TỔ NG QUAN V Ề CH ẤT LƯỢ NG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY D Ự NG
Ch ất lượ ng và công tác qu ả n lý ch ất lượ ng công trình xây d ự ng
1.1.1 Quan ni ệm về chất lượng
Sản phẩm xây dựng được tạo ra từ sức lao động của con người, sử dụng vật liệu xây dựng và thiết bị lắp đặt vào công trình, liên kết với vị trí địa lý của nền đất Công trình bao gồm cả phần trên và dưới mặt đất, cũng như phần trên và dưới mặt nước, được xây dựng theo thiết kế cụ thể Các loại công trình xây dựng gồm công trình công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và nhiều loại công trình khác.
1.1.1.2 Ch ất lượng công trình xây dựng
Theo quan niệm hiện đại, chất lượng công trình xây dựng được đánh giá từ nhiều khía cạnh, bao gồm công năng, tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác sử dụng, tính kinh tế và đảm bảo thời gian phục vụ của công trình.
CLCT xây dựng không chỉ từ góc độ sản phẩm và người hưởng thụ mà còn bao gồm toàn bộ quá trình hình thành sản phẩm cùng các vấn đề liên quan Một số vấn đề cơ bản liên quan đến CLCT xây dựng cần được xem xét kỹ lưỡng.
CLCT cần được chú trọng ngay từ giai đoạn hình thành ý tưởng xây dựng công trình, bao gồm quy hoạch, lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công, cho đến giai đoạn khai thác, sử dụng và tháo dỡ công trình khi hết thời hạn phục vụ.
CLCT xây dựng thể hiện chất lượng quy hoạch xây dựng, đảm bảo chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng khảo sát và chất lượng các bản vẽ thiết kế.
CLCT tổng thể cần được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, và chất lượng của công việc xây dựng từng phần, bao gồm các bộ phận và hạng mục công trình.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện qua kết quả thí nghiệm và kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị trong công trình, mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công Chất lượng công việc của đội ngũ công nhân và kỹ sư trong quá trình thực hiện hoạt động xây dựng cũng là một yếu tố quan trọng.
Chất lượng công trình luôn gắn liền với vấn đề an toàn An toàn không chỉ quan trọng trong quá trình khai thác và sử dụng, mà còn cần được đảm bảo trong giai đoạn thi công xây dựng Điều này liên quan đến sự an toàn của bản thân công trình, đội ngũ công nhân, kỹ sư, cũng như các thiết bị xây dựng và khu vực thi công.
Thời gian trong xây dựng không chỉ phản ánh thời hạn hoàn thành toàn bộ công trình mà còn thể hiện khả năng đáp ứng tiến độ quy định cho từng hạng mục cụ thể Việc quản lý thời gian hiệu quả là yếu tố quan trọng để đảm bảo công trình được đưa vào khai thác sử dụng đúng lịch trình.
Tính kinh tế không chỉ được thể hiện qua số tiền mà chủ đầu tư (CĐT) phải chi trả cho công trình, mà còn ở khả năng đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư thực hiện các hoạt động dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế và thi công xây dựng.
CLXDCT cần chú ý đến vấn đề môi trường không chỉ từ góc độ tác động của dự án đến các yếu tố môi trường, mà còn xem xét cả tác động ngược lại của các yếu tố môi trường đến quá trình hình thành dự án.
CLCT xây dựng đáp ứng các yêu cầu cụ thể trong điều kiện nhất định, thể hiện sự phù hợp về quy hoạch và độ tin cậy trong thiết kế, thi công và vận hành theo tiêu chuẩn quy định Công trình không chỉ có tính xã hội, thẩm mỹ mà còn đảm bảo hiệu quả đầu tư cao, đồng bộ và hoàn thành đúng tiến độ.
1.1.2 Quan ni ệm về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng bao gồm các hoạt động nhằm đề ra yêu cầu, quy định và thực hiện chúng thông qua các biện pháp kiểm soát và đảm bảo chất lượng Hoạt động này chủ yếu tập trung vào việc giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư cùng các bên liên quan khác Việc cải tiến chất lượng cũng là một phần quan trọng trong quy trình quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là quá trình tổng hợp các hoạt động của các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý, thông qua việc kiểm tra và đảm bảo chất lượng Quá trình này bao gồm việc cải tiến chất lượng trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, đến kết thúc xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động của các chủ thể tham gia xây dựng theo quy định của luật xây dựng, nghị định, thông tư hướng dẫn và các luật liên quan Hoạt động này diễn ra trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng và khai thác, sử dụng công trình, nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn cho công trình.
Yêu c ầ u v ề ch ất lượ ng và ki ể m soát ch ất lượ ng công trình xây d ự ng
1.2.1 Yêu c ầu về chất lượng trong thi công công trình xây dựng
Nhà thầu tổ chức thi công dựa vào sự sắp xếp của thiết kế tổ chức thi công và tổng tiến độ Các đơn vị liên quan phối hợp giám sát tốt quá trình thi công, đảm bảo thực hiện mục tiêu về chất lượng, tiến độ, giá thành, an toàn, tiết kiệm và môi trường Quản lý tốt hiện trường thi công, thực hiện thi công văn minh và nghiêm chỉnh hợp đồng thầu thi công là rất quan trọng Theo đó, nhà thầu thi công công trình xây dựng có trách nhiệm cao trong việc đảm bảo các yếu tố này.
- Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình
Lập và thông báo cho chủ đầu tư cùng các bên liên quan về hệ thống quản lý chất lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng công trình của nhà thầu là rất quan trọng Hệ thống này cần được xây dựng một cách rõ ràng và minh bạch để đảm bảo rằng tất cả các bên đều hiểu và tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn góp phần vào sự thành công của dự án.
Quản lý chất lượng công trình của nhà thầu cần phải tương thích với quy mô dự án, bao gồm việc xác định rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng bộ phận cũng như cá nhân trong công tác quản lý chất lượng.
- Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:
Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng bao gồm việc quan trắc và đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.
Biện pháp kiểm tra và kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện và thiết bị sử dụng cho công trình rất quan trọng Điều này bao gồm việc thiết kế các biện pháp thi công cụ thể, nhằm đảm bảo an toàn cho con người, máy móc, thiết bị và toàn bộ công trình.
Kế hoạch kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng bao gồm việc nghiệm thu từng giai đoạn thi công, kiểm tra các bộ phận hoặc hạng mục công trình, và nghiệm thu hoàn thành các hạng mục của công trình xây dựng.
+ Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng.
- Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan,
Thực hiện trách nhiệm quản lý chất lượng trong mua sắm, chế tạo và sản xuất vật liệu, sản phẩm, cấu kiện và thiết bị cho công trình là rất quan trọng Điều này cần tuân thủ theo quy định tại Điều luật liên quan để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho dự án.
24 Nghị định 46/2015/NĐ -CP và quy định của hợp đồng xây dựng [2]
Thực hiện kiểm tra và thí nghiệm các vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, cũng như thiết bị công trình và công nghệ trước và trong quá trình thi công xây dựng, theo quy định của hợp đồng xây dựng.
Thi công xây dựng phải tuân thủ hợp đồng, giấy phép và thiết kế công trình Trong quá trình thi công, cần kịp thời thông báo cho chủ đầu tư về những sai khác giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng và điều kiện thực tế Đồng thời, việc tự kiểm soát chất lượng thi công theo yêu cầu thiết kế và quy định hợp đồng là rất quan trọng Hồ sơ quản lý chất lượng công việc xây dựng cần được lập theo quy định và phù hợp với thời gian thực hiện tại công trường.
Kiểm soát chất lượng công việc xây dựng và lắp đặt thiết bị là rất quan trọng Cần giám sát thi công xây dựng công trình, đặc biệt là đối với các công việc do nhà thầu phụ thực hiện, trong trường hợp nhà thầu chính hoặc tổng thầu đảm nhận.
- Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng (nếu có)
Thực hiện trắc đạc và quan trắc công trình theo thiết kế yêu cầu là bước quan trọng Ngoài ra, cần tiến hành thí nghiệm và kiểm tra chạy thử đơn động cũng như chạy thử liên động theo kế hoạch đã đề ra trước khi đề nghị nghiệm thu.
- Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
- Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.
Chủ đầu tư cần thực hiện nghiệm thu cho các công việc chuyển bước thi công, nghiệm thu từng giai đoạn xây dựng hoặc các bộ phận của công trình, cũng như nghiệm thu hoàn thành các hạng mục và toàn bộ công trình xây dựng.
Báo cáo cho chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng cần tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng, đồng thời đáp ứng các yêu cầu đột xuất từ phía chủ đầu tư.
Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và các tài sản khác ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu và bàn giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng xây dựng.
Nhà thầu cần nắm rõ quyền hạn và trách nhiệm của Chủ đầu tư cùng các bên tham gia quản lý chất lượng công trình để phối hợp hiệu quả, hoàn thiện công tác quản lý Việc này giúp tránh sự chồng chéo về nhiệm vụ, phạm vi quản lý, từ đó giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian trong quá trình thi công.
- Ch ủ đầu tư có các quyề n sau:
M ộ t s ố s ự c ố v ề ch ất lượ ng công trình xây d ự ng
Sự cố công trình xảy ra khi có những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, dẫn đến nguy cơ sập đổ công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ Những sự cố này có thể xảy ra trong quá trình thi công hoặc trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, gây ra thiệt hại nghiêm trọng.
- C ấ p s ự c ố đượ c chia thành ba c ấ p theo m ức độ hư hạ i công trình và thi ệ t h ạ i v ề ngườ i, bao g ồ m s ự c ố c ấ p I, c ấ p II, c ấ p II I như sau:
- S ự c ố công trình xây d ự ng làm ch ế t t ừ 6 ngườ i tr ở lên
- S ập, đổ công trình, h ạ ng m ụ c công trình c ấ p I tr ở lên ho ặc hư hỏng có nguy cơ gây s ập, đổ công trình, h ạ ng m ụ c công trình c ấ p I tr ở lên;
• S ự cố cấp II bao gồm:
- S ự c ố công trình xây d ự ng làm ch ế t t ừ 1 đến 5 ngườ i;
Sập và đổ công trình, đặc biệt là các công trình hạng mục cấp II và cấp III, đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, đe dọa an toàn và tính mạng con người Việc phát hiện và xử lý kịp thời các công trình hư hỏng hoặc có nguy cơ sập là cực kỳ cần thiết để đảm bảo an toàn cho cộng đồng Các biện pháp kiểm tra và bảo trì định kỳ cần được thực hiện để ngăn ngừa tình trạng này xảy ra, đồng thời nâng cao ý thức về an toàn xây dựng trong xã hội.
• S ự cố cấp III bao gồm:
Các s ự c ố còn lo ạ i ngoài các s ự c ố công trình xây d ựng quy đị nh theo Ngh ị đị nh 46 [3]
1.3.2 M ột số sự cố liên quan đến công tác QLCL
• S ự cố vỡ đập Z20 tại Hương Khê, Hà Tĩnh năm 2009
Nguyên nhân chính dẫn đến sự cố trong thi công được xác định từ phía đơn vị thi công, cụ thể là do không tuân thủ đúng quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn trong công tác đào, đắp đất Theo TCVN 4447:1987, quy trình này đã được quy định rõ ràng, bao gồm hệ số mái đào và hệ số đầm chặt đất với loại đất đắp Tuy nhiên, do công tác quản lý và kiểm soát thi công chưa chặt chẽ, dẫn đến việc thi công không đúng thiết kế và không đảm bảo tiêu chuẩn, gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Hậu quả của sự cố gây thiệt hại nặng nề về công trình, đất đai và tài sản dân sinh trên địa bàn ước tính lên đến 1 tỷ đồng Bên cạnh đó, sự việc còn làm hư hỏng 150m đường sắt, dẫn đến tình trạng ách tắc trên tuyến đường sắt Bắc.
Trường Đại học Thủy Lợi là một cơ sở giáo dục hàng đầu tại Việt Nam, chuyên đào tạo về các lĩnh vực liên quan đến thủy lợi và quản lý tài nguyên nước Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và chương trình đào tạo chất lượng, trường cung cấp cho sinh viên kiến thức vững chắc và kỹ năng thực tiễn Đại học Thủy Lợi không chỉ chú trọng vào việc học lý thuyết mà còn khuyến khích sinh viên tham gia các dự án nghiên cứu và thực tập, giúp họ phát triển toàn diện và sẵn sàng cho thị trường lao động Trường cũng thường xuyên cập nhật chương trình giảng dạy để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và ngành công nghiệp.
• S ự cố vỡ đập Thủy điện Ia Krel 2 tại Gia Lai năm 2013
Nguyên nhân dẫn đến sự cố trong thi công bao gồm việc thực hiện sai thiết kế và không tuân thủ các tiêu chuẩn quy định Đơn vị thi công thiếu quản lý chặt chẽ, gây ra nhiều vấn đề trong quá trình thực hiện, đặc biệt là ở hệ thống ống dẫn dòng Các lỗi thiết kế ở phần lõi thép và bê tông, cùng với việc xây dựng thân đập không đảm bảo kỹ thuật ở nền đất và taluy lòng hồ, đã góp phần vào sự cố Hơn nữa, quá trình xây dựng lòng hồ của nhà thầu chưa được kiểm soát chặt chẽ trong giai đoạn bắt taluy.
Hình 1.2 S ự c ố v ỡ đậ p Th ủy điệ n Ia Krel 2
- H ậ u qu ả : 121 h ộ dân b ị ảnh hưở ng, thi ệ t h ạ i trên 3 t ỷ đồ ng Kh ắ c ph ụ c t ừ tháng
• S ự cố sạt lở mái kè đê sông Mã tại Thanh Hóa năm 2015
- Nguyên nhân: Đơn vị thi công chưa tuân thủ thi ế t k ế trong công tác đắp đấ t mái kè
Mái kè chưa đạt đủ độ chặt cần thiết, do chất lượng nguyên vật liệu như đất và cát không được đảm bảo Việc thi công tại một số vị trí thiết kế không tuân thủ theo tiêu chuẩn kỹ thuật, dẫn đến nguy cơ ảnh hưởng đến độ bền và an toàn của công trình.
19 còn chưa đúng chủ ng lo ạ i thi ế t k ế v ẫn đượ c nhà th ầ u s ử d ụng để đưa vào thi công dẫ n đế n h ậ u qu ả nghiêm tr ọ ng
Hậu quả của việc này là gây sạt lở nghiêm trọng cho mái đê và tuyến đê, vốn đã được xác định là yếu từ lâu Điều này dẫn đến tổn thất ngân sách nhà nước một cách lãng phí, và ngay cả nhà thầu cũng không tránh khỏi thiệt hại do phải chịu trách nhiệm về những sai phạm của mình Hơn hết, tình trạng này gây nguy hiểm cho đồng ruộng, hoa màu và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của bà con nhân dân trong khu vực.
Hình 1.3 S ự c ố s ạ t l ở mái kè đê sông Mã
Trong chương 1, tác giả đã trình bày các khái niệm cơ bản về chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các giai đoạn thi công Vai trò quan trọng của quản lý chất lượng không chỉ đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình mà còn chủ động phòng chống tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát và các sự cố đáng tiếc, từ đó tạo sự ổn định an sinh chính trị và góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước Trong những năm gần đây, với sự hội nhập kinh tế, lĩnh vực đầu tư xây dựng đã có những bước phát triển mạnh mẽ, công tác quản lý chất lượng công trình ngày càng được quan tâm và hoàn thiện hơn, mặc dù vẫn còn tồn tại một số vấn đề nhất định.
Trong chương 2 của luận văn, tác giả phân tích cơ sở khoa học trong công tác quản lý chất lượng thi công công trình thủy lợi Nội dung này làm nền tảng cho việc đưa ra các đề xuất nghiên cứu nhằm cải thiện hiệu quả quản lý và chất lượng công trình thủy lợi.
CƠ SỞ KHOA H Ọ C TRONG CÔNG TÁC QU Ả N LÝ CH Ấ T LƯỢ NG THI CÔNG CÔNG TRÌNH TH Ủ Y L Ợ I
H ệ th ống văn bả n pháp quy v ề công tác qu ả n lý ch ất lượ ng công trình xây d ự ng.21 1 Văn bả n pháp lu ậ t
2.1.1.1 Lu ật thủy lợi và Luật xây dựng Đây là 2 văn bả n lu ậ t có tính pháp l ỷ cao nh ất quy đị nh v ề quy ề n , nghĩa vụ , trách nhi ệ m c ủa cơ quan, tổ ch ứ c, cá nhân và qu ản lý nhà nướ c trong ho ạ t động đầ u t ư xây d ự ng nói chung và xây d ự ng th ủ y l ợ i nói riêng
Trong lĩnh vực quản lý chất lượng xây dựng công trình thủy lợi, Luật xây dựng quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu thi công Các quy định này đảm bảo rằng quá trình thi công được thực hiện đúng tiêu chuẩn, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công trình.
- Ch ủ đầu tư có các quyề n sau:
Tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động hoặc lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng phù hợp.
Đàm phán và ký kết hợp đồng thi công xây dựng là bước quan trọng trong quá trình triển khai dự án Việc giám sát và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình.
+ Đình chỉ th ự c hi ệ n ho ặ c ch ấ m d ứ t h ợp đồ ng v ớ i nhà th ầ u thi công xây d ự ng theo quy đị nh c ủ a pháp lu ậ t và c ủ a h ợp đồ ng xây d ự ng;
Trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chất lượng công trình, an toàn lao động và bảo vệ môi trường Việc vi phạm những quy định này sẽ dẫn đến yêu cầu khắc phục hậu quả, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng dự án.
+ Yêu c ầ u t ổ ch ứ c, cá nhân có liên quan ph ố i h ợp để th ự c hi ệ n các công vi ệ c trong quá trình thi công xây d ự ng công trình;
+ Các quy ền khác theo quy đị nh c ủ a pháp lu ậ t
Chủ đầu tư có các nghĩa vụ quan trọng liên quan đến việc quản lý và phát triển dự án Những nghĩa vụ này bao gồm việc đảm bảo chất lượng công trình, tuân thủ các quy định pháp lý và thực hiện nghĩa vụ tài chính Bên cạnh đó, chủ đầu tư cần duy trì mối quan hệ tốt với các bên liên quan, bao gồm nhà thầu, nhân viên và cộng đồng Việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ này không chỉ giúp dự án thành công mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành xây dựng.
Lựa chọn nhà thầu có năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc thi công xây dựng là rất quan trọng.
+ Ph ố i h ợ p, tham gia v ớ i Ủ y ban nhân dân các c ấ p th ự c hi ệ n vi ệ c b ồi thườ ng thi ệ t h ạ i, gi ả i phóng m ặ t b ằ ng xây d ựng để bàn giao cho nhà th ầ u thi công xây d ự ng;
+ T ổ ch ứ c giám sát và qu ả n lý ch ất lượ ng trong thi công xây d ự ng phù h ợ p v ớ i hình th ứ c qu ả n lý d ự án, h ợp đồ ng xây d ự ng;
+ Ki ể m tra bi ệ n pháp thi công, bi ệ n pháp b ảo đả m an toàn, v ệ sinh môi trườ ng;
+ T ổ ch ứ c nghi ệ m thu, thanh toán, quy ế t toán công trình;
+ Thuê t ổ ch ức tư vấn có đủ năng lự c ho ạt độ ng xây d ựng để ki ểm đị nh ch ất lượ ng công trình khi c ầ n thi ế t;
+ Xem xét, quy ết định các đề xu ất liên quan đế n thi ế t k ế c ủ a nhà th ầ u trong quá trình thi công xây d ự ng;
+ Lưu trữ h ồ sơ xây dự ng công trình;
+ Ch ị u trách nhi ệ m v ề ch ất lượ ng, ngu ồ n g ố c c ủ a v ật tư, nguyên liệ u, v ậ t li ệ u, thi ế t b ị , s ả n ph ẩ m xây d ự ng do mình cung c ấ p s ử d ụ ng vào công trình;
+ B ồi thườ ng thi ệ t h ạ i do vi ph ạ m h ợp đồ ng và hành vi vi ph ạ m khác do mình gây ra;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy đị nh c ủ a pháp lu ậ t
- Nhà th ầ u thi công có các quy ề n sau:
+ Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;
+ Đề xuất sửa đổi thiết kế xây dựng cho phù hợp với thực tế thi công để bảo đảm chất lượng và hiệu quả;
+ Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;
Dừng thi công xây dựng ngay khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn cho người và công trình, hoặc khi bên giao thầu không tuân thủ đúng các cam kết trong hợp đồng.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu xây dựng gây ra là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực xây dựng Việc xác định trách nhiệm và mức độ bồi thường là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan Các trường hợp thiệt hại thường xảy ra do sự cố trong quá trình thi công hoặc vi phạm hợp đồng Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp, các bên cần thu thập đầy đủ chứng cứ và thực hiện các bước pháp lý cần thiết Việc này không chỉ giúp giải quyết tranh chấp mà còn nâng cao tính minh bạch trong ngành xây dựng.
+ Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
- Nhà thầu thi công xây dựng có các nghĩa vụ sau:
Chỉ được phép nhận thầu thi công xây dựng những công việc phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của mình và phải thực hiện đúng theo các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết.
Lập và trình bày thiết kế biện pháp thi công cho chủ đầu tư phê duyệt, trong đó nêu rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, máy móc, thiết bị và công trình.
+ Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng , quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường;
+ Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình;
+ Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng;
Chịu trách nhiệm về chất lượng và nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị và sản phẩm xây dựng mà mình cung cấp cho công trình.
+ Quản lý lao động trên công trường xây dựng, bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường;
+ Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;
Khi vi phạm hợp đồng, bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, không đảm bảo yêu cầu thiết kế đã được phê duyệt, thi công kém chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác mà mình gây ra.
Nhà thầu chính có trách nhiệm đảm bảo chất lượng thi công xây dựng theo thiết kế, bao gồm cả những công việc do nhà thầu phụ thực hiện Nhà thầu phụ phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc của mình trước nhà thầu chính và tuân thủ các quy định pháp luật.
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan
Một số điều khoản liên quan trực tiếp đến chủ đầu tư và nhà thầu thi công được thể hiện trong Luật Xây dựng Những điều khoản này quy định quyền hạn và trách nhiệm của các bên, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án xây dựng Việc tuân thủ các quy định này là cần thiết để bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư cũng như đảm bảo chất lượng công trình.
- V ề an toàn trong thi công xây d ựng công trình quy đị nh t ại Điề u 115:
Đặc điể m k ỹ thu ậ t c ủ a các công trình th ủ y l ợ i và yêu c ầ u ch ất lượ ng trong thi công các công trình th ủ y l ợ i
công các công trình th ủy l ợi
2.2.1 Đặc điểm kỹ thuật của các công trình thủy lợi
Khác v ớ i vi ệ c xây d ự ng các công trình xây d ự ng dân d ụ ng và công nghi ệ p Công tác thi công xây d ự ng công trình thu ỷ l ợi có đặc điể m sau:
Các công trình thủy lợi có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp nguồn nước, phục vụ cho nhiều mục đích như vận tải, nuôi cá và tưới tiêu Mỗi công trình bao gồm nhiều đơn vị như đập, ống, kênh mương, âu tàu và trạm thủy điện, với sự đa dạng về loại hình và kiểu dáng Các công trình này được xây dựng từ nhiều vật liệu khác nhau như đất và đá, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng hiệu quả và bền vững.
29 bêtông, g ỗ , s ắ t thép v.v v ớ i t ổ ng kh ối lượ ng r ấ t l ớn có khi hàng trăm ngàn, triệ u m 3
Công trình CTTL Phú Ninh với khối lượng đập đất 2,5 triệu m3, CTTL Sông Đà với 27 triệu m3 đập đất, và CTTL Âu tàu SÔNG ĐÀ sử dụng 2,2 triệu m3 bê tông đang gặp nhiều khó khăn trong thi công Điều kiện thi công phức tạp do công trình được thực hiện trên lòng sông suối, địa hình chật hẹp, mấp mô, cùng với chất đất kém và ảnh hưởng từ nước mưa, ngầm, thấm Ngoài ra, vị trí thi công xa dân cư và tình hình kinh tế chưa phát triển cũng góp phần làm cho quá trình thi công trở nên khó khăn hơn.
Thời gian thi công ngắn là một yếu tố quan trọng trong xây dựng công trình thủy lợi, vì ngoài việc đáp ứng yêu cầu sử dụng tổng hợp nguồn nước, còn cần hoàn thành công trình trong mùa khô và đảm bảo chất lượng cao Do đó, thời gian thi công thường bị hạn chế để đạt được các mục tiêu này.
2.2.2 Ch ất lượng trong thi công các công trình thủy lợi
Công trình thuỷ lợi cần đảm bảo tính ổn định, bền lâu và an toàn tuyệt đối trong quá trình khai thác Để đạt được điều này, các yêu cầu quan trọng bao gồm khả năng chống lật, lún, nứt nẻ, chống thấm, và chống xâm thực tốt, cùng với việc xây lắp với độ chính xác cao.
Thi công là giai đoạn quan trọng trong xây dựng, giúp chuyển đổi các thiết kế thành công trình thực tế phục vụ nhu cầu của con người.
Xây dựng công trình thủy lợi là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều khâu công tác khác nhau Các công việc như đào đất, đổ bêtông và xây lát thường chiếm khối lượng lớn trong quá trình này Một số công trình yêu cầu kỹ thuật cao, chẳng hạn như đổ bêtông dưới nước, đóng cọc, phun vữa ciment và thi công lắp ghép Phạm vi xây dựng thường rất rộng lớn, với nhiều công trình cần thực hiện đồng thời Tuy nhiên, diện tích xây dựng của mỗi công trình đơn vị hẹp đòi hỏi sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị và mật độ nhân lực cao.
Cán bộ thi công cần có tinh thần trách nhiệm cao và khả năng tổ chức, quản lý thi công hiệu quả Họ phải hướng dẫn công nhân thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, giải quyết các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình thi công Chỉ khi đó, công trình mới được hoàn thành đúng thời hạn, với số công lao động ít, chất lượng cao, chi phí thấp và đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Y ế u t ố ảnh hưởng đế n ch ất lượ ng thi công công trình th ủ y l ợ i
2.3.1 Các y ếu tố ảnh hưởng
2.3.1.1 Yếu tố con người và quản lý con người a) So sánh t ỷ l ệ s ố cán b ộ qu ả n lý, k ỹ thu ật có trình độ chuyên môn so v ớ i t ổ ng s ố lao động trong đơn vị N ế u t ỷ l ệ này nh ỏ thì ch ứ ng t ỏ đơn vị đã tuyể n d ụ ng không t ố t, trìn h độ c ủ a cán b ộ qu ả n lý, k ỹ thu ậ t th ấ p thì s ẽ không đáp ứng đượ c yêu c ầ u công vi ệ c T ất nhiên điề u này s ẽ ảnh hưở ng t ớ i ch ất lượ ng công trình; C ụ th ể nh ư t ạ i Công ty c ổ ph ầ n xây d ự ng B ắ c Ninh hi ệ n nay t ỷ l ệ cán b ộ qu ả n lý, k ỹ thu ậ t có trình độ chuyên môn so v ớ i t ổ ng s ố lao độ ng trong đơ n v ị chi ế m 53% Con s ố này cho th ấ y đ a ph ầ n s ố cán b ộ qu ả n lý, k ỹ thu ật đề u đượ c qua đào t ạ o v ề chuyên môn, công tác tuy ể n d ụ ng c ủ a đơ n v ị đạ t m ứ c khá b) T ỷ l ệ s ố cán b ộ qu ả n lý, k ỹ thu ậ t làm vi ệc không đúng vớ i chuyên ngành đượ c h ọ c so v ớ i t ổ ng s ố cán b ộ trong đơn vị Nó cho bi ế t hi ệ u qu ả công tác qu ả n lý ngu ồ n nhân l ự c trong công ty N ế u các cán b ộ qu ả n lý, k ỹ thu ật đượ c phân công làm vi ệc đúng vớ i chuyên ngành h ọ c c ủ a h ọ thì ch ắ c ch ắ n hi ệ u qu ả công vi ệ c s ẽ cao hơn; Th ự c t ế hi ệ n nay vi ệ c làm trái ngành ngh ề đượ c đào t ạ o là đ i ề u r ấ t ph ổ bi ế n T ạ i công ty c ổ ph ầ n xây d ự ng B ắ c Ninh, qua đ i ề u tra thì trong h ơ n 40 cán b ộ qu ả n lý, k ỹ thu ậ t đ i ề u hành c ủ a công ty thì có x ấ p x ỉ đế n 70% là làm vi ệ c trái v ớ i ngành ngh ề đượ c đào t ạ o Đ a ph ầ n s ố cán b ộ , nhân viên này đề u h ọ c vi ệ c trong quá trình làm vi ệ c ch ứ khôn g đượ c đào t ạ o chính quy v ề công vi ệ c mà h ọ đ ang làm Do đó vi ệ c qu ả n lý ngu ồ n nhân l ự c c ầ n đượ c chú tr ọ ng nhi ề u trong th ờ i gian t ớ i c) T ỷ l ệ cán b ộ qu ả n lý k ỹ thu ậ t so v ớ i s ố lượ ng công trình thi công ph ả i h ợp lý để đả m b ả o ch ất lượ ng công trình Do kh ả năng quả n lý c ủa con ngườ i có h ạ n, vì v ậ y t ỷ l ệ cán b ộ qu ả n lý k ỹ thu ậ t so v ớ i s ố lượ ng các công trình c ầ n qu ả n lý ít nhi ề u s ẽ ả nh hưở ng t ớ i hi ệ n qu ả n công tác qu ả n lý ch ất lượng Điều này đặ c bi ệ t quan tr ọ ng khi mà công tác ki ể m tra ch ất lượ ng trong xây l ắp đòi hỏ i cán b ộ ki ể m tra ph ả i có m ặ t t ạ i công trườ ng T ỷ l ệ này cũng phả n ánh ph ần nào năng lự c c ủ a cán b ộ qu ả n lý k ỹ thu ậ t; Hi ệ n nay t ỉ nh B ắ c Ninh đ ang phát tri ể n m ạ nh để ti ế n t ớ i thành Thành ph ố tr ự c thu ộ c Trung Ươ ng nên t ố c độ phát tri ể n r ấ t m ạ nh L ượ ng công trình mà đơ n v ị thi công là công ty dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai
Công ty CPXD Bắc Ninh đã nhận được sự quan tâm từ nhiều năm qua, mặc dù việc cán bộ kỹ thuật quản lý chỉ đảm nhận từ 2 đến 3 công trình không phổ biến Điều này cho thấy chất lượng công trình chưa được chú trọng đúng mức Tỷ lệ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân kỹ thuật tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn hàng năm cho thấy công tác đào tạo có được chú trọng hay không; tỷ lệ cao chứng tỏ công tác đào tạo được thực hiện hiệu quả, đảm bảo chất lượng cán bộ và công nhân Việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đã được chú trọng trong những năm gần đây, nhưng mật độ vẫn chưa cao, với chỉ 2 người được cử đi đào tạo trong 2 năm qua Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực cần được quan tâm hơn trong những năm tới.
2.3.1.2 Yếu tố vật tư và quản lý vật tư a) T ỷ l ệ vi ph ạ m ch ất lượ ng v ật tư (Kvpcl):
- Kvpcl = (S ố l ầ n phát hi ệ n vi ph ạ m/t ổ ng s ố l ầ n nh ậ p v ật tư về công trình) x 100%
Ch ỉ tiêu này tr ự c ti ế p ph ả n ánh hi ệ u qu ả công tác qu ả n lý ch ất lượ ng nguyên v ậ t li ệ u đầ u vào t ố t hay không
Kvpcl càng th ấ p thì hi ệ u qu ả qu ả n lý v ật tư càng l ớ n
Vi ệ c thi công xây d ự ng công trình ph ải đượ c th ự c hi ệ n theo kh ối lượ ng c ủ a thi ế t k ế đượ c duy ệ t
Khối lượng thi công xây dựng được xác định giữa chủ đầu tư, nhà thầu và tư vấn giám sát theo từng giai đoạn thi công Việc này dựa trên khối lượng thiết kế đã được phê duyệt, nhằm làm cơ sở cho việc nghiệm thu và thanh toán theo hợp đồng.
Khi phát sinh khối lượng ngoài thiết kế trong dự toán xây dựng công trình, chủ đầu tư và nhà thầu thi công cần xem xét và xử lý kịp thời Đặc biệt, đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, việc quản lý và điều chỉnh khối lượng phát sinh là rất quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm trong quá trình thực hiện dự án.
32 toán xây d ựng công trình làm vượ t t ổ ng m ứ c đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo ngườ i quy ết định đầu tư đé xem xét, quyết đị nh
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận và phê duyệt sẽ là căn cứ quan trọng để thực hiện thanh toán và quyết toán công trình.
Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia, dẫn đến sai khối lượng thanh toán Trong điều kiện hiện nay, cần phải phấn đấu nhằm giảm tỷ lệ này xuống dưới 3%.
2.3.1.3 Yếu tố về quản lý chất lượng máy móc, thiết bị a) T ỷ l ệ s ố l ầ n s ử a ch ữ a máy móc thi ế t b ị so v ớ i k ế ho ạch đặ t ra; b) T ỷ l ệ s ố l ầ n b ảo dưỡ ng máy móc thi ế t b ị so v ớ i k ế ho ạch đặ t ra
2.3.1.4 Yếu tố quản lý thi công a) V ề ti ến độ: Đánh giá số công trình được hoàn thành đúng tiến độ trong t ổ ng s ố công trình hoàn thành trong năm.
Qu ả n lý ti ến độ trong thi công xây d ự ng là qu ả n lý ti ế n trình bao g ồ m:
- Xác đị nh th ờ i gian th ự c hi ệ n t ừ ng công vi ệc cũng như toàn bộ d ự án
- L ậ p k ế ho ạ ch, qu ả n lý ti ến độ th ự c hi ệ n d ự án
M ục đích của QLTĐ là đả m b ả o cho d ự án hoàn th ành đúng thời gian quy đị nh trong ph ạ m vi ngân sách và các ngu ồ n l ự c cho phép
Công trình xây d ựng trướ c khi tri ể n khai ph ải đượ c l ậ p ti ến độ thi công xây d ự ng
Tiến độ thi công xây dựng công trình cần phải tuân thủ theo tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt Việc này đảm bảo rằng mọi hoạt động diễn ra đúng thời gian và kế hoạch, góp phần vào sự thành công của dự án.
Đối với các công trình xây dựng quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài, tiến độ xây dựng cần được lập chi tiết cho từng giai đoạn theo tháng, quý và năm.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm lập tiến độ thi công chi tiết, sắp xếp hợp lý các công việc cần thực hiện Đồng thời, tiến độ này phải đảm bảo phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công và các bên liên quan cần theo dõi và giám sát tiến độ xây dựng công trình, đồng thời điều chỉnh tiến độ khi có sự chậm trễ ở một số giai đoạn, nhưng không để ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Khi tổng tiến độ của dự án bị kéo dài, chủ đầu tư cần báo cáo với người quyết định đầu tư để xem xét và điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
Khuy ế n khích vi ệc đẩ y nhanh ti ến độ xây d ựng trên cơ sở b ảo đả m ch ất lượ ng công trình
Trong trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, nhà thầu sẽ được xét thưởng theo hợp đồng nếu mang lại hiệu quả cao cho dự án Ngược lại, nếu tiến độ xây dựng bị kéo dài gây thiệt hại, bên vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại và chịu phạt theo quy định trong hợp đồng Về quản lý chất lượng, việc đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng công trình là rất quan trọng để tránh các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công.
Ki ể m tra công tác l ậ p h ồ sơ qu ả n lý ch ấ t lượ ng công trình v ề độ chính xác, rõ ràng, đầy đủ ;
Ki ểm tra công tác đị nh v ị công trình: Ki ể m tra k ế t qu ả thí nghi ệ m t ạ i hi ệ n trườ ng, kh ả năng chị u t ả i c ủ a c ọ c, k ế t qu ả quan tr ắ c lún;
Ki ể m tra ch ất lượ ng v ậ t li ệ u, c ấ u ki ệ n và ch ất lượ ng thi công k ế t c ấ u công trình;
Ki ể m tra ph ầ n k ế t c ấu công trình như bộ ph ậ n móng (c ọ c và các lo ạ i móng khác), c ộ t, d ầm, sàn, tườ ng ch ị u l ự c ;
Chất lượng công tác hoàn thiện bề mặt công trình và nội thất rất quan trọng, bao gồm khả năng chống thấm, cách nhiệt và cách âm Đặc biệt, tình trạng vật liệu như gỗ, kính, sơn và khóa cửa cần được đảm bảo để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng cao Việc lựa chọn và sử dụng vật liệu phù hợp không chỉ nâng cao thẩm mỹ mà còn đảm bảo tính năng sử dụng và độ bền cho công trình.
s ử d ụ ng vào công trình phù h ợ p v ớ i yêu c ầu tính năng k ỹ thu ậ t thi ế t k ế ;
Đánh giá chất lượng công trình thi công bao gồm việc kiểm tra số lượng công trình đạt tiêu chuẩn nghiệm thu, cũng như phát hiện các vấn đề phát sinh sau khi đưa vào sử dụng, như thấm nước ở trần, nứt tường nhẹ và cống thoát nước không thông Bên cạnh đó, cần chú trọng đến an toàn lao động và vệ sinh môi trường bằng cách đánh giá tỷ lệ tai nạn lao động trên tổng số công trình thi công trong năm, cũng như điều kiện ăn ở đảm bảo an toàn vệ sinh cho công nhân.
Các mô hình qu ả n lý ch ất lượng thườ ng g ặ p
2.4.1 Qu ản lý công tác kiểm tra chất lượng chi tiết, bộ phận thi công Để đả m b ả o ch ấ t l ượ ng công trình phù h ợ p v ớ i tiêu chu ẩ n k ỹ thu ậ t và quy định đề ra thì ph ương pháp ph ổ bi ế n nh ấ t là ki ể m tra các b ộ ph ậ n, chi ti ế t trong quá trình thi công T ừ đó sàng l ọ c, phát hi ệ n sai sót, ti ế n hành s ử a ch ữ a, thi công l ạ i các b ộ ph ậ n, ti ế n trình thi công không đạ t tiêu chu ẩ n k ỹ thu ậ t và yêu c ầ u đề ra
Dưới áp lực từ các bên giám sát và yêu cầu của chủ đầu tư, đơn vị nhà thầu nhận thấy rằng việc kiểm tra chất lượng chi tiết không phải là mô hình quản lý đảm bảo chất lượng tốt nhất Mô hình quản lý hiện tại cần được cải thiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng cao hơn trong thi công công trình.
43 ch ư a d ứ t khoát, sát xao t ớ i ch ấ t l ượ ng công trình thi công, x ử lý h ậ u qu ả công vi ệ c theo ph ương th ứ c “ chuy ệ n đã r ồ i”
2.4.2 Qu ản lý công tác kiểm soát chất lượng
Quản lý công tác kiểm soát chất lượng là hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng theo tiêu chuẩn đề ra Mô hình quản lý này giúp ngăn chặn việc sản xuất những sản phẩm thi công lỗi, không đạt quy trình kỹ thuật và chất lượng hiện hành Để quản lý hiệu quả công tác kiểm soát chất lượng, nhà thầu cần chú ý đến mọi yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng trong quá trình thi công.
- Ph ương pháp và quá trình thi công
- Tiêu chu ẩ n k ỹ thu ậ t áp d ụ ng
- Quy trình k ỹ thu ậ t thi công
- B ố trí ph ố i h ợ p máy móc, nhân l ự c thi công
- Đ ánh giá tác độ ng mô i trườ ng
Công ty cổ phần xây dựng Bắc Ninh hiện đang áp dụng mô hình quản lý chất lượng kết hợp với mô hình quản lý công tác kiểm tra chất lượng chi tiết và bộ phận thi công.
2.4.3 Qu ản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000
ISO 9000 là tiêu chuẩn quốc tế cho hệ thống quản lý chất lượng, cung cấp tiêu chí cho hệ thống chất lượng Tiêu chuẩn này có thể áp dụng rộng rãi cho tất cả các loại hình tổ chức hoạt động trong mọi lĩnh vực.
ISO 9000 không ph ả i là tiêu chu ẩ n v ề ch ấ t l ượ ng s ả n ph ẩ m hay quy đị nh k ỹ thu ậ t c ủ a s ả n ph ẩ m
Khi một tổ chức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, sản phẩm và dịch vụ sẽ được quản lý chất lượng một cách hiệu quả Hệ thống này giúp đảm bảo rằng các quy trình được thực hiện đúng tiêu chuẩn, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Việc tuân thủ tiêu chuẩn ISO không chỉ cải thiện sự hài lòng của khách hàng mà còn tăng cường uy tín và khả năng cạnh tranh của tổ chức trên thị trường.
44 chu ẩ n ISO 9000 ch ứ không ph ả i là s ả n ph ẩ m hay d ị ch v ụ đó đạ t tiêu chu ẩ n ISO 9000
H ệ th ố ng qu ả n lý ch ấ t l ượ ng theo tiêu chu ẩ n ISO 9000 t ậ p trung vào 4 nhóm yêu c ầ u chính:
Trong ngành xây dựng tại Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đều đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 Tuy nhiên, tình hình lại khác đối với các doanh nghiệp thi công lắp đặt, cũng như các doanh nghiệp tư vấn và thiết kế xây dựng Đặc biệt, hiện nay gần như chưa có một Ban quản lý dự án nào đạt được chứng chỉ ISO.
Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong quản lý dự án xây dựng gặp nhiều khó khăn tại Việt Nam Việc triển khai mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 trong các đơn vị thi công vẫn còn nhiều thách thức cần được giải quyết.
Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã hệ thống hóa các văn bản pháp quy, đặc điểm kỹ thuật, cơ sở khoa học và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng thi công công trình thủy lợi Đồng thời, tác giả cũng phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến quản lý chất lượng thi công, đặc biệt là đối với các công trình xây dựng nói chung và công trình thủy lợi nói riêng.
Để đảm bảo chất lượng công trình, tác giả nhấn mạnh rằng cần xác định và quản lý các yếu tố quan trọng trong quá trình thi công Điều này giúp Chủ đầu tư, nhà thầu và đơn vị quản lý dự án có cái nhìn tổng quan về quản lý chất lượng xây dựng Cụ thể, việc thực hiện công tác nghiệm thu, kiểm tra và kiểm soát chất lượng trong thi công công trình là rất cần thiết để đạt được hiệu quả tối ưu.
Nội dung nghiên cứu ở chương 2 là cơ sở quan trọng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp trong chương 3 của Luận văn Chương này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề đã được xác định, từ đó giúp đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện tình hình hiện tại.