1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình tại công ty xây dựng viễn đạt

80 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (9)
  • 2. M ục đích nghiên cứ u (9)
  • 3. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (10)
    • 3.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (10)
    • 3.2. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (10)
  • 4. Ý nghĩa khoa họ c và th ự c ti ễ n c ủa đề tài (10)
    • 4.1. Ý nghĩa khoa họ c (10)
    • 4.2. Ý n ghĩa thự c ti ễ n (10)
  • 5. Cách ti ế p c ận và phương pháp nghiên cứ u (10)
    • 5.1. Cách ti ế p c ậ n (10)
    • 5.2. Phương pháp nghiên cứ u (11)
  • 6. K ế t qu ả d ự ki ến đạt đượ c (11)
  • 7. N ộ i dung c ủ a Lu ận văn (11)
  • CHƯƠNG 1 TỔ NG QUAN V Ề CÔNG TRÌNH XÂY D Ự NG VÀ QU Ả N LÝ CH Ấ T LƯỢ NG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY D Ự NG (12)
    • 1.1 T ổ ng quan công trình xây d ự ng (12)
      • 1.1.1 Công trình xây d ự ng (12)
      • 1.1.2 Ch ất lượ ng công trình xây d ự ng (13)
      • 1.1.3 Qu ả n lý ch ất lượ ng công trình xây d ự ng (13)
    • 1.2 Th ự c tr ạ ng ho ạt độ ng thi công xây d ự ng công trình (15)
      • 1.2.1 Các ho ạt độ ng chính trong quá trình thi công xây d ự ng công trình (15)
      • 1.2.2 Th ự c tr ạ ng qu ả n lý ch ất lượ ng công trình xây d ự ng hi ệ n nay ở nướ c ta (16)
    • 1.3 Qu ả n lý ch ất lượ ng thi công xây d ự ng công trình (21)
      • 1.3.1 Nhi ệ m v ụ c ủ a qu ả n lý ch ất lượ ng thi công xây d ự ng công trình (21)
    • 1.4 K ế t lu ận chương 1 (24)
    • 2.1 Qu ả n lý ch ất lượ ng thi công xây d ự ng công trình c ủ a nhà th ầ u (0)
      • 2.1.1 Trách nhi ệ m c ủ a nhà th ầ u thi công xây d ự ng công trình (0)
      • 2.1.2 N ộ i dung v ề qu ả n lý ch ất lượ ng thi công xây d ự ng công trình c ủ a nhà th ầ u (0)
    • 2.2 Nh ữ ng y ế u t ố ảnh hưởng đế n công tác qu ả n lý ch ất lượ ng thi công xây d ự ng công trình (0)
      • 2.2.1 Nh ữ ng y ế u t ố ch ủ quan (0)
      • 2.2.2 Nh ữ ng y ế u t ố khách quan (0)
    • 2.3 Qu ả n lý ch ất lượ ng thi công xây d ự ng công trình c ủ a nhà th ầ u xây l ắ p (0)
      • 2.3.1 Quy trình qu ả n lý ch ất lượ ng thi công công trình c ủ a nhà th ầ u xây l ắ p (0)
      • 2.3.2 Cơ sở khoa h ọ c v ề qu ả n lý ch ất lượ ng thi công xây d ự ng công trình c ủ a nhà (0)
      • 2.3.3 M ộ t s ố ch ỉ tiêu đánh giá hiệ u qu ả công tác qu ả n lý ch ất lượ ng thi công xây (0)
    • 2.4 Nh ững quy đị nh pháp lu ậ t trong qu ả n lý ch ất lượ ng thi công xây d ự ng công trình (0)
    • 2.5 K ế t lu ận chương 2 (43)
  • CHƯƠNG 3 THỰ C TR Ạ NG VÀ GI Ả I PHÁP HOÀN THI Ệ N CÔNG TÁC QU Ả N LÝ CH ẤT LƯỢ NG THI CÔNG CÔNG TRÌNH C Ủ A CÔNG TY XÂY D Ự NG VI Ễ N ĐẠ T (44)
    • 3.1 Gi ớ i thi ệ u v ề Công ty Xây d ự ng Vi ễn Đạ t (44)
      • 3.1.1 Quá trình hình thành, phát tri ể n (44)
      • 3.1.2 L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n (44)
      • 3.1.3 Lĩnh vự c ho ạt độ ng kinh doanh c ủ a Công ty (46)
      • 3.1.4 Chính sách ch ất lượ ng (46)
      • 3.1.5 Sơ đồ t ổ ch ứ c c ủ a công ty (47)
    • 3.2 Th ự c tr ạ ng công tác qu ả n lý ch ất lượ ng thi công công trình t ạ i Công ty xây d ự ng (49)
      • 3.2.1 V ề t ổ ch ứ c ho ạt độ ng giám sát và quy trình qu ả n lý ch ất lượ ng công trình (49)
      • 3.2.2 V ề ngu ồ n nhân l ự c (54)
      • 3.2.3 V ề h ệ th ố ng h ồ sơ, tài liệ u qu ả n lý ch ất lượ ng (56)
      • 3.2.4 V ề quy trình ki ể m soát ch ất lượ ng t ạ i d ự án (58)
      • 3.2.5 V ề qu ả n lý v ật tư vậ t li ệ u xây d ự ng (59)
      • 3.2.6 V ề qu ả n lý thi ế t b ị thi công (60)
    • 3.3 Đề xu ấ t gi ả i pháp nâng cao ch ất lượ ng thi công công trình t ạ i Công ty (63)
      • 3.3.1 Đề xu ấ t chung nh ằ m hoàn thi ệ n quy trình qu ả n lý ch ất lượ ng công trình xây (63)
      • 3.3.2 Hoàn thi ện, đổ i m ớ i quy trình qu ả n lý ch ất lượ ng (64)
      • 3.3.3 Đề xu ấ t gi ả i pháp v ề t ổ ch ứ c giám sát nh ằ m nâng cao ch ất lượ ng thi công xây d ự ng công trình (68)
      • 3.3.4 Nâng cao ch ất lượ ng ngu ồ n nhân l ự c cho h ệ th ố ng qu ả n lý c ủ a công ty (70)
      • 3.3.5 Đề xu ấ t gi ả i pháp qu ả n lý v ật tư, thiế t b ị thi công nh ằ m nâng cao ch ất lượ ng (72)
      • 3.3.6 Tăng cường trao đổ i thông tin trong công tác qu ả n lý ch ất lượ ng gi ữ a các b ộ (76)
    • 3.4 K ế t lu ận chương 3 (77)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của đất nước, ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội Ngày càng có nhiều sự chú trọng và đầu tư vào lĩnh vực xây dựng nhằm mang lại những sản phẩm công trình chất lượng và thiết thực hơn.

Chất lượng thi công công trình đóng vai trò quan trọng trong sự hoàn thiện của dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư, an toàn sinh mạng và cộng đồng Do đó, quản lý chất lượng thi công là ưu tiên hàng đầu của các đơn vị tham gia Quản lý chất lượng tốt không chỉ giúp giảm chi phí xây dựng mà còn tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao năng suất lao động và tăng khả năng cạnh tranh cho công ty.

Chất lượng thi công công trình chủ yếu được xác định trong giai đoạn thi công, và Công ty Xây dựng Viễn Đạt đang đầu tư mạnh mẽ vào công tác quản lý chất lượng để nâng cao thương hiệu và sức cạnh tranh trên thị trường Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được, công ty vẫn gặp phải một số bất cập và thiếu sót ảnh hưởng đến chất lượng thi công xây dựng.

Dựa trên các phân tích đã thực hiện và kiến thức tích lũy từ quá trình học tập, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình tại Công ty Xây dựng Viễn Đạt”.

M ục đích nghiên cứ u

Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc xác định những bất cập trong công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình dân dụng tại Công ty Xây dựng Viễn Đạt Nghiên cứu sẽ tìm ra các biện pháp khắc phục những vấn đề này và đề xuất các giải pháp dựa trên cơ sở khoa học và tính khả thi, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng trong lĩnh vực xây dựng.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Đề tài nghiên cứu tập trung vào công tác thi công xây dựng và chất lượng thi công của các công trình tại Công ty xây dựng Viễn Đạt, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu các hoạt động liên quan đến công tác đảm bảo chất lượng trong thi công xây dựng tại Công ty xây dựng Viễn Đạt.

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu sẽ tập trung tại Công ty xây dựng Viễn Đạt

- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu sẽ sử dụng các số liệu thứ cấp của các năm từ

2014 đến 2017 đểphân tích, đánh giá Các giải pháp được đưa ra sẽ là tài tiền đề tham khảo cho các dự án tiếp theo

Ý nghĩa khoa họ c và th ự c ti ễ n c ủa đề tài

Ý nghĩa khoa họ c

Nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến thi công và quản lý xây dựng công trình, đặc biệt là công tác đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công tại một công ty xây dựng Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho việc nâng cao chất lượng thi công trong các nghiên cứu chuyên sâu về công trình dân dụng.

Ý n ghĩa thự c ti ễ n

Các kết quả phân tích và đánh giá thực trạng, cùng với những giải pháp đề xuất trong luận văn, cung cấp những gợi ý quý giá cho việc nâng cao chất lượng thi công các công trình dân dụng tại Công ty xây dựng Viễn Đạt.

Cách ti ế p c ận và phương pháp nghiên cứ u

Cách ti ế p c ậ n

- Luận văn sử dụng cách tiếp cận kế thừa các kết quảđã nghiên cứu; tiếp cận cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn

Các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng công trình xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các dự án xây dựng Những quy định này hướng dẫn các nhà thầu và kỹ sư thực hiện đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, từ đó nâng cao chất lượng công trình Việc tuân thủ các quy định pháp luật không chỉ giúp bảo vệ lợi ích của người sử dụng mà còn góp phần phát triển bền vững cho ngành xây dựng.

Phương pháp nghiên cứ u

Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau :

- Phương pháp kế thừa: Dựa trên các giáo trình, nghiên cứu đã được công nhận

- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế

- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh

- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy

- Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và một số phương pháp nghiên cứu hỗ trợ khác để giải quyết các vấn đề của đề tài nghiên cứu.

K ế t qu ả d ự ki ến đạt đượ c

- Tổng quan về thi công xây dựng và chất lượng thi công xây dựng công trình

- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn về chất lượng thi công trong quá trình thi công công trình xây dựng

- Đánh giá thực trạng về chất lượng thi công xây dựng công trình tại Công ty Xây dựng Viễn Đạt

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công xây dựng công trình của công ty.

N ộ i dung c ủ a Lu ận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được cấu trúc với 3 chương nội dung chính sau:

Chương 1: Tổng quan về công trình xây dựng và chất lượng thi công công trình xây dựng

Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình

Chương 3: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi công công trình của Công ty Xây dựng Viễn Đạt Để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng, cần đánh giá thực trạng hiện tại và đề xuất các giải pháp cải tiến Việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng và quy trình kiểm soát chặt chẽ sẽ giúp tăng cường độ tin cậy trong thi công Đồng thời, đào tạo nhân lực và tăng cường ứng dụng công nghệ mới cũng là những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công trình Công ty cần chú trọng đến việc giám sát và đánh giá liên tục để đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng được duy trì trong suốt quá trình thi công.

TỔ NG QUAN V Ề CÔNG TRÌNH XÂY D Ự NG VÀ QU Ả N LÝ CH Ấ T LƯỢ NG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY D Ự NG

T ổ ng quan công trình xây d ự ng

Công trình xây dựng (CTXD) là sản phẩm được tạo ra từ sức lao động của con người kết hợp với vật liệu và thiết bị, được gắn cố định với đất CTXD có thể bao gồm các phần dưới và trên mặt đất, dưới mặt nước và trên cạn, được xây dựng theo thiết kế yêu cầu Với tính chất quy mô, cấu trúc phức tạp, và thời gian thi công kéo dài, công trình xây dựng thường cố định, đòi hỏi con người và thiết bị thi công phải di chuyển theo tiến độ của công trình.

CTXD bao gồm CTXD công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác

- Công trình dân dụng bao gồm

+ Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ;

Công trình công cộng bao gồm nhiều loại, như công trình văn hóa, giáo dục, y tế, dịch vụ thương mại, nhà làm việc, khách sạn, nhà khách, và các cơ sở phục vụ giao thông Ngoài ra, còn có nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh và truyền hình, nhà ga, bến xe, cùng với các công trình thể thao đa dạng.

Công trình công nghiệp bao gồm nhiều loại hình như khai thác than và quặng, khai thác dầu và khí, cũng như các công trình hóa chất và hóa dầu Ngoài ra, còn có các công trình kho chứa xăng, dầu, khí hóa lỏng và hệ thống ống phân phối khí, dầu Các lĩnh vực khác cũng rất quan trọng như luyện kim, cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử - tin học, năng lượng, công nghiệp nhẹ, thực phẩm, vật liệu xây dựng, và sản xuất cùng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.

Công trình giao thông bao gồm nhiều loại, như công trình đường bộ, đường sắt, đường thủy, cầu, hầm và sân bay Những công trình này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hạ tầng giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và vận chuyển hàng hóa Việc đầu tư và xây dựng các công trình giao thông hiện đại sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.

- Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại

Công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm các hệ thống cấp nước và thoát nước, nhà máy xử lý nước thải, cũng như các công trình xử lý chất thải như bãi chứa và bãi chôn lấp rác Ngoài ra, còn có nhà máy xử lý rác thải và các công trình chiếu sáng đô thị.

1.1.2 Ch ất lượng công trình xây dựng

Chất lượng công trình xây dựng được xác định bởi các yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật, đồng thời phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy định pháp luật và hợp đồng kinh tế Một công trình dù có độ bền và an toàn cao nhưng không phù hợp với quy hoạch và kiến trúc có thể gây ra những tác động tiêu cực cho cộng đồng, như ảnh hưởng đến an ninh và môi trường, do đó không đáp ứng được tiêu chí chất lượng công trình.

Các yếu tốảnh hưởng tới chất lượng công trình có thể do 2 nguyên nhân chính:

- Yếu tốkhách quan như trình độ khoa học công nghệ, điều kiện tự nhiên, chính sách cơ chế quản lý của nhà nước,

Yếu tố chủ quan của doanh nghiệp bao gồm năng lực về con người, máy móc và trang thiết bị, cũng như hiệu quả của bộ máy quản lý tổ chức và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu.

1.1.3 Qu ản lý chất lượng công trình xây dựng

Quản lý chất lượng (QLCL) không phải là một quá trình tự nhiên, mà là kết quả của sự tương tác giữa nhiều yếu tố liên quan chặt chẽ Để đạt được chất lượng mong muốn, cần phải quản lý đúng cách các yếu tố này QLCL là một phần quan trọng trong chức năng quản lý, nhằm xác định và thực hiện các chính sách chất lượng hiệu quả Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là QLCL.

Hiện nay đang tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng:

Theo GOST 15467-70, QLCL (Quản lý chất lượng sản phẩm) là quá trình xây dựng, đảm bảo và duy trì mức chất lượng thiết yếu của sản phẩm trong các giai đoạn thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng Điều này được thực hiện thông qua việc kiểm tra chất lượng một cách hệ thống, đồng thời tác động hướng đích đến các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng đến chất lượng và chi phí.

Theo A.G Robertson, chuyên gia người Anh về chất lượng, quản lý chất lượng toàn diện (QLCL) là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và phối hợp nỗ lực giữa các đơn vị khác nhau Mục tiêu của QLCL là duy trì và nâng cao chất lượng trong các tổ chức thiết kế và sản xuất, đảm bảo hiệu quả tối ưu và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người tiêu dùng.

Theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS), QLCL là hệ thống các phương pháp sản xuất nhằm đảm bảo hàng hóa có chất lượng cao và cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.

Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực quản lý chất lượng của Nhật Bản, chất lượng là kết quả của quá trình nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và bảo trì các sản phẩm với chất lượng cao, hiệu quả kinh tế và hữu ích cho người tiêu dùng, đồng thời luôn đáp ứng được nhu cầu của họ.

Theo Philip Crosby, chuyên gia Mỹ về chất lượng, QLCL được định nghĩa là một phương tiện hệ thống nhằm đảm bảo việc tuân thủ toàn bộ các thành phần trong một kế hoạch hành động.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000, quản lý chất lượng (QLCL) là hoạt động quản lý tổng thể, bao gồm việc xác định chính sách, mục tiêu và trách nhiệm, đồng thời thực hiện chúng thông qua các biện pháp như hoạch định, kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng trong một hệ thống chất lượng.

Như vậy, tuy còn tồn tại nhiều các định nghĩa khác nhau về QLCL, song nhìn chung chúng đều có những điểm giống nhau như:

- Mục tiêu trực tiếp của QLCL là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.

Quản lý chất lượng (QLCL) là sự tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý, bao gồm hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh Nói cách khác, QLCL phản ánh chất lượng của quá trình quản lý.

Th ự c tr ạ ng ho ạt độ ng thi công xây d ự ng công trình

1.2.1 Các ho ạt động chính trong quá trình thi công xây dựng công trình

Các hoạt động chính trong quá trình thi công xây dựng của nhà thầu thi công hiện nay bao gồm những công việc sau:

Xây dựng kế hoạch và chương trình chi tiết phù hợp với tiến trình công việc đã nêu trong hồ sơ dự thầu, đồng thời đảm bảo tuân thủ các điều kiện của hợp đồng Cần ghi rõ thời gian cụ thể cho từng hạng mục công việc phải hoàn thành.

Tổ chức kế hoạch và sắp xếp công trường là rất quan trọng, bao gồm việc lắp đặt các thiết bị cần thiết cho thi công và cung cấp dịch vụ cho tổng công trình của nhà thầu và chủ đầu tư.

- Thực hiện đề ra kế hoạch tiến độ về nhu cầu loại, số lượng các nguồn lực cần thiết trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình

- Phối hợp giữa các nhà thầu chính, phụ tham gia xây dựng công trình và xây dựng các công trình tạm cần thiết

Việc giám sát thi công xây dựng cần được thực hiện nghiêm túc để đảm bảo chất lượng công trình theo tiêu chuẩn thiết kế đã chọn Các chủ thể liên quan sẽ áp dụng những phương thức giám sát khác nhau tùy theo chức năng của mình, nhằm đảm bảo tiến độ và an toàn cho dự án.

Kịp thời điều chỉnh sai số trong quá trình thi công tại công trường khi phát hiện sự khác biệt so với các số liệu trong dự toán và hồ sơ lao động là rất quan trọng.

- Lưu trữ tất cả các hồsơ, báo cáo về mọi hoạt động xây dựng và kết quả của các cuộc kiểm tra chất lượng

- Kiểm tra, thanh toán tiền cho những phần việc, các hạng mục đã hoàn thành.

- Thực hiện công tác chăm lo sức khỏe và kiểm tra an toàn lao động để đảm bảo an toàn cho công nhân và mọi người trên công trường

1.2.2 Th ực trạng quản lý chất lượng công trình xây dựng hiện nay ở nước ta

Công trình xây dựng là sản phẩm hàng hóa đặc biệt, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống con người Hàng năm, nguồn vốn đầu tư cho xây dựng từ ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp và người dân chiếm từ 25-30% GDP Do đó, chất lượng công trình xây dựng được đặc biệt chú trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế và đời sống con người.

Trong thời gian qua, quản lý chất lượng công trình xây dựng đã có nhiều tiến bộ quan trọng, nhờ vào sự nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân xây dựng Việc sử dụng vật liệu mới chất lượng cao và đầu tư thiết bị thi công hiện đại, cùng với việc hợp tác học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển, đã góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng Các chính sách và văn bản pháp quy được ban hành cũng đã tăng cường công tác quản lý chất lượng, giúp xây dựng nhiều công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông và thủy lợi, từ đó đóng góp vào tăng trưởng kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống người dân với hàng chục triệu m2 nhà ở, hàng vạn trường học và công trình văn hóa, thể thao.

Mặc dù có nhiều công trình đạt chất lượng tốt, nhưng vẫn tồn tại không ít công trình kém chất lượng, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng Những công trình này thường gặp phải các vấn đề như nứt, vỡ, lún sụt, thấm dột, và bong tróc, dẫn đến hư hỏng chỉ sau một thời gian ngắn đưa vào sử dụng, gây tốn kém cho việc sửa chữa hoặc phải phá đi làm lại Hơn nữa, nhiều công trình không được bảo trì đúng cách hoặc không tiến hành bảo trì định kỳ, làm giảm tuổi thọ công trình Đặc biệt, một số công trình gặp sự cố nghiêm trọng có thể gây thiệt hại lớn về tài chính và ảnh hưởng đến tính mạng con người, từ đó tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư.

1.2.2.1 Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

Chất lượng công trình xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống con người và thúc đẩy phát triển bền vững Tại Việt Nam, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và người dân chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập quốc dân, biến cả nước thành một công trình xây dựng Do đó, việc tăng cường quản lý dự án và đảm bảo chất lượng công trình xây dựng là nhiệm vụ cấp thiết của các cơ quan quản lý nhà nước.

Trung ương và địa phương đã:

Để tạo ra môi trường pháp lý cho việc quản lý chất lượng công trình xây dựng, cần ban hành các văn bản pháp quy như Luật, Nghị định, Thông tư, cùng với các tiêu chuẩn và quy phạm xây dựng.

Chính phủ đã đề ra các chính sách khuyến khích đầu tư vào thiết bị hiện đại và sản xuất vật liệu mới, đồng thời thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học trong lĩnh vực xây dựng Điều này bao gồm việc đào tạo cán bộ và công nhân nhằm nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng và đảm bảo chất lượng công trình.

- Tăng cường quản lý chất lượng thông qua các tổ chức chuyên lo về chất lượng tại các

Hội đồng nghiệm thu các cấp, các cục giám định chất lượng, phòng giám định

Chính phủ khuyến khích các tổ chức và đơn vị áp dụng tiêu chuẩn ISO, đồng thời tuyên dương những đơn vị đăng ký và đạt được huy chương vàng về chất lượng cao trong ngành, cũng như công trình chất lượng tiêu biểu của liên ngành.

Các văn bản pháp quy và chính sách hiện có đã đủ điều kiện để tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng Để đảm bảo hiệu quả, các tổ chức từ cơ quan cấp trên, chủ đầu tư, ban quản lý đến các nhà thầu cần thực hiện đầy đủ trách nhiệm và chức năng của mình theo đúng trình tự quản lý và quy phạm nghiệm thu công trình.

1.2.2.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ thể trực tiếp tham gia xây dựng công trình

Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu xây lắp là ba chủ thể chính trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng Các dự án có sự tham gia của những chủ thể này với trình độ năng lực cao và thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về quản lý chất lượng thường đạt hiệu quả tốt hơn Đặc biệt, khi các tổ chức này hoạt động độc lập và chuyên nghiệp, công tác quản lý chất lượng sẽ được thực hiện một cách hiệu quả và chuyên sâu hơn.

- Chủđầu tư - Ban quản lý

Chủ đầu tư là người quyết định và quản lý vốn cho các công trình xây dựng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng trong suốt quá trình từ lập dự án đến thi công và bảo trì Với nguồn vốn từ tư nhân hoặc nước ngoài, họ rất chú trọng đến việc quản lý chất lượng dự án, bao gồm cả thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế Đối với các dự án lớn, chủ đầu tư thường thuê tổ chức tư vấn chuyên nghiệp để quản lý chất lượng thông qua các hình thức như tư vấn quản lý dự án và giám sát độc lập, nhằm đảm bảo chất lượng công trình trong suốt vòng đời của dự án.

Trong trường hợp vốn đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước, chủ đầu tư không phải là người sở hữu vốn mà là đơn vị được Nhà nước ủy nhiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng Nhiều chủ đầu tư hiện nay thiếu năng lực và trình độ chuyên môn, dẫn đến việc quản lý chất lượng công trình xây dựng bị hạn chế Việc kiêm nhiệm trong công tác đầu tư cũng góp phần làm giảm hiệu quả quản lý.

Qu ả n lý ch ất lượ ng thi công xây d ự ng công trình

1.3.1 Nhi ệm vụ của quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình

Nhiệm vụ của việc lập và quản lý chất lượng thi công xây dựng là thiết lập trình tự thực hiện các nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra, phù hợp với điều kiện thực hiện cụ thể Những yêu cầu này cần đạt được các mục đích chính, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong quá trình thi công Việc quản lý chất lượng không chỉ giúp nâng cao độ tin cậy của công trình mà còn tối ưu hóa thời gian và chi phí, từ đó đáp ứng được kỳ vọng của các bên liên quan.

Hoàn thành trong thời gian quy định là việc thực hiện công việc đúng theo tiến độ dự án đã đề ra Tiến độ dự án thể hiện sự sắp xếp thời gian cho các công việc cần thực hiện, với mỗi dự án đều có thời gian bắt đầu và kết thúc cụ thể Thời gian hoàn thành các hạng mục công việc được xác định dựa trên tình hình thực tế của nhà thầu và chủ đầu tư.

- Hoàn thành trong chi phí cho phép

Chi phí cho phép là số tiền mà chủ đầu tư sẵn sàng chi trả cho nhà thầu để nhận được dịch vụ hoặc sản phẩm mong muốn Chi phí dự án được xác định dựa trên các tính toán ban đầu, bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện dự án, như chi phí thuê nguyên vật liệu, thiết bị, phương tiện sản xuất và tiền lương Chủ đầu tư, với vai trò là khách hàng, luôn tìm kiếm dịch vụ và sản phẩm với chi phí thấp nhất có thể Nếu chi phí vượt quá khả năng chi trả của khách hàng, dự án sẽ được coi là không thành công.

- Sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực được giao

Nguồn lực là yếu tố thiết yếu bao gồm con người và các phương tiện cần thiết để đạt được các mục tiêu đã đề ra Các nguồn lực này bao gồm nhân lực, tài chính, kỹ thuật, công nghệ và các nguồn lực vật chất khác.

Phân phối nguồn lực hiệu quả là yếu tố quan trọng trong quản lý thi công, giúp giảm chi phí và thời gian, đồng thời nâng cao chất lượng công việc.

- Đạt được thành quả mong muốn

Để đạt được thành quả mong muốn, việc hoàn thành công việc theo yêu cầu của chủ đầu tư là rất quan trọng Điều này đảm bảo rằng mục tiêu dự án được thực hiện thành công, với sản phẩm cuối cùng đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và yêu cầu ban đầu.

Hình 1.1 Nhà cao tầng chất lượng cao phục vụ nhu cầu người sử dụng

1.3.2 Vai trò qu ản lý thi công xây dựng công trình

Quản lý thi công xây dựng công trình đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công trình hoàn thành đúng yêu cầu và đạt chất lượng Vai trò của quản lý thi công là quyết định để thực hiện mục tiêu cơ bản này.

- Liên kết các hoạt động, công việc của dự án xây dựng;

- Tạo điều kiện cho việc liên hệ, cộng tác giữa các nhóm quản lý dự án và khách hàng, chủđầu tư với các nhà cung cấp đầu vào;

- Tăng cường sự hợp tác và chỉ rõ trách nhiệm của mỗi thành viên tham gia dự án xây dựng;

- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dựđoán dược;

- Tạo điều kiện cho sựđàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết khi có những bất đồng xảy ra;

Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, việc tập trung vào việc cải tiến quy trình sản xuất và cung cấp dịch vụ là rất quan trọng Đại học Thủy Lợi luôn cam kết phát triển các sản phẩm chất lượng cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường Bằng cách áp dụng công nghệ tiên tiến và nghiên cứu khoa học, chúng tôi không ngừng cải thiện và đổi mới để mang lại giá trị tốt nhất cho khách hàng.

K ế t lu ận chương 1

Chương 1 của Luận văn tác giảđã kháiquát được những một số vấn đềcơ bản và tổng quan về công trình xây dựng và chất lượng thi công công trình xây dựng, bằng việc nêu và phân tích các quan điểm, các yếu tốảnh hưởng, các chức năng vai trò của nhà thầu trong hoạt động thi công xây dựng công trình, cũng như nêu được nhiệm vụcũng như vai trò của quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình

Phân tích tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Việt Nam cho thấy tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng trong thi công Điều này giúp người đọc nhận thức rõ hơn về vai trò thiết yếu của việc đảm bảo chất lượng trong các dự án xây dựng.

Chương 1 chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về công tác quản lý chất lượng trong xây dựng công trình Để hiểu sâu hơn về vấn đề này, cần nghiên cứu các nội dung cụ thể như chỉ tiêu đánh giá, cơ sở khoa học, lý luận và pháp lý liên quan đến quản lý chất lượng trong xây dựng Những nội dung này sẽ được tác giả phân tích chi tiết trong chương 2 của luận văn.

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA H Ọ C V Ề QU Ả N LÝ CH ẤT LƯỢ NG THI

CÔNG XÂY D Ự NG CÔNG TRÌNH

2.1 Những quy định pháp luật trong quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình

1 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 Quốc hội khóa 13, có hiệu lực thi hành từngày 01 tháng 01 năm 2015.

2 Nghị định số46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

3 Nghị định số59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dựán đầu tư xây dựng

4 Nghị định số139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ vềquy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng

5 Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 về sửa đổi bổ sung một số điều nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng

6 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng

7 Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành xây dựng

Ngày 12/05/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, thay thế cho Nghị định 15/2013/NĐ-CP và Nghị định 114/2010/NĐ-CP Nghị định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng trong lĩnh vực xây dựng.

Nghị định 46/2015/NĐ-CP đã nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, đồng thời đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác nghiệm thu Nghị định này còn tăng cường trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình xây dựng, quản lý và vận hành công trình.

Nghị định 46/2015/NĐ-CP với nhiều điểm mới sẽ giải quyết một số tồn tại trong lĩnh vực xây dựng, như việc phân loại và phân cấp công trình chưa hợp lý Nghị định cũng cải thiện quy định về bảo hành công trình, giúp giảm thiểu hồ sơ không cần thiết Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như quy định chưa rõ ràng về xử lý công trình nguy hiểm và hết niên hạn sử dụng, cũng như thiếu hướng dẫn về đánh giá an toàn cho các công trình quan trọng quốc gia.

Những hiệu quả của nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng mang lại:

- Làm rõ trách nhiệm chủđầu tư, nhà lầu

- Minh bạch quy trình khảo sát, thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình

- Giảm lượng hồsơ công trình.

- Giao trách nhiệm cụ thể trong việc giải quyết sự cố công trình xây dựng cho các bên liên quan

Hệ thống quản lý nhà nước về chất lượng công trình đang được cải thiện liên tục Chính phủ nhận thấy một số nghị định cũ còn thiếu sót và sẽ xem xét, sửa đổi hoặc ban hành các nghị định mới để thay thế hoặc bổ sung.

42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 về sửa đổi bổ sung một số điều nghị định số

Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng sẽ được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 42, nhằm điều chỉnh một số điều khoản chưa hợp lý trong nghị định 59.

Nghị định được xây dựng theo trình tự từ khảo sát, thiết kế, thi công đến bảo trì công trình xây dựng, quy định rõ trách nhiệm của từng chủ thể tham gia trong từng giai đoạn Sự thay đổi của các Nghị định này không chỉ phù hợp với thực tế mà còn giúp các chủ thể dễ dàng nắm bắt các quy định về quản lý chất lượng công trình trong toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng.

2.2 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu

2.2.1 Trách nhi ệm của nhà thầu thi công xây dựng công trình

Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng công trình

Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng công trình đã được quy định rõ ràng tại Điều 25 Nghịđịnh 46/2015/NĐ-CP với những nội dung chính sau:

Để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, cần thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với từng dự án, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận liên quan đến việc quản lý chất lượng.

Trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thi công xây dựng, trách nhiệm quản lý chất lượng công trình giữa các bên cần được làm rõ Điều này bao gồm tổng thầu thiết kế và thi công, tổng thầu thiết kế, cung cấp công nghệ và thiết bị, cũng như tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng Các hình thức tổng thầu khác cũng cần xác định rõ trách nhiệm để đảm bảo chất lượng công trình được duy trì và đáp ứng các tiêu chuẩn yêu cầu.

- Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và các mốc giới công trình

- Sắp xếp nhân lực, cung cấp vật tư, thiết bị thi công theo yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan

Lập và phê duyệt biện pháp thi công là cần thiết để đảm bảo an toàn cho con người, máy móc, thiết bị và công trình trong suốt quá trình thi công Các biện pháp này cần được chỉ rõ và tuân thủ theo tiến độ thi công, trừ khi hợp đồng quy định khác.

Có trách nhiệm thực hiện kiểm tra và thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt Tất cả các công việc này phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế và hợp đồng xây dựng.

- Thi công xây dựng theo đúng như hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; đảm bảo an toàn và chất lượng

Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư khi phát hiện bất kỳ sai khác nào giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng và điều kiện hiện trường là rất quan trọng để đảm bảo tiến độ và chất lượng dự án Việc này giúp tránh những rủi ro không đáng có và duy trì sự minh bạch trong quá trình thực hiện.

K ế t lu ận chương 2

Chương 2 của Luận văn tác giả đã nêu các cơ sở khoa học về quản lý thi công xây dựng công trình, một số chỉ tiêu đánh giá Bằng việc hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở nghiên cứu cũng như lý thuyết để làm cơ sở cho những phân tích và đề xuất ởchương 3.

Tác giả phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chất lượng thi công công trình tại Công ty xây dựng Viễn Đạt, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả công tác này.

THỰ C TR Ạ NG VÀ GI Ả I PHÁP HOÀN THI Ệ N CÔNG TÁC QU Ả N LÝ CH ẤT LƯỢ NG THI CÔNG CÔNG TRÌNH C Ủ A CÔNG TY XÂY D Ự NG VI Ễ N ĐẠ T

Ngày đăng: 11/09/2021, 08:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Ngh ị đị nh s ố 46/2015/NĐ -CP ngày 12/05/2015 c ủ a Chính ph ủ v ề qu ả n lý ch ấ t lượ ng và b ả o trì công trình xây d ự ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
Nhà XB: Chính phủ
Năm: 2015
[3] Ngh ị đị nh s ố 59/2015/NĐ -CP ngày 18/06/2015 c ủ a Chính ph ủ v ề qu ả n lý d ự án đầu tư xây dự ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Chính phủ
Năm: 2015
[5] Ngh ị định 42/2017/NĐ -CP ngày 05/04/2017 v ề s ửa đổ i b ổ sung m ộ t s ố điề u ngh ị đị nh s ố 59/2015/NĐ - CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 củ a Chính ph ủ v ề qu ả n lý d ự án đầu tư xây dự ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 42/2017/NĐ-CP
Nhà XB: Chính phủ
Năm: 2017
[7] Ngh ị đị nh s ố 26/2013/NĐ -CP ngày 29/03/2013 c ủ a Chính ph ủ v ề t ổ ch ứ c và ho ạt độ ng c ủ a thanh tra ngành xây d ự ng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 26/2013/NĐ-CP
Nhà XB: Chính phủ
Năm: 2013
[9] PGS.TS Nguy ễ n Bá Uân (2010), Qu ả n lý d ự án xây d ựng nâng cao, Đạ i h ọ c Th ủ y l ợ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án xây dựng nâng cao
Tác giả: PGS.TS Nguy ễ n Bá Uân
Nhà XB: Đại học Thủy lợi
Năm: 2010
[10] TS. Dương Đứ c Ti ế n, Bài gi ả ng phân tích chi phí trong xây d ự ng nâng cao, Trường Đạ i h ọ c Th ủ y l ợ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng phân tích chi phí trong xây dựng nâng cao
Tác giả: TS. Dương Đứ c Ti ế n
Nhà XB: Trường Đại học Thủy lợi
[1] Lu ậ t Xây d ự ng s ố 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 Qu ố c h ộ i khóa 13, có hi ệ u l ự c thi hành t ừ ngày 01 tháng 01 năm 2015 Khác
[4] Ngh ị đị nh s ố 139/2017/NĐ -CP ngày 27/11/2017 c ủ a Chính ph ủ v ề quy đị nh x ử ph ạ t vi ph ạ m hành chính trong ho ạt động đầu tư xây dự ng Khác
[6] Ngh ị đị nh s ố 44/2015/NĐ -CP ngày 06/05/2015 c ủ a Chính ph ủ v ề quy đị nh chi ti ế t m ộ t s ố n ộ i dung v ề quy ho ạ ch xây d ự ng Khác
[8] Ngh ị đị nh s ố 32/2015/NĐ – CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 củ a Chính ph ủ v ề vi ệ c qu ản lý chi phí đầu tư xây dự ng công trình Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN