1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

THUYẾT MINH QUY CHUẨNQUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ ĐÀI CHỈ GÓC HẠCÁNH TRONG HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN HÀNG KHÔNG

34 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 716,95 KB

Cấu trúc

  • Danh sách bảng biểu

  • Danh mục các chữ viết tắt

  • 1. Giới thiệu QCVN

    • 1.1. Tên QCVN

    • 1.2. Thực tế tại Việt Nam

    • 1.3. Phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn

  • 2. Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh và tình hình sử dụng

    • 2.1. Giới thiệu

    • 2.2. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh

    • 2.3. Thực trạng triển khai thiết bị đài chỉ góc hạ cánh ở Việt Nam

    • 2.4. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh

    • 2.5. Lý do và mục đích xây dựng Quy chuẩn cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh

  • 3. Tình hình tiêu chuẩn hóa trong và ngoài nước

    • 3.1. Tình hình tiêu chuẩn hóa trong nước

    • 3.2. Tình hình tiêu chuẩn hóa ngoài nước

      • 3.2.1. Liên minh viễn thông quốc tế ITU

      • 3.2.2. Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO)

      • 3.2.3. Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu ETSI

      • 3.2.4. Các tổ chức tiêu chuẩn khác

  • 4. Lựa chọn tài liệu tham chiếu

    • 4.1. Tài liệu tham chiếu

    • 4.2. Chỉ tiêu kỹ thuật

    • 4.3. Phương pháp đo kiểm

    • 4.4. Các chỉ tiêu khác

    • 4.5. Giải thích nội dung Quy chuẩn

    • 4.6. Bảng đối chiếu nội dung QCVN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Giới thiệu về nhiệm vụ KHCN

Thực tế tại Việt Nam

Theo quy định của Tổ chức Dân dụng Hàng không Quốc tế, các thiết bị hoạt động trong băng tần 225-400 MHz trên mặt đất phải sử dụng kỹ thuật điều chế AM.

Thiết bị thoại tương tự được sử dụng chủ yếu trong quân sự để liên lạc giữa các đài bay và giữa đài bay với mặt đất, hoạt động trong băng tần 225-400MHz Một số quốc gia trên thế giới áp dụng công nghệ này cho mục đích quân sự Trong khi đó, để phục vụ cho mục đích dân sự, hầu hết các quốc gia sử dụng thiết bị thoại tương tự hoạt động trong băng tần VHF (118-137MHz).

Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh, hay còn gọi là hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS - Instrument Landing Systems), là một phần quan trọng trong hệ thống dẫn đường tại sân bay Thiết bị này giúp hướng dẫn máy bay hạ cánh chính xác và an toàn, hoạt động trong băng tần từ 328,6 đến 335,4MHz.

Tại Việt Nam, thiết bị đài chỉ góc hạ cánh hoạt động trong băng tần 328,6-335,4MHz được sử dụng để dẫn đường cho các máy bay hạ cánh tại sân bay Thiết bị này có những đặc điểm nổi bật hỗ trợ quá trình hạ cánh an toàn và hiệu quả.

- Chỉ phát sóng vô tuyến điện (không thu)

- Sử dụng trên mặt đất (đặt tại các sân bay)

- Hoạt động trong băng tần 328,6-335,4MHz

- Sử dụng kỹ thuật điều chế AM

Phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn

Dựa trên nội dung đăng ký trong đề cương và thực tế sử dụng thiết bị tại Việt Nam, nhóm thực hiện đề xuất xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh, phục vụ cho hệ thống dẫn đường hàng không.

Căn cứ theo nội dung đề xuất này và theo hướng dẫn của Vụ Khoa học và Công nghệ, nhóm thực hiện đã:

- Giữ nguyên tên đề tài tại Báo cáo khoa học và Thuyết minh dự thảo Quy chuẩn.

- Điều chỉnh tên dự thảo Quy chuẩn theo đúng phạm vi xây dựng.

Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh và tình hình sử dụng

Giới thiệu

Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh là một phần quan trọng trong hệ thống chỉ dẫn hạ cánh chính xác ILS, được lắp đặt tại các sân bay để hỗ trợ tàu bay tiếp cận và hạ cánh chính xác Hệ thống này đặc biệt hữu ích trong điều kiện thời tiết khó khăn, giúp cải thiện an toàn bay khi tầm nhìn bị hạn chế.

Hệ thống ILS bao gồm hai đài cơ bản là Localizer và Glidepath, cung cấp thông tin cần thiết giúp máy bay xác định chính xác quỹ đạo hạ cánh xuống đường CHC.

Đài Localizer, hay còn gọi là đài chỉ hướng hạ cánh, là thiết bị quan trọng giúp xác định chính xác trục tâm của đường CHC, từ đó hỗ trợ máy bay hạ cánh vào chính giữa tâm đường.

Đài Glidepath, hay còn gọi là đài chỉ góc hạ cánh, có chức năng xác định chính xác đường dốc hạ cánh (glidepath) của máy bay Thiết bị này giúp đảm bảo rằng máy bay hạ cánh đúng vào vùng hạ cánh của đường CHC (touch down zone).

Các đài chỉ chuẩn (Marker) giúp tàu bay xác định cự ly từ tàu bay đến ngưỡng đường CHC, và có thể được thay thế bởi các đài locator hoặc DME.

Nguyên tắc hoạt động của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh

Thiết bị đài chỉ góc hoạt động trong dải tần số từ 329-335MHz, với hai búp sóng được điều chế bởi tín hiệu âm tần 90Hz và 150Hz Trường bức xạ từ hệ thống anten của đài chỉ góc hạ cánh tạo ra một trường điện từ hỗn hợp, trong đó giản đồ bức xạ của anten cung cấp một đường thẳng hạ cánh nằm trong mặt phẳng thẳng đứng chứa đường cất hạ cánh (CHC) Tín hiệu âm tần 150Hz vượt trội nằm phía dưới, trong khi tín hiệu âm tần 90Hz vượt trội nằm phía trên.

Đường chỉ góc hạ cánh (ILS glide path) là quĩ tích của các điểm trong mặt phẳng đứng chứa đường tâm đường CHC, với hiệu độ sâu điều chế sóng phát ra từ đài chỉ góc hạ cánh bằng 0 (DDM=0) Góc giữa đường thẳng hạ cánh và tâm đường CHC được gọi là góc hạ cánh, và theo quy định của ICAO, góc hạ cánh được xác định là 3 độ C.

Máy thu trên các đài bay nhận tín hiệu từ đài chỉ góc hạ cánh để tính giá trị DDM Nếu đài bay hạ cánh không đúng góc chuẩn, kim chỉ thị của máy thu sẽ chỉ lên hoặc xuống, giúp phi công điều chỉnh để hạ cánh đúng góc chuẩn.

Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh hoạt động kết hợp với đài chỉ hướng hạ cánh trong hệ thống ILS, sử dụng tần số được quy định trong Bảng 1.

Trong những khu vực có yêu cầu tần số làm việc giữa đài chỉ hướng hạ cánh và đài chỉ góc hạ cánh không vượt quá 20 cặp trên cùng một đường CHC, cần thực hiện ghép cặp tần số theo quy định trong Bảng 2.

Bảng 2 Ghép cặp tần số giữa đài chỉ hướng hạ cánh và đài chỉ góc hạ cánh

Thực trạng triển khai thiết bị đài chỉ góc hạ cánh ở Việt Nam

Theo báo cáo của Cục Hàng không Việt Nam, hiện có 51 hãng hàng không nước ngoài khai thác 68 đường bay từ 22 quốc gia và vùng lãnh thổ đến Việt Nam Mạng đường bay nội địa do 5 hãng hàng không Việt Nam quản lý với 41 đường bay từ 3 trung tâm chính là Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh tới 17 cảng hàng không địa phương Riêng Vietnam Airlines khai thác 48 đường bay quốc tế đến 28 cảng hàng không tại 15 quốc gia và vùng lãnh thổ Năm 2012, thị trường vận tải hàng không Việt Nam đạt 25,3 triệu hành khách, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ.

6,5%; hàng hoá, bưu kiện đạt 527 nghìn tấn, tăng 10,9% Cất hạ cánh tại các CHKSB

Việt Nam đã ghi nhận 310 nghìn chuyến bay, tăng 5,1%, với sản lượng điều hành bay đạt 454.076 chuyến, tăng 7,94% so với năm 2011 Lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp lớn trong ngành hàng không ước đạt 1.403 tỷ đồng, vượt 20,54% kế hoạch, trong khi số tiền nộp ngân sách nhà nước đạt 2.883 tỷ đồng, tương đương 107,58% kế hoạch Hàng trăm chuyến bay chuyên cơ phục vụ lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước đã được thực hiện một cách an toàn và chu đáo Hiện nay, các hãng hàng không Việt Nam đang khai thác 97 tàu bay hiện đại, bao gồm B777, A330, A321, A320 và B737.

ATR72 với độ tuổi trung bình là 6,5 tuổi, trong đó 40% là sở hữu với độ tuổi trung bình là 5,9 tuổi.

Tất cả các sân bay quốc tế tại Việt Nam, bao gồm Nội Bài, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ và Phú Quốc, đều được trang bị hệ thống ILS, giúp cải thiện độ chính xác trong hạ cánh Hiện tại, sân bay Đồng Hới và Liên Khương cũng đang trong quá trình lắp đặt hệ thống ILS Trong tương lai, nhiều sân bay khác sẽ được trang bị hệ thống này nhằm đảm bảo an toàn cho các chuyến bay khi hạ cánh.

Bảng 3 Một số hệ thống ILS tại Việt Nam

TT Tên đài , trạm Đài hiệu Tần số Toạ độ WGS-84

Hình thức bay kiểm tra, HC

1a NBA ILS/LLZ 11L NB 110.50MHz 21 12 6.4321N 105

1b NBA ILS/GP 11L - 329.60MH z 21 13 3.9847N 105 47 2.4265E Định kỳ Cat I 1c NBA ILS/DME 11L NB 42x 21 13 3.9847N 105 47 2.4265E Định kỳ Cat I

2a NBA ILS/LLZ 11R NBA 108.30MH z 21 12 9.3805N 105 49 8.0012E Định kỳ CatII

2b NBA ILS/GP 11R - 334.10MH z 21 13 2.2318N 105 47 0.9701E Định kỳ CatII 2c NBA ILS/DME 11R NBA 20x 21 13 2.2318N 105 47 0.9701E Định kỳ CatII

27 PBA 109,50MH z 16 24 5.1329N 07 41 18.5128E Định kỳ Cat I

3b Phú Bài ILS/GP 27 332,60MH z 16 23 6.2991N 07 42 49.7907E Định kỳ Cat I

35L DAD 110.50MHz 16 03 6.5298N 108 11 5.5958E Định kỳ Cat I

35L - 329.60MH z 16 01 8.6405N 108 12 3.4384E Định kỳ Cat I4c Đà NẵngILS/DME DAD 42x 16 01 8.6405N 108 12 3.4384E Định kỳ Cat I

TT Tên đài , trạm Đài hiệu Tần số Toạ độ WGS-84

Hình thức bay kiểm tra, HC

35R IDR 111.50MHz 16 03 6.6449N 108 11 1.2996E Định kỳ CatII

6b TSN ILS/GP 25R - 329.60MH z 10 49 9.5224N 106 39 6.3998E Định kỳ Cat I

7a TSN ILS/LLZ 25L SGN 108.30MH z 10 48 7.7211N 06 38 04.2609E Định kỳ CatII

7b TSN ILS/GP 25L 334.10MH z 10 49 5.2523N 06 39 59.7098E Định kỳ CatII 7c TSN ILS/DME 25L SGN 20x 10 49 5.2523N 06 39 59.7098E Định kỳ CatII

06 ICT 109.30MH z 10 05 1.1761N 105 43 6.1759E Định kỳ CatII

9a Vinh ILS/LLZ 17 IVH 108.30MH z 18 43 6.9032N 05 40 21.2733E Định kỳ Cat I

9b Vinh ILS/GP 17 - 334.10MH z 18 44 3.9960N 05 40 06.8786E Định kỳ Cat I 9c Vinh ILS/DME 17 IVH 20X 18 44 3.9960N 05 40 06.8786E Định kỳ Cat I

02 ICR 110.70MHz 12 00 8.9866N 09 13 28.9921E Định kỳ Cat I

TT Tên đài , trạm Đài hiệu Tần số Toạ độ WGS-84

Hình thức bay kiểm tra, HC

ILS/DME 02 ICR 44x 11 59 3.5422N 09 12 59.6021E Định kỳ Cat I

10 IPQ 108.10MH z 10 10 5.4204N 04 00 35.4150E Định kỳ Cat I 11 b

ILS/DME 10 IPQ 18x 10 10 0.1400N 03 58 56.3294E Định kỳ Cat I

28 IPH 108.70MH z 10 10 7.3706N 03 58 34.7830E Định kỳ Cat I 12 b

ILS/DME 28 IPH 24x 10 10 2.4428N 04 00 14.0655E Định kỳ Cat I

Dự báo đến năm 2015, các doanh nghiệp khai thác cảng hàng không sẽ tiến hành lắp đặt hệ thống ILS/DME tại các sân bay Đồng Hới, Liên Khương, Cát Bi, Ban Mê Thuột, CHC 07R Tân Sơn Nhất và CHC 29L Nội Bài.

Đặc tính kỹ thuật của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh

Sự bức xạ từ hệ thống ăngten đài chỉ góc hạ cánh tạo ra giản đồ trường hỗn hợp được điều chế biên độ bởi hai tín hiệu âm tần 90 Hz và 150 Hz Giản đồ bức xạ của ăngten cần được sắp xếp để tạo ra đường thẳng hạ cánh trong mặt phẳng đứng chứa trục đường CHC, với tín hiệu âm tần 150 Hz vượt trội ở phía dưới và tín hiệu âm tần 90 Hz ở phía trên đường chỉ góc hạ cánh, đạt góc tối thiểu 1,75θ (θ là góc hạ cánh, thường là 3 độ).

Đài chỉ góc hạ cánh UHF cần có khả năng điều chỉnh để thiết lập đường chỉ góc hạ cánh bức xạ trong khoảng từ 2º đến 4º so với mặt phẳng ngang.

Đài chỉ góc hạ cánh hoạt động trong dải tần từ 328,6 MHz đến 335,4 MHz, với sai số tần số cho phép là ± 0,005% cho loại một tần số và ± 0,002% cho loại hai tần số Dải tần danh định cho các sóng mang phải đối xứng qua tần số phân định Khoảng cách tần số giữa các sóng mang của đài chỉ góc hạ cánh hai tần số phải nằm trong khoảng từ 4 kHz đến 32 kHz.

- Sự bức xạ của đài chỉ góc hạ cánh phải là phân cực ngang.

- Độ sâu điều chế danh định của sóng mang tần số làm việc do mỗi tín hiệu âm tần

90 Hz và 150 Hz tạo ra phải là 40% dọc theo đường chỉ góc hạ cánh Độ sâu điều chế phải nằm trong giới hạn từ 37,5% đến 42,5%.

Dưới đây là đặc tính kỹ thuật của một số thiết bị đài chỉ góc hạ cánh:

Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh GP 422 do Thales sản xuất

Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh 2100 ILS do Selex sản xuất

Lý do và mục đích xây dựng Quy chuẩn cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh

Hiện tại, thiết bị đài chỉ góc hạ cánh thuộc:

Theo Thông tư số 32/2011/TT-BTTTT ngày 31/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, danh mục sản phẩm hàng hóa trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông phải được chứng nhận và công bố hợp quy Do đó, việc thực hiện thủ tục chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy là bắt buộc trước khi sản phẩm được lưu thông trên thị trường.

Theo Phụ lục II của Thông tư số 14/2011/TT-BTTTT ngày 07/6/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông, danh mục thiết bị phát, thu – phát sóng vô tuyến điện yêu cầu phải có giấy phép nhập khẩu Do đó, việc thực hiện thủ tục cấp phép nhập khẩu là bắt buộc, và điều kiện kỹ thuật để được cấp giấy phép này là phải có giấy chứng nhận hợp quy.

Trong ngành hàng không, an toàn là ưu tiên hàng đầu, dẫn đến yêu cầu khắt khe cho thiết bị vô tuyến hàng không Theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, các thiết bị này cần được chứng nhận hợp quy phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng Tuy nhiên, hiện tại chưa có Quy chuẩn kỹ thuật riêng cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh Do đó, việc xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật cho loại thiết bị này là cần thiết để đảm bảo công tác đo kiểm và chứng nhận hợp quy, phục vụ cho quản lý chất lượng sản phẩm trong ngành hàng không.

Tình hình tiêu chuẩn hóa trong và ngoài nước

Tình hình tiêu chuẩn hóa trong nước

Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các thiết bị thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành Hiện tại, vẫn chưa có quy chuẩn kỹ thuật riêng biệt cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh.

Việc đo kiểm và đánh giá chứng nhận hợp quy cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh dựa trên QCVN 47:2011/BTTTT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần số và bức xạ vô tuyến điện Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật về phổ tần số và bức xạ vô tuyến điện cho thiết bị thu phát sóng vô tuyến hoạt động trong dải tần từ 9 kHz đến 40 GHz, sử dụng nhiều phương thức điều chế, mã hóa và nén dãn phổ tần khác nhau Nó được áp dụng để đánh giá các thiết bị vô tuyến chưa có quy chuẩn riêng, với các quy định tối thiểu nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu suất hoạt động của thiết bị.

- Dung sai tần số: 50ppm

- Công suất phát xạ giả cực đại cho phép là:

 70 dBc nếu công thức trên cho giá trị lớn hơn 70 dBc

Hai chỉ tiêu nêu trên là quy định tối thiểu cho thiết bị vô tuyến Bên cạnh đó, các nhà sản xuất thiết bị và tổ chức tiêu chuẩn quốc tế còn quy định thêm nhiều chỉ tiêu khác trong tài liệu của ICAO.

Tình hình tiêu chuẩn hóa ngoài nước

3.2.1 Liên minh viễn thông quốc tế ITU a) Giới thiệu

Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) là tổ chức chuyên môn thuộc Liên hợp quốc, chuyên trách các vấn đề liên quan đến viễn thông Hiện nay, ITU tập trung vào ba khu vực hoạt động chính trong lĩnh vực này.

- ITU - R (Radiocommunication Sector): liên quan đến hệ thống và thiết bị vô tuyến

- ITU - T (Telecommunication Standardization Sector): biên soạn các qui định kỹ thuật về hệ thống, mạng và dịch vụ bưu chính viễn thông

ITU - D (Ngành Phát triển) chịu trách nhiệm soạn thảo các khuyến nghị, nghị quyết, hướng dẫn, sổ tay và báo cáo Trong đó, các khuyến nghị của ITU liên quan đến thiết bị vô tuyến hàng không hoạt động trong băng tần VHF đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và an toàn của các dịch vụ hàng không.

ITU chỉ đưa ra một số ít khuyến nghị về thiết bị thu phát vô tuyến hàng không hoạt động trên mặt đất trong băng tần VHF.

Bảng 4 Các khuyến nghị của ITU liên quan đến thiết bị hàng không hoạt động trên băng tần VHF

M.441 Signal-to-interference ratios and minimum field strengths required in the aeronautical mobile (R) service above 30 MHz

P.528 Propagation curves for aeronautical mobile and radionavigation services using the VHF, UHF and SHF bands

P.682 Propagation data required for the design of Earth-space aeronautical mobile telecommunication systems

- ITU chỉ đưa ra một số khuyến nghị liên quan đến lưu động hàng không

- ITU không có khuyến nghị, tiêu chuẩn dành riêng cho các thiết bị đài chỉ góc hạ cánh.

3.2.2 Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) a) Giới thiệu

Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO) là một cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc, được thành lập vào năm 1944 theo Công ước Chicagô về hàng không dân dụng quốc tế, với trụ sở chính tại Môngrêan, Canada ICAO hiện có 6 chi nhánh khu vực tại Pari, Cairô, Băngkôc, Lima, Mêhicô City và Đăcca, với khoảng 160 quốc gia là thành viên Mục tiêu của ICAO là xây dựng các nguyên tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn cho hàng không dân dụng quốc tế, đồng thời khuyến khích phát triển các tuyến đường hàng không, sân bay và phương tiện hàng không dân dụng.

Đại hội đồng ICAO là cơ quan tối cao đại diện cho tất cả các nước thành viên, có thẩm quyền giải quyết mọi vấn đề quan trọng Đại hội đồng họp định kỳ mỗi 3 năm, do Hội đồng triệu tập vào thời điểm thích hợp.

Hội đồng là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng, bao gồm 27 nước thành viên được bầu ra trong phiên họp đầu tiên và bầu lại mỗi 3 năm Hội đồng thực hiện các chức năng hành chính, trọng tài, thông tin, tư vấn và triển khai các đề án của Đại hội đồng Các cơ quan thuộc Hội đồng bao gồm Ủy ban không vận, Ủy ban không tải, Ủy ban pháp luật, Ủy ban phối hợp tài trợ và Ủy ban chống các can thiệp trái phép vào hoạt động ngành hàng không.

Ban thư ký ICAO chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hàng ngày, với tổng thư ký đứng đầu Công ước về hàng không dân dụng quốc tế là nền tảng pháp lý quan trọng cho sự phát triển và quản lý hàng không toàn cầu.

Công ước về hàng không dân dụng quốc tế, ký kết vào ngày 07/12/1944 tại Chicago, nhằm thống nhất các nguyên tắc và thỏa thuận để phát triển ngành hàng không dân dụng một cách an toàn và trật tự Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) được thành lập để đảm bảo hợp tác quốc tế, thống nhất quy định, tiêu chuẩn và thủ tục hàng không Hiệp định quá cảnh dịch vụ quốc tế và Hiệp định vận tải hàng không quốc tế cũng được ký kết, với các tiêu chuẩn và khuyến nghị được đưa vào phụ lục của Công ước, thông báo cho các quốc gia ký kết về các biện pháp áp dụng Các tiêu chuẩn và khuyến nghị này tập trung vào các vấn đề quan trọng trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

- Hệ thống thông tin và trang thiết bị dẫn đường, kể cả dấu hiệu mặt đất;

- Đặc tính của Cảng hàng không và bãi hạ cánh;

- Quy tắc không lưu và thực hành kiểm soát không lưu;

- Bằng cấp của nhân viên khai thác kỹ thuật và bảo dưỡng;

- Tiêu chuẩn đủ điều kiện bay của tầu bay;

- Đăng ký và dấu hiệu nhận biết của tầu bay;

- Thu lượm và trao đổi tin tức khí tượng;

- Bản đồ và hoạ đồ hàng không;

- Thủ tục hải quan và xuất, nhập cảnh;

- Tầu bay lâm nguy và điều tra tai nạn;

Và những vấn đề khác tương tự liên quan tới an toàn, điều hòa và hiệu quả của không lưu khi thấy thích hợp mà có thể ban hành.

Bảng 5 Các phụ lục của Công ước ST

2 Annex 2 Rules of the Air

3 Annex 3 Meteorological Service for International Air Navigation

5 Annex 5 Units of Measurement to be Used in Air and Ground Operations

7 Annex 7 Aircraft Nationality and Registration Marks

13 Annex 13 Aircraft Accident and Incident Investigation

17 Annex 17 Security: Safeguarding International Civil Aviation Against Acts of Unlawful Interference

18 Annex 18 The Safe Transport of Dangerous Goods by Air c) Giới thiệu về Phụ lục 10

Phụ lục 10 của Công ước hàng không quốc tế, mang tên "Viễn thông hàng không", quy định các tiêu chuẩn cho ba hoạt động quan trọng và phức tạp nhất trong ngành hàng không, bao gồm CNS (Thông tin, Dẫn đường và Giám sát).

Quy định về việc sử dụng hiệu quả phổ tần số, đặc tính kỹ thuật và yêu cầu lắp đặt đối với thiết bị vô tuyến trong các hệ thống Thông tin – Dẫn đường – Giám sát bao gồm 5 phần chính, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong hoạt động của các hệ thống này.

Phần I của Phụ lục 10 (7/2006) của Công ước là một dạng tài liệu kỹ thuật quy định chuẩn quốc tế của hệ thống cung cấp dịch vụ dẫn đường ở tất cả các giai đoạn từ khi cất cánh tại sân bay, bay trên bầu trời, hạ cánh cho đài bay Các hướng dẫn, các chuẩn và khuyến nghị thực thi trong phần này đưa ra các tham số kỹ thuật tối thiểu cho các hệ thống dẫn đường hàng không như thệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu GNSS, hệ thống chỉ dẫn hạ cánh ILS, hệ thống hạ cánh sóng ngắn MLS, thiết bị đài dẫn đường vô hướng NDB, thiết bị đài dẫn đường đa hướng VOR, thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến

Hệ thống chỉ dẫn hạ cánh ILS bao gồm ba thiết bị chính: đài chỉ hướng hạ cánh (Localizer), đài chỉ góc hạ cánh (Glidepath) và đài chỉ mốc VHF Các đặc tính kỹ thuật cho các thiết bị này được quy định trong phần I của Phụ lục 10 Đặc biệt, yêu cầu đối với đài chỉ góc hạ cánh được nêu rõ tại Chương 3, mục 3.1.1.

Bảng 6 Quy định của ICAO đối với thiết bị đài chỉ góc hạ cánh

3.1.5.1 Đưa ra một số yêu cầu về khả năng đáp ứng của thiết bị để hỗ trợ đài bay hạ cánh Tần số làm việc

3.1.5.2 Quy định về dung sai tần số của sóng mang 3.1.5.2.2 Phân cực sóng

3.1.5.5.2 Quy định sai số tần số của sóng âm tần

90/150Hz Tầm phủ sóng 3.1.5.3 Quy định yêu cầu đối với vùng phủ như phạm vi, cường độ trường trong vùng phủ

Cấu trúc đường chỉ góc hạ cánh

3.1.5.4 Quy định về độ cong của đường chỉ góc hạ cánh đến các điểm ILS chuẩn được xác định tại các sân bay Điều chế tín hiệu

3.1.5.5 Quy định độ sâu điều chế của sóng mang Độ nhạy sự dịch chuyển

3.1.5.6 Đưa ra yêu cầu về giá trị DDM phía trên và phía dưới đường chỉ góc hạ cánh

3.2.3 Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu ETSI a) Giới thiệu

Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI) là tổ chức tiêu chuẩn hóa độc lập và phi lợi nhuận trong ngành viễn thông tại Châu Âu, chịu trách nhiệm chính cho việc tiêu chuẩn hóa các công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) Với 740 thành viên từ 62 quốc gia, ETSI bao gồm các nhà sản xuất thiết bị, nhà vận hành mạng, nhà quản lý, nhà cung cấp dịch vụ, cơ quan nghiên cứu và người sử dụng, đảm bảo sự tham gia của mọi lĩnh vực quan trọng trong ICT.

Bảng 7 Các tiêu chuẩn của ETSI liên quan đến thiết bị vô tuyến hàng không sử dụng băng tần UHF

Mã tiêu chuẩn Tên Tiêu chuẩn

The article discusses electromagnetic compatibility and radio spectrum matters related to ground-based UHF radio transmitters, receivers, and transceivers utilized in the UHF aeronautical mobile service, specifically focusing on amplitude modulation It outlines the technical characteristics and measurement methods essential for ensuring effective communication within this service.

Electromagnetic compatibility and radio spectrum matters are critical for ground-based UHF radio transmitters, receivers, and transceivers used in the UHF aeronautical mobile service This article focuses on Part 2 of the harmonized EN, which outlines the essential requirements specified in Article 3.2 of the R&TTE Directive.

Lựa chọn tài liệu tham chiếu

Tài liệu tham chiếu

Theo phân tích, Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) là cơ quan duy nhất quy định yêu cầu về thiết bị đài chỉ góc hạ cánh trong Annex 10 Volume I Chapter 3 Những yêu cầu này được các nhà sản xuất và quốc gia trên toàn thế giới áp dụng trong quá trình sản xuất và hiệu chỉnh thiết bị, nhằm đảm bảo tính tương thích của hệ thống trong ngành hàng không quốc tế.

Cục Hàng không Việt Nam đã ban hành TCCS 05: 2009/CHK cho hệ thống phụ trợ dẫn đường vô tuyến mặt đất, dựa trên Phụ lục 10 phần I của ICAO Tiêu chuẩn này quy định các đặc tính kỹ thuật của thiết bị đài chỉ góc hạ cánh, như nêu trong Bảng 6 Các quy định của ICAO được các nhà sản xuất thiết bị áp dụng trong quá trình sản xuất, đồng thời là chuẩn mực cho các quốc gia sử dụng trong hệ thống hàng không.

Nhóm thực hiện đã quyết định chọn tài liệu của ICAO làm tài liệu tham chiếu, cụ thể là tại mục 3.1.5 chương 3, phần I, Phụ lục 10, nhằm đáp ứng các yêu cầu đã nêu.

Chỉ tiêu kỹ thuật

Các yêu cầu đối với thiết bị bao gồm các đặc tính kỹ thuật và yêu cầu hiệu chỉnh, được trình bày chi tiết trong Bảng 6.

Bảng 8 Phân tích quy định của ICAO đối với thiết bị GP

Nội dung Nhận xét Đề xuất xây dựng yêu cầu kỹ thuật của QCVN

3.1.5.1 Đưa ra một số yêu cầu về khả năng đáp ứng của thiết bị để hỗ trợ đài bay hạ cánh

Các yêu cầu này được sử dụng khi bay hiệu chuẩn thiết bị

3.1.5.2 Quy định về dung sai tần số của sóng mang

Chỉ tiêu quan trọng của thiết bị vô tuyến

Xây dựng chỉ tiêu dung sai tần số sóng mang 3.1.5.2.2 Phân cực sóng Do anten quy định.

Quy định này phù hợp với nhà sản xuất thiết bị

3.1.5.5.2 Quy định sai số tần số của sóng âm tần 90/150Hz

Xây dựng chỉ tiêu dung sai tần số sóng âm tần Tầm phủ sóng

3.1.5.3 Quy định yêu cầu đối với vùng phủ như phạm vi, cường độ

Các yêu cầu này được sử dụng khi bay hiệu chuẩn thiết bị trường trong vùng phủ

Cấu trúc đường chỉ góc hạ cánh

3.1.5.4 Quy định về độ cong của đường chỉ góc hạ cánh đến các điểm ILS chuẩn được xác định tại các sân bay

Các yêu cầu này được sử dụng khi bay hiệu chuẩn thiết bị Điều chế tín hiệu

3.1.5.5 Quy định độ sâu điều chế của sóng mang

Đường chỉ góc hạ cánh được xác định dựa trên giá trị DDM, cụ thể là quỹ tích các điểm có DDM=0 Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với thiết bị.

Để xây dựng chỉ tiêu về độ sâu điều chế của thiết bị, cần xác định rõ các tiêu chí liên quan đến tần số theo mục đã nêu Đồng thời, độ nhạy sự dịch chuyển cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét trong quá trình này.

3.1.5.6 Đưa ra yêu cầu về giá trị DDM phía trên và phía dưới đường chỉ góc hạ cánh

Các yêu cầu này được sử dụng khi bay hiệu chuẩn thiết bị

Trong các yêu cầu nêu trên, dung sai tần số sóng mang, dung sai tần số âm tần và độ sâu điều chế có thể được kiểm chứng qua việc đo kiểm thiết bị tại các phòng đo Các chỉ tiêu còn lại sẽ được ngành hàng không kiểm tra thông qua bay hiệu chuẩn, sử dụng đài bay lắp đặt thiết bị kiểm tra chuyên dụng để xác minh và điều chỉnh các thông số hoạt động của thiết bị theo yêu cầu của ICAO, vì các thông số này không thể kiểm tra tại phòng đo kiểm.

Dựa trên phân tích đã nêu, nhóm thực hiện đề xuất xây dựng các tiêu chí liên quan đến đặc tính kỹ thuật của phần vô tuyến thiết bị đài chỉ góc hạ cánh theo mục 3.1.5 chương 3, phần I, Phụ lục 10.

- Dải tần hoạt động của thiết bị: 328,6-335,4MHz

- Dung sai tần số sóng mang: 20ppm hoặc 50ppm

- Dung sai tần số âm tần: Tùy vào đài cấp (CAT) I, II, III

- Độ sâu điều chế: 37,5% đến 42,5% cho mỗi tín hiệu âm tần điều chế 90Hz và150Hz.

Phương pháp đo kiểm

Tài liệu của ICAO không cung cấp phương pháp đo kiểm cho các chỉ tiêu đã nêu, vì vậy nhóm thực hiện đề xuất xây dựng phương pháp đo kiểm cho các chỉ tiêu này.

Theo quy định tại mục 3.1.6.1 của ICAO Annex 10 Volume I, thiết bị đài chỉ góc hạ cánh hoạt động trong các tần số dưới đây:

TB cần đo Bộ suy hao

Theo các quy chuẩn hiện hành, việc đo kiểm được thực hiện trên các kênh tần số đầu tiên, kênh giữa và kênh cuối Do đó, nhóm thực hiện đề xuất lựa chọn các kênh tần số 1, 21 và 41 để tiến hành đo kiểm.

4.3.2 Dung sai tần số sóng mang và tần số âm tần Đo kiểm chỉ tiêu dung sai tần số được quy định tại tất cả các quy chuẩn về thiết bị vô tuyến Đo kiểm này được thực hiện bằng cách kết nối thiết bị cần đo với thiết bị đo có chức năng đếm tần số (máy đo tần số) Sơ đồ cụ thể như sau:

Bộ suy hao có vai trò quan trọng trong việc giảm công suất của máy phát mà không làm ảnh hưởng đến tín hiệu phát ra, đặc biệt là khi máy phát có công suất lớn, giúp bảo vệ Máy đo tần số khỏi hư hỏng.

Trong trường hợp đo kiểm dung sai tần số tín hiệu âm tần 90Hz và 150Hz, không cần sử dụng Bộ suy hao Quy trình đo kiểm được xây dựng dựa trên ý kiến đóng góp của đơn vị chuyên ngành hàng không thuộc Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam.

“- Nối máy đo tần số vào điểm đo tần số tần số tín hiệu âm tần.

- Tắt thành phần tín hiệu 90Hz để đo tín hiệu 150Hz Ghi lại kết quả trên Máy đo tần số.

- Tắt thành phần tín hiệu 150Hz để đo tín hiệu 90Hz Ghi lại kết quả trên Máy đo tần số.”

4.3.3 Độ sâu điều chế Độ sâu điều chế là hệ số đặc trưng cho tín hiệu điều chế biên độ AM Việc đo kiểm tham số này cần có thiết bị có tính năng phân tích điều chế (máy phân tích điều chế) Sơ đồ đo kiểm được xây dựng căn cứ theo mục “7.4.1 Độ sâu điều chế (Modulation depth)”

Máy phát Bộ suy hao Máy phân tích điều chế của tiêu chuẩn ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01), cụ thể như sau:

Trình tự thực hiện đo kiểm được xây dựng dựa trên ý kiến đóng góp của các chuyên gia trong ngành hàng không thuộc Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam.

“- Nối máy phát cần đo tại đầu ra kênh CSB (Carrier and SideBand) với máy phân tích điều chế thông qua bộ suy hao trở kháng 50Ω.

Đặt máy phát ở chế độ phát và tắt tín hiệu âm tần 90 Hz để tiến hành đo độ sâu điều chế của tín hiệu âm tần 150 Hz Ghi lại kết quả trên máy phân tích điều chế để đảm bảo độ chính xác trong quá trình phân tích.

Để đo độ sâu điều chế tín hiệu âm tần 90 Hz, hãy đặt máy phát ở chế độ phát và tắt tín hiệu âm tần 150 Hz, sau đó ghi lại kết quả trên máy phân tích điều chế.

Các chỉ tiêu khác

Đối với thiết bị thu phát vô tuyến, công suất phát và phát xạ giả (bao gồm phát xạ giả dẫn và phát xạ từ vỏ máy cũng như cấu trúc thiết bị) là những chỉ tiêu quan trọng cần được quy định Việc này nhằm đảm bảo rằng thiết bị hoạt động hiệu quả mà không gây nhiễu cho các thiết bị và hệ thống hiện có Do đó, cần thiết phải đưa ra các yêu cầu cụ thể cho các chỉ tiêu này.

Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh có các đặc tính kỹ thuật tương tự như thiết bị thu phát vô tuyến hàng không, tuân thủ tiêu chuẩn ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009).

01) và ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10) nêu trên, cụ thể như sau:

Bảng 9 Bảng đối chiếu đặc tính kỹ thuật Đặc tính kỹ thuật Thiết bị đài chỉ góc hạ cánh Thiết bị thuộc phạm vi của tiêu chuẩn

Tần số sóng mang 328,6-335,4MHz 225-400MHz

Tần số âm tần 90Hz, 150Hz 15Hz -20KHz Điều chế AM AM

Sử dụng Trên mặt đất Trên mặt đất

Thu/phát Phát Thu/Phát

Dựa trên nhận xét từ Bảng 9, nhóm thực hiện đã đề xuất xây dựng các chỉ tiêu về công suất phát và phát xạ giả cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh, tuân thủ tiêu chuẩn ETSI EN.

302 617-2 V1.1.1 (2010-10) nêu trên, cụ thể như sau:

Tên chỉ tiêu Tham chiếu

Công suất sóng mang Mục 4.2.1.2 của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)

Phát xạ giả dẫn Mục 4.2.1.4 của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10) Bức xạ vỏ Mục 4.2.1.7 của ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)

Tiêu chuẩn ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10) yêu cầu sai số tần số sóng mang là 5ppm, khắt khe hơn so với quy định của ICAO là 50ppm Tuy nhiên, hiện tại chỉ có ICAO quy định đặc tính cho thiết bị đài chỉ góc hạ cánh, vì vậy các nhà sản xuất chủ yếu tuân thủ theo yêu cầu của ICAO.

Giải thích nội dung Quy chuẩn

Dự thảo QCVN được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn của ICAO và ETSI, bao gồm các quy định kỹ thuật cho phần phát Các yêu cầu này là những chỉ tiêu kỹ thuật bắt buộc để đo kiểm và đánh giá chất lượng thiết bị Nội dung của dự thảo QCVN được chia thành 7 phần.

 Giải thích kết quả đo

- QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

- TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

- THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bảng đối chiếu nội dung QCVN

Tên QCVN Tài liệu tham khảo Sửa đổi, bổ sung

Tham khảo các QCVN đã được Bộ ban hành Tự xây dựng

Tham khảo các QCVN đã được Bộ ban hành Tự xây dựng

1.3 Tài liệu viện dẫn Tự xây dựng

Chỉ sử dụng các từ ngữ liên quan đến nội dung quy chuẩn

1.5 Chữ viết tắt Tự xây dựng

(các từ viết tắt dùng trong

- Dung sai tần số sóng mang: Mục 3.5.1.2.1 của ICAO Annex 10 Volume I (2006-7)

- Dung sai tần số âm tần: Mục 3.1.5.5.2 của ICAO Annex 10 Volume I (2006-7)

Chấp nhận nguyên vẹn (xem tại Bảng 10)

Mục 3.1.5.5.1 của ICAO Annex 10 Volume I (2006-7)

Chấp nhận nguyên vẹn (Xem tại Bảng 10) 2.3 Công suất sóng mang

Chấp nhận có sửa đổi

Bỏ yêu cầu đối với trường hợp khắc nghiệt 2.4 Phát xạ giả dẫn

Chấp nhận nguyên vẹn2.5 Bức xạ vỏ Mục 4.2.1.7 của ETSI EN 302 617- Chấp nhận nguyên vẹn máy 2 V1.1.1 (2010-10)

Chấp nhận có sửa đổi (Bỏ các điều kiện khắc nghiệt) 3.2 Giải thích kết quả đo

01) là tài liệu tham chiếu của ETSI

3.3 Kênh đo kiểm Tự xây dựng (chọn kênh đầu, kênh giữa và kênh cuối)

Chọn kênh đầu, kênh giữa và kênh cuối 3.4 Phương pháp đo kiểm

- Dung sai tần số sóng mang: tự xây dựng dựa trên các ý kiến đóng góp của đơn vị chuyên ngành hàng không và các đơn vị đo kiểm

Dung sai tần số âm tần được xây dựng dựa trên ý kiến từ các chuyên gia trong ngành hàng không và các đơn vị đo kiểm, bao gồm Công ty TNHH Quản lý bay thuộc Tổng Công ty quản lý bay Việt Nam Độ sâu điều chế là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Tự xây dựng căn cứ theo hướng dẫn từ Công ty TNHH Quản lý bay, thuộc Tổng Công ty quản lý bay Việt Nam, là bước quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn hàng không.

3.4.5 Đo kiểm bức xạ vỏ

5 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

- ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10) tham chiếu sang ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01)

Phương pháp đo cho chỉ tiêu "Dung sai tần số" và "độ sâu điều chế" được phát triển dựa trên ý kiến của đại diện Công ty TNHH Quản lý bay, thuộc Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam.

Bảng 10 Nội dung tham chiếu tài liệu ICAO

Yêu cầu kỹ thuật Nội dung Tham chiếu Dự thảo QCVN

Dải tần hoạt động Dải tần hoạt động của thiết bị do nhà sản xuất công bố phải nằm trong dải tần số từ 328,6-335,4MHz

Dung sai tần số sóng mang được định nghĩa theo các quy định trong các QCVN đã ban hành Cụ thể, theo Mục 3.5.1.2.12 của ICAO Annex 10 Volume 1, đối với loại một tần số, sai số tần số cho phép là ± 0,005%.

Đối với loại hai tần số, sai số tần số cho phép là ± 0,002%, và dải tần danh định dành cho các sóng mang cần phải đối xứng qua tần số đã được phân định.

Dựa trên QCVN đã được ban hành, việc xây dựng căn cứ cần có sự tham vấn từ các phòng đo và các đơn vị chuyên ngành hàng không thuộc Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam.

Dung sai tần số âm tần

Đối với các đài chỉ góc hạ cánh, giới hạn sai số tần số cho phép được quy định như sau: cấp I có sai số ± 2,5%, cấp II là ± 1,5%, và cấp III là ± 1%.

Theo ý kiến từ đơn vị chuyên ngành của Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam, độ sâu điều chế được định nghĩa trong mục 7.4.1.1 của tiêu chuẩn ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01) và được chấp nhận nguyên vẹn.

Giới hạn ICAO Annex 10 Volume 1 item 3.1.5.5.1 Độ sâu điều chế phải nằm trong giới hạn từ 37,5% đến 42,5%.

Mục 7.4.1.2 của ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01) Chấp nhận nguyên vẹn

Ngày đăng: 11/09/2021, 16:37

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w