1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“

64 66 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • 3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởngtới nghèo trong địa bàn xã…………….57

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

  • 2. Mụctiêu nghiên cứu.

  • 2.1. Mục tiêu tổng quát

  • Nghiên cứu tình trạng nghèo đói theo hướng tiếp cận đa chiều từ đó đề xuất một số giải pháp giảm nghèo đa chiều trên địa bàn xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.

  • 2.2. Mục tiêu cụ thể

  • - Đánh giá thực trạng hộ nghèo trên địa bàn xã Thạch Bình

  • - Đánh giá thực trạng các chiều nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã

  • - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều tại xã

  • - Đề xuất các giải pháp giảm nghèo đa chiều tại xã

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  •  Đối tượng nghiên cứu

  • Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ nghèo trên địa bàn xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

  •  Phạm vi nghiên cứu

  • - Phạm vi về không gian: tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.

  • - Phạm vi về thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm 2015-2017, các số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2018.

  • 4. Nội dung nghiên cứu

  • - Cơ sở lý thuyết về nghèo đa chiều

  • - Thực trạng nghèo đa chiều trên địa bàn xã Thạch Bình

  • - Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều tại

  • - Một số giải pháp giảm nghèo đa chiều tại xã

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 5.1. Phương pháp thu thập số liệu

  • 5.1.1. Số liệu thứ cấp

  • Số liệu thứ cấp được thu thập gồm:

  • 5.1.2. Số liệu sơ cấp

  • Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ bằng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn tại 3 thôn của xã Thạch Bình là thôn Tiên Phong, Liên Phương và thôn Lạc Bình 2 với cỡ mẫu nghiên cứu là 65 hộ được phân bổ như sau:

  • Tiêu chí chọn hộ:

  • (1) Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống

  • (2) Hộ cận nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng

  • (3) Hộ khá: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

  • (4) Hộ giàu: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng

  • Nội dung phỏng vấn về thông tin của chủ hộ và gia đình (giới tính, trình độ văn hóa, số nhân khẩu, quan hệ với chủ hộ), thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của hộ (Thu nhập bình quân, chi tiêu, đất đai…), tình hình tiếp cận sản xuất kinh doanh và đời sống, nước sinh hoạt, nhà vệ sinh, dịch vụ viễn thông, một số chính sách hỗ trợ…

  • 5.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

  • 6. Kết cấu khóa luận

  • Chương 1:Cơ sở lý thuyết về nghèo đa chiều

  • Chương 2: Những đặc điểm cơ bản của xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.

  • Chương 3: Thực trạng nghèo đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO ĐA CHIỀU

  • 1.1. Các khái niệm

  • 1.1.1. Khái niệm nghèo

  • Cho đến nay, khái niệm về nghèo đói chưa hề có sự thay đổi, mặc dù chưa có định nghĩa chính thức, tuy nhiên nhiều quan niệm về nghèo đói hiện đang được các quốc gia thừa nhận. Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn”. Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận." Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh tế): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối 6 thiểu, dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn. Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính trị và các học giả cho rằng: Nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người.

  • Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do mỗi cách tiếp cận khác nhau mà có những ý kiến khác nhau, nghèo là một khái niệm tương đối và có tính biến đổi. Các chỉ số xác định giới hạn nghèo không phải là cứng nhắc và bất biến. Nó biến đổi tùy theo sự khác biệt, sự chênh lệch giữa mỗi vùng miền, quốc gia khác nhau.

  • 1.1.2 Khái niệm nghèo đơn chiều

  • 1.1.3 Khái niệm nghèo đa chiều

  • 1.2. Chuẩn nghèo và các tiêu chí đánh giá

  • 1.2.1 Chuẩn nghèo đơn chiều

    • Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam)

  • 1.2.2. Chỉ số nghèo đa chiều

    • Bảng 2.2 Xác định nghèo đa chiều ở việt Nam

  • Trước đây, việc xác định hộ nghèo ở Việt Nam được thực hiện theo phương pháp đo lường đơn chiều thông qua việc xác định, tính toán mức thu nhập bình quân đầu người/tháng của các hộ gia đình. Tuy nhiên, việc đo lường nêu trên đã thể hiện nhiều bất cập như: Chưa xác định hoặc xác định chưa chính xác các khoản chi tiêu trong năm của hộ gia đình, mức thu nhập bình quân đầu người/tháng đưa ra để xác định hộ nghèo đã không còn phù hợp với thực trạng kinh tế-xã hội của đất nước, bên cạnh đó việc xác định theo tiêu chí cũ bỏ sót đối tượng không nghèo về thu nhập nhưng lại thiếu hụt các khía cạnh khác như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, tiếp cận thông tin...

  • Do đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các bộ, ngành nghiên cứu và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020. Ngoài thu nhập được ước lượng thông qua đặc điểm tài sản hộ gia đình, còn tính đến việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin.

  • 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều

  • CHƯƠNG 2

  • NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA XÃ THẠCH BÌNH – HUYỆN NHO QUAN – TỈNH NINH BÌNH

  • 2.1 Điều kiện tự nhiên

  • 2.1.1.Vị trí địa lý, địa hình

  • 2.1.2.Khí hậu, thủy văn và sông ngòi

  • 2.1.3.Đất đai

    • Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Thạch Bình 2017

  • 2.2 Điều kiện kinh tế xã hội

  • 2.2.1 Dân số và lao động

  • 2.2.2 Văn hóa, giáo dục, y tế

  • 2.2.3 Cơ sở hạ tầng

  • 2.2.4Tình hình phát triển kinh tế

  • 2.3 Đánh giá chung

  • 2.3.1 Thuận lợi

  • 2.3.2 Khó khăn

  • CHƯƠNG 3

  • THỰC TRẠNG NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI XÃ THẠCH BÌNH, HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

  • 3.1Thực trạng nghèo tại xã Thạch Bình

  • 3.1.1. Tỷ lệ hộ nghèo của xã

  • Trên tinh thần sự chỉ đạo của Đảng ủy, UBND huyện, UBND xã đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo để triển khai thực hiện công tác XĐGN nhằm đạt được chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo bình quân từng bước giảmtheo chuẩn nghèo quốc gia và đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Hiện nay, cuộc sống của người dân tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đã được cải thiện đáng kể; Tuy nhiên, xã vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, nhiều hộ gia đình vẫn đang chật vật xoay sở trong nghèo khó.

    • Bảng 3.1: Tỷ lệ hộ nghèo của xã qua các năm

    • (Nguồn:Báo cáo tổng kết cuối năm 2015,2016,2017 của xã Thạch Bình)

    • Qua số liệu thống kê giai đoạn 2015 – 2017, ta có thể thấy số lượng hộ nghèo tại xã Thạch Bình đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể là năm 2016, số hộ nghèo là 307 hộ (10,72%) giảm 76 hộ nghèo so với năm 2015;năm 2017, số hộ nghèo giảm 3 hộ so với năm 2016. Về số hộ cận nghèo năm 2016 399 (13,94%) giảm 8 hộ so với năm 2015, năm 2017 là 396 hộ giảm 3 hộ so với năm 2016. Và tại xã vẫn chưa ghi nhận một tình trạng tái nghèo nào trong giai đoạn 2015 – 2017. Đó cũng là một tín hiệu đáng mừng cho công cuộc xóa đói giảm nghèo tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.

  • 3.1.2.Tình hình phân bố hộ nghèo trên địa bàn xã Thạch Bình năm 2017

    • Bảng 3.2: Tình hình phân bố tỷ lệ hộ nghèo năm 2017

    • (Nguồn: Báo cáo cuối năm 2017)

    • Xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình gồm có 18 thôn đã được nếu trong bảng trên, tất cả các thôn của xã đều có hộ nghèo nhất định, cho đến thời điểm điều tra chưa ghi nhận một thôn nào không có hộ nghèo. Số hộ nghèo trong xã được phân bố khá đồng đều tại các thôn và không có thôn nào không có hộ nghèo và cận nghèo. Ta có thể ghi nhận các thôn: Vệ Đình (18 hộ), Phú Thịnh (17 hộ) Bãi Lóng (29 hộ), Đầm Rừng (17 hộ), Đồi Mây (20 hộ), Lải (31 hộ), Đồi Bồ (19 hộ), Liên Phương (25 hộ), Tân Thành ( 29 hộ), Đầm Bòng (24 hộ) là những thôn có số hộ nghèo đông nhất tại xã Thạch Bình. Công tác xóa đói giảm nghèo tại các thôn này cũng gặp rất nhiều khó khăn do trình độ dân chí thấp và sự chênh lệch giàu nghèo quá cao. Vì địa hình phần lớn là đồi núi và ít đất màu nên việc canh tác, trồng trọt chăn nuôi của bà con vẫn gặp rất nhiều khó khăn dù đã được xã, huyện, Đảng và Nhà nước hết sức hỗ trợ nhưng vẫn chưa thực sự có được sự bứt phá để thoát nghèo bền vững.

  • 3.2.Tình hình thực hiện các chương trình, chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

  • 3.2.1. Các chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã

  •  Chương trình 135

  • 3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã Thạch Bình

    •  Tổng quát thực hiện và ưu điểm

    • Bảng 3.3 Tổng khối lượng vốn được huy động cho chương trình giảmnghèo trong giai đoạn 2015 - 2017

    • Bảng 3.4 Thực trạng sử dụng nguồn vốn của xã Thạch Bình2015-2017

  •  Thành tựu đạt được sau các chương trình giảm nghèo tại xã Thạch Bình

    • Bảng 3.5: So sánh tỷ lệ giảm nghèo theo kế hoạch và thực tế thực hiện của xã Thạch Bình năm 2015-2017

      • Đơn vị:%

    • Bảng 3.6 Thống kê chi phí hỗ trợ trường mầm non

    • giai đoạn2015-2017

  • 3.3.Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ điều tra tại xã Thạch Bình

  • 3.3.1 Thông tin về các hộ điều tra

    • Bảng 3.7 đặc điểm các nhóm hộ được khảo sát

  • 3.2.2 Thực trạng về tình hình giáo dục

  • Giáo dục luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với một chương trình, một chính sách vậy nên việc ban hành cách tiêu chí chuẩn nghèo giáo dục được đặt lên hàng đầu. Vậy giáo dục ở địa bàn xã Thạch Bình ra sao so với mức chuẩn điều tra về các tiêu chí đa chiều được thể hiện ở bảng sau.

    • Bảng 3.8 Tình trạng giáo dục cao nhất của nhóm hộ điều tra

      • - Từ số liệu điều tra ta thấy số học sinh được đi học tiểu học của các nhóm hộ giàu nghèo là khá đầy đủ, số học sinh không được đi học là số ít. Nhưng qua các cấp ta có thể dễ dàng nhận thấy số học sinh được đi học lên cao đẳng và đại học giảm dần, đặc biệt là ở hộ nghèo và cận nghèo gần như không được đi học cao đẳng, đại học mà đa phần sau khi học xong cấp 3 hay thậm chí có em chỉ được học xong cấp hai là đã phải nghỉ học để đi làm phụ giúp bố mẹ. Còn ở các hộ có thu nhập trung bình, đến hộ khá và giàu, đa phần các em được học lên đến cao đẳng và đại học. Nhờ đó mà khi ra trường các em có điều kiện tri thức tốt hơn để có thể có công việc ổn định với thu nhập cao hơn. Nhưng song song với việc đó cũng là nguy cơ thất nghiệp sau học đại học rất cao nếu các em đổ xô đi học theo ngành hót hay học không cẩn thận để rỗng kiến thức dẫn đến khó xin việc hơn.

      • - Qua đóta có thể thấy, nghèo có hệ quả rất lớn đối với giáo dục. Khi các gia đình có hoàn cảnh khó khăn thì các em cũng khó có khả năng được cắp sách đến trường nhưng giờ đây nhờ có sự giúp đỡ của Nhà Nước nên cơ hộ được đến trường củ các em nhỏ trong các hộ nghèo và cận nghèo đã trở nên hiện thực hơn. Trong giai đoạn 2015 – 2017, số học sinh trong độ tuổi đi học không được cắp sách đến trường ngày càng giảm hiện chỉ còn khoảng 5 em không được học tiếp trung học cơ sử và 7 em không học tiếp trung học phổ thông trên địa bàn toàn xã. Số em được đi học cao đẳng và đại học cung tăng hơn so với các năm trước.Như vậy cho thấy chương trình giáo dục cũng đã được thực hiện tốt để không có hiện tượng mù chữ, hay do gia đình quá khó khăn không đủ điều kiện để đi học. Nhưng bên cạnh đó giáo dục cao còn hạn chế. Do người dân vẫn chưa ý thức được việc học tới tương lai sau này. Hơn nữa, độ tuổi đi học cấp 2 tới khi vào đại học là từ 12 – 18 tuổi. Ở độ tuổi đó con người sẽ bị tri phối cảm xúc bởi nhiều điều xung quanh và dễ bị các xã hội lôi kéo chạy theo đồng tiền trước mắt. Mặt khác cũng có gia đình quá khó khăn kiến cho các em thể chọn tiếp con đường học mà đi kiếm tiền.

      • Và để đánh giá chi tiết hơn về trình độ giáo dục của người dân thì bảng 3.9 dưới đây là bảng tình hình giáo dục của các hộ điều tra được chia ra làm hai phần là: trình độ giáo dục của người lớn và tình độ giáo dục của trẻ em. Sẽ cho chúng ta biết tình hình giáo dục của xã đang như thế nào.

    • Bảng 3.9 Ngưỡng thiếu hụt về giáo dục của các hộ điều tra

      • (Nguồn: số liệu điều tra hộ)

      • Bảng 3.9 là các con số ngưỡng thiếu hụt về giáo dục của xã, đối với người lớn là hộ có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động (sinh năm 1985 trở lại đây) chưa tốt nghiệp THCS và hiện không được đi học, còn trẻ em thì là hộ có ít nhất một trẻ em trong độ tuổi đi học (5 đến dưới 16 tuổi) hiện không đi học. Trong 65 hộ được điều tra thực tế thì có 1 hộ thuộc gia đình cận nghèo có người lớn sinh từ 1985 đổ lại chưa tốt nghiệp trung học phổ thông và hiện cũng không đi học tiếp. Có 2 hộ thuộc hộ nghèo có trẻ em dưới 16 tuổi không được đi học. Như vậy người nghèo vẫn là những người không có được điều kiện tiếp cận với giá dục hơn cả. Dù ở trẻ nhỏ khi bắt đầu độ tuổi đi học là khá cao được nhưng con số cũng giảm dần qua các cấp, do các nguyên nhân như điều kiện kinh tế hộ gia đình không đủ để lo việc học tiếp cho con em mình, xuất phát nghèo khó thuần nông nên có xu hướng thích đi kiếm tiền ngay và dễ bị dụ dỗ lôi kéo và bỏ học nửa chừng. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến tương lai cũng các em cũng như tương lai của nước nhà, vốn tri thức không đủ đã đi kiếm tiền cũng khiến các em dễ bị rơi vào các cạm bẫy xã hội.

  • 3.2.3 Thực trạng về y tế

    • Bảng 3.10. Ngưỡng thiếu hụt về y tế và tiếp cận y tế của các hộ điều tra

  • 3.2.4 Thực trạng điều kiện sống

  • Để tiếp cận về nghèo đa chiều có nhiều góc độ khác nhau, một chiều khá quan trọng để đánh giá đó là tình hình về điều kiện sống của các hộ dân cư trong khu vực, về vấn đề này bài viết đề cập đến hai tiêu chí đó là tiêu chí về nguồn nước được các hộ dân ở đây có được đảm bảo hợp vệ sinh hay không, và tiêu chí về sử dụng hay không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. Tình hình về điều kiện sống được thể hiện trên bảng 3.11

    • Bảng 3.11 Ngưỡng thiếu hụt về điều kiện sống của các hộ điều tra

  • 3.2.5 Thực trạng về chất lượng nhà ở của dân cư

  • - Nhà vườn: là loại nhà ở có tiêu chuẩn cao, nhà có sân, có vườn cảnh, vườn cây ăn quả, ao hồ. Loại nhà này dành cho người giàu hoặc người dân từ đô thị về nghỉ ngơi cuối tuần. Chức năng nhà vườn có tiêu chuẩn như nhà biệt thự vườn, ngoài ra còn bố trí cảnh quan cây xanh, mặt nước, sân vườn, đường đi dạo. Để kiến trúc nhà vườn gần gũi với cảnh quan nông thôn, nên tổ chức tổng mặt bằng và hình thức kiến trúc theo phong cách truyền thống. nhà này khá tốn diện tích đất và kinh tế nên hiên nay ở xã chỉ có 1% dân cư có đủ khả năng xây nhà vườn.

  • 3.2.6. Thực trạng về tiếp cận thông tin

  • Một góc độ tiếp cận nữa của nghèo đa chiều đó chính là tình trạng về tiếp cận thông tin, theo quyết định mới nhất về đánh giá nghèo đa chiều về khía cạnh này thì bao gồm 2 tiêu chí đó là tiêu chí về sử dụng dịch vụ viễn thông cùng với những tài sản đi cùng để phục vụ cho việc tiếp cận thông tin. Thực trạng tiếp cận thông tin của nhóm hộ điều tra được thể hiện trên bảng 3.12.

  • Trong số các hộ được điều tra về tình hình sử dụng dịch vụ viên trông thì số hộ nghèo có người không sử dụng thuê bao di động là 3 hộ. Số hộ nghèo, cận nghèo không sử dụng internet là khá cao trong khi đó số hộ trung bình, khá và giàu lại được tiếp cận đầy đủ với các phương tiện hiện đại và cập nhật kịp thời các thông tin đại chúng.Trong các hộ điều tra 100% số hộ nghèo và cận nghèo không sử dụng dịch vụ internet. Tài sản phục vụ thông tin của các hộ nghèo và cận nghèo cũng không được hiện đại như các hộ khá, giàu hoặc có hộ không có ti vi hay máy tính hoặc đài để nghe, xem và theo dõi thông tin hàng ngày.

    • Bảng 3.12 Ngưỡng thiếu hụt về tiếp cận thông tin của các hộ điều tra

  • 3.2.7. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt theo 5 chiều

  • Để xem xét một cách tổng toàn diện về tình hình tiếp cận các dịch vụ xã hội của nhóm hộ điều tra chúng tôi đã tổng hợp lại ngưỡng thiếu hụt qua 5 chiều trên bảng 3.13.

  • Qua số liệu thống kê ta có thể dễ dàng thấy được mức độ nghèo một cách rõ ràng và nhiều khía cạnh hơn, cụ thể hơn cách đánh giá nghèo đơn

    • Bảng 3.13. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt theo 5 chiều

  • Nguồn: Số liệu điều tra

  • chiều qua mức thu nhập rất nhiều.Về giáo dục: hộ nghèo và cận nghèo vẫn còn tình trạng người lớn chưa được học hành đầy đủ và trẻ em không được đi học chiếm 1,54% trong số hộ nghèo điều tra. Về y tế: số hộ nghèo không được tiếp xúc và không đi khám ở trạm y tế, bệnh viện khi mắc bệnh là 12,31%. Về điều kiện sống: hộ nghèo không có nước sạch là 3,08% và không có nhà vệ sinh hợp vệ sinh là 18,46%. Số hộ cận nghèo không có nhà vệ sinh đáp ứng đủ yêu cầu cũng chiếm tới 10,77%. Về tiếp cận thông tin: Số hộ nghèo không dùng dịch vụ viễn thông là 23,08%, số hộ cận nghèo là 30,77%, số hộ có thu nhập trung bình là 4,62%. Số hộ nghèo không có tài sản hoặc tài sản chưa thực sự đảm bảo để tiếp nhận tốt thông tin là 20% và hộ trung bình là 18,46%. Từ đó có thể đi sâu, tiếp cận với người dân nghèo và phần nào giúp cải thiện và khắc phục tốt hơn tình trạng nghèo đói hiện nay tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.

  • 3.3. So sánh kết quả nghèo đơn chiều và nghèo đa chiều

  • Các tiêu chí sau để xác định mức chuẩn nghèo:

  • (1)Tiêu chí về thu nhập:

  • - Chuẩn mức sống tối thiểu: từ 1.3 triệu đồng/người/tháng trở xuống ở thành thị và 1 triệu đồng/người/ tháng tại nông thôn.

  • - Chuẩn nghèo chính sách: từ 1 triệu đồng/người/tháng trở xuống tại thành thị và 800.000 đồng/người/ tháng tại nông thôn.

  • - Chuẩn mức sống trung bình: từ 1.95 triệu đồng/người/tháng trở xuống và 1.5 triệu đồng/người/tháng ở nông thôn.

  • (2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:

  • - Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

  • - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt bao gồm: trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

  • Ngưỡng thiếu hụt đa chiều đối với một hộ gia đình là từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

  • Dựa vào 2 tiêu chí trên để xác định mức chuẩn nghèo đa chiều:

  • - Hộ nghèo: là hộ đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí sau:

  • + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách trở xuống.

  • + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách đến chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

  • - Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách đến chuẩn mức sống tối thiểu, và dưới 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

  • - Hộ chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

  • - Hộ có mức sống dưới trung bình: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ dưới chuẩn mức sống trung bình và cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu.

  • - Theo tiêu chí mới, một gia đình được coi là hộ nghèo nghiêm trọng nếu hộ đó thiếu từ 1/2 tổng số nhu cầu cơ bản trở lên; Nhóm nghèo đa chiều: Nhóm hộ nghèo đa chiều nếu hộ gia đình thiếu từ 1/3 đến 1/2tổng số điểm thiếu hụt nhu cầu cơ bản trở lên; Nhóm cận nghèo đa chiều: Nhóm hộ gia đình coi là cận nghèo đa chiều nếu hộ gia đình thiếu hụt từ 1/5 đến 1/3 tổng số điểm thiếu hụt nhu cầu cơ bản trở lên; Nhóm không nghèo: Nhóm hộ có tổng số điểm thiếu hụt dưới 1/5 và tiếp cận đầy đủ các chiều.

  • - Như vậy từ kết quả điều tra phân tích cho thấy:

  • Trong số 15 hộ nghèo: + Có 9 hộ nghèo nghiêm trọng

  • + Có 6 hộ nghèo đa chiều

  • Trong số 20 hộ cận nghèo:+ Có 1 hộ nghèo đa chiều

  • + Có 19 hộ cận nghèo đa chiều

    • Bảng 3.14 So sánh nghèo đa chiều và nghèo đơn chiều

    • ( Nguồn: phiếu điều tra)

    • Qua bảng trên, ta có thể thấy rõ ràng rằng cách đánh giá nghèo đa chiều chính xác hơn nghèo đơn chiều rất nhiều. Trong khi nghèo đơn chiều xác định được 15 hộ nghèo và 20 hộ cận nghèo thì nghèo đa chiều chỉ ra rõ hơn trong 15 hộ nghèo có 9 hộ hộ thuộc hộ nghèo nghiêm trọng chiếm 13,85% và 6 hộ thuộc hộc nghèo đa chiều chiếm 9,23% trong tổng số hộ điều tra. Trong số 20 hộ cân nghèo có 1 hộ nghèo đa chiều chiếm 1,54% và 19 hộ cận nghèo đa chiều chiếm 29,23% số hộ điều tra. Về hộ trung bình và khá giàu thì kết quả điều tra giữa nghèo đơn chiều và đa chiều không có thay đổi đáng kể. Kết quả đó đã chỉ rõ ràng và phân luồng các đối tượng nghèo trong xã để xã có thể có các biện pháp giúp đỡ thích hợp nhất và khách quan nhất giúp các hộ nghèo vượt nghèo bền vững trong thời gian sớm nhất có thể.

  • 3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởngtới nghèo trong địa bàn xã

  • Để đánh giá được tình trạng đói nghèo ở xã, trước tiên cần phải tìm hiểu các nhân tố tác động đến vấn đề nghèo đói. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói, nó có thể là yếu tố về kinh tế hoặc thiên tai, dịch hoạ gây ra… Do đó cần phải đánh giá đúng nguyên nhân, mức độ của từng nguyên nhân dẫn đến nghèo đói đối với từng đối tượng cụ thể. Ở đây ta sẽ nói đến những yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến nghèo đói ở xã Thạch Bình để đưa ra giải pháp, chính sách tốt nhất.

  • 3.5.Một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã

  • 3.5.1. Giải pháp giảm nghèo đối với nghèo đa chiều

  • 3.5.2. Giải pháp giảm nghèo đối với nhóm hộ

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Đói nghèo là một khái niệm lịch sử tương đối, ảnh hưởng đến mọi quốc gia, với khoảng 1,3 tỷ người trên thế giới hiện đang sống trong cảnh nghèo khó, kể cả ở các nước phát triển Tỷ lệ người nghèo khác nhau giữa các quốc gia, với các nước giàu có tỷ lệ nghèo thấp hơn nhưng khoảng cách giàu nghèo lại lớn Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc xóa đói giảm nghèo đã trở thành mối quan tâm chung của cộng đồng quốc tế Việt Nam, một trong những nước có thu nhập thấp nhất, cần sự hỗ trợ quốc tế cho chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, kết hợp với tinh thần tự lực và đoàn kết dân tộc, nhằm cải thiện tình hình kinh tế Đói nghèo không chỉ cản trở sự phát triển quốc gia mà còn đi kèm với trình độ dân trí thấp, tệ nạn xã hội, bệnh tật và bất ổn chính trị.

Xã Thạch Bình, thuộc huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, đang đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế và đời sống của người dân Trong bối cảnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển kinh tế thị trường, việc giảm nghèo trở nên phức tạp hơn Để nâng cao mức sống và giảm tỷ lệ đói nghèo, UBND xã đã tập trung chỉ đạo các ngành, khuyến khích sự đoàn kết trong cộng đồng và đẩy mạnh lao động sản xuất Dự án 135 cùng với chính sách giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã mang lại nhiều thành tựu tích cực cho xã Thạch Bình.

Xã Thạch Bình đang đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội, do đó, các chương trình giảm nghèo sẽ tiếp tục được triển khai trong giai đoạn 2015–2017 Để hiểu rõ hơn về tình hình nghèo đói tại địa phương, tôi đã thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.”

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu tình trạng nghèo đói theo cách tiếp cận đa chiều nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả để giảm nghèo đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình Các giải pháp này sẽ tập trung vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng cường cơ hội việc làm và nâng cao năng lực sản xuất cho người dân địa phương.

Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng hộ nghèo trên địa bàn xã Thạch Bình

- Đánh giá thực trạng các chiều nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều tại xã

- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo đa chiều tại xã

Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý thuyết về nghèo đa chiều

- Thực trạng nghèo đa chiều trên địa bàn xã Thạch Bình

- Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều tại

- Một số giải pháp giảm nghèo đa chiều tại xã

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp được thu thập gồm:

Các số liệu từ các nghiên cứu trước đây được chọn lọc để phục vụ cho việc phân tích, giúp minh họa rõ ràng nội dung được phân tích.

Dữ liệu trong bài viết được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như tạp chí, sách báo, văn kiện, nghị quyết và các nghiên cứu trước đây Các số liệu đã được công bố trong các tổng hợp, báo cáo và sổ sách theo dõi của xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, được lấy thông qua Ban thống kê của UBND xã Thạch Bình.

Dữ liệu thu thập từ các chủ trương và chính sách, bao gồm nghị định, nghị quyết trung ương, nghị quyết của chính phủ và quyết định của thủ tướng chính phủ, nhằm thể hiện rõ ràng đường lối của Đảng và Nhà nước về việc xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống cho người dân, đặc biệt là cho những người sống ở vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc thiểu số.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình bằng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn tại ba thôn của xã Thạch Bình, bao gồm thôn Tiên Phong, Liên Phương và thôn Lạc Bình 2, với cỡ mẫu nghiên cứu đã được xác định.

65 hộ được phân bổ như sau:

Tiên Phong Lạc Bình 2 Liên Phương

(1) Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống

(2) Hộ cận nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng

(3) Hộ khá: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng

(4) Hộ giàu: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng

Bài phỏng vấn tập trung vào thông tin của hộ gia đình, bao gồm giới tính, trình độ văn hóa, số nhân khẩu và mối quan hệ với chủ hộ Ngoài ra, phỏng vấn còn khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh của hộ, như thu nhập bình quân, chi tiêu và diện tích đất đai Đặc biệt, thông tin về khả năng tiếp cận sản xuất, đời sống, nước sinh hoạt, nhà vệ sinh, dịch vụ viễn thông và các chính sách hỗ trợ cũng được đề cập để hiểu rõ hơn về điều kiện sống của các hộ gia đình.

Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

*) Phương pháp thống kê so sánh

Phương pháp này được áp dụng để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu theo từng năm Trong nghiên cứu khoa học, các chỉ tiêu chính của phương pháp bao gồm tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển bình quân.

*) Phương pháp thống kê mô tả:

Phương pháp thống kê liên quan đến việc thu thập, tóm tắt và mô tả các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Thống kê suy luận bao gồm các phương pháp ước lượng đặc trưng của tổng thể, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng và dự đoán hoặc ra quyết định dựa trên thông tin từ quan sát mẫu.

Kết cấu khóa luận

Chương 1:Cơ sở lý thuyết về nghèo đa chiều

Chương 2: Những đặc điểm cơ bản của xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Chương 3: Thực trạng nghèo đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Các khái niệm

Khái niệm nghèo đói vẫn chưa có sự thay đổi rõ rệt và chưa có định nghĩa chính thức, nhưng nhiều quốc gia đã công nhận các quan niệm khác nhau về nó Theo Liên hợp quốc, nghèo đói không chỉ là thiếu ăn, thiếu mặc, mà còn là sự thiếu hụt trong việc tham gia vào các hoạt động xã hội, như giáo dục và chăm sóc sức khỏe Nó còn bao gồm việc không có đất đai để canh tác, không có nghề nghiệp để tự nuôi sống, và không được tiếp cận tín dụng Nghèo đói đồng nghĩa với sự bất an, thiếu quyền lực và sự loại trừ khỏi cộng đồng, dẫn đến việc dễ bị bạo hành và sống trong điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và vệ sinh an toàn Thông tin này đã được thảo luận tại Hội nghị chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9.

Năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất rằng nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng vùng Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ và giải Nobel Kinh tế, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; nếu không đạt được mức tối thiểu này, họ sẽ bị coi là sống trong nghèo nàn Những khái niệm này phản ánh sự đồng thuận cao giữa các quốc gia, chính trị gia và học giả rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, cần được hiểu là sự thiếu hụt trong việc thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người.

Nghèo đói là một khái niệm tương đối và biến đổi, với những quan niệm khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận Các chỉ số xác định giới hạn nghèo không cố định mà thay đổi theo sự khác biệt và chênh lệch giữa các vùng miền và quốc gia.

1.1.2 Khái niệm nghèo đơn chiều

Trước đây, nghèo đói thường được hiểu đơn giản là mức thu nhập thấp, với thu nhập được coi là tiêu chí chính để đánh giá tình trạng nghèo đói của con người.

Quan niệm xác định người nghèo dựa trên chuẩn nghèo và ngưỡng nghèo có ưu điểm trong việc xác định số lượng, nhưng thực tế cho thấy rằng việc đo lường đói nghèo chỉ qua thu nhập không phản ánh đầy đủ cuộc sống của họ Thu nhập thấp chỉ là một phần trong bức tranh tổng thể về đói nghèo, không thể hiện rõ mức độ khốn khổ và khó khăn mà người nghèo phải trải qua Vì vậy, quan niệm này còn tồn tại nhiều hạn chế cần được xem xét.

1.1.3 Khái niệm nghèo đa chiều

Nghèo đói là khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng thường được nhận diện qua sự thiếu thốn về tiền bạc và thu nhập Ngoài ra, nghèo đa chiều còn đề cập đến các khía cạnh khác của nghèo đói, không chỉ giới hạn ở vấn đề tài chính.

Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN), nghèo đói không chỉ là thiếu thốn về vật chất như thực phẩm, quần áo, giáo dục hay chăm sóc sức khỏe, mà còn là sự thiếu hụt quyền và khả năng tham gia vào các hoạt động xã hội Người nghèo thường không có đất đai để canh tác, nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, và không được tiếp cận với tín dụng Họ sống trong tình trạng không an toàn, dễ bị bạo hành, và thường xuyên phải đối mặt với các điều kiện rủi ro, thiếu nước sạch và công trình vệ sinh.

Nghèo đa chiều được đo lường không chỉ qua thu nhập mà còn qua các tiêu chí phi thu nhập Những vấn đề như thiếu cơ hội, suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, và cảm giác bất hạnh, tuyệt vọng là những khía cạnh quan trọng cần được chú ý trong khái niệm này.

Thiếu sự tham gia và tiếng nói trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị có thể dẫn đến tình trạng loại trừ cá nhân, khiến họ không được hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế - xã hội, từ đó tước đi các quyền con người cơ bản.

Chuẩn nghèo đa chiều không chỉ dựa vào mức thu nhập mà còn xem xét các khía cạnh khác như thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản Chỉ số nghèo đa chiều quốc tế, với ba khía cạnh chính là y tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện đang trở thành thước đo quan trọng để bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.

Nghèo đa chiều được hiểu là hiện tượng thiếu hụt hoặc không thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người, thể hiện sự thống nhất giữa các quốc gia, nhà chính trị và học giả Đây là tình trạng mà con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.

Nghèo đa chiều (multidimensional poverty) là khái niệm đang được các tổ chức quốc tế như UNDP và WB sử dụng để giám sát và đo lường sự thay đổi trong việc đáp ứng nhu cầu cơ bản giữa các quốc gia, thông qua các chỉ số như HDI và MPI Chỉ số nghèo đa chiều đánh giá nhiều yếu tố quyết định tình trạng nghèo khổ ở mức độ gia đình, bao gồm giáo dục, sức khỏe, tài sản và dịch vụ Theo OPHI và UNDP, những chỉ số này cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về nghèo đói so với các thang đo thu nhập đơn giản Nghèo đa chiều phản ánh tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc nhiều nhu cầu cơ bản, do đó cần kết hợp nhiều chỉ số để nắm bắt thiếu hụt trong các nhu cầu khác nhau, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho công tác giảm nghèo, tăng cường an sinh và phát triển xã hội.

Có nhiều loại vốn quan trọng mà một người hoặc nhóm người sở hữu, bao gồm vốn sức khỏe, vốn tâm lý, vốn thông tin, vốn con người, vốn tài chính, vốn vật chất và vốn tự nhiên Việc hiểu rõ từng loại vốn này giúp chúng ta nhận thức được tầm quan trọng của chúng trong việc phát triển và tìm ra các biện pháp giảm nghèo hiệu quả.

Khái niệm nghèo đa chiều đã được Việt Nam đưa vào áp dụng từ năm 2013, nhằm tạo ra bức tranh toàn diện về thực trạng nghèo tại đất nước Hiện tại, Bộ LĐ-TB&XH đang đề xuất xây dựng bộ tiêu chí để đo lường nghèo đa chiều, đồng thời rà soát các cơ chế và chính sách nhằm thực hiện hiệu quả việc giảm nghèo theo hướng đa chiều ở Việt Nam.

Chuẩn nghèo và các tiêu chí đánh giá

* Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới:

Ngân hàng Thế giới (WB) hiện đang sử dụng chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân đầu người hàng năm để đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia Phương pháp Atlas được áp dụng trong việc tính toán này, dựa trên tỷ giá hối đoái và quy đổi sang USD.

1990 người ta chia mức bình quân của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:

+ Trên 25.000USD/người/năm là nước cực giàu

+ Từ 20.000 dến dưới 25.000UDS/người/năm là nước giàu

+ Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu

+ Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình

+ Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo

+ Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo

Theo quan điểm của nhiều quốc gia, hộ nghèo được định nghĩa là những hộ có thu nhập dưới 1/3 mức trung bình xã hội Tuy nhiên, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính bằng USD) khác nhau giữa các nước do đặc điểm kinh tế - xã hội và sức mua của đồng tiền Tại một số quốc gia có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác định là 14 USD/người/ngày.

Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia là 28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng,v.v…

Việt Nam có GDP bình quân khoảng 600 USD/người/năm, điều này cho thấy nước ta vẫn thuộc nhóm các quốc gia nghèo trên thế giới Vì vậy, việc sử dụng tiêu chí nghèo của Ngân hàng Thế giới (WB) để xác định mức độ nghèo ở Việt Nam là không phù hợp.

* Xác định tiêu chí chuẩn nghèo của Việt Nam:

Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia: Bộ

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì chương trình XĐGN, đã thực hiện việc rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ Ban đầu, tiêu chí nghèo được xác định dựa trên nhu cầu, sau đó chuyển sang tiêu chí thu nhập, dẫn đến việc công bố chuẩn nghèo đói qua 5 giai đoạn khác nhau (bảng 2.1).

Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam)

Chuẩn nghèo đói qua các giai đoạn

Phân loại nghèo đói Mức thu nhập bình quân/người/tháng

1993-1995 (Mức thu nhập quy ra gạo) Đói (KV nông thôn) Đói (KV thành thị) Ngèo (KV nông thôn) Nghèo (KV thành thị) Đói (tính cho mọi KV)

Dưới 8kg Dưới 13kg Dưới 15kg Dưới 20kg Dưới 13kg(45.000đ) 1996-2000 ( Mức thu nhập quy ra gạo tương ứng với số tiền)

Nghèo (KV nông thôn, miền núi, hải đảo) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng, trung du) Nghèo (KV thành thị)

Dưới 25kg(90.000đ) 2001-2005 (Mức thu nhạp tính bằng tiền)

Nghèo (KV nông thôn, miền núi, hải đảo) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng, trung du) Nghèo (KV thành thị)

Dưới 150.000 đồng 2006-2010 ( Mức thu nhập tính bằng tiền)

Nghèo (KV nông thôn, miền núi, hải đảo) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng, trung du) Nghèo (KV thành thị)

Dưới 500.000 đồng 2011-2015 ( Mức thu nhập tính bằng tiền)

Cận nghèo (Kv thành thị)

Cận nghèo (KV nông thôn)

2016-2018 ( Mức thu nhập tính bằng tiền)

Cận nghèo (KV nông thôn)

Nghèo (KV nôngthôn) Cận nghèo (KV thành thị)

Nghèo ( KV thành thị) Ít hơn hoặc bằng 1.000.000 đồng Ít hơn hoặc bằng 700.000 đồng Ít hơn hoặc bằng 1.300.000 đồng Ít hơn hặc bằng 900.000 đồng

(Nguồn: Bộ LĐ-TB & XH, chương trình mục tiêu Quốc gia về XĐGN)

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến chính sách hỗ trợ người nghèo thông qua việc đầu tư mạnh mẽ vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội Nguồn lực dành cho công tác này chủ yếu tập trung vào các vùng nông thôn và miền núi có điều kiện kinh tế khó khăn Theo báo cáo năm 2014, tổng nguồn vốn cho mục tiêu giảm nghèo đạt khoảng 34.700 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương đã phân bổ hơn 6.240 tỷ đồng Nhờ hiệu quả của các chính sách giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo trên toàn quốc đã giảm nhanh chóng, từ 14,2% năm 2010 xuống còn 9,6% năm 2015, hoàn thành mục tiêu Quốc hội đề ra.

2012), bình quân giảm 2,3%/năm Tỷ lệ hộ nghèo tại 62 huyê ̣n nghèo theo nghi ̣quyết 30a đã giảm từ 58,33% (năm 2010) xuống còn 50,79% ( năm

Từ năm 2011 đến năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam đã giảm mạnh, cụ thể từ 7,8% xuống còn 5,8-6%, trung bình giảm hơn 7% mỗi năm Đặc biệt, ở các huyện nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 5% mỗi năm, từ 38,2% năm 2013 xuống còn 33,2% năm 2014.

1.2.2 Chỉ số nghèo đa chiều

The Multidimensional Poverty Index (MPI) is utilized by the Oxford Poverty and Human Development Initiative (OPHI) in collaboration with UNDP, as featured in the Human Development Report.

Chỉ số Đa chiều Nghèo đói (MPI) được công bố vào ngày 02/11/2011, được xây dựng dựa trên phương pháp luận của Alkire và Foster (2007) MPI nhằm đạt ba mục tiêu chính: đo lường các chiều nghèo, giám sát tình trạng nghèo và định hướng chính sách, từ đó xác định hộ nghèo và đối tượng thụ hưởng chính sách.

Bảng 2.2 Xác định nghèo đa chiều ở việt Nam

Mức độ hiếu hụt Cơ sở pháp lý

Giáo dục Trình độ giáo dục của người lớn

Hộ gia đình có ít nhất

1 thành viên đủ 15 tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện không đi học

Hiến pháp 2013 NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020

41/2000/QH (bổ sung bởi Nghị định số 88/2001/NĐ-CP)

Tình trạng đi học của trẻ em

Hộ gia đình có ít nhất

1 trẻ em trong độ tuổi đi học (5 - 14 tuổi) hiện không đi học

Hiến pháp 2013 Luật Giáo dục 2005 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020

Y tế Tiếp cận các dịch vụ y tế

Hộ gia đình có người bị ốm đau nặng, không thể đi khám chữa bệnh, cần có người chăm sóc tại giường hoặc không thể tham gia các hoạt động bình thường do bệnh tật hoặc chấn thương.

Hiến pháp 2013 Luật Khám chữa bệnh 2011

Bảo hiểm y tế Hộ gia đình có ít nhất

1 thành viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y tế

Hiến pháp 2013 Luật bảo hiểm y tế 2014 NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020

Luật Nhà ở 2014 NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 Diện tích nhà ở bình quân đầu người

Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2

Luật Nhà ở 2014 và Quyết định 2127/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã đặt ra những điều kiện sống cơ bản cho người dân Những chính sách này nhằm cải thiện chất lượng nhà ở, đảm bảo sự phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh

NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-

Nhà vệ sinh Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh

NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-

Sử dụng dịch vụ viễn thông

Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng thuê bao điện thoại và internet

NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin

Hộ gia đình không sở hữu các tài sản như Tivi, đài, máy vi tính và không tiếp cận được hệ thống loa đài truyền thanh tại xã hoặc thôn.

Luật Thông tin Truyền thông 2015 NQ 15/NQ-

TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020

(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2015)

Trước đây, việc xác định hộ nghèo ở Việt Nam chủ yếu dựa vào phương pháp đo lường đơn chiều thông qua mức thu nhập bình quân đầu người/tháng Tuy nhiên, phương pháp này bộc lộ nhiều hạn chế, như việc không xác định chính xác các khoản chi tiêu hàng năm của hộ gia đình và mức thu nhập này không còn phù hợp với thực trạng kinh tế-xã hội hiện nay Hơn nữa, tiêu chí cũ còn bỏ sót những đối tượng không nghèo về thu nhập nhưng lại thiếu hụt trong các lĩnh vực khác như chăm sóc sức khỏe, giáo dục và tiếp cận thông tin.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã hợp tác với các bộ, ngành để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg vào ngày 19/11/2015, quy định về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 Quy định này không chỉ dựa vào thu nhập ước lượng từ đặc điểm tài sản hộ gia đình mà còn xem xét khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều

Có bảy yếu tố chính ảnh hưởng đến nghèo đa chiều, bao gồm: vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn sức khỏe, vốn con người, vốn tâm lý và vốn thông tin Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ nghèo đói và khả năng phát triển bền vững của cá nhân và cộng đồng.

Vốn tự nhiên, hay còn gọi là tài sản tự nhiên, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nông thôn, bao gồm đất đai và nguồn nước tưới tiêu Thiếu vốn tự nhiên đồng nghĩa với việc không có đủ đất canh tác hoặc đất đai cằn cỗi, dẫn đến thiếu tư liệu sản xuất và kìm hãm sự phát triển kinh tế.

Vốn vật chất của hộ gia đình được phân thành ba nhóm chính: tài sản sản xuất, tài sản tiêu dùng và các chỉ số liên quan đến điều kiện sống như nhà ở, điện nước sạch và nhà vệ sinh Các yếu tố như diện tích, giá trị và kiểu nhà phản ánh điều kiện nhà ở, trong khi sự hiện diện của vườn cây lâu năm, gia súc, máy móc nông nghiệp và các thiết bị sản xuất khác là chỉ báo cho tài sản sản xuất Ngoài ra, việc sở hữu các phương tiện tiêu dùng như ô tô, xe máy, điện thoại và các thiết bị gia dụng cũng cho thấy mức độ phát triển của tài sản tiêu dùng Vốn vật chất không chỉ thể hiện quy mô làm ăn mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của gia đình, vì thiếu các phương tiện sản xuất có thể dẫn đến giảm thu nhập.

Vốn tài chính bao gồm ba chỉ báo chính: giá trị nhà, giá trị món vay tín dụng và số tiền gửi nhận được trong năm Những chỉ báo này giúp phản ánh lượng tiền luân chuyển trong năm và đánh giá tình hình tài chính của một cá nhân hoặc doanh nghiệp.

Vốn sức khoẻ là yếu tố quyết định cho sự thành công của mỗi cá nhân, vì sức khoẻ tốt giúp con người lao động, sáng tạo và làm việc hiệu quả Thiếu sức khoẻ, mọi nỗ lực sẽ trở nên vô nghĩa.

Hai mươi chức đã đo lường chỉ số dinh dưỡng và tỷ lệ tử vong của trẻ em, cũng như tỷ lệ mắc bệnh hiểm nghèo ở người lớn và trẻ em để xem xét vấn đề nghèo đa chiều Suy dinh dưỡng và bệnh tật ở trẻ em không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình mà còn làm tăng chi phí khám chữa bệnh, chiếm một phần lớn trong ngân sách gia đình Hơn nữa, sức khỏe kém ở thế hệ hiện tại sẽ tác động xấu đến sức khỏe của thế hệ tương lai, làm tăng nguy cơ nghèo đói trong cộng đồng Vì vậy, sức khỏe kém chính là một biểu hiện của nghèo.

Vốn con người là nguồn tài sản quan trọng được hình thành qua giáo dục và các hoạt động sống, bao gồm các giá trị xã hội, chuẩn mực, thói quen tốt, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết cho hoạt động kinh tế Thiếu hụt vốn giáo dục đồng nghĩa với việc con người không có nền tảng vững chắc để thích ứng với xã hội.

Vốn tâm lý (psychological capital) là một khái niệm quan trọng, thường bị xem nhẹ so với các loại vốn vật chất như tiền bạc hay đất đai Theo các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới như Alsop và Đồng sự (2005), tâm lý đóng vai trò then chốt trong khả năng nhận biết và thích ứng với sự thay đổi Thiếu hụt vốn tâm lý có thể dẫn đến sự mất tự tin, ngại tham gia và thiếu khả năng thay đổi những điều lạc hậu, cũng như khó khăn trong việc biến những lựa chọn của mình thành hiện thực.

Vốn thông tin, giống như vốn tâm lý, thường không được coi là tài sản, nhưng đây là một quan niệm sai lầm Trong thời đại công nghệ thông tin, thông tin trở thành sức mạnh và được giao dịch như hàng hóa Vốn thông tin của cá nhân hay nhóm người phụ thuộc vào khả năng tiếp cận thông tin từ các kênh truyền thông như radio, loa phát thanh, tờ thông tin, truyền hình và internet Việc sở hữu thông tin giúp hiểu biết và tham gia hiệu quả vào các chương trình và dự án.

Điều kiện tự nhiên

2.1.1.Vị trí địa lý, địa hình

Thạch Bình là một xã miền núi khó khăn thuộc huyện Nho Quan, Ninh Bình, được thành lập vào ngày 22/7/1964 Xã nằm cách trung tâm thành phố Ninh Bình 32km, có diện tích 2457,28ha, đứng thứ 7 về diện tích tại Ninh Bình Thạch Bình giáp ranh với tỉnh Hòa Bình ở ba phía Đông, Bắc, Tây, và phía Nam tiếp giáp với xã Phú Sơn và Gia Tường Dân số xã hiện có 2920 hộ, tương đương 10196 khẩu, trong đó có 1382 hộ dân tộc Mường và 567 hộ theo tôn giáo Địa hình xã phức tạp với nhiều núi đá vôi, sông suối, và khe lạch.

2.1.2.Khí hậu, thủy văn và sông ngòi

Thạch Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa Thời tiết hàng năm chia thành 4 mùa rõ rệt là xuân, hạ, thu, đông Nhiệt độ trung bình năm khoảng

23 0 C Số lượng giờ nắng trong năm trung bình trên 1100 giờ Lượng mưa trung bình/năm đạt 1.800mm

Xã có con sông Lạng dài 7km chảy qua, việc nạo vét sông hồ để khai thác cát, sỏi, đá phải tuân thủ quy định và được quản lý bởi UBND xã.

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là2457,28ha trong đó diện tích đất nông nghiệp : 592,3 ha Về diện tích đất lâm nghiệp, toàn xã có 888

22 harừng trong đó có 255 ha rừng phòng hộ khoanh nuôi núi đá, 78 ha rừng trồng phòng hộ, 555 ha rừng sản xuất

Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Thạch Bình 2017

STT Mục đích sử dụng Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 2457, 28 100

1 Đất sản xuất nông nghiệp

- Rau đậu và cây khác Đất lâm nghiệp

- Đất xây trường học và các công trình cơ sởhạ tầng

(Nguồn:Báo cáo thực hiện nhiệm vụ sáu cuối năm 2017)

Xã Thạch Bình có cơ cấu nông nghiệp chiếm ưu thế, với 50,8% diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp Mặc dù đất phi nông nghiệp cũng chiếm tỷ lệ cao, nhưng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xây dựng nhà ở, công trình công cộng, trường học và trạm y tế Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn nhiều vùng đất trống chưa được sử dụng, dẫn đến lãng phí tài nguyên do nhiều nguyên nhân khác nhau.

23 yếu là do những vùng đất đó khá khô cằn, xã nguồn nước ưới nên rất khó cho việc trồng trọt hay chăn nuôi.

Điều kiện kinh tế xã hội

2.2.1 Dân số và lao động

- Dân số: tính đến 20/10/2016 xã có 10196 người trong đó dân tộc có

5049 người, tôn giáo có 2116 người Mật độ dân số khoảng 415 nười/km 2 Chuyển đi 143 người, chuyển đến 102 người, nhập sinh 135 bé, chết xóa tên

36 người Tạm trú 4 hộ, tổng có 26 khẩu và lưu trú 135 lượt người

- Lao động: tỷ lệ người lao động đông nhưng chưa hiệu quả và tình trạng thất nghệp còn khá cao

2.2.2 Văn hóa, giáo dục, y tế

Xã hiện có 01 trường mầm non, 01 trường tiểu học và 01 trường Trung học Cơ sở, phục vụ tổng cộng 2.078 học sinh Trường mầm non có 808 cháu, trong đó 240 cháu nhà trẻ và 568 cháu mẫu giáo, nhưng vẫn còn nhiều trẻ em bị suy dinh dưỡng do hoàn cảnh gia đình khó khăn Trường tiểu học với 755 em học sinh và 24 lớp học đang gặp khó khăn về cơ sở vật chất, khi nhiều phòng học và bàn ghế còn hỏng hóc Trường THCS có 15 lớp với 515 học sinh, chủ yếu là con em dân tộc và có hoàn cảnh khó khăn Xã đang nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục bằng cách cải thiện cơ sở vật chất, khuyến khích nhân tài và tăng cường các hoạt động khuyến học để hỗ trợ học sinh có thành tích cao và giúp đỡ những em khó khăn trong học tập.

Công tác chăm sóc sức khỏe tại xã đang gặp nhiều khó khăn do trang thiết bị y tế chưa đầy đủ và chất lượng chưa đảm bảo, ảnh hưởng đến việc khám chữa bệnh định kỳ cho người dân Hơn nữa, lượng thuốc cấp phát vẫn chưa đủ và chưa được kịp thời, gây trở ngại cho công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Văn hóa thông tin của người dân ngày càng được nâng cao, với sự tích cực trong việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam Hàng năm, xã tổ chức lễ hội Sắc Bùa, một sự kiện đặc trưng của người dân tộc Mường, nhằm mừng năm mới Lễ hội thu hút đông đảo người tham gia, với sự trình diễn của đội cồng từ 10-18 chiếc, cùng những tiết mục hát chúc tụng trên nền nhạc cồng Sự kết hợp giữa âm nhạc, hát và các trò chơi dân gian như kéo co, đẩy gậy, đi kheo, ném còn tạo nên không khí vui tươi, phấn khởi cho mọi người Tất cả các hoạt động trong lễ hội đều được diễn xướng bằng ngôn ngữ ring của dân tộc Mường.

Xã đang tích cực tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới, đồng thời chỉnh trang đồng ruộng và cấp hồ sơ cho các trang trại chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ Ngoài ra, xã cũng lập quy hoạch phát triển vùng sản xuất và huy động nguồn lực để nhanh chóng hoàn thiện hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng.

Tập trung nguồn vốn từ Nhà Nước và ngân sách địa phương nhằm xây dựng các công trình phúc lợi và hạ tầng giao thông, thủy lợi, đảm bảo phục vụ tốt cho sinh hoạt và sản xuất của người dân.

- Bằng vốn hỗ trợ xi măng xây dựng nông thôn mới triển khai làm đường giao thông ngõ xóm

- Bằng vốn 135 xây dựng 4 phòng học trường mầm non khu trung tâm

Vào năm 2016, huyện đã đầu tư hơn 8 tỷ đồng để xây dựng 6 phòng học, 12 phòng khu hiệu bộ, nhà bảo vệ, tường rào và cổng cho trường tiểu học tại khu trung tâm và khu lẻ Lạc Bình.

- Xây dựng khu nhà vệ sinh, sân thể thao và sửa chữa 4 phòng học cho các học sinh trung học cơ sở

- Bằng nguồn vốn 135 khởi công và hoàn thành tuyến đường bê tôn thôn Liên Phương – tan Thành – Thung Đong dài 662m…

- Xây mới 167m kênh thuộc 2 thôn Vệ Đình và Đồi Bồ

- Nâng cấp và sửa chữa 406m kênh Đồi Sặt và kênh trạm bơn Thạch

Mặc dù xã đã tiến hành bê tông hóa nhiều tuyến đường liên xã và liên thôn, nhưng vẫn còn nhiều đường đất gây khó khăn cho việc di chuyển, đặc biệt trong mùa mưa Hơn nữa, cơ sở hạ tầng tại các trường học và trung tâm y tế xã vẫn còn thiếu thốn, cần bổ sung nhiều trang thiết bị cần thiết để cải thiện chất lượng dịch vụ.

Trong lĩnh vực thủy lợi, đã hoàn thành 426m kênh cứng tại thôn Đồi Mây với tổng giá trị 463 triệu đồng Đồng thời, quyết định phê duyệt nạo vét hồ Vườn Cà với số vốn 2,9 tỷ đồng cũng đã được thực hiện Dự án tưới tiết kiệm được phê duyệt bao gồm 01 trạm bơm áp lực, 01 trạm điện và 7km đường ống từ Quảng Mào đến hồ Thạch La, với tổng giá trị lên tới hàng tỷ đồng.

2.2.4Tình hình phát triển kinh tế

Từ năm 2015 đến 2017, tốc độ phát triển kinh tế bình quân đạt 7%/năm, xã đã hoàn thành chỉ tiêu theo kế hoạch, mặc dù không có sự thay đổi đáng kể trong tốc độ tăng trưởng Cơ cấu ngành vẫn nghiêng về nông nghiệp trồng trọt, với sản lượng lạc củ khô không ổn định nhưng đều đạt hoặc vượt chỉ tiêu, từ 900 tấn năm 2014 lên 975 tấn năm 2015 và 947 tấn năm 2016 Tổng sản lượng lương thực tăng nhẹ từ 3678 tấn lên 3700 tấn trong giai đoạn này Bình quân lương thực đầu người đã cải thiện, từ mức không đạt 380kg/người/năm đến nay đã đạt chỉ tiêu nhờ điều chỉnh kế hoạch hợp lý Thu nhập bình quân đầu người của xã Thạch Bình tăng từ 11.000.000 đồng năm 2015 lên 13.000.000 đồng năm 2017, trong khi thu nhập trên một ha đất dao động từ 71.000.000 đồng đến 72.000.000 đồng Ngân sách xã cũng hoàn thành chỉ tiêu trong hai năm 2014 và 2016.

Năm 2015, chỉ tiêu thu ngân sách được đặt ra là 7,5 tỷ đồng, tuy nhiên thực tế chỉ đạt 6,5 tỷ đồng, dẫn đến việc thất thoát 1 tỷ đồng và chưa thu hồi kịp thời theo kế hoạch.

- Tỷ lệ giảm hộ nghèo trong 3 năm gần đây giao động bấp bênh, năm

Từ năm 2014 đến năm 2016, tỷ lệ giảm hộ nghèo đã có sự cải thiện đáng kể, cụ thể là 7,2% vào năm 2014, 3,58% vào năm 2016 và 1,5% trong cùng năm Để hỗ trợ người dân, xã đã thực hiện nhiều chính sách kinh tế, bao gồm việc cấp tiền Tết cho các hộ nghèo và cận nghèo Ngoài ra, việc hoàn thiện cấp giấy chứng nhận cho hộ nghèo và cận nghèo cũng được triển khai vào năm 2015.

Năm 2017, việc cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) đã được triển khai cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, và các đối tượng dân tộc thiểu số, cũng như những người sống tại các xã đặc biệt khó khăn Đồng thời, danh sách đề nghị vay vốn cho hộ nghèo và hộ cận nghèo cũng đã được lập.

Trong vụ đông xuân 2016 – 2017, toàn xã đã gieo trồng 280ha, chủ yếu là cây khoai lang, cây lạc và rau đậu các loại, mang lại giá trị thu nhập khoảng 25 triệu đồng/ha Đến vụ chiêm năm 2017, diện tích gieo trồng tăng lên 610ha.

Diện tích trồng cây lúa đạt 130 ha với năng suất 47 tạ/ha (170kg/sào) và cây lạc 390 ha đạt 24,3 tạ/ha (90kg/sào), trong khi diện tích còn lại bao gồm cây ớt và các loại cây trồng khác Vụ mùa, tổng diện tích gieo trồng lên đến 603 ha, bao gồm 510 ha cây lúa với năng suất 160kg/sào, 18 ha cây lạc, 20 ha cây ngô, 16,5 ha khoai lang, 38,5 ha rau đậu và các loại cây khác.

+ Chăn nuôi: Năm 2017 đàn gia súc, gia cầm giảm mạnh so với năm

Năm 2016, công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc và gia cầm được chú trọng và chỉ đạo thường xuyên Các hoạt động tiêm phòng cho bệnh H5N1, bệnh tụ huyết trùng, lở mồm long móng và dịch tả đã được thực hiện theo đúng kế hoạch Ngoài ra, 40 lít hóa chất đã được cấp phát để phun và xử lý tiêu độc khử trùng cho 18 thôn Đến nay, không có dịch bệnh nào xảy ra trên địa bàn các thôn này.

Đánh giá chung

Đất đai rộng lớn với nhiều vùng đất phù hợp cho việc trồng trọt, cho phép canh tác đa dạng các giống lúa và nhiều loại cây khác nhau như cây lạc, cây ngô và cây khoai.

27 lang, cây khoai tây, cây ớt, rau bắp cải, cà rốt,…Ngoài ra diện tích đất có thể khai thác, sử dụng cho lâm nghiệp cũng khá nhiều

Xã Thạch Bình hiện có khoảng 800 ha rừng, bao gồm rừng phòng hộ và rừng sản xuất Hằng năm, xã nỗ lực duy trì và bảo vệ diện tích rừng để ngăn chặn tình trạng đồi trọc, từ đó bảo vệ nguồn nước ngầm Việc này đảm bảo rằng vào mùa hạn hán, người dân trong xã không bị thiếu nước sinh hoạt và tưới tiêu.

Con sông Lạng chảy qua xã cung cấp một lượng phù sa phong phú, giúp bà con dễ dàng trồng trọt với năng suất cao Ngoài ra, con sông còn mang lại nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho việc tưới tiêu ruộng đồng và các cây trồng trong khu vực lân cận.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế đã có những bước tiến triển đáng kể, với việc xã thực hiện nhiều chính sách thay đổi nhằm chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang dịch vụ Những thay đổi này không chỉ giúp người dân cải thiện tình hình kinh tế mà còn tạo nền tảng vững chắc để địa phương thoát nghèo trong tương lai, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo và xã nghèo tại tỉnh Ninh Bình cũng như trên toàn quốc.

Khu vực có diện tích lớn và dân số đông, nhưng vẫn còn nhiều hộ nghèo và trình độ dân trí thấp, đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc triển khai các chính sách pháp luật cũng như khuyến khích người dân tham gia lao động sản xuất.

Mặc dù diện tích đất đai lớn, nhưng chất đất lại cằn cỗi, nhiều sỏi đá và nguồn nước tưới tiêu vẫn còn hạn chế Nền kinh tế đã có những bước tiến, tuy nhiên vẫn còn chậm và chưa thực sự ổn định.

Công tác khuyến nông và khuyến lâm hiện đang gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất chưa đạt tiến độ mong muốn Bên cạnh đó, tổ chức sản xuất vụ đông cũng chưa hoàn thành theo kế hoạch đề ra.

- Vệ sinh môi trường ở địa bàn dân cư chưa đảm bảo và được chú trọng

Trật tự an toàn xã hội đang diễn biến phức tạp, đặc biệt là tình trạng trộm cắp, đánh bạc và gây rối trật tự công cộng vẫn diễn ra với tần suất cao.

Thực trạng nghèo tại xã Thạch Bình

3.1.1 Tỷ lệ hộ nghèo của xã

Dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy và UBND huyện, UBND xã Thạch Bình đã ban hành nhiều văn bản để triển khai công tác giảm nghèo, nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia và đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới Hiện tại, đời sống của người dân tại xã đã cải thiện đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, với nhiều hộ gia đình vẫn đang vật lộn trong cảnh nghèo khó.

Bảng 3.1: Tỷ lệ hộ nghèo của xã qua các năm

(Nguồn:Báo cáo tổng kết cuối năm 2015,2016,2017 của xã Thạch Bình)

Theo thống kê giai đoạn 2015 – 2017, số lượng hộ nghèo tại xã Thạch Bình có xu hướng giảm Cụ thể, năm 2016, số hộ nghèo giảm xuống còn 307 hộ (10,72%), giảm 76 hộ so với năm 2015, và năm 2017 tiếp tục giảm 3 hộ so với năm 2016 Đối với số hộ cận nghèo, năm 2016 ghi nhận 399 hộ (13,94%), giảm 8 hộ so với năm 2015, và năm 2017 chỉ còn 396 hộ, giảm 3 hộ so với năm 2016 Đặc biệt, xã chưa ghi nhận tình trạng tái nghèo trong giai đoạn này.

Tổng số hộ trong xã

Giữa giai đoạn 2015 – 2017, xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đã ghi nhận sự giảm nghèo đáng kể, đánh dấu một tín hiệu tích cực trong nỗ lực xóa đói giảm nghèo tại địa phương.

3.1.2.Tình hình phân bố hộ nghèo trên địa bàn xã Thạch Bình năm 2017

Bảng 3.2: Tình hình phân bố tỷ lệ hộ nghèo năm 2017

(Nguồn: Báo cáo cuối năm 2017)

Xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình, bao gồm 18 thôn, tất cả đều có hộ nghèo Đến thời điểm điều tra, không có thôn nào trong xã không ghi nhận hộ nghèo Số hộ nghèo phân bố đồng đều giữa các thôn, và không có thôn nào không có hộ nghèo hoặc cận nghèo, trong đó có thôn Vệ Đình.

(18 hộ), Phú Thịnh (17 hộ) Bãi Lóng (29 hộ), Đầm Rừng (17 hộ), Đồi Mây

(20 hộ), Lải (31 hộ), Đồi Bồ (19 hộ), Liên Phương (25 hộ), Tân Thành ( 29 hộ), Đầm Bòng (24 hộ) là những thôn có số hộ nghèo đông nhất tại xã Thạch

Stt Thôn Tổng số hộ Số hộ nghèo Tỷ lệ(%)

Công tác xóa đói giảm nghèo tại các thôn gặp nhiều khó khăn do trình độ dân trí thấp và chênh lệch giàu nghèo cao Địa hình chủ yếu là đồi núi với ít đất màu, khiến việc canh tác, trồng trọt và chăn nuôi của người dân gặp trở ngại Mặc dù đã nhận được sự hỗ trợ từ xã, huyện, Đảng và Nhà nước, nhưng vẫn chưa có bước đột phá để thoát nghèo bền vững.

Tình hình thực hiện các chương trình, chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

3.2.1 Các chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã

Thực hiện Nghị Quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về xóa đói giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020, cùng với Quyết định 1489/QĐ-TT ngày 08/10/2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015, Ủy ban xã Thạch Bình đã triển khai kế hoạch thực hiện chương trình tới các cấp, ban ngành đoàn thể Đồng thời, xã cũng kiện toàn lại ban xóa đói giảm nghèo, ban hành quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để tổ chức thực hiện hiệu quả.

Các ban ngành xã cần chủ động tuyên truyền và vận động để triển khai các hoạt động cụ thể tại từng thôn Đồng thời, cần phát huy vai trò giám sát trong việc thực hiện điều tra, rà soát và bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Ban văn hóa có trách nhiệm thường xuyên thông tin và tuyên truyền về chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến chương trình xóa đói giảm nghèo Đồng thời, cần tích cực quảng bá những gương điển hình và mô hình tốt trong công tác giảm nghèo, nhằm khuyến khích người dân tham gia tích cực vào các chương trình giảm nghèo.

Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc là rất quan trọng Đào tạo cán bộ khuyến nông thôn bản sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư Việc xây dựng các mô hình sản xuất hiệu quả và phát triển công nghiệp chế biến bảo quản sẽ góp phần nâng cao năng suất Đồng thời, phát triển kinh tế rừng, cây trồng có năng suất cao và chăn nuôi gia súc, gia cầm có giá trị là những yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển sản xuất bền vững.

Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn là rất quan trọng Cần xây dựng đường dân sinh từ thôn đến trung tâm xã, đảm bảo phù hợp với khả năng nguồn vốn và công khai định mức hỗ trợ của nhà nước Kiên cố hóa các công trình thủy lợi như đập, kênh, mương cấp 1-2 và trạm bơm để phục vụ tưới tiêu nông nghiệp và cấp nước sinh hoạt Hệ thống điện hạ thế cần được kéo đến các thôn, bản, và nếu chưa có điện lưới, cần áp dụng các dạng năng lượng khác khi có điều kiện Ngoài ra, xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng và nhà sinh hoạt cộng đồng ở các thôn, bản theo phong tục tập quán là rất cần thiết.

Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cơ sở nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý điều hành xã hội, từ đó tăng cường năng lực cộng đồng Đồng thời, chương trình cũng tập trung vào việc đào tạo nghề cho thanh niên từ 16 đến 25 tuổi, giúp họ có cơ hội làm việc tại các nông lâm trường, công trường và xuất khẩu lao động.

Hỗ trợ các dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và cải thiện đời sống dân cư, đồng thời đảm bảo vệ sinh và giảm thiểu tác hại môi trường đối với sức khỏe người dân Cung cấp khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

 Chương trình giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều

Nghị quyết số 15-NQ/TW của Hội nghị TƯ lần thứ 5 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của an sinh xã hội giai đoạn 2012-2020, với mục tiêu bảo đảm việc làm, bảo hiểm xã hội và trợ giúp cho các đối tượng khó khăn, bao gồm đồng bào dân tộc ít người Để giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Nghị quyết số 76/2014/QH13, yêu cầu xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều, nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2324/QĐ-TTg để triển khai Nghị quyết này, xác định nhiệm vụ xây dựng đề án tổng thể về đổi mới phương pháp tiếp cận nghèo đói Ngày 15/9/2015, Thủ tướng đã phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều.”

Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng dựa trên việc kết hợp giữa tiêu chí thu nhập và mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản Tiêu chí đo lường nghèo bao gồm các yếu tố như chuẩn mức sống tối thiểu, chuẩn nghèo về thu nhập, và chuẩn mức sống trung bình Đồng thời, mức độ thiếu hụt trong việc tiếp cận các dịch vụ như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh cũng được xem xét Những quy định chính sách này đã tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều, phục vụ cho chương trình giảm nghèo tại Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020.

3.2.2 Đánh giá kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã Thạch Bình

 Tổng quát thực hiện và ưu điểm

Để thực hiện chương trình giảm nghèo, Đảng ủy, HĐND, UBND xã đã ban hành nghị quyết và kế hoạch phù hợp với địa phương, như Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXV (2010 – 2015) với mục tiêu giảm 7% tỉ lệ hộ nghèo Ngoài ra, xã cũng quyết định thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo, cùng với kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm.

Công tác truyền thông về giảm nghèo cần xây dựng nội dung tuyên truyền phong phú thông qua hội nghị, cuộc họp và các phương tiện thông tin đại chúng Việc nêu gương người tốt, việc tốt, cùng các mô hình và cách làm hay sẽ giúp nâng cao nhận thức cho nhân dân và hộ nghèo về tầm quan trọng của công cuộc xóa đói giảm nghèo.

Hàng năm, UBND huyện Nho Quan chỉ đạo UBND xã Thạch Bình thực hiện kế hoạch điều tra và rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo Ban chỉ đạo được thành lập với đồng chí Phó chủ tịch UBND xã phụ trách văn hóa xã hội làm trưởng ban, công chức lao động, Thương binh và xã hội làm phó ban, cùng với các thành viên từ UBMTTQ xã và các ngành như văn phòng, tài chính, văn hóa, các đoàn thể, hội nông dân, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên, cùng 18 trưởng thôn.

Bảng 3.3 Tổng khối lượng vốn được huy động cho chương trình giảmnghèo trong giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị: đồng

Stt Nguồn vốn đầu tư

(%) Giá trị Tỷ trọng(%) Giá trị Tỷ trọng(%)

2 Hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân

3 Vốn tín dụng ưu đãi 1.738.225.000 39,18 1.500.067.000 41,66 1.200.458.000 33,03 83,10

4 Vốn lồng ghép CT khác 1.275.726.000 28,75 670.000.000 18.61 890.634.058.000 24,51 83,55

Nguồn: Báo cáo tnh hình thực hiện chính sách pháp luật về công tác giảm nghèo

Ban chỉ đạo căn cứ vào kế hoạch của UBND xã để thành lập và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Mỗi thành viên trong ban chỉ đạo có trách nhiệm giám sát quá trình điều tra và rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trong khu vực mình phụ trách.

UBND xã đã tổ chức hội nghị tập huấn cho các thành viên trong ban chỉ đạo xã nhằm triển khai kế hoạch và phương pháp điều tra, rà soát hộ nghèo và hộ cận nghèo.

Các thôn thu thập thông tin và số liệu liên quan đến hộ nghèo và hộ cận nghèo, sau đó gửi đến Ban chỉ đạo xã nhằm triển khai các phương thức hỗ trợ kịp thời và hiệu quả nhất.

Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ điều tra tại xã Thạch Bình

3.3.1 Thông tin về các hộ điều tra

Bảng 3.7 đặc điểm các nhóm hộ được khảo sát

Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng

Tổng số hộ điều tra Hộ 65

Trình độ học vấn Năm 6

Số nhân khẩu bình quân Người/hộ 3,31

Số lao động bình quân Người/hộ 1,63

Diện tích đất canh tác bình quân theo lao động M 2 130,74

Thu nhập bình quân hộ nghèo, cận nghèo Triệu đồng/hộ 56,4

Thu nhập bình quân hộ khá, giàu Triệu đồng/hộ 199

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Theo số liệu điều tra, trung bình mỗi hộ gia đình tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình có 4 thành viên, trong đó có 2 người trong độ tuổi lao động Tuy nhiên, thu nhập bình quân của các hộ gia đình, được thu thập từ 15 hộ nghèo và 20 hộ cận nghèo, cho thấy một thực trạng đáng lo ngại.

Mức độ chênh lệch giàu nghèo tại xã rất cao, với 44 hộ nghèo, 15 hộ trung bình, và 15 hộ khá và giàu, điều này không tương xứng với báo cáo của xã Thu nhập bình quân của hộ nghèo và cận nghèo trong năm chỉ đạt mức thấp.

Thu nhập bình quân hàng năm của nhóm hộ khá và giàu dao động từ 150 đến 230 triệu đồng, trong khi mức thu nhập của các hộ nghèo chỉ từ 33 triệu đến 58 triệu đồng Sự chênh lệch này gây khó khăn trong công tác điều tra và giám sát tình hình của đội ngũ cán bộ xã, từ đó ảnh hưởng đến việc nắm bắt thực tế và góp phần đẩy lùi tình trạng xóa đói giảm nghèo.

3.2.2 Thực trạng về tình hình giáo dục

Giáo dục là một vấn đề quan trọng trong các chương trình và chính sách, vì vậy việc thiết lập tiêu chí chuẩn nghèo giáo dục là ưu tiên hàng đầu Bài viết này sẽ phân tích tình hình giáo dục tại xã Thạch Bình so với các tiêu chí đa chiều được quy định trong bảng điều tra.

