1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại viện kỹ thuật công trình

92 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Viện Kỹ Thuật Công Trình
Tác giả Đỗ Thị Thu Phương
Trường học Viện Kỹ Thuật Công Trình
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 2,06 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP (13)
    • 1.1 Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập (13)
      • 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập (13)
      • 1.1.2 Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập (14)
      • 1.1.3 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu (17)
    • 1.2 Tài chính và quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu (19)
      • 1.2.1 Một số khái niệm (19)
      • 1.2.2 Vai trò và mục tiêu quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có (21)
      • 1.2.3 Nguyên tắc quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu (23)
    • 1.3 Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu (24)
      • 1.3.1 Quản lý các khoản thu tài chính (25)
      • 1.3.2 Quản lý các khoản chi tài chính (27)
      • 1.3.3 Quản lý tài sản (32)
    • 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu (33)
      • 1.4.1 Chính sách và các quy định của nhà nước (33)
      • 1.4.2 Các nhân tố bên trong đơn vị sự nghiệp (36)
    • 1.5 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu (37)
      • 1.5.1 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý và khai thác các nguồn thu (37)
      • 1.5.2 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý và sử dụng các khoản chi (38)
      • 1.5.3 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý và sử dụng tài sản (39)
    • 1.6 Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý tài chính (40)
      • 1.6.1 Kinh nghiệm thực tiễn ở một số nước trên thế giới (40)
      • 1.6.2 Kinh nghiệm thực tiễn ở một số đơn vị trong nước (41)
      • 1.6.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn (42)
    • 1.7 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (43)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH (45)
    • 2.1 Khái quát về Viện Kỹ thuật Công trình (45)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Viện Kỹ thuật Công trình (45)
      • 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Kỹ thuật Công trình (48)
      • 2.1.3 Cơ sở vật chất tại Viện Kỹ thuật Công trình (51)
    • 2.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Công trình (52)
      • 2.2.1 Thực trạng công tác quản lý và khai thác các nguồn thu (55)
      • 2.2.2 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng các khoản chi (57)
      • 2.2.3 Thực trạng công tác quản lý tài sản (63)
    • 2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Công trình (64)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc (64)
      • 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân (66)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI, HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH (71)
    • 3.1 Định hướng phát triển của Viện Kỹ thuật Công trình giai đoạn 2017- (71)
      • 3.1.1 Định hướng chiến lược phát triển của Viện Kỹ thuật Công trình giai đoạn 2017-2022 (71)
      • 3.1.2 Sự cần thiết phải đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Công trình (73)
      • 3.1.3 Định hướng đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Viện Kỹ thuật Công trình (73)
      • 3.2.1 Những cơ hội (75)
      • 3.2.2 Những khó khăn, thách thức (76)
    • 3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Công trình (77)
      • 3.3.1 Hoàn thiện tổ chức nhân sự quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Công trình (78)
      • 3.3.2 Quản lý và khai thác các nguồn thu của Viện Kỹ thuật Công trình 72 (80)
      • 3.3.3 Quản lý các khoản chi của Viện Kỹ thuật Công trình (80)
      • 3.3.4 Quản lý và sử dụng tài sản của Viện Kỹ thuật Công trình (82)
      • 3.3.5 Công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Công trình (84)
      • 3.3.6 Một số khía cạnh khác (84)
    • 3.4 Điều kiện để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Công trình (85)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập Để hiểu rõ về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp, trước tiên phải hiểu rõ khái niệm về đơn vị sự nghiệp Theo Luật Viên chức năm 2010, đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là bộ phận cấu thành của bộ máy cơ quan nhà nước và chịu sự quản lý của nhà nước cả về tổ chức cũng như hoạt động [4]

Nhà nước đã thiết lập hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao Trước đây, không có sự phân biệt rõ ràng giữa cơ chế quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước, cũng như giữa người lao động trong hai loại hình này Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập chỉ được ghi nhận trong văn bản pháp luật khi Quốc hội thông qua quy định về thẩm quyền của Nhà nước và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cho phép thành lập các đơn vị có tư cách pháp nhân để cung cấp dịch vụ công và phục vụ quản lý nhà nước.

Theo Luật Viên chức năm 2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập, làm việc theo hợp đồng và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị.

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức được thành lập bởi cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội, theo quy định pháp luật, có tư cách pháp nhân và cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, và lao động - thương binh - xã hội Đặc điểm nổi bật của đơn vị sự nghiệp công lập là vị trí pháp lý và đội ngũ viên chức, phân biệt với các cơ quan hành chính và đơn vị ngoài công lập Các đơn vị này được thành lập theo quy trình chặt chẽ, là phần cấu thành trong cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nước, nhưng không có quyền lực nhà nước Chúng có chức năng quản lý nhà nước như xây dựng thể chế và xử lý vi phạm hành chính, đồng thời bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ công, sở hữu con dấu và tài khoản riêng.

Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập khác biệt so với cơ quan hành chính nhà nước Cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ hành chính công, đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà nước đối với nhân dân Chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền để thực hiện những chức năng này.

Nhà nước có trách nhiệm cung cấp dịch vụ công cho người dân, trong khi người dân có nghĩa vụ đóng thuế Quan hệ giữa người sử dụng dịch vụ và Nhà nước không hoàn toàn phản ánh quan hệ thị trường, vì người dân có thể không phải trả tiền hoặc chỉ trả một phần cho dịch vụ Tuy nhiên, với sự tham gia cạnh tranh từ khu vực tư nhân, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể mở rộng nguồn thu từ hoạt động của mình, dẫn đến việc người sử dụng dịch vụ có thể phải chi trả, hình thành mối quan hệ mua bán và trao đổi.

1.1.2 Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập

Các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN) không chỉ phong phú về số lượng mà còn đa dạng về loại hình và lĩnh vực hoạt động Chính vì vậy, việc phân loại ĐVSN công lập trở nên phức tạp và phụ thuộc vào nhiều tiêu chí khác nhau Dưới đây là một số tiêu chí quan trọng để phân loại các đơn vị này.

Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSN) được phân loại theo vị trí, bao gồm ĐVSN ở Trung ương và địa phương ĐVSN ở Trung ương là các tổ chức trực thuộc Chính phủ như Thông tấn xã Việt Nam, Đài Phát thanh Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, các bệnh viện, trường học, và nhà xuất bản quốc gia Trong khi đó, ĐVSN ở địa phương bao gồm các đài phát thanh, truyền hình, bệnh viện và trường học do chính quyền địa phương quản lý.

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động cụ thể, ĐVSN bao gồm các trường đại học như Đại học Thủy Lợi Các trường này cung cấp chương trình đào tạo chất lượng cao, tập trung vào lĩnh vực thủy lợi và các ngành liên quan Sinh viên được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để phát triển sự nghiệp trong ngành thủy lợi, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.

- ĐVSN giáo dục, đào tạo

- ĐVSN y tế (Bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân)

- ĐVSN văn hóa, thông tin

- ĐVSN phát thanh, truyền hình

- ĐVSN dân số - trẻ em, kế hoạch hóa gia đình

- ĐVSN thể dục, thể thao

- ĐVSN khoa học công nghệ, môi trường

- ĐVSN kinh tế (Duy tu, sửa chữa đê điều, trạm trại, )

- Đơn vị sự nghiệp khác

Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) được phân chia thành hai loại dựa trên nguồn thu Đơn vị sự nghiệp không có thu là những đơn vị nhận toàn bộ kinh phí từ Nhà nước để duy trì hoạt động, và khoản kinh phí này được cấp theo nguyên tắc không hoàn lại trực tiếp.

- Đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc chia thành:

 Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, trước đây, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP quy định thành 02 loại [11]:

+ Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên

+ Đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên

Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập được quy định rõ ràng Nghị định này xác định ba loại đơn vị sự nghiệp công lập.

Đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên có nguồn thu sự nghiệp lớn, cho phép họ không cần ngân sách nhà nước để chi trả cho các hoạt động này.

Đơn vị có thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, trong khi phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp Các đơn vị này có nguồn thu ổn định và tương đối lớn, giúp trang trải chi phí cho bộ máy hoạt động Nếu nguồn thu không đủ, ngân sách nhà nước sẽ cấp bổ sung phần chênh lệch để đảm bảo hoạt động của đơn vị.

Đối với các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên sẽ được ngân sách nhà nước đảm bảo.

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó phân loại các đơn vị này thành 4 loại khác nhau.

- Đơn vị sự nghiệp bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư

- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên

- Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên

 Luật Viên chức năm 2010 quy định 2 loại đơn vị sự nghiệp công lập [4]:

Tài chính và quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu

1.2.1 Một số khái niệm Để hiểu rõ về công tác quản lý tài chính, trước tiên phải hiểu rõ về khái niệm của tài chính và quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu:

Tài chính là một lĩnh vực kinh tế quan trọng, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội thông qua giá trị Nó xuất hiện trong quá trình hình thành, phân phối và quản lý quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể trong từng điều kiện nhất định.

Quản lý là yếu tố thiết yếu để đảm bảo hoạt động hiệu quả của các hệ thống kinh tế, xã hội, văn hóa và chính trị, với sự tham gia tự giác của nhiều cá nhân Quản lý bao gồm nhiều lĩnh vực như công nghệ, thương mại, nhân sự và tài chính Trong đó, quản lý tài chính là hoạt động của các bộ phận chuyên trách nhằm sử dụng hiệu quả nguồn tài sản, đảm bảo hoạt động bình thường của tổ chức và tiết kiệm tối đa nguồn tài chính Chủ thể quản lý tài chính thường là bộ phận kế toán - tài vụ, và nếu có các đơn vị có tư cách pháp nhân, chúng cũng thực hiện quản lý tài chính riêng Mục tiêu của quản lý tài chính là sử dụng nguồn lực đúng mục đích, tuân thủ chế độ nhà nước và tiết kiệm tài chính.

Quản lý tài chính là quá trình điều hành các hoạt động tài chính trong sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận thông qua việc quản trị nguồn vốn một cách hiệu quả.

Tài chính không chỉ phản ánh sự vận động và chuyển hoá của các nguồn lực tài chính trong việc sử dụng quỹ tiền, mà còn thể hiện các mối quan hệ tài chính dưới dạng giá trị Những giá trị này phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền nhằm hỗ trợ sự phát triển của tổ chức.

Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các chính sách, công cụ và tổ chức nhằm huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính Quản lý tài chính sử dụng các công cụ để phản ánh chính xác tình trạng tài chính của đơn vị, từ đó lập kế hoạch quản lý và tối ưu hóa nguồn tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động.

Quản lý tài chính là quá trình mà các chủ thể quản lý đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện nhằm đạt được mục tiêu tài chính của đơn vị Trong quản lý tài chính, các hoạt động chủ yếu bao gồm quản lý thu chi của quỹ tài chính, các chương trình và dự án, cũng như quản lý tài sản và thực hiện dự toán ngân sách.

Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập là một hệ thống bao gồm các chính sách, công cụ, tổ chức và nhân sự mà nhà nước sử dụng để quản lý và điều tiết hiệu quả việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính trong các đơn vị này.

Trong quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nhà nước đóng vai trò là chủ thể quản lý, trong khi các đơn vị này là đối tượng được quản lý Nhà nước thiết lập khung pháp lý và các chính sách tài chính mà các đơn vị phải tuân thủ, bao gồm quy hoạch, kế hoạch, thủ tục, nguyên tắc và chuẩn mực Đồng thời, nhà nước cũng khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập phát huy tính độc lập và sáng tạo trong việc huy động, khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả, nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động và đáp ứng nhu cầu phát triển của đơn vị.

Công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ phụ thuộc vào quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô mà còn cần chú trọng đến cơ chế quản lý tài chính nội bộ Tùy thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của từng đơn vị, cơ chế quản lý và bộ máy tài chính có thể khác nhau Tuy nhiên, mục tiêu chung của quản lý tài chính nội bộ là khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính, nhằm thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và nâng cao thu nhập cho người lao động, đồng thời tuân thủ các chính sách, quy định và chuẩn mực tài chính của nhà nước.

1.2.2 Vai trò và mục tiêu quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu

Quản lý tài chính là hoạt động thiết yếu trong mọi tổ chức trong nền kinh tế thị trường, vì nó phản ánh toàn bộ hoạt động của đơn vị Qua việc quản lý tài chính, các nhà quản lý không chỉ kiểm soát chu trình hoạt động mà còn đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức Tài chính còn thể hiện lợi ích của các bên liên quan, và thông qua quản lý tài chính, các công cụ kích thích lợi ích được sử dụng một cách hiệu quả.

Quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu cũng có vai trò quan trọng nhƣ thế

Các đơn vị sự nghiệp hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa và xã hội, không chỉ theo đuổi mục tiêu riêng mà còn phục vụ mục tiêu chung của toàn xã hội Do đó, quản lý tài chính trong các đơn vị này thường khá phức tạp và được quy định cụ thể cho từng ngành.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường, yêu cầu về chất lượng dịch vụ công và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu trở nên phức tạp hơn Ngoài các khoản chi từ ngân sách nhà nước, các đơn vị này còn có nguồn thu từ chi trả của dân cư Quản lý tài chính hiệu quả không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước mà còn khuyến khích cung cấp dịch vụ chất lượng cao với chi phí tiết kiệm cho xã hội.

Quản lý và sử dụng nguồn tài chính tại các đơn vị sự nghiệp là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội và sự đóng góp của nhân dân Việc giám sát và kiểm tra chặt chẽ tài chính của các đơn vị này không chỉ giúp hạn chế các hiện tượng tiêu cực và tham nhũng trong việc khai thác nguồn lực tài chính công, mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính của đất nước.

Quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết để tái cơ cấu hoạt động cung cấp dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế và thể dục thể thao, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với khu vực tư nhân.

Việc quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu nhằm tới các mục tiêu:

- Làm cho đơn vị sự nghiệp hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội

Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu

Công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm ba nội dung chính: quản lý các khoản thu, quản lý các khoản chi và quản lý tài sản Việc quản lý hiệu quả các khoản thu giúp đảm bảo nguồn lực tài chính ổn định cho hoạt động của đơn vị Đồng thời, quản lý các khoản chi cần được thực hiện một cách chặt chẽ để sử dụng ngân sách một cách hợp lý và tiết kiệm Cuối cùng, quản lý tài sản là yếu tố quan trọng để bảo vệ và phát huy giá trị tài sản của đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.

1.3.1 Quản lý các khoản thu tài chính

* Các nguồn thu tài chính ở ĐVSN:

Tài chính của các ĐVSN hình thành từ các nguồn sau:

Nguồn thu từ ngân sách nhà nước được cấp phát theo dự toán cho các nhiệm vụ và chương trình mục tiêu đã được phê duyệt Để nhận được nguồn kinh phí này, các đơn vị cần thực hiện hiệu quả công tác lập kế hoạch và dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cũng như các văn bản và quy chế đặc thù cho từng ngành, lĩnh vực.

Nguồn thu từ ngân sách nhà nước bao gồm các khoản được phép giữ lại từ các nguồn thu theo chế độ, như quyên góp, tặng, biếu mà không phải nộp cho ngân sách nhà nước.

Nguồn thu do dân cư chi trả: là nguồn thu của các ĐVSN do người nhận dịch vụ đóng góp Nguồn này gồm các khoản sau:

Các khoản phí là giá trị mà người tiêu dùng phải trả cho nhà cung cấp khi nhận hàng hóa hoặc dịch vụ từ các hoạt động sự nghiệp Đây là khoản tiền trực tiếp mà người tiêu dùng chi trả, và mức phí này được Nhà nước quy định dựa trên tính chất và mục đích sử dụng của từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể.

Phí được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như văn hóa - thông tin, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, giao thông vận tải, nông nghiệp, hải sản, và lao động thương binh xã hội Một số ví dụ cụ thể bao gồm học phí, viện phí, thủy lợi phí và phí bảo vệ môi trường.

