1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong

140 63 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING QUỐC TẾ (11)
    • 1.2.1 Bản chất của marketing quốc tế (12)
    • 1.2.2 Nội dung marketing quốc tế (19)
    • 1.4.1 Yếu tố thúc đẩy từ thị trường trong nước (21)
    • 1.4.2 Yếu tố thúc đẩy từ thị trường thế giới (22)
    • 1.4.3 Những yếu tố mang tính chiến lược (23)
    • 1.4.4 Những yếu tố khác (23)
  • BÀI 2: MÔI TRƯỜNG MARKETING QUỐC TẾ VÀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI 15 MÔI TRƯỜNG MARKETING QUỐC TẾ (25)
    • 2.1.1 Môi trường kinh tế - tài chính - cơ sở hạ tầng (25)
    • 2.1.2 Môi trường dân số (29)
    • 2.1.3 Môi trường văn hóa (29)
    • 2.1.4 Môi trường chính trị và pháp luật (31)
    • 2.1.5 Môi trường cạnh tranh (33)
    • 2.1.6 Môi trường công nghệ (33)
    • 2.2.1 Thị trường thế giới (34)
    • 2.2.2 Nghiên cứu thị trường thế giới (34)
    • 2.2.3 Các bước cần nghiên cứu thị trường thế giới (35)
    • 2.3.1 Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu (37)
    • 2.3.2 Xác định các thông tin cần thu thập (37)
    • 2.3.3 Xác định nguồn thông tin và kỹ thuật thu thập (38)
    • 2.3.5 Phân tích thông tin (38)
    • 2.3.6 Báo cáo kết quả nghiên cứu (38)
    • 2.4.1 Gạn lọc sơ khởi (39)
    • 2.4.2 Phỏng ước thị trường tiềm năng (39)
    • 2.4.3 Tuyển chọn thị trường mục tiêu (40)
  • BÀI 3: PHƯƠNG PHÁP THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI (42)
    • 3.1.1 Môi trường kinh doanh khác nhau (43)
    • 3.1.2 Đặc điểm các trung gian (43)
    • 3.1.3 Đặc điểm của sản phẩm (43)
    • 3.1.4 Khả năng của doanh nghiệp xuất khẩu (44)
    • 3.2.1 Phương thức thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước (45)
    • 3.2.2 Phương thức thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất ở nước ngoài (49)
    • 3.2.3 Phương thức thâm nhập tại khu thương mại tự do (55)
    • 3.3.1 Quy tắc đơn giản (56)
    • 3.3.2 Quy tắc thực dụng (56)
    • 3.3.3 Quy tắc chiến lược (56)
  • BÀI 4: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM QUỐC TẾ (58)
    • 4.1.1 Phát triển hoặc thêm sản phẩm mới (59)
    • 4.1.2 Thay đổi sản phẩm hiện có (60)
    • 4.1.3 Tìm ra công dụng mới của sản phẩm (61)
    • 4.1.4 Loại bỏ sản phẩm (62)
    • 4.2.1 Tiêu chuẩn hóa (63)
    • 4.2.2 Thích nghi hóa (64)
    • 4.3.1 Chức năng bao bì sản phẩm quốc tế (64)
    • 4.3.2 Các yêu cầu của bao bì (65)
    • 4.4.1 Bảo vệ nhãn hiệu (66)
    • 4.4.2 Các quyết định về nhãn hiệu quốc tế (67)
    • 4.4.3 Xây dựng thương hiệu quốc tế (70)
  • BÀI 5: CHIẾN LƯỢC GIÁ QUỐC TẾ (73)
    • 5.1.1 Tầm quan trọng của chiến lược giá (73)
    • 5.1.2 Những lỗi thông thường trong định giá (74)
    • 5.2.1 Những yếu tố bên trong (75)
    • 5.2.2 Những yếu tố bên ngoài (76)
    • 5.3.1 Định giá trên cơ sở chi phí (Cost - plus pricing) (79)
    • 5.3.2 Định giá hiện hành (On-going pricing) (80)
    • 5.3.3 Định giá hớt váng (Skimming pricing) (80)
    • 5.3.4 Định giá thâm nhập (Penetration pricing) (81)
    • 5.3.5 Định giá ngăn chặn (Pre-emptive pricing) (82)
    • 5.3.6 Định giá tiêu diệt - Extinction pricing (82)
    • 5.4.1 Phân tích tổng thể thị trường (84)
    • 5.4.2 Xem xét các thành phần marketing mix (84)
    • 5.4.3 Lựa chọn chính sách định giá (85)
    • 5.4.4 Xác định chiến lược định giá (86)
    • 5.4.5 Định mức giá cụ thể (86)
    • 5.5.1 Giá xuất khẩu thấp hơn giá nội địa (88)
    • 5.5.2 Giá xuất khẩu cao hơn giá nội địa (88)
    • 5.5.3 Giá xuất khẩu bằng giá nội địa (89)
    • 5.5.4 Giá khác biệt (90)
  • BÀI 6: CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI SẢN PHẨM QUỐC TẾ (93)
    • 6.1.1 Thành viên kênh phân phối sản phẩm trong nước (94)
    • 6.1.2 Thành viên kênh phân phối thị trường nước ngoài (94)
    • 6.2.1 Bản chất của thị trường (95)
    • 6.2.2 Yếu tố về khoảng cách địa lý (96)
    • 6.2.3 Nhân tố đặc điểm của sản phẩm (96)
    • 6.2.4 Mục tiêu và năng lực của công ty quốc tế (96)
    • 6.2.5 Yếu tố chi phí và kiểm soát (97)
    • 6.3.1 Lựa chọn (97)
    • 6.3.2 Bổ nhiệm (100)
    • 6.3.3 Giao tiếp và kiểm soát (100)
    • 6.3.4 Động viên và kết thúc (101)
  • BÀI 7: CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN QUỐC TẾ (106)
    • 7.1.1 Khái niệm (106)
    • 7.1.2 Những rào cản trong xúc tiến thương mại quốc tế (106)
    • 7.2.1 Hỗn hợp xúc tiến quốc tế (109)
    • 7.2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hỗn hợp xúc tiến quốc tế (110)
    • 7.2.3 Những lý do truyền thông không hiệu quả (111)
    • 7.3.1 Khái niệm (112)
    • 7.3.2 Môi trường quảng cáo (Climate for Advertising) (112)
    • 7.3.3 Thông điệp quảng cáo quốc tế (113)
    • 7.3.4 chiến lược quảng cáo quốc tế (113)
    • 7.3.5 Phương tiện quảng cáo quốc tế (115)
  • BÀI 8: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING QUỐC TẾ (125)
    • 8.1.1 Các yếu tố môi trường (125)
    • 8.1.2 Xác định các bộ phận chức năng (126)
    • 8.1.3 Tập trung và phân quyền (127)
    • 8.1.4 Hệ thống truyền thông và kiểm soát (128)
    • 8.2.1 Phòng xuất khẩu (Functional export department) (129)
    • 8.2.2 Cơ cấu phân bộ quốc tế (International division structure) (130)
    • 8.2.3 Cơ cấu quốc tế dựa trên sản phẩm (International organization structure based on product) (131)
    • 8.2.4 Cơ cấu tổ chức dựa trên địa lý hoặc nhóm khách hàng (International structure based (133)
    • 8.2.5 Cơ cấu hỗn hợp và ma trận (International mixed structures, the matrix organization) (135)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (39)

Nội dung

Marketing Quốc tế là môn học bắt buộc đối với sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh. Môn học này cung cấp cho sinh viên các kiến thức nền tảng sau: Quá trình tiến triển của Marketing Quốc tế và những hoạt động Marketing Quốc tế của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô và vi mô mà một doanh nghiệp cần tìm hiểu và xem xét đối với một quốc gia hoặc một khu vực thị trường trước khi quyết định xâm nhập vào thị trường đó.

TỔNG QUAN VỀ MARKETING QUỐC TẾ

Bản chất của marketing quốc tế

Có năm giai đoạn trong quá trình tham gia hoạt động Marketing quốc tế của doanh nghiệp: Marketing nội địa, Marketing xuất khẩu, Marketing quốc tế, Marketing đa quốc gia và Marketing toàn cầu Tuy nhiên, doanh nghiệp không cần phải phát triển theo thứ tự này; họ có thể bắt đầu tham gia Marketing quốc tế ở bất kỳ giai đoạn nào hoặc đồng thời ở nhiều giai đoạn khác nhau.

Marketing nội địa (Domestic Marketing)

Giai đoạn đầu tiên trong Marketing Quốc tế là Marketing nội địa, nơi nhiều doanh nghiệp chỉ tập trung vào thị trường trong nước trước khi mở rộng ra quốc tế Chiến lược Marketing của họ được xây dựng dựa trên thông tin về nhu cầu và mong muốn của khách hàng nội địa, cũng như xu hướng ngành và bối cảnh kinh tế, chính trị tại địa phương.

Khi doanh nghiệp phân tích đối thủ cạnh tranh, họ cần chú trọng đến cả các doanh nghiệp nội địa và các công ty nước ngoài đang hoạt động trong thị trường nội địa.

Hình 1.1: Quá trình tiến triển của Marketing toàn cầu

Các nhà tiếp thị trong nước thường có xu hướng vị chủng, ít chú ý đến những thay đổi của thị trường toàn cầu, như lối sống mới và sự xuất hiện của các thị trường mới nổi Chủ nghĩa vị chủng, hay chủ nghĩa duy chủng tộc, đánh giá văn hóa khác bằng tiêu chuẩn văn hóa của bản thân, dẫn đến sự đánh giá sai lệch Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp nội địa nếu tiếp tục giữ quan điểm vị chủng, chỉ tập trung vào thị trường trong nước mà không chú ý đến tác động từ thị trường quốc tế, sẽ đối mặt với nguy cơ giảm khả năng cạnh tranh Điều này có thể dẫn đến rủi ro, đe dọa sự tồn tại của họ trên thị trường, thua kém các đối thủ nước ngoài ngay tại chính sân nhà.

Vào những năm 1970, ngành công nghiệp điện tử tiêu dùng và ôtô tại Mỹ đã bị ảnh hưởng bởi chủ nghĩa vị chủng, dẫn đến sự thờ ơ trước sự cạnh tranh từ các sản phẩm giá rẻ từ nước ngoài Một ví dụ điển hình là việc doanh nghiệp bột giặt Viso tại Việt Nam đã bị thâu tóm chỉ sau ba năm khi Unilever gia nhập thị trường.

Marketing nội địa chỉ là một giai đoạn đơn giản trong tổng thể năm giai đoạn của Marketing Quốc tế Sự khác biệt chính giữa hai hình thức này nằm ở mức độ phức tạp và sự đa dạng của môi trường hoạt động marketing.

Marketing xuất khẩu (Export marketing)

Marketing xuất khẩu là một phần quan trọng của Marketing quốc tế, tập trung vào việc quảng bá và bán hàng hóa, dịch vụ của một quốc gia ra thị trường nước ngoài Hoạt động này yêu cầu doanh nghiệp phải điều chỉnh các chiến lược marketing đã áp dụng trong nước để phù hợp với môi trường và nhu cầu của thị trường xuất khẩu Nói cách khác, marketing xuất khẩu là sự mở rộng và vận dụng các nguyên tắc marketing chung trong bối cảnh quốc tế.

Xuất khẩu bắt đầu khi doanh nghiệp nhận đơn đặt hàng từ nước ngoài, ban đầu chỉ đáp ứng các đơn hàng đó, nhưng dần dần nhận ra lợi ích từ marketing quốc tế Trong giai đoạn đầu, nhà xuất khẩu thường tham gia vào xuất khẩu gián tiếp, dựa vào doanh nghiệp quản lý xuất khẩu hoặc thương mại để kết nối với thị trường nước ngoài Để xuất khẩu sản phẩm, nhà sản xuất cần sự hỗ trợ từ tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu gián tiếp thường phù hợp với các cơ sở sản xuất nhỏ, chưa quen thuộc với thị trường và nghiệp vụ xuất nhập khẩu Ví dụ, tập đoàn Kraft của Mỹ sản xuất bánh Oreo tại Thái Lan và xuất khẩu sang Việt Nam qua UGgroup, trong khi The Fruit Republic chọn phân phối qua doanh nghiệp nhập khẩu tại Hà Lan trước khi đến các kênh bán lẻ.

Marketing quốc tế (International Marketing)

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực marketing xuất khẩu cần chuyển hướng sang marketing quốc tế để mở rộng và phát triển Marketing quốc tế chú trọng vào sự khác biệt văn hóa của từng thị trường và sự tương thích của sản phẩm cũng như quảng cáo với khách hàng địa phương Điều này yêu cầu doanh nghiệp hoạt động độc lập tại mỗi thị trường nước ngoài và đưa ra các quyết định chiến lược được tính toán kỹ lưỡng để phù hợp với nền văn hóa đa dạng Tại mỗi quốc gia, doanh nghiệp sẽ đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ địa phương, vốn có lợi thế về sự gần gũi và hiểu biết về khách hàng, cũng như các yếu tố chính trị, pháp luật và văn hóa xã hội Để chiếm lĩnh thị trường, doanh nghiệp cần điều chỉnh sản phẩm và quảng cáo sao cho phù hợp với từng thị trường quốc gia một cách linh hoạt.

Phân phối nguồn lực từ hoạt động xuất khẩu bao gồm chi phí vận chuyển, thuế xuất nhập khẩu, số lượng lao động và nguồn vốn Hãng xe hơi BMW từ Đức đã xuất khẩu xe sang Mỹ và đầu tư vào sản xuất tại Nam Carolina để đáp ứng nhu cầu khách hàng địa phương, đồng thời tận dụng lợi thế chi phí khi đồng Dollar giảm giá so với Euro Hiện nay, nhà máy BMW tại đây đang hoạt động hiệu quả.

Nam Carolina đã trở thành nơi duy nhất sản xuất dòng xe mui trần Z4 và xe thể thao X5

Công ty có thể thành lập công ty con cho từng thị trường quốc tế, hoạt động độc lập với công ty mẹ, được gọi là marketing đa thị trường nội địa Các doanh nghiệp con sẽ chịu trách nhiệm định vị, phát triển, sản xuất và marketing sản phẩm cho từng khu vực Tuy nhiên, chiến lược này chỉ hiệu quả khi nhu cầu khách hàng tại mỗi quốc gia khác nhau, không có sản phẩm chung hay chiến lược tiếp thị đồng nhất Ví dụ, vào năm 2000, Coca-Cola đã chuyển từ chiến lược đa thị trường nội địa sang chiến lược toàn cầu hóa do không đáp ứng được nhu cầu địa phương, và đã trao quyền cho các công ty con phát triển quảng cáo và thương hiệu riêng cho từng quốc gia.

McDonald's ở Mỹ và Pháp có sự khác biệt rõ rệt Tại Pháp, thực đơn của McDonald's còn bao gồm rượu vang, điều này không phổ biến ở Mỹ Ngoài ra, số lượng phòng khách sạn ở Pháp cũng ít hơn, do người Pháp thường có thói quen đi và về trong ngày.

Marketing đa quốc gia (Multinational Marketing)

Marketing đa quốc gia, tương tự như chiến lược marketing quốc tế, tập trung vào ba hoạt động chính: điều chỉnh chiến lược marketing, phát triển và thu hút thương hiệu mới tại các quốc gia đầu tư, và chia sẻ chi phí marketing, khuyến mãi cùng phân phối với các cổ đông Chiến lược này chủ yếu áp dụng cho các công ty đa quốc gia, những doanh nghiệp có phần lớn doanh thu từ thị trường nước ngoài và mong muốn tối ưu hóa lợi nhuận Họ sản xuất và kinh doanh tại những địa điểm có lợi thế chi phí Khi xâm nhập vào thị trường mới, nhiều quốc gia không cho phép các công ty đa quốc gia thành lập công ty 100% vốn nước ngoài, vì vậy các công ty thường tìm hiểu thị trường, mở văn phòng đại diện hoặc công ty con trước khi quyết định chuyển sang hình thức 100% vốn Sản phẩm và dịch vụ được tiêu chuẩn hóa theo từng khu vực, phù hợp với sở thích và khẩu vị tiêu dùng của người tiêu dùng địa phương.

Marketing toàn cầu (Global Marketing)

Các công ty hoạt động trong lĩnh vực marketing quốc tế hoặc đa quốc gia thường phải đối mặt với chi phí hoạt động cao hơn Theodore Levitt, tác giả của bài viết "The Globalization of Markets" trên Harvard Business Reviews, cho rằng các công ty đa quốc gia có chi phí cao hơn so với các công ty toàn cầu, vì các công ty toàn cầu cung cấp sản phẩm giống nhau và áp dụng cùng một chiến lược trên toàn thế giới.

Marketing toàn cầu là việc áp dụng một chiến lược marketing thống nhất cho tất cả các thị trường quốc tế, với đặc điểm nổi bật là tiêu chuẩn hóa các chiến lược và bỏ qua sự khác biệt giữa các thị trường Mục tiêu của marketing toàn cầu là tập trung nguồn lực để tận dụng cơ hội và nhu cầu trên toàn cầu, mở rộng thị trường nội địa về mặt địa lý Một yếu tố quan trọng trong marketing toàn cầu là nhận thức rằng các kế hoạch và chương trình marketing cần có khả năng mở rộng nhưng cũng phải được điều chỉnh phù hợp với từng địa phương.

Nội dung marketing quốc tế

Hoạt động marketing quốc tế phải được thực hiện và điều chỉnh cho phù hợp với từng thị trường khác nhau, bao gồm:

- Phân tích thị trường và thị trường tiềm năng

- Lập kế hoạch và phát triển các sản phẩm/ dịch vụ mà khách hàng mong muốn

- Phân phối sản phẩm thông qua các kênh một cách thuận tiện cho khách hàng

Thực hiện các chương trình xúc tiến sản phẩm bao gồm quảng cáo và bán hàng trực tiếp, nhằm cung cấp thông tin cho người tiêu dùng về sản phẩm Mục tiêu của chương trình là thuyết phục khách hàng thử nghiệm các sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiến.

- Định giá bán sản phẩm nhằm thỏa mãn cả hai mục đích từ phía người tiêu dùng và lợi nhuận mong muốn của nhà sản xuất

Thiết kế dịch vụ hỗ trợ khách hàng trước và sau khi bán là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.

Kế hoạch và chiến lược marketing xuất khẩu là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình ra quyết định marketing Doanh nghiệp cần chú trọng đến chiến lược như lựa chọn quốc gia, loại sản phẩm, phân khúc thị trường mục tiêu và phương thức thâm nhập Trong khi đó, các quyết định chiến thuật bao gồm định vị sản phẩm, xác định yêu cầu thị trường, tiêu chuẩn hóa hoặc thích nghi quảng cáo, chương trình khuyến mãi và định giá Tổng thể, kế hoạch marketing xuất khẩu bao gồm ba phần riêng biệt, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả xuất khẩu.

Một doanh nghiệp xuất khẩu cần xác định và đo lường các cơ hội thị trường để đặt ra các mục tiêu rõ ràng và khả thi nhằm đạt được thành công trong lĩnh vực xuất khẩu.

- Chương trình: Đây là phần công việc liên quan đến việc lập các chiến lược marketing hỗn hợp

Để tối ưu hóa hoạt động marketing, doanh nghiệp cần phát triển một cơ cấu tổ chức hiệu quả, giúp tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có.

Những điều cần lưu ý khi tham gia thị trường thế giới

- Trước khi quyết định xuất khẩu phải chọn cẩn thận sản phẩm và thị trường mục tiêu trên cơ sở nghiên cứu tại bàn

- Một khi đã chọn thị trường mục tiêu nào, cần nghiên cứu sản phẩm vào thị trường đó trên cơ sở nghiên cứu tại hiện trường

Những chuyến đi đầu tiên vào thị trường nước ngoài không nên chỉ tập trung vào mục tiêu kinh doanh ngắn hạn, mà cần hướng đến việc xây dựng một chiến lược xâm nhập bền vững và lâu dài.

Đánh giá toàn bộ thông tin nhận được là bước quan trọng để xây dựng kế hoạch và chiến lược marketing hiệu quả, nhằm đạt được vị trí vững chắc trên thị trường quốc tế.

Hình 1.2: Quy trình lập kế hoạch Marketing xuất khẩu

Nguồn:Gerald Albaum và ctg (2002).

CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP THAM GIA THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Yếu tố thúc đẩy từ thị trường trong nước

Khi doanh nghiệp hoạt động trong một thị trường nội địa nhỏ, việc khám phá và mở rộng sang các thị trường mới trở nên cần thiết để tăng trưởng và phát triển bền vững.

Phát triển chiến lược Marketing xuất khẩu:

(a) Xác định mục tiêu xuất khẩu

(b) Lập kế hoạch Marketing hỗn hợp

Chấp nhận kế hoạch xuất khẩu

Thị trường xuất khẩu mục tiêu

Xác định và đo lường cơ hội thị trường:

(b) Đánh giá tiềm năng thị trường

(c) Đánh giá tiềm năng doanh số (d) Phân

Cạnh tranh gay gắt và giảm thiểu rủi ro là lợi ích lớn khi doanh nghiệp mở rộng kinh doanh ra nhiều thị trường khác nhau Việc đa dạng hóa thị trường giúp doanh nghiệp không chỉ thích ứng với sự thay đổi của sản phẩm theo từng mùa mà còn củng cố sản xuất trong nước, từ đó tạo ra sự ổn định cho hoạt động thương mại.

Chính sách thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của chính phủ Việt Nam đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh bình đẳng trên thị trường toàn cầu, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Sau một thời gian đổi mới và phát triển, các doanh nghiệp Việt Nam đã tích lũy đủ nguồn lực để thực hiện các khoản đầu tư ra nước ngoài, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của mình.

Lối thoát cho năng lực sản xuất dư thừa là thâm nhập vào thị trường thế giới, giúp tiết kiệm chi phí và tận dụng công suất trang thiết bị khi thị trường nội địa đã bão hòa Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và quốc tế tại thị trường nội địa sẽ làm giảm khả năng sinh lời, từ đó thúc đẩy doanh nghiệp tìm kiếm thị trường mới để duy trì lợi nhuận.

Yếu tố thúc đẩy từ thị trường thế giới

Tham gia thị trường toàn cầu giúp doanh nghiệp tìm kiếm và khai thác tài nguyên cần thiết cho sản xuất Các ngành như dầu khí, hầm mỏ, luyện kim, lâm sản và chế biến nông sản đang mở rộng hoạt động thương mại quốc tế để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu hiện tại và tiềm năng trong tương lai.

Cơ hội đầu tư và mở rộng thị trường ra nước ngoài mang lại tiềm năng lớn cho nhiều mặt hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng và dịch vụ, vì quy mô thị trường quốc tế thường lớn hơn thị trường trong nước.

Nhà nước Việt Nam khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ cạnh tranh quốc tế Chính sách này nhằm giảm xuất khẩu sản phẩm thô, tăng cường hàm lượng công nghệ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vững chắc thâm nhập vào thị trường toàn cầu.

Những yếu tố mang tính chiến lược

Theo các khách hàng quan trọng trên toàn cầu: Đối với những ngành dịch vụ

Các doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng, kế toán và kiểm toán cần phục vụ khách hàng quốc tế, do đó họ phải theo sát các khách hàng quan trọng trên toàn cầu Điều này không chỉ giúp họ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn bảo vệ doanh số và lợi nhuận của chính mình.

Mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm là một chiến lược quan trọng, vì mỗi sản phẩm có chu kỳ sống riêng và độ dài của nó phụ thuộc vào từng thị trường Một sản phẩm có thể gần kết thúc chu kỳ sống tại thị trường nội địa nhưng vẫn có tiềm năng bán được ở nhiều thị trường khác Tham gia vào thị trường toàn cầu giúp kéo dài tuổi thọ của sản phẩm, mở ra cơ hội mới tại các thị trường khác nhau.

Những yếu tố khác

- Nắm cơ hội khi thị trường nước ngoài phát triển nhanh chóng

- Thực hiện mục đích phát triển nhân viên

- Cơ hội nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới

Bài 1 đã giúp cho sinh viên có góc nhìn tổng quát về tầm quan trọng của vấn đề toàn cầu hóa hiện nay, cũng như việc cần thiết phải mở rộng trong kinh doanh quốc tế.Các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường thế giới phải đối phó với không ít những thử thách và khó khăn

Bài viết này trình bày các khái niệm và bản chất của Marketing khi áp dụng trong các lĩnh vực khác nhau Trên quy mô quốc tế, các nguyên tắc và khái niệm Marketing cần được điều chỉnh để phù hợp với sự khác biệt của môi trường các quốc gia.

Bài 1 cũng đã trình bày một số những lý do thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội kinh doanh ở nước ngoài Các lý do đó có thể xuất phát từ những nguyên nhân trong nước hoặc ngoài nước, từ chính sách kinh doanh của doanh nghiệp hoặc chính từ nhu cầu thực sự mà xu hướng toàn cầu hóa bắt buộc mọi doanh nghiệp phải tham gia

Quy trình cơ bản của kế hoạch marketing xuất khẩu giúp doanh nghiệp từng bước thâm nhập vào thị trường nước ngoài, xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và tối ưu hóa cơ hội làm ăn.

Câu 1: Hãy trình bày những thách thức, khó khăn mà một doanh nghiệp có thể gặp phải khi tham gia vào thị trường thế giới?

Câu 2: Tại sao các doanh nghiệp phải (nên) tham gia vào thị trường thế giới?

Câu 3: Phân tích đặc thù của marketing quốc tế so với marketing nội địa?

Câu 4: Phân tích những mục tiêu cơ bản của marketing quốc tế?

MÔI TRƯỜNG MARKETING QUỐC TẾ VÀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI 15 MÔI TRƯỜNG MARKETING QUỐC TẾ

Môi trường kinh tế - tài chính - cơ sở hạ tầng

GNP (Tổng sản phẩm quốc gia) là chỉ tiêu kinh tế quan trọng đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia Nó được tính bằng tổng giá trị tiền tệ của các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng do công dân của một nước sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm tài chính, không phân biệt nơi sản xuất, dù trong nước hay ngoài nước.

Sản phẩm cuối cùng là hàng hóa được tiêu thụ bởi người tiêu dùng, không phải là sản phẩm trung gian trong quá trình sản xuất Chẳng hạn, một chiếc ô tô bán cho người tiêu dùng là sản phẩm cuối cùng, trong khi lốp xe bán cho nhà sản xuất ô tô là sản phẩm trung gian Nếu lốp xe được bán cho người tiêu dùng, nó trở thành sản phẩm cuối cùng Chỉ sản phẩm cuối cùng mới được tính vào thu nhập quốc gia, vì việc tính cả sản phẩm trung gian sẽ dẫn đến tính kép, làm tăng giá trị ảo của thu nhập quốc gia Ví dụ, giá trị của lốp xe đã được tính khi bán cho nhà sản xuất ô tô và lại được tính khi ô tô được bán cho người tiêu dùng.

Chỉ những sản phẩm mới được sản xuất mới được tính vào doanh thu, trong khi các hàng hóa đã tồn tại trước đó, như ôtô cũ, không được tính do chúng không góp phần vào quá trình sản xuất sản phẩm mới.

GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Gần đây, trong các tài liệu thống kê mang tính nghiêm ngặt, thuật ngữ tiếng Anh

Tổng sản phẩm quốc nội (NGDP) là chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế của một khu vực, trong khi Tổng sản phẩm nội địa theo vùng (Regional GDP) thường được áp dụng cho các địa phương Tại Việt Nam, thay vì dịch trực tiếp, các đơn vị hành chính thường sử dụng từ viết tắt GDP hoặc cụm từ tổng sản phẩm trong tỉnh/huyện để thể hiện khái niệm này.

GDP bình quân đầu người của một quốc gia hoặc lãnh thổ tại một thời điểm cụ thể được tính bằng cách chia tổng GDP của quốc gia hoặc lãnh thổ đó cho dân số tại thời điểm đó.

Các nhà marketing quốc tế trong lĩnh vực hàng tiêu dùng rất chú trọng đến mức thu nhập bình quân đầu người, vì đây là chỉ số quan trọng phản ánh nhu cầu và hành vi mua sắm của người tiêu dùng.

Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng trong thương mại quốc tế, giúp so sánh giá cả hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia Giá xuất khẩu của một nước được xác định dựa trên tỷ giá hối đoái với nước nhập khẩu Khi đồng tiền của một quốc gia mất giá, hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn đối với người nước ngoài, trong khi hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn cho người dân trong nước Ngược lại, khi đồng tiền tăng giá, hàng xuất khẩu sẽ đắt hơn và hàng nhập khẩu sẽ rẻ hơn Do đó, tỷ giá hối đoái đóng vai trò trong việc điều tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa.

Lạm phát trong kinh tế học là sự gia tăng mức giá chung theo thời gian, dẫn đến mất giá trị thị trường và giảm sức mua của đồng tiền Khi so sánh với các nền kinh tế khác, lạm phát thể hiện sự phá giá của một loại tiền tệ so với những loại tiền tệ khác Thông thường, lạm phát được hiểu là sự gia tăng giá cả trong phạm vi quốc gia, trong khi ở mức độ toàn cầu, nó phản ánh sự biến động của một loại tiền tệ Ngược lại với lạm phát là thiểu phát, và chỉ số lạm phát bằng 0 hay dương nhỏ được gọi là “ổn định giá cả” Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là thước đo phổ biến về lạm phát, phản ánh sự biến động mức sống của người dân.

Mức độ đô thị hóa

Mức độ đô thị hóa là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả marketing quốc tế, với các nhà marketing hoạt động dễ dàng hơn ở những khu vực có đô thị hóa cao Đô thị hóa được định nghĩa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỷ lệ phần trăm giữa dân số đô thị hoặc diện tích đô thị so với tổng dân số hoặc diện tích của khu vực Nó có thể được đo lường qua mức độ đô thị hóa, tức là tỷ lệ hiện tại, hoặc tốc độ đô thị hóa, tức là tỷ lệ gia tăng theo thời gian Quá trình đô thị hóa phản ánh sự phát triển lối sống thị thành qua các yếu tố như dân số, mật độ dân số và chất lượng cuộc sống.

Các nước phát triển như châu Âu, Mỹ và Úc có mức đô thị hóa trên 80%, cao hơn nhiều so với các nước đang phát triển như Việt Nam và Trung Quốc Tại các quốc gia phát triển, đô thị hóa đã ổn định, dẫn đến tốc độ đô thị hóa thấp hơn Đô thị hóa ảnh hưởng mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và tạo ra nhiều việc làm, thu nhập cho người lao động Các thành phố là trung tâm tiêu thụ hàng hóa đa dạng, sử dụng lực lượng lao động chất lượng cao và có cơ sở hạ tầng hiện đại, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

Các phương tiện thông tin, năng lượng và giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu marketing và hoạt động xúc tiến tại mỗi quốc gia Chất lượng thông tin của một quốc gia ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các chiến dịch marketing Hệ thống truyền thông đại chúng, bao gồm điện thoại, radio, tivi và internet, có sự khác biệt về mức độ sẵn có giữa các quốc gia Mặc dù mỗi quốc gia đều có dịch vụ thư tín, nhưng mật độ bao phủ, tính thường xuyên và độ tin cậy trong việc phân phát thư tín có thể rất khác nhau, đặc biệt là ở các vùng nông thôn Ngoài ra, cần lưu ý rằng không phải tất cả các quốc gia đều cho phép quảng cáo thương mại.

Sự bao phủ của phương tiện truyền hình khác nhau đáng kể giữa các quốc gia và bị ảnh hưởng bởi các quy định về quảng cáo thương mại.

Hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải, khả năng giải phóng phương tiện tại sân bay và bến cảng, cùng với hệ thống điện nước, năng lượng, kho bãi, và các kênh bán buôn, bán lẻ là những yếu tố quan trọng quyết định việc lựa chọn thị trường quốc gia của các công ty quốc tế.

Môi trường dân số

Khi các công ty quốc tế đánh giá một quốc gia để đầu tư, yếu tố đầu tiên họ quan tâm là quy mô thị trường Do đó, nghiên cứu quy mô thị trường thường bắt đầu bằng việc phân tích dân số Theo ước tính, dân số thế giới năm 1995 đạt 5,8 tỷ người.

Năm 2011, dân số thế giới đã đạt mốc 7 tỷ người và dự đoán sẽ tăng lên 8 tỷ vào năm 2024 Khoảng hai phần ba các quốc gia trên thế giới có dân số dưới 10 triệu, tạo ra một thị trường tiềm năng hấp dẫn cho nhiều công ty quốc tế.

Bên cạnh các số liệu dân số, hai khía cạnh quan trọng khác là phân bố lứa tuổi và phân bố địa lý Khách hàng có nhu cầu và sức mua khác nhau, do đó, các nhà marketing quốc tế cần phân tích phân bố lứa tuổi khi nghiên cứu thị trường Ví dụ, tại các quốc gia đang phát triển, hơn 40% dân số nằm trong độ tuổi từ 0-14, nhóm này thường phụ thuộc vào gia đình và không có quyền quyết định chi tiêu Ngược lại, ở Tây Âu, chỉ khoảng 25% dân số thuộc độ tuổi này, trong khi 65% còn lại từ 15 tuổi trở lên Những yếu tố này cho thấy rằng hai quốc gia có dân số tương tự có thể có sự khác biệt lớn về tiềm năng thị trường và nhu cầu hàng hóa, dịch vụ.

Môi trường văn hóa

Môi trường văn hóa bao gồm các yếu tố quan trọng như ngôn ngữ, phong tục tập quán, tôn giáo, giá trị và thái độ, giáo dục, cùng với quan niệm về gia đình và xã hội Những yếu tố này không chỉ định hình bản sắc văn hóa mà còn ảnh hưởng đến hành vi và cách sống của con người trong cộng đồng.

Văn hóa có tác động mạnh mẽ đến hành vi và thái độ của khách hàng, do đó, các chiến lược sản phẩm, quảng cáo và phân phối cần phải xem xét yếu tố văn hóa của quốc gia mà công ty muốn thâm nhập Giống như con cá không thể thích nghi khi ra khỏi nước, con người cũng cảm thấy không thoải mái khi rời khỏi môi trường văn hóa quen thuộc để tham gia vào một nền văn hóa khác, từ đó nhận ra những sự khác biệt rõ rệt.

Trong marketing quốc tế, mỗi thị trường nước ngoài mang đến những nền văn hóa và hành vi khác biệt so với thị trường nội địa, dẫn đến các nhiệm vụ marketing cũng cần được điều chỉnh Các quốc gia không chỉ có một nền văn hóa duy nhất mà còn có nhiều tiểu vùng văn hóa, thường dựa trên tín ngưỡng và tôn giáo Những tiểu vùng văn hóa này thường chỉ ra các phân khúc thị trường riêng biệt, đòi hỏi các phương pháp marketing thích ứng và riêng biệt.

Để hiểu rõ sự khác biệt văn hóa, chúng ta có thể đánh giá qua các yếu tố như ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị, thái độ, giáo dục và tổ chức xã hội.

Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng trong văn hóa, ảnh hưởng đến nhiều quyết định marketing như lựa chọn nhãn hiệu, khẩu hiệu và thông điệp quảng cáo Với ít nhất 3.000 ngôn ngữ trên thế giới, mỗi ngôn ngữ đại diện cho một nền văn hóa riêng biệt, điều này tạo ra sự đa dạng trong các chiến lược marketing quốc tế Sự khác biệt ngôn ngữ đóng vai trò then chốt trong việc hình thành và thực hiện các chiến dịch marketing hiệu quả.

Tôn giáo, giá trị và thái độ

Tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi và giá trị của khách hàng, do đó, các nhà marketing quốc tế cần nắm vững kiến thức về truyền thống tôn giáo của từng quốc gia để hiểu rõ hành vi tiêu dùng Tôn giáo ảnh hưởng đến thái độ mua sắm và tiêu dùng, thể hiện qua việc tiêu thụ thực phẩm liên quan đến các ngày lễ tôn giáo, như tháng ăn kiêng Ramadan của người Hồi giáo hay việc tránh ăn thịt heo của người Hồi giáo và thịt bò của người theo đạo Hindu Các dịp lễ như Giáng sinh và lễ Phục sinh cũng có ảnh hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng.

Hệ thống giáo dục của một quốc gia không chỉ phản ánh truyền thống và văn hóa mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhận thức của người tiêu dùng về các kỹ thuật marketing từ bên ngoài Ngoài ra, giáo dục còn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lực lượng lao động và năng lực điều hành Để thành công, các công ty quốc tế cần nhạy cảm với văn hóa địa phương, nhận diện những khác biệt và tận dụng chúng để khai thác hiệu quả nguồn nhân lực.

Trong các nền văn hóa khác nhau, vai trò của gia đình và các thành viên có sự khác biệt rõ rệt, bao gồm kích thước gia đình, vai trò của người phụ nữ và nhiều yếu tố khác Những khác biệt này đặc biệt quan trọng vì gia đình được xem là nhóm đối chiếu căn bản, ảnh hưởng đến tính cách tiêu thụ của mỗi cá nhân.

Gia đình là đơn vị tiêu thụ quan trọng, do đó, các nhà nghiên cứu marketing cần nắm rõ vai trò và cấu trúc của gia đình, đặc biệt là sự thay đổi theo từng quốc gia Họ cũng cần chú ý đến vai trò của từng cá nhân trong gia đình, sự tương tác giữa các thành viên và vai trò xã hội của họ Những hiểu biết này rất cần thiết cho việc marketing sản phẩm tiêu dùng, ảnh hưởng đến chính sách truyền thông và chính sách sản phẩm.

Tổ chức xã hội liên quan đến vai trò của cá nhân và nhóm trong xã hội, cùng với các mối quan hệ giữa họ Các nhóm như gia đình, bộ tộc, chủng tộc, và tầng lớp xã hội là những yếu tố quan trọng cho nhà marketing quốc tế Ngoài ra, các hiệp hội, nhóm tiêu dùng, câu lạc bộ và hội phụ nữ cũng cần được chú ý Mỗi quốc gia có một tổ chức xã hội riêng, cần nghiên cứu để hiểu về nhóm tham khảo, cấu trúc gia đình, và sự thống nhất trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng.

Môi trường chính trị và pháp luật

Các nhà marketing quốc tế cần chú ý đến ảnh hưởng của chính trị tại quốc gia sở tại đối với hoạt động kinh doanh trên thị trường nước ngoài Sự ổn định chính trị là yếu tố quan trọng, vì bất ổn và thay đổi nhanh chóng có thể tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp Hơn nữa, xuất xứ quốc gia của công ty quốc tế có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hình ảnh của họ, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa chính quyền trong nước và quốc tế.

Hàng tiêu dùng thường nhạy cảm hơn với chính trị so với hàng công nghiệp, trong khi các thành phẩm lại nhạy cảm hơn so với nguyên vật liệu và các thành phần cấu thành sản phẩm.

Một môi trường chính trị tiêu cực có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của công ty trên thị trường nước ngoài, bao gồm việc hạn chế chương trình marketing và doanh số bán hàng Ngoài ra, nó còn gây khó khăn trong việc xin giấy phép và chuyển lợi nhuận về công ty mẹ, đồng thời có thể dẫn đến sự tẩy chay sản phẩm Do đó, các nhà marketing quốc tế cần nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường chính trị như một phần thiết yếu trong chiến lược marketing của họ.

Khi thiết kế chương trình marketing quốc tế, nhà marketing cần chú ý đến các quy định pháp luật của từng quốc gia Những luật lệ này ảnh hưởng đến chiến lược 4P (giá, sản phẩm, phân phối và chiêu thị) và có thể khác nhau giữa các quốc gia, ngay cả khi chúng tác động đến cùng một hoạt động marketing.

Quảng cáo phải tuân thủ các quy định khác nhau trên toàn cầu, với một số quốc gia cấm quảng cáo trên truyền hình và radio Ở những nơi khác, có những quy định nghiêm ngặt về quảng cáo dược phẩm, thuốc lá và rượu bia Thêm vào đó, nhiều quốc gia cũng áp dụng các quy định bắt buộc đối với quảng cáo trong rạp chiếu phim.

Vì vậy, một vài nội dung cơ bản cần lưu ý khi nghiên cứu môi trường pháp luật tại một quốc gia là:

Mức độ kiểm soát của chính phủ về xuất nhập khẩu và các mặt có liên quan

Các điều ước mà quốc gia đó đã ký kết trên thế giới với các quốc gia khác hay với các tổ chức quốc tế

Hàng rào thuế quan và phi thuế quan

Hệ thống luật pháp chi phối kinh doanh bao gồm các quy định về luật chống bán phá giá, quảng cáo, khuyến mại, và bao bì sản phẩm Ngoài ra, các quy chế của chính phủ đối với văn phòng đại diện và chi nhánh công ty nước ngoài, cùng với thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu cũng cần được tuân thủ Đặc biệt, các quy định về an toàn thực phẩm, y tế và kiểm dịch là yếu tố quan trọng cần đảm bảo khi thực hiện nhập khẩu.

Môi trường cạnh tranh

Các công ty khi thâm nhập thị trường quốc gia nào đó cần nghiên cứu:

- Hình thức cạnh tranh về sản phẩm có thể diễn ra tại nước sở tại

Phân tích lực lượng cạnh tranh là một bước quan trọng trong chiến lược kinh doanh, bao gồm việc xác định đối thủ cạnh tranh chính và mục tiêu của họ Việc đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ giúp nhận diện cơ hội và đe dọa trên thị trường Thông qua phân tích này, doanh nghiệp có thể phát triển các chiến lược hiệu quả để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.

- Chiến lược kinh doanh của đối thủ cạnh tranh

Dựa trên nghiên cứu môi trường cạnh tranh, các công ty sẽ phát triển chiến lược marketing và chiến lược cạnh tranh phù hợp Trong marketing, các chiến lược cạnh tranh bao gồm chiến lược của người dẫn đầu, người thách thức, người theo đuổi và người điền khuyết thị trường.

Môi trường công nghệ

Nghiên cứu môi trường công nghệ đóng vai trò quan trọng đối với các công ty quốc tế, giúp họ áp dụng công nghệ mới để phát triển sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Mối quan hệ chặt chẽ giữa chi phí nghiên cứu, phát triển và khả năng sinh lời cho thấy rằng các công ty đầu tư nhiều vào R&D sẽ có khả năng sinh lời cao hơn.

Mặc dù công nghệ phát triển nhanh chóng, nhưng không phải lúc nào người tiêu dùng cũng chấp nhận những thay đổi này Do đó, các chuyên gia marketing cần theo dõi sát sao sự biến đổi trong môi trường công nghệ để đáp ứng hiệu quả nhu cầu của khách hàng, đồng thời cũng phải nhận thức được những phản ứng tiêu cực từ phía người tiêu dùng.

NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

Thị trường thế giới

Theo quan điểm marketing, thị trường toàn cầu bao gồm các thị trường nước ngoài với tất cả người mua thực tế và tiềm năng cho sản phẩm hoặc dịch vụ Khái niệm này giúp các công ty quốc tế dự đoán dung lượng thị trường một cách chính xác hơn.

Thị trường một quốc gia ở nước ngoài bao gồm thị trường người tiêu thụ nước ngoài, thị trường công nghiệp và thị trường chính phủ

Thị trường người tiêu thụ nước ngoài đòi hỏi sự xem xét kỹ lưỡng về các yếu tố như: loại sản phẩm mà khách hàng mua, lý do đằng sau quyết định mua hàng, ai là người quyết định mua, phương thức mua sắm, thời điểm mua và địa điểm mua hàng Nhu cầu tiêu dùng ở mỗi quốc gia thường khác nhau, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như thu nhập, động lực mua sắm và môi trường văn hóa xã hội.

Khi tham gia vào thị trường công nghiệp nước ngoài, cần xem xét các yếu tố quan trọng như: sản phẩm cần mua, lý do mua sắm, ai là người quyết định mua hàng và quy trình mua hàng của họ Thêm vào đó, thị trường công nghiệp thường bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi các yếu tố kinh tế thay vì các yếu tố xã hội và văn hóa.

Thị trường chính phủ bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các ưu tiên của chính phủ trong việc phát triển các chương trình kinh tế quốc gia Những yếu tố này quyết định hướng đi và chiến lược đầu tư, từ đó tác động đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Nghiên cứu thị trường thế giới

Nghiên cứu thị trường toàn cầu là quá trình thu thập và phân tích thông tin về các thị trường, giúp so sánh và rút ra kết luận về xu hướng biến động trong từng ngành hàng Qua đó, các công ty quốc tế có thể xây dựng chiến lược marketing hiệu quả dựa trên những hiểu biết sâu sắc về thị trường.

Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên và quan trọng trong quá trình ra quyết định marketing, vì mọi quyết định đều bắt nguồn từ yêu cầu của thị trường Khi nghiên cứu thị trường được thực hiện tốt, nó cung cấp thông tin chính xác, giúp các nhà quản trị công ty quốc tế đưa ra quyết định marketing hiệu quả Ngược lại, nếu thông tin thu thập không chính xác, quyết định sẽ không phù hợp với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing kém hiệu quả và lãng phí Trước khi thâm nhập thị trường mới, ra mắt sản phẩm hay thực hiện chiến dịch quảng bá, các công ty quốc tế cần thực hiện nghiên cứu thị trường để xây dựng kế hoạch chi tiết.

Nhiều công ty quốc tế tại Việt Nam thường không đánh giá đúng tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường, hoặc do ngân sách hạn chế, dẫn đến việc thiếu chú trọng vào công tác này trước khi ra mắt sản phẩm mới Hệ quả là họ gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình thâm nhập thị trường toàn cầu.

Các bước cần nghiên cứu thị trường thế giới

Cụ thể quá trình này phải giải quyết các vấn đề sau:

Để xác định thị trường tiềm năng cho việc xuất khẩu hàng hóa, công ty cần tìm hiểu nước nào có triển vọng nhất hoặc có điều kiện nhập khẩu thuận lợi Các bước cần thực hiện bao gồm phân tích nhu cầu thị trường, đánh giá cạnh tranh và tìm hiểu các quy định thương mại.

Để xác định các thị trường xuất khẩu và loại sản phẩm phù hợp, bước đầu tiên là thu thập báo cáo thống kê xuất khẩu Thông tin này thường được cung cấp bởi các cơ quan hỗ trợ xuất khẩu hoặc các hiệp hội liên quan.

Bước 2 trong quy trình xác định thị trường là chọn từ 5 đến 10 thị trường tiềm năng nhất cho sản phẩm của công ty Việc này dựa trên các tiêu chí như quy mô và tốc độ phát triển của thị trường, đồng thời xem xét sự biến động của các thị trường trong năm năm qua Cần phân tích các chu kỳ biến động của thị trường và dự đoán chu kỳ biến động sắp tới, từ đó đánh giá ảnh hưởng của những biến động này đến hoạt động xuất khẩu của công ty.

 Bước 3: Chọn ra từ 3 đến 5 thị trường mục tiêu có tiềm năng và sản phẩm của công ty có khả năng xâm nhập cao nhất

Để xác định mức độ cạnh tranh trên thị trường hiện tại và tương lai, cần phân tích đặc điểm mạnh yếu của đối thủ Theo Thomas L Friedman, tác giả cuốn sách “Thế giới phẳng”, quá trình toàn cầu hóa trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn đầu từ 1492 đến khoảng 1800, nơi thế giới co lại từ kích thước lớn thành cỡ trung bình, tập trung vào sức mạnh cơ bắp Giai đoạn thứ hai, từ 1800 đến 2000, thế giới co từ cỡ trung bình xuống cỡ nhỏ, với động lực thay đổi là các phát minh như động cơ hơi nước, điện tín và máy tính Giai đoạn thứ ba, bắt đầu từ khoảng năm 2000, chứng kiến thế giới co lại từ cỡ nhỏ xuống cỡ bé tí, nhờ vào phần mềm và ứng dụng mới, tạo ra một sân chơi toàn cầu san phẳng Do đó, năng lực cạnh tranh trở nên ngày càng quan trọng đối với các công ty quốc tế.

Để thâm nhập vào thị trường mới, doanh nghiệp cần áp dụng các phương thức mua bán phù hợp với yêu cầu cụ thể của từng thị trường Sản phẩm muốn được chấp nhận cần đáp ứng các tiêu chí về chất lượng cũng như tiêu chuẩn bao bì và đóng gói.

- Bốn là, thu thập thông tin chính xác, đầy đủ kịp thời về tình hình thị trường (phần này sẽ được đề cập cụ thể trong phần 2.2.4)

Năm nay, chúng ta cần theo dõi sự biến động của thị trường để dự đoán dung lượng và mức độ thay đổi giá cả Dựa vào những thông tin này, việc xử lý dữ liệu và xây dựng các chiến lược marketing phù hợp sẽ trở nên hiệu quả hơn.

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU MARKETING QUỐC TẾ

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Xác định vấn đề và mục tiêu trong nghiên cứu marketing quốc tế là bước khởi đầu quan trọng và đầy thách thức Các giám đốc marketing có thể nhận thấy công ty đang gặp khó khăn nhưng thường không rõ nguyên nhân cụ thể Chẳng hạn, doanh số bán hàng giảm tại thị trường nước ngoài có thể xuất phát từ việc lựa chọn phân khúc thị trường không phù hợp, chọn sai thị trường mục tiêu, hoặc từ các yếu tố liên quan đến sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối, và chương trình xúc tiến không đáp ứng nhu cầu thực tế.

Sau khi xác định được vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu marketing phải xác định rõ mục tiêu nghiên cứu cần đạt được.

Xác định các thông tin cần thu thập

Tuỳ theo vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, người nghiên cứu cần phải liệt kê các thông tin cần thu thập.

Xác định nguồn thông tin và kỹ thuật thu thập

Nghiên cứu thông tin yêu cầu người nghiên cứu xác định nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp Để tìm kiếm thông tin thứ cấp, họ áp dụng các phương pháp từ các cơ quan và tổ chức khác nhau Đồng thời, để thu thập thông tin sơ cấp, các phương pháp như quan sát và thực nghiệm điều tra cũng được sử dụng.

Việc thu thập thông tin là giai đoạn dễ mắc sai sót nhất trong nghiên cứu, vì vậy cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo độ chính xác của dữ liệu.

Phân tích thông tin

Sau khi thu thập thông tin, người nghiên cứu cần xử lý và phân tích dữ liệu bằng các phương pháp thống kê và hệ thống thông tin marketing để đưa ra kiến nghị Việc kiểm tra và mã hóa dữ liệu là cần thiết để tính toán các chỉ tiêu thống kê Nhiều phần mềm, như SPSS, hỗ trợ quá trình xử lý thông tin Do đó, người nghiên cứu cần trang bị kiến thức về thống kê ứng dụng trong quản trị và kinh tế cùng với kỹ năng sử dụng phần mềm xử lý dữ liệu.

Báo cáo kết quả nghiên cứu

Bản báo cáo cần phải rõ ràng và chính xác, với cấu trúc thường bao gồm các nội dung chính sau: mục tiêu nghiên cứu, phương pháp thực hiện, kết quả đạt được và kết luận.

- Trang bìa: Tên đề tài nghiên cứu, thời gian nghiên cứu, nghiên cứu cho đơn vị nào, người nghiên cứu

- Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ

- Danh mục các chữ viết tắt

- Chương tổng quan (đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài, kết cấu đề tài)

- Chương kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả nghiên cứu kết hợp với sử dụng bảng, lời thuyết minh

- Chương kết luận và kiến nghị

 Kết luận những vấn đề rút ra từ nghiên cứu trên

 Kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động Marketing quốc tế, hoạt động kinh doanh

LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU

Gạn lọc sơ khởi

Công ty quốc tế xác định nhu cầu sản phẩm hiện tại và tiềm năng bằng cách xem xét môi trường kinh tế, tài chính, chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội và cạnh tranh của từng quốc gia Dựa trên những phân tích này, công ty tiến hành gạn lọc sơ khởi để tìm ra các thị trường triển vọng nhất, từ đó loại bỏ những thị trường kém hứa hẹn.

Phỏng ước thị trường tiềm năng

Để sắp xếp các thị trường tiềm năng, cần đánh giá mức cung và cầu của từng thị trường Lượng cầu hiện tại được xác định thông qua một công thức cụ thể.

Trong đó: D: Lượng cầu hiện tại

P: Khối lượng sản phẩm do quốc gia đó sản xuất

M: Khối lượng hàng nhập khẩu

X: Khối lượng hàng xuất khẩu

Các nhân tố ảnh hưởng đến M, P, X cần được đánh giá trong từng điều kiện cụ thể, đặc biệt là đặc tính của người tiêu dùng Các yếu tố tâm lý như thái độ cư xử, lối sống, thiện chí và sở thích đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích Do đó, khi dự báo, thông tin phải được kết hợp và xem xét một cách toàn diện, không nên tách biệt từng yếu tố.

Tuyển chọn thị trường mục tiêu

Khi các công ty quốc tế lựa chọn thị trường mục tiêu, nhiều doanh nghiệp ưu tiên các nước láng giềng do hiểu biết sâu sắc và khả năng kiểm soát chi phí tốt hơn Điều này lý giải tại sao Canada là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Hoa Kỳ Ngoài ra, một số công ty chọn thị trường dựa trên sự tương đồng lịch sử và tâm lý, như các doanh nghiệp từ Hong Kong, Malaysia, Singapore thường chọn Anh làm điểm khởi đầu để thâm nhập vào thị trường Châu Âu.

Để thâm nhập vào thị trường một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần lựa chọn dựa trên sức hấp dẫn của thị trường quốc gia và sức mạnh cạnh tranh của chính mình.

Bài 2 đã cho chúng ta hiểu được môi trường marketing quốc tế ảnh hưởng đến chiến lược marketing quốc tế, nội dung nghiên cứu thị trường thế giới, qui trình nghiên cứu thị trường thế giới và tuyển chọn thị trường mục tiêu Nghiên cứu thị trường thế giới giữ vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạch định và đề ra các quyết định marketing quốc tế ở thị trường nước ngoài

Câu 1: Hãy phân tích môi trường marketing quốc tế ảnh hưởng đến chiến lược marketing quốc tế của công ty quốc tế? Cho ví dụ minh họa?

Câu 2: Hãy trình bày qui trình nghiên cứu thị trường thế giới?

Câu 3: Hãy trình bày thông tin sơ cấp và thứ cấp trong nghiên cứu thị trường thế giới

Mỗi nhóm cần lựa chọn một sản phẩm cụ thể từ một công ty và xây dựng ma trận sức thu hút quốc gia cùng với sức mạnh cạnh tranh của công ty đó Sau khi phân tích, nhóm sẽ đưa ra những ý kiến tư vấn về các hoạt động marketing cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.

PHƯƠNG PHÁP THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI

CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM QUỐC TẾ

CHIẾN LƯỢC GIÁ QUỐC TẾ

CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI SẢN PHẨM QUỐC TẾ

CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN QUỐC TẾ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING QUỐC TẾ

Ngày đăng: 10/09/2021, 15:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Arpan J.S. (1972). International Intracorporate pricing: non- American systems and view. J. Int. Business Studies, 3 (Spring), 1-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J. Int. Business Studies
Tác giả: Arpan J.S
Năm: 1972
2. Bert Rosenbloom (2004), Marketing Channel: A Management View, 7 th Edition, South-Western Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Channel: A Management View
Tác giả: Bert Rosenbloom
Năm: 2004
3. Classen, T.E. (1991), “An exporter’s guide to selecting foreign sales agents and distribution”, Journal of European Business, Vol. 3, No.2, pp. 28-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An exporter’s guide to selecting foreign sales agents and distribution”, "Journal of European Business
Tác giả: Classen, T.E
Năm: 1991
4. Corinne Pasco-Berho (2000). Marketing International. DUNOD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing International
Tác giả: Corinne Pasco-Berho
Năm: 2000
5. Gerald Albaum, Jesper Strandskov and Edwin Duerr (2002). International Marketing and Export Management - Fourth edition. Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Marketing and Export Management - Fourth edition
Tác giả: Gerald Albaum, Jesper Strandskov and Edwin Duerr
Năm: 2002
6. Greene J. and Duerr M. G. (1970). Intercompany Transaction in the Multinational Firm. New York: The Conference Board Sách, tạp chí
Tiêu đề: Intercompany Transaction in the Multinational Firm
Tác giả: Greene J. and Duerr M. G
Năm: 1970
7. International Chamber of Commerce (2000), INCOTERMS 2000. Paris: ICC Publishing S.A Sách, tạp chí
Tiêu đề: INCOTERMS 2000
Tác giả: International Chamber of Commerce
Năm: 2000
8. Jeannet & Hennessey (1995), Global Marketing Strategies, Houghton Mifflin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Marketing Strategies
Tác giả: Jeannet & Hennessey
Năm: 1995
9. Keegan W. J. (1989). Global Marketing Management 4 th edn. Englewood Cliffs NJ: Prentice- Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Marketing Management
Tác giả: Keegan W. J
Năm: 1989
10. Keegan, W. (1995), Global Marketing Management, 5 th edn, Pearson Education Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Marketing Management
Tác giả: Keegan, W
Năm: 1995
11. Krause A. (1992), Marken and Markenbildung in Japan, GBI-Verlag, Munchen, p.140 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marken and Markenbildung in Japan
Tác giả: Krause A
Năm: 1992
12. Kotler, P. and Armstrong, G. (2010), Principles of marketing, 13 th Ed, Prentice Hall, Philip Kotler (1999). How to create, win and domnate markets. Free Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles of marketing", 13thEd, Prentice Hall, Philip Kotler (1999). "How to create, win and domnate markets
Tác giả: Kotler, P. and Armstrong, G. (2010), Principles of marketing, 13 th Ed, Prentice Hall, Philip Kotler
Năm: 1999
13. Leff N.H. (1975). Multinational corporate pricing strategy in developing countries. J. Int. Business Studies, 6 (Fall), 55- 64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J. Int. Business Studies
Tác giả: Leff N.H
Năm: 1975
14. Liontiades J. C. ( 1985). Multinational corporate pricing strategy: planning for World Markets. Lexington MA: Lexington Books Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multinational corporate pricing strategy: planning for World Markets
16. Martin R. Snyder “Doing business in Russian again?” The Moscow Times. January 9, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doing business in Russian again?” "The Moscow Times
17. Masaaki Kotabe & Kristiaan Helsen (2008). Global Marketing Management, Fourth edition, Wiley Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Marketing Management
Tác giả: Masaaki Kotabe & Kristiaan Helsen
Năm: 2008
18. Michael R. Czinkota, Ilkka A. Ronkainen (2004). International Marketing, Seventh Edition-Thomson, South Western Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Marketing
Tác giả: Michael R. Czinkota, Ilkka A. Ronkainen
Năm: 2004
19. Moustafa M.E, (1978). Pricing strategy for export activity in developing nations. J. Int. Business Studies 9 (Spring/ Summer), 95- 102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J. "Int. Business Studies
Tác giả: Moustafa M.E
Năm: 1978
20. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Mai Trang (2007). Nghiên cứu thị trường. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thị trường
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Mai Trang
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Năm: 2007
21. Nguyễn Đông Phong và ctg (2007). Marketing Quốc tế, NXB Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Quốc tế
Tác giả: Nguyễn Đông Phong và ctg
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Quá trình tiến triển của Marketing tồn cầu - Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong
Hình 1.1 Quá trình tiến triển của Marketing tồn cầu (Trang 13)
Hình 1.2: Quy trình lập kế hoạch Marketingxuất khẩu - Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong
Hình 1.2 Quy trình lập kế hoạch Marketingxuất khẩu (Trang 21)
Hình 3.2: Thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước - Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong
Hình 3.2 Thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước (Trang 47)
Hình 3.3: Thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất ở nước ngồi - Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong
Hình 3.3 Thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất ở nước ngồi (Trang 50)
Hình 5.1: Định giá theo đường cong kinh nghiệm - Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong
Hình 5.1 Định giá theo đường cong kinh nghiệm (Trang 81)
Hình 5.2: Phương pháp định giá của Oxenfeldt - Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong
Hình 5.2 Phương pháp định giá của Oxenfeldt (Trang 83)
Hình 6.1: Kênh phân phối sản phẩm quốc tế - Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong
Hình 6.1 Kênh phân phối sản phẩm quốc tế (Trang 95)
Bảng 6.1 Tiêu chuẩn chọn lựa nhà phân phối nước ngồi NPP 1       NPP 2        NPP 3 - Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong
Bảng 6.1 Tiêu chuẩn chọn lựa nhà phân phối nước ngồi NPP 1 NPP 2 NPP 3 (Trang 99)
Một số rào cản trong xúc tiến thương mại quốc tế được minh họa trong hình 7.1. Những rào cản này cĩ thể tác động độc lập hoặc cĩ thể tương tác với rào cản khác - Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong
t số rào cản trong xúc tiến thương mại quốc tế được minh họa trong hình 7.1. Những rào cản này cĩ thể tác động độc lập hoặc cĩ thể tương tác với rào cản khác (Trang 107)
Hình.8.1: Cơ cấu tổ chức phịng quốc tế - Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong
nh.8.1 Cơ cấu tổ chức phịng quốc tế (Trang 131)
Hình.8.2: Cơ cấu tổ chức dựa trên sản phẩm - Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong
nh.8.2 Cơ cấu tổ chức dựa trên sản phẩm (Trang 132)
Hình 8.3: Cơ cấu tổ chức dựa trên địa lý hoặc nhĩm khách hàng - Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong
Hình 8.3 Cơ cấu tổ chức dựa trên địa lý hoặc nhĩm khách hàng (Trang 134)
Hình.8.4: Cơ cấu hỗn hợp và ma trận - Tài liệu học tập Marketing quốc tế - GS. TS. Nguyễn Đông Phong
nh.8.4 Cơ cấu hỗn hợp và ma trận (Trang 136)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w