Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Công Nghiệp Dệt May Hà Nội đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với môi trường đầy những điều mới mẻ và thực tế nhất. Tiếp theo em cảm ơn các cô chú tại TTSXDV đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình em thực tập tại công ty, giúp em có nền tảng kiến thức vững vàng để có thể hoàn thành kì thực tập tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Chu Thị Mai Hương giảng viên khoa công nghệ may đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập tại TTSXDV. Mặc dù đã cố gắng hoàn thời gian thực tập và bài báo cáo trong phạm vi, khả năng cho phép nhưng bài báo cáo của em không tránh khỏi những sai xót. Em rất mong nhận được sự góp ý, tận tình chỉ bảo của quý thầy cô để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM SẢN XUẤT
Mô hình cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.1.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Hình 1.1 Trung tâm sản xuất dịch vụ
- Tên công ty: Trung tâm sản xuất dịch vụ.
- Địa chỉ giao dịch: Lệ Chi- Gia Lâm- Hà Nội.
- Giám đốc Trung tâm: Nguyễn Quang Vinh.
- Ngành nghề kinh doanh chính: Gia công hàng may mặc xuất khẩu.
- Khách hàng chủ yếu: TEXTYLE, JIYUNG, GUNYONG.
Trung tâm SXDV thành lập dựa trên trung tâm thực nghiệm sản xuất của Trường đại học công nghiệp dệt may Hà Nội
Năm 1992, hai tổ chức sản xuất được thành lập từ ý tưởng của cán bộ, giáo viên và công nhân viên nhà trường, tạo nên mô hình trường trung cấp dạy nghề, nơi các công ty và xí nghiệp gửi học sinh đến học công nghệ may.
Vào tháng 8/1993, xưởng sản xuất được mở rộng với bốn tổ may, một tổ cắt, và các vị trí như giám đốc, phó giám đốc, kế toán tiền lương cùng kho nguyên liệu Mặc dù quy mô còn nhỏ, xưởng chủ yếu nhập hàng gia công từ các vệ tinh như Công ty may Đáp Cầu, Chiến Thắng, và Thăng Long Sản phẩm chủ yếu là hàng gia công, bao gồm áo sơ mi, quần sooc và áo jacket, tập trung vào thị trường xuất khẩu.
Năm 1996, xưởng sản xuất mở rộng thêm hai tổ sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên cơ cấu tổ chức quản lý Nhờ nỗ lực của lãnh đạo xưởng trong việc tìm kiếm khách hàng, vào tháng 7/1996, xưởng đã chính thức hợp tác với hãng PACIPIC, có văn phòng đại diện tại Việt Nam, chuyên cung cấp áo jacket và lông vũ Đây là lần đầu tiên cán bộ công nhân viên và học sinh của trường được tiếp xúc với loại mặt hàng mới này.
Từ năm 1997, xưởng sản xuất đã hoạt động hiệu quả, dẫn đến doanh thu liên tục tăng trưởng Mặc dù đã thiết lập nhiều mối quan hệ với khách hàng quốc tế, xưởng vẫn chủ yếu tập trung vào gia công cho các thương hiệu nước ngoài.
Sv: Lê Thị Hòa GVHD: Chu Thị Mai Hương
Năm 2001, xưởng sản xuất đã mở rộng thêm 2 tổ, nâng tổng số công nhân lên 450 người Do nhu cầu sản xuất tăng cao, xưởng thực tập chưa có tư cách pháp nhân để xuất nhập khẩu trực tiếp với khách hàng nước ngoài Để đáp ứng sự gia tăng năng lực sản xuất, cán bộ công nhân viên trường Cao Đẳng Công Nghiệp Dệt May đã quyết định thành lập công ty Ngày 01-04-2008, Công ty cổ phần may Hải Nam chính thức được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0103022176 do sở KHĐT thành phố Hà Nội cấp ngày 29-01-2008.
Kể từ khi thành lập, công ty đã ký kết đơn hàng trực tiếp với khách hàng nước ngoài mà không cần qua trung gian Sản phẩm đa dạng, bao gồm nhiều loại trang thiết bị phong phú Đặc biệt, các áo veston của khách hàng TEXTYLE, như áo jacket 3-5 lớp, được sản xuất với công nghệ tiên tiến từ các hãng nổi tiếng như JUKI.
BROTHER cung cấp một loạt thiết bị may mặc chất lượng, bao gồm máy tra tay, máy thêu điện tử, máy may nhảy bước, máy giác mẫu và máy thùa đầu tròn điện tử Hệ thống nồi hơi diện cũng là một phần trong danh mục sản phẩm của họ, cùng với sự xuất hiện gần đây của máy bổ túi, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trong ngành may mặc.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên tay nghề cao và nhiều năm kinh nghiệm, doanh thu của công ty không ngừng tăng trưởng, cải thiện đời sống nhân viên Tuy nhiên, đến ngày 31/10/2012, công ty cổ phần may Hải Nam đã chấm dứt hoạt động và giải thể Tất cả cơ sở hạ tầng và nhân sự của công ty được chuyển giao để hình thành Trung Tâm Sản Xuất Dịch Vụ của trường.
Nhờ nỗ lực không ngừng học hỏi và cải tiến công nghệ, trung tâm sản xuất dịch vụ đã nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm với các máy chuyên dụng Hiện nay, trung tâm đã khẳng định được vị trí vững chắc trong ngành may, trở thành lựa chọn hàng đầu được khách hàng tin tưởng về chất lượng.
Sv: Lê Thị Hòa GVHD: Chu Thị Mai Hương
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của trung tâm được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 Tổ chức bộ máy quản lý của trung tâm
Tổ hoàn thành Kho NPL
Phó giám đốc Giám đốc Ban giám hiệu
1.1.2 Điều kiện sản xuất của doanh nghiệp :
Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại thiết bị tiên tiến và hiện đại từ các hãng nổi tiếng như JUKI và BROTHER, bao gồm máy tra tay, máy thêu điện tử, máy may nhảy bước, máy giác mẫu, máy thùa đầu tròn điện tử, hệ thống nồi hơi diện, và gần đây là máy bổ túi.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao và nhiều năm công tác tại xưởng
1.1.3 Chủng loại mặt hàng sản xuất:
- Các loại VESTON cao cấp của TEXTYLE, áo jacket 3-5 lớp
Chúng tôi chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, bao gồm quần âu và áo jacket các loại, cùng với nguyên vật liệu và thiết bị tạo mẫu thời trang, phục vụ cho ngành dệt may.
- Nhận gia công các sản phẩm may mặc của các công ty trong và ngoài nước
Giới thiệu chung về cơ cấu tổ chức, hoạt động của vị trí công việc thực tập
- Khâu chuẩn bị sản xuất đóng vai trò vô cùng quan trọng, là nhân tố quyết định đến uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp.
- Thể hiện trình độ nghiệp vụ, khả năng sản xuất của công ty.
- Làm tốt kỹ thuật là cơ sỏ nâng cao năng suất, chất lượng tại các bộ phận tiếp theo, hạn chế được các vẫn đề:
+ Chậm chễ trong sản xuất.
+ Tăng giá thành: vì người kỹ thuật phải tìm ra được phương phát tối ưu để may ra sản phẩm tiết kiệm thời gian nhất.
Chức năng của từng bộ phận như sau:
- Ban giám hiệu nhà trường :
Ban giám hiệu có trách nhiệm kiểm tra và giám sát Giám đốc cũng như Phó giám đốc trong việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ban giám hiệu đồng thời cũng có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch quản lý chi phí sản xuất do Giám đốc hoặc Phó giám đốc xây dựng.
Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Ban giám hiệu về việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ của Giám đốc bao gồm xây dựng và ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật phù hợp với quy định pháp luật và quản lý chi phí sản xuất Đồng thời, Giám đốc cũng phải lập kế hoạch tài chính dài hạn, hàng năm và hàng quý, đảm bảo phù hợp với kế hoạch đầu tư, kinh doanh và trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Phó Giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành Trung tâm, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và công việc được ủy quyền Ngoài ra, Phó Giám đốc còn cùng Giám đốc xây dựng bảng dự toán, kế hoạch và định mức chi phí sản xuất cho Trung tâm.
- Phòng ban chức năng: Tùy vào từng phòng ban mà ứng với mỗi phòng thì sẽ có nhiệm vụ riêng trong việc quản lý.
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính của Trung tâm, nhằm đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả Bên cạnh đó, phòng cũng thực hiện hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin cần thiết để hỗ trợ quyết định quản lý.
Giám đốc đưa ra những quyết định và biện pháp quản lý kinh thế hiệu quả hơn.
Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Trung tâm về quản lý xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư cho sản xuất Bộ phận này đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm thiết kế và xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật cho từng loại sản phẩm dựa trên tài liệu từ phòng kế hoạch, đồng thời kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt Trung tâm có hai mảng hoạt động chính trong phòng kỹ thuật.
Mảng 1 bao gồm các công việc như may mẫu sản phẩm và tính toán định mức nguyên phụ liệu, từ đó xác định mức tiêu hao vật tư cho từng sản phẩm, thiết kế mẫu và giác sơ đồ.
Mảng 2 tập trung vào quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, nghiên cứu và ứng dụng các thiết bị hiện đại cùng công nghệ tiên tiến Mục tiêu là cải thiện quy trình sản xuất, bảo dưỡng và nâng cấp máy móc, từ đó đảm bảo duy trì hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Sơ đồ 2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 3 Quy trình chuẩn bị sản xuất
TÌM HIỂU VÀ THỰC TẬP NGHIỆP VỤ CÁC CÔNG ĐOẠN CHUẢN BỊ SẢN XUẤT TẠI TRUNG TÂM SẢN XUẤT DỊCH VỤ
Tìm hiểu quy trình CBSX tại Trung tâm sản xuất dịch vụ
Sơ đồ 4: Quy trình CBSX tại trung tâm sản xuất dịch vụ
Chuẩn bị tài liệu công nghệ
2.1.1 Thiết kế nhảy mẫu, giác sơ đồ:
Tính năng suất lao động để điều động thiết bị Đánh số
Chuẩn bị nguyên phụ liệu
Xây dựng tài liệu kĩ thuật
Nhận NPL từ kho NPL
Xây dựng tài liệu công nghệ
Nhập kho tạm chứa Nghiên cứu mẫu
Xây dựng yêu cầu kĩ thuật
Làm báo cáo Điều chỉnh Kiểm tra
Nhập kho Ép mexPhối kiện
Sơ đồ 5: Quy trình thực hiện GSĐ trên máy tính
Bước đầu tiên trong quy trình là nhận mã hàng và tài liệu từ khách hàng qua Gmail Sau khi nhận được, chúng tôi sẽ nghiên cứu sản phẩm kỹ lưỡng và đọc các bình luận của khách hàng để thực hiện các chỉnh sửa cần thiết cho sản phẩm.
Bước 2: Kiểm tra và chỉnh sửa mẫu nếu cần thiết Đảm bảo mẫu đã được kiểm tra kỹ lưỡng, sửa đổi theo tài liệu với các thông số chính xác, đủ số lượng chi tiết, canh sợi đúng cách, cùng với hình dáng và đường nét rõ ràng.
Bước 3: Nhân viên GSĐ cần lập bảng thống kê chi tiết và thực hiện tác nghiệp cắt, trong đó phải tính toán và ghép các cỡ sao cho tối ưu nhất, nhằm giảm thiểu sơ đồ giác và tối đa hóa số lượng lá vải.
Bước 4: Giác sơ đồ - Kiểm tra lại đủ số lượng chi tiết, canh sợi, chiều của chi tiết, các vị trí bấm đục.
Bước 5: In mẫu - In đồng bộ sơ đồ giác theo tác nghiệp cắt, đóng dấu ghi ngày tháng và xác nhận mẫu đã kiểm tra
STT Tên Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
In sơ đôGiác sơ đôLập bảng tác nghiệpKiểm tra, chỉnh sửa lại mẫu Nhận mã hàng
1 Giác sai canh sợi Không để ý đến canh sợi khi giác
Giác theo canh sợi trên thân và chiều của khổ vải
Không để ý đến chiều tuyết
Giác theo chiều tuyết trên sản phẩm giác theo 1 chiều
3 Giác quá định mức khổ vải
Không giác tiết kiệm , để quá nhiều chỗ trống, nên tận dụng vải không để trống nhiều
Giác tiết kiệm, không để quá nhiều khoảng trống
4 Thiếu chi tiết sản phẩm
Thiết kế mẫu thiếu chi tiết, khai báo mẫu GSĐ bị sai
Trước khi giác, ta kiểm tra số lượng chi tiết sản phẩm ,
Trong quá trình thực hiện thiết kế nhảy mẫu và giác sơ đồ, có nhiều tình huống xảy ra cần được phân tích và đánh giá Đánh giá thực trạng quy trình thực hiện giúp nhận diện các ưu điểm và nhược điểm Những ưu điểm nổi bật bao gồm tính linh hoạt và khả năng tối ưu hóa thiết kế, trong khi nhược điểm có thể là sự phức tạp trong quản lý và yêu cầu về nguồn lực.
Công việc giác sơ đồ trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn nhờ vào phần mềm Lectra, cho phép thực hiện giác tự động và đáp ứng đầy đủ các kích thước theo yêu cầu.
- Thông số, kích thước sẽ chuẩn xác hơn khi được điều chỉnh lại.
- Phom dáng áo lên thành phẩm đẹp, đúng dáng, đúng yêu cầu kĩ thuật
- Phải chỉnh sửa và in mẫu patton nhiều lần
Bảng 2.2 Ưu nhược điểm của thiết kế mẫu, giác sơ đồ
2.1.1.3 Tổng hợp và phân tích kết quả:
- Nắm được quy trình thực hiện thiết kế nhảy mẫu, giác sơ đồ.
- Gặp phải những khó khăn nhất định, từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân tại công đoạn thực hiện.
2.1.2 May mẫu đối- Làm mẫu HDSX:
Sơ đồ 6: Sơ đồ quy trình may mẫu đối
- Nhận tài liệu kỹ thuật
- Kiểm tra thông số: Khớp mẫu, kiểm tra độ chính xác của mẫu để cắt BTP may mẫu
- Kiểm tra số lượng, thống kê chi tiết xem có đủ hay không căn cứ theo bảng thống kê chi tiết
Nghiên cứu mẫu giấy (mẫu gốc)
Nghiên cứu sản phẩm mẫu
Xây dựng trình tự may và dự kiến thiết bị
May mẫu Kiểm tra sản phẩm
- Trong quá trình may mẫu nhân viên may mẫu tiến hành bấm giờ các thao tác công đoạn may của sản phẩm
Sau khi hoàn thành sản phẩm mẫu, chúng tôi sẽ gửi đến khách hàng để kiểm tra và phê duyệt Nếu mẫu đạt yêu cầu, chúng tôi sẽ tiến hành sản xuất Ngược lại, nếu mẫu không đạt, chúng tôi sẽ tiến hành chỉnh sửa để phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Công nhân trên chuyền may là lực lượng lao động chủ chốt, trực tiếp sản xuất sản phẩm theo sự phân công của chuyền trưởng Công việc này yêu cầu sự tỉ mỉ, cẩn thận và tuân thủ nghiêm ngặt các nội quy, quy định của công ty để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Hình 2.1 Hình ảnh chuyền may trong TTSXDV
Tên lỗi Nguyên nhân Cách khắc phục
1 Tài liệu dịch và sản phẩm mẫu không đồng nhất
Là người nước ngoài, hầu hết các tài liệu đều bằng tiếng Anh, điều này có thể dẫn đến sự nhầm lẫn trong quá trình dịch thuật, gây ra sự không chính xác so với mẫu mà khách hàng đã gửi.
Khi nhận được tài liệu nhân viên dịch tài liệu phải nghiên cứu kỹ sản phẩm mẫu Khi dịch phải kết hợp với sản phẩm mẫu.
2 Nhầm và thiếu chi tiết
Trong quá trình làm mẫu nhân viên ghi thiếu hoặc sai thông tin mẫu
Khi ghi thông tin mẫu phải ghi đầy đủ chính xác không được nhầm mã hàng
3 Vải bị loang màu, rách, bẩn
- Do quá trình dệt bị lỗi
- Do quá trình vận chuyển
Kiểm tra vải trước khi nhập kho
4 Sai canh sợi - Do người làm mẫu
- Khi sao mẫu từ mẫu mềm sang mẫu cứng cần chú ý vào canh sợi
- Giữ chặt mẫu không để mẫu xô lệch trong quá trình sao
- Khi cắt phải đặt sơ đồ cắt vuông góc
5 BTP bị chém vào nhỏ hơn mẫu
Do quá trình cắt gọt chi tiết chưa chính xác
- Cắt gọt chi tiết phải chuẩn và phải kẹp chắc vải trước khi cắt
- Cắt phá sơ đồ xong mới được cắt gọt chi tiết
6 May bị sai hỏng, chưa đúng phương pháp, kỹ thuật
- Do công nhân không nắm rõ được đúng phương pháp, quy cách may
- Không đọc kỹ yêu cầu kỹ thuật
- Chỉ rõ, hướng dẫn công nhân cách may
- Đưa tài liệu, hàng mẫu để tìm hiểu kỹ
7 Lắp ráp các chi tiết khác cỡ, khác màu
- Do công nhân không xem xét kỹ lưỡng trước khi may
- Phải kiểm tra kỹ trước khi may
8 Công nhân phải dừng hàng vì bị gãy cữ, gá
- Do cữ gá làm chưa đúng, lỏng lẻo
- Sửa lại đúng dáng của bộ phận
9 Các đường trần bị bỏ mũi
-Thiết bị trần cũ -Người công nhân phải kiểm tra lại sau khi đã may xong
10 Công nhân không may kịp do máy hỏng
- Do thiết bị cũ kĩ, thợ sửa còn ít
- Thay thiết bị khác kịp thời, gọi thợ sửa ngay khi thiết bị có vấn đề
11 Công nhân xin nghỉ nhiều dẫn đến không đạt năng suất/ ngày, hàng không ra chuyền
- Do áp lực công việc dẫn đến xin nghỉ
- Do có công việc đột xuất
- Do tâm lý không ổn định dẫn đến chán nản, không muốn tiếp tục công việc
- Tổ trưởng cần làm công tác tư tưởng cho công nhân, động viên tinh thần giúp mọi người có động lực trong công việc
- Thông báo mức độ hàng gấp hay không để công nhân ý thức được công đoạn mình làm, hạn chế việc nghỉ nhiều, tăng năng suất cho chuyền may
12 Công ty yêu cầu tăng ca giãn giờ do hàng gấp nhưng công nhân phản đối
- Do sau khi làm việc tại công ty thì công nhân có việc gia đình nên không thể ở lại tăng ca
- Do sức khỏe của công nhân sau khi làm việc cả ngày dài không được vận động, nghỉ ngơi nên không muốn ở lại tăng ca
Công ty có thể yêu cầu công nhân tăng ca bằng cách bắt đầu ngày làm việc sớm hơn, giúp họ hoàn thành công việc đúng giờ mà không cần làm thêm giờ sau khi kết thúc ca.
Công ty cần thiết lập chế độ nghỉ ngơi hợp lý giữa giờ để giúp công nhân giảm căng thẳng và vận động cơ thể, tránh tình trạng căng cứng cơ xương Việc này không chỉ cải thiện sức khỏe mà còn tăng năng suất làm việc so với việc làm liên tục không có giờ nghỉ.
Bảng 2.3 Một số tình huống xảy ra trong quá trình may trên chuyền
Mẫu hướng dẫn sản xuất là yếu tố quan trọng trong ngành may công nghiệp, giúp công nhân thực hiện công việc một cách thuận tiện, đơn giản và nhanh chóng Việc áp dụng mẫu hướng dẫn này không chỉ nâng cao hiệu suất làm việc mà còn đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao.
Tên Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Mẫu không khớp Do bên thiết kế mẫu tạo mẫu chưa chính xác
Khớp lại đúng thông số các chi tiết
2 Mẫu thiếu thông tin Bộ phận thiết kế mẫu ghi thiếu thông tin
Chú ý kiếm tra lại thông tin mẫu trước khi in mẫu cứng
Bảng 2.4 Một số tình huống xảy ra trong quá trình May mẫu đối- làm mẫu
HDSX 2.1.2.2 Phân tích đánh giá thực trạng, ưu điểm quy trình thực hiện: Ưu điểm Nhược điểm
- Tránh được việc sản phẩm sản xuất trên chuyền bị các lỗi sai cơ bản
- Sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng yêu cầu khách hàng
Khi làm việc với các loại vải có độ co giãn cao, cần chú ý đến mức độ co của chúng Nếu không quan tâm đến yếu tố này, sản phẩm may sau khi hoàn thành có thể gặp phải vấn đề và cần phải chỉnh sửa lại.
Bảng 2.5 Ưu nhược điểm của may mẫu đối – mẫu HDSX 2.1.2.3 Tổng hợp phân tích kết quả:
- Nhận tài liệu kỹ thuật.
- Kiểm tra thông số: Khớp mẫu, kiểm tra độ chính xác của mẫu để cắt BTP may mẫu.
- Kiểm tra số lượng, thống kê chi tiết xem có đủ hay không căn cứ theo bảng thống kê chi tiết.
Sau khi hoàn thành sản phẩm mẫu, chúng tôi sẽ gửi đến khách hàng để kiểm tra và phê duyệt Nếu mẫu đạt yêu cầu, chúng tôi sẽ tiến hành sản xuất Ngược lại, nếu mẫu không đạt, chúng tôi sẽ tiến hành chỉnh sửa để phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Bài 1 : 2.2 Chuẩn bị tài liệu công nghệ:
Bài 2 : 2.2.1 Xây dựng tiêu chuẩn – Định mức bảng màu:
2.2.1.1 Quy trình thực hiện công đoạn xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật:
Nghiên cứu sản phẩm mẫu
Khảo sát chất lượng NPL
Xây dựng tiêu chuẩn đường may, mũi may
Quy trình lắp ráp sản phẩm
Tiêu chuẩn gấp gói, đóng Đọc tài liệu của khách hàng và dịch thuật
Sơ đồ 7: Quy trình xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật
Để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho mã hàng, cán bộ kỹ thuật cần đọc và dịch tài liệu của khách hàng sang tiếng Việt Việc này giúp họ dễ dàng tham khảo và áp dụng thông tin từ tài liệu vào quy trình làm việc.
- Nghiên cứu sản phẩm mẫu: nhận sản phẩm mẫu để nghiên cứu kết cấu, quy trình lắp ráp sản phẩm, định mức nguyên phụ liệu…
Khảo sát chất lượng nguyên phụ liệu là bước quan trọng trong quy trình sản xuất Việc kiểm tra chất lượng giúp đảm bảo rằng nguyên phụ liệu đạt tiêu chuẩn cần thiết Nếu phát hiện nguyên phụ liệu không đạt yêu cầu, cần lập báo cáo gửi đến cán bộ liên quan để có biện pháp giải quyết kịp thời.
- Xây dựng tiêu chuẩn đường may mũi may:
+ Đường may mí diễu 2 kim 0,15-0,6cm.
+ Đường may vắt sổ 2 kim 5 chỉ, vắt sổ 3 chỉ
+ Mật độ mũi may máy 1kim, máy vắt sổ, máy thùa, máy đính cúc, di bọ…
- Quy trình lắp ráp sản phẩm.
- Thông số kích thước : Xây dựng bảng thông số cho mã hàng.
Kết quả đối sánh giữa kiến thức lý thuyết với thực tế thực hiện tại doanh nghiệp
Trong quá trình học tập tại trường, em chỉ được tiếp xúc với một số máy móc chuyên dụng hỗ trợ cho việc học và nhận được kiến thức chuyên môn từ giáo viên trong giai đoạn chuẩn bị sản xuất Tuy nhiên, khi thực tập tại doanh nghiệp, em nhận thấy sự khác biệt rõ rệt giữa lý thuyết và thực tế.
Lý thuyết Thực tế doanh nghiệp
- Đa số quy trình thực hiện các công đoạn là giống so với phần học lý thuyết
- Phương pháp làm bảng màu giống với kiến thức đã học tại trường
- Tính định mức phụ liệu giống với kiến thức đã học
- Cách thiết kế dây chuyền và bố trí mặt bằng chuyền giống với kiến thức đã học Khác nhau
- Xây dựng TCKT phải tỷ mỉ, phải có hình cắt, mặt cắt của từng công đoạn may
- TCKT ở doanh nghiệp ngắn gọn chỉ giải trình may những công đoạn khó
- Tự thiết kế, tự chỉnh sửa mẫu mà không có mẫu gốc ban đầu để chỉnh sửa theo thông số Hoặc chỉnh sửa mẫu luôn trên máy tính
- Thử độ co của sản phẩm theo cách thủ công là giặt hoặc là rồi đo lại
- Chỉnh sửa mẫu khách hàng gửi theo thông số của mã hàng sau đó mới chuyển báo cáo chỉnh sửa cho nhân viên chỉnh sửa mẫu trên máy tính
- Thử độ co bằng một miếng vải áp dụng công thức tính
- Dùng phần mềm Gerber để thiết kế mẫu và giác sơ đồ
- Chỉnh mẫu bằng cách nhập số hóa trên máy
- Dùng phần mềm lectra để chỉnh mẫu và giác sơ đồ
- Chỉnh mẫu bằng file mẫu khách hàng gửi và bảng báo cáo từ mẫu xưởng chuyển sang Quy trình, công nghệ
- Cách tính thời gian chuẩn đi sâu vào cách phân tích thao tác
- Tính thời gian bằng phương pháp bấm giờ kết hợp với bộ phận may mẫu
Bảng 2.10 So sánh giữa lý thuyết và thực tế