1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông

92 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔ NG QUAN V Ề D Ự ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢ N LÝ CHI PHÍ D Ự ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰ NG CÔNG TRÌNH (11)
    • 1.1. T ổ ng quan v ề d ự án đầu tư xây dự ng công trình (11)
      • 1.1.1. D ự án đầu tư xây dự ng (11)
      • 1.1.2. Phân lo ạ i d ự án đầu tư xây dự ng (11)
      • 1.1.3. Các giai đ o ạ n c ủ a d ự án đầu tư xây dự ng (12)
    • 1.2. T ổ ng quan v ề qu ả n lý d ự án đầu tư xây dự ng công trình (13)
      • 1.2.1. Qu ả n lý d ự án đầu tư xây d ự ng (13)
      • 1.2.2. Nguyên t ắ c qu ả n lý d ự án đầu tư xây d ự ng (13)
      • 1.2.3. N ộ i dung qu ả n lý d ự án đầu tư xây dự ng (15)
      • 1.2.4. Các hình th ứ c qu ả n lý d ự án đầu tư xây dự ng (16)
      • 1.2.5. Vai trò qu ả n lý d ự án đầu tư xây dự ng (17)
    • 1.3. T ổ ng quan v ề qu ản lý chi phí đầu tư xây dự ng (18)
      • 1.3.1. Chi phí đầu tư xây dự ng (18)
      • 1.3.2. Qu ản lý chi phí đầu tư x ây d ự ng (18)
      • 1.3.3. Đặc điể m c ủ a công trình giao thông có ảnh hưởng đế n công tác qu ả n lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (19)
      • 1.3.4. Th ự c tr ạ ng công tác qu ả n lý chi phí các d ự án đầu tư xây dự ng công trình giao thông trong th ờ i gian qua (20)
    • 1.4. Nh ữ ng bài h ọ c kinh nghi ệ m trong công tác qu ả n lý chi phí d ự án (22)
      • 1.4.1. Kinh nghi ệ m c ủ a Trung Qu ố c (22)
      • 1.4.2. Kinh nghi ệ m c ủ a Anh (24)
      • 1.4.3. Nh ữ ng bài h ọ c kinh nghi ệ m trong công tác qu ả n lý chi phí d ự án (26)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA H Ọ C VÀ PHÁP LÝ TRONG QU Ả N LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰ NG CÔNG TRÌNH (28)
    • 2.1. Nguyên t ắ c và vai trò trong qu ả n lý chi phí d ự án s ử d ụ ng v ố n Ngân sách Nhà nướ c (28)
      • 2.1.1. D ự án s ử d ụ ng v ốn Ngân sách Nhà nướ c (28)
      • 2.1.2. Nguyên t ắ c trong qu ả n lý chi phí d ự án s ử d ụ ng v ốn Ngân sách Nhà nướ c (29)
      • 2.1.3. Vai trò trong qu ả n lý chi phí d ự án s ử d ụ ng v ốn Ngân sách Nhà nướ c (29)
    • 2.2. N ộ i dung công tác qu ản lý chi phí theo giai đoạ n và theo công vi ệ c (30)
      • 2.2.1. Qu ản lý chi phí theo giai đoạ n (30)
      • 2.2.2. Qu ả n lý chi phí theo công vi ệ c d ự án (32)
    • 2.3. Ki ể m soát chi phí (46)
      • 2.3.1. Ki ể m soát chi phí xây d ự ng ở giai đoạ n quy ết sách đầu tư (46)
      • 2.3.2. Ki ểm soát chi phí trong giai đoạ n thi ế t k ế (46)
      • 2.3.3. Ki ể m soát chi phí thông qua công tác th ẩ m tra d ự toán thi ế t k ế (47)
      • 2.3.4. Ki ểm soát chi phí thông qua đấ u th ầ u (48)
      • 2.3.5. X ử lý bi ến độ ng giá, chi phí xây d ự ng công trình (48)
      • 2.3.6. Ki ể m soát chi phí ở giai đoạ n k ế t thúc xây d ựng, đưa công trì nh vào khai thác s ử (49)
    • 2.4. Nh ữ ng nhân t ố ảnh hưởng đế n qu ản lý chi phí trong giai đoạ n th ự c hi ệ n d ự án c ủ a (50)
      • 2.4.1. Nhân t ố khách quan (50)
      • 2.4.2. Nhân t ố ch ủ quan (51)
    • 2.5. Cơ sở pháp lý c ủ a công tác qu ả n lý chi phí d ự án (51)
  • CHƯƠNG 3: GIẢ I PHÁP HOÀN THI Ệ N CÔNG TÁC QU Ả N LÝ CHI PHÍ (54)
    • 3.1. Gi ớ i thi ệ u v ề Ban Qu ả n lý d ự án đầu tư xây dự ng công trình K ế t c ấ u h ạ t ầ ng giao thông (55)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành phát tri ể n (55)
      • 3.1.2. Cơ cấ u t ổ ch ứ c qu ả n lý và ch ức năng nhiệ m v ụ (55)
      • 3.1.3. M ộ t s ố d ự án tiêu bi ể u c ủ a Ban Qu ả n lý th ự c hi ệ n (58)
    • 3.2. Th ự c tr ạ ng công tác qu ản lý chi phí giai đoạ n th ự c hi ệ n d ự án t ạ i Ban (61)
      • 3.2.1. Công tác qu ả n lý chi phí trong công tác gi ả i phóng m ặ t b ằ ng (61)
      • 3.2.2. Công tác qu ả n lý chi phí trong công tác thi ế t k ế (63)
      • 3.2.3. Công tác qu ản lý chi phí trong công tác đấ u th ầ u (64)
      • 3.2.4. Công tác qu ả n lý chi phí trong công tác thi công (64)
    • 3.3. Gi ớ i thi ệ u chung v ề d ự án Đường vành đai V vùng thủ đô Hà Nội trên đị a ph ậ n (65)
    • 3.4. Đánh giá chung về công tác qu ản lý chi phí giai đoạ n th ự c hi ệ n d ự án t ạ i Ban (66)
      • 3.4.1. Nh ữ ng k ế t qu ả đạt đượ c (66)
      • 3.4.2. Nh ữ ng t ồ n t ạ i và nguyên nhân (67)
    • 3.5. M ộ t s ố gi ả i pháp hoàn thi ệ n công tác qu ản lý chi phí giai đoạ n th ự c hi ệ n d ự án t ạ i (73)
      • 3.5.1. Hoàn thi ệ n công tác l ậ p k ế ho ạ ch (73)
      • 3.5.2. Hoàn thi ệ n quy trình qu ả n lý công vi ệ c (74)
      • 3.5.3. Nâng cao ch ất lượng đội ngũ cán bộ c ủ a Ban (80)
      • 3.5.4. Đầu tư trang thiế t b ị , công ngh ệ cho qu ả n lý (82)
      • 3.5.5. Tăng cườ ng công tác ki ể m tra, ki ể m soát (83)

Nội dung

TỔ NG QUAN V Ề D Ự ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢ N LÝ CHI PHÍ D Ự ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰ NG CÔNG TRÌNH

T ổ ng quan v ề d ự án đầu tư xây dự ng công trình

1.1.1 Dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, bao gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình nhằm phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua các báo cáo như Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

D ự án đầu tư công là d ự án đầu tư sử d ụ ng toàn b ộ ho ặ c m ộ t ph ầ n v ốn đầu tư công [2]

1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng

Có nhi ều cách để phân lo ạ i d ự án đầu tư xây d ự ng như theo ngu ồ n v ố n s ử d ụ ng; theo quy mô, tính ch ấ t, lo ạ i công trình xây d ự ng; …

1.1.2.1 Theo nguồn vốn sử dụng

Các d ự án s ử d ụ ng ngu ồ n v ố n c ủ a Ngân sá ch Nhà nướ c (NSNN) như nguồ n chi c ủ a

NSNN là nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, bao gồm cả nguồn vốn từ doanh nghiệp Nhà nước Ngoài ra, nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách như ODA, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tín dụng từ ngân hàng thương mại cũng được sử dụng Bên cạnh đó, các dự án của cá nhân và tổ chức kinh tế xã hội cũng đóng góp nguồn vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.

1.1.2.2 Theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) được phân loại dựa trên quy mô, tính chất và loại công trình xây dựng chính Các loại dự án bao gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và các dự án nhóm khác.

B, và d ự án nhóm C theo các tiêu chí quy đị nh c ủ a pháp lu ậ t v ề đầu tư công. dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai

Theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, dự án đầu tư công được phân loại thành hai phần dựa trên tính chất và mức độ quan trọng, quy mô của dự án.

Dự án đầu tư công được phân loại thành hai loại chính: dự án có cấu phần xây dựng và dự án không có cấu phần xây dựng Dự án có cấu phần xây dựng bao gồm các hoạt động đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hoặc mở rộng các dự án đã được đầu tư, trong đó bao gồm cả việc mua sắm tài sản và trang thiết bị Ngược lại, dự án không có cấu phần xây dựng chủ yếu liên quan đến việc mua sắm tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cũng như sửa chữa và nâng cấp trang thiết bị, máy móc mà không thuộc các dự án có cấu phần xây dựng.

Dự án đầu tư công được phân loại theo mức độ quan trọng và quy mô thành các loại như dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C, và dự án nhóm C Các tiêu chí phân loại này được quy định chi tiết trong Luật Đầu tư công và áp dụng theo từng địa phương.

1.1.3 Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng

Vòng đời của một dự án đầu tư xây dựng bao gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng để đưa công trình vào khai thác sử dụng Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư có thể lựa chọn thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện và kết thúc xây dựng.

Theo Ngh ị đị nh s ố 59/2015/NĐ -CP ngày 18/6/2015 [3] c ủ a Chính ph ủ v ề Qu ả n lý d ự án ĐTXD thì các công việ c ph ả i th ự c hi ệ n trong t ừng giai đoạn đoạn như sau:

1.1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị dự án

Giai đoạn chuẩn bị dự án bao gồm các công việc như tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng Những bước này nhằm xem xét và quyết định đầu tư xây dựng, cũng như thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.

1.1.3.2 Giai đoạn thực hiện dự án

Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm các công việc như thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất cho Đại học Thủy lợi Các bước này là cần thiết để đảm bảo rằng dự án được triển khai đúng tiến độ và đáp ứng các yêu cầu của các bên liên quan Việc giao đất hoặc thuê đất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cơ sở hạ tầng và các hoạt động học thuật tại trường.

Để thực hiện một dự án xây dựng, cần tiến hành các bước sau: chuẩn bị mặt bằng và rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế cùng dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng cho các công trình theo quy định; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công công trình; giám sát quá trình thi công; tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình đưa vào sử dụng; và thực hiện các công việc cần thiết khác như vận hành và chạy thử.

1.1.3.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng

Giai đoạ n k ế t thúc xây d ựng đưa công trình vào khai thác sử d ụ ng g ồ m các công vi ệ c:

K ế t thúc xây d ự ng (hoàn tr ả m ặ t b ằ ng, di d ờ i công trình t ạ m, …), quy ế t toán d ự án đầ u tư xây dự ng, b ả o hành công trình xây d ự ng.

T ổ ng quan v ề qu ả n lý d ự án đầu tư xây dự ng công trình

1.2.1 Quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án đầu tư xây dựng thực chất là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát sự phát triển của dự án Mục tiêu chính là đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đã được phê duyệt, và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật cũng như chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông qua những phương pháp và điều kiện tối ưu nhất.

Qu ả n lý d ự án là m ộ t quá trình ho ạch đị nh (Planning), t ổ ch ức (Organnizing), lãnh đạ o

(Leading/Directing) và ki ể m soát (Controlling) các công vi ệ c và ngu ồ n l ực để hoàn thành các m ục tiêu đã đị nh

1.2.2 Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng

Lu ậ t Xây d ự ng Vi ệ t Nam s ố 50/2014/QH13 [1] và Nghị đị nh s ố 59/2015/NĐ -CP [3] quy đị nh rõ 04 nguyên t ắc cơ bả n c ủ a qu ả n lý d ự án đầu tư xây dự ng

Dự án đầu tư xây dựng cần được quản lý và thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đồng thời phải phù hợp với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch xây dựng tại địa phương Đặc biệt, dự án phải có phương án công nghệ và thiết kế xây dựng hợp lý, đảm bảo chất lượng, an toàn trong quá trình xây dựng, vận hành và khai thác Ngoài ra, cần chú trọng đến phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu Cuối cùng, dự án cần đảm bảo cấp đủ vốn đúng tiến độ, mang lại hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội cao.

Vào thứ Hai, cần xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư cùng các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.

Để quản lý dự án đầu tư xây dựng hiệu quả, cần phân biệt rõ loại nguồn vốn sử dụng, tránh chồng chéo trong quản lý Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, cần thực hiện quản lý chặt chẽ, đảm bảo mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ, tiết kiệm chi phí và hiệu quả dự án Đối với các dự án PPP, Nhà nước cần quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô, chi phí thực hiện, cũng như các tác động đến môi trường và an toàn cộng đồng Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định, đồng thời các dự án sử dụng vốn khác cũng cần được Nhà nước quản lý về mục tiêu và tác động đến cảnh quan, môi trường và an ninh.

Quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cần tuân thủ các nguyên tắc bảo đảm quy hoạch, thiết kế và bảo vệ môi trường, phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội và văn hóa địa phương, đồng thời duy trì ổn định cuộc sống của nhân dân Việc sử dụng nguồn lực và tài nguyên tại khu vực dự án phải đúng mục đích và trình tự đầu tư Các hoạt động đầu tư cần tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật về vật liệu xây dựng, bảo đảm an toàn cho người dân tại các công trình công cộng và nhà cao tầng Công trình phải đảm bảo chất lượng, tiến độ và an toàn, đồng thời bảo vệ sức khỏe con người và tài sản, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường Các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng cần có đủ năng lực phù hợp với loại dự án và cấp công trình Đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động đầu tư, đồng thời phòng chống tham nhũng, lãng phí và thất thoát Cần phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng và chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.

1.2.3 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng

Chu trình quản lý dự án bao gồm ba nội dung chính: lập kế hoạch, phối hợp thực hiện và quản lý tiến độ Trong đó, việc quản lý thời gian, chi phí thực hiện và giám sát các công việc dự án là rất quan trọng để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và các công việc cần hoàn thành, đồng thời xác định nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án Quá trình này phát triển theo một trình tự logic và có thể được biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.

Điều phối thực hiện dự án là quá trình quan trọng trong việc phân bổ nguồn lực như tiền vốn, lao động và máy móc thiết bị Nó bao gồm việc điều phối và quản lý tiến độ thời gian, giúp xác định thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án.

Giám sát là quá trình theo dõi và kiểm tra tiến trình của dự án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết các vấn đề phát sinh và thực hiện báo cáo hiện trạng.

Chu trình qu ả n lý d ự án đượ c th ể hi ệ n ở Hình 1.1

Hình 1.1 Chu trình qu ả n lý d ự án

- Giải quyết các vấn đề ĐIỀ U PH Ố I TH Ự C HI Ệ N

- Điề u ph ố i ti ến độ th ờ i gian

- Phối hợp các nỗ lực

Khuyến khích và động viên sinh viên tại Đại học Thủy Lợi là một phần quan trọng trong việc xây dựng môi trường học tập tích cực Trường cam kết cung cấp hỗ trợ cần thiết để giúp sinh viên phát triển toàn diện Các hoạt động ngoại khóa và chương trình đào tạo chuyên sâu được tổ chức thường xuyên nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức cho sinh viên Đại học Thủy Lợi không chỉ chú trọng đến học thuật mà còn quan tâm đến sự phát triển cá nhân của mỗi sinh viên, tạo điều kiện để họ trở thành những công dân có trách nhiệm và sáng tạo trong tương lai.

Quản lý dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) bao gồm nhiều nội dung quan trọng như quản lý phạm vi, thời gian, chi phí, chất lượng, nguồn nhân lực, thông tin, rủi ro, mua bán và giao nhận dự án Trong đó, ba yếu tố chủ yếu cần được chú trọng xuyên suốt quá trình quản lý là quản lý thời gian, quản lý chi phí và quản lý chất lượng, nhằm đảm bảo hiệu quả và thành công của dự án.

Quản lý thời gian dự án là quá trình hệ thống nhằm đảm bảo hoàn thành dự án đúng thời gian Quá trình này bao gồm xác định các hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự thực hiện, bố trí thời gian, và kiểm soát tiến độ dự án.

Quản lý chi phí dự án là quá trình kiểm soát và điều phối chi phí, giá thành của dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án trong giới hạn ngân sách đã đề ra Nó bao gồm việc phân bổ nguồn lực, dự tính giá thành và kiểm soát chi phí, với mục tiêu chính là quản lý tổng mức đầu tư hiệu quả.

(TMĐT), tổ ng d ự toán (d ự toán) công trình; qu ản lý đị nh m ứ c d ự toán và đơn giá xây d ự ng; qu ản lý thanh toán chi phí ĐTXD.

Quản lý chất lượng dự án là quá trình hệ thống hóa việc thực hiện dự án để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đề ra Quy trình này bao gồm việc lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng trong suốt vòng đời dự án.

1.2.4 Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13, hiện nay có 04 hình thức quản lý dự án Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư sẽ chọn một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án Mỗi hình thức quản lý đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, vì vậy việc lựa chọn phù hợp là rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quản lý dự án.

T ổ ng quan v ề qu ản lý chi phí đầu tư xây dự ng

1.3.1 Chi phí đầu tư xây dựng

Chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm tất cả các khoản chi cần thiết cho việc xây mới, sửa chữa, cải tạo, mở rộng hoặc trang bị lại kỹ thuật cho công trình Tùy thuộc vào đặc điểm của quá trình sản xuất, thi công và tính chất riêng biệt của từng công trình, chi phí sẽ được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, mục đích sử dụng và công nghệ xây dựng cụ thể.

Chi phí đầu tư xây dựng được thể hiện qua các giai đoạn khác nhau, bắt đầu từ việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi với tổng mức đầu tư, tiếp theo là dự toán công trình trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công Trong giai đoạn trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng, chi phí cũng được thể hiện qua dự toán gói thầu Giá thanh toán được xác định trong giai đoạn thực hiện xây dựng công trình và quyết toán vốn đầu tư sẽ được thực hiện khi hoàn thành xây dựng, đưa công trình vào khai thác và sử dụng.

Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết cho việc xây dựng dự án, được xác định dựa trên thiết kế cơ sở và các yêu cầu liên quan Nó bao gồm các khoản chi phí như bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; cũng như các chi phí khác và chi phí dự phòng.

Dự toán xây dựng công trình là tổng hợp toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện dự án, bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng Việc lập dự toán phải phù hợp với thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và các yêu cầu liên quan.

1.3.2 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Theo nghiên cứu của Viện Kinh tế xây dựng, quản lý chi phí thực chất là kiểm soát và hạn chế chi phí trong suốt quá trình đầu tư xây dựng Điều này bao gồm các giai đoạn từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư, cho đến khi kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng.

Quản lý và kiểm soát chi phí là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo rằng chi phí đầu tư của dự án không vượt quá mức ngân sách đã được phê duyệt Đồng thời, việc quản lý chi phí còn bao gồm nhiều hoạt động của nhà nước và chủ đầu tư, với mục tiêu sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình một cách hiệu quả, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.

1.3.3 Đặc điểm của công trình giao thông có ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông có những đặc điểm chung như mục đích và mục tiêu rõ ràng, chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn Dự án thường liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận chức năng trong quản lý Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, hoạt động trong môi trường đặc thù, đồng thời đối mặt với tính bất định và độ rủi ro cao Ngoài ra, công trình giao thông còn có những đặc điểm riêng biệt cần được lưu ý.

Công trình giao thông chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ địa lý, tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực thực hiện Những yếu tố này quyết định đến quá trình thực hiện dự án xây dựng, bao gồm khảo sát, thiết kế, lựa chọn phương án thi công, kết cấu công trình và điều kiện mặt bằng thi công.

Công trình giao thông đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông và vận chuyển hành khách cũng như hàng hóa Để đảm bảo hiệu quả hoạt động, các phương tiện vận chuyển cần được bảo trì và sửa chữa thường xuyên.

Công trình giao thông có đặc điểm là trải dài theo tuyến, kết nối giữa các tỉnh và huyện, dẫn đến địa điểm sản xuất không ổn định Việc thi công thường yêu cầu di chuyển máy móc và lực lượng lao động giữa các khu vực khác nhau Do đó, các phương án tổ chức thi công xây dựng cần được điều chỉnh linh hoạt theo điều kiện cụ thể của từng địa điểm và giai đoạn xây dựng.

Công trình giao thông là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo lưu thông an toàn và hiệu quả Khi thi công, cần phải tính toán và bổ sung các hạng mục phụ trợ, cũng như xây dựng những công trình tạm thời để duy trì việc di chuyển Việc này không chỉ giúp giảm thiểu sự gián đoạn trong giao thông mà còn đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông.

Công trình giao thông thường kéo dài theo tuyến đường, vừa trong quá trình thi công vừa được sử dụng, điều này ảnh hưởng đến chất lượng công trình và dẫn đến việc phát sinh chi phí.

Công trình giao thông quy mô lớn thường gặp phải chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng cao Bên cạnh đó, nhiều dự án bồi thường giải phóng mặt bằng còn đối mặt với khó khăn, dẫn đến thời gian thi công kéo dài, gây tăng giá nguyên vật liệu, nhân công và máy móc.

1.3.4 Thực trạng công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trong thời gian qua

Từ năm 1996, ngành Giao thông vận tải (GTVT) đã triển khai nhiều công trình giao thông quan trọng, bao gồm cải tạo và nâng cấp hơn 16.000 km đường bộ, 1.400 km đường sắt, cùng với việc xây dựng và nâng cấp hơn 130.000 m cầu đường bộ và 11.000 m cầu đường sắt Ngoài ra, ngành cũng đã xây dựng mới 5.400 bến cảng và nạo vét 4.800 m³ luồng lạch, góp phần quan trọng vào sự phát triển hạ tầng giao thông.

Ngành GTVT đã hoàn thành nâng cấp toàn tuyến Quốc lộ 1 từ Lạng Sơn đến Cần Thơ, với hai công trình lớn là hầm Hải Vân và cầu Mỹ Thuận Bên cạnh đó, đường Hồ Chí Minh cũng đã hoàn tất giai đoạn 1, kết nối từ Hòa Lạc đến Ngọc Hồi Đường Hồ Chí Minh sẽ kết nối hơn 100 tuyến đường ngang, bao gồm các trục hành lang Đông – Tây, liên kết với Quốc lộ 1A ở phía Đông, cùng với hệ thống cảng biển nước sâu và các sân bay trên cao nguyên, tạo thành một hệ thống giao thông hoàn chỉnh từ Bắc vào Nam và liên thông với các nước láng giềng.

Nh ữ ng bài h ọ c kinh nghi ệ m trong công tác qu ả n lý chi phí d ự án

1.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc là một quốc gia lớn với nhiều đặc điểm tương đồng với Việt Nam Chính phủ Trung Quốc đang tích cực thực hiện các giải pháp để phòng, chống thất thoát và lãng phí trong đầu tư xây dựng, đặc biệt là ở các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn NSNN, được Trung Quốc đặt lên hàng đầu Quốc gia này chú trọng đến chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực Luật quy hoạch xây dựng đã được ban hành, tạo cơ sở cho các hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước Quy hoạch xây dựng được triển khai nghiêm túc, là căn cứ quan trọng trong việc hình thành và triển khai các dự án đầu tư xây dựng từ NSNN.

Chi phí ĐTXD tạ i các d ự án NSNN ở Trung Qu ốc được xác đị nh theo nguyên t ắ c

Lượng thống nhất – Giá chỉ đạo – Phí cạnh tranh là nguyên tắc phân tích và tính toán chi phí đầu tư xây dựng (ĐTXD) dựa trên trạng thái động phù hợp với cơ chế khuyến khích đầu tư và biến động giá cả trên thị trường xây dựng theo quy luật cung – cầu.

Công tác qu ản lý chi phí đầu tư xây dự ng t ạ i các d ự án th ể hi ện đượ c m ục đích cụ th ể :

Để xác định chi phí đầu tư xây dựng hợp lý và tối ưu hóa lợi ích, các nhà tư vấn cần áp dụng phương pháp đánh giá kinh tế xã hội và kinh tế tài chính ngay từ giai đoạn hình thành ý tưởng dự án Việc lựa chọn dự án với phương án chi phí hợp lý nhất sẽ giúp đạt được mục tiêu kinh tế xã hội cao nhất Trong giai đoạn thiết kế, các nhà tư vấn nên sử dụng phân tích giá trị để chọn giải pháp thiết kế phù hợp, từ đó hình thành chi phí hợp lý nhất cho dự án Quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại các dự án ở Trung Quốc cũng cần được thực hiện một cách chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả kinh tế.

Quốc vẫn áp dụng cơ chế lập, xét duyệt và khống chế chi phí đầu tư xây dựng ở cuối các giai đoạn, theo nguyên tắc giá quyết toán cuối cùng không vượt quá giá đầu tư đã xác định ban đầu.

Khống chế chi phí đầu tư xây dựng công trình hiệu quả đòi hỏi điều chỉnh chi phí từ các giai đoạn đầu tư mà không làm phá vỡ mức giá Chi phí được duy trì và điều chỉnh trong từng giai đoạn, với các chênh lệch phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư được xem xét thường xuyên để đảm bảo kiểm soát chi phí hiệu quả Việc khống chế chất lượng, thời gian và giá thành công trình xây dựng diễn ra liên tục từ giai đoạn hình thành ý tưởng đầu tư, chủ trương đầu tư, đến chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng bàn giao công trình Trung Quốc áp dụng quan hệ hợp đồng kinh tế để hình thành cơ chế giám sát nhà nước và giám sát xã hội trong đầu tư xây dựng, với mô hình quản lý giám sát phối hợp giữa các bên: bên A (chủ đầu tư), bên B (thiết kế) và bên C.

(đơn vị thi công) – bên D (giám sát)

Chính phủ Trung Quốc quản lý việc thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư cho các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước Giá xây dựng được hình thành theo cơ chế thị trường, và nhà nước công bố định mức xây dựng chỉ để tham khảo Đồng thời, chính phủ cũng khuyến khích việc sử dụng các nguồn vốn khác.

Hợp đồng đầu tư xây dựng theo thông lệ quốc tế đang được Trung Quốc phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong việc sử dụng các kỹ sư định giá để kiểm soát chi phí xây dựng Trung Quốc chú trọng xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về chi phí, cung cấp thông tin giá xây dựng đảm bảo tính minh bạch và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Chính phủ không can thiệp trực tiếp vào quản lý chi phí đầu tư tại các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, mà chỉ ban hành các quy định định hướng thị trường, bảo đảm tính công bằng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng Xu hướng này không chỉ được áp dụng ở Trung Quốc mà còn được nhiều nước như Pháp, Mỹ áp dụng rộng rãi.

1.4.2 Kinh nghiệm của Anh Ở nướ c Anh, t ổ ch ứ c Chính ph ủ có tính t ậ p trung hoá cao, m ặ c dù v ậ y, các B ộ thườ ng có quy ề n t ự ch ủ cao Đố i v ớ i các d ự án quan tr ọ ng c ủ a Chính ph ủ , có các t ổ ch ức đóng vai tin Ch ủ đầu tư củ a các d ự án M ỗ i t ổ ch ứ c này qu ả n lý các d ự án thu ộ c v ề chuyên môn c ủ a h ọ Ví d ụ : d ự án đầu tư xây dự ng m ộ t tuy ến đườ ng cao t ốc đượ c qu ả n lý b ở i cơ quan quản lý đườ ng cao t ố c, d ự án đườ ng s ắt đượ c qu ả n lý b ởi cơ quan quả n lý giao thông, cơ quan Năng lượ ng nguyên t ử qu ả n lý các d ự án năng lượng, cơ quan Dầ u khí qu ả n lý các d ự án d ầ u khí, các d ự án c ấp thoát nước do cơ quan môi trườ ng qu ả n lý, các d ự án c ảng hàng không đượ c quan lý b ởi cơ quan cả ng hàng không v.v Ngoài ra còn có các công ty, các qu ỹ đầu tư làm chủ đầ u t ư củ a các d ự án do h ọ đầu tư. Đố i v ớ i các d ự án c ủ a Chính ph ủ Anh, ch ủ đầu tư ủ y nhi ệ m cho K ỹ sư chuyên ngành và Ki ến trúc sư là công ty tư nhân (hoặc do Nhà nướ c tuy ển) để phác th ả o d ự án và thi ế t k ế sơ bộ Trong giai đoạ n này K ỹ sư chuyên ngành và Kiế n t rúc sư đượ c h ỗ tr ợ b ởi Tư vấ n thi ế t k ế và Tư vấ n qu ản lý chi phí là các công ty tư nhân Các công ty này đượ c gi ớ i thi ệ u b ở i các K ỹ sư chuyên ngành và Kiến trúc sư cho chủ đầu tư lự a ch ọ n

Khi vốn cho dự án được chấp thuận, thiết kế sơ bộ sẽ được trình cho chủ đầu tư, trong đó tư vấn quản lý chi phí sẽ lập dự toán sơ bộ mô tả cách chi tiêu vốn xây dựng Dự toán sơ bộ xác định mục tiêu và chi phí cho từng thành viên trong nhóm thiết kế Sau khi quyết định thiết kế được đưa ra, tư vấn quản lý chi phí sẽ lập dự toán liên quan đến dự toán đã duyệt Nếu vượt quá dự toán, thiết kế sẽ bị cảnh báo Chi phí dự phòng trong dự toán sơ bộ giúp giải quyết các vấn đề phát sinh, mặc dù thường ít gặp thay đổi trong ngân sách hay thiết kế trong giai đoạn thi công Sau khi hoàn thành thiết kế thi công, tư vấn quản lý chi phí sẽ lập biểu khối lượng chi tiết tất cả các hạng mục công việc theo yêu cầu thiết kế, biểu khối lượng này sẽ được áp giá và sử dụng để phân tích.

Hồ sơ thầu của các nhà thầu tại Anh không thuộc Nhà nước, mà chủ yếu do các công ty tư nhân đảm nhận cho các dự án quan trọng Các hình thức đấu thầu bao gồm thầu chính, xây dựng – vận hành – chuyển giao, hoặc chìa khóa trao tay Sau khi hoàn tất việc trao thầu xây dựng, quy trình quản lý chi phí được thiết lập nhằm kiểm soát hiệu quả trong suốt quá trình xây dựng, với sự hỗ trợ từ Tư vấn quản lý chi phí.

Dịch vụ tư vấn quản lý chi phí tại Anh được xây dựng trên nền tảng kinh nghiệm phong phú và chuyên nghiệp, sử dụng dữ liệu từ các dự án tương tự để đánh giá thị trường vật liệu, nhân công và máy móc Điều này giúp tập dự toán ngân sách và chi phí xây dựng, làm cơ sở cho việc đánh giá hồ sơ thầu Phương pháp luận của hệ thống quản lý chi phí xây dựng tại Anh tập trung vào việc cải tiến dự toán chi phí dự án dựa trên độ chi tiết của thiết kế Do đó, phân tích chi phí được thực hiện từ tính toán trên m2, chi phí cơ bản đến bảng khối lượng chi tiết.

Biểu khối lượng là phương pháp quan trọng trong việc chuẩn bị hồ sơ thầu, phân tích hồ sơ thầu và quản lý chi phí sau hợp đồng xây dựng Các tài liệu như bản vẽ thi công, tiêu chuẩn kỹ thuật và bản thảo hợp đồng sẽ được gửi cho các nhà thầu chính để họ lựa chọn và đệ trình giá thầu cạnh tranh Các nhà thầu sẽ lập giá cho biểu khối lượng, chia thành hai loại: giá cho các công việc cụ thể đã xác định và giá cho phần công việc chưa rõ ràng tại thời điểm đấu thầu Tổng hợp hai loại giá này sẽ tạo thành giá dự thầu trọn gói, được gửi cho kiến trúc sư Giá thầu sẽ được phân tích bởi tư vấn quản lý chi phí Trong trường hợp nhà thầu đưa ra giá thầu thấp nhất, giá cả sẽ được xem xét kỹ lưỡng và nếu phát hiện lỗi, nhà thầu sẽ được thông báo.

Tại Anh, sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, việc kiểm soát chi phí chủ yếu dựa vào phương pháp xác định mốc ngân sách và dự báo ngân sách.

Mốc ngân sách được lập bởi Tư vấn quản lý chi phí, nhằm so sánh ngân sách hiện tại và dự báo cho tương lai Mốc này sẽ được cập nhật khi có sự thay đổi quan trọng và được thực hiện hàng tháng Thanh toán cho nhà thầu thường dựa trên các đánh giá hàng tháng về khối lượng công việc thực hiện theo tính toán của nhà thầu, cùng với đơn giá kiểm tra bởi Tư vấn quản lý chi phí.

1.4.3 Những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý chi phí dự án

Từ kinh nghiệm của một số nước, có thể thấy rằng tư vấn quản lý chi phí tại Anh đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý chi phí Đây là một điểm mạnh mà chúng ta cần học hỏi Để đạt được kết quả mong muốn, việc tổ chức quản lý và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình là rất cần thiết Yếu tố con người cũng vô cùng quan trọng, vì đây là yếu tố luôn hiện diện trong suốt quá trình thực hiện dự án.

CƠ SỞ KHOA H Ọ C VÀ PHÁP LÝ TRONG QU Ả N LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰ NG CÔNG TRÌNH

GIẢ I PHÁP HOÀN THI Ệ N CÔNG TÁC QU Ả N LÝ CHI PHÍ

Ngày đăng: 11/09/2021, 08:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
[4] Nguyễn Bá Uân (2012), Quản lý dự án nâng cao, Tập bài giảng cao học, Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án nâng cao
Tác giả: Nguyễn Bá Uân
Nhà XB: Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội
Năm: 2012
[5] B ộ Giao thông v ậ n t ả i 19/5/2014, Lịch sử 70 năm phát triển của ngành Giao thông vận tải Việt Nam http://www.mt.gov.vn/vn/tin-tuc/34827/lich-su-70-nam-phat-trien-cua-nganh-gtvt-viet-nam.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử 70 năm phát triển của ngành Giao thông vận tải Việt Nam
[6] TS. Dương Văn Cậ n – Vi ện trưở ng Vi ệ n Kinh t ế Xây d ự ng 16/7/2007, Kiểm soát chi phí – Phương thức quản lý chi phí của thị trường xây dựng .http://www.xaydung.gov.vn/en/web/guest/thong-tin-tu-lieu/-/tin-chi-tiet/ek4I/86/19484/kiem-soat-chi-phi-phuong-thuc-quan-ly-chi-phi-cua-thi-truong-xay-dung.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát chi phí – Phương thức quản lý chi phí của thị trường xây dựng
Tác giả: TS. Dương Văn Cậ n
Nhà XB: Vi ện Kinh t ế Xây d ự ng
Năm: 2007
[7] Hữu Tuấn 31/3/2010, Tăng quyền kiểm soát chi phí cho chủ đầu tư xây dựng https://www.shs.com.vn/News/2010331/677553/tang-quyen-kiem-soat-chi-phi-cho-chu-dau-tu-xay-dung.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng quyền kiểm soát chi phí cho chủ đầu tư xây dựng
[8] Hoàng Cao Liêm (2013), Phát triển hạ tầng giao thông đường bộ: Vốn ở đâu? , Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 13/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hạ tầng giao thông đường bộ: Vốn ở đâu
Tác giả: Hoàng Cao Liêm
Nhà XB: Tạp chí Kinh tế và Dự báo
Năm: 2013
[11] Chính phủ (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
[13] Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
[14] B ộ Xây d ự ng (2016), Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 c ủ a B ộ Xây d ựng hướ ng d ẫn xác đị nh và qu ản lý chi phí đầu tư xây dự ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016
Tác giả: B ộ Xây d ự ng
Năm: 2016
[1] Qu ố c h ộ i C ộ ng hòa xã h ộ i ch ủ nghĩa Việ t Nam (2003), Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 Khác
[2] Qu ố c h ộ i C ộ ng hòa xã h ộ i ch ủ nghĩa Việ t Nam (2014), Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 Khác
[10] Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 Khác
[12] Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn thành, gi ải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng [4] - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
i ám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn thành, gi ải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng [4] (Trang 15)
Hình 2.1. Các thành phần chi phí thuộc tổng mức đầu tư - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Hình 2.1. Các thành phần chi phí thuộc tổng mức đầu tư (Trang 33)
Hình 2.2. Các thành phần chi phí thuộc dự toán đầu tư xây dựng - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Hình 2.2. Các thành phần chi phí thuộc dự toán đầu tư xây dựng (Trang 38)
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Ban Quản lý dự án - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Ban Quản lý dự án (Trang 56)
Hình 3.2. Ngã tư giao Tỉnh lộ 200 (ĐT.376) với QL.38B - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Hình 3.2. Ngã tư giao Tỉnh lộ 200 (ĐT.376) với QL.38B (Trang 59)
Hình 3.3. Cầu Minh Tân trên đường 202 - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Hình 3.3. Cầu Minh Tân trên đường 202 (Trang 60)
Hình 3.4. Tuyến đường ĐT.386 và kè mái taluy - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Hình 3.4. Tuyến đường ĐT.386 và kè mái taluy (Trang 61)
Bảng 3.1 Tổng mức đầu tư của Dự án đường 202 đoạn từ Km1+400 đến Km7+050 - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Bảng 3.1 Tổng mức đầu tư của Dự án đường 202 đoạn từ Km1+400 đến Km7+050 (Trang 62)
Bảng 3.2. Tổng mức đầu tư của công trình cải tạo, nâng cấp TL.200 - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Bảng 3.2. Tổng mức đầu tư của công trình cải tạo, nâng cấp TL.200 (Trang 64)
Bảng 3.3. Tổng mức đầu tư của dự án - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Bảng 3.3. Tổng mức đầu tư của dự án (Trang 66)
Hình 3.5. Quy trình thực trạng quản lý thiết kế bản vẽ thi công – dự toán V ề công tác quản lý đấu thầu:   - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Hình 3.5. Quy trình thực trạng quản lý thiết kế bản vẽ thi công – dự toán V ề công tác quản lý đấu thầu: (Trang 68)
Hình 3.6. Quy trình thực trạng về quản lý đấu thầu tại Ban V ề công tác quản lý thanh toán:   - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Hình 3.6. Quy trình thực trạng về quản lý đấu thầu tại Ban V ề công tác quản lý thanh toán: (Trang 69)
Bảng 3.5. Tổng hợp trang thiết bị thuộc Ban - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Bảng 3.5. Tổng hợp trang thiết bị thuộc Ban (Trang 70)
Hình 3.7. Đề xuất quy trình quản lý khảo sát tại Ban - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Hình 3.7. Đề xuất quy trình quản lý khảo sát tại Ban (Trang 75)
Hình 3.8. Đề xuất quy trình quản lý thiết kế bản vẽ thi công - dự toán tại Ban N ội dung thực hiện:  - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Hình 3.8. Đề xuất quy trình quản lý thiết kế bản vẽ thi công - dự toán tại Ban N ội dung thực hiện: (Trang 77)
Hình 3.9. Đề xuất quy trình quản lý đấu thầu tại Ban - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Hình 3.9. Đề xuất quy trình quản lý đấu thầu tại Ban (Trang 78)
Hình 3.10. Đề xuất quy trình thanh toán cho nhà thầu N ội dung thực hiện :  - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông
Hình 3.10. Đề xuất quy trình thanh toán cho nhà thầu N ội dung thực hiện : (Trang 80)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w