GIỚI THIỆU
Sự cần thiết xây dựng đề án
Quảng Ninh, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam, có vị trí địa lý và kinh tế quan trọng Tỉnh này là duy nhất có 4 thành phố trực thuộc và tỷ lệ đô thị hóa vượt 55%, với nhiều đô thị mới dự kiến sẽ được thành lập trong tương lai Về mặt kinh tế xã hội, Quảng Ninh duy trì mức tăng trưởng ổn định trên 10%, với thu nhập bình quân đầu người cao gấp 1,65 lần so với mức trung bình toàn quốc, đồng thời đứng trong top 5 tỉnh, thành phố có thu ngân sách hàng đầu cả nước.
Hệ thống giao thông tỉnh Quảng Ninh bao gồm đường bộ, đường thủy nội địa, đường biển, đường sắt và sắp tới sẽ có cảng hàng không Quảng Ninh Hiện tại, các phương tiện giao thông như đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường biển đang được đầu tư đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa và hành khách Điều này góp phần tăng cường giao lưu vận tải giữa Quảng Ninh và các tỉnh, thành phố lân cận cũng như trong khu vực.
Hệ thống vận tải hành khách công cộng tại Quảng Ninh hiện bao gồm xe buýt, taxi và xe điện thí điểm Mạng lưới xe buýt có 10 tuyến, với 8 tuyến nội tỉnh và 2 tuyến kết nối Hải Dương và Hải Phòng, tần suất 15-20 phút/chuyến Toàn tỉnh có 38 doanh nghiệp taxi hoạt động với 1.350 phương tiện, đóng góp quan trọng vào nhu cầu di chuyển của người dân và du khách.
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, vận tải taxi vẫn tồn tại một số nhược điểm quan trọng Sự gia tăng số lượng xe taxi trong khu vực nội đô có thể dẫn đến ùn tắc giao thông nếu không có biện pháp quản lý hiệu quả Tình trạng lộn xộn trong việc đón, trả khách tại các khu trung tâm thương mại và cơ quan ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị Ngoài ra, sự xuất hiện của nhiều xe "taxi dù" gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan chức năng Việc bố trí bãi đỗ tại các khu vực đông dân cư và trung tâm còn hạn chế, khiến xe taxi thường đỗ sai quy định Cuối cùng, việc đào tạo chuyên môn và kỹ năng phục vụ của lái xe taxi chưa được chú trọng, dẫn đến tình trạng khó kiểm soát và giảm lòng tin của người dân.
Hiện nay, nhiều khu du lịch lớn như Hạ Long, Bãi Cháy, Yên Tử, Tuần Châu và Hòn Gai đã triển khai dịch vụ vận tải hành khách bằng xe điện để đáp ứng nhu cầu tham quan của du khách, góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch tại tỉnh Tuy nhiên, dịch vụ này vẫn gặp một số vấn đề như thiếu phương án phát triển cụ thể, nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đăng kiểm phương tiện nhưng vẫn hoạt động, và tình trạng chèo kéo hành khách diễn ra thường xuyên, gây ra sự lộn xộn và khó kiểm soát trong khu vực du lịch.
Tỉnh Quảng Ninh cần xây dựng Đề án phát triển vận tải hành khách bằng taxi và xe điện cho giai đoạn 2016 - 2020, nhằm cung cấp công cụ pháp quy cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý phương tiện và chất lượng dịch vụ Đề án sẽ giúp kiểm soát số lượng phương tiện phù hợp với quy mô dân số và diện tích đường, đồng thời đảm bảo chất lượng phương tiện và điều kiện hoạt động Việc này cũng sẽ tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng cho các doanh nghiệp taxi và xe điện, đồng thời hỗ trợ sự phối hợp giữa các loại hình vận tải công cộng, đặc biệt là trong các dự án phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt Đây là nhu cầu cấp thiết trong bối cảnh phát triển đô thị tại Quảng Ninh.
Cơ sở pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 06 tháng 9 năm 2006, quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhằm hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Nghị định này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình ban hành các văn bản pháp luật tại địa phương.
- Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2014 của Chính phủ, quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP, ban hành ngày 11 tháng 01 năm 2008, điều chỉnh và bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006, quy định về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Thông tư số 24/2008/TT-BTC ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí cho các nhiệm vụ và dự án quy hoạch trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế Thông tư này cung cấp các quy định chi tiết nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí, đồng thời nâng cao tính minh bạch trong quá trình thanh quyết toán.
Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT, ban hành ngày 31/10/2013 bởi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cung cấp hướng dẫn chi tiết về quy trình lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế Thông tư này nhằm đảm bảo các hoạt động quy hoạch diễn ra một cách đồng bộ, hiệu quả và phù hợp với các chiến lược phát triển kinh tế quốc gia.
Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, và sản phẩm chủ yếu là một phần quan trọng trong việc quản lý phát triển kinh tế - xã hội, được quy định bởi Nghị định số 92/2006/NĐ-CP và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP Những nghị định này hướng dẫn quy trình lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho xã hội.
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 7/9/2006, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Thông tư liên tịch số 19/2015/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ban hành ngày 25/05/2015 quy định hướng dẫn về vận tải khách du lịch bằng xe ô tô Thông tư này cũng đề cập đến việc cấp biển hiệu cho xe ô tô vận tải khách du lịch, nhằm đảm bảo các quy định pháp lý trong việc lập quy hoạch vận tải du lịch.
Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT, ban hành ngày 09 tháng 02 năm 2012, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn xác định mức chi phí cho việc lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, cũng như quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
- Quyết định số 252/QĐ-UBND ngày 28/1/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về kế hoạch vốn lập mới, điều chỉnh các Quy hoạch ngành, lĩnh vực cấp Tỉnh năm 2015;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, với định hướng phát triển bền vững đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và bảo vệ môi trường, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04/03/2014 của Thủ tướng Chính Phủ về việc Phê duyệt chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch, nâng cao giá trị văn hóa và tài nguyên thiên nhiên của địa phương Quy hoạch này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, góp phần đưa Quảng Ninh trở thành điểm đến hấp dẫn trong khu vực.
- Quyết định số 2800/QĐ-UBND ngày 29/10/2012 của UBND tỉnh ‘‘V/v phê duyệt Quy hoạch vận tải hành khách bằng xe buýt tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2020’’;
Quyết định số 4818/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh, nhằm nâng cao hiệu quả và đồng bộ hệ thống giao thông trong khu vực Quy hoạch này hướng đến việc cải thiện hạ tầng giao thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2020 và định hướng đến năm 2030;
Thông báo 3841/TB-HĐTB ngày 08/12/2017 của Hội đồng thẩm định đã đưa ra kết luận về quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi và xe điện tại tỉnh Quảng Ninh, với mục tiêu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Các văn bản của các ngành liên quan.
Mục tiêu, phương pháp và các nội dung chủ yếu
Mục tiêu của "Đề án phát triển vận tải hành khách bằng taxi, xe điện trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020" là kết nối sự phát triển của taxi và xe điện với các phương thức vận tải hành khách bền vững khác Đề án tập trung vào việc quản lý taxi, xe điện và các doanh nghiệp liên quan, đảm bảo quy mô, chất lượng phương tiện, dịch vụ và hoạt động kinh doanh, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đi lại của người dân trong tỉnh.
Sự gia tăng nhanh chóng nhu cầu đi lại bằng phương tiện cơ giới yêu cầu phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ vận tải Để đảm bảo cân bằng giữa nhu cầu vận tải và khả năng cung ứng, cần đáp ứng các yêu cầu về tiết kiệm chi phí, an toàn, nhanh chóng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường Đây là thách thức lớn trong nghiên cứu và lập phương án phát triển giao thông đô thị, đặc biệt là trong phát triển vận tải hành khách công cộng.
Theo các lý thuyết thông thường, việc triển khai đề án chủ yếu dựa vào việc xác định hiện trạng và dự báo nhu cầu vận tải, đặc biệt là nhu cầu đi lại của cá nhân, từ đó dự báo nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là đường bộ Tuy nhiên, các lý thuyết này thường chỉ tập trung vào quy mô xây dựng cơ sở hạ tầng mà không nghiên cứu các giải pháp quản lý và điều tiết nhu cầu vận tải trong tương lai cũng như bảo vệ môi trường Trong nghiên cứu phát triển vận tải hành khách bằng taxi và xe điện giai đoạn 2016 - 2020, nhóm nghiên cứu dự kiến áp dụng phương pháp phát triển bền vững cho các phương thức vận tải hành khách công cộng tại tỉnh Quảng Ninh.
Đối tượng
Đề án phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi, xe điện bao gồm đối tượng như sau:
- Phương tiện và hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi
- Phương tiện và hoạt động vận tải hành khách bằng xe điện (xe điện phục vụ du lịch)
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH
Điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là tỉnh miền núi trung du ven biển tại vùng Đông Bắc Việt Nam, nằm ở địa đầu tổ quốc với đường biên giới dài 132,8 km giáp Trung Quốc và bờ biển dài 250 km Tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng, là đầu mối giao thông của khu vực và cửa ngõ quốc tế của cả nước, đóng vai trò then chốt trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, quốc phòng và an ninh.
Tỉnh Quảng Ninh có diện tích tự nhiên khoảng 6.110,8 km², trong đó đồi núi chiếm 80% tổng diện tích, còn đồng bằng thì nhỏ hẹp và nằm dọc ven biển.
Vị trí địa lý của tỉnh Quảng Ninh:
- Phía Bắc giáp Trung Quốc
- Phía Tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương
- Phía Đông và Nam giáp Vịnh Bắc Bộ
- Phía Tây Nam giáp thành phố Hải Phòng
Quảng Ninh sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, mang lại nhiều lợi thế cho sự phát triển kinh tế xã hội Tỉnh này trở thành trung tâm kinh tế của khu vực Đông Bắc Bộ và nằm trong tam giác phát triển kinh tế Hà Nội – Hải Phòng - Quảng Ninh Bên cạnh đó, vị trí của Quảng Ninh cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quốc phòng và an ninh quốc gia.
Khí hậu Quảng Ninh, mang đậm nét đặc trưng của miền Bắc Việt Nam, kết hợp giữa đặc điểm của tỉnh miền núi ven biển và khí hậu đại dương tại các quần đảo Cô Tô và Vân Đồn.
Quảng Ninh có nhiệt độ thấp hơn nhiều khu vực khác ở miền Bắc Nhiệt độ trong tỉnh giảm dần từ Nam lên Bắc, từ Đông sang Tây, và từ vùng thấp lên vùng cao.
Theo số liệu quan trắc từ 7 trạm đo mưa trong những năm gần đây, các huyện Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên và thành phố Móng Cái ghi nhận lượng mưa lớn, vượt 2100mm, trong đó Hải Hà đạt 2625mm Ngược lại, vùng đồng bằng ven biển miền Tây có lượng mưa thấp hơn, dưới 1700mm, với một số khu vực như Uông Bí và Bãi Cháy chỉ đạt dưới 1500mm.
Quảng Ninh là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, có hình dạng chữ nhật lệch theo hướng Đông Bắc - Tây Nam Tỉnh này sở hữu địa hình trung du, miền núi và ven biển, với địa hình bị chia cắt mạnh và nghiêng dần theo hướng Đông Bắc - Tây Nam Vùng phía Bắc là đồi thấp, tiếp theo là dãy núi cao thuộc cánh cung Đông Triều - Móng Cái Phía Nam của cánh cung này là đồng bằng ven biển và hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ của vịnh Bắc.
Đánh giá điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là tỉnh giàu tiềm năng với nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cùng với Hà Nội và Hải Phòng, Quảng Ninh đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, là đầu mối giao thông chiến lược và có vị trí then chốt trong quốc phòng, an ninh.
Quảng Ninh không chỉ nổi bật với vị trí địa lý thuận lợi mà còn sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là than đá Bên cạnh đó, tỉnh còn có hàng trăm điểm du lịch hấp dẫn, trong đó có những kỳ quan thế giới như Vịnh Hạ Long Những yếu tố này tạo ra sức hút lớn cho Quảng Ninh, đồng thời đặt ra thách thức cho ngành giao thông vận tải trong việc phát triển và đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng.
Hiện trạng kinh tế xã hội
Tỉnh Quảng Ninh hiện có 14 đơn vị hành chính, bao gồm 4 thành phố lớn là Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí và Cẩm Phả; 2 thị xã là Đông Triều và Quảng Yên; cùng với 8 huyện là Hoành Bồ, Ba Chẽ, Bình Liêu, Cô Tô, Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên và Vân Đồn Tỉnh này còn có tổng cộng 187 xã, phường và thị trấn.
Tổng hợp dân số, hành chính tỉnh Quảng Ninh năm 2016
TT Đơn vị Đơn vị hành chính
TT Đơn vị Đơn vị hành chính
Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Quảng Ninh, năm 2016
Tính đến cuối năm 2016, tỉnh Quảng Ninh có dân số đạt 1.245,2 nghìn người, với mật độ dân số trung bình khoảng 202 người/km2, thấp hơn đáng kể so với mức trung bình toàn quốc là 271 người/km2.
Mặc dù tỉnh có mật độ dân số thấp, sự phân bố dân cư giữa khu vực thành thị và nông thôn lại chênh lệch đáng kể Năm 2016, tỷ lệ dân số thành thị đạt 63,9%, trong khi nông thôn chỉ chiếm 36,1% Sự chênh lệch này cao hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước (30,6% ở thành thị và 69,4% ở nông thôn), và tỉnh đứng thứ ba toàn quốc, chỉ sau TP.Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Tỉnh đã duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định ở mức 1,2% mỗi năm trong những năm gần đây, cao hơn đáng kể so với mức trung bình toàn quốc là 0,9% mỗi năm.
Bảng 2-1: Dân số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005 – 2016
Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Quảng Ninh, năm 2016
Hiện trạng phát triển kinh tế
Năm 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP, giá so sánh 2010) tăng 10,1%, đạt mức tăng trưởng cao so với mặt bằng chung cả nước Trong đó:
Nông - lâm - thủy sản: tăng 4,9%
Công nghiệp - xây dựng: tăng 11%
Hình 2-1: Biểu đồ tăng trưởng GRDP tỉnh Quảng Ninh (theo giá so sánh 2010) giai đoạn
Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Quảng Ninh, năm 2016 Đơn vị: tỷ đồng
Giai đoạn 2010 - 2016, tỉnh ghi nhận tốc độ phát triển kinh tế cao, nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước, với sự chuyển dịch tích cực sang các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ Tuy nhiên, sự phát triển này chưa thật sự bền vững, khi mà hoạt động khai thác khoáng sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GRDP của tỉnh, đạt 21,9% tổng sản phẩm.
Đánh giá chung về điều kiện phát triển của tỉnh
Tỉnh Quảng Ninh có vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ giao thông quan trọng của cả nước và khu vực, với ba cửa khẩu lớn, đặc biệt là cửa khẩu Móng Cái, tạo điều kiện giao thương thuận lợi với các nước Đông Bắc Á và Tiểu vùng Mekong mở rộng Tỉnh cũng là điểm kết nối quan trọng trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc Quảng Ninh sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển năm phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển và đường hàng không, với mạng lưới đường bộ trọng yếu như QL18, QL279, QL10 và hệ thống cảng biển lớn như cảng Hòn Gai, cùng với mạng lưới đường thủy nội địa kết nối hầu hết các tỉnh trong vùng.
Với hơn 500 danh lam, thắng cảnh, di tích đã được xếp hạng, Quảng Ninh có điều kiện lớn để phát triển du lịch và dịch vụ
Quảng Ninh, mặc dù sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi, vẫn đối mặt với không ít thách thức trong phát triển Địa hình chủ yếu là đồi núi, với 80% diện tích tự nhiên của tỉnh, cùng với đồng bằng hẹp và bị chia cắt, tạo ra khó khăn trong việc phát triển giao thông.
Kinh tế của khu vực chủ yếu phụ thuộc vào khai thác khoáng sản, dẫn đến sự không ổn định và tiềm ẩn nhiều rủi ro Đặc biệt, trong mùa mưa bão, nguy cơ sạt lở và ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng.
Phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam vẫn chưa đồng đều giữa các vùng, với các khu vực miền núi và hải đảo phát triển chậm hơn, lạc hậu và tồn tại khoảng cách lớn về kinh tế, văn hóa và đời sống so với các vùng công nghiệp đô thị.
Định hướng phát triển kinh tế xã hội
Theo quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh được phê duyệt đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030.
+ Bình quân mỗi năm kinh tế tỉnh Quảng Ninh tăng trưởng đạt 14% - 15%/năm; + GDP bình quân đầu người đạt 8.000 – 8.500 USD
+ Tốc độ tăng dân số tự nhiên 0,96%
+ Tỷ lệ hộ nghèo 0,7%/năm
+ Tỷ lệ thất nghiệp thành thị duy trì ở mức dưới 4,3%
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong lực lượng lao động đạt 89%
+ Tỷ lệ bác sỹ/ vạn dân đạt 12,0
+ Bình quân mỗi năm kinh tế tỉnh Quảng Ninh tăng trưởng đạt 6,7%/năm;
+ GDP bình quân đầu người đạt 20.000 USD
HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG NINH
Hiện trạng giao thông vận tải
3.1.1 Mạng lưới giao thông vận tải đường bộ a Tổng quan hệ thống giao thông vận tải
Tỉnh Quảng Ninh có 5 phương thức vận tải chính: đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường sắt, đường biển và đường ống, đảm bảo hiệu quả trong việc vận chuyển hàng hóa và hành khách cả trong và ngoài tỉnh.
Phương thức vận tải đường bộ là phương thức chính, với các tuyến đường trục quan trọng như QL.10, QL.18, QL.279, QL.18B, QL.18C, QL.4B và QL.17B, đảm nhận phần lớn thị phần vận tải hành khách và hàng hóa Năm 2016, vận tải đường bộ chiếm 84,4% khối lượng vận chuyển hành khách và 67,5% khối lượng vận chuyển hàng hóa.
Cảng Quảng Ninh, một cảng biển tổng hợp quốc gia loại I, đóng góp khoảng 8,3% khối lượng vận chuyển hàng hóa và 11,3% khối lượng vận chuyển hành khách vào năm 2016, đồng thời chiếm khoảng 40,5% tổng lượng hàng hóa qua các cảng biển khu vực phía Bắc.
Phương thức vận tải đường sắt tại Việt Nam hiện đang có tuyến ĐSQG Kép-Hạ Long, nhưng hoạt động chưa đạt hiệu quả cao Thị phần vận tải đường sắt vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ khoảng 0,8% khối lượng vận chuyển hàng hóa và 0,9% khối lượng vận tải hành khách trong năm 2016.
Phương thức vận tải đường thủy tại Việt Nam bao gồm mạng lưới luồng tuyến đường thủy nội địa, tuyến vận tải trong Vịnh và vận tải biển ven bờ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa Năm 2016, phương thức này đã đảm nhận khoảng 23,4% khối lượng vận tải hàng hóa và 3,4% khối lượng vận chuyển hành khách.
Phương thức vận tải đường ống đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp xăng dầu cho miền Bắc, với tuyến đường ống B12 dài hơn 500 km nối cảng B12 đến Hải Phòng Bên cạnh đó, mạng lưới giao thông đường bộ cũng góp phần không nhỏ vào việc vận chuyển hàng hóa trong khu vực.
Tỉnh Quảng Ninh có địa hình chủ yếu là miền núi và duyên hải, với 80% diện tích là đồi núi và đồng bằng hẹp ven biển Mạng lưới giao thông đường bộ tại đây được xây dựng dựa trên trục chính Quốc lộ 18 chạy dọc bờ biển, kết hợp với các quốc lộ và đường tỉnh tạo thành các trục ngang liên kết giữa các huyện trong tỉnh.
Tính đến tháng 5/2017, tổng chiều dài hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là 4.620,3 km, trong đó:
- Quốc lộ (7 tuyến): dài 479,87km (chiếm 10,39%)
- Đường tỉnh (14 tuyến): 349,03km (chiếm 7,55%)
- Đường đô thị: 687,88km (chiếm 14,89%)
- Đường chuyên dùng: 119km (chiếm 2,58%)
Bảng 3-1: Hiện trạng đường bộ trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh
Kết cấu mặt đường (km) Tình trạng mặt đường
BTN BTXM Đá dăm, láng nhựa
Nguồn: Sở GTVT tỉnh Quảng Ninh, 8/2017
3.1.2 Hiện trạng bến xe khách a Hiện trạng bến xe
Hiện tại, tỉnh có 16 bến xe khách hoạt động, trong đó các huyện Đầm Hà, Ba Chẽ và Cô Tô chưa có bến xe khách Trong số này, có 6 bến xe đạt loại 3 trở lên, và chỉ có 3 bến xe đạt loại 1, bao gồm bến xe Bãi Cháy, bến xe Móng Cái và bến xe Cửa Ông Hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
Bảng 3-2: Hiện trạng bến xe khách trên địa bàn Tỉnh
TT Tên bến xe Đơn vị quản lý, khai thác Vị trí Diện tích
1 Bến xe Bãi Cháy Công ty TNHH MTV bến xe bến tàu QN
2 Bến xe Móng Cái Công ty TNHH MTV bến xe bến tàu QN
3 Bến xe Cái Rồng Công ty TNHH MTV bến xe bến tàu QN
Xã Hạ Long, huyện Vân Đồn 11.000 2
Phả Công ty CP Hồng Vân Phường Cẩm Bình, TP
5 Bến xe Cửa Ông Công ty TNHH MTV bến xe bến tàu QN
Công ty TNHH MTV bến xe bến tàu QN
7 Bến xe Đông Triều Công ty TNHH MTV bến xe bến tàu QN
TT Đông Triều, huyện Đông Triều 1.151 5
8 Bến xe Uông Bí Công ty TNHH MTV bến xe bến tàu QN
9 Bến xe Quảng Yên Công ty TNHH MTV bến xe bến tàu QN
10 Bến xe Tiên Yên Công ty TNHH MTV bến xe bến tàu QN
11 Bến xe Bình Liêu Công ty TNHH MTV bến xe bến tàu QN
12 Bến xe Hải Hà Công ty TNHH MTV bến xe bến tàu QN
TT Hà Cối, huyện Hải
13 Bến xe Hồng Gai Công ty TNHH MTV bến xe bến tàu QN
14 Bến xe Hoành Bồ Công ty TNHH Đô thị môi trường Hoành Bồ
15 Bến xe Liên Vị Công ty TNHH MTV bến xe bến tàu QN
Xã Liên Vị, TX Quảng
TT Tên bến xe Đơn vị quản lý, khai thác Vị trí Diện tích
16 Bến xe Cẩm Hải Công ty Cổ phần Hồng
Vân Xã Cẩm Hải, Cẩm Phả 3.010 5
Nguồn: Sở GTVT Quảng Ninh, tháng 8/2017
3.1.3 Hiện trạng hoạt động khai thác vận tải a Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Hiện tại, tỉnh có 09 tuyến xe buýt nội tỉnh và 03 tuyến xe buýt liên tỉnh đến Hải Phòng và Hải Dương, với chiều dài trung bình mỗi tuyến là 34 km và tần suất hoạt động từ 15 đến 25 phút mỗi chuyến Trong năm 2016, mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đã thực hiện 216 nghìn lượt xe, phục vụ hơn 6 triệu lượt hành khách.
Bảng 3-3: Mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt tỉnh Quảng Ninh năm 2015
TT Số hiệu tuyến Tên tuyến Chiều dài tuyến
10 7 Cống Trắng, Hải Phòng – Uông Bí 40
Nguồn: Sở GTVT Quảng Ninh b Vận tải hành khách nội tỉnh
Hiện tại, tỉnh Quảng Ninh đang có 20 tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh hoạt động, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân một cách cơ bản.
Bảng 3-4: Hiện trạng các tuyến vận tải khách nội tỉnh
TT Tuyến vận tải Bến đi Bến đến
1 Bãi Cháy - Cửa Ông Bãi Cháy Cửa Ông
2 Hòn Gai – Ba Chẽ Hòn Gai Ba Chẽ
3 Bãi Cháy – Móng Cái Bãi Cháy Móng Cái
TT Tuyến vận tải Bến đi Bến đến
4 Bãi Cháy - Mông Dương Bãi Cháy Mông Dương
5 Quảng Yên – Vân Đồn Mo Cái Rồng
6 Hòn Gai – Tiên Yên Hòn Gai Tiên Yên
7 Móng Cái - Quảng Yên Móng Cái Liên Vị
8 Quảng Yên - Cẩm Phả Quảng Yên Cửa Ông
9 Quảng Yên - Hạ Long Quảng Yên Hòn Gai
10 Bãi Cháy – Bình Liêu Bãi Cháy Bình Liêu
11 Hòn Gai - Cái Rồng Hòn Gai Cái Rồng
12 Đông Triều – Móng Cái Đông Triều Móng Cái
13 Hòn Gai - Móng Cái Hòn Gai Móng Cái
14 Bãi Cháy – Ba Chẽ Bãi Cháy Ba Chẽ
15 Quảng Yên - Cẩm Phả Liên Vị Mông Dương
16 Bình Liêu – Uông Bí Bình Liêu Uông Bí
17 Quảng Yên – Móng Cái Quảng Yên Móng Cái
18 Ba Chẽ - Đông Triều Ba Chẽ Đông Triều
19 Mông Dương - Hòn Gai Mông Dương Hòn Gai
20 Hạ Long - Tiên yên Bãi Cháy Tiên Yên
Nguồn: Sở GTVT Quảng Ninh c Vận tải hành khách liên tỉnh tuyến cố định
Vận tải hành khách đường bộ bằng ô tô đóng vai trò quan trọng trong vận tải nội địa, đặc biệt là với cự ly ngắn và trung bình nhờ vào sự dễ tiếp cận, thủ tục đơn giản, thời gian nhanh chóng, tần suất cao và chi phí cạnh tranh Trong những năm gần đây, hoạt động vận tải khách tại tỉnh Bắc Ninh đã ổn định, với hiện tượng xe dù và bến cóc không còn, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của cư dân Tính đến năm 2016, tỉnh Bắc Ninh có 280 tuyến vận tải hành khách liên tỉnh, kết nối với hầu hết các tỉnh/thành trên cả nước, như Hải Phòng, Bắc Giang, Hà Nội và Đà Nẵng, đảm bảo nhu cầu di chuyển của người dân.
3.1.4 Hiện trạng phương tiện vận tải a Phương tiện vận tải đường bộ
Tính đến năm 2016, tỉnh có tổng cộng 672.660 phương tiện giao thông đường bộ, trong đó xe mô tô chiếm hơn 92% Giai đoạn từ 2005 đến 2016, lượng phương tiện tăng trưởng trung bình khoảng 14% mỗi năm, tuy nhiên từ 2011 đến 2016, tốc độ tăng trưởng đã giảm dần và ổn định ở mức 8% hàng năm.
Bảng 3-5: Hiện trạng phương tiện vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số lượng Ô tô Mô tô Tổng
Nguồn: Cục Đăng kiểm Việt Nam, năm 2016
Đến năm 2016, tỉnh ghi nhận 615.325 xe mô tô, tăng 15.966 xe so với năm 2015, với tốc độ tăng trưởng 2,7% mỗi năm, tương đương 4.695 xe/1.000 dân, vượt mức trung bình toàn quốc là 420 xe/1.000 dân.
Tổng số xe ô tô hiện tại đạt 57.335 xe, tăng 8.249 xe so với năm trước, với tốc độ tăng trưởng 16,8% mỗi năm Tỷ lệ xe ô tô trên 1.000 dân là 46,04, vượt xa mức bình quân toàn quốc là 27 xe/1.000 dân.
Bảng 3-6: Cơ cấu phương tiện ô tô của Tỉnh Quảng Ninh
Xe con Xe khách Xe tải
Xe chuyên dùng và xe khác
Nguồn: Cục đăng kiểm Việt Nam, 2016
Định hướng phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh
3.2.1 Định hướng phát triển về kết cấu hạ tầng
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần tập trung ưu tiên đầu tư vào các công trình trọng điểm như cao tốc, quốc lộ quan trọng và các tuyến có nhu cầu vận tải lớn Bên cạnh đó, cần chú trọng đến tính kết nối của các tuyến đường và nâng cấp hệ thống đường tỉnh hiện có.
Mạng lưới đường cao tốc của tỉnh sẽ được thúc đẩy xây dựng theo đúng kế hoạch của Bộ Giao thông Vận tải, bao gồm các tuyến cao tốc Hà Nội-Hạ Long, Hạ Long-Móng Cái và Hạ Long-Hải Phòng.
Để cải thiện hạ tầng giao thông, tỉnh sẽ đẩy nhanh quá trình nâng cấp và mở rộng các tuyến quốc lộ theo kế hoạch của Bộ GTVT, bao gồm các tuyến QL18, QL10, QL279, QL18B, QL18C và QL4B Đồng thời, tỉnh cũng sẽ nghiên cứu nâng cấp các tuyến đường tỉnh, đường huyện và các đường khác có nhu cầu vận tải lớn lên thành quốc lộ, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách.
Mạng lưới đường tỉnh sẽ được hoàn thiện bằng cách tập trung vào việc xây dựng và nâng cấp các tuyến đường hiện tại, đảm bảo đạt tối thiểu cấp IV miền núi Đồng thời, sẽ nâng cấp một số tuyến lên đường tỉnh và xây dựng mới các tuyến đường tỉnh có tính chất đặc biệt quan trọng, nhằm tăng cường kết nối và đáp ứng nhu cầu vận tải cao.
Mạng lưới đường đô thị sẽ được nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới theo Quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt Đặc biệt, chú trọng phát triển các tuyến đường vành đai và đường trục chính tại các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả và Uông Bí.
Mạng lưới đường giao thông nông thôn (GTNT) cần được duy tu, bảo dưỡng và nâng cấp hệ thống hiện có, đồng thời xây dựng mới các tuyến đường GTNT Mục tiêu là hoàn thành các tiêu chí theo Chương trình mục tiêu quốc gia về Giao thông nông thôn mới.
Hệ thống cầu, cống trên cao tốc, quốc lộ và đường tỉnh được xây dựng vĩnh cửu, hoàn toàn phù hợp với cấp đường và đạt tiêu chuẩn tải trọng thiết kế tối thiểu HL93 Đối với các tuyến đường huyện và xã, cầu cống được xây dựng kiên cố, đảm bảo phù hợp với cấp đường và đạt tiêu chuẩn tải trọng thiết kế tối thiểu bằng 0,5 hoặc 0,65 HL93 theo tiêu chuẩn 22TCN-272-05.
Để nâng cao năng lực phục vụ của các bến xe hiện có, cần tiến hành nâng cấp và xây dựng mới một số bến xe khách tại các thành phố có nhu cầu đi lại lớn như Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái, cũng như tại các huyện chưa có bến xe như Đông Triều, Bình Liêu Đồng thời, việc bố trí các bãi đỗ xe và điểm đỗ xe cần tuân thủ theo Quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt.
Đường biển đang được phát triển mạnh mẽ với việc mở rộng các cảng biển chính như cảng Cái Lân, Cẩm Phả, và Vạn Gia thành các cảng biển hiện đại Ngoài ra, cũng sẽ xây dựng mới các cảng Hải Hà và Bắc Cái Bầu để nâng cao khả năng vận tải và giao thương.
Tuyến đường sắt Yên Viên-Phả Lại-Hạ Long-Cái Lân đã được hoàn thành xây dựng, đồng thời tuyến Kép-Hạ Long cũng đã được nâng cấp theo đúng quy hoạch của Bộ Giao thông Vận tải.
Đường thủy nội địa cần được nâng cấp các tuyến chính để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định Đồng thời, cần đầu tư chiều sâu vào việc nâng cấp và xây dựng mới các cảng bến thuyền du lịch Việc phát triển các tuyến du lịch nội địa và quốc tế cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút du khách.
- Hàng không: hoàn thành xây dựng cảng Hàng không Vân Đồn đạt cấp 4E theo đúng quy hoạch của Bộ GTVT
3.2.2 Định hướng về vận tải hành khách trên địa bàn Tỉnh a Vận tải hành khách liên tỉnh đường bộ
Giai đoạn 2016-2020: quy hoạch 280 tuyến VTHKLT đi/đến tỉnh Quảng Ninh theo
Quy hoạch chi tiết tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh đường bộ đến năm 2020, được phê duyệt tại Quyết định 2288/QĐ-BGTVT ngày 26/6/2015, bao gồm 257 tuyến hiện trạng và quy hoạch bổ sung 23 tuyến Định hướng đến năm 2030 là phân bổ và quy hoạch mới một số tuyến vận tải đi và đến các bến xe quy hoạch mới trong tỉnh và các tỉnh/thành khác trên cả nước, đồng thời chú trọng đến vận tải hành khách nội tỉnh đường bộ.
Các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh được quy hoạch dựa trên các hành lang vận tải, với điểm đầu và điểm cuối là các bến xe khách liên tỉnh.
Trong giai đoạn 2016-2020, chúng tôi đã duy trì 20 tuyến vận tải hành khách nội tỉnh, đồng thời tăng tần suất khai thác và nâng cao chất lượng dịch vụ Chúng tôi cũng đã từng bước thay thế các phương tiện chất lượng kém nhằm cải thiện trải nghiệm của hành khách.
Đến năm 2030, mục tiêu là mở mới một số tuyến xe buýt kết nối trung tâm các huyện, đồng thời duy trì chất lượng dịch vụ vận tải của các tuyến hiện có Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sẽ được cải thiện để phục vụ tốt hơn nhu cầu di chuyển của người dân.
Hiện trạng du lịch trên địa bàn Tỉnh
Du lịch Quảng Ninh hiện nay được phân chia thành năm mảng chính: du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng và ẩm thực, du lịch văn hóa và tâm linh, du lịch sinh thái, cùng với du lịch biên giới và thương mại.
Hình 3-1: Hiện trạng tài nguyên du lịch Quảng Ninh
Sản phẩm du lịch biển
Mặc dù Vịnh Hạ Long là một Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới, Quảng Ninh vẫn chưa phát triển được các sản phẩm và dịch vụ du lịch tương xứng với vị thế quốc tế của địa danh này Điều này dẫn đến việc sản phẩm du lịch biển của Quảng Ninh chưa thực sự nổi bật và độc lập trong các chương trình du lịch của các hãng lữ hành quốc tế Hiện tại, các dịch vụ du lịch chủ yếu chỉ được tích hợp như một phần nhỏ trong các tour xuyên Việt, với mức giá rẻ và thời gian ngắn, thiếu đi sự đa dạng và chất lượng cần thiết.
21 Sa Vỹ - Trà Cổ khác, mặc dù có sức hấp dẫn, có tính mới lạ nhưng vì có quy mô nhỏ, nên chưa được các Công ty lữ hành quốc tế quan tâm khai thác
Ngoại trừ một số hãng du thuyền cao cấp, hầu hết tàu thuyền trên Vịnh Hạ Long thuộc về các doanh nghiệp nhỏ, dẫn đến chất lượng dịch vụ thấp và không đồng bộ Hoạt động phân tán, thiếu tính chuyên nghiệp và liên kết, cùng với năng lực cạnh tranh yếu, khiến giá sản phẩm và dịch vụ du lịch không tương xứng, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp.
Sản phẩm du lịch biển nổi bật và quy mô lớn nhất tại Quảng Ninh là hoạt động tàu du lịch tham quan và nghỉ đêm trên Vịnh Hạ Long Tuy nhiên, hoạt động này chưa được quản lý chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế, dẫn đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh thấp, không tương xứng với giá trị thương hiệu và đẳng cấp của Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.
Quảng Ninh sở hữu nhiều tài nguyên du lịch biển quý giá như bãi biển Trà Cổ, các bãi biển trên đảo Vĩnh Thực ở thành phố Móng Cái, bãi biển Cảnh Cước, Minh Châu, Ngọc Vừng tại huyện Vân Đồn, và các bãi biển trên huyện đảo Cô Tô Tuy nhiên, các sản phẩm du lịch tại đây vẫn chưa được phát triển tương xứng với tiềm năng.
Du lịch nghỉ dưỡng - ẩm thực (lưu trú - ăn uống)
Quảng Ninh sở hữu hệ thống cơ sở lưu trú chất lượng, tuy nhiên, sự phát triển tự phát và sự phân tán giữa nhiều chủ sở hữu đã dẫn đến việc thiếu vắng thương hiệu mạnh trong khu vực này.
Giá cả kinh doanh khách sạn tại Quảng Ninh thường xuyên chịu áp lực cạnh tranh và thiếu kiểm soát, dẫn đến sự không tương thích với chất lượng dịch vụ, khiến du khách gặp khó khăn trong việc đánh giá và lựa chọn Ngoài một số khách sạn như Novotel, Plaza, Lotus, phần lớn các khách sạn khác có giá cả bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh hoặc thay đổi tùy tiện theo từng thời điểm.
Hệ thống khách sạn tại Quảng Ninh chủ yếu tập trung ở Bãi Cháy, khu vực còn thiếu nhiều dịch vụ hấp dẫn cho du khách Điều này đã dẫn đến việc nhiều khách lựa chọn trải nghiệm nghỉ đêm trên các tàu du lịch tại Vịnh Hạ Long.
Ngoài Hạ Long và Móng Cái, Quảng Ninh thiếu hụt khách sạn chất lượng cao và các cơ sở ăn uống lớn Các nhà hàng lớn nhất chỉ có khả năng phục vụ từ 1000 đến 1200 thực khách và thường nằm trong các khách sạn Một số ít nhà hàng tư nhân lớn chủ yếu phục vụ các đám cưới theo phong tục Việt Nam.
Hệ thống nhà hàng tại Quảng Ninh vẫn chưa có định hướng phát triển rõ ràng về tính chuyên nghiệp và thương hiệu đặc trưng Đội ngũ lao động tại các nhà hàng chủ yếu thiếu năng lực chuyên môn và thường xuyên thay đổi.
Quảng Ninh sở hữu nhiều nguồn nước khoáng nóng tiềm năng cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh, nổi bật là nguồn nước tại phường Cẩm Thạch và phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả Tuy nhiên, hai địa điểm này vẫn chưa được đầu tư một cách chuyên nghiệp để khai thác tối đa lợi thế du lịch.
Du lịch Văn hóa - Tâm linh
Quần thể di tích danh thắng Yên Tử tại thành phố Uông Bí là sản phẩm du lịch tiêu biểu của Quảng Ninh, nổi bật với hệ thống cáp treo và nhiều dịch vụ đi kèm Sản phẩm du lịch này được tổ chức và điều hành một cách tập trung, thống nhất, đảm bảo chất lượng và tính đồng bộ cao.
Sự thành công của Yên Tử chủ yếu đến từ nhu cầu tâm linh của người Việt, mặc dù nơi đây còn có nhiều giá trị lịch sử, văn hóa và sinh thái Khách du lịch quốc tế đến Yên Tử vì các lý do này còn hạn chế Những điểm du lịch nổi bật như Đền Cửa Ông, chùa Cái Bầu, chùa Ba Vàng và nhiều ngôi chùa khác thể hiện sức hấp dẫn của du lịch văn hóa - tâm linh Tuy nhiên, phần lớn khách đến Yên Tử thường là các nhóm gia đình, bạn bè nhân dịp lễ hội mùa Xuân, và các công ty du lịch chưa khai thác hiệu quả loại hình du lịch này.
Các tài nguyên du lịch văn hóa, bao gồm cả vật thể và phi vật thể, đã được thống kê nhiều nhưng chưa được phát huy hiệu quả do quy mô nhỏ và thiếu sự truyền bá thường xuyên Đặc biệt, các di chỉ khảo cổ liên quan đến nền Văn hóa Hạ Long chưa được đầu tư đúng mức để thu hút du khách quan tâm đến văn hóa.
Định hướng phát triển du lịch Tỉnh Quảng Ninh
Tỉnh Quảng Ninh định hướng phát triển du lịch để trở thành trung tâm du lịch quốc tế, với cơ sở vật chất hiện đại và sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao Mục tiêu là xây dựng thương hiệu du lịch mạnh mẽ, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc địa phương, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh với các nước trong khu vực và quốc tế Ngành du lịch sẽ trở thành mũi nhọn kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững và đảm bảo quốc phòng - an ninh, với các chỉ tiêu cụ thể về số lượng khách, doanh thu và lao động được đặt ra.
Đến năm 2020, dự kiến tổng số khách du lịch đạt 10,5 triệu lượt, trong đó có 4 triệu lượt khách quốc tế, với tổng doanh thu 30.000 tỷ Đồng và tạo ra 62.000 việc làm trực tiếp Đến năm 2030, mục tiêu là đạt 23 triệu lượt khách, trong đó 10 triệu lượt khách quốc tế, tổng doanh thu dự kiến đạt 130.000 tỷ Đồng và tạo ra 120.000 việc làm trực tiếp.
Hoàn thiện phát triển không gian du lịch tại 4 địa bàn trọng điểm: Hạ Long, Móng Cái - Trà Cổ, Vân Đồn - Cô Tô và Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên, nhằm mở rộng không gian du lịch Hạ Long kết nối với Vân Đồn và Vịnh Bái Tử Long Đồng thời, phát triển các khu du lịch mới tại Hải Hà, Cô Tô, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Tiên Yên, Bình Liêu Mục tiêu là tạo ra hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng phục vụ các thị trường mục tiêu như Châu Âu, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, Nam Á và Trung Đông, đồng thời phát triển dịch vụ văn hóa - giải trí và các sản phẩm du lịch chuyên nghiệp đặc trưng tại 4 trung tâm du lịch.
Đến năm 2020, mục tiêu là biến Vân Đồn - Cô Tô thành trung tâm du lịch biển, đảo chất lượng cao và khu vui chơi giải trí quốc tế hiện đại Đến năm 2030, khu vực này sẽ phát triển thành trung tâm công nghiệp giải trí đẳng cấp quốc tế Đồng thời, Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên sẽ trở thành điểm đến du lịch văn hóa, lịch sử và tâm linh đặc sắc, thu hút đông đảo du khách.
Quảng Ninh sở hữu nhiều điểm du lịch đa dạng, mỗi điểm thu hút những đối tượng khách khác nhau Tỉnh đang định hướng phát triển du lịch với 4 cụm du lịch chủ chốt, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho Quảng Ninh đến năm 2030.
4 Uông Bí – Đông Triều – Quảng Yên
Các vùng cụ thể được định hướng phát triển như sau:
1 Vùng du lịch Hạ Long
Không gian chung gồm có thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và huyện Hoành
Bồ Định hướng các loại hình sản phẩm du lịch chủ yếu là:
Du lịch tham quan biển và đảo tại vịnh Hạ Long mang đến trải nghiệm nghỉ dưỡng tuyệt vời, với các hoạt động tắm biển, vui chơi giải trí tại Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu và khu vực Hòn Gai - Cọc 8.
Du lịch văn hóa, lịch sử và tâm linh tại trung tâm Hòn Gai mang đến trải nghiệm phong phú với các điểm đến nổi bật như Núi Bài Thơ, chùa Long Tiên, đền thờ Đức Ông Trần Quốc Nghiễn, đồi Đặng Bá Hát, bảo tàng, thư viện, cung Văn hóa Việt Nhật và nhà thờ Hòn Gai Những địa điểm này không chỉ thể hiện giá trị văn hóa mà còn là nơi lưu giữ lịch sử và tâm linh đặc sắc của vùng đất này.
Bồ với khu văn hóa người Dao, các khu dân cư…
- Du lịch sinh thái tại các làng chài trên vịnh Hạ Long, rừng hồ Yên Lập, núi Chùa Lôi, rừng núi Đồng Sơn, Kỳ Thượng (huyện Hoành Bồ)
- Du lịch thương mại, mua sắm tại Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu và khu vực Hòn Gai - Cọc 8
- Du lịch MICE tại Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu
- Du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng tại Quang Hanh, Cẩm Thạch (Thành phố Cẩm Phả)
- Du lịch mạo hiểm, nghiên cứu trên vịnh Hạ Long
- Du lịch tổng hợp, lễ hội
- Du lịch phi truyền thống: Trình diễn thời trang quốc tế tại Tuần Châu
2 Vùng du lịch biên giới (Móng Cái – Trà Cổ)
Khu vực chung bao gồm thành phố Móng Cái, huyện Hải Hà, huyện Đầm Hà và huyện Bình Liêu, kết nối với huyện Tiên Yên và huyện Ba Chẽ Định hướng phát triển các loại hình sản phẩm du lịch chủ yếu tại khu vực này.
- Du lịch biển, nghỉ dưỡng, ẩm thực tại Trà Cổ, đảo Vĩnh Thực (thành phố Móng Cái), đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà), đảo Đá Dựng (huyện Đầm Hà)
- Du lịch biên giới - thương mại, mua sắm tại 4 cửa khẩu Móng Cái (Bắc Luân I, II), Bắc Phong Sinh (huyện Hải Hà) và Hoành Mô (huyện Bình Liêu)
- Du lịch MICE tại thành phố Móng Cái
Du lịch sinh thái tại Quảng Ninh mang đến trải nghiệm tuyệt vời với những điểm đến nổi bật như hồ Tràng Vinh, hồ Quất Đông, hồ Phềnh Hồ, và hồ Mán Thí ở thành phố Móng Cái Khám phá thiên nhiên hùng vĩ tại hồ - núi Chúc Bài Sơn, khu du lịch Đầm Hà Động, thác Bạch Vân, và đảo Cái Chiên ở huyện Hải Hà Đừng bỏ qua thác Khe Vằn, bãi Đá thần, và núi Cao Ba Lanh ở huyện Bình Liêu Tham gia vào hành trình khám phá thác Trúc - Khe Lạnh, Đèo Giang, Thảo nguyên Khe Lầy, và Khe Xoong, cũng như các trang trại trồng cây Ba Kích và Trà hoa vàng tại huyện Ba Chẽ Đặc biệt, hệ sinh thái rừng ngập mặn, thác Pạc Sủi và hồ Khe Táu ở huyện Tiên Yên là những điểm đến không thể bỏ lỡ cho những ai yêu thích du lịch sinh thái.
- Du lịch điểm dừng chân tại Tiên Yên
- Du lịch Văn hóa-tâm linh tại Móng Cái, Trà Cổ (đền, chùa, nhà thờ), chùa Sâu huyện Đầm Hà (nằm sát QL18A)
3 Vùng du lịch Vân Đồn – Cô Tô
Không gian du lịch chính bao gồm huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô, nhưng để phát huy tiềm năng, cần mở rộng thêm không gian thành phố Cẩm Phả do ảnh hưởng của sự giao thoa giữa Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long Định hướng phát triển các loại hình sản phẩm du lịch chủ yếu sẽ tập trung vào việc khai thác những giá trị văn hóa, thiên nhiên và dịch vụ du lịch đa dạng.
- Du lịch biển đảo cao cấp có casino
- Du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, ẩm thực, tắm biển vui chơi giải trí trên vịnh Bái Tử Long
- Du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh tại Đền Cửa Ông (thành phố Cẩm Phả), chùa Cái Bầu, đình Quan Lạn (huyện Vân Đồn)
- Du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Bái Tử Long, trên các đảo đất của huyện Vân Đồn, vịnh Bái Tử Long và Cô Tô
- Du lịch thương mại, mua sắm tại Cái Rồng
- Du lịch MICE tại Vân Đồn
- Du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng tại Quang Hanh, Cẩm Thạch (thành phố Cẩm Phả)
- Du lịch mạo hiểm, nghiên cứu trên vịnh Bái Tử Long
- Du lịch tổng hợp, lễ hội
4 Vùng du lịch Văn hóa – Lịch sử - Tâm Linh (Uông Bí – Đông Triều – Quảng Yên)
Không gian chung gồm có thành phố Uông Bí, thị xã Quảng Yên và huyện Đông Triều Định hướng các loại hình sản phẩm du lịch chủ yếu là:
Du lịch văn hóa-tâm linh tại quần thể di tích danh thắng Yên Tử, chùa Ba Vàng (thành phố Uông Bí), khu Di tích lịch sử Nhà Trần (huyện Đông Triều) và khu Di tích lịch sử Bạch Đằng (thị xã Quảng Yên) là một sản phẩm du lịch đặc trưng của khu vực này Sự kết hợp giữa các di sản văn hóa và lịch sử không chỉ thu hút du khách mà còn phát triển thêm nhiều loại hình du lịch khác, mang đến trải nghiệm phong phú và đa dạng cho du khách.
Du lịch sinh thái tại Yên Tử mang đến trải nghiệm tuyệt vời với những điểm đến như rừng và hồ Yên Trung, thác Lựng Xanh tại thành phố Uông Bí, thác Mơ, đầm Nhà Mạc ở thị xã Quảng Yên, hồ Khe Chè, hồ Bến Châu, cùng với làng quê Yên Đức thuộc huyện Đông Triều Những địa điểm này không chỉ thu hút du khách bởi vẻ đẹp tự nhiên mà còn mang đậm bản sắc văn hóa địa phương.
- Du lịch tham quan, nghiên cứu các làng nghề gốm, sứ, thủ công mỹ nghệ cổ truyền tại Mạo Khê, Đông Triều và thị xã Quảng Yên
- Du lịch biển, nghỉ dưỡng, ẩm thực, vui chơi giải trí tại đảo Hoàng Tân (thị xã Quảng Yên)