Bảng 3.8 Tình trạng giáo dục cao nhất của nhóm hộ điều tra

Hộ nghèo Hộ cận ngheo

Cao đẳng 0 0 9 13,85 4 6,15 0 0 13 20 Đại học và SĐH 0 0 11 16,9 11 16,9 15 100 37 56,92

(Nguồn:Số liệu điều tra hộ)

Dựa trên số liệu điều tra, chúng ta nhận thấy rằng tỷ lệ học sinh tiểu học của các nhóm hộ giàu và nghèo là khá cao, trong khi số lượng học sinh không được đi học chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.

Số lượng học sinh tiếp tục học lên cao đẳng và đại học giảm dần, đặc biệt ở những hộ nghèo và cận nghèo, nơi nhiều em phải nghỉ học sau cấp 3 hoặc thậm chí cấp 2 để đi làm Ngược lại, học sinh từ các hộ có thu nhập trung bình, khá và giàu thường được học lên cao đẳng và đại học, giúp họ có kiến thức tốt hơn và khả năng tìm việc với thu nhập cao hơn Tuy nhiên, cũng tồn tại nguy cơ thất nghiệp cao sau khi tốt nghiệp đại học nếu các em chọn ngành học không phù hợp hoặc học tập không nghiêm túc, dẫn đến thiếu kiến thức cần thiết để xin việc.

Nghèo đói có ảnh hưởng lớn đến giáo dục, khiến trẻ em từ các gia đình khó khăn gặp khó khăn trong việc đến trường Tuy nhiên, nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước, cơ hội học tập cho trẻ em trong hộ nghèo và cận nghèo đã được cải thiện Từ 2015 đến 2017, số học sinh không được đến trường đã giảm đáng kể, với chỉ khoảng 5 em không tiếp tục học trung học cơ sở và 7 em không học trung học phổ thông trong toàn xã Số lượng học sinh vào cao đẳng và đại học cũng tăng lên Điều này cho thấy chương trình giáo dục đã đạt được kết quả tích cực, giảm thiểu tình trạng mù chữ Tuy nhiên, giáo dục đại học vẫn còn hạn chế do nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học Đặc biệt, trong độ tuổi từ 12 đến 18, trẻ em dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh và có thể bị lôi cuốn vào việc kiếm tiền thay vì tiếp tục học.

Bảng 3.9 dưới đây cung cấp cái nhìn chi tiết về tình hình giáo dục của các hộ điều tra, cho phép đánh giá chính xác hơn về trình độ giáo dục của người dân.

Trình độ giáo dục của người lớn và trẻ em là hai yếu tố quan trọng phản ánh tình hình giáo dục của xã hội Sự đánh giá về hai khía cạnh này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chất lượng giáo dục và những thách thức mà cộng đồng đang đối mặt.

Bảng 3.9 Ngưỡng thiếu hụt về giáo dục của các hộ điều tra

Hộ nghèo Hộ cận nghèo

Trình độ giáo dục của người lớn

Tình trạng đi học của trẻ em

(Nguồn: số liệu điều tra hộ)

Bảng 3.9 trình bày các số liệu về mức độ thiếu hụt giáo dục tại xã, tập trung vào nhóm người lớn trong các hộ gia đình có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động (sinh năm ).

Từ năm 1985 đến nay, tình trạng trẻ em và người lớn chưa tốt nghiệp trung học phổ thông vẫn đang diễn ra, đặc biệt trong các hộ gia đình nghèo và cận nghèo Trong 65 hộ được khảo sát, có một hộ cận nghèo có người lớn sinh từ 1985 trở về trước chưa tốt nghiệp THPT và không tiếp tục học Ngoài ra, có hai hộ nghèo có trẻ em dưới 16 tuổi không được đi học Điều này cho thấy người nghèo gặp khó khăn trong việc tiếp cận giáo dục Mặc dù tỷ lệ trẻ em bắt đầu đi học khá cao, nhưng con số này giảm dần qua các cấp học do điều kiện kinh tế gia đình không đủ, dẫn đến việc trẻ em phải kiếm tiền ngay và dễ bị dụ dỗ bỏ học giữa chừng Hậu quả là tương lai của các em và đất nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng, khi thiếu kiến thức, các em dễ rơi vào cạm bẫy xã hội.

Thực trạng về tiếp cận các dịch vụ y tế của các hộ điều tra được trình bày trong bảng 3.10

Bảng 3.10 Ngưỡng thiếu hụt về y tế và tiếp cận y tế của các hộ điều tra

Hộ nghèo Hộ cận nghèo

Tiếp cận các dịch vụ y tế

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Theo điều tra, 12,31% hộ nghèo không tiếp cận được dịch vụ y tế và 21,54% không sử dụng bảo hiểm y tế Mặc dù cơ sở vật chất đã được cải thiện, trình độ chuyên môn của nhiều bác sĩ vẫn chưa cao, khiến người dân e ngại khi khám bệnh Một số ý kiến cho rằng bệnh viện công thiếu sự nhiệt tình và tận tâm so với bệnh viện tư, dẫn đến việc họ chỉ đến bệnh viện tư để được phục vụ tốt hơn Đây là một thực trạng đáng buồn tại xã và Việt Nam, khi vẫn còn nhiều bác sĩ thiếu tâm huyết, khám hời hợt và vòi thêm tiền từ bệnh nhân, vi phạm đạo đức ngành y.

3.2.4 Thực trạng điều kiện sống Để tiếp cận về nghèo đa chiều có nhiều góc độ khác nhau, một chiều khá quan trọng để đánh giá đó là tình hình về điều kiện sống của các hộ dân cư trong khu vực, về vấn đề này bài viết đề cập đến hai tiêu chí đó là tiêu chí về nguồn nước được các hộ dân ở đây có được đảm bảo hợp vệ sinh hay

48 không, và tiêu chí về sử dụng hay không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh Tình hình về điều kiện sống được thể hiện trên bảng 3.11

Bảng 3.11 Ngưỡng thiếu hụt về điều kiện sống của các hộ điều tra

Hộ nghèo Hộ cận nghèo

Xã Thạch Bình có hệ thống sông ngòi và ao hồ phong phú, đảm bảo nguồn nước tưới tiêu cho các vùng gần Tuy nhiên, các khu vực còn lại chủ yếu phụ thuộc vào kênh mương và nước giếng khoan cho sinh hoạt và tưới tiêu Nguồn nước sinh hoạt từ giếng khoan chưa được đảm bảo, vì nhiều hộ gia đình không sử dụng máy lọc nước mà chỉ đun sôi để uống, điều này tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.

Tại xã, sự chênh lệch rõ rệt về điều kiện sống giữa các hộ gia đình giàu, trung bình, cận nghèo và nghèo rất đáng chú ý Các hộ gia đình trung bình và khá giả thường xuyên được tiếp cận với nước sạch và nhà vệ sinh hợp vệ sinh, trong khi đó, nhiều hộ nghèo và cận nghèo vẫn chưa có nước sạch sử dụng và nhà vệ sinh của họ vẫn chưa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.

So sánh kết quả nghèo đơn chiều và nghèo đa chiều

Các tiêu chí sau để xác định mức chuẩn nghèo:

(1)Tiêu chí về thu nhập:

- Chuẩn mức sống tối thiểu: từ 1.3 triệu đồng/người/tháng trở xuống ở thành thị và 1 triệu đồng/người/ tháng tại nông thôn

- Chuẩn nghèo chính sách: từ 1 triệu đồng/người/tháng trở xuống tại thành thị và 800.000 đồng/người/ tháng tại nông thôn

- Chuẩn mức sống trung bình: từ 1.95 triệu đồng/người/tháng trở xuống và 1.5 triệu đồng/người/tháng ở nông thôn

(2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:

- Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin

Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt bao gồm trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, và khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế cùng bảo hiểm y tế Bên cạnh đó, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, và hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh cũng là những yếu tố quan trọng Cuối cùng, việc sử dụng dịch vụ viễn thông và sở hữu tài sản phục vụ tiếp cận thông tin cũng góp phần đánh giá mức độ thiếu hụt trong xã hội.

Ngưỡng thiếu hụt đa chiều đối với một hộ gia đình là từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên

Dựa vào 2 tiêu chí trên để xác định mức chuẩn nghèo đa chiều:

- Hộ nghèo: là hộ đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách trở xuống

Có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng vượt qua chuẩn nghèo chính sách, đạt mức sống tối thiểu Hơn nữa, có từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Hộ cận nghèo là những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng vượt qua mức chuẩn nghèo theo chính sách, nhưng vẫn chưa đạt được mức sống tối thiểu Đồng thời, họ cũng rơi vào tình trạng thiếu hụt trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, với tổng số điểm thiếu hụt dưới 1/3.

Hộ chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản là những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn mức sống tối thiểu, nhưng vẫn thiếu hụt từ 1/3 tổng điểm các dịch vụ xã hội thiết yếu.

Hộ có mức sống dưới trung bình được định nghĩa là những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức sống trung bình, nhưng vẫn cao hơn mức sống tối thiểu.

Theo tiêu chí mới, hộ gia đình được xem là hộ nghèo nghiêm trọng nếu thiếu từ 1/2 tổng số nhu cầu cơ bản trở lên Nhóm nghèo đa chiều là những hộ gia đình thiếu từ 1/3 đến 1/2 tổng số điểm thiếu hụt nhu cầu cơ bản Hộ gia đình thuộc nhóm cận nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 1/5 đến 1/3 tổng số điểm thiếu hụt nhu cầu cơ bản Cuối cùng, nhóm không nghèo là những hộ có tổng số điểm thiếu hụt dưới 1/5 và tiếp cận đầy đủ các chiều nhu cầu.

- Như vậy từ kết quả điều tra phân tích cho thấy:

Trong số 15 hộ nghèo: + Có 9 hộ nghèo nghiêm trọng

+ Có 6 hộ nghèo đa chiều

Trong số 20 hộ cận nghèo:+ Có 1 hộ nghèo đa chiều

+ Có 19 hộ cận nghèo đa chiều

Bảng 3.14 So sánh nghèo đa chiều và nghèo đơn chiều

Tỷ lệ (%) Tổng Tỷ lệ

Theo bảng trên, cách đánh giá nghèo đa chiều cho thấy tính chính xác cao hơn so với nghèo đơn chiều Cụ thể, nghèo đơn chiều xác định được 15 hộ nghèo và 20 hộ cận nghèo, trong khi nghèo đa chiều cung cấp cái nhìn rõ ràng hơn về tình trạng nghèo của các hộ gia đình.

Trong tổng số 15 hộ nghèo, có 9 hộ thuộc diện nghèo nghiêm trọng, chiếm 13,85%, và 6 hộ thuộc nghèo đa chiều, chiếm 9,23% Đối với 20 hộ cận nghèo, có 1 hộ nghèo đa chiều chiếm 1,54% và 19 hộ cận nghèo đa chiều chiếm 29,23% Kết quả điều tra cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa hộ nghèo đơn chiều và đa chiều ở nhóm hộ trung bình và khá giả Thông tin này giúp phân loại rõ ràng các đối tượng nghèo trong xã, từ đó tạo điều kiện cho việc xây dựng các biện pháp hỗ trợ phù hợp, nhằm giúp các hộ nghèo vượt qua khó khăn một cách bền vững.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởngtới nghèo trong địa bàn xã

Để đánh giá tình trạng đói nghèo tại xã Thạch Bình, cần hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói, bao gồm yếu tố kinh tế, thiên tai và dịch bệnh Việc xác định đúng nguyên nhân và mức độ tác động của từng yếu tố là rất quan trọng để đưa ra giải pháp và chính sách phù hợp nhằm giảm thiểu nghèo đói cho từng đối tượng cụ thể.

Điều kiện sản xuất bị ảnh hưởng bởi yếu tố tự nhiên, bao gồm thời tiết không thuận lợi, sự phát sinh dịch bệnh, và sự biến động giá cả hàng hóa Những yếu tố này đã tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Quá trình điều tra, khảo sát đối tượng chưa chính xác do có sự bao che, giấu diếm

Nguồn lực đầu tư cho các chương trình xóa đói giảm nghèo tại xã Thạch Bình chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, trong khi việc huy động các nguồn lực tại chỗ gặp nhiều khó khăn.

Việc đầu tư các nguồn lực mới chỉ phản ánh con số hình thức và thành tích, mà chưa thực sự tập trung vào hiệu quả sử dụng.

- Các chính sách hướng tới phát triển toàn diện kinh tế - xã hội được xây dựng chưa đảm bảo tính đồng bộ và hỗ trợ lẫn nhau

- Một bộ phận cán bộ từ cấp xã đến cấp xã luôn muốn địa phương mình nằm trong danh sách địa phương nghèo để hưởng lợi nhiều hơn

Vị trí địa lý, địa hình và khí hậu của khu vực đóng vai trò quan trọng trong việc cản trở sự phát triển kinh tế xã hội, dẫn đến việc hao tổn các nguồn lực đầu tư.

Những người có nguy cơ cao rơi vào tình trạng nghèo đói thường là những lao động làm việc trong các ngành có thu nhập thấp và dễ bị ảnh hưởng bởi rủi ro, dẫn đến sự bất ổn định về thu nhập Tại đây, hộ dân chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp và buôn bán lẻ để kiếm sống Nông nghiệp, một nghề dễ bị tác động bởi thời tiết, có thể gặp rủi ro như hạn hán, lũ lụt hay dịch bệnh, làm tăng nguy cơ mất trắng toàn bộ hoa màu.

Tỷ lệ nghèo đói lên đến 58% là rất đáng lo ngại, đặc biệt khi gia đình chỉ phụ thuộc vào thu nhập từ nông nghiệp Khi xảy ra sự cố, nguy cơ rơi vào cảnh nghèo đói sẽ gia tăng Nghề nghiệp có ảnh hưởng lớn đến tình trạng nghèo của người dân, trong khi giá cả buôn bán lẻ lại phụ thuộc vào thị trường cung cầu Do đó, tính chất của nghề nghiệp không chỉ quyết định mức thu nhập mà còn ảnh hưởng đến tính ổn định và bền vững của nguồn thu nhập này.

Vốn là yếu tố quan trọng giúp các hộ nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói, và được xem là điều kiện tiên quyết để cải thiện cuộc sống Người nghèo thường cho rằng thiếu vốn là nguyên nhân lớn nhất gây ra tình trạng nghèo đói của họ Do đó, vấn đề cần giải quyết là làm thế nào để các hộ nghèo có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn tín dụng, từ đó mở ra nhiều cơ hội trong sản xuất và kinh doanh.

Xuất phát điểm kinh tế thấp đòi hỏi nhiều giai đoạn xây dựng và cải tạo để phát triển bền vững và giảm nghèo, vì vậy cần huy động nhiều nguồn lực cho từng giai đoạn từ cơ bản đến nâng cao.

Các chính sách giảm nghèo hiện tại chủ yếu đáp ứng nhu cầu của các hộ nghèo, đặc biệt là hộ nghèo dân tộc thiểu số Tuy nhiên, sự chậm trễ trong việc hướng dẫn và sửa đổi một số chính sách đã gây ra nhiều khó khăn cho các địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện.

Một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã

3.5.1 Giải pháp giảm nghèo đối với nghèo đa chiều

Một số giải pháp giúp xã Thạch Bình giải quyết nghèo đa chiều

Để giảm nghèo hiệu quả, cần đổi mới tư duy trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, phân cấp quản lý và tăng cường vai trò của cấp địa phương, chuyển từ hỗ trợ sang đầu tư Điều này là cần thiết để các chính sách hỗ trợ giảm nghèo gắn liền với các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, áp dụng các tiếp cận tăng trưởng bao trùm Các chính sách cần được thiết kế để đảm bảo sự thống nhất về cơ chế và mức hỗ trợ.

59 nhau đối với các đối tượng giống nhau, tránh trùng lắp cũng như bỏ sót đối tượng

Nghiên cứu xây dựng chuẩn nghèo và chính sách giảm nghèo theo phương pháp đo lường nghèo đa chiều là cần thiết để tăng tính bền vững trong chính sách giảm nghèo Việc áp dụng phương pháp này phải tuân thủ Nghị quyết số 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nghị định số 76/2014/QH13, và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều cho giai đoạn 2016-2020 Những cơ sở pháp lý này là rất quan trọng để thực hiện chương trình giảm nghèo hiệu quả tại Việt Nam.

Thứ ba, cần rà soát và sửa đổi chính sách pháp luật về giảm nghèo để tập trung hơn, khắc phục sự chồng chéo và phân công rõ ràng trách nhiệm Việc thu gọn đầu mối và thực hiện các chính sách giảm nghèo theo chức năng của các bộ, cơ quan Trung ương sẽ giúp tập trung nguồn lực và hạn chế sự trùng lắp Đồng thời, nên giảm dần các chính sách hỗ trợ không có điều kiện, thay vào đó tăng cường chính sách hỗ trợ cho vay có điều kiện và thời hạn, nhằm khuyến khích người dân chủ động thoát nghèo.

Thúc đẩy vai trò chủ động và sáng tạo của người dân trong xây dựng và giám sát chính sách giảm nghèo là cần thiết để nâng cao hiệu quả và tính bền vững Cần đổi mới tư duy theo Nghị quyết số 80/CP và Nghị quyết số 26-NQ/TW, nhằm đưa người dân trở thành trung tâm của quá trình phát triển Đồng thời, xây dựng nền tảng thể chế và xã hội vững chắc, quản lý tình trạng dễ bị tổn thương và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng để đảm bảo mọi người đều có cơ hội đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy giảm nghèo bền vững.

Vào thứ năm, việc mở rộng kinh tế cho người nghèo cần tập trung vào tăng trưởng tổng thể và tích lũy tài sản thông qua hỗ trợ đất đai và giáo dục Cần nâng cao lợi suất từ các tài sản này bằng cách kết hợp các hành động thị trường và phi thị trường Đồng thời, Đảng và Nhà nước cần có trách nhiệm và nhạy bén hơn với người nghèo, tăng cường sự tham gia của họ trong các quá trình chính trị và ra quyết định ở địa phương, đồng thời từng bước gỡ bỏ những rào cản xã hội như phân biệt giới, tôn giáo và địa vị xã hội.

3.5.2 Giải pháp giảm nghèo đối với nhóm hộ

Cần giảm dần các chính sách hỗ trợ trợ cấp và tăng cường khuyến khích tính chủ động, vươn lên của người nghèo Các chương trình, chính sách và dự án phải đảm bảo phù hợp với đối tượng thụ hưởng để tránh sự dàn trải.

Cần thiết phải xây dựng cơ chế chính sách giảm nghèo đặc thù cho các hộ nghèo dân tộc thiểu số, bao gồm các chương trình đào tạo nghề, tạo việc làm và ưu đãi giáo dục một cách hợp lý.

- Có cơ chế chính sách khen thưởng đối với hộ thoát nghèo, không tái nghèo…

Khuyến nông và khuyến công đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật và kiến thức tổ chức sản xuất, từ đó cải thiện đời sống Việc phát triển nông - lâm nghiệp gắn liền với chế biến và tiêu thụ sản phẩm không chỉ tạo ra nhiều việc làm mà còn giúp tăng thu nhập ổn định cho người dân Sự kết hợp này hướng tới mục tiêu phát triển sản xuất hàng hóa bền vững, sử dụng hiệu quả nguồn lao động tại chỗ.

Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cần phải phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại dân cư Trọng tâm là cải thiện hệ thống giao thông, cung cấp nước sinh hoạt và nâng cấp hệ thống điện, đặc biệt là ở những khu vực có điều kiện thuận lợi, bao gồm cả việc phát triển thủy điện nhỏ.

Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý đầu tư cho Chương trình 135, cần quy định quy trình lựa chọn công trình hạ tầng tại xã với sự tham gia tích cực của cộng đồng.

Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở các xã đặc biệt khó khăn, cần phát huy nội lực và huy động nguồn lực tại chỗ Việc này không chỉ giúp các xã thoát nghèo mà còn đảm bảo sự phát triển lâu dài và ổn định cho cộng đồng.

Ngày đăng: 11/09/2021, 15:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành Trung ương (2012),“Nghị quyết số 15-NQ/TW Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghị quyết số 15-NQ/TW Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương
Năm: 2012
2. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2015),“Đề án tổng thể Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa chiều, áp dụng trong giai đoạn 2016- 2020.” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đề án tổng thể Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa chiều, áp dụng trong giai đoạn 2016- 2020
Tác giả: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
Năm: 2015
3. Lê Thanh Bình (2016), “Một số vấn đề về công tác xóa đói, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Cộng sản (Chuyên đề cơ sở), Số 117 (9-2016) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về công tác xóa đói, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số giai đoạn hiện nay
Tác giả: Lê Thanh Bình
Năm: 2016
4. Nguyễn Hữu Dũng (2016), “Giảm nghèo đa chiều bền vững: Những điểm mới và vận dụng vào điều kiện của Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản (Chuyên đề cơ sở), Số 118 (10-2016) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giảm nghèo đa chiều bền vững: Những điểm mới và vận dụng vào điều kiện của Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Hữu Dũng
Năm: 2016
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 - 2016), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 - 2016)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2015
7. Nguyễn Ngọc Sơn. 2012. “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực trạng và định hướng hoàn thiện” Tạp chí Kinh tế và Phát triển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: "Thực trạng và định hướng hoàn thiện”
8. Thủ tướng Chính phủ. 2015. “Dự thảo Quyết định về việc ban hành các tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Dự thảo Quyết định về việc ban hành các tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020
9. UBND xã Thạch Bình (2015), “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016
Tác giả: UBND xã Thạch Bình
Năm: 2015
10. UBND xã Thạch Bình (2016), “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017
Tác giả: UBND xã Thạch Bình
Năm: 2016
11. UBND xã Thạch Bình (2017), “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018
Tác giả: UBND xã Thạch Bình
Năm: 2017
6. Bùi văn Luyện (2013),“Luận văn xóa đói giảm nghèo ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội – Kinh nghiệm và giải pháp“ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam)  - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
Bảng 2.1 Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam) (Trang 15)
Bảng 2.2 Xác định nghèo đa chiều ở việt Nam Chiều  - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
Bảng 2.2 Xác định nghèo đa chiều ở việt Nam Chiều (Trang 17)
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Thạch Bình 2017 STT Mục đích sử dụng Diện tích (ha)  Cơ cấu (%)  - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Thạch Bình 2017 STT Mục đích sử dụng Diện tích (ha) Cơ cấu (%) (Trang 22)
Bảng 3.1: Tỷ lệ hộ nghèo của xã qua các năm - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
Bảng 3.1 Tỷ lệ hộ nghèo của xã qua các năm (Trang 28)
Bảng 3.3 Tổng khối lượng vốn được huy động cho chương trình giảmnghèo trong giai đoạn2015-2017 - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
Bảng 3.3 Tổng khối lượng vốn được huy động cho chương trình giảmnghèo trong giai đoạn2015-2017 (Trang 33)
Bảng 3.4 Thực trạng sử dụng nguồn vốn của xã Thạch Bình2015-2017 - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
Bảng 3.4 Thực trạng sử dụng nguồn vốn của xã Thạch Bình2015-2017 (Trang 35)
TĐPTLH(%) Giá trị  trọng Tỷ  - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
i á trị trọng Tỷ (Trang 35)
Bảng 3.7 đặc điểm các nhóm hộ được khảo sát - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
Bảng 3.7 đặc điểm các nhóm hộ được khảo sát (Trang 43)
3.2.2 Thực trạng về tình hình giáo dục - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
3.2.2 Thực trạng về tình hình giáo dục (Trang 44)
Bảng 3.9 Ngưỡng thiếu hụt về giáo dục của các hộ điều tra Ngưỡng  - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
Bảng 3.9 Ngưỡng thiếu hụt về giáo dục của các hộ điều tra Ngưỡng (Trang 46)
Bảng 3.10. Ngưỡng thiếu hụt về y tế và tiếp cận y tế của các hộ điều tra Ngưỡng  - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
Bảng 3.10. Ngưỡng thiếu hụt về y tế và tiếp cận y tế của các hộ điều tra Ngưỡng (Trang 47)
Bảng 3.12 Ngưỡng thiếu hụt về tiếp cận thông tin của các hộ điều tra Ngưỡng  - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
Bảng 3.12 Ngưỡng thiếu hụt về tiếp cận thông tin của các hộ điều tra Ngưỡng (Trang 52)
Bảng 3.13. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt theo 5 chiều - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
Bảng 3.13. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt theo 5 chiều (Trang 53)
Bảng 3.14 So sánh nghèo đa chiều và nghèo đơn chiều - LUẬN VĂN Đề tài:“Đánh giá thực trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Thạch Bình, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.“
Bảng 3.14 So sánh nghèo đa chiều và nghèo đơn chiều (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN