KHÁI QUÁT
Đặt vấn đề
1.1.1 Tóm tắt báo cáo tự đánh giá
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM (HCMUNRE) là trường công lập duy nhất phía Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, với hơn 40 năm phát triển, đã khẳng định vị thế là một trong những trường đại học hàng đầu cả nước trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh vực tài nguyên và môi trường Trường cam kết đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu ứng dụng, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu Tầm nhìn đến năm 2025, HCMUNRE sẽ trở thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu tiên tiến, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành tài nguyên - môi trường, đặc biệt ở khu vực phía Nam; và đến năm 2035, trường hướng tới lọt vào top 1000 trường đại học ứng dụng hàng đầu Châu Á trong lĩnh vực này.
Khoa Môi trường tại Trường ĐH TN&MT TP.HCM là trung tâm hội tụ của giảng viên và sinh viên xuất sắc trong các lĩnh vực công nghệ môi trường, quản lý tài nguyên môi trường và kinh tế tài nguyên Khoa cam kết đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, với kiến thức chuyên môn vững vàng và đạo đức nghề nghiệp Đồng thời, Khoa cũng tập trung vào nghiên cứu, cung cấp dịch vụ, chuyển giao công nghệ và quản lý tài nguyên - môi trường Với tầm nhìn đến năm 2025, Khoa Môi trường hướng tới việc trở thành đơn vị dẫn đầu trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và các hoạt động sinh viên, và đến năm 2035, Khoa phấn đấu đạt tiêu chuẩn ngang tầm với các khoa môi trường hàng đầu khu vực Đông Nam Á.
Trường ĐH TN&MT TP.HCM luôn xem hoạt động đảm bảo chất lượng là yếu tố then chốt trong việc duy trì chất lượng đào tạo Dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, Nhà trường đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng chương trình đào tạo (CTĐT) và Tổ soạn thảo chương trình với sự tham gia của giảng viên, nhà khoa học và cơ quan tuyển dụng, nhằm phát triển các CTĐT đáp ứng yêu cầu chất lượng CTĐT ngành Công nghệ Kỹ thuật Môi trường được thiết kế theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, trang bị cho sinh viên kiến thức từ cơ bản đến chuyên môn, giúp họ phát triển toàn diện và có khả năng làm việc hiệu quả trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và xử lý chất thải Kỹ sư ngành Công nghệ Kỹ thuật Môi trường được đào tạo sẽ có phẩm chất chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, cùng kiến thức pháp luật và lý tưởng sống tốt đẹp Họ sẽ có khả năng giải quyết các vấn đề môi trường, phân tích và đề xuất công nghệ kiểm soát chất thải, tham gia thiết kế và vận hành các công trình xử lý CTĐT cũng trang bị cho sinh viên các kỹ năng cần thiết như khảo sát thực địa, phân tích dữ liệu, sử dụng phần mềm chuyên môn, viết báo cáo và trình bày ý kiến, cũng như khả năng tự học và thích nghi với môi trường làm việc đa dạng.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực là vô cùng cần thiết Khoa Môi trường, với vai trò xây dựng và quản lý chương trình Công nghệ Môi trường, tự hào tham gia kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT Đây là cơ hội để chúng tôi rà soát và đánh giá toàn diện chương trình đào tạo, nhận diện ưu điểm và nhược điểm, đồng thời so sánh với các chương trình khác trong nước và quốc tế Qua đó, chúng tôi sẽ xác định các giải pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, hướng tới đạt chuẩn của Bộ GD&ĐT và tiệm cận với các chuẩn khu vực và quốc tế.
Cấu trúc của báo cáo tự đánh giá CTĐT ngành CNKTMT bao gồm 4 phần:
Phần I Khái quát, bao gồm việc tóm tắt báo cáo tự đánh giá CTĐT; mô tả ngắn gọn mục đích, quy trình tự đánh giá CTĐT, phương pháp và công cụ đánh giá để cung cấp thông tin về bối cảnh của hoạt động tự đánh giá nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn nội dung của báo cáo tự đánh giá; và đồng thời, phần này cũng cần mô tả sự tham gia của các bên liên quan (khoa, ban, phòng, giảng viên, nhân viên, NH, ), cách thức tổ chức các thành phần này tham gia hoạt động tự đánh giá CTĐT
Phần II Tự đánh giá theo các tiêu chuẩn, tiêu chí với các tiểu mục gồm: 1/Mô tả - phân tích chung về toàn bộ tiêu chuẩn và chỉ ra các minh chứng cụ thể 2/Nêu những điểm mạnh của chương trình đào tạo; 3/Những điểm tồn tại; 4/Kế hoạch cải tiến chất lượng và 5/Tự đánh giá
Phần III Kết luận về những điểm mạnh, điểm cần phát huy của đơn vị đào tạo, được tổng hợp theo tiêu chuẩn, tóm tắt những tồn tại, cần cải tiến chất lượng, kế hoạch cải tiến chất lượng và tổng hợp kết quả tự đánh giá
Phần IV Phụ lục, bao gồm cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng giáo dục CTĐT; các tài liệu liên quan: Các quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá, Ban Thư ký,…; kế hoạch tự đánh giá; các bảng biểu tổng hợp, thống kê,…; và danh mục minh chứng sử dụng trong quá trình tự đánh giá và viết báo cáo tự đánh giá
Trong phần tổng quan, người đọc sẽ nắm bắt được bối cảnh và cái nhìn tổng thể về Nhà trường và đơn vị thực hiện chương trình đào tạo (CTĐT) trước khi đi vào báo cáo chi tiết Đồng thời, phần này cũng giúp người đọc hiểu rõ sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu, các chính sách chất lượng và hoạt động đảm bảo chất lượng của Nhà trường cũng như của khoa/bộ môn liên quan đến CTĐT.
Mỗi tiêu chí đi kèm với một hệ thống thông tin và minh chứng cụ thể, được ký hiệu bằng mã thông tin và mã minh chứng, có dạng [Hn.ab.cd.ef] hoặc [Hn.ab.cd.ef.DC].
H: Viết tắt của hộp minh chứng n: Số thứ tự của hộp minh chứng ab: Số thứ tự của tiêu chuẩn (tiêu chuẩn 1 viết 01, tiêu chuẩn 10 viết 10) cd: Số thứ tự của tiêu chí (tiêu chí 1 viết 01, tiêu chí 10 viết 10) ef: Số thứ tự của minh chứng theo từng tiêu chí (thông tin và minh chứng thứ nhất viết 01, thứ 15 viết 15 )
DC: sử dụng trong trường hợp các minh chứng được sử dụng chung (dùng lại) cho nhiều tiêu chí trong báo cáo
H1.01.01.01: là minh chứng thứ nhất của tiêu chí 1 thuộc tiêu chuẩn 1, được đặt ở hộp minh chứng 1
[H2.02.01.08.DC] là minh chứng thứ 8 của tiêu chí 1 thuộc tiêu chuẩn 2, được đặt ở hộp minh chứng 2, minh chứng này được sử dụng cho 2 hoặc nhiều tiêu chí khác
1.1.2 Mục đích, phạm vi, quy trình, kế hoạch tự đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá
Mục đích đánh giá: Việc tự đánh giá CTĐT ngành CNKTMT là quá trình để Khoa
Môi trường tự đánh giá chất lượng đào tạo của chương trình đào tạo (CTĐT) ngành Công nghệ Kỹ thuật Môi trường (CNKTMT) theo tiêu chuẩn của Bộ GDĐT là cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo Qua việc điều chỉnh nguồn lực và quy trình thực hiện, chất lượng đào tạo sẽ được cải tiến liên tục Điều này không chỉ tạo cơ sở cho việc đăng ký đánh giá ngoài mà còn giúp đề nghị công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng cho ngành CNKTMT.
Hoạt động tự đánh giá không chỉ thể hiện tính tự chủ mà còn thể hiện trách nhiệm của Khoa trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ xã hội, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và sứ mạng, mục tiêu của Nhà trường.
Phạm vi tự đánh giá chương trình đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật môi trường được thực hiện theo Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể là Thông tư 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2016.
Quy trình tự đánh giá: CTĐT được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số
Thông tư 38/2013/TT-BGDĐT, ngày 29/11/2013, của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo (CTĐT) tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp Công văn số 1075/KTKĐCLGD-KĐĐH hướng dẫn quy trình tự đánh giá CTĐT, bao gồm các bước cần thực hiện để đảm bảo chất lượng giáo dục.
Bước 1 Thành lập Hội đồng tự đánh giá
Bước 2 Lập kế hoạch tự đánh giá
Bước 3 Phân tích tiêu chí, thu thập thông tin và minh chứng
Bước 4 Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu được
Bước 5 Viết báo cáo tự đánh giá
Bước 6 Lưu trữ và sử dụng báo cáo tự đánh giá
Bước 7 Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá
Tổng quan chung
1.2.1 Giới thiệu về Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP Hồ Chí Minh
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM được thành lập theo Quyết định 1330/QĐ-TTg ngày 19/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ, dựa trên việc nâng cấp từ Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường có cơ sở chính tại 236B Lê Văn Sỹ, Phường 1, Quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh, với diện tích 5.400m² và tổng diện tích sàn xây dựng 7.500m² Khu giảng đường và hiệu bộ bao gồm tòa nhà một trệt bốn lầu với diện tích 4.500m², có 50 phòng học Từ năm 2012, trường đã đào tạo hệ đại học các ngành như Công nghệ Kỹ thuật Môi trường, Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Quản lý Đất đai, Quản trị Kinh doanh, và Địa chất học, với quy mô khoảng 7.000 sinh viên.
Cơ sở II của Trường tọa lạc tại Xã Tam Phước, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, với tổng diện tích 54.888m² và diện tích xây dựng 9.750m² Cơ sở này bao gồm nhà làm việc và ký túc xá với sức chứa 1.000 chỗ.
Trường có 25 giảng đường, 1 phòng học ngoại ngữ, 2 phòng thực hành tin học, thư viện và phòng đọc sách, đáp ứng nhu cầu đào tạo cho 4.000 - 4.500 sinh viên Định hướng phát triển của nhà trường giai đoạn đến 2025 đang được Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai.
Dự án xây dựng trụ sở mới cho Trường có diện tích 40 ha tại huyện Nhà Bè, TP.Hồ Chí Minh, được thiết kế hiện đại để phục vụ đào tạo cho 20.000 - 25.000 sinh viên Các phòng học, phòng thí nghiệm và phòng thực hành được thiết kế đạt chuẩn quốc gia, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cao cho ngành tại khu vực phía Nam.
1.2.1.2 Sứ mệnh và tầm nhìn
Nhà trường cam kết phát triển thành một đại học nghiên cứu ứng dụng, với mục tiêu, định hướng và quy mô phát triển rõ ràng Đến năm 2035, sứ mạng và tầm nhìn của Nhà trường sẽ được thể hiện thông qua các nhiệm vụ ưu tiên và quan điểm chỉ đạo cụ thể, nhằm xây dựng môi trường học tập và nghiên cứu chất lượng cao.
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Tp.HCM là một cơ sở giáo dục đại học nghiên cứu và ứng dụng hàng đầu tại Việt Nam, tập trung vào việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho ngành tài nguyên và môi trường.
MT và xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu phát triển bền vững Quyết định số 3494/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ TN&MT phê duyệt Chương trình phát triển Trường ĐH TN&MT TP.HCM đến năm 2025, với tầm nhìn đến năm 2035, nhấn mạnh sự cần thiết phải kết hợp bảo vệ môi trường với phát triển xã hội.
Tầm nhìn đến năm 2035 của Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TP.HCM là trở thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu tiên tiến, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành tài nguyên và môi trường, đặc biệt là cho khu vực phía Nam Trường phấn đấu trở thành một trong những trường đại học hàng đầu trong lĩnh vực tài nguyên môi trường tại khu vực Đông Nam Á, theo Quyết định số 3494/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM tự hào về truyền thống văn hóa phong phú, được hình thành qua hơn 40 năm phát triển Những giá trị cốt lõi như chất lượng, sáng tạo và hiệu quả đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng bản sắc văn hóa độc đáo của trường.
Nhà trừờng đã đề ra triết lý giáo dục: “Giáo dục toàn diện - Phát triển bền vững -
Hội nhập quốc tế không chỉ giúp ngân hàng chính thức đào tạo (NH CTĐT) nâng cao chất lượng và tiến bộ theo xu hướng toàn cầu, mà còn mở ra cơ hội phát triển tiềm năng cá nhân cho nhân viên.
Theo Quyết định số 1797/QĐ-TĐHTPHCM và Quyết định số 1800/QĐ-BTNMT ngày 14/8/2020 của Bộ trưởng Bộ TNMT, Trường ĐH TN&MT TP.HCM được quy định với cơ cấu tổ chức và nhân sự bao gồm: Hội đồng Trường, Ban Giám hiệu với 01 Hiệu trưởng và 01 Phó hiệu trưởng, 07 phòng chức năng, 12 khoa và bộ môn, cùng với 01 Viện nghiên cứu cho các tổ chức khoa học – công nghệ và dịch vụ.
04 trung tâm và 01 phòng y tế; (vi) Đoàn thể và các tổ chức xã hội: 01 Công đoàn, 01 Đoàn thanh niên và 01 Hội SV
Trường hiện có 23 đơn vị, gồm 07 phòng, 11 khoa và 05 tổ chức trực thuộc theo sơ đồ sau:
Hình 0.2 Sơ đồ tổ chức của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM
1.2.1.4 Tiềm lực thực hiện đảm bảo chất lượng đào tạo a Cơ sở vật chất Để đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của GV, học viên, SV, Nhà trường đã và luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, thực hành theo hướng hiện đại, sát thực tế Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, học tập và NCKH của Trường với 7 phòng thí nghiệm, 7 phòng thực hành và 4 trạm, vườn thí nghiệm thực địa Trong đó nổi bật như phòng thí nghiệm Môi trường (đạt chứng chỉ ISO/IEC 17025:2005), Vườn Quan trắc khí tượng, Phòng thực hành mô phỏng dự báo khí tượng và hơn 200 máy thực hành cho ngành Trắc địa – Bản đồ
Nhà trường không ngừng cải thiện cơ sở vật chất (CSVC) thông qua việc quản lý và khai thác hiệu quả, đồng thời tạo dựng môi trường học tập xanh – sạch – đẹp Để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH), nhà trường chủ động xây dựng các dự án, kết hợp với nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN), các doanh nghiệp và nguồn lực xã hội hóa.
Theo Quyết định số 1271/QĐ-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhà trường đã được phép sử dụng chung các phòng thí nghiệm và phân tích từ các Trung tâm phân tích - thí nghiệm thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ở phía Nam Điều này nhằm hỗ trợ cho phần thực hành của một số học phần trong chương trình đào tạo.
Bảng 0.1 Số liệu về CSVC đáp ứng quy mô đào tạo 2016 – 2020
Bảng 0.2 Thống kê số lượng phòng học, trang thiết bị của trường
Danh mục trang thiết bị chính hỗ trợ giảng dạy
Tên thiết bị Số lượng Phục vụ học phần/ môn học
Tất cả các học phần/ môn học
Bảng chống lóa 56 Bàn giáo viên 56
2 Phòng máy tính 6 1.988 Máy tính 280 Tin học; Tiếng