Các khoản thu sự nghiệp được tạo ra từ các hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, khoa học, thể thao và y tế Những đơn vị ứng dụng này đóng góp vào nguồn thu sự nghiệp thông qua việc phát triển và cung cấp các dịch vụ chất lượng cho cộng đồng.

Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, việc thu hợp đồng giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn khoa học kỹ thuật là rất quan trọng Điều này bao gồm việc thu từ kết quả hoạt động sản xuất và ứng dụng khoa học tại các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cũng như các trường cao đẳng và đại học Các cơ sở giáo dục như Đại học Thủy Lợi đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho xã hội.

Sự nghiệp y tế bao gồm việc thu viện phí và dịch vụ khám chữa bệnh, thực hiện các biện pháp tránh thai, cũng như cung cấp các sản phẩm khoa học phục vụ phòng và chữa bệnh, chẳng hạn như vắc xin phòng bệnh.

Sự nghiệp văn hóa-thông tin bao gồm việc thu dịch vụ quảng cáo và doanh thu từ việc bán các sản phẩm văn hóa như bản tin và tạp chí Ngoài ra, nguồn thu cũng đến từ các hoạt động biểu diễn của các đoàn nghệ thuật.

Thể dục thể thao mang lại nguồn thu từ việc bán vé cho các hoạt động thi đấu và biểu diễn, đồng thời thu nhập từ hợp đồng dịch vụ thể thao như cho thuê sân bãi và dụng cụ thể dục thể thao.

Sự nghiệp nghiên cứu khoa học, công nghệ và môi trường bao gồm việc thu bán các sản phẩm từ kết quả hoạt động sản xuất, nghiên cứu và thử nghiệm Ngoài ra, còn thu dịch vụ khoa học và bảo vệ môi trường, cùng với việc ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.

Sự nghiệp kinh tế bao gồm các dịch vụ như đo đạc bản đồ, điều tra khảo sát, quy hoạch nông lâm, thiết kế trồng rừng, cũng như cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn, dịch vụ kiến trúc và quy hoạch đô thị.

* Quy trình quản lý thu:

Quy trình quản lý thu ở các ĐVSN đƣợc tiến hành theo từng năm kế hoạch qua các bước sau:

- Xây dựng kế hoạch dự toán thu

- Thực hiện kế hoạch thu theo dự toán

- Quyết toán các khoản thu

* Khi xây dựng kế hoạch dự toán thu phải dựa vào các căn cứ sau:

Đơn vị cần căn cứ vào nhiệm vụ chính trị và xã hội được giao, cùng với các chỉ tiêu cụ thể trong từng hoạt động do cơ quan có thẩm quyền thông báo.

+ Các văn bản pháp lý quy định thu như các chế độ thu do Nhà nước quy định

Số kiểm tra về dự toán thu được thông báo bởi cơ quan có thẩm quyền là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính Việc này đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách Đại học Thủy Lợi cam kết tuân thủ các quy định này để nâng cao chất lượng giáo dục và nghiên cứu Các hoạt động liên quan đến dự toán thu cần được thực hiện một cách chính xác và kịp thời, nhằm đáp ứng yêu cầu của các cơ quan chức năng và hỗ trợ sự phát triển bền vững của nhà trường.

Kết quả phân tích cho thấy tình hình thực hiện dự toán thu trong các năm trước, đặc biệt là năm báo cáo, đã được đánh giá kỹ lưỡng Dựa trên các số liệu thu thập, triển vọng thu ngân sách cho các năm tiếp theo cũng được dự đoán với nhiều yếu tố ảnh hưởng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu

1.4.1 Chính sách và các quy định của nhà nước

1.4.1.1 Luật ngân sách Nhà nước Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, củng cố luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại, cần quản lý ngân sách nhà nước theo luật Phù hợp với yêu cầu đó, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Ngân sách nhà dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai nước năm 1997 Sau đó, tại Khóa họp XI, Kỳ họp thứ hai năm 2002 Quốc hội đã bổ sung và tiếp tục hoàn thiện Luật Ngân sách nhà nước

Luật Ngân sách nhà nước quy định mọi khoản chi ngân sách, bao gồm chi cho ĐVSN, phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, công khai và minh bạch Quá trình phân công và phân cấp quản lý gắn liền với quyền hạn và trách nhiệm Quốc hội có vai trò quyết định dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

Theo Luật Ngân sách nhà nước, các đơn vị sử dụng ngân sách phải lập, thực hiện, kiểm tra và quyết toán ngân sách theo quy định thống nhất Việc sử dụng ngân sách cần tuân thủ đúng mục đích và theo mục lục đã được pháp luật quy định.

Luật Ngân sách nhà nước đã góp phần làm cho quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) trở nên minh bạch và ổn định hơn, tạo điều kiện cho các đơn vị này tìm kiếm phương án sử dụng ngân sách hiệu quả và khuyến khích tính tự chủ Tuy nhiên, nhiều quy định trong luật vẫn còn cứng nhắc, như việc sử dụng ngân sách theo mục lục ngân sách và sự phụ thuộc vào ngân sách cấp trên, đã hạn chế quyền tự chủ của các đơn vị cơ sở Để cải tiến quản lý tài chính tại các ĐVSN, cần phải có sự thay đổi trong Luật Ngân sách nhà nước, điều này thường diễn ra chậm chạp.

1.4.1.2 Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước bao gồm các chính sách và chế độ chi tài chính thống nhất mà các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) phải tuân thủ Các công cụ như định mức chi tiêu, danh mục chi tiêu, quy trình xét duyệt ngân sách và phân cấp quản lý chi tài chính công đóng vai trò quan trọng trong cơ chế này Qua đó, Nhà nước kiểm tra và kiểm soát việc sử dụng nguồn lực tài chính công tại các ĐVSN Do đó, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là nền tảng cho quản lý tài chính trong các ĐVSN Tính chất tiến bộ hay lạc hậu của cơ chế này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý tài chính trong các ĐVSN.

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập môi trường pháp lý, giúp hình thành và sử dụng các nguồn lực tài chính một cách hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của các đơn vị.

Cơ chế quản lý ĐVSN được xây dựng dựa trên quan điểm định hướng chính sách của Nhà nước, nhằm cụ thể hóa các chính sách trong từng giai đoạn Nó thiết lập các khung pháp lý cho mô hình quản lý tài chính, bao gồm tiêu chuẩn, định mức, quy định lập và điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra và quyết toán, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô của Nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền tự chủ và trách nhiệm của các đơn vị.

Cơ chế tài chính phù hợp sẽ tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị sự nghiệp Ngược lại, nếu định mức lạc hậu và quy trình cấp phát phức tạp, chi phí quản lý tài chính sẽ gia tăng, dẫn đến tình trạng che giấu chi phí hoặc quản lý tài chính không theo kịp hoạt động chuyên môn.

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với ĐVSN có ảnh hưởng lớn đến chương trình chi tiêu ngân sách quốc gia và việc thực hiện các mục tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp Nếu cơ chế tài chính được thiết lập hợp lý và hiệu quả, nó sẽ đảm bảo cung cấp đủ nguồn kinh phí cho các hoạt động chuyên môn, đồng thời ngăn chặn thất thoát và lãng phí tài nguyên tài chính Điều này sẽ tối đa hóa hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chương trình quốc gia Ngược lại, một cơ chế quản lý tài chính không phù hợp có thể dẫn đến việc thực hiện chương trình không đạt yêu cầu, thậm chí gây ra sự thất bại cho chương trình.

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt động khác nhau Điều này giúp các đơn vị sự nghiệp, bất kể hoạt động ở đâu hay lĩnh vực nào, đều nhận được sự quan tâm và hỗ trợ cần thiết Nhờ vào cơ chế này, sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của xã hội và tiềm lực kinh tế của quốc gia, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững và hài hòa.

Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập hành lang pháp lý cho doanh nghiệp nhà nước (ĐVSN) Tuy nhiên, nếu các cơ chế này không phù hợp, chúng có thể trở thành rào cản, cản trở quá trình tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính của ĐVSN, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động chuyên môn của đơn vị Hơn nữa, một cơ chế quản lý tài chính lỏng lẻo có thể dẫn đến thất thoát ngân sách nhà nước và lãng phí các nguồn lực tài chính, không đạt được các mục tiêu chính trị và xã hội đã đề ra.

1.4.2 Các nhân tố bên trong đơn vị sự nghiệp

1.4.2.1 Trình độ cán bộ quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp

Con người đóng vai trò trung tâm trong bộ máy quản lý, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định quản lý thông qua trình độ cán bộ Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ quản lý tài chính quyết định tính kịp thời và chính xác của các quyết định, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động quản lý Nếu cán bộ có năng lực, họ sẽ áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả, xử lý thông tin một cách nhanh chóng, góp phần vào sự thành công của công tác quản lý tài chính Ngược lại, nếu cán bộ yếu kém, cơ chế quản lý sẽ trở nên trì trệ và kém hiệu quả Đội ngũ cán bộ tài chính kế toán có năng lực và chuyên môn cao sẽ giúp tuân thủ các quy định của Nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính Nếu không có cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp, nguy cơ thất thoát và chậm trễ trong công tác quản lý sẽ gia tăng.

1.4.2.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sự nghiệp

Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các quy định và thủ tục do đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, kiểm tra và ngăn chặn gian lận, sai sót Nó đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản của đơn vị Hệ thống này là chìa khóa để quản lý tài chính tại ĐVSN một cách hiệu quả, đúng theo chế độ và chính sách của Nhà nước Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.

Môi trường kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức, quan điểm và hoạt động lãnh đạo của đơn vị về hệ thống kiểm soát nội bộ Khi môi trường kiểm soát được nâng cao, đơn vị sẽ có khả năng giảm thiểu nguy cơ xảy ra sai sót, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Hệ thống kế toán bao gồm các quy định và thủ tục cần thiết để ghi chép và lập báo cáo tài chính cho đơn vị Đây là công nghệ mà quản lý tài chính của doanh nghiệp phải tuân thủ, đồng thời có tính pháp lý theo quy định của quốc gia.

Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu

Để đánh giá hiệu quả quản lý tài chính của một đơn vị sự nghiệp công lập có thu, cần dựa trên các tiêu chí cụ thể.

1.5.1 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý và khai thác các nguồn thu

Tiêu chí đánh giá công tác quản lý và khai thác nguồn thu chính là để đảm bảo sự ổn định tài chính cho đơn vị Việc phân tích và làm rõ các nguồn thu thường xuyên của Đại học Thủy Lợi là rất quan trọng để đánh giá các nguồn thu chủ đạo và tiềm năng Tình trạng cân đối thu chi qua các năm sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động của đơn vị thông qua khía cạnh tài chính.

Xác định nguyên nhân và yếu tố giảm thu tài chính là bước quan trọng để tìm giải pháp khắc phục Đánh giá quản lý nguồn thu của một đơn vị cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể để tối ưu hóa tiềm năng tăng thu.

Quản lý toàn diện các hình thức, quy mô và yếu tố quyết định số thu là rất quan trọng, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến số thu tài chính của đơn vị sản xuất Việc thiếu quản lý toàn diện có thể dẫn đến thất thoát nguồn thu, ảnh hưởng không chỉ đến hiệu quả quản lý tài chính mà còn tác động nghiêm trọng đến hoạt động của đơn vị sản xuất.

Công bằng xã hội yêu cầu những người có điều kiện, hoàn cảnh và mức thu nhập tương tự phải đóng góp ngang nhau Điều này thể hiện sự công bằng trong mọi hoạt động của Nhà nước.

Để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch, các đơn vị sự nghiệp cần thực hiện nghiêm túc và đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành Việc tự ý đặt ra các khoản thu và mức thu không được phép sẽ vi phạm quy định và gây ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị.

Quản lý nguồn thu theo kế hoạch là rất quan trọng để đảm bảo thu đúng và đủ Cần tổ chức quy trình quản lý thu một cách hiệu quả và đề xuất các biện pháp thu phù hợp nhằm tối ưu hóa kết quả thu.

Các đơn vị sử dụng nhiều nguồn thu cần áp dụng biện pháp quản lý thu thống nhất để đảm bảo thu đúng mục đích, thu đủ và thu đúng kỳ hạn.

1.5.2 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý và sử dụng các khoản chi

Việc quản lý và sử dụng các khoản chi phải tuân thủ chế độ, chính sách của nhà nước và định mức chi tiêu do cơ quan có thẩm quyền quyết định Hiệu quả của công tác quản lý chi phụ thuộc vào việc thực hiện chi tiêu đúng dự toán và thanh quyết toán chính xác.

Hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí liên quan chặt chẽ đến sự tiết kiệm trong chi tiêu, thể hiện qua một số nội dung quan trọng như lập kế hoạch ngân sách hợp lý, kiểm soát chi phí, và tối ưu hóa các khoản chi tiêu.

- Thực hiện các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tƣợng hay tính chất công việc, đồng thời phải có tính thực tiễn cao

Để đạt được mục tiêu và kế hoạch nhiệm vụ, cần thực hiện và lựa chọn thứ tự ưu tiên hợp lý cho các hoạt động hoặc nhóm mục Việc này giúp hoàn thành khối lượng công việc với chất lượng cao nhất.

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng khoản chi đến các mối quan hệ kinh tế và xã hội là rất quan trọng, đồng thời cần xem xét thời gian phát huy tác dụng của chúng Để quản lý và sử dụng nguồn chi một cách hiệu quả, cần phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với quản lý chi.

Để đảm bảo các đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) hoàn thành nhiệm vụ theo đúng chính sách của Nhà nước, cần thiết phải có nguồn tài chính đầy đủ Các đơn vị cần xác định thứ tự ưu tiên cho các khoản chi nhằm bố trí kinh phí hợp lý và hiệu quả.

Quản lý chi tiêu cần đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả, với tiết kiệm là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý tài chính Nguồn lực có hạn trong khi nhu cầu lại vô hạn, vì vậy việc phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm phải được tính toán để đạt chi phí thấp nhất và kết quả cao nhất.

Hoạt động sự nghiệp ngày càng đa dạng và phức tạp, dẫn đến nhu cầu chi tiêu của ĐVSN tăng nhanh trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn Do đó, việc tiết kiệm và quản lý tài chính hiệu quả là vô cùng cần thiết Để đạt tiêu chuẩn này, cần quản lý chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch, dự toán, và xây dựng định mức Đồng thời, cần thường xuyên phân tích, đánh giá và rút kinh nghiệm từ việc thực hiện chi tiêu, từ đó đề ra các biện pháp tăng cường quản lý chi cho các ĐVSN.

1.5.3 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý và sử dụng tài sản

Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý tài chính

1.6.1 Kinh nghiệm thực tiễn ở một số nước trên thế giới

Mỗi quốc gia trên thế giới áp dụng những phương pháp riêng để quản lý tài chính hiệu quả Một số quốc gia đã thành công trong việc này và đạt được những kết quả đáng học hỏi từ các nước khác.

- Kinh nghiệm quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp tại Trung Quốc:

Trong những năm qua, Trung Quốc đã đẩy mạnh cải cách quản lý cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm cải cách nhân sự, chế độ phân phối thu nhập, quản lý tài sản công và bảo hiểm xã hội Hiện tại, Trung Quốc có khoảng 1,3 triệu đơn vị sự nghiệp với hơn 30 triệu viên chức, trong đó có 480.000 đơn vị giáo dục, 100.000 đơn vị y tế, 80.000 đơn vị văn hóa và 8.000 đơn vị nghiên cứu khoa học Các đơn vị hành chính thực hiện chức năng quyết sách và giám sát hành chính, trong khi các đơn vị sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường và không phục vụ công ích Mặc dù một số đơn vị đã được giao quyền tự chủ 100%, việc quản lý thu chi vẫn chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng tham nhũng Để khắc phục, Trung Quốc đang thực hiện cải cách kiểm soát toàn bộ hoạt động thu chi, đảm bảo tính chặt chẽ trong công tác lập dự toán.

- Kinh nghiệm quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp tại Pháp:

Hiện nay, Pháp có khoảng 90 cơ quan tự chủ, được phân thành 6 nhóm, trong đó có các cơ quan tự chủ tài chính Để hình thành các cơ quan này, Pháp đã thiết lập khung giám sát việc sử dụng và thành lập các cơ quan tự chủ với các tiêu chí như hiệu quả, sự tham gia của các bên, vai trò của xã hội, tính trung lập và đối tác Sau khi được trao quyền, các cơ quan tự chủ hoạt động độc lập, không chịu sự can thiệp của Chính phủ, và hoàn toàn tự chủ về tài chính, nhân sự Họ chỉ chịu sự kiểm soát của cơ quan quản lý dựa trên năng lực thực tế của nhân viên, không bị ràng buộc bởi các chuẩn mực bên ngoài chuyên môn.

1.6.2 Kinh nghiệm thực tiễn ở một số đơn vị trong nước Ở Việt Nam, có rất nhiều đơn vị đã thực hiện tốt công tác quản lý tài chính và đƣa ra những kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc để các đơn vị khác học tập

- Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Tài nguyên nước

Viện Kỹ thuật Tài nguyên nước là một đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Trường Đại học

Viện Thuỷ lợi chuyên xây dựng các công trình thuỷ lợi và thuỷ điện, với tổ chức bộ máy gồm các phòng ban và trung tâm Đội ngũ nhân sự chủ yếu là giảng viên kiêm nhiệm từ Trường và cán bộ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ Nguồn thu của viện chủ yếu đến từ các hoạt động này.

Viện chủ yếu hoạt động thông qua các hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực thủy lợi, thủy điện và các công trình dân dụng, với doanh thu ổn định trung bình khoảng 30 tỷ đồng mỗi năm Để duy trì hoạt động và đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên, Viện luôn áp dụng công tác quản lý tài chính hiệu quả, cùng với các chính sách sử dụng quỹ hợp lý nhằm đảm bảo nguồn quỹ ổn định qua từng năm.

- Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thuỷ lợi

Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thuỷ lợi, được thành lập bởi Trường Đại học Thuỷ lợi, là đơn vị sự nghiệp có thu đầu tiên chuyên nghiên cứu các công trình thuỷ lợi và thuỷ điện Mặc dù quy mô của Trung tâm nhỏ hơn so với các Viện trực thuộc, nhưng vai trò của nó trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển công nghệ thuỷ lợi là rất quan trọng.

Trường Đại học Thủy lợi đã duy trì nguồn thu ổn định thông qua các hợp đồng ký kết, nhờ vào công tác quản lý tài chính hiệu quả Trung tâm áp dụng hình thức khoán lương cho từng cán bộ và thuê trang thiết bị văn phòng theo tháng để giảm chi phí sửa chữa và khấu hao tài sản Đội ngũ cán bộ chủ yếu là giảng viên kiêm nhiệm với kinh nghiệm lâu năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút hợp đồng và ổn định nguồn thu cho trung tâm.

1.6.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn

Mục tiêu chính của cải cách quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước thông qua việc xã hội hóa và khuyến khích sự tham gia của các thành phần xã hội Điều này nhằm tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ.

Khuyến khích đa dạng hóa các nguồn tài chính và hình thức thu hút vốn cho lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa và thể thao là rất cần thiết Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tạo điều kiện phát triển bền vững cho các ngành này.

Để nâng cao tính tự chủ về tài chính cho các cơ sở dịch vụ công, cần tạo điều kiện cho các đơn vị này có nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ đa dạng và chất lượng cao Điều này sẽ giúp hạn chế sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, cho phép các cơ sở thực hiện hạch toán độc lập và tăng cường tính độc lập tài chính.

Để giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hoạt động hiệu quả của đơn vị, cần triển khai các biện pháp quản lý tài sản mới, áp dụng các phương pháp hiện đại đang được ưa chuộng trên thị trường Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn nâng cao hiệu suất làm việc, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của đơn vị.

Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Nghiên cứu của Đặng Thị Hồng Vân tập trung vào việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Đài truyền hình Việt Nam Đài truyền hình Việt Nam, với tư cách là một đơn vị sự nghiệp công lập, chịu sự quản lý tài chính từ phía nhà nước, điều này ảnh hưởng đến hoạt động và phát triển của đài.

Luận văn nghiên cứu cơ chế quản lý của Nhà nước đối với Đài Truyền hình Việt Nam, đồng thời xem xét cơ chế quản lý nội bộ của đơn vị này Bài viết phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Đài từ khi chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính cho đến nay, nhấn mạnh sự khác biệt của Đài so với các đơn vị sự nghiệp khác Các vấn đề trong quản lý tài chính như nguồn thu, chi tiêu và quản lý tài sản đã được chỉ ra, cùng với những tồn tại mà Đài đang gặp phải Tuy nhiên, luận văn chưa đưa ra các giải pháp cụ thể để cải thiện công tác quản lý tài chính, khiến nội dung còn thiếu tính khả thi Các đề xuất trong luận văn mang tính khái quát, chưa rõ ràng về điểm mạnh, điểm yếu và các biện pháp khắc phục Cụ thể, quy chế chi tiêu nội bộ chưa được xác định rõ ràng, và mức giá cho các chương trình sản xuất vẫn chưa thống nhất, nhưng không có giải pháp cụ thể nào được đề xuất để cải thiện tình hình trong tương lai.

Luận văn về đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Kỹ thuật Công trình” sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu, đặc biệt là tại Viện Kỹ thuật Công trình.

Việc phân tích và làm rõ các khái niệm về tài chính, cùng với công tác quản lý tài chính, là rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay Nghiên cứu kinh nghiệm của hai quốc gia trên thế giới và hai đơn vị sự nghiệp tại Việt Nam sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các phương pháp quản lý tài chính hiệu quả Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng công tác tài chính mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của các tổ chức.

Việt Nam đang nỗ lực hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu, nhằm đảm bảo tính hợp lý, chính xác và đúng hướng Quản lý tài chính hiệu quả không chỉ phát huy nguồn nhân lực mà còn nâng cao cơ sở vật chất và tiềm năng hoạt động của các đơn vị này.

Hoàn thiện quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu là cần thiết để mở rộng quyền tự chủ trong quản lý tài chính, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động như nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị mà còn giúp cải thiện hiệu quả quản lý so với cơ chế trước đây, mang lại ý nghĩa thực tiễn lớn lao.

Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu, Nhà nước và các đơn vị này cần thực hiện việc đánh giá thường xuyên Việc này giúp xác định những điểm mạnh và hạn chế của mình, từ đó khắc phục những vấn đề tồn tại và phát triển những ưu điểm hiện có.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH

GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI, HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH

Ngày đăng: 11/09/2021, 08:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4] Luật số 58/2010/QH12. Luật Viên chức, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ hợp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010. Và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 Khác
[5] Luật số 08/2012/QH13. Luật Giáo dục đại học, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ hợp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013 Khác
[6] Luật số 29/2013/QH13. Luật Khoa học và công nghệ, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ hợp thứ 5 thông qua ngày 18/06/2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014 Khác
[7] Luật số 50/2014/QH13, Luật xây dựng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 Khác
[8] Luật số 74/2014/QH13. Luật giáo dục nghề nghiệp, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ hợp thứ 8 thông qua ngày 27/11/2014 Khác
[9] Luật số 83/2015/QH13. Luật Ngân sách Nhà nước, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ hợp thứ 9 thông qua ngày 25/06/2015. Và có hiệu lực thi hành từ ngày từ năm ngân sách 2017 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức củaViện Kỹ thuật Công trình - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại viện kỹ thuật công trình
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức củaViện Kỹ thuật Công trình (Trang 50)
Bảng 2.1 Thống kê giá trị hợp đồng và lƣợng tiền về năm 2014- 2017 - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại viện kỹ thuật công trình
Bảng 2.1 Thống kê giá trị hợp đồng và lƣợng tiền về năm 2014- 2017 (Trang 52)
Qua bảng thống kê giá trị hợp đồng và lƣợng tiền về năm 2014- 2017 cho thấy, Viện là một đơn vị hoạt động ổn định, số lƣợng hợp đồng là lƣợng tiền về duy trì ở mức  đồng đều, mức độ chênh lệch không đáng kể - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại viện kỹ thuật công trình
ua bảng thống kê giá trị hợp đồng và lƣợng tiền về năm 2014- 2017 cho thấy, Viện là một đơn vị hoạt động ổn định, số lƣợng hợp đồng là lƣợng tiền về duy trì ở mức đồng đều, mức độ chênh lệch không đáng kể (Trang 52)
Hình 2.2 Sơ đồ doanh thu năm 2014 – 2016 - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại viện kỹ thuật công trình
Hình 2.2 Sơ đồ doanh thu năm 2014 – 2016 (Trang 54)
Bảng 2.2 Bảng doanh thu về dịch vụ tƣ vấn - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại viện kỹ thuật công trình
Bảng 2.2 Bảng doanh thu về dịch vụ tƣ vấn (Trang 54)
Bảng 2.3 Tóm tắt số liệu tài chính - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại viện kỹ thuật công trình
Bảng 2.3 Tóm tắt số liệu tài chính (Trang 55)
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp số liệu khoản chi củaViện Kỹ thuật Công trình - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại viện kỹ thuật công trình
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp số liệu khoản chi củaViện Kỹ thuật Công trình (Trang 57)
Bảng 2.5 Bảng chi tiết số liệu khoản chi giá vốn hàng hoá củaViện Kỹ thuật Công trình  - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại viện kỹ thuật công trình
Bảng 2.5 Bảng chi tiết số liệu khoản chi giá vốn hàng hoá củaViện Kỹ thuật Công trình (Trang 58)
Bảng 2.6 Tổng hợp xác nhận số tiền thuế đã nộp vào NSNN củaViện Kỹ thuật Công trình  - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại viện kỹ thuật công trình
Bảng 2.6 Tổng hợp xác nhận số tiền thuế đã nộp vào NSNN củaViện Kỹ thuật Công trình (Trang 59)
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy, các chỉ tiêu về lao động, tiền lƣơng qua các năm cho thấy các chỉ tiêu về số lƣợng lao động bình quân, chất lƣợng, thu  nhập bình quân có  tăng trƣởng, điều này đã khẳng định tác động tích cực của công tác quản lý tài chín - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại viện kỹ thuật công trình
ua số liệu ở bảng trên ta thấy, các chỉ tiêu về lao động, tiền lƣơng qua các năm cho thấy các chỉ tiêu về số lƣợng lao động bình quân, chất lƣợng, thu nhập bình quân có tăng trƣởng, điều này đã khẳng định tác động tích cực của công tác quản lý tài chín (Trang 60)
Bảng 2.8 Tài sản do Viện Kỹ thuật Công trình tự trang bị tính đến năm 2016 - Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại viện kỹ thuật công trình
Bảng 2.8 Tài sản do Viện Kỹ thuật Công trình tự trang bị tính đến năm 2016 (Trang 63)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w