạng cảm biến đa bước, các nút không chỉ khởi tạo dữ liệu mà còn thực hiện định tuyến, tiêu tốn nguồn năng lượng hạn chế của chúng trong quá trình tính toán và truyền thông tin không dây Tuổi thọ của các nút cảm biến phụ thuộc vào dung lượng pin, và tiêu thụ điện năng chủ yếu được chia thành ba phần: cảm biến, xử lý dữ liệu và liên lạc, trong đó truyền thông dữ liệu tiêu hao nhiều năng lượng nhất Để giải quyết vấn đề này, việc áp dụng các sơ đồ điều chế tiết kiệm năng lượng như Khóa tần số Mary (MFSK) và các giao thức định tuyến hiệu quả năng lượng là rất cần thiết.

Mạng cảm biến có khả năng mở rộng với hàng trăm nút, mỗi nút có năng lực tính toán và khả năng truyền nhận dữ liệu qua mạng không dây Thuật toán định tuyến cần phải xử lý hiệu quả số lượng lớn nút, trong đó hầu hết thường không hoạt động và chỉ một số ít cung cấp dữ liệu cảm biến cho đến khi sự kiện xảy ra Do đó, thuật toán định tuyến phải đủ linh hoạt để đáp ứng khi nhiều sự kiện được kích hoạt trong môi trường.

Các nút cảm biến trong mạng có thể gặp lỗi do hết nguồn, thiệt hại vật lý hoặc tác động từ môi trường như mưa và nhiễu điện tử Tuy nhiên, một số nút bị lỗi không ảnh hưởng đến chức năng tổng thể của mạng cảm biến, nhờ vào khả năng chịu lỗi Khả năng này cho phép mạng tiếp tục hoạt động mà không bị gián đoạn, ngay cả khi có nhiều nút gặp sự cố Để duy trì kết nối với trạm gốc thu gom dữ liệu, các giao thức định tuyến cần thiết lập các liên kết mới và điều chỉnh tốc độ tín hiệu cũng như công suất truyền để tiết kiệm năng lượng Do đó, việc thiết lập các lớp dự phòng có thể là cần thiết trong mạng cảm biến chịu lỗi.

Tổng hợp dữ liệu là quá trình kết hợp thông tin từ nhiều nút cảm biến để giảm thiểu sự dư thừa, do các nút này có khả năng cảm nhận cùng một sự kiện Việc này giúp giảm số lượng gói tin cần truyền đi bằng cách áp dụng các hàm tổng hợp như cực tiểu, cực đại hoặc trung bình.

Xử lý dữ liệu tiêu tốn ít năng lượng hơn so với truyền dữ liệu, do đó, tổng hợp dữ liệu giúp tiết kiệm năng lượng đáng kể bằng cách giảm lượng dữ liệu cần truyền Kỹ thuật này đã được áp dụng để tối ưu hóa hiệu suất năng lượng và cải thiện quy trình truyền dữ liệu trong nhiều giao thức định tuyến Ngoài ra, tổng hợp dữ liệu còn có thể được thực hiện thông qua các phương pháp xử lý tín hiệu.

2.2 Phân loại các giao thức của mạng cảm biến không dây

Các giao thức định tuyến có thể được phân loại theo cấu trúc mạng thành dạng phẳng, phân cấp hoặc dựa trên vị trí Bên cạnh đó, chúng cũng được phân loại theo chế độ hoạt động như đa nền tảng, dựa trên truy vấn, đàm phán và QoS Giao thức định tuyến dựa trên cấu trúc mạng mô tả các đặc điểm của mạng, chia thành hai nhóm: đặc điểm của trạm gốc và các nút cảm biến Trong khi đó, giao thức định tuyến dựa trên hoạt động mạng tập trung vào các đặc điểm hoạt động chính như mô hình truyền thông, phân cấp, phương thức phân phối và tính toán.

Hình 2.1: Minh họa phân loại các giao thức định tuyến WSN.

Trong các giao thức dựa trên dạng phẳng, tất cả các nút đều có vai trò như nhau và không có phân cấp Giao thức định tuyến phẳng cho phép phân phối thông tin đến bất kỳ nút cảm biến nào trong đám mây cảm biến khi cần thiết Việc tổ chức mạng hoặc quản lý lưu lượng truy cập là không cần thiết; thay vào đó, chỉ cần khám phá tuyến đường tốt nhất để đến đích bằng cách nhảy chặng.

Phân cấp dựa trên phân cấp giúp bảo tồn năng lượng bằng cách tổ chức các nút thành cụm, trong đó các nút trong một cụm truyền thông tin đến nút trưởng nhóm gần nhất để tổng hợp và chuyển tiếp đến trạm gốc Giao thức phân cụm hiệu quả là yếu tố quan trọng cho khả năng mở rộng mạng và tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng trong giao tiếp Tuy nhiên, một nhược điểm của phương pháp này là có thể tạo ra nút cổ chai, do chỉ có cụm trưởng thực hiện giao tiếp thay mặt cho toàn bộ cụm.

Và cụm trưởng sẽ là điểm tiêu hao nguồn lớn nhất của cụm.

Trong giao thức định tuyến dựa trên vị trí, thông tin vị trí được sử dụng để tính toán khoảng cách giữa hai nút, giúp ước lượng năng lượng tiêu thụ Do mạng cảm biến không có sơ đồ địa chỉ như địa chỉ IP, việc sử dụng thông tin vị trí trong định tuyến dữ liệu trở nên hiệu quả hơn về mặt năng lượng.

Mạng dựa trên đa đường mang lại lợi ích từ việc có nhiều đường dẫn giữa các nút, giúp phân phối đều năng lượng và ngăn chặn tình trạng tiêu thụ nguồn quá mức tại một nút Khả năng chịu lỗi của giao thức được đánh giá qua sự tồn tại của các đường dẫn thay thế khi tuyến chính gặp sự cố, và điều này có thể được cải thiện bằng cách duy trì nhiều đường dẫn Tuy nhiên, việc duy trì các đường dẫn thay thế này sẽ làm tăng mức tiêu thụ năng lượng và lưu lượng truyền, do cần gửi tin nhắn định kỳ Kết quả là, độ tin cậy của mạng được nâng cao, nhưng cũng đồng nghĩa với việc tăng chi phí duy trì các tuyến thay thế.

Trong các giao thức dựa trên truy vấn, trọng tâm là việc phát tán các truy vấn qua mạng khi các nút yêu cầu dữ liệu Mỗi nút nhận được truy vấn và có dữ liệu cần thiết sẽ phản hồi lại nút yêu cầu Phương pháp này giúp tiết kiệm năng lượng bằng cách giảm thiểu sự dư thừa và hạn chế việc truyền tải dữ liệu không cần thiết.

PHÂN TÍCH GIAO THỨC PHÂN CỤM THÍCH ỨNG NĂNG LƯỢNG THẤP VÀ MÔ PHỎNG

NĂNG LƯỢNG THẤP VÀ MÔ PHỎNG

Giao thức phân cụm thích ứng năng lượng thấp là một trong những giải pháp định tuyến hiệu quả nhất cho mạng cảm biến không dây, nhằm giảm thiểu tiêu thụ năng lượng Bằng cách sử dụng phối hợp cục bộ, giao thức này không chỉ mở rộng và đảm bảo chất lượng mạng mà còn giảm lượng thông tin cần truyền tải đến trạm gốc Đây là sự kết hợp giữa tổng hợp dữ liệu và giao thức định tuyến, tạo ra một phương pháp tối ưu cho việc quản lý năng lượng trong mạng cảm biến.

Giao thức LEACH nhằm mục tiêu giảm tiêu thụ năng lượng và cải thiện tuổi thọ của mạng cảm biến không dây bằng cách tạo và duy trì các cụm Trong giao thức này, các nút sẽ truyền dữ liệu tới các nút trưởng cụm, nơi dữ liệu được tổng hợp và nén trước khi gửi tới trạm gốc Mỗi nút trong mạng có khả năng trở thành trưởng cụm với xác suất nhất định, và việc chọn trưởng cụm ngẫu nhiên từ các nút mạng là đặc trưng nổi bật của giao thức phân cụm thích ứng năng lượng thấp LEACH.

3.2 Giải thuật của giao thức LEACH Ở đầu mỗi vòng, mỗi nút xác định xem nó có thể là một cụm trưởng không trong vòng hiện tại theo nguồn năng lượng còn lại tại nút Theo cách này, việc tiêu thụ năng lượng của mạng cảm biến sẽ là đồng đều Nếu một nút quyết định là một cụm trưởng ở vòng hiện tại, nó thông báo quyết định của mình với các nút lân cận. Các nút khác mà không chọn trở thành cụm trưởng sẽ quyết định cụm mà chúng sẽ tham gia vào bằng cách chọn cụm trưởng mà đòi hỏi năng lượng liên lạc ít nhất. LEACH đã được đề xuất để định tuyến dữ liệu trong các mạng cảm biến không dây có một trạm cố định, trạm này ghi lại dữ liệu cần để được định tuyến Tất cả các nút cảm biến được coi là tĩnh, đồng nhất và năng lượng hạn chế Các nút cảm biến được dùng để cảm nhận môi trường liên tục và như vậy dữ liệu được theo chu kỳ cố định.Hoạt động của LEACH được tách thành hai giai đoạn: giai đoạn thiết lập và giai đoạn chuyển dữ liệu ở trạng thái ổn định.

3.2.1 Xác định nút trưởng cụm (Cluster Head)

Giả sử Pi(t) là xác suất mà nút I được chọn làm trưởng cụm ở đầu vòng r + 1, bắt đầu từ thời điểm t Do đó, số lượng nút trưởng cụm E[#CH] cho vòng này là k.

Mỗi nút sẽ là trưởng cụm một lần trong các vòng N/k trong đó k là số lượng các cụm trong mỗi vòng và N là số lượng nút trong mạng

Xác suất để mỗi nút I trở thành một cụm trưởng tại thời điểm t

Trong đó Ci(t) xác định xem nút i có phải là nột trưởng cụm trong các vòng (r mod (N/k)) gần đây hay không.

Khi các nút tự chọn trưởng cụm, chúng phát tin nhắn quảng cáo (ADV) để thông báo Mỗi nút thành viên sẽ quyết định cụm của mình bằng cách chọn trưởng cụm có yêu cầu năng lượng liên lạc thấp nhất, dựa trên cường độ tín hiệu nhận được từ quảng cáo Sau khi quyết định, các nút gửi tin nhắn yêu cầu tham gia (Join-REQ) trở lại trưởng cụm Trưởng cụm nhận tất cả các tin nhắn từ các nút và dựa trên số lượng nút trong cụm, sẽ tạo và thông báo lịch biểu TDMA, gán cho mỗi nút một khe thời gian để truyền thông tin.

Mỗi cụm giao tiếp áp dụng các mã CDMA khác nhau nhằm giảm thiểu nhiễu từ các nút trong các cụm khác Trong vòng hiện tại, mã CDMA được sử dụng kết hợp với lịch trình TDMA Thuật toán vận hành trạng thái thiết lập (thuật toán 3.1) cùng với sơ đồ khối (hình 3.1) được trình bày dưới đây.

Thuật toán 3.1: Giai đoạn thiết lập của LEACH

1 Vào đầu mỗi vòng, mỗi nút quảng cáo xác suất của nó, (tùy thuộc vào mức năng lượng hiện tại của nó) để trở thành Trưởng cụm, cho tất cảcác nút khác.

2 Các nút (k cho mỗi vòng) với xác suất cao hơn được chọn là Trưởng cụm.

3 Trưởng cụm phát thông báo quảng cáo (ADV) bằng cách sử dụng Giao thức MAC CSMA.

4 Dựa trên cường độ tín hiệu thu được, từng nút thành viên xác định trưởng cụm của nó cho vòng này (lựa chọn ngẫu nhiên với trở ngại).

5 Các nút thành viên truyền tin nhắn yêu cầu tham gia (Tham gia-REQ) trở lại đến trưởng cụm (Head Cluster) mà nó đã chọn bằng giao thức MAC CSMA.

6 Nút trưởng cụm thiết lập lịch trình TDMA để truyền dữ liệu phối hợp trong cụm.

Hình 3.1: Sơ đồ khối của giai đoạn thiết lập.

3.2.3 Giai đoạn trạng thái ổn định

Trong pha trạng thái ổn định, dữ liệu thực tế được truyền đến trạm gốc Nút trưởng cụm nhận và tổng hợp tất cả dữ liệu trước khi gửi đến trạm cơ sở Thuật toán vận hành trong trạng thái ổn định và sơ đồ khối liên quan được mô tả chi tiết.

Thuật toán 3.2: Giai đoạn trạng thái ổn định của LEACH

1 Lịch trình TDMA được sử dụng để gửi dữ liệu từ nút đến trưởng cụm.

2 Trưởng cụm tổng hợp dữ liệu nhận được từ các nút trong cụm.

3 Truyền thông thông qua phổ trải rộng chuỗi trực tiếp (direct-sequence spread spectrum - DSSS) và mỗi cụm sử dụng một mã lan truyền duy nhất để giảm nhiễu giữa các cụm.

4 Dữ liệu được gửi từ các nút trưởng cụm đến BS bằng cách sử dụng mã lan cố định và CSMA.

Sau một thời gian, mạng sẽ quay lại giai đoạn thiết lập và chọn trưởng cụm mới LEACH sử dụng định tuyến bước nhảy đơn và giả định rằng tất cả các nút có thể truyền với công suất phù hợp tới trạm gốc, đồng thời mỗi nút cần tính toán mức nguồn để hỗ trợ MAC khác nhau Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho các mạng rộng lớn, vì có thể các trưởng cụm không phân bố đồng đều mà tập trung ở một phần của mạng Cuối cùng, giả định rằng mọi nút khi trở thành cụm trưởng tiêu thụ cùng một mức năng lượng, tức là tất cả các nút đều có mức năng lượng giống nhau khi bắt đầu mỗi vòng chọn trưởng cụm.

Hình 3.2: Sơ đồ khối của giai đoạn trạng thái ổn định.

3.3 Ưu và nhược điểm của giao thức LEACH

Khả năng mở rộng của mạng lưới được cải thiện bằng cách hạn chế giao tiếp chủ yếu giữa các cụm khác nhau Định tuyến đơn bước nhảy cho phép dữ liệu được truyền từ nút cảm biến trực tiếp đến đầu cụm một cách hiệu quả.

Giảm lưu lượng truy cập trong mạng: đầu cụm tổng hợp hoặc hợp nhất thông tin đã được thu thập bởi các nút cảm biến.

Tăng tuổi thọ của mạng trong ba giai đoạn.

Không yêu cầu thông tin về vị trí của các nút cảm biến trong mạng để tạo các cụm.

LEACH không hoạt động tốt với các ứng dụng yêu cầu diện tích lớn phủ sóng.

Trong mạng, yêu cầu về phạm vi công suất truyền cao là cần thiết do thiếu giao tiếp intercluster Hơn nữa, đầu cụm bị rò rỉ không được phân bổ đồng đều, gây ảnh hưởng đến hiệu suất của toàn bộ cụm.

3.4 Các phiên bản mở rộng của LEACH

Giao thức LEACH sử dụng TDMA giúp các node tiết kiệm năng lượng bằng cách cho phép chúng nghỉ khi không truyền dữ liệu, đồng thời tạo cơ hội cho tất cả các node trở thành CH, từ đó kéo dài thời gian sống của mạng Tuy nhiên, quá trình thành lập cụm và chọn CH diễn ra ngẫu nhiên, dẫn đến việc các CH ở xa trạm gốc (BS) có nguy cơ chết nhanh hơn so với các CH gần trạm gốc.

Giao thức LEACH-C (LEACH-Centralized) quyết định việc chọn cụm và cụm trưởng (CH) thông qua trạm gốc, nơi các node gửi thông tin về vị trí và các thông số quan trọng Trạm gốc sử dụng thuật toán tối ưu hoá để xác định cụm, giúp phân bố năng lượng hiệu quả hơn Tuy nhiên, việc này tiêu tốn nhiều năng lượng do cần sử dụng GPS để xác định vị trí của các node.

Ngày đăng: 11/09/2021, 19:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

MM Multihop Model Mô hình đa bước SMSingle Model Mô hình đơn bước - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
ultihop Model Mô hình đa bước SMSingle Model Mô hình đơn bước (Trang 6)
Hình 1.1: Mô hình phổ biến của mạng WSN - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 1.1 Mô hình phổ biến của mạng WSN (Trang 8)
Hình 1.2: Kiểu mạng hình sao - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 1.2 Kiểu mạng hình sao (Trang 9)
Hình 1.3: Kiểu mạng hình lưới - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 1.3 Kiểu mạng hình lưới (Trang 10)
Hình 1.4: Mô hình mạng hình sao hình lưới kết hợp - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 1.4 Mô hình mạng hình sao hình lưới kết hợp (Trang 10)
Hình 1.5: Cấu trúc thông dụng của nút cảm biến - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 1.5 Cấu trúc thông dụng của nút cảm biến (Trang 11)
Hình 1.7: Mô hình chồng giao thức trong mạng cảm biến - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 1.7 Mô hình chồng giao thức trong mạng cảm biến (Trang 14)
Hình 1.6: Sơ đồ chức năng của nút cảm biến - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 1.6 Sơ đồ chức năng của nút cảm biến (Trang 14)
Hình 1.8: Mô hình nhà thông minh - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 1.8 Mô hình nhà thông minh (Trang 21)
Hình 1.9: Mô hình thành phố thông minh - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 1.9 Mô hình thành phố thông minh (Trang 22)
Bảng 1.1: Cấu hình của một nút SmartDust - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Bảng 1.1 Cấu hình của một nút SmartDust (Trang 23)
Hình 2.1: Minh họa phân loại các giao thức định tuyến WSN. - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 2.1 Minh họa phân loại các giao thức định tuyến WSN (Trang 29)
Hình 2.2: Hoạt động của giao thức SPIN. - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 2.2 Hoạt động của giao thức SPIN (Trang 33)
Hình 2.3: Hoạt động của khuếch tán trực tiếp. - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 2.3 Hoạt động của khuếch tán trực tiếp (Trang 34)
Hình 2.4: Phân chia cụm trong giao thức LEACH. - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 2.4 Phân chia cụm trong giao thức LEACH (Trang 36)
Hình 2.5: GEAR học về đường và lỗ hổng. - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 2.5 GEAR học về đường và lỗ hổng (Trang 39)
2.5.2. Độ tin cậy thích ứng địa lý - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
2.5.2. Độ tin cậy thích ứng địa lý (Trang 40)
Hình 2.6: Chuyển tiếp địa lý đệ quy trong GEAR. - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 2.6 Chuyển tiếp địa lý đệ quy trong GEAR (Trang 40)
Hình 2.7: Lưới ảo trong GAF - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 2.7 Lưới ảo trong GAF (Trang 41)
Hình 3.1: Sơ đồ khối của giai đoạn thiết lập. - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 3.1 Sơ đồ khối của giai đoạn thiết lập (Trang 45)
Hình 3.2: Sơ đồ khối của giai đoạn trạng thái ổn định. - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 3.2 Sơ đồ khối của giai đoạn trạng thái ổn định (Trang 47)
Bảng 3.1: Bảng các thông số và tham số cấu hình cho mạng - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Bảng 3.1 Bảng các thông số và tham số cấu hình cho mạng (Trang 51)
Hình 3.5: Số lượng các nút hoạt động sau mỗi vòng. - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 3.5 Số lượng các nút hoạt động sau mỗi vòng (Trang 52)
Hình 3.4: Số lượng các nút hoạt động qua mỗi lần truyền dữ liệu. - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 3.4 Số lượng các nút hoạt động qua mỗi lần truyền dữ liệu (Trang 52)
Hình 3.6: Năng lượng tiêu hao trong mỗi lần truyền dữ liệu. - ĐỀ tài ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG cảm BIẾN KHÔNG dây và GIAO THỨC LEACH
Hình 3.6 Năng lượng tiêu hao trong mỗi lần truyền dữ liệu (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w