1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THỊ TRẤN BÌNH PHÚ, HUYỆN CAI LẬY TỈNH TIỀN GIANG

79 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 6,07 MB

Cấu trúc

  • Điều 1. Mục tiêu (4)
  • Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng (4)
  • Điều 3. Giải thích từ ngữ (4)
  • Điều 4. Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị (6)
  • Điều 5. Quản lý quy hoạch đô thị (8)
  • CHƯƠNG II (4)
    • Điều 6. Phạm vi ranh giới quy hoạch (9)
    • Điều 7. Quy định đối với khu đô thị hiện hữu (11)
    • Điều 8. Quy định đối với khu vực xây dựng mới (16)
    • Điều 9: Quy định khoảng cốt nền và khoảng lùi biên (24)
    • Điều 10: Quy định về đường hẻm (25)
    • Điều 11. Quy định đối với các khu trung tâm hành chính-chính trị, không gian công cộng (26)
    • Điều 12. Quy định đối với các trục, tuyến đường phố chính (28)
    • Điều 13. Quy định đối với các ô phố (31)
    • Điều 14. Quy định đối với khu vực cảnh quan (32)
    • Điều 15. Quy định đối với các công viên trong đô thị (33)
    • Điều 16. Quy định đối với cây xanh đường phố (35)
    • Điều 17. Quy định đối với cảnh quan cửa ngõ thị trấn (36)
    • Điều 18. Quy định đối với các công trình và khu di tích cần bảo tồn (37)
    • Điều 19. Quy định đối với khu vực dự trữ phát triển (0)
  • CHƯƠNG III (9)
    • Điều 20. Quy định đối với công trình công cộng, dịch vụ, thương mại (39)
    • Điều 21. Quy định đối với công trình nhà ở (47)
    • Điều 22. Quy định đối với công trình có tính đặc thù (54)
  • CHƯƠNG IV (39)
    • Điều 23. Quy định đối với công trình giao thông đô thị (57)
    • Điều 24. Quy định đối với hệ thống đèn tín hiệu giao thông, biển báo hiệu, cột đèn (59)
    • Điều 25. Quy định quản lý nghĩa trang đô thị và trạm xăng đô thị (60)
    • Điều 26. Quy định đối với công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối, vệ sinh môi trường (61)
  • CHƯƠNG V (69)
    • Điều 27. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc đô thị trong Thị trấn Bình Phú (69)
  • CHƯƠNG VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH (71)
    • Điều 28. Khen thưởng và xử lý vi phạm (71)
    • Điều 29. Điều chỉnh, bổ sung (71)

Nội dung

Mục tiêu

Quy chế này được thiết lập để kiểm soát việc xây dựng, khai thác và sử dụng các công trình mới cũng như công trình cải tạo đô thị theo Đồ án Quy hoạch chung thị trấn Bình Phú, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đến năm 2025 Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 03/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã phê duyệt quy định cụ thể về trách nhiệm quản lý quy hoạch và kiến trúc của các cấp chính quyền huyện Cai Lậy và thị trấn Bình Phú.

Quy chế này đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập nhiệm vụ quy hoạch và thiết kế đô thị cho các khu vực chưa được phê duyệt Nó cũng quy định việc cấp phép quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch, và cung cấp thông tin liên quan đến quy hoạch, giấy phép xây dựng, cũng như cải tạo các công trình kiến trúc và thiết kế cảnh quan tại thị trấn Bên cạnh đó, quy chế còn thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị tại Thị trấn Bình Phú, đồng thời kiểm soát việc xây dựng và chỉnh trang phát triển toàn bộ đô thị.

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về việc quản lý quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan đô thị tại Thị trấn Bình Phú, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

Đối tượng áp dụng bao gồm các tổ chức và cá nhân có liên quan đến không gian, kiến trúc, và cảnh quan đô thị tại thị trấn Bình Phú, cùng với các hộ gia đình và cá nhân sinh sống, làm việc và hoạt động trong khu vực này.

Giải thích từ ngữ

- Trong Quy chế này một số từ ngữ được hiểu như sau:

Không gian đô thị bao gồm các yếu tố như kiến trúc, cây xanh và mặt nước, tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan của thành phố.

Kiến trúc đô thị là sự kết hợp của các yếu tố như công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật và quảng cáo, tất cả đều có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo và hình ảnh của đô thị Sự tồn tại và kiểu dáng của những vật thể này góp phần quan trọng trong việc định hình không gian đô thị.

Cảnh quan đô thị là không gian đa dạng trong thành phố, bao gồm các khu vực như trước các công trình kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè phố, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, gò đất, và các dải đất ven sông, suối, cũng như mặt nước của sông, kênh, rạch Những không gian này không chỉ tạo nên vẻ đẹp cho đô thị mà còn phục vụ cho nhu cầu sử dụng chung của cộng đồng.

4 Khu vực đô thị hiện hữu: là toàn bộ khu vực theo địa giới hành chính các khu phố thuộc Thị trấn Bình Phú (theo sơ đồ)

Khu đô thị mới và khu dân cư mới là những khu vực trong đô thị được đầu tư xây dựng đồng bộ, bao gồm hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở, nhằm nâng cao chất lượng sống cho cư dân.

Khu đô thị cải tạo là những khu vực đô thị hiện có được đầu tư nâng cấp nhằm cải thiện chất lượng nhà ở, dịch vụ hạ tầng, môi trường và cảnh quan đô thị.

7 Khu đô thị bảo tồn: là khu vực phát triển đô thị nhằm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử của đô thị

Quy hoạch chung là quá trình tổ chức không gian đô thị, bao gồm hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở, nhằm phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội Mục tiêu của quy hoạch là đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững cho đô thị.

Quy hoạch chi tiết là quá trình phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch đô thị, bao gồm yêu cầu quản lý kiến trúc và cảnh quan cho từng lô đất Nó cũng liên quan đến việc bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.

Thiết kế đô thị là quá trình hiện thực hóa quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, tập trung vào kiến trúc các công trình, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và các không gian công cộng khác trong đô thị.

Chỉ giới đường đỏ là ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, nhằm phân định giữa khu vực đất xây dựng công trình và khu vực dành cho đường giao thông cũng như các công trình hạ tầng kỹ thuật và không gian công cộng khác, theo quy định của Luật Xây dựng.

12 Chỉ giới xây dựng: là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất

13 Khoảng lùi: là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng

14 Khoảng lùi biên: là khoảng cách giữa chỉ giới xây dựng công trình và ranh đất bên hông

Mật độ xây dựng là một khái niệm quan trọng trong quy hoạch đô thị, bao gồm hai loại chính: mật độ xây dựng thuần (net-tô) và mật độ xây dựng gộp (brut-tô) Mật độ xây dựng thuần là tỷ lệ (%) diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc trên tổng diện tích lô đất, không tính các công trình phụ như tiểu cảnh, bể bơi hay sân thể thao ngoài trời Trong khi đó, mật độ xây dựng gộp phản ánh tỷ lệ (%) diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc so với tổng diện tích toàn khu đất, bao gồm cả sân đường, khu cây xanh và không gian mở.

Hệ số sử dụng đất là chỉ số quan trọng, được tính bằng cách lấy tổng diện tích xây dựng của công trình (bao gồm cả các tầng nếu có) chia cho tổng diện tích của lô đất.

Chiều cao công trình được xác định là khoảng cách từ mặt vỉa hè đến lan can sân thượng đối với mái bằng, và từ mặt vỉa hè đến đỉnh mái đối với mái dốc.

6 mái: cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại, không tính vào chiều cao nhà) (theo QCVN 03:2012/BXD)

Cốt xây dựng là cao độ tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ, được lựa chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và hệ thống thoát nước mưa, theo quy định của Luật Xây dựng.

Cốt xây dựng khống chế là độ cao xây dựng bắt buộc mà các công trình phải tuân thủ, được lựa chọn dựa trên các quy chuẩn về quy hoạch và chuẩn bị kỹ thuật.

Khoảng cách an toàn về môi trường (ATVMT) được định nghĩa là khoảng cách cần thiết để bảo vệ nguồn nước từ các nguồn phát thải như trạm bơm, nhà máy xử lý nước thải, hồ sinh học, khu liên hợp xử lý chất thải rắn, bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang, lò hỏa táng, và các công trình sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đến các công trình hạ tầng xã hội.

Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị

1 Đối với không gian đô thị

Không gian đô thị Thị trấn Bình Phú được quản lý theo quy hoạch chung của UBND tỉnh Tiền Giang và quy chế quản lý quy hoạch do UBND huyện Cai Lậy phê duyệt Để đảm bảo sự liên kết chặt chẽ về không gian và cảnh quan giữa nội thành và ngoại thành, cần kết hợp điều kiện địa hình, hệ thống cây xanh, mặt nước và giao thông hiện có Điều này sẽ tạo ra không gian kết nối liên thông trong đô thị, giúp thông gió tự nhiên và cải thiện môi trường Hơn nữa, thiết kế đô thị cần khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên để tạo giá trị thẩm mỹ, nâng cao tiện nghi và hiệu quả sử dụng không gian, đồng thời bảo vệ môi trường đô thị.

Cảnh quan đô thị tại Thị trấn Bình Phú do UBND trực tiếp quản lý, yêu cầu các chủ sở hữu công trình kiến trúc phải bảo vệ và duy trì trong quá trình sử dụng Việc xây dựng, cải tạo và chỉnh trang các công trình trong khu vực cảnh quan cần hạn chế thay đổi địa hình, đảm bảo phát triển bền vững môi trường tự nhiên Đối với các khu vực có liên quan đến di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh, chính quyền đô thị phải tuân thủ Luật Di sản văn hóa và phối hợp với các cơ quan chuyên môn để nghiên cứu, đánh giá giá trị trước khi đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác hợp lý.

Đối với kiến trúc đô thị tại Thị trấn Bình Phú, các công trình xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp phải tuân thủ quy hoạch đô thị và thiết kế được phê duyệt, cùng với giấy phép xây dựng và quy chế quản lý quy hoạch Việc chiếm dụng không gian đô thị trái phép để tăng diện tích sử dụng là không được phép Kích thước khu đất xây dựng phải phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Đặc biệt, các công trình xây dựng mới trong khu vực di sản văn hóa cần nghiên cứu hình thức kiến trúc và sử dụng vật liệu tương đồng với di sản của khu vực đó.

- Bảo đảm an toàn, bền vững trong quá trình sử dụng, thích hợp cho mọi đối tượng khi tiếp cận các công trình kiến trúc đô thị;

Sự hài hòa giữa các yếu tố kiến trúc đô thị như vật liệu, màu sắc và chi tiết trang trí là rất quan trọng, nhằm đảm bảo trật tự chung và sự hòa nhập với cảnh quan khu vực.

- Khuyến khích sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại, văn minh có tính thẩm mỹ cao đồng thời phải phù hợp với tính chất của công trình;

Khuyến khích tổ chức thi tuyển thiết kế cho các công trình công cộng quy mô lớn và các công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù, nhằm đảm bảo rằng những công trình này có ảnh hưởng tích cực đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị.

Phạm vi ranh giới quy hoạch

Ranh giới đô thị Thị trấn Bình Phú đã được xác định theo Đồ án Quy hoạch chung của thị trấn Bình Phú, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đến năm 2025 Quyết định này đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê duyệt tại Quyết định số.

03 /10 /2014 Ranh giới được xác định:

Từ nay đến năm 2020, khu trung tâm đô thị Bình Phú tại ấp Bình Tịnh sẽ được ưu tiên phát triển, với diện tích khoảng 216,5 ha Khu vực này được giới hạn bởi các ranh giới cụ thể, nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và đồng bộ của đô thị.

+ Phía Đông giáp ĐT 875B (lộ Giồng Tre)

+ Phía Tây một phần QL 01 và ranh xã Phú Nhuận

+ Phía Nam tuyến tránh Quốc lộ 1

+ Phía Bắc giáp kênh Ban Dầy

- Giai đoạn từ 2020 đến 2025 sẽ tiếp tục phát triển theo 2 hướng Bắc và Nam trên các phần đất còn lại theo ranh hành chính xã Bình Phú

- Tổng diện tích đô thị lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc : 1.894,94 ha

Hiện trạng khu trung tâm đô thị

Quy hoạch khu trung tâm đô thị Bình Phú

Quy hoạch chung xây dựng đô thị Bình Phú đã được UBND tỉnh Tiền Giang phê duyệt

Quy định đối với khu đô thị hiện hữu

1 Quy định chung a) Cải tạo nâng cấp về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật để cải thiện và nâng cao môi trường sống cho người dân b) Các tuyến đường dân cư sinh sống có mật độ xây dựng nhà ở dày đặc, khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc điều chỉnh quy hoạch theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân sinh sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn

Khuyến khích xây dựng các công trình phúc lợi công cộng như công viên, vườn hoa và cơ sở giáo dục, y tế phục vụ khu dân cư, cùng với các công trình thương mại dịch vụ đa chức năng quy mô nhỏ Đồng thời, cần thúc đẩy các dự án cải tạo đô thị đồng bộ và hạn chế các dự án khoét lõm quy mô nhỏ Việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương mại dịch vụ trên các trục đường không phải là thương mại dịch vụ cần phải được hạn chế, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng Ngoài ra, cần hạn chế chiều cao xây dựng trong khu dân cư, đặc biệt là các công trình nhà ở cao tầng (>5 tầng) và thương mại dịch vụ quy mô lớn trên đất nhỏ hơn 1000 m², cũng như trên các tuyến đường có lộ giới nhỏ hơn 20m Cuối cùng, nghiêm cấm xây dựng các công trình tạm bợ như tranh tre, nứa lá trong khu vực.

Sơ đồ phạm vi khu đô thị hiện hữu

2 Quy định việc mở đường trên cơ sở đường hiện có a) Quy định về lộ giới, khoảng lùi

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần tuân thủ các quy định về lộ giới, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo Đồ án Quy hoạch chung thị trấn Bình Phú, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đến năm 2025, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê duyệt tại Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 03/10/2014, cùng với các quy định tại khoản 3 điều 8 của Quy chế này.

- Đối với những tuyến đường hiện có khác chưa có quy hoạch chi tiết 1/500 thì được quản lý theo hiện trạng

Đối với các đường hẻm có nhiều kiến trúc kiên cố hoặc diện tích nhà, đất quá nhỏ không thể bố trí khoảng lùi, chỉ giới xây dựng sẽ trùng với chỉ giới đường đỏ, nhưng vẫn phải đảm bảo khoảng cách an toàn về điện theo quy định của Nhà nước Các trường hợp cụ thể sẽ được cơ quan quản lý quy hoạch huyện Cai Lậy xem xét và báo cáo cấp thẩm quyền quyết định.

- Phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của quy hoạch đô thị và phát triển đô thị

- Đảm bảo diện tích, mật độ cây xanh sử dụng công cộng đô thị và trong các công trình

- Tất cả các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên đều phải trồng cây xanh đường phố

- Phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật và khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây

- Việc lựa chọn các hình thức bố trí cây, loại cây trồng trên đường phố phải phù hợp với từng loại đường phố, đặc thù của đô thị

- Trồng cây xanh không che khuất biển báo hiệu đường bộ và đèn tín hiệu giao thông

Việc bố trí cây xanh tại các đảo giao thông cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định nhằm đảm bảo an toàn giao thông, bao gồm cả quy định về chiếu sáng.

- Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông phải được xây dựng đồng bộ với các công trình chiếu sáng đô thị

Chiếu sáng đường phố, hè phố, cầu, nút giao thông, bến bãi đỗ xe và điểm đỗ xe buýt công cộng trong đô thị cần tuân thủ quy hoạch đô thị và quy hoạch chiếu sáng, đồng thời đảm bảo tính thẩm mỹ và sự hài hòa với không gian kiến trúc cũng như cảnh quan môi trường xung quanh.

Chiếu sáng tại các ngõ, hẻm cần phải phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo an ninh, trật tự và văn minh tại khu vực dân cư Đồng thời, cần có quy định rõ ràng về thoát nước mặt nhằm duy trì môi trường sống sạch sẽ và an toàn.

- Hệ thống thoát nước được xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo phải đồng bộ với hệ thống thoát nước hiện hữu của đô thị

- Đảm bảo cốt cao độ nền đường phù hợp, không gây ảnh hưởng đến các công trình hiện hữu dọc theo tuyến tuyến đường mở rộng

- Tuân thủ các quy định về cao độ nền xây dựng khi tiến hành xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình

Quản lý cao độ mực nước tại các hồ điều hòa và kênh mương thoát nước là rất quan trọng để tối ưu hóa khả năng tiêu thoát và điều hòa nước mưa, từ đó giảm thiểu tình trạng ngập úng và bảo vệ môi trường.

- Thoát nước và xử lý nước thải phải đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành

3 Quy định xây dựng hai bên đường đối với việc mở đường mới a) Lập quy hoạch xây dựng và quản lý theo quy hoạch được phê duyệt b) Đảm bảo đúng chức năng sử dụng đất, thể loại công trình theo quy hoạch đã được phê duyệt c) Khuyến khích các công trình kiến trúc có khoảng lùi so với lộ giới, thiết kế bố trí cây xanh trên công trình d) Khuyến khích việc kiến trúc trên các trục đường thương mại dịch vụ có thiết kế tạo thuận lợi cho người đi bộ e) Đảm bảo tuân thủ các quy định quản lý về lộ giới, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi ( phụ lục 1) theo Đồ án Quy hoạch chung thị trấn Bình Phú huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang đến năm 2025 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê duyệt tại Quyết định số: 2398 /QĐ-UBND ngày 03 /10 /2014 và các qui định tại khoản 3 điều 8 Quy chế này

4 Quy định đối với công trình xây dựng a) Quy định về lô đất xây dựng

Theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tiền Giang, việc tách thửa đất ở phải tuân thủ diện tích tối thiểu được phép, nhằm đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh.

- Hạn chế chia các lô đất có diện tích và chiều rộng, chiều sâu quá nhỏ, hạn chế các công trình kiến trúc siêu mỏng

Khuyến khích việc hợp nhất các thửa đất nhỏ để tạo ra các lô đất lớn hơn, nhằm phát triển các công trình kiến trúc quy mô nhỏ dọc theo các trục đường và tuyến phố chính trong khu vực.

- Diện tích lô đất xây dựng:

+ Diện tích lô đất xây dựng tối thiểu là 50m 2 với bề rộng lô đất không nhỏ hơn 4m

Lô đất có diện tích nhỏ hơn 25m2, với chiều rộng mặt tiền dưới 2,5m và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng cũng dưới 2,5m, cần phải xây dựng hợp khối với công trình liền kề để đảm bảo mỹ quan cho toàn tuyến phố.

- Đối với trường hợp giải phóng mặt bằng:

Cấm xây dựng công trình trên những lô đất sau khi đã trừ khoảng lùi nếu vi phạm một trong ba tiêu chí: diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15m², chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn 2,5m, hoặc chiều sâu nhỏ hơn 5m.

Nếu diện tích đất còn lại từ 15m² đến dưới 50m², với mặt tiền rộng ≥ 3m và chiều sâu ≥ 5m, thì được phép xây dựng tối đa 2 tầng cho trường hợp đơn lẻ Ngoài ra, cần tuân thủ các quy định về cốt nền và chiều cao công trình.

Cốt san nền của lô đất xây dựng cần phải đảm bảo phù hợp với cao độ nền xây dựng từ +2,5m đến +2,8m, theo Đồ án Quy hoạch chung thị trấn Bình Phú, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, đến năm 2025 Quy hoạch này đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê duyệt tại Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 03/10/2014.

Quy định đối với khu vực xây dựng mới

1 Quy định đối với khu vực xây dựng mới

- Thực hiện theo quy chế quản lý của từng dự án cụ thể

2 Các quy định chung a) Bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội b) Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác c) Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

- Đảm bảo đồng bộ, tiện ích, hiện đại, kết nối với khu vực xung quanh

Giải quyết hiệu quả vấn đề thoát nước mưa và nước thải là rất cần thiết để bảo vệ vệ sinh môi trường, đồng thời giảm thiểu các tác động tiêu cực từ việc xây dựng khu mới đối với khu cũ.

- Tuân thủ quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2008 Quy hoạch xây dựng

3 Quy định cụ thể đối với công trình a) Quy định về khoảng lùi

Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định dựa trên tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới Tuy nhiên, khoảng lùi tối thiểu cần phải tuân thủ các quy định cụ thể để đảm bảo an toàn và tính thẩm mỹ cho khu vực.

Chiều cao xây dựng công trình (m)

Lộ giới đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)

Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế và tháp cao, quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng cho từng phần Phần đế công trình và tháp cao sẽ tuân theo quy định về khoảng lùi dựa trên tầng cao xây dựng tương ứng tính từ mặt đất Bên cạnh đó, cần chú ý đến quy định về diện tích lô đất khi thiết kế công trình.

Theo quy định của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tiền Giang, việc tách thửa đất ở phải tuân thủ diện tích tối thiểu được phép.

Sơ đồ phạm vi khu vực xây dựng mới

Kích thước lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở được xác định dựa trên nhu cầu và đối tượng sử dụng, đồng thời phù hợp với các giải pháp tổ chức không gian Việc này được quản lý theo quy định về quản lý xây dựng trong khu vực quy hoạch.

- Đối với lô đất tiếp giáp với đường phố có lộ giới ≥ 20m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥ 50m 2 , bề rộng và bề sâu lô đất ≥ 5m

- Đối với lô đất tiếp giáp với đường phố có lộ giới < 20m: diện tích lô đất xây dựng nhà ở ≥50m 2 , bề rộng lô đất và bề sâu ≥4m

- Các trường hợp khác áp dụng quản lý như khu đô thị hiện hữu

Chiều dài tối đa của dãy nhà liên kế hoặc riêng lẻ có hai mặt tiếp giáp với các tuyến đường cấp chính khu vực trở xuống là 60m Giữa các dãy nhà cần bố trí đường giao thông theo quy định về quy hoạch mạng lưới đường giao thông, hoặc đường đi bộ với bề rộng tối thiểu 4m Quy định về mật độ xây dựng cũng cần được tuân thủ.

Mật độ xây dựng tối đa cho các lô đất nhà ở liên kế, riêng lẻ và nhóm nhà chung cư được quy định dựa trên diện tích lô đất.

+ Mật độ xây dựng tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn, biệt thự, )

Diện tích lô đất (m 2 /căn nhà) ≤50 75 100 200 300 500 ≥1.000

Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 80 70 60 50 40

- Các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, chợ

Mật độ xây dựng thuần tối đa cho các công trình công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và chợ trong các khu vực xây dựng mới được quy định là 40%.

- Các công trình dịch vụ đô thị khác và các công trình có chức năng hỗn hợp

Mật độ xây dựng thuần tối đa cho các công trình dịch vụ đô thị và các công trình chức năng hỗn hợp trên lô đất có diện tích nhất định cần được xác định rõ ràng.

Diện tích tối thiểu từ 3.000m² cần được xem xét dựa trên vị trí trong đô thị và các giải pháp quy hoạch cụ thể, với sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền Đồng thời, cần đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà, khoảng lùi công trình, và diện tích chỗ đỗ xe theo quy định Mật độ xây dựng tối đa cũng phải tuân thủ các quy định hiện hành.

Đối với các công trình dịch vụ đô thị và công trình hỗn hợp trên lô đất dưới 3.000m², sau khi trừ phần đất lùi theo quy định, mật độ xây dựng tối đa là 100% Tuy nhiên, cần đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà và diện tích chỗ đỗ xe theo quy định.

+ Mật độ xây dựng tối đa của nhóm nhà dịch vụ đô thị và nhà ở sử dụng hỗn hợp theo diện tích lô đất và tầng cao công trình:

Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m)

Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất 3.000m 2 10.000m 2 18.000m 2 ≥35.000m 2

Chiều cao xây dựng công trình trên mặt đất (m)

Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện tích lô đất 3.000m 2 10.000m 2 18.000m 2 ≥35.000m 2

Đối với các lô đất có diện tích nằm giữa các giá trị quy định trong quy chế, mật độ xây dựng thuần tối đa sẽ được xác định thông qua công thức nội suy.

Nt = Nb – ((Nb-Na)/(Ga-Gb)) x (Gt – Gb)

Nt : Mật độ xây dựng tối đa cho phép theo diện tích lô đất cần tính Đơn vị tính:

Gt: Diện tích lô đất cần tính mật độ xây dựng tối đa cho phép Đơn vị tính: m 2

Ga: Diện tích lô đất cận trên diện tích lô đất cần tính mật độ xây dựng tối đa cho phép Đơn vị tính: m 2

Gb: Diện tích lô đất cận dưới diện tích lô đất cần tính mật độ xây dựng tối đa cho phép Đơn vị tính : m 2

Na: Mật độ xây dựng dựng tương ứng với Ga Đơn vị tính: %

Nb: Mật độ xây dựng dựng tương ứng với Gb Đơn vị tính: %

Trong trường hợp nhóm công trình có nhiều loại chiều cao khác nhau, quy định về mật độ xây dựng tối đa sẽ được áp dụng dựa trên chiều cao trung bình của các công trình trong nhóm.

Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế và tháp cao, các quy định về khoảng lùi, khoảng cách tối thiểu đến dãy nhà đối diện và mật độ xây dựng được áp dụng riêng cho phần đế và tháp cao Quy định này dựa trên tầng cao xây dựng tính từ mặt đất (cốt vỉa hè) và cũng quy định khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà.

Quy định khoảng cốt nền và khoảng lùi biên

1 Quy định về cốt nền xây dựng: a) Đối với nhà ở mặt tiền các đường phố có vỉa hè ổn định:

- Trường hợp xây dựng ngay chỉ giới xây dựng (chỉ giới đường đỏ) thì cốt nền cao 0,2m so với mặt vỉa hè

Trong trường hợp xây lùi theo chỉ giới xây dựng (chỉ giới đường đỏ), cốt nền được phép cao hơn nhưng phải đảm bảo không vượt quá chỉ giới xây dựng trong 3 mét, với độ cao tối đa 0,3m so với mặt vỉa hè Đối với các nhà trong ngõ, cốt nền được phép cao tối đa 0,45m so với mặt đường ngõ hiện trạng Đối với các công trình hành chính và công trình công cộng dịch vụ đô thị, cần tuân thủ các quy định cụ thể về cốt nền.

- Cao độ hoàn thiện nền tầng trệt cho phép chênh cao 0,2m đến 0,75m so với cao độ hoàn thiện vỉa hè, cụ thể:

Đối với các công trình xây dựng gần chỉ giới đường đỏ, quy định về cao độ hoàn thiện nền tầng trệt là rất quan trọng Cụ thể, nếu công trình không có tầng hầm, chiều cao nền tầng trệt so với vỉa hè không được vượt quá 0,2m Trong trường hợp công trình có tầng hầm, chiều cao này tối đa là 1,2m.

Theo quy định xây dựng, công trình có khoảng lùi và cao độ hoàn thiện nền tầng trệt phải đảm bảo chênh lệch so với vỉa hè không vượt quá 0,5m nếu không có tầng hầm, và không quá 2m nếu có tầng hầm.

Các công trình cần tuân thủ quy định về khoảng lùi xây dựng và cao độ san nền sân Đường nội bộ khi hoàn thiện phải phù hợp với cao độ vỉa hè, đồng thời cao độ hoàn thiện nền tầng trệt không được chênh lệch quá 0,75m.

2 Khoảng lùi biên: a) Đối với các khu đô thị mới:

- Với hình thức kiến trúc nhà biệt thự (chỉ áp dụng với các lô đất có chiều ngang mặt tiền ≥15,0m): áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối thiểu 2m

- Với hình thức kiến trúc nhà song lập: áp dụng khoảng lùi biên tối thiểu 2m và cho phép xây dựng sát ranh đất giữa 2 nhà

- Với hình thức kiến trúc nhà vườn, nhà biệt lập: áp dụng khoảng lùi biên mỗi bên tối thiểu 1m

- Đối với các lô đất có chiều ngang lô đất từ 6m đến  10m: áp dụng như đối với khu đô thị hiện hữu

+ Lô đất có chiều ngang mặt tiền từ 7-10m: khoảng lùi biên mỗi bên từ 0,6-2m

+ Lô đất có chiều ngang mặt tiền 6m- 7m: Cho phép xây dựng chiều ngang mặt tiền tối đa là 6m

Đối với lô đất có chiều ngang mặt tiền nhỏ hơn hoặc bằng 6m, cho phép xây dựng toàn bộ chiều ngang mặt tiền Trong các khu đô thị hiện hữu, lô đất có chiều ngang mặt tiền từ 15m trở lên phải tuân thủ khoảng lùi biên tối thiểu 2,0m mỗi bên Tuy nhiên, có thể cho phép lùi một bên tối thiểu 1,0m và bên còn lại tối thiểu 3m.

Quy định về đường hẻm

1 Quy định về lộ giới: a) Lộ giới áp dụng cho hẻm nhánh và hẻm cụt như sau:

STT Chiều dài hẻm Lộ giới tối thiểu Ghi chú

01 Nhỏ hơn 100m 4,0m Khi không có trụ điện

02 Từ 100m đến 200m 5,0m Khi không có trụ điện

Chiều rộng lối đi chung tối thiểu là 2,0m và không nhỏ hơn 4,0m khi không có trụ điện Đối với các hẻm nhánh dài dưới 50m với lưu lượng giao thông không đáng kể, cho phép xác định lộ giới như lối đi chung, với sự đồng thuận của các hộ dân Tại những khu vực có mật độ dân cư trên 300 người/ha hoặc có trụ điện, lộ giới tối thiểu cần tăng thêm 0,5m.

Đối với các khu dân cư mới, có thể điều chỉnh chiều rộng lộ giới tối thiểu cao hơn quy định từ 0,5 - 1m tùy thuộc vào điều kiện thực tế Tại các khu dân cư đã có quy hoạch chi tiết, việc cấp phép xây dựng phải tuân theo lộ giới quy hoạch của đường dự phóng Nếu quy hoạch trước đây không khả thi, Ủy ban nhân dân huyện Cai Lậy sẽ điều chỉnh theo quy định Đối với nhà xây dựng sát ranh đường hẻm, không cho phép xây dựng cố định bậc thềm và vệt dắt xe trong phạm vi lộ giới Các hẻm hiện hữu chưa có quy hoạch chi tiết sẽ được quản lý theo hiện trạng, và nếu có quy hoạch chi tiết được duyệt, sẽ quản lý theo quy hoạch đó.

2 Quy định về vạt góc tại điểm kết nối: a) Trong trường hợp hẻm cụt dài quá 150m, không có điều kiện thông hẻm và có đủ điều kiện về quỹ đất hoặc được kết hợp với dự án xây dựng mới dọc hẻm thì ưu tiên bố trí chỗ quay đầu xe với kích thước phù hợp theo tiêu chuẩn quy phạm như:

- Có hình tam giác đều cạnh không nhỏ hơn 7m

- Hoặc có hình vuông cạnh không nhỏ hơn 12m

Để đảm bảo an toàn và thuận tiện cho giao thông, khu dân cư cần có hình tròn với đường kính tối thiểu 10m Nếu không đủ quỹ đất, có thể nghiên cứu bố trí hẻm cụt phụ ở dọc hẻm hoặc tại cuối hẻm, tạo thành ngã ba với lộ giới lớn hơn 4m và vạt góc theo bán kính 5m để thuận lợi cho việc quay đầu xe Tại các giao điểm giữa các hẻm có lộ giới lớn hơn 4m và giữa hẻm chính với đường phố, cần thực hiện vạt góc theo quy định, giảm 50% so với quy chuẩn dành cho đường phố Đối với các hẻm có lộ giới nhỏ hơn 4m, vạt góc cần đạt 1m và nên có vạt góc vỉa hè giữa đường chính và hẻm Đối với các hẻm hiện hữu chưa có quy hoạch chi tiết, quản lý góc vát theo hiện trạng, còn nếu có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì quản lý theo quy hoạch đó.

Quy định đối với các khu trung tâm hành chính-chính trị, không gian công cộng

1 Quy định chung: a) Nhà công sở, công trình thể thao, văn hoá, trường học, bệnh viện, cơ sở y tế xây dựng mới trong khu dân cư đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt b) Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy định quy hoạch, kiến trúc phải căn cứ quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kết nối hạ tầng, thuận tiện cho việc tập kết, giải tỏa người và phương tiện giao thông c) Công trình xây dựng mới cần đảm bảo hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh

27 quan xung quanh đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bộ mặt kiến trúc đô thị, tương xứng với không gian trục đường Hạ tầng kỹ thuật cần được đầu tư đồng bộ và ngầm hóa, đảm bảo kết nối hiệu quả giữa khu vực trung tâm hành chính và các hệ thống giao thông công cộng, tạo điều kiện thuận lợi cho cư dân tiếp cận các cơ quan hành chính.

2 Quy định đối với việc tổ chức thiết kế đô thị cho các khu vực trung tâm thị trấn a) Đánh giá hiện trạng đề xuất thiết kế đô thị về: mật độ, tầng cao, khoảng lùi, tỷ lệ cây xanh trên tuyến phố, khu vực Các nội dung này phải tuân thủ theo quy hoạch chung đã được duyệt b) Về hình khối và hình thức kiến trúc chủ đạo: theo xu hướng truyền thống hoặc hiện đại hoặc kết hợp Cụ thể hóa kiến trúc ở những thành phần như: mái, cốt cao các tầng, cửa, ban công, lô gia c) Định hình công trình kiến trúc điểm nhấn Đề xuất kiến trúc nhỏ mang tính biểu tượng, điêu khắc và trang trí gắn kết với ngôn ngữ hình khối chung của khu vực Đối với các biển quảng cáo cần đề xuất kích cỡ, màu sắc, tỷ lệ phù hợp d) Chỉ định màu sắc chủ đạo trên tuyến phố phù hợp với tập quán, văn hóa e) Đề xuất giải pháp thiết kế cụ thể, có tính khả thi, sửa chữa những khiếm khuyết trong đô thị cũ bằng việc trồng cây xanh bổ sung, làm mái hiên dọc hè phố hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác f) Đối với hệ thống cây xanh và cảnh quan: lựa chọn chủng loại cây xanh có màu sắc, kích cỡ phù hợp với tuyến phố và sẵn có tại địa phương Giải pháp thiết kế mặt nước kết hợp cây xanh đảm bảo phù hợp với cảnh quan xung quanh g) Đối với các khu di tích, các công trình di sản văn hóa cần khoanh vùng bảo vệ theo Luật Di sản, kiểm soát việc xây dựng các công trình xung quanh

3 Quy định đối với việc xây dựng, cải tạo chỉnh trang cho các khu vực đô thị trung tâm thị trấn a) Phù hợp với điều kiện hiện trạng cũng như quy hoạch xây dựng của các khu vực lân cận và các khu vực có liên quan về: mật độ và tầng cao xây dựng; cảnh quan đô thị; hệ thống hạ tầng xã hội và các chức năng sử dụng đất khác b) Phù hợp với giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc và chất lượng của các công trình hiện có c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần được cải tạo đồng bộ, lộ giới đường giao thông trong nhóm nhà ở hiện trạng cải tạo phải đảm bảo 4m, đường cụt một làn xe không được dài quá 150m và phải có điểm quay xe; d) Đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, bãi đỗ xe, cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác, vệ sinh môi trường

Quy định đối với các trục, tuyến đường phố chính

1 Các trục, tuyến đường phố chính

- Đường giao thông đối ngoại (mặt cắt 0-0)

- Đường trục trung tâm (mặt cắt 2-2)

- Đường liên khu vực (mặt cắt 3-3)

Sơ đồ vị trí các trục đường phố chính

2 Quy định đối với cảnh quan trục, tuyến đường phố chính a) Khuyến khích việc kết hợp các khu đất thành khu đất lớn hơn để xây dựng công trình hợp khối đồng bộ; tạo lập các không gian công cộng, cảnh quan đô thị và nâng cao chất lượng, môi trường đô thị; các công trình phải đảm bảo khoảng lùi theo quy định b) Chiều cao công trình, khối đế công trình, mái nhà, chiều cao và độ vươn của ô văng tầng 1, các phân vị đứng, ngang, độ đặc rỗng, bố trí cửa sổ, cửa đi về phía mặt phố đảm bảo tính liên tục, hài hòa cho kiến trúc của toàn tuyến c) Tại các tuyến phố chính, trục đường chính của đô thị, khu vực quảng trường trung tâm thì việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài công trình phải đảm bảo sự hài hoà chung cho toàn tuyến, khu vực và phải được quy định trong giấy phép xây dựng; tùy vị trí mà thể hiện rõ tính trang trọng, tính tiêu biểu, hài hoà, trang nhã hoặc yêu cầu bảo tồn nguyên trạng

Các tiện ích đô thị như ghế ngồi nghỉ, đường dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng và biển chỉ dẫn cần đảm bảo tính mỹ quan, an toàn và thuận tiện, đồng thời hài hòa với kiến trúc xung quanh Hè phố và đường đi bộ phải được xây dựng đồng bộ về cao độ, vật liệu và màu sắc, với hố trồng cây có kích thước phù hợp để đảm bảo an toàn cho người đi bộ, đặc biệt là người khuyết tật Các công trình xây dựng mới tại khu vực quảng trường cần thể hiện rõ tỷ lệ và ý nghĩa của không gian Ngoài ra, các khu vực có ki-ốt, biển thông báo và quảng cáo phải không làm hạn chế tầm nhìn hoặc che khuất biển báo giao thông Cuối cùng, các công trình công cộng như trường học, bệnh viện và nhà thi đấu phải đảm bảo không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông trong khu vực.

3 Quy định về quản lý không gian kiến trúc trục, tuyến đường phố chính a) Kiểm soát về khoảng lùi:

Khoảng lùi của công trình kiến trúc cần được xác định dựa trên tính chất của trục đường và mục đích sử dụng đất hai bên Đồng thời, việc kiểm soát tầng cao của các công trình cũng phải phù hợp với yêu cầu về cảnh quan xung quanh.

- Tầng cao xây dựng công trình phải tuân thủ theo quy hoạch được duyệt

Độ cao tối đa của công trình kiến trúc được xác định từ mặt vỉa hè đến giới hạn cao nhất của phần xây dựng Các vật thể kiến trúc không được phép vượt quá độ cao cho phép, ngoại trừ một số trường hợp như nhà quảng cáo trên ban công, công trình quảng cáo và trạm phát sóng Khoảng cách giữa các dãy nhà phải tuân theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của quy chế này cùng với các yêu cầu liên quan.

- Các công trình xây dựng phải tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch khu đất xây dựng

Mặt ngoài của nhà, bao gồm mặt tiền, các mặt bên và hệ mái, cần có kiến trúc và màu sắc hài hòa với môi trường xung quanh Thiết kế truyền thống phù hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm được khuyến khích, từ các giải pháp nhỏ như mái hiên, lá chớp, mành che, đến các cấu trúc lớn hơn như vỏ hai lớp.

Phạm vi xây dựng trong khu thương mại và văn phòng phải được xác định rõ ràng, tạo ra khoảng trống liên hoàn với hè đường và đồng bộ với hệ thống giao thông.

Để đảm bảo cảnh quan liên tục cho các công trình dọc hai bên đường, cần hình thành khoảng lùi mặt tường hợp lý Việc thi công mặt đường và trồng thảm cỏ đồng nhất sẽ tạo ra sự thống nhất và đồng bộ trong không gian.

4 Quy định về hoạt động quảng cáo a) Việc thực hiện hiện hoạt động quảng cáo phải thực hiện theo các quy định của Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ

Ngày 21/6/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 03/2012/NĐ-CP và tiếp theo là Nghị định số 181/2013/NĐ-CP vào ngày 14/11/2013, quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Quảng cáo Theo đó, có quy định về khu vực cấm quảng cáo nhằm đảm bảo tính hợp pháp và an toàn trong hoạt động quảng cáo.

- Khu vực trụ sở cơ quan đảng, nhà nước các cấp, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, doanh trại quân đội, trụ sở công an

Khu di tích lịch sử văn hóa và di tích cách mạng kháng chiến được xếp hạng, bao gồm các danh lam thắng cảnh nổi bật Khuôn viên nơi đặt tượng đài và bia tưởng niệm cùng với các cơ sở tôn giáo tạo nên một không gian ý nghĩa và trang trọng.

Quy định đối với các ô phố

1 Đảm bảo tuân thủ các quy định quản lý về mật độ xây dựng, diện tích lô đất, tầng cao công trình, chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo Đồ án Quy hoạch chung thị trấn Bình Phú huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang đến năm 2025 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê duyệt tại Quyết định số: 2398 /QĐ-UBND ngày 03 /10 /2014, các tuyến đường mở mới được quy định về lộ giới và khoảng lùi cụ thể trong phục lục 1 quy chế này

2 Các quy định về hình thức kiến trúc, hình thức bên ngoài công trình, hoàn thiện công trình được quy định tại khoản 3 Điều 8 quy chế này

3 Khoảng lùi công trình không được phá vỡ cấu trúc khu vực, đáp ứng tiện ích công trình và phù hợp với cảnh quan chung

4 Có các hình thức kiến trúc, giải pháp tổ chức các không gian lõi bên trong ô phố, lô phố phù hợp: các không gian công cộng, giao thông nội bộ, không gian đi bộ, giải trí, thể dục thể thao, cây xanh, mặt nước

5 Giải pháp thiết kế phải kế thừa, đảm bảo hài hòa hình thức kiến trúc đặc trưng với kiến trúc mới, hiện đại

6 Sử dụng màu sắc, vật liệu cho công trình kiến trúc phải phù hợp với truyền thống và tập quán khu vực, hài hòa với cảnh quan tự nhiên chung đô thị

7 Có giải pháp thiết kế cây xanh kết hợp với mặt nước, cảnh quan tự nhiên khu vực Lựa chọn chủng loại cây xanh sẵn có tại địa phương, có kích cỡ, màu sắc phù hợp

8 Xác định mặt cắt lòng đường, vỉa hè, biển báo giao thông cho các tuyến giao thông nội bộ;

9 Các công trình tiện ích đường phố và chiếu sáng đô thị., hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải đồng bộ với quy định chung của đô thị

Quy định đối với khu vực cảnh quan

1 Các khu vực cảnh quan trong Thị trấn Bình Phú

Sơ đồ vị trí các khu vực cảnh quan

Các tuyến trục cảnh quan chính trong đô thị được quy hoạch nhằm khai thác giá trị cảnh quan thiên nhiên và các trục chính đô thị Các trục cảnh quan dọc kênh rạch như kênh Ông Mênh, sông Bình Long và kênh Ban Dầy, đặc biệt tại khu vực nội thị, sẽ có khoảng lùi dọc kênh được trồng cây xanh cảnh quan Điều này không chỉ tạo bộ mặt khang trang cho khu vực mà còn giúp quản lý khoảng lùi dọc kênh, cải tạo môi trường và tạo không gian mở dọc tuyến.

2 Các quy định chung a) Các không gian công viên, cây xanh, không gian c ô n g cộng, quảng trường khu vực lân cận phải kết nối với không gian cảnh quan ven kênh Ông Mênh, sông Bình Long và kênh Ban Dầy b) Khuyến khích xây dựng các công trình kiến trúc thấp tầng tại các khu vực ven kênh, rạch

Ưu tiên xây dựng hệ thống công viên, cây xanh cảnh quan và các công trình văn hóa, vui chơi giải trí, nhà hàng, dịch vụ du lịch cùng các tiện ích đô thị Đảm bảo tính liên tục của không gian cây xanh và mặt nước hiện có liên kết với công viên và hồ cảnh quan hai bên kênh, rạch Bờ kênh, rạch cần được kè mái và bố trí rào chắn, lan can, miệng xả nước để đảm bảo an toàn, vệ sinh và yêu cầu mỹ thuật phù hợp với cảnh quan toàn tuyến Các cảnh quan nhân tạo như hồ nước, suối, tiểu cảnh và cây xanh cần được thiết kế hợp lý, xây dựng đồng bộ, hài hòa với cảnh quan, môi trường và phù hợp với mục đích sử dụng công cộng.

Hoạt động can thiệp vào địa hình và cảnh quan tự nhiên bao gồm san lấp, trồng và chặt phá cây xanh, cũng như xây dựng, lắp đặt công trình và kinh doanh trái phép trong các khu vực công viên, hè phố, và ven sông, rạch.

- Các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành lang ≥ 10m bảo vệ sông, rạch

- Các hoạt động gây ô nhiễm môi trường tự nhiên, cảnh quan sinh thái

- Xây dựng công trình cao tầng, mật độ xây dựng cao, công trình làm chắn tầm nhìn hướng về cảnh quan, không gian công cộng

3 Các quy định quản lý quy hoạch kiến trúc cụ thể trong khu cảnh quan theo quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt, khoản 1, 3 Điều 15 của Quy chế này và Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2008 Quy hoạch xây dựng.

Quy định đối với các công viên trong đô thị

1 Hệ thống các khu cây xanh đô thị trên địa bàn đô thị

Không gian xanh của thị trấn bao gồm nhiều công viên cây xanh với quy mô và cấp độ khác nhau, cùng với các mảng cây xanh cảnh quan dọc theo kênh rạch và cách ly tuyến điện Những yếu tố này kết hợp với cây xanh trên các trục giao thông tạo thành một hệ thống không gian xanh hoàn chỉnh cho toàn thị trấn, trong đó nổi bật là các công viên cây xanh công cộng.

Công viên và vườn hoa phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của người dân, đồng thời cây xanh đô thị giúp điều hòa vi khí hậu, cải thiện môi trường sống Chúng mang lại không khí mát mẻ, trong lành và góp phần làm đẹp cho đô thị.

- Hệ thống cây xanh đô thị được tổ chức theo các tuyến đường, đảo giao thông, vườn hoa trong khu đô thị hiện hữu

- Các khu vườn hoa còn được bố trí tại trung tâm các khu ở và xen lẫn khu dân cư

Cặp theo các tuyến ĐT.875B và tuyến tránh QL1, các mảng cây xanh cách ly được bố trí trên phần đất cây ăn quả của người dân Đồng thời, công viên cây xanh ven sông và rạch cũng được phát triển để cải thiện không gian sống.

Khu vực Nam Bộ nổi bật với cảnh quan sông nước đặc trưng nhờ vào hệ thống sông, kênh, rạch chằng chịt Để tận dụng lợi thế này, cần thiết lập mạng lưới công viên cây xanh và xây dựng kè chống sạt lở, đồng thời tạo cảnh quan đẹp hai bên bờ.

Khu vực đô thị Thị trấn Bình Phú có 34 sông, kênh, bao gồm kênh Ông Mênh, sông Bình Long và kênh Ban Dầy, với tổng diện tích khoảng 52,06 ha Diện tích, tầng cao và mật độ xây dựng trong các công viên cây xanh tại đây được quy định cụ thể.

- Tầng cao tối đa: 1 tầng

- Mật độ xây dựng tối đa: 10%

Hệ thống công viên cây xanh đô thị cần được kết nối bằng các con đường trồng cây và dải cây, tạo thành một mạng lưới xanh liên tục Cần tận dụng các khu đất ven hồ, kênh rạch và mọi khoảng trống có thể để phát triển cây xanh Đối với khu vực đô thị cải tạo, cần khuyến khích tăng cường không gian xanh công cộng Việc trồng cây cần được lựa chọn phù hợp với chức năng và tính chất của từng khu vực đô thị, đảm bảo môi trường sinh thái bền vững.

Việc phối hợp màu sắc hài hòa và sinh động là yếu tố quan trọng để tạo nét đặc trưng cho khu vực và đô thị Khi thiết kế công trình trồng cây xanh dọc theo các tuyến đường, quảng trường và công viên, cần lựa chọn loại cây phù hợp với không gian đô thị dựa trên cấp loại, chiều rộng và tính chất của công trình, đồng thời phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ và văn hóa nghệ thuật trong công viên cần phải tương thích với chức năng và quy hoạch thiết kế của công viên, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước Các công việc liên quan đến quản lý và chăm sóc cây xanh phải tuân thủ theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP và Thông tư số 20/2009/TT-BXD.

3 Các quy định cụ thể a) Trồng cây trong công viên phải tuân thủ theo quy hoạch cây xanh đô thị và bảo đảm các điều kiện sau:

- Cây thân gỗ: trồng các loại cây thân thẳng, không phân nhánh ngang, chiều cao từ 10 m đến 30 m

- Cây bụi: trồng các loại cây để tạo hình như ngâu, tùng, bách

- Cây có hoa: trồng các loại cây có sức sống khỏe, không tốn nhiều công chăm sóc, có hoa quanh năm và có lá đẹp

Các loại cây trồng phải đảm bảo không gây độc hại cho môi trường và sức khỏe con người Cần khuyến khích các cơ quan, đơn vị, hộ gia đình và cá nhân tham gia vào việc xã hội hóa trồng và chăm sóc cây xanh đô thị Đồng thời, cần nghiêm cấm các hoạt động gây hại đến môi trường trong quá trình trồng cây.

- Lấn chiếm, chiếm dụng, xây dựng, cư trú, buôn bán, kinh doanh trái phép trong công viên cây xanh đô thị

- Làm hư hỏng cây xanh, công trình kiến trúc và công trình kỹ thuật hạ tầng trong công viên

- Các hành vi làm mất mỹ quan, trật tự trong công viên

- Các hành vi khác vi phạm pháp luật và nội quy bảo vệ công viên

4 Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác trong khu công viên cây xanh theo quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2008 Quy hoạch xây dựng.

Quy định đối với cây xanh đường phố

1 Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để có được tác dụng trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, nguy hiểm cho khách bộ hành, an toàn cho giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vỉa hè mặt đường)

2 Cây xanh đường phố phải căn cứ phân cấp tầng bậc và tính chất các loại đường mà bố trí cây trồng: (1) hàng trên vỉa hè, (2) hàng trên dải phân cách, (3) hàng rào và cây bụi, (4) kiểu vườn hoa

3 Mỗi tuyến đường chỉ trồng từ 01 đến 03 loại cây tạo thành chuỗi cây xanh liên tục, hoàn chỉnh; các loại cây không phù hợp sẽ từng bước trồng thay thế; trồng cây mới hoặc thay thế phải đúng chủng loại theo quy hoạch cây xanh đô thị

4 Cây xanh đường phố phải có đặc tính thân, cành chắc khỏe, rễ ăn sâu và không phá hủy các công trình liền kề, ít rụng lá về mùa đông, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, không có độc tố, màu sắc hoa đẹp

5 Không được trồng cây xanh trên vỉa hè nhỏ hơn 02 m; vỉa hè từ 02 m đến 05 m trồng cây thân thẳng, không phát triển cành ngang, chiều cao tối đa 10 m; vỉa hè lớn hơn 05 m trồng cây có chiều cao tối đa là 20 m

6 Cây xanh khi đưa ra trồng phải bảo đảm chiều cao tối thiểu 02 m, đường kính thân cây tối thiểu 04 cm đối với cây tiểu mộc; chiều cao tối thiểu 03 m, đường kính thân cây tối thiểu 05 cm đối với cây trung mộc và đại mộc

7 Dải phân cách có bề rộng nhỏ hơn 02 m chỉ trồng cỏ, cây bụi thấp, cây cảnh; dải phân cách có bề rộng từ 02 m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao, tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông; trên chiều dài từ 05 m đến

08 m của dải phân cách giữa đoạn giáp các nút giao thông không được trồng cây xanh che khuất tầm nhìn

8 Cây xanh phải trồng cách các góc phố 05 m đến 08 m, cách họng cứu hỏa từ

Khoảng cách trồng cây cần tuân thủ từ 02 m đến 03 m so với cột đèn chiếu sáng và nắp hố ga, từ 01 m đến 02 m với mạng lưới đường dây và đường ống kỹ thuật Vị trí cây trồng không nên đặt chính diện mặt nhà ở hoặc giữa cổng ra vào, mà nên bố trí ở khoảng trước ranh giới giữa hai nhà mặt phố, đồng thời đảm bảo hành lang an toàn cho lưới điện cao áp.

9 Ô đất trồng cây xanh trên hè phố có kích thước hình vuông hoặc hình tròn; lớp bo xung quanh gốc có cao độ lớn hơn cao độ vỉa hè từ 05 cm đến 10 cm và có thiết kế thoáng để thuận tiện cho việc chăm sóc cây.

Quy định đối với cảnh quan cửa ngõ thị trấn

1 Vị trí các khu vực cửa ngõ đô thị Thị trấn Bình Phú a) 2 cửa ngõ chính trên đường Quốc lộ 1 đón hướng giao thông từ thành phố Mỹ Tho, thị xã Cai Lậy từ phía Đông và hướng giao thông từ huyện Cái Bè từ phía Tây; b) 1 cửa ngõ chính theo đường quy hoạch mới dẫn vào khu Trung tâm hành chánh Huyện từ phía đường tránh tuyến Quốc lộ 1 vào từ phía Nam; c) Ngoài ra còn có các cửa ngõ phụ kết nối khu vực ngoại thị vào từ phía Bắc

2 Xây dựng khu vực cửa ngõ đô thị có không gian mở rộng tại đó trồng cây xanh tạo vườn hoa, công trình kiến trúc hoặc biểu tượng của đô thị tạo điểm nhấn có tính thẩm mỹ và nghệ thuật cao

3 Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc về tầng cao, khoảng lùi, mật độ xây dựng công trình thực hiện theo các đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 được duyệt và các quy

37 định tại Quy chuẩn xây dựng Việt nam: QCXDVN 01:2008 Quy hoạch xây dựng

Sơ đồ trục, tuyến cảnh quan; điểm nhấn và cửa ngõ đô thị

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Ngày đăng: 11/09/2021, 13:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1- Kớch thước vạt gúc tớnh từ điểm giao nhau với cỏc lộ giới - QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THỊ TRẤN BÌNH PHÚ, HUYỆN CAI LẬY TỈNH TIỀN GIANG
Bảng 1 Kớch thước vạt gúc tớnh từ điểm giao nhau với cỏc lộ giới (Trang 73)
Bảng 3- Độ vươn tối đa của ban cụng - QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THỊ TRẤN BÌNH PHÚ, HUYỆN CAI LẬY TỈNH TIỀN GIANG
Bảng 3 Độ vươn tối đa của ban cụng (Trang 78)
8.1. Đối với những ngụi nhà cú ban cụng giỏp phố thỡ vị trớ và độ vươn ra của ban cụng phải tuõn theo quy định về quản lý xõy dựng khu vực  - QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THỊ TRẤN BÌNH PHÚ, HUYỆN CAI LẬY TỈNH TIỀN GIANG
8.1. Đối với những ngụi nhà cú ban cụng giỏp phố thỡ vị trớ và độ vươn ra của ban cụng phải tuõn theo quy định về quản lý xõy dựng khu vực (Trang 78)